ư Tạo biên dạng bằng gia công cơ:phương pháp này tạo cho đường sinh
trục làm việc một biêndạng nhất định tương ứng với độ lồi (lõm) đã được xác định
trước theo một điều kiện côngnghệ nhất định. Việc tính và chọn này không thể xét
đến các yếu tố làm ảnh hưởng đến biên dạng của đường sinh hữu hiệu khi cán. Vì
thế chỉ đạt được một sự gần đúng của biên dạng ngang của băng kim loại.
ư Tạo biên dạng nhiệt: ta biết rằng khi trục làm việc sẽ bị đốt nóng lên
cùng với băng cán, thế nhưng sự nung nóng này lại không đều trên toàn bộ chiều
dài thân trục, vì vậy sự giản nở theo đường kính cũng khác nhau. Do đó trong quá
trình cán phải phun lên bề mặt trục chấtlỏng làm nguội hoặc nung nóng trục bằng
các thiết bị chuyên dùng (vòi đốt, nung cảm ứng.). Nhược điểm của phương pháp
này là tác dụng chậm và khả năngđiều khiển tự động hoá thấp.
119 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4225 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cơ sở lý thuyết cán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
∆r = r1 - r2 = S.tgα1 (7.20)
với, α1: góc nghiêng của trục cán từ phía phôi đi vào.
Nh− vậy, )tg.(tg
2
d
.
F
F
.
D
D
.
i
i
.14,3r 1
HH
T
0 αβ=∆ (7.21)
Trên cơ sở l−ợng biến dạng ∆r chúng ta có thể tính đ−ợc chiều rộng của bề
mặt tiếp xúc b theo biểu thức (6.6).
Vì khi cán ngang - nghiêng, chiều rộng b thay đổi theo chiều dài của vùng
biến dạng nên diện tích tiếp xúc phải là tổng của từng vùng theo từng chiều dài ∆l
và chiều rộng b.
∑ ∆+= + l.
2
bb
F 1nn (7.22)
Ví dụ 1: Xác định kích th−ớc của bề mặt tiếp xúc khi khoan vỏ ống trên máy
2 trục kiểu tang trống côn. Đ−ờng kính trục tại vùng biến dạng bé nhất DH =
700mm, với α1 = α2 = 33,50; góc β = 60; i0 = 0,9; iT = 1; ϕ = 2; d3 = 105mm; đ−ờng
1 2 n 1 2
1 2 n 1 2
I II
d3
r1 r2
d
r1’’
S α2
γ
α1 tr
rm
dm
r2’’
S
bm
D
Hình 7.4- Vùng biến dạng khi cán ngang - nghiêng trên máy 2 trục (trục tang trống côn)
r1’
r2’
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
92
kính ngoài của vỏ ống df = 105mm; chiều dày thành ống t = 10mm; đ−ờng kính mũi
khoan dm = 85mm; chiều dài mũi khoan lTB = 154mm; khoảng cách giữa hai trục tại
tiết diện nhỏ nhất của vùng biến dạng là l = 90mm. Tính diện tích tiếp xúc?
- Chiều dài của vùng I:
mm123
5,3.2
90105
l
0I
=−=
- Chiều dài của vùng II:
mm139
5,3.2
90107
l
0II
=−=
- Tg của góc côn mũi khoan:
24,0
154.2
1085
tg =−=γ
Đ−ờng kính ống tại đ−ờng kính lớn nhất của mũi khoan là: 85 + 2.10 = 105mm
với góc β = 3,50; t−ơng ứng với một khoảng cách kể từ tiết diện nhỏ nhất của vùng biến
dạng l = 123mm cho nên mũi khoan v−ợt quá tiết diện nhỏ nhất của vùng biến dạng
một độ dài là: 154 - 123 = 31mm.
Ta chia vùng I và II bằng các tiết diện thẳng đứng thành các độ dài ∆l (bảng
7.1). Ta tính l−ợng ép sau 1/2 vòng quay đối với vùng I theo biểu thức (7.21) và với
vùng II theo biểu thức (7.19). Kết quả tính toán nh− ở bảng 7.1.
Số liệu tính toán của ví dụ trên Bảng 7.1
Vùng S/l−ợng
tiết diện
∆l
(mm)
d
(mm)
D
(mm)
F
(mm2)
∆r
(mm)
B
(mm)
*Fk
(mm2)
bCD
(mm)
d0t
(mm)
I
0
1
2
3
4
-
30
31
31
31
105
102
98
94
90
685
688
692
696
700
8600
8150
7500
6800
5900
0
0,067
0,069
0,220
0,226
0
5,2
5,2
9,0
9,0
-
78
161
220
279
-
-
57
-
-
10
25
II
5
6
7
8
9
31
31
31
30
16
94
98
102
105
107
696
692
688
685
683
5650
5150
4320
3000
3000
0,240
0,285
0,350
0,530
0
9,5
10,6
11,9
14,9
0
286
310
347
402
120
9,4
40
55
60
85
-
1n
1nn
k l2
bb
F* ++ ∆+=
7.3- áp lực kim loại lên trục cán của máy khoan
Theo các số liệu thực nghiệm cho thấy rằng, với cán ngang - nghiêng thì sự
phân bố lực đơn vị và lực ma sát có dạng parabol lồi, đỉnh cực đại ở gần tiết diện mà
tại đó phôi đi vào trục cán, có nghĩa là trên bề mặt tiếp xúc chỉ có một vùng trễ.
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
93
Cũng từ các kết quả thực nghiệm cho thấy, nếu càng tăng l−ợng ép tỷ đối
b/D và d/D thì ứng suất pháp tiếp xúc sẽ giảm đi. Theo Tremarep T. P thì trị số ứng
suất tiếp trên bề mặt tiếp xúc có giá trị cực đại ở vùng I và giảm dần theo độ côn
cán. Nh− vậy thì trị số ứng suất pháp trên bề mặt tiếp xúc chịu ảnh h−ởng chủ yếu
của vùng cung bên ngoài vùng biến dạng.
Càng tăng khả năng tr−ợt chiều trục thì áp lực trên trục cán càng giảm đi do
sự giảm l−ợng ép đơn vị.
Qua hình 7.5 ta có nhận xét:
vùng I có l−ợng ép phôi theo
h−ớng kính, vùng II là quá trình
cán mỏng phôi trên mũi khoan
để tạo thành vỏ ổng.
Tại vùng I có tỷ số giữa
chiều rộng và đ−ờng kính của
phôi rất nhỏ (0,05 ữ 0,2). Tại
vùng II tỷ số giữa chiều rộng và
chiều dày vỏ ống vài phần 10 đơn
vị ở đầu mũi khoan và không v−ợt
quá 1 ở vùng tạo hình, nói khác đi
là về quan hệ kích th−ớc hình học rất nhỏ cho nên lực ma sát trên bề mặt tiếp xúc
không lớn. Vì vậy, hệ số nσ trong biểu thức (4.36) có thể coi bằng 1 (nσ = 1).
Biểu thức (4.36) khi khoan ống là:
p = nβ.nH.nz.nv.σS
Phân tích biểu thức này ta thấy:
- Khi khoan ống thì đại l−ợng dãn dài của phôi sau 1/2 vòng quay là
không lớn nên quá trình biến dạng có thể coi là biến dạng phẳng nên:
nβ = 1,155
- Quá trình khoan thực hiện ở nhiệt độ cao:
nH = 1
Các hệ số nβ và nH ở vùng I và II là nh− nhau.
- Hệ số nz (ảnh h−ởng của vùng cứng bên ngoài vùng biến dạng) và hệ
số nv (ảnh h−ởng của tốc độ biến dạng) ở trên mỗi tiết diện có sự khác nhau. Tuy
nhiên ta vẫn có thể lấy một giá trị trung bình cho cả hai vùng I và II:
TB
TB
zI d
b
2n −= (7.23)
trong đó, d.rbvớib
n
1
b
n
0
TB ∆ϕ== ∑ (7.24)
2
dd
d HzTB
+= (7.25)
0 10 20
98(10)
196(20)
270(30)
P, MH
(kG/mm2)
b, mm
Hình 7.5- Đồ thị ứng suất pháp
tiếp xúc trên máy khoan vỏ ống
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
94
với, dz, dH: đ−ờng kính của phôi lúc vào trục cán và tại tiết diện nhỏ nhất của
vùng biến dạng.
TB
TB
zII t
b
2n −= (7.26)
trong đó, tTB: chiều dày trung bình của vỏ ống
2
tt
t rHTB
+= (7.27)
với, tH: chiều dày phôi tr−ớc mũi khoan
tr: chiều dày vỏ ống
- Để xác định đ−ợc hệ số nv cần phải biết tốc độ biến dạng tỷ đối.
Ký hiệu tốc độ biến dạng tỷ đối là Ux ta có vùng I:
d
C2
U zx = (ở mọi tiết diện)
với, Cz: thành phần tốc độ thẳng đứng của tốc độ đ−a phôi.
