Chuyên đề Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Xây dựng HBN Việt Nam

Chuyên đề tốt nghiệp 90 trang: Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán độc lập. Hoạt đọng của các Doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều sâu và bề rộng, tính phức tạp của nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Trong lĩnh vực quyết định đén sự thành bại của dn thì kế táon có vại trò rất quan trọng. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và ngành công nghiệp xây dựng là một minh chứng cho bước phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế. Chính vì thế các doanh nghiệp xây lắp cũng có cơ hội tồn tại và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Đặc thù của các sản phẩm xây lắp là chi phí NVL chiếm từ 75-85% tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu phải được thực hiện nghiêm túc ngay từ giai đoạn trước khi khởi công công trình. Để có được những toà nhà cao tầng, những công trình kiên cố, các doanh nghiệp xây lắp phải trải qua rất nhiều công đoạn từ thiết kế, giải phóng mặt bằng và thi công công trình. Vậy nếu không có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu thì chắc chắn các doanh nghiệp xây lắp sẽ không đạt được hiệu quả kinh doanh. Nguyên vật liệu không chỉ tạo nên chất lượng công trình mà nó còn mang lại vẻ đẹp bên ngoài với những đường nét và màu sắc phong phú và đa dạng. Kế toán nguyên vật liệu cũng là cả một quá trình khó khăn và giữ vai trò quan trọng nhất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. nó đòi hỏi người làm công tác kế toán phải có đầy đủ những phẩm chất của một nhân viên kế toán; đó là tính trung thực, cẩn thận và trình độ chuyên môn cao. Là một học sinh đang trong giai đoạn thực tập, cùng với những kiến thức được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu, cũng như quá trình tiếp cận với tình hình thực tiễn tại công tyco phan xay dung hbn viet nam, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân , em mạnh dạn tiến hành nghiên cứu và viết chuyên đề "Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu" tại công ty CP Xây dựng HBN Việt Nam. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn được chia làm 3 phần. Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu. Phần II: Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu. Phần III: Đặc điểm chung của doanh nghiệp. Môc lôc Trang Lời nói đầu ----------------------------------------------------------------------------------------- 1 Phần 1: Lý luận chung về kế toán NVL trong xây dựng xây lắp----------------------- 3 1.1 Đặc điểm----------------------------------------------------------------------------------------- 3 1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp-------------------------------------------------------- 3 1.1.2 Đặc điểm kế toán Doanh nghiệp xây lắp---------------------------------------------- 4 1.1.3 Đặc điểm kế toán đơn vị chủ đầu tư------------------------------------------------------ 5 1.2 Nhiệm vụ của kế toán xây lắp-------------------------------------------------------------- 8 II. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp------------ 8 2.1 Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình xây lắp ----------------------------------- 8 2.2 Đặc điểm yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp-------------------- 9 2.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu------------------------------------------------------ 11 III. Phân loại và đánh giá nguyên vật liêu-------------------------------------------------- 12 3.1 Phân loại nguyên vật liệu--------------------------------------------------------------------- 12 3.2 Đánh giá nguyên vật liệu------------------------------------------------------------------ 13 3.2.1 Đánh giá trị giá vốn của vật tư nhập kho------------------------------------------- 13 3.2.2 Các phương pháp đánh giá trị giá vốn vật tư nhập kho------------------------- 14 3.3 Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp------------------------------ 15 3.