Chương 20: Phát triển mạng lưới brt tại TP Hồ Chí Minh

BRT (Bus Rapid Transit) là hệ thống vận chuyển hành khách công cộng khối lượng lớn bằng đoàn xe buýt với chất lượng vượt trội hơn hẳn những xe buýt thông thường. Mục đích của hệ thống BRT là tạo ra độ an toàn, tính tiện nghi cao, phương tiện vận chuyển đạt được tốc độ cao như dịch vụ vận tải đường sắt nhưng vẫn duy trì được những đặc điểm nổi bật của xe buýt thông thường bao gồm mức giá thấp và khả năng hoạt động linh hoạt. Một hệ thống BRT cơ bản gồm có các trạm điều khiển, phương tiện vận chuyển, các loại hình dịch vụ, loại đường lưu thông, cấu trúc lộ trình, quá trình kiểm soát vé.

pdf11 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2580 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 20: Phát triển mạng lưới brt tại TP Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 353 CHƢƠNG 20 PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI BRT TẠI TPHCM 20.1 Tổng quan về hệ thống BRT BRT (Bus Rapid Transit) là hệ thống vận chuyển hành khách công cộng khối lượng lớn bằng đoàn xe buýt với chất lượng vượt trội hơn hẳn những xe buýt thông thường. Mục đích của hệ thống BRT là tạo ra độ an toàn, tính tiện nghi cao, phương tiện vận chuyển đạt được tốc độ cao như dịch vụ vận tải đường sắt nhưng vẫn duy trì được những đặc điểm nổi bật của xe buýt thông thường bao gồm mức giá thấp và khả năng hoạt động linh hoạt. Một hệ thống BRT cơ bản gồm có các trạm điều khiển, phương tiện vận chuyển, các loại hình dịch vụ, loại đường lưu thông, cấu trúc lộ trình, quá trình kiểm soát vé. a) Nhöõng ñaëc tröng chính cuûa heä thoáng BRT bao goàm:  Các đường xe buýt riêng: là những làn đường dành cho các phương tiện giao thông công cộng, được cách ly hoàn toàn với các tuyến đường giao thông khác. Việc đi vào phần đường này chỉ được cho phép ở một số nơi cụ thể. Không một loại phương tiện nào được phép vào phần đường này ngoại trừ một số phương tiện mang đặc điểm riêng như xe cứu thương, cứu hỏa, công an …  Tín hiệu điều khiển quyền ưu tiên cho xe BRT: tại các giao lộ, quyền ưu tiên thuộc về các xe buýt bằng cách kéo dài thời gian của đèn xanh hay khi nhận biết có xe buýt sắp đi qua thì các tín hiệu trong phần đường của xe buýt sẽ chuyển sang màu xanh. Ưu thế của các xe buýt tại các giao lộ đặc biệt có hiệu quả cao khi thực hiện các tuyến xe buýt BRT hỗn hợp với các tuyến xe buýt khác, các loại phương tiện khác không thể cắt ngang vì vậy sẽ nâng cao tốc độ và thời gian vận chuyển cho xe buýt.  Thời gian lên xe được cải thiện nhanh hơn các loại xe buýt thông thường: bình thường quá trình thu mua vé của xe buýt sẽ làm chậm thời gian lên xe Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 354 của hành khách, đặc biệt có nhiều loại hành khách và họ đi đến nhiều nơi khác nhau. Một thay đổi đáng kể là quá trình thu mua vé được thực hiện ở ngay các trạm, thậm chí ngay tại các bến đỗ của xe. Các hệ thống trên cho phép hành khách lên xuống xe ở tất cả các cửa trong suốt thời gian xe dừng. Ngoài ra việc áp dụng các loại xe buýt sàn thấp hay thiết kế chiều cao các trạm dừng tương đương với chiều cao bậc lên xuống của xe sẽ giảm thời gian lên xuống xe của hành khách cũng như nâng cao mức độ an toàn và tiện nghi hơn. Hình 20.1 Tuyến đường ưu tiên dành cho các phương tiện BRT  Biển báo rõ ràng, dễ thấy và các bảng hiển thị thông tin thời gian thực.  