Cz = Cx.tgα
Vậy, α= tg
d
C2
U xx (7.28)
Tốc độ biến dạng trung bình trong vùng I là:
F
F
.sin.D
60
n.
iC HH0x βπ=
Ta ký hiệu tốc độ đ−a phôi lúc vào vùng I là Cxz và lúc ra khỏi vùng I là CxH:
βπ=
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛βπ=
sin.D
60
n.
iC
d
d
.sin.D
60
n.
iC
H0xH
2
z
H
H0xz
Tốc độ trung bình của phôi là:
2
z
H
H0TB d
d
1.sin.D
60
n.
i
2
1
C ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +βπ= (7.29)
Đ−ờng kính trung bình của phôi ở vùng I:
2
dd
d HzTB
+= (7.30)
Thay hai biểu thức (7.29) và (7.30) vào (7.28), ta có:
d
d
1
d
d
1
.tg.sin.
d
D
.
60
n.
i2U
H
2
z
H
1
z
H
0I
+
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛+
αβπ= (7.31)
Đối với vùng II ta có:
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
95
2
x
x
x tgt
C2
U α= (7.32)
trong đó, tx: chiều dày vỏ ống khi khoan
Tốc độ đ−a phôi vào vùng II và ra khỏi vùng II là:
0
H
H00x
H0xH
F
F
.sin.D
60
n.
iC
sin.D
60
n.
iC
βπ=
βπ=
Trị số trung bình là:
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +βπ=
0
H
H0TB F
F
1.sin.D
60
n.
i
2
1
C (7.33)
Chiều dày vỏ ống trong vùng II:
2
tt
t 0HTB
+= (7.34)
trong đó, tH và t0 là diện tích tiết diện của ống khi khoan.
Thay hai biểu thức (7.33) và (7.34) vào (7.32) ta có:
0
H
0
H
2
0
H
0II
t
t
1
F
F
1
.tg.sin.
t
D
.
60
n.
i2U
+
+
αβπ= (7.35)
Khi có đ−ợc tốc độ biến dạng chúng ta căn cứ vào đó để tìm đ−ợc ảnh h−ởng
của tốc độ đến giới hạn bền và tính dẻo của vật liệu, có nghĩa là ta có thể xác định
đ−ợc hệ số nv (th−ờng đ−ợc tìm theo đồ thị).
Khi biết trở kháng biến dạng thực của vùng I và II ta có thể tìm đ−ợc áp lực
của kim loại lên trục cán:
p = KI.FI + KII.FII (7.36)
trong đó, FI và FII là diện tích bề mặt tiếp xúc của vùng I và II.
Ví dụ 2: Xác định áp lực lên trục cán của máy khoan ống có các số liệu nh−
ở ví dụ 1; nhiệt độ kim loại khi khoan là 11500C; σS = 32 MN/m2 (3,2 kG/mm2); số
vòng quay của trục cán n = 120 v/p.
- Tính đ−ờng kính trung bình của phôi:
5,97
2
90105
2
dd
d HzTB =+=+= (mm)
- Tính chiều dày trung bình của vỏ ống:
5,21
2
105,35
2
tt
t 0HTB =+=+= (mm)
- Xác định hệ số nz:
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
96
34,1
5,21
4,9
2
t
b
2n
76,1
5,97
7,5
2
d
b
2n
TB
TB
zII
TB
TB
zI
=−=−=
=−=−=
- Tính tốc độ biến dạng trung bình:
+ Vùng I:
( )s/17,4
105
90
1
105
90
1
'.303tg.6sin.
105
700
.
60
120.
.9,0.2U
2
00
I =
+
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+π=
+ Vùng II:
( )s/14,11
10
5,32
1
3000
5900
1
'.303tg.6sin.
105
700
.
60
120.
9,0.2U 00II =
+
+π=
- Căn cứ vào tốc độ biến dạng ở vùng I và II theo đồ thị ta xác định đ−ợc hệ
số nv khi có U và nhiệt độ cán: nvI = 2,2; nvII = 3,2 (xem hình 5.15).
Nh− vậy, trở kháng biến dạng KI và KII nh− sau:
KI = 1,155.1.1,76.2,2.32 = 141 MN/m
2 (14,1 kG/mm2)
KII = 1,155.1.1,34.3,2.32 = 142 MN/m
2 (14,2 kG/mm2)
áp lực toàn phần lên trục cán:
P = KI.FI + KII.FII = 141.740 + 142.1470 = 313000 MN (≈ 31,3 tấn)
7.4- Lực chiều trục lên mũi khoan của máy khoan ống
Để giải bài toán bằng áp lực lên mũi khoan ta đã giả thiết rằng áp lực trung
bình ở đầu mũi khoan, tổng áp lực lên mũi khoan, công tiêu thụ trong khi khoan là
nhỏ nhất nếu nh− đạt đ−ợc một l−ợng ép hợp lý tr−ớc mũi khoan. Chỉ nh− vậy thì
l−ợng ép tỷ đối là không lớn so với đ−ờng kính trục cán ở vùng tr−ớc vùng biến
dạng, ứng suất đ−ợc coi là ứng suất phẳng.
Trị số ứng suất σz đ−ợc tính theo công thức:
2
1r
lne
r
2
K
fz −ρ+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ρ−=σ θ
θ
(7.37)
Ký hiệu áp lực chiều trục lên mũi khoan là Q, ta có:
∫ ∫ ∫∫ ∫
γγ θ ρρ⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ −ρ+θρρ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ρ−=σ=
F 0
r
00
r
0
f
a
z
mm
d.
2
1r
lnKd.d..e
r
K2dFQ (7.38)
với, rm: bán kính mũi khoan tại tiết diện lớn nhất.
Lấy tích phân biểu thức (7.38) theo góc θ, ta có:
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
97
∫∫ ρρ⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ −ργ+ρρ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ρ−−=
θ mm r
0
r
0
af
d.
2
1r
lnKd.
rf
1e
K2Q (7.39)
ở đây ta có:
( )∫ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
+=+
ρ=ρρ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ρ +m mr
0
a
m
2
m
r
0
a
2aa
r
r
2a
r
2ar
d.
r
(7.40)
∫ ∫ ∫ ρρ−ρρρ−=ρρ⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ −ρ
m m mr
0
r
0
r
0
d.
2
1
d.
r
ln.d.
2
1r
ln (7.41)
Biến đổi biểu thức (7.41), ký hiệu ξ=ρξ=ρ→ξ=ρ d.rd;r.
r
∫ ∫ ⎟⎟
⎟
⎠
⎞
⎜⎜
⎜
⎝
⎛
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −ξξ−=ξξξ−=ρρρ−
m
m
m
r
0
r
r
0
2
r
r
0
22
4
1
ln
2
1
rd.ln.rd.
r
ln
4
r
r
r
ln
r
r
4
1
r
r
ln
2
1
r
r
.r
2
mm
2
mm
2
m2 +−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−=
∫ =ρρm
r
0
2
m
4
r
d.
2
1
Suy ra, ∫ =ρρ⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ −ρ
mr
0 m
2
m
r
r
ln
2
r
d.
2
1r
ln (7.42)
Nh− vậy, lực Q có giá trị:
m
2
m
a
m
2
m
f
r
r
ln
2
r
K
r
r
2a
r
f
1e
K2Q γ+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
+
−−=
θ
(7.43)
Mặt khác, γ=−γ+≈−
γ
f
1f1
f
1ef
vì trên thực tế góc γ rất bé và f << 1
và:
2
f
1
2
f
11f1a
22
2 =−+≈−+=
Vì rm/r th−ờng nằm trong giới hạn 0,7 ữ 0,9, đồng thời f2 là rất nhỏ cho nên:
2
1
2
2
f
r
r
r
r
2a
1
2
2
f
m
a
m
2
≈
+
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
+
Do tỷ số chiều dày thành ống to và đ−ờng kính của mũi khoan cũng nhỏ hơn
1 nên:
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
98
m
0
m
0
m
0m
m r
t
r
t
1ln
r
tr
ln
r
r
ln ≈⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +=+=
Kết hợp tất cả các giá trị vừa tìm đ−ợc với các giả thiết nhất định, ta có giá trị
của lực chiều trục Q nh− sau:
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −γ=
m
02
m r.2
t
1.r..KQ (7.44)
Nh− ở hình 7.4, ta có:
m
m
r
b=γ nên:
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=
m
0
mm r.2
t
1.r.b.KQ (7.45)
áp lực đơn vị q tác dụng lên mũi khoan là:
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −==
m
0
mm d
t
1K
2
1
qhoặc
r.2.b
Q
q (7.46)
Th−ờng tỷ số t0/dm khoảng 0,1 ữ 0,4; cho nên:
q = (0,3 ữ 0,45)K (7.47)
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy:
q = (0,6 ữ 0,8)σS
ở chính tâm đầu mũi khoan:
q = (0,2 ữ 0,4)σS
Sự nghiên cứu lý thuết và thực nghiệm cho ta khẳng định rằng, mũi khoan dễ
dàng nén vào kim loại vì tại đầu mũi khoan áp lực trung bình luôn < 1/2 trở kháng
biến dạng của vật liệu.