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng ------------------------------------------------------------- 15 3.3.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu------------------------------------------------------------ 17 3.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu----------------------------------------------------------- 24 3.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp Kê khai thường xuyên--- 24 3.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ------------ 28 3.5 Chứng từ và sổ sách sử dụng----------------------------------------------------------------- 31 3.5.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái-------------------------- 31 3.5.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung-------------------------- 33 3.5.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ------------------------ 36 3.5.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ-------------------- 38 Phần 2 : Thực tiễn tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở ------------------------------------------------------------------------------ 40 I Một vài nét về công ty TNHH xây dựng hạ tầng ------------------------------------- 40 1.1 Quá trình thành lập và phát triển------------------------------------------------------- 40 1.2 Lĩnh vực hoạt động----------------------------------------------------------------------------- 41 1.3 Những kết quả đạt được----------------------------------------------------------------------- 41 II. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở ---------- 44 2.1 Bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh--------------------------------------------------- 44 2.2 Tổ chức hoạt động của công ty----------------------------------------------------------- 45 2.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty-------------------------------------------------------- 49 2.3.1 Nhiệm vụ phòng kế toán ---------------------------------------------------------------- 50 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận kế toán-------------------------------------------- 50 2.4 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở------------- 52 IV. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 54 3.1 Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu------------------------------------ 54 3.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu------------------------------------------------------------------- 54 3.1.2 Phân loại nguyên vật liệu------------------------------------------------------------------ 55 3.1.3 Đánh giá nguyên vật liệu------------------------------------------------------------------- 56 3.2 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty------------------------------------ 56 .32.1 Tổ chức công tác thu mua và nhập kho nguyên vật liệu----------------------------- 56 3.2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH hạ tầng cơ sở--------------------------- 68 3.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH hạ tầng cơ sở----------------- 77 Phần 3 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở -------------------------------------------------------------- 86 I Đánh giá chung công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở ------------------------------------------------------------------------------------- 86 1.1 Những ưu điểm tại công ty đã đạt được--------------------------------------------------- 86 1.2 Những tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán nguyên vật liệu------------------------ 87 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở -------------------------------------------------------------- 88 2.1 Cơ sở lý luận để hoàn thiện -------------------------------------------------------------- 89 2.2 Phương hướng hoàn thiện ---------------------------------------------------------------- 89 2.3 Các kiến nghị đối với công ty----------------------------------------------------------------- 90 Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------------- 96

