Chuyên đề Con đường trung quốc gia nhập WTO
Năm 1998 EU “thiết lập quan hệ đối tác toàn diện với
TQ”
Kim ngạch buôn bán hai chiều tăng từ 2.4 tỷ $ năm
1975 đến 70 tỷ $ năm 2000
Năm 2000 những khoản vay và viện trợ TQ nhận từ
EU chiếm 94.8% tổng số.
20 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Con đường trung quốc gia nhập WTO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1LUẬT TMQT
CHUYÊN ĐỀ:
CON ĐƯỜNG TRUNG QUỐC GIA
NHẬP WTO
ANH 2 – K43 – LUẬT KDQT
2MỤC LỤC
PHẦN 1: TRUNG QUỐC VÀ WTO
PHẦN 2: QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA
NHẬP WTO CỦA TRUNG
QUỐC
PHẦN 3: KẾT LUẬN
3 PHẦN 1
TRUNG QUỐC & WTO
4TRUNG QUỐC VỐN LÀ THÀNH VIÊN
CỦA GATT
1948: 1 trong 23 nước đầu tiên ký kết GATT
1950: Xin rút khỏi GATT
Những năm 70: Khôi phục kinh tế và nhận rõ
vai trò quan trọng của GATT
1982: Tham gia GATT với tư cách QS viên
1986: Trung Quốc nộp đơn gia nhập GATT
1995: Trung Quốc xin gia nhập WTO
2001: Chính thức là thành viên thứ 144 WTO
5TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO VỚI TƯ CÁCH MỘT
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
6QUAN ĐIỂM CỦA CÁC NƯỚC
PHƯƠNG TÂY
Trung quốc phải gia nhập WTO với tư
cách một nước phát triển
GDP/người: 2100 – 2200 USD.
Sản lượng hàng hóa nhiều ngành quan
trọng đứng đầu thế giới.
Các ngành công nghiệp vũ trụ, vũ khí hạt
nhân đạt trình độ phát triển cao.
Tuổi thọ trung bình trên 70 tuổi.
7QUAN ĐIỂM CỦA TRUNG QUỐC
Dựa trên tiêu chí của WB năm 1997
GDP/ng ở mức trung bình thấp (860 USD)
Tỷ trọng ngành dịch vụ chỉ là 30% GDP
Kim ngạch XK chỉ chiếm 3% tổng kim ngạch XK
của thế giới
Trung Quốc phải đối mặt với hầu hết các vấn đề
của các nước đang phát triển.
8KINH TẾ TRUNG QUỐC VẪN LÀ MỘT NỀN KINH TẾ
PHI THỊ TRƯỜNG
9QUAN ĐIỂM
CÁC NƯỚC PHƯƠNG TÂY
Đồng NDT chưa chuyển đổi tự do trên tài khoản
vốn, tỷ giá hối đoái chưa được tự do hóa.
Quyền sở hữu tư nhân khi đó chưa được Hiến pháp
công nhận.
Các tiêu chí về tự do hóa thương mại vẫn còn có
những hạn chế.
10
PHẦN 2
QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA NHẬP
WTO CỦA TRUNG QUỐC
11
KHÓ KHĂN
1. Phạm vi thảo luận được mở rộng sau khi GATT
đổi thành WTO. Bản thân WTO cũng luôn thay
đổi
2. Vòng đàm phán Urugoay đi vào thực tế, mức độ
tự do hóa trong chính sách mậu dịch cao hơn,
yêu cầu của các nước thành viên với TQ khắt khe
hơn
12
KHÓ KHĂN
3. Sự kiện Thiên An Môn T6-1989; máy bay Mỹ
ném bom sứ quán TQ ở Nam Tư làm quan hệ
TQ với nước ngoài thêm căng thẳng
4. Nhân tố chính trị
5. ảnh hưởng của “thuyết về mối đe dọa của TQ”
13
QUAN HỆ TRUNG – MỸ TRƯỚC KHI
KÝ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
Từ 1996:
+ Với TQ: Mỹ là đối tác mậu dịch lớn thứ 2
+ Với Mỹ: TQ là đối tác mậu dịch lớn thứ 4
Kim ngạch buôn bán hai chiều tăng từ 4.8 tỷ $ năm 1980
đến 94.8 tỷ $ năm 1999
TQ là nhà cung cấp hàng đầu những hàng hóa giá rẻ cho
thị trường Mỹ.
14
ĐÀM PHÁN VỚI MỸ
1986-1989 hai bên đạt được nhiều thỏa thuận sau 10 lần
đàm phán
1989 ĐP bị hoãn do sự kiện Thiên An Môn
1992 hai bên nối lại hội đàm
8-5-1999 Mỹ ném bom sứ quán TQ ở Nam Tư. Đàm phán
Trung – Mỹ bj ngừng lại
10-11-1999 hai bên nối lại đàm phán
15-11-1999 HĐTM Trung – Mỹ được kí kết
15
QUAN HỆ TRUNG – EU TRƯỚC KHI KÝ
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
Năm 1998 EU “thiết lập quan hệ đối tác toàn diện với
TQ”
Kim ngạch buôn bán hai chiều tăng từ 2.4 tỷ $ năm
1975 đến 70 tỷ $ năm 2000
Năm 2000 những khoản vay và viện trợ TQ nhận từ
EU chiếm 94.8% tổng số.
16
ĐÀM PHÁN VỚI EU
KHÓ KHĂN
EU YÊU CẦU TQ GIẢM THUẾ CÁC LOẠI HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU CÓ GTGT CAO, XÓA BỎ ĐỘC
QUYỀN CỦA DNNN TRONG SX DẦU VÀ TƠ
LỤA
NĂM 2000 ĐÀM PHÁN XOAY QUANH VẤN ĐỀ
MỞ CỬA DVVT, BẢO HIỂM NHÂN THỌ…
19-5-2000 HAI BÊN KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH VỀ VIỆC
TQ GIA NHẬP WTO
17
GĐ1(1986-1989): đàm phán tập trung vào 5 VĐ
1. Thực thi rõ ràng và thống nhất các CSTM
2. Cắt giảm thuế quan
3. Các biện pháp phi thuế quan
4. Thời gian biểu cải cách giá cả
5. Các điều khoản ĐB mang tính lựa chọn
T6-1989, sự kiện Thiên An Môn đã khiến nhiều nước thực
hiện cấm vận kinh tế TQ
ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG
1986-1995
18
1986-1995
GĐ 2(1989-1992):Đàm phán bị trì trệ do:
Kinh tế TQ phát triển quá nóng, lạm phát cao.
1989-1991:TQ xóa bỏ hoặc tạm dừng áp dụng
một số biện pháp thị trường
Vòng đàm phán Urugoay rơi vào bế tắc, vấn đề
của TQ bị gác lại
19
1986-1995
GĐ 3 (1992-1995) :các nước phương Tây
ngừng cấm vận kinh tế TQ, đàm phán được
khôi phục.
Đàm phán mở rộng sang vấn đề sở hữu trí
tuệ, TM nông sản, CS thuế…
20
1995-2001
Chuyển từ đàm phán tái nhập GATT sang đàm
phán gia nhập WTO
11-7-1995: TQ nộp đơn xin gia nhập WTO
Từ T11-1999 lần lượt Mỹ, Canada,EU đều đạt
được các thỏa thuận TM với TQ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- con_duong_tq_gia_nhap_wto_5681.pdf