Trong tr−ờng hợp biết tr−ớc q thì cũng có thể tính Q theo biểu thức:
Q = q.bm.dm (7.48)
Khi cán ngang thì tỷ số giữa lực chiều trục và lực của trục cán tác dụng lên
kim loại có giá trị:
5,02,0
q
Q ữ=
7.5- L−ợng ép tới hạn khi cán ngang - nghiêng
Khi cán ngang - nghiêng, trạng thái ứng suất là trạng thái ứng suất phẳng, sự
phá huỷ chủ yếu là do tr−ợt. L−ợng ép tới hạn khi cán không lõi tựa nhỏ hơn so với
khi khoan vỏ ống (cán có lõi tựa). L−ợng ép tới hạn phụ thuộc vào nhiệt độ của từng
mác thép, thành phần hoá học của phôi cán (theo các số liệu nghiên cứu cho thấy
nếu tỷ số giữa Cr và Vanadi tăng từ 1,6 lên 1,8 thì số l−ợng phế phẩm do bị phá huỷ
bên trong tăng từ 15 ữ 20% đến 30 ữ 35%, tỷ số giữa Ti và C khoảng 5,3 ữ 6,5 thì
tỷ lệ phế phẩm ít hơn so với các yếu tố khác).
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
99
Góc nghiêng của trục cán α và tốc độ cán cũng ảnh h−ởng tới l−ợng ép tới
hạn σ (hình 7.6).
Qua hình 7.6, ta có nhận xét:
- Với một góc α hợp lý, ta có
l−ợng ép tới hạn cực đại, nghĩa là sự
phá huỷ ở tâm ít nhất, tốc độ quay
càng nhỏ thì σ càng cao.
- Khi tăng góc nghiêng thì tốc
độ biến dạng tăng lên nh−ng đồng
thời cũng làm giảm l−ợng ép tới hạn,
song khi α tăng thì chiều dài vùng
biến dạng lại nhỏ đi vì thế mà l−ợng
ép tới hạn tăng lên. Tổng hợp cả hai
yếu tố trên cho ta giải thích đ−ợc
điểm cực đại của đồ thị 7.6.
Về đ−ờng kính của phôi cán ảnh h−ởng đến l−ợng ép tới hạn đ−ợc thể hiện
trên hình 7.7. Qua số liệu thực nghiệm cho thấy khi tăng đ−ờng kính phôi thì tải
trọng trên phôi mang tính tập trung nhiều hơn, mức độ biến dạng không đồng đều
trên tiết diện phôi tăng lên, cho nên ứng suất kéo cũng tăng lên.
L−ợng ép tới hạn khi cán ngang - nghiêng thép C có thể xác định theo công
thức sau:
( ) 131,01z5,1
z
1 C%
1000
t
.U.
d
d
.
d
l
.5,4 −
−−−
−
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛=δ (7.49)
trong đó, l1: chiều dài phần tr−ớc của vùng biến dạng.
t: nhiệt độ cán
0
1
2
3
4
5
δ, %
2 3 4 5 6 7 α, độ
c=0,37m/s
c=0,74m/s
c=1,1m/s
Hình 7.6- Sự phụ thuộc của l−ợng
ép tới hạn vào góc nghiêng của
trục cán và tốc độ quay
30 40 50
7
8
9
10
11
δ, %
d,mm
0,15 0,20 0,25 d/D
Hình 7.7- Sự phụ thuộc của l−ợng ép
tới hạn vào đ−ờng kính phôi, đ−ờng
kính trục cán trong điều kiện
t = 12000C, β > 4; C = 0,37 m/s
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
100
Phần III: cơ sở lý thuyết cán tấm
*******
Ch−ơng 8
Cán và biện pháp điều chỉnh kích th−ớc
thép tấm và băng
8.1- Khái niệm và đặc điểm cán thép tấm
Khác với thép hình, thép tấm các loại đ−ợc cán trên các trục không khoét
rãnh, mức độ biến dạng đồng đều trên toàn bộ chiều rộng của bề mặt tiếp xúc, diện
tích tiếp xúc rất lớn. Do đó, lực cán rất lớn, đặc biệt là trong công nghệ cán tấm
nguội, do dặc điểm lực cán lớn nên sự biến dạng đàn hồi của khung giá cán và các
chi tiết lắp trên giá và truyền động cũng rất lớn, làm ảnh h−ởng đến độ chính xác
của sản phẩm cán (sự sai lệch của chiều dày trên toàn bộ chiều rộng và chiều dài
thép tấm).
Ngày nay công nghệ sản xuất thép tấm và thép băng đ−ợc thực hiện trên các
thiết bị hiện đại nên sản phẩm có chất l−ợng cả về độ chính xác lẫn cơ tính của tấm
và băng thép, bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia về các mặt.
Thép tấm và thép băng đ−ợc phân loại theo chiều dày, theo công dụng, theo
đặc tính dập sâu...
Thép tấm cán nóng có chiều dày từ 4 ữ 60 mm; từ 4 ữ 20 mm là dày vừa;
trên 20 mm là thép tấm dày; d−ới 4 mm là thép tấm mỏng. Với thép tấm mỏng có
thép tấm mỏng cán nóng và thép tấm mỏng cán nguội. Thông th−ờng thép tấm có
chiều dày d−ới 2 mm đều đ−ợc cán nguội.
Việc nâng cao độ chính xác của thép tấm và thép băng trong quá trình cán
hết sức quan trọng đối với các chuyên gia làm công nghệ, thiết bị và điều khiển.
8.2- Biến dạng đàn hồi của giá cán, ảnh h−ởng của nó đến độ chính xác thép tấm
Chúng ta biết rằng, khi cán d−ới áp lực của kim loại (p) các chi tiết của giá
cán (khung giá, trục cán, gối trục, vít trục...) đều chịu ảnh h−ởng của áp lực đó và
biến dạng đàn hồi. Trục cán là chi tiết đầu tiên nhận áp lực kim loại và truyền qua
bạc gối, vít nén, khung giá... Mỗi một chi tiết đều chịu một trạng thái lực và biến
dạng khác nhau; ví dụ trục cán làm việc (máy 4 trục) chịu nén đàn hồi, trục tựa chịu
uốn, khung giá vừa chịu kéo vừa chịu uốn...
Ký hiệu tổng l−ợng biến dạng đàn hồi của giá cán là δgc thì ta có:
δgc = δK + δT + δG + δBL + δV + δĐ + δĐO + δLK (8.1)
trong đó, δK: biến dạng đàn hồi của khung.
δT: biến dạng đàn hồi của trục.
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
101
δG: biến dạng đàn hồi của gối trục.
δBL: biến dạng đàn hồi của bạc lót.
δV: biến dạng đàn hồi của vít nén.
δĐ: biến dạng đàn hồi của bulông.
δĐO: biến dạng đàn hồi của đệm lót.
δLK: biến dạng đàn hồi của lực kế.
Trong biểu thức (8.1) biến dạng đàn hồi của trục cán là chủ yếu. Do đặc
điểm của cán tấm, đặc biệt là cán tấm mỏng về góc ăn, chiều dài cung tiếp xúc và
lực cán... mà máy cán tấm th−ờng là loại máy nhiều trục (4 trục, 6 trục, 12 trục,
máy cán hành tinh).
Trị số biến dạng đàn hồi của trục cán, ví dụ với máy 4 trục (Kvarowtor): ( ) ( ) LVNLLVLTQLTMaTQaTMT 22y2yy2yy2 ∆+∆+++−+=δ (8.2)
trong đó, aTQ
a
TM y,y : độ uốn của trục tựa do phản lực lên cổ trục P sinh ra do
mômen uốn M và lực ngang Q gây ra (mm).
LTQ
L
TM y,y : độ uốn của trục tựa do do mômen uốn M và lực ngang Q
gây ra xét trên chiều dài thân trục (mm).
LLVy : độ uốn của trục làm việc xét trên chiều dài thân trục (mm).
∆LV: trị số nén đàn hồi của trục làm việc trong vùng tiếp xúc với vật cán.
∆N: trị số nén đàn hồi tổng cộng giữa trục làm việc và trục tựa (mm)
Trong biểu thức (8.2) hai số hạng đầu là mức độ nén của trục tựa ký hiệu là
yLT, do đó: ( ) LVNLLVLTT 22yy2 ∆+∆++=δ (8.3)
Hai biểu thức (8.2) và (8.3) chỉ áp dụng đối với trục hình trụ.
b
D
L
V
D
T
c c
P/2 P/2
P
Hình 8.1- Sơ đồ xác định biến dạng đàn hồi hệ 4 trục.
L
a
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
102
Các thành phần độ uốn của trục tựa theo điểm đặt phản lực (độ dài a) và
chiều dài thân trục L đ−ợc xác định nh− sau:
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
−⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛++−= 1
d
D
c64LaL4a8
D.E.8,18
P
y
4
LT
T3323
4
TT
a
TM (8.4)
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
−⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛+−π= 1d
D
c2
2
L
a
D..G
P
y
2
TV
T
2
T
a
TQ (8.5)
{ }32
4
TT
L
TM L7aL12
D.E.8,18
P
y −= (8.6)
2
L
.