doc89 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5838 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Xây dựng HBN Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chúng. Theo cách phân loại này, NVL bao gồm: Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty bao gồm hầu hết các loại vật tư mà công ty sử dụng để thi công như: ximăng, sắt thép, gạch ngói, cát sỏi, đá… đối với mỗi loại vật liệu khác nhau có nhiều nhóm vật liệu khác nhau. Vật liệu phụ: là vật liệu tham gia quá trình xây dựng không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà giúp cho công trình có chất lượng, làm thay đổi màu sắc hình dáng bên ngoài của sản phẩm như vôi ve, màu sắc. Ngoài ra những chất tạo điều kiện cho quá trình thi công xây lắp được diễn ra thuận lợi cũng được xếp vào NVL phụ (chất xúc tác). Nhiên liệu: là những vật chất cung cấp năng lượng, nhiệt lượng phục vụ cho quá trình thi công công trình, cho máy móc, phương tiện vận chuyển thi công như dầu mỡ, than, ga và khí đốt. Phụ tùng thay thế: là những chi tiết hay những phụ tùng đưa sử dụng để thay thế cho máy moc, thiết bị vận tải khi hỏng hóc như: côn, phanh, săm, lốp… Thiết bị xây dựng cơ bản: là những đồi dung mang tính đặc thì được sử dụng trong quá trình thi công xây lắp như thước, bàn xoa, dao xây. Các NVL khác: là những NVL đặc chủng mà công ty trực tiếp nhập khẩu từ nước ngoài rồi sau đó giao lại cho các đội thi công. Phế liệu: Là loại vật liệu được loại ra trong quá trình thi công xây lắp như: gỗ, sắt, thép vụn. Ngoài ra NVL còn được phân loại theo nguồn gốc hình thành. Theo đó vật liệu bao gồm vật liệu do công ty trực tiếp thu mua và NVL do bên chủ đầu tư cung cấp. Đối với vật liệu do công ty thu mua, chi phí NVL được tính vào giá thành sản phẩm. Đối với NVL do bên chủ đầu tư cung cấp giá trị NVL được tính vào khoản phải trả và được quyết toán ngay sau khi hoàn thành công việc xây lắp có sử dụng đến chúng. 2.3.1.3 Đánh giá NVL Đánh giá NVL là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở, nguyên vật liệu được hạch toán theo nguyên tắc giá phí, kế toán xác định được giá trị mua thực tế của vật liệu, các khoản giảm trừ và các chi phí có liên quan để có đựơc vật liệu tại thời điểm đánh gá. Đối với NVL nhập kho, giá gốc là giá mua thực tế phải trả chưa tính thuế GTGT, trong vận chuyển bốc dỡ và các khoản giảm trừ. Đối với NVL xuất kho, giá vốn thực tế của NVL xuất kho tính theo phương pháp đích danh. Theo đó trị giá thực tế NVL xuất kho chính bằng đơn giá của NVL nhập kho và khối lượng NVL nhập kho thông thường. NVL nhập về lô nào thì xuất luôn lô đó, nhập giá nào thì xuất luôn giá đó. Cuối mỗi kỳ kết toán, kế toán viên thu thập tài liệu và lập báo cáo nhập-xuất-tồn vật liệu trong kỳ. Kế toán xác định trị giá NVL theo trị giá NVL tại thời điểm đánh giá. 2.3.2 Tổ chức công tác kế toán chi tiết NVL tại công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở. 2.3.2.1 Tổ chức công tác thu mua và nhập kho NVL. Do tính chất đa dạng, phong phú và phức tạp của NVL sử dụng trong hoạt động xây lắp, việc quản lý chi tiết từng chủng loại, từng nhóm NVL cho toàn bộ hoạt động của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bộ phận thủ kho là cán bộ kết toán không thể quản lý việc thu mua NVL cho từng công trình. Đơn vị thi công là đơn vị chịu trách nhiệm thực thi khối lượng xây lắp, thực hiện hợp đồng như đã thoả thuận và chịu trách nhiệm hoàn toàn với công ty về trách nhiệm và tiến độ thi công công trình. Đơn vị kết toán cấp trên chỉ có trách nhiệm cung cấp những khoản chi phí NVL và chi phí nhân công cho công trình. Để tối đa hoá hiệu quả sử dụng vật liệu, tránh thất thoát ở mức có thể, công ty đã thực hiện tính toán, nghiên cứu về mức tiêu hao NVL trong dự kiến. Công việc này được giao cho phòng Kế hoạch Tổng hợp thực hiện và hoàn thành trước khi khởi công mỗi công trình. Sau khi tính toán cụ thể và chính xác, cán bộ vật tư lập phiếu hạn mức vật tư, trong đó liệt kê các