Tăng tính tiện nghi và thoải mái cho hành khách: từ mục đích phục vụ giao thông công cộng với việc nâng cao tốc độ phương tiện, giảm thời gian lên xuống xe của hành khách, xây dựng các trạm chờ có mái che, cấu trúc lộ trình và thời gian hoạt động của các tuyến xe BRT có sẵn trên các bảng điện tử …, hệ thống BRT đã đem lại cho hành khách hầu như đầy đủ các yếu tố tiện nghi nhất của một loại hình giao thông công cộng phát triển bậc nhất trên thế giới. Các thành phần của BRT: Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 355 BRT là một hệ thống linh hoạt, được hợp nhất từ những thành phần vận chuyển có chất lượng và đặc thù cao. Các thành phần chính của hệ thống BRT là: Loại tuyến: Loại tuyến đường quyết định tốc độ lữ hành, độ tin cậy, và nét đặc thù. Có những loại tuyến: tuyến chuyên biệt, tuyến ưu tiên, tuyến bình thường (tuyến hỗn hợp). Trạm dừng: rất quan trọng vì liên quan đến hành khách. Nó ảnh hưởng đến độ tin cậy của hệ thống, sự thoải mái, an toàn và an ninh cho hành khách. Trạm dừng của BRT có những loại khác nhau từ trạm đơn giản chỉ có mái che, đến những trạm đầu cuối tuyến với nhiều tiện nghi. Phương tiện: hệ thống BRT có thể sử dụng nhiều loại phương tiện vận chuyển như: xe buýt tiêu chuẩn hoặc phương tiện chuyên dùng. Sự lựa chọn tùy thuộc vào kích thước, sức kéo, kiểu dáng, sức chứa của xe và chất lượng dịch vụ. Hệ thống điều khiển giao thông thông minh (ITS): rất nhiều công nghệ của ITS được áp dụng vào hệ thống BRT để phát triển hệ thống BRT về thời gian lữ hành, độ tin cậy, tiện nghi, hoạt động hiệu quả và an toàn. Mối quan hệ giữa loại tuyến, trạm dừng, phương tiện, hệ thống điều khiển giao thông thông minh với nhau: mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống BRT tạo nên một hệ thống dịch vụ BRT hoàn chỉnh, hoạt động hiệu quả, tiện nghi và an toàn, có độ tin cậy cao. 20.2 Phát triển hệ thống BRT tại Tp.HCM qua các giai đoạn Cơ sở chọn tuyến: Việc chọn các tuyến BRT dựa trên các nguyên tắc: Hạn chế xe BRT di chuyển vào khu vực trung tâm thành phố, ngoại trừ một số tuyến đường có nhu cầu cấp bách về đi lại bằng phương tiện công cộng. BRT sẽ được bố trí đi qua các cửa ngõ để vào Thành phố cũng như các vành đai để liên kết các trục. Đó là những trục đường có lưu lượng, mật độ hành khách qua lại đông hiện nay. BRT còn được bố trí trên các trục đường hướng tâm. Các tuyến BRT trên những trục đường hướng tâm này sẽ được triển khai theo từng giai đoạn, tùy Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 356 thuộc vào tiến độ xây dựng của các trục đường hướng tâm, chủ yếu hoàn thành ở giai đoạn 2015 và 2020. a) Giai ñoaïn 2010 – 2015 Dựa trên điều kiện cơ sở hạ tầng của thành phố và việc dự báo nhu cầu đi lại trên các hành lang đến 2015, xây dựng các tuyến BRT trên các hành lang vận tải có lưu lượng HK lớn và đủ điều kiện đáp ứng về hạ tầng đường sá. Baûng 20.1 Caùc tuyeán BRT giai ñoaïn 2010 - 2015 STT Tên tuyến MST Cự ly (km) Loại hình tuyến Sản lƣợng dự kiến 1 Ga hành khách 23/9 – TC An Sương BRT1 8,6 Nối kết 35.712 2 TC An Sương – Củ Chi BRT5 20,9 Nối kết 39.163 3 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7A 24,5 Nối kết 55.908 4 BX Miền Tây – Suối Tiên BRT8 36,0 Nối kết 58.176 5 Ga hành khách 23/9 – BX Miền Tây BRT28 8,6 Nối kết 43.632 Số tuyến: 5 Tổng cự ly: 98,6 km Tổng sản lượng HK/ngày: 232.591 Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 357 Hình 20.2 Mạng lưới BRT đến năm 2015 Hình 20.3 Tuyến BRT số 1 An Sương – Ga hành khách 23/9 Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 358 Hình 20.4 Tuyến BRT số 5 An Sương – Củ Chi Hình 20.5 Tuyến BRT số 7A Miền Taây – Ga Chợ Nhỏ Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 359 b) Giai ñoaïn 2016 – 2020 Mở mới thêm 2 tuyến BRT trên các hành lang vận tải chưa có hệ thống đường sắt đô thị. Đến 2020 lưu lượng trên các hành lang vận tải là rất lớn (bình quân trên 200.000 ngày) nếu không có loại hình vận tải khối lượng lớn thì hệ thống xe buýt không thể đáp ứng nhu cầu. Do vậy việc mở mới các tuyến