D..G
P
y
2
T
L
TQ π= (8.7)
Độ uốn trục làm việc trong vùng tiếp xúc bằng kim loại:
( )
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
βπ+β
β−β+β−=
.D.G2
b33
.
D.E.8,18
b
1Py
2
LV
3
2
4
LVLV
3
L
LV (8.8)
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +à−+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +à−π=∆ 407,0b
R2
ln
E
1
407,0
b
R2
ln
E
1
q2
N
T
T
2
T
N
LV
LV
2
LV
N (8.9)
* Trị số biến dạng đàn hồi của trục làm việc trong vùng tiếp xúc bằng kim loại
b.q
D2
10.51,3ln
10.63,3
b.q LV6
6LV
=∆ (8.10)
trong đó, P: lực cán toàn phần, N (kG)
ET, ELV: môđun đàn hồi của trục tựa và trục làm việc. Đối với thép E
= 21,6 MN/m2 (2,2.103 kG/mm2).
G: môđun tr−ợt của vật liệu làm trục, với thép G = 0,82.105 N/mm2.
àT, àLV: hệ số Poisson, đối với trục bằng thép à = 0,3
q, qb: tải trọng trên một đơn vị chiều dài trục tựa và đơn vị chiều rộng
trục cán (q = Q/L; qb = P/B N/mm).
bN: 1/2 chiều rộng của diện tích tiếp xúc hai mặt trục:
TLV
TLV
TLV
TLV
N RR
R.R
.
E.E
EE
.
L
P
b +
+=
* Trị số biến dạng đàn hồi ở ổ lăn (khác ổ tr−ợt):
⎥⎥
⎥⎥
⎥
⎦
⎤
⎢⎢
⎢⎢
⎢
⎣
⎡
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +
+=δ −
NCLTCL
2
HT
2
CL
CL
HT8
OL
R
1
R
1
R
1
R
1
P
L
7,15
L
P
.10.61,2 (8.11)
trong đó, LCL: chiều dài con lăn (nếu ở nhiều dãy phải nhân với số dãy con lăn)
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
103
RT, RN: bán kính trung bình đ−ờng rãnh trong và ngoài ổ lót.
RCL: bán kính trung bình của con lăn (mm)
PHT: lực h−ớng tâm tác dụng lên con lăn, N (kG)
β= cos.n2
P.k
PHT , N (kG) (8.12)
với, β: góc nghiêng của đ−ờng sinh rãnh lăn (rad)
k: hệ số phân bố tải trọng
γ++γ+γ+
=
ncos2...2cos2cos21
n
k
2
5
2
5
2
5
(8.13)
γ: góc phân bố con lăn, γ = 3600/n (độ)
* Trị số biến dạng đàn hồi của nít nén bao ggồm:
- Trị số biến dạng đàn hồi của phần vít nén nằm trong êcu, ký hiệu δv’ và
phần biến dạng đàn hồi từ êcu đến cốc an toàn, ký hiệu δv’’.
Vậy,
( )
2
vv
v
2
vv
2
cuê
vvv
d.E.
h.P.2
d.E.
1nq.2
''' π+π
−=δ+δ=δ (8.14)
Tải trọng trên một vòng ren:
cuê
cuê
h.2
t.P
q = , N (kG)
trong đó, dv, hv: đ−ờng kính chân ren của vít nén và chiều cao phần vít nén từ
êcu đên cốc an toàn (mm).
nêcu: số vòng ren của êcu.
hêcu, têcu: chiều cao và b−ớc ren của êcu (mm).
Ev: môđun đàn hồi của thép và đồng thanh.
* Trị số biến dạng đàn hồi của êcu:
( )DDDDTT
cuê
D F.EF.E2
h.P
+=δ , mm (8.15)
trong đó, FDT, FDD: diện tích tiết diện ngang phần êcu bằng thép và đồng (mm
2).
ED, ED: môđun đàn hồi của thép và đồng thanh (N/mm
2).
* Trị số biến dạng đàn hồi của đệm lót:
DLDL
DL
DD F.E2
h.P=δ , mm (8.16)
trong đó, hDL, FDL: chiều cao, diện tích phần đệm lót bị biến dạng đàn hồi.
EDL: môđun đàn hồi của vật liệu làm đệm lót (N/mm
2)
* Trị số biến dạng đàn hồi của cốc an toàn, lực kế... có thể tìm theo các cách
khác nhau.
* Trị số biến dạng đàn hồi của khung giá cán tham khảo tài liệu và thiết bị
cán.
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
104
Thông qua các biểu thức trên ta thấy sự biến dạng đàn hồi của giá cán phụ
thuộc chủ yếu vào lực P, nghĩa là:
δgc = f(P) (8.16)
Về mặt lý thuyết thì biểu thức (8.16) không phải là một hàm tuyến tính mà chỉ
gần là tuyến tính và đ−ợc biểu diễn trên hình 8.2. Đ−ờng thẳng biểu diễn của hàm
(8.16) gọi là đ−ờng cong biến dạng đàn hồi của giá cán d−ới tác dụng của lực cán P.
Qua đồ thị của hình 8.2 thì ở gốc tọa độ có sự biến đổi phức tạp hơn vì ở giai
đoạn đầu của lực cán các chi tiết trên giá cán có khe hở và sự tiếp xúc giữa các bề
mặt của chi tiết S là khe hở giữa hai trục cán khi không tải. Theo Climenco thì đoạn
tuyến tính t−ơng ứng với lực cán P = 6 ữ 100 (MN), đoạn phi tuyến P ≈ 1,5 ữ 2 MN
Trị số biến dạng đàn hồi của giá cán còn phụ thuộc vào chiều rộng vật cán
(hình 8.3).
Trên hình 8.2 ta có góc ϕ thể hiện c−ờng độ tăng của trị số biến dạng đàn hồi
giá cán, vậy: gc
gc
M
P
tg =δ=ϕ (MN/mm) (8.17)
với, Mgc: môđun cứng vững của giá cán.
Từ biểu thức (8.17) ta thấy Mgc là đại l−ợng đặc tr−ng cho trị số lực cán gây
nên biến dạng đàn hồi của giá cán là 1 mm. Góc ϕ càng lớn thì môđun cứng vững
càng tăng (với máy 4 trục Mgc = 4 ữ 10 MN/mm).
Ta biết rằng, môđun cứng vững của giá cán cũng chính là sự tổng hợp
môđun cứng vững của từng chi tiết lắp trên giá cán, cho nên:
+++++= ...
M
1
M
1
M
1
M
1
M
1
OLgTKgc
, mm/ T (mm/MN)
trong đó, MK, MT, Mg, MOL: môđun cứng vững của khung, trục, gối trục, ổ lót...
Trị số
gcM
1
gọi là độ nén ép của giá cán đặc tr−ng cho sự thay đổi khoảng
S
0 δgc, mm
P, MN
ϕ
Hình 8.2- Mối quan hệ giữa
lực cán và trị số biến dạng
đàn hồi của giá cán
0 3,92 7,84 11,76
Hình 8.3- Sự phụ thuộc của δ vào chiều
rộng vật cán và lực cán theo số liệu của M.
Saphencô trên máy cán 4 trục 1680
1- b = 1025; 2- b = 1200; 3- b = 1400
4- b = 1500; 5- b = L; 6- B = L
P, MN
1,6
3,2
δ, mm
1 2
3
4
5
6
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
105
cách giữa các trục cán (khe hở giữa các trục cán) trong quá trình biến dạng đàn hồi
d−ới tác dụng của một đơn vị lực.
Thực ra trong biểu thức (8.17) chúng ta ch−a xét đến sự biến đổi của màng
dung dịch lỏng trong ổ ma sát lỏng (khi dùng ổ ma sát lỏng).
Qua số liệu tính toán và thực nghiệm cho ta thấy rằng, độ cứng vững của giá
cán phân bố khác nhau và chủ yếu phụ thuộc vào trục cán.
8.3- Đ−ờng cong dẻo của vật cán khi cán tấm
Chúng ta biết rằng, trong công nghệ cán tấm thì ở mỗi một lần cán, chiều
dày vật cán sẽ giảm đi mọt đại l−ợng ∆hI = H - hi. T−ơng ứng với mỗi một chiều
dày hi thì áp lực cán lên trục cũng khác nhau (Pi). Ví dụ sự thay đổi ấy đ−ợc thể
hiện trên hình 8.4. Đ−ờng cong thể hiện bởi hàm số P = f(h) gọi là đ−ờng cong dẻo
của băng kim loại cán.
Tg của góc nghiêng của tiếp tuyến
với đ−ờng cong tại một điểm bất kỳ
xác định cho ta môđun cứng (ký hiệu
là Mb) của băng kim loại tại điểm đó.
ib
i
i
i Mh
P
tg =∆
∆=β (8.18)
với, Mb là trị số lực gây ra một sự biến
đổi chiều dày sau khi cán 1 mm. Mb có
thứ nguyên MN/mm, th−ờng biến đổi
trong phạm vi 4 ữ 200 MN/mm.