loại NVL cần thiết sử dụng và khối lượng sử dụng để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Phiếu này được lập thành 3 bản. Bản thức nhất được lưu tại phòng kế toán trưởng, 1 bản giữ cho kế toán công trình và 1 bản gửi cho Giám đốc công ty. Căn cứ vào hạn mức vật tư mà phòng Tài chính kế toán có thể kiểm tra đối chiếu tình hình thu mua và sử dụng NVL của đơn vị thi công có đúng với hạn mức vật tư mà công ty đưa ra hay không. Đồng thời kế toán tại công trình còn quản lý trực tiếp đội thi công cùng phối hợp với cán bộ tại công trình để thu mua NVL thật hợp lý. Trong quá trình thi công, vì một nguyên nhân nào đó mà đội thi công sử dụng vật liệu thi công qua hạn mức quy định thì phòng Tài chính kế toán không hạch toán chi phí NVL vượt hạn mức. Phần vượt hạn mức đó đội thi công phải tự thanh toán và trừ vào phần lợi nhuận thu được. Tại đơn vị thi công, đầu giai đoạn thi công công trình, kế toán công trình lập kế hoạch và giao cho nhân viên tiếp liệu quản lý việc thu mua NVL. Việc thu mua NVL được tiến hành nhiều lần trong quá trình thi công NVL mua về được đưa luôn vào công trình và đặt tại kho ở đó. Kho này do thủ kho của đơn vị thi công quản lý, có sự giám sát của xí nghiệp quả lý trực thuộc, khi hàng và hoá đơn mua hàng (hoá đơn thường hoặc hoá đơn GTGT) cùng về, kế toán kiểm nhận về số lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại. Khi chấp nhận thanh toán, kế toán lập phiếu nhập kho số hàng đó. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. Một liên do người nhận vật liệu giữ, một liên do kế toán lập và giữ, liên còn lại lưu tại bộ phận thủ kho khi vật liệu nhập kho. Nhân viên tiếp liệu gửi hoá đơn kèm theo giấy đề nghị thanh toán lên phòng Tài chính kế toán. Phòng này sau khi đối chiếu lượng vật tư mua về với hạn mức qui định trong phiếu hạn mức vật tư nếu thấy hợp lý sẽ chấp nhận chi trả. Mẫu biểu 01: PHIIẾU HẠN MỨC VẬT TƯ CHO CÔNG TRÌNH Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẠ TẦNG CƠ SỞ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU HẠN MỨC VẬT TƯ Công trình: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện Đơn vị thi công: Công ty TNHH Xây dựng hạn tầng cơ sở STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Cát vàng m3 45.000 2 Đá 1 x 2 m3 25.000 3 Xi măng bỉm sơn tấn 950 4 Xi măng trắng tấn 15 5 Cát mịn 0.7-1.4 m3 800 6 Gạch men sứ 30x30cm viên 54000 7 Gạch men sứ 20x20 viên 85000 8 Gạch Granit nhân tạo viên 48000 9 Gạch Ceramit viên 42000 10 Ventonit kg 30000 11 Thép phi 6 kg 1000 Người duyệt Ngày 30 tháng 10 năm 2007 (Đã ký) Giám đốc (Đã ký, đóng dấu) Mẫu biểu 02: Giấy xin Séc, ngân phiếu hoặc tiền mặt GIẤY XIN SÉC, NGÂN PHIẾU HOẶC TIỀN MẶT Đơn vị xin séc: Đội thi công công trình: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện. Tên người xin séc: Trần Đức Minh. Xin cắt số tiền: 30.800.000 đồng. (Ba mươi triệu tám trăm nghìn đồng chẵn) Để trả cho: ông Phạm Đăng Vương. Mục đích: Mua xi măng, sắt thép. Địa chỉ: Đội 3 khu 5 Thị trấn Thanh Miện. Tài khoản: …… Tại Ngân hàng Ngày 25 tháng 10 năm 2007 Người xin séc Đội thi công công trình Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (ký, đóng dấu) Mẫu 03: Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN(GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02 tháng 11 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT-3LL KY/2006 017612 Đơn vị bán hàng: Ông Phạm Đăng Vương Địa chỉ: Đội 3 – Khu 5 Thị trấn Thanh Miện - Hải Dương Số tài khoản: Điện thoại: 0320 712 836 Họ tên người mua hàng: Anh Trần Đức Ninh Tên Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Địa chỉ: Số 15 Khương Trung – Thanh xuân – Hà Nội Hình thức thanh toán TM MS 0101389871 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Xi măng Bỉm Sơn Thép phi 6……………... ……………………………………………...…….……………… Tấn …kg….. ……….. ……….. 40 320 710.000 88.500 28.400.000 28.320.000 Cộng tiền hàng ……56.720.000…. Thuế suất GTGT……10% Tiền thuế GTGT … 5.672.000 Tổng cộng tiền thanh toán …….62.392.000…. Số tiền viét bằng chữ: Sáu mươi hai triệu ba