BRT sẽ phục vụ nhu cầu đi lại rất lớn mà hệ thống buýt thường không thể đáp ứng. Baûng 20.2 Caùc tuyeán BRT giai ñoaïn 2016 - 2020 STT Tên tuyến MST Cự ly (km) Loại hình tuyến Sản lƣợng dự kiến 1 Ga hành khách 23/9 – TC An Sương BRT1 8,6 Nối kết 119.232 2 TC An Sương – Ngã 3 An Nhơn Tây BRT4 34,7 Nối kết 87.264 3 TC An Sương – Củ Chi BRT5 20,9 Nối kết 130.703 4 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7A 24,5 Nối kết 64.530 5 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7B 31,8 Nối kết 67.392 6 BX Miền Tây – Suối Tiên BRT8 36,0 Nối kết 215.568 7 Ga hành khách 23/9 – BX Miền Tây BRT28 8,6 Nối kết 279.936 Số tuyến: 7 Tổng cự ly: 174,1 km Tổng sản lượng HK/ngày: 964.625 Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 360 Hình 20.6 Mạng lưới BRT đến năm 2020 Hình 20.7 Tuyến BRT số 4 An Sương – Ngã ba An Nhơn Tây Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 361 Hình 20.8 Tuyến BRT số 7B Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ c) Giai đoạn sau 2020 Mạng lưới BRT gia tăng nhanh chóng do nhu cầu đi lại tăng rất cao tại thời điểm sau 2020. Mạng lưới đường bộ phát triển cũng là điều kiện để có thể xây dựng các tuyến BRT. Mạng lưới BRT đóng vai trò rất lớn trong việc vận chuyển lượng HK lớn khi mà mạng lưới đường sắt đô thị chưa đủ điều kiện xây dựng do chi phí quá cao. Sau năm 2020 dự kiến sẽ có 25 tuyến BRT với 2,8 triệu lượt HK/ngày, chủ yếu là các tuyến chạy trên các trục đường vành đai, đường quốc lộ, tỉnh lộ hướng tâm nhưng sẽ không chạy vào trung tâm (dừng tại các trạm trung chuyển tại đường vành đai 2) ngoại trừ một số ít tuyến cho phép đi vào khu trung tâm (5 tuyến). Do sự phát triển BRT, các tuyến buýt nhanh sẽ ngưng hoạt động. Baûng 20.3 Caùc tuyeán BRT giai ñoaïn sau 2020 STT Tên tuyến MST Cự ly (km) Loại hình tuyến Sản lƣợng dự kiến 1 Ga hành khách 23/9 – TC An Sương BRT1 8,6 Nối kết 119.232 2 BX Miền Tây – Ngã 4 Bình Phước BRT2 22 Nối kết 190.458 Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 362 3 TC An Sương – Ngã 3 An Nhơn Tây BRT4 34,7 Nối kết 87.264 4 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7A 24,5 Nối kết 130.703 5 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7B 31,8 Nối kết 108.648 6 BX Miền Tây – Suối Tiên BRT8 36,0 Nối kết 215.568 7 Ga Chợ Nhỏ - Vĩnh Thạnh BRT10 23,2 Nối kết 83.862 8 Nam Sài Gòn – Cần Giuộc BRT12 12,3 Nối kết 51.092 9 Ga hành khách 23/9 – Rừng Sát BRT13 16,6 Hướng tâm 95.067 10 BX Miền Tây mới – Trung Lương BRT14 31,4 Nối kết 198.720 11 Ngã 4 Ga – Thủ Dầu Một BRT15 26,5 Nối kết 87.264 12 TC Văn Thánh – Hố Nai BRT16 32 Nối kết 87.264 13 Suối Tiên – Biên Hòa BRT17 13 Nối kết 136.265 14 BX Xuyên Á – Long Trường BRT18 50,9 Nối kết 76.526 15 BX Miền Tây mới – BX Xuyên Á BRT19 35,37 Nối kết 61.221 16 Thủ Dầu Một – Biên Hòa BRT21 49 Nối kết 62.640 17 BX 19/5 – Thủ Dầu Một BRT22 28,5 Nối kết 40.814 18 BX 19/5 – BX Miền Tây mới BRT23 57,2 Nối kết 41.760 19 BX Miền Tây mới – Hiệp Phước BRT24 35,2 Nối kết 40.814 20 Ngã 4 Bình Phước – Thủ Dầu Một BRT25 31 Nối kết 136.265 21 TC Tân Bình – BX 19/5 BRT26 34 Nối kết 40.814 22 TC Chợ Lớn – Đức Hòa BRT27 16 Nối kết 173.880 23 Ga hành khách 23/9 – BX Miền Tây BRT28 8,6 Nối kết 279.936 24 TC An Sương – Nam Sài Gòn BRT29 13 Nối kết 148.770 25 BX Miền Tây – TC Văn Thánh BRT33 10,1 Nối kết 113.670 Số tuyến: 25 Tổng cự ly: 686,89 km Tổng sản lượng HK/ngày: 2.808.516 Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 363 Hình 20.9 Tuyến BRT số 24 Miền Taây – Hiệp Phước Thông số kỹ thuật các tuyến BRT qua các giai đoạn xin xem phụ lục 15.1; 16.1; 17.1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfChương 20 phát triển mạng lưới brt tại tphcm.pdf
Luận văn liên quan