Biểu thức (8.18) cho ta thấy: môđun cứng cũng tăng khi gia số ∆P tăng nghĩa
là mức độ biến dạng tăng.
Môđun cứng của băng kim loại còn phụ thuộc vào một số các thông số công
nghệ khác nh− lực kéo tr−ớc, sau vật cán; chiều rộng vật cán; chiều dày vật cán; hệ
số ma sát... Mối quan hệ ấy đ−ợc thể hiện trên hình 8.5.
h1
0
H
P
β
Hình 8.4- Đ−ờng cong quan hệ
giữa lực cán và chiều dày vật cán
β
h2
P1
P2
Hình 8.5- Sự phụ thuộc của Mb vào các thông số công nghệ
a) Lực kéo căng; b) Chiều rộng vật cán; c) Chiều dày vật cán
0
H
P
h
P2
P1
T1
T2
T1 > T2
0
H
P
h
P2
P1
B1
B2
B1 > B2
h
0
H
P
P2
P1
B1
B2
β1 < β2
H + ∆H
β1
β2
a) b) c)
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
106
8.4- Ph−ơng trình cơ bản của chiều dày băng kim loại
Chiều dày vật cán (băng kim loại) đ−ợc coi nh− là một hàm số của nhiều
biến số công nghệ và nó biến đổi trong một phạm vi rộng. Nếu ta thiết lập đ−ợc
quan hệ này, cho phép ta cũng thiết lập đ−ợc chiều dày cuối cùng (chiều dày cần
xác định) của băng cán đồng thời biết đ−ợc sự biến đổi chiều dày do tác động của
các thông số công nghệ trong quá trình cán.
Nh− chúng ta biết, trong quá trình cán thì giá cán bị biến dạng đàn hồi, làm
cho khe hở giữa hai trục là S0 tăng lên, dẫn đến chiều dài vật cán cũng tăng lên sau
khi cán là h1. Nh− vậy, giá trị h1 đ−ợc xác định nh− sau:
h1 = S0 + δgc (mm) (8.19)
hoặc,
gc
01 M
P
Sh +=
Biểu thức (8.19) gọi là ph−ơng trình Golovin - Ximxa.
Nh− vậy, để xác định chiều dày vật cán sau khi cán ở một lần nào đó h1 thì
tr−ớc hết ta phải có S0 và phải biết trị số δgc, cho nên có thể có các khả năng:
S0 = 0; S0 > 0; S0 < 0
* Khi khe hở giữa hai trục cán S0 > 0 (có khe hở) ta có chiều dày vật cán:
gc
101 M
P
SSh ++= (8.20)
trong đó, S1 là trị số cần thiết để khắc phục khe hở (độ rơ) và tạo điều kiện tiếp xúc
giữa các chi tiết trên giá cán khi bắt đầu có tải.
Nếu S1 = 0 (không cần điều kiện khắc phục độ rơ) thì:
gc
01 M
P
Sh += (8.21)
* Khi khe hở giữa hai trục cán S0 = 0, ta có chiều dày vật cán:
gc
1
11 M
P
Sh += (8.22)
Khi giá trị ngẫu nhiên S0 = 0 (S1 tồn tại khi cán đơn chiếc, ở lần cán đầu khi
cán liên tục yếu tố này không có), lúc này chiều dày băng cán bằng độ lớn của trị số
đàn hồi giá cán:
gc
1
1 M
P
h = (8.23)
* Khi có độ nén ép tr−ớc của trục cán S0 < 0:
Với một lực nén tr−ớc lên trục cán PNT thì một phần của trị số biến dạng đàn
hồi của giá cán δgc đã đ−ợc khắc phục tr−ớc, nghĩa là:
'
M
P
S'h gc
gc
1
1gcgc1 δ−+=δ−δ= (8.24)
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
107
trong đó, δgc’ là l−ợng biến dạng đàn hồi do lực nén tr−ớc PNT gây ra, trị số này có
thể trong phạm vi: S1 < δgc’ < 1.
Nếu δgc’ > S1, ta có:
gc
NT1
1 M
PP
h
−=
Nếu δgc’ = S1, ta có:
'
M
P
Sh gc
gc
1
11 δ−+=
Trị số của S0 và S1 có
thể xem trên hình 8.6.
Mối quan hệ giữa
chiều dày băng kim loại
sau khi cán h1 với lực P và
môđun cứng vững của giá
cán đ−ợc gọi là ph−ơng
trình biến dạng đàn hồi
của giá cán:
h1 = f(P, Mgc) (8.25)
Để giải đ−ợc ph−ơng trình (8.25) cần phải có thêm quan hệ giữa P và h1, đó
chính là đ−ờng cong dẻo của băng kim loại nh− trên hình 8.4. Mặt khác, áp lực của
kim loại lên trục cán phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh−: l−ợng ép, trở kháng biến dạng
của vật liệu, ma sát, vận tốc cán, lực kéo tr−ớc và sau vật cán...
Vậy đ−ờng cong dẻo cũng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố trên. Nếu một trong
các yếu tố công nghệ nói trên thay đổi thì đ−ờng cong dẻo cũng sẽ thay đổi.
Để tìm đ−ợc mối quan hệ giữa P và h1 có thể giải hệ ph−ơng trình sau:
gc
01 M
P
Sh += (8.26)
P = f(h1) (8.27)
Để giải hệ ph−ơng trình trên có thể dùng ph−ơng pháp đồ thị hoặc giải trên
máy tính. Theo ph−ơng pháp đồ thị có thể xem xét khi Mgc = const và Mgc ≠ const.
h1
0
H
P
Hình 8.6- Khi cán có S0 > 0 (a) và khi S0 = 0 (b)
S0
P1
S1 P1/Mgc
h1
0
H
P
P1
S1 P1/Mgc
a) b)
Hình 8.7- Cách giải hệ ph−ơng trình trên bằng đồ thị Mgc = const
h0
0
H
P
S0’
P1 A1
P1’
P1’’
h1’ h1
1 1’
2 2’
S0
δh1
A1’
A1’’
h0
0
H
P
S0’
P1 A1
P1’
P1’’
h1’h1
1 1’
2 2’
S0
δh1
A1’
A1’’
h + ∆h
a) b)
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
108
Ph−ơng trình (8.26) là đ−ờng biến dạng đàn hồi của giá cán (1); ph−ơng trình
(8.27) là đ−ờng cong dẻo của băng cán (2). Giao điểm của hai đ−ờng ở A1 đặc tr−ng
cho chiều dày vật cán h t−ơng ứng với lực cán P.
* Ta đang xét Mgc = const (nghĩa là độ cứng vững của giá cán luôn ổn định)
nh−ng vật cán lại không ổn định (có sự tăng, giảm cơ tính, kích th−ớc...). Cho nên,
đ−ờng cong dẻo của băng cán 2 dịch chuyển tới 2’ và cắt đ−ờng đàn hồi của giá ở
một điểm mới A1’ và có giá trị chiều dày vật cán h1 t−ơng ứng có lực P1, lúc đó ta
thấy h1’ > h1 và P1’ > P1. Nh−ng mục đích ta cần cán sao cho đạt h1 nh− tính toán và
nếu nh− vậy chỉ có thể khi đ−ờng 1 chuyển về 1’. Lúc đó khe hở cán bắt đầu ở S0
phải giảm xuống S0’.
Vậy khi cán ở giá cán mà Mgc không thay đổi đ−ợc thì những yếu tố làm thay
đổi về điều kiện liên quan đến vật cán sẽ gây ra sự chênh lệch kích th−ớc chiều dày
băng cán ra h1’ > h1, có nghĩa là làm cho chiều dày băng cán không đồng đều δh1,
khắc phục điều này bằng cách thay đổi khe hở ban đầu trục về S0’ < S0.
* Khi cán với điều kiện Mgc thay đổi đ−ợc Mgc ≠ const, đặc biệt khi đạt đ−ợc
Mgc cực lớn (≈ ∞) t−ơng ứng khi góc ϕ = 900 thì không tồn tại δh1, có nghĩa là mọi
sự dao động của các yếu tố đều không ảnh h−ởng đến chiều dày vật cán sau khi cán.
Điều này cho thấy để hạn chế độ không đồng đều chiều dày băng cán thì máy cán
phải có độ cứng vững cao.
Tuy nhiên, nếu độ cứng vững quá lớn lại dẫn đến tính không ổn định khi làm
việc, có nghĩa là sinh ra độ đảo các trục. Vì vậy, việc thiết kế máy phải có Mgc thích
hợp tùy theo điều kiện kỹ thuật công nghệ, đặc biệt khi cán tấm mỏng.
8.5- Đ−ờng sinh hữu hiệu (tích cực) của trục làm việc
Nh− chúng ta đã biết, trục cán chiếm tỷ lệ biến dạng đàn hồi rất lớn trong
toàn bộ trị số biến dạng đàn hồi của giá cán (56%). Song khe hở giữa hai trục cán
lại rất ảnh h−ởng đến độ đồng đều chiều dày của vật cán, cho nên mọi yếu tố làm
ảnh h−ởng đến khe hở giữa hai trục khi làm việc đều dẫn đến ảnh h−ởng độ chính
xác về chiều dày của vật cán trên toàn bộ chiều rộng và chiều dài. (Sự biến dạng của
các chi tiết khác chỉ ảnh h−ởng đến độ không đồng đều dọc băng cán).
Ví dụ với máy 4 trục Cvaroto ta thấy khi làm việc cả hai trục làm việc và trục
tựa đều bị biến dạng đàn hồi và phân bố không đều theo chiều rộng vật cán. Hiện
t−ợng này cho chúng ta thấy rằng khi trục cán làm việc thì sẽ hình thành một bề mặt
làm việc của trục khác khác với bề mặt của trục khi không tải (profin trục cán).
Trong quá trình thực hiện công nghệ thì hình thù (profin) trục cán có thể bị
thay đổi do sự phân bố áp lực kim loại lên trục cán, sự phân bố nhiệt trên toàn bộ
chiều rộng băng cán, quá trình mài mòn trục cán... Vì vậy khi thiết lập đ−ợc quan
hệ về hình thù trục cán với các yếu tố nói trên ta có thể điều chỉnh đ−ợc chiều dày
băng cán nhằm đạt đ−ợc độ chính xác về kích th−ớc và độ đồng đều của chiều rộng,
chiều dài.
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
109
Trở lại biểu thức (8.2) độ võng của trục làm việc và trục tựa thể hiện trên
hình 8.8.
Trong quá trình làm việc thì trục tựa và trục làm việc chịu tải khác nhau nên
trị số biến dạng đàn hồi của hai trục không đồng đều và ta ký hiệu là δ∆N và δ∆LV.
Các thành phần LT
L
LV y,y , δ∆N, δ∆LV gây ra sự thay đổi đ−ờng kính trục làm việc khi
cán. Chính đ−ờng sinh trục cán trong quá trình làm việc xác định hình dáng của khe
cán. Để xác định biến dạng prôfin đ−ờng sinh hữu hiệu của trục làm việc chính là tìm
tổng giá trị của yT, δ∆N và δ∆LV rồi đặt lên đ−ờng sinh của trục làm việc khi không tải
Độ võng của đ−ờng tâm thân trục làm việc so với :
=LLVy (8.28)
Độ uốn của đ−ờng sinh hữu hiệu của trục làm việc
(8.29)
Để tính đ−ợc các biểu thức (8.28) và (8.29) cần phải biết đặc điểm phân bố
lực trong vùng tiếp xúc giữa trục làm việc và trục tựa, giữa trục làm việc với vật cán.
Theo V. P, Polukhin, với máy 4 trục có cách tính nh− trên hình 8.9.
Ký hiệu sự phân bố áp lực giữa hai trục cán là q(x) hoặc q(ξ), ta có:
( ) ( ) ( ) ( )
m
MN
5,0a4a
2
L
x
L
a4
aqxq 220
2
2
2
0 −ξ+=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+=ξ= (8.30)
với, x biến thiên từ 0 đến 0,5L.
ξ=x/L là hoành độ của điểm di động nào đó.
b
c c
P/2 P/2
b
Hình 8.8- Các thành phần biến dạng đàn hồi của hệ trục máy 4 trục
L
a
δ∆lv Llvy
b
lvy
ylv ∆N yT δ∆N
L
Ty
a
Ty
L
Ty δ∆N δ∆lv
L
lvyδST
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
110
a0, a2 (MN.m) là các tham số đ−ợc xác định khi có phản lực Q hoặc không có
phản lực Q.
Nếu biết đ−ợc q(ξ) ta có thể xác định đ−ợc độ uốn của đ−ờng sinh hữu hiệu
và độ uốn của đ−ờng tâm trục làm việc so với . Theo biểu thức thực
nghiệm của V. P. Polukhin thì:
( ) ( )4DD6240 24
b.q
..G5,0
!6
a8
24
a β−ξβ+−ξ−ξ (8.31)
Trong biểu thức có nhiều thông số liên quan đến vật liệu trục cán, phôi cán
và kích th−ớc trục cán, trong phạm vi giáo trình này không trình bày ở đây.
Tùy thuộc vào kích th−ớc của trục cán và băng cán mà đồ thị phân bố áp lực
có thể có các dạng khác nhau nh− hình 8.10.
Đ−ờng cong 1 biểu thị áp lực phân
bố đồng đều, biến dạng đàn hồi của hai
trục bằng nhau (yT = yLV). Phía d−ới đ−ờng
cong biểu thị áp lực ở giữa trục lớn nhất
(LLV>LT), phía trên đ−ờng cong biểu thị áp
lực ở hai mép thân trục lớn hơn (yLV<yT).
Sự phân bố đồng đều áp lực giữa
các trục có thể đạt tới một trị số khá lớn
bằng 1,47 khi DLV = 800 mm, B = 1500
mm, DLV/DT = 0,5, B/L = 0,54 theo số liệu
của Klimenco.
Độ uốn đ−ờng tâm trục làm việc theo mép băng cán đ−ợc xác định bởi hiệu
D
L
V
D
T
c c
Q
Hình 8.9- Mô tả sự phân bố áp lực giữa các trục, giữa trục và kim loại
L
a1
b
Q
qb=P/b
qx
DLV/DT
B/L
1
q
q
Hình 8.10- Quan hệ phân bố áp
lực phụ thuộc vào B/L và DLV/DT
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
111
số độ uốn giữa thân trục (ξ = 0,5) và độ uốn ở mép băng cán ξ = βD (theo Polukhin).
( ) ( )LLVL 5,0LVLLV Dyyy β=ξ=ξ −= (8.32)
Trên thực tế, việc xác định hiệu số này ch−a thực hiện đ−ợc, vì vậy ng−ời ta
th−ờng dùng giá trị độ uốn:
bLV
L
LV yy =
Tất cả các khái niệm trình bày trên đây, chúng ta có thể hiểu là khi cán tấm
thì toàn bộ giá cán, nhất là trục cán bị biến dạng đàn hồi và bị võng. Sự biến dạng
đàn hồi này là không đồng đều giữa các bề mặt tiếp xúc giữa hai trục và giữa trục
với kim loại cán. Nguyên nhân của sự không đồng đều là do sự phân bố áp lực của
kim loại lên trục cán không đồng đều, phân bố nhiệt không đều, quá trình mài mòn
trục cán không đều, cuối cùng dẫn đến khe hở giữa hai trục cán khong đều, làm cho
băng kim loại cán ra không đều.
Để giải quyết vấn đề không đồng đều này có nhiều cách, trong đó có biện
pháp tạo ra profin của trục cán có xét đến mọi yếu tố ảnh h−ởng ở trên. Chính
profin trục cán tiếp xúc với băng kim loại khi cán gọi là đ−ờng sinh tích cực, đ−ợc
đặc tr−ng bởi tổng các thành phần LT
L
LV y,y , δ∆N, δ∆LV tạo ra đ−ờng sinh tích cực
trên bề mặt trục cán, cũng chính là tạo ra biên dạng trục cán khi có xét đến mọi yếu
tố công nghệ nhằm hình thành ra đ−ợc các đ−ờng kính trục cán thích hợp để bù đắp
đ−ợc trị số biến dạng đàn hồi.
Đối với giá 2 trục: ∆DT = α.DLV(Tg - Tm) (mm) (8.33)
trong đó, α: hệ số nở nhiệt (α = 0,000012 1/0C)
DLV: đ−ờng kính trục làm việc (mm)
Tg, Tm: nhiệt độ ở giữa thân trục và ngoài biên mép (
0C)
∆DT: sự chênh lệch đ−ờng kính trục cán ở giữa thân trục và ngoài biên mép
Đối với giá 4 trục: ∆DT = α.(TgLV - TmLV)[(DLV - dLV) + 1/4(DT - dT) (8.34)
trong đó, d: đ−ờng kính trong (nếu trục rỗng).
Đối với độ mòn trục do nhiều nguyên nhân gây ra nh− nhiệt độ, tốc độ cán,
sự tr−ợt giữa bề mặt tiếp xúc, áp lực cán, vật liệu trục, vật cán... vì thế phải đo
đ−ờng kính định kỳ bằng thực nghiệm.
Biến dạng của trục làm việc tr−ớc khi cán có dạng lồi (hoặc lõm) là cần thiết.
Ký hiệu ∆DLV,D là độ lồi theo đ−ờng kính trục làm việc.
∆DLV,D = 2δST - ∆DT,LV (mm) (8.35)
với, ∆DT,LV: độ lồi nhiệt trục làm việc xét ở hai mép băng cán.
Nếu biểu thức (8.35) đ−ợc thoả mãn thì độ đồng đều chiều dày theo chiều
rộng sẽ đ−ợc thoả mãn. Song ở đây có thể xảy ra sự biến dạng không đồng đều trên
chiều rộng (à không đồng đều) có thể mang lại khuyết tật khác cho băng cán (độ
cong vênh).
Biên dạng trục cán có thể có dạng lõm (sự phân bố à không đồng đều hơn).
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
112
Hiện nay để tiện lợi cho quá trình điều khiển tự động (điều chỉnh dọc trục,
điều chỉnh h−ớng vuông góc với tâm trục) ng−ời ta chế tạo biên dạng trục cán có
nhiều loại khác nhau nh−: lồi, lõm, trục bậc, dạng chữ S.
8.6- Ph−ơng trình cơ bản của độ không đồng đều dọc và ngang chiều dày băng cán
Sự thay đổi khoảng cách bề mặt của hai trục cán trong quá trình cán (do sự
thay đổi các yếu tố công nghệ tức thì) là nguyên nhân làm cho chiều dày băng cán
bị thay đổi theo chiều dài vật cán.
8.6.1- Ph−ơng trình cơ bản về độ không đồng đều dọc và ph−ơng pháp điều
chỉnh
Ký hiệu dh1 là độ không đồng đều dọc của chiều dày vật cán:
gcgc
gc
gc
01 M
P
.
M
dM
M
dP
dSdh −+= (8.36)
trong đó, P: lực cán
S0: khe hở giữa hai trục ban đầu.
Nếu nh− trong quá trình cán mà Mgc = const thi dMgc/Mgc = 0, do đó:
gc
01 M
dP
dSdh += (8.37)
Biểu thức (8.37) là ph−ơng trình cơ bản của độ không đồng đều dọc. Nếu S0
thay đổi một vi l−ợng nào đó:
DS0 = dA - dDLV, D - dDLV, T - dRT, D - dRT, T (8.38)
trong đó, A: khoảng cách đ−ờng tâm hai trục tựa (mm).
DLV, D(T): đ−ờng kính trục làm việc d−ới và trên (mm).
RT, D(T): bán kính trục tựa d−ới và trên (mm).
d(): vi l−ợng biến thiên của các đại l−ợng.
Chúng ta biết rằng, lực cán P là một hàm số của nhiều yếu tố công nghệ:
P = f(h0, h1, RLV, δT, f, T0, T1...)
Vì vậy, trong quá trình cán, áp lực sẽ có thể bị thay đổi cho nên:
++∂
∂+∂
∂+∂
∂= ...dR.
R
P
dh.
h
P
dh.
h
P
dP LV
LV
1
1
0
0
(8.39)
Đ−a biểu thức (8.39) vào biểu thức (8.37), ta có:
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ ++∂
∂+∂
∂+
∂
∂−
= ...dR.
R
P
dh.
h
P
dS.M
h
P
M
1
dh LV
LV
0
0
0gc
1
gc
1 (8.40)
Về mặt vật lý của biểu thức (8.40) các số hạng trong dấu ngoặc đơn chính là
sự biến đổi của áp lực P khi các thông số công nghệ thay đổi. Do đó, ta có thể đ−a
biểu thức (8.40) về dạng tổng quát:
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
113
1
gc
1
h
P
M
P
dh
∂
∂−
∂= (8.41)
ở đây,
1h
P
∂
∂
là môđun cứng của băng kim loại, b
1
Mtg
h
P −=β−=∂
∂
Vậy,
bgc
1 MM
P
dh +
∂= (8.42)
Biểu thức (8.42) là ph−ơng trình cơ bản của độ không đồng đều dọc và nh−
vậy dh1 phụ thuộc vào sự biến thiên của lực cán, độ cứng vững của thiết bị và của
băng cán.
Sự biến thiên của dh1 có thể biểu diễn d−ới một dạng khác:
gc
b
1
0
gc
1b
01 M
M
dh
dS
M
dh.M
dSdh −=−= (8.43)
Đặt dS0/dh1 = KS, có nghĩa là khi khe cán biến thiên một l−ợng là dS0 thì làm
cho độ dày băng cán cũng biến thiên một l−ợng là dh1 (KS >> 1).
Nếu đặt KS = 1 + Mb/Mgc, nh− vậy khi Mgc→∞ (cứng vững tuyệt đối) thì KS= 1
và do đó dS0 = dh1.
Vật cán trên thực tế cũng ảnh h−ởng đến độ không đồng đều về chiều dày và
ký hiệu sự ảnh h−ởng đó là Kc thì:
1
0
c dh
dh
K = (dh0: độ không đồng đều dọc phôi)
Để xác định Kc cần có quan hệ giữa dS0 và dh0:
gc
b0
0 M
M.dh
dS = (8.44)
Đ−a biểu thức (8.44) vào biểu thức (8.43) và biến đổi, ta có:
b
gc
c M
M
1K += (8.45)
Nh− vậy, mối quan hệ giữa KS và Kc là:
gc
b
c
S
M
M
K
K =
Vậy nếu biết đ−ợc tỷ số Mb/Mgc thì có thể tính đ−ợc KS và Kc. Giá trị Kc có thể
có: Kc > 1; Kc < 1; Kc = 1. Khi thiết kế độ cứng vững tối −u của giá cán, cũng nh−
chọn chế độ ép tối −u thì cần phải biết Kc và phải chọn sao cho Kc > 1.
Thông qua sự nghiên cứu và qua các biểu thức, nếu muốn xử lý độ không
đồng đều dọc, từ biểu thức (8.36) ta thấy các yếu tố nh−: lực cán, độ cứng vững của
giá cán (Mgc), khe hở ban đầu (dS0) ảnh h−ởng đến dh1 cho nên biện pháp khắc phục
dựa trên cơ sở các yếu tố ấy.
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
114
- Chọn độ cứng vững cần thiết cho giá cán:
Độ cứng vững của giá cán Mgc tùy thuộc vào yếu tố kỹ thuật công nghệ cho
một sản phẩm thép tấm nhất định. Có nghĩa là chọn đ−ợc thiết bị cần thiết khi thiết kế
công nghệ, mặt khác dựa trên hệ số Kc để thay đổi Mc.
- Điều chỉnh vít nén:
Bằng cách thay đổi khoảng cách của bề mặt trục làm việc để nhằm giữ cho
khoảng cách này không đổi, sử dụng ph−ơng pháp tự động hoá để thay đổi khe hở
một cách mềm mại khi các thông số công nghệ thay đổi. Ví dụ, ứng dụng ác cơ cấu
vít nén điện - cơ, thuỷ - cơ, thuỷ lực thuần tuý nhằm điều chỉnh nhanh khe hở khi có
các tín hiệu thay đổi các thông số công nghệ.
- Điều chỉnh tải trọng lên giá cán:
Biện pháp này th−ờng sử dụng các giá cán có dự ứng lực tr−ớc để sao cho phải
thoả mãn điều kiện: P + Px = const
Trong tr−ờng hợp giá cán có dự ứng lực tr−ớc thì:
DC
DC
gc
01 M
P
M
P
Sh ++= (8.46)
trong đó, PDC: trị số dự ứng lực tr−ớc cho khung giá cán.
MDC: môđun cứng của chi tiết chịu tác dụng của PDC.
Khi MDC = Mgc thì biểu thức (8.46)
sẽ trùng với biểu thức (8.26) nh−ng giá trị
khe hở S0 sẽ dịch chuyển xuống S0’ t−ơng
ứng với giá trị PDC (hình 8.11). Khi MDC ≠
Mgc thì biểu thức (8.46) trong khoảng
tác dụng của PDC sẽ có góc nghiêng khác
với góc ϕ.
8.6.2- Ph−ơng trình cơ bản về độ không đồng đều ngang và ph−ơng pháp
điều chỉnh
Do nhiều yếu tố công nghệ mà trị số đàn hồi của trục cán ở giữa thân trục
trục khác nhau cho nên:
m
gc
m
0
m
1
M
P
Sh += (mm) (8.47)
g
gc
g
0
g
1
M
P
Sh += (mm)
với, g1
m
1 h,h : chiều dày vật cán ở đầu mép và ở giữa trục cán.
Hình 8.11- Sơ đồ điều chỉnh
chiều dày của tấm (h)
h0
O
H
P
PDC
h1 = S0 + P/Mgc
h1’ h1 S0
ϕ
H
S0
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
115
Ký hiệu hiệu số của hai chiều dày là g1hδ , ta có:
m
gc
g
gc
m
0
g
0
g
1
M
P
M
P
SSh −+−=δ
hoặc:
T
0
g
1 M
P
Sh +∆=δ (8.48)
trong đó, ∆S0: độ lồi (lõm) ban đầu của trục cán (mm)
MT: môđun cứng của hệ trục trên chiều rộng băng cán.
Biểu thức (8.48) là ph−ơng trình cơ bản của độ không đều đến chiều dày theo
chiều rộng vật cán.
Để xác định đ−ợc trị số δhg thì phải có ∆S0 và MT đồng thời với mối quan hệ
giữa lực cán và chiều dày vật cán (8.26). Có thể giải theo ph−ơng pháp đồ thị (hình
8.12).
Nh− trên hình 8.12 ta thấy
t−ơng ứng với một chiều dày là h1
ta có P1, độ không đồng đều về
chiều dày theo chiều rộng của
băng cán chính là hoành độ của
giao điểm đ−ờng thẳng với áp lực
của kim loại lên trục P1 (8.48)
Để đánh giá hiệu suất của hệ
thống điều chỉnh biến dạng trục
cán, ng−ời ta dùng hệ số truyền KgS
( )( )g10gS hd SdK δ∆=
hoặc: ( )g11TbgS hddh.'MM1K δ+= (8.49)
Phạm vi biến đổi của KgS có thể: K
g
S > 1, K
g
S = 0, K
g
S < 1, t−ơng ứng có độ
không đồng đều chiều dày theo chiều rộng giảm đi hoặc không đổi, hoặc tăng lên.
T−ơng tự ta có hệ số cân bằng ngang:
( )g11TbgS hddh.'MM1K δ+= (8.50)
với, dh1 là vi l−ợng thay đổi chiều dày băng sau khi cán.
T−ơng tự nh− ở độ không đồng đều dọc, ta có:
'M
M
K
K
T
b
g
c
g
S = (8.51)
Hiện nay để điều chỉnh độ không đồng đều ngang của chiều dày băng kim
loại, ng−ời ta th−ờng sử dụng 3 ph−ơng pháp tạo biên dạng cho trục cán:
Hình 8.12- Cách giải ph−ơng trình
theo biểu thức (8.48)
h0 H
P
h1 = S0 + P/Mgc
h1∆S0
H
S0
P
δhg1 = ∆S0 + P/MT’
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
116
- Tạo biên dạng bằng gia công cơ: ph−ơng pháp này tạo cho đ−ờng sinh
trục làm việc một biên dạng nhất định t−ơng ứng với độ lồi (lõm) đã đ−ợc xác định
tr−ớc theo một điều kiện công nghệ nhất định. Việc tính và chọn này không thể xét
đến các yếu tố làm ảnh h−ởng đến biên dạng của đ−ờng sinh hữu hiệu khi cán. Vì
thế chỉ đạt đ−ợc một sự gần đúng của biên dạng ngang của băng kim loại.
- Tạo biên dạng nhiệt: ta biết rằng khi trục làm việc sẽ bị đốt nóng lên
cùng với băng cán, thế nh−ng sự nung nóng này lại không đều trên toàn bộ chiều
dài thân trục, vì vậy sự giản nở theo đ−ờng kính cũng khác nhau. Do đó trong quá
trình cán phải phun lên bề mặt trục chất lỏng làm nguội hoặc nung nóng trục bằng
các thiết bị chuyên dùng (vòi đốt, nung cảm ứng...). Nh−ợc điểm của ph−ơng pháp
này là tác dụng chậm và khả năng điều khiển tự động hoá thấp.
- Tạo biên dạng bằng ph−ơng pháp thuỷ lực: ph−ơng pháp này t−ơng đối
phổ biến, hiệu quả nhanh, dễ tự động hoá. Một trong các biện pháp của ph−ơng
pháp này là dùng kích thuỷ lực tác dụng lên cổ trục cán các dự ứng lực nén tr−ớc.
(hình 8.13). Cách đặt lực nén có thể khác nhau, có thể đặt giữa các gối trục làm việc
hoặc đặt giữa gối trục tựa và trục làm việc hoặc chỉ đặt ở gối trục tựa.
Việc tạo lực nén tr−ớc nhằm chống độ uốn trục làm việc, làm tăng độ cứng
vững của giá cán, do vậy độ không đồng đều dọc đ−ợc khắc phục một phần.
Qua 3 cách đặt lực Q ta
nhận thấy: Nếu đặt lực Q ở
trục làm việc thì vấn đề thiết kế
đơn giản và có hiệu quả cao
nhất là với máy cán nóng tấm
mỏng rộng bản, máy cán nguội
và giá cán tinh chỉnh khi chiều
dài trục không quá 2000 mm.
Khi đặt lực Q ở gối trục tựa thì
việc điều chỉnh đ−ờng sinh hữu
hiệu có hiệu quả hơn, tuy
nhiên lực Q phải đủ lớn, vì vậy
các chi tiết của giá cán phải
chịu quá tải lớn. Ph−ơng pháp
này sử dụng ở máy cán tấm dày, cán nóng băng rộng bản liên tục, máy bán liên tục
và máy cán nguội.
Thực nghiệm cho thấy khi LT/DT > 2 nên dùng ph−ơng pháp đặt Q ở trục tựa;
khi LT/DT < 2 nên dùng ph−ơng pháp đặt Q ở trục làm việc.
8.6.3- Ph−ơng pháp điều chỉnh kết hợp độ không đồng đều dọc và ngang
của chiều dày băng kim loại
Từ thực tiễn cho thấy, việc điều chỉnh độ không đồng đều ngang và dọc riêng
Hình 8.13- Mô tả tạo biên dạng
bằng ph−ơng pháp thuỷ lực
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
117
biệt ch−a phải là tối −u. Cho nên ng−ời ta đ−a ra ph−ơng pháp điều chỉnh kết hợp cả
hai yếu tố. Để làm đ−ợc điều này cần phải xác định 3 thành phần: Độ dày băng kim
loại (h1); độ không đồng đều ngang của chiều dày băng (δg1); áp lực của kim loại
lên trục cán (P). Có nghĩa là phải giải hệ 3 ph−ơng trình:
( )1
T
0
g
1
gc
01
hfP
'M
P
Sh
M
P
Sh
=
+∆=δ
+=
(8.52)
Hệ ph−ơng trình (8.52) ở dạng vi phân:
( ) 11
T
0
g
1
gc
01
dhhfdP
'M
dP
Sdhd
M
dP
dSdh
=
+∆=δ
+=
(8.53)
Qua biểu thức (8.53) ta có nhận xét: Nếu bất cứ có một sự thay đổi nào của
một trong các yếu tố của ph−ơng trình đều dẫn đến sự thay đổi chiều dày băng kim
loại (dh1) hoặc thay đổi độ không đồng đều ngang của chiều dày d(δhg1).
Chúng ta cũng đã có:
gc
b
01
M
M
1
1
.dSdh
+
= (8.54)
và ( )
( )g11Tb
0
g
1
hd
dh
.
'M
M
1
1
.Sdhd
δ+
∆=δ (8.55)
Tỷ số ( )g11hddhδ đặc tr−ng sự thay đổi mức độ không đồng đều dọc và ngang
của chiều dày băng kim loại đ−ợc gọi là tỷ số truyền kết hợp.
Ta có: ( )g11cS hddhK δ= (8.56)
đồng thời ( )g10gS hd SdK δ∆= . Kết hợp với biểu thức (8.56), ta có:
kS
T
bg
S K'M
M
1K += (8.57)
Tr−ớc đây ta đã biết:
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
118
gc
b
S M
M
1K +=
Vì vậy,
gc
T
S
g
Sk
S M
'M
.
1K
1K
K −
−= (8.58)
Nh− vậy, khi điều chỉnh kết hợp cả độ đồng đều ngang và dọc thì tỷ số
truyền kết hợp KS phụ thuộc vào từng hệ số truyền riêng biệt KS và K
g
S cùng với độ
cứng của hệ trục MT và của giá cán Mgc.
Trong tr−ờng hợp KgS = 0 thì:
( ) gcS
Tk
S M1K
'M
K −=
và khi KgS = 0 và KS = 0 thì:
gc
Tk
S M
'M
K −=
Có nghĩa là mọi yếu tố làm thay đổi lực cán sẽ làm cho độ không đều dọc
băng kim loại sẽ lớn hơn l−ợng thay đổi độ không đồng đều ngang băng kim loại
MT’/Mgc lần.
Bằng ph−ơng pháp đồ thị ta có thể giải ph−ơng trình biểu thức (8.52).
Khi điều kiện cán ổn định, độ dày băng kim loại h1 và lực cán P1 đ−ợc xác
định bằng giao điểm của hai ph−ơng trình đ−ờng đàn hồi giá cán và đ−ờng đàn hồi
dẻo của băng cán.
Độ không đồng đều ngang là δhg1 là hoành độ của giao điểm đ−ờng thẳng
δhg1 = ∆S0 + P/T’ và tung độ của lực cán P1.
Nếu trong quá trình cán mà các yếu tố nhiệt độ, ma sát, lực kéo căng kim
loại mà thay đổi thì ph−ơng trình đàn hồi dẻo của băng sẽ thay đổi từ P = f(h1) sang
P = f(h1’) và do đó lực cán sẽ tăng từ P1 (xem hình 8.14). Có nghĩa là chiều dày
băng cán tăng theo từ h1 đến h1’, tức là sinh ra độ không đồng đều về chiều dọc dh1
và chiều ngang d(δhg1) của chiều dày vật cán.
Hình 8.14- ảnh h−ởng của lực cán đến dh1 và δhg1
h0 H
P
h1 = S0 + P/Mgc
h1∆S0 S0
P
δhg1 = ∆S0 + P/MT’
h1’
d(δhg1)
dh = (MT’/Mgc).d(δhg1)
Giáo trình: Lý thuyết cán
Tr−ờng Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
119
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_can1_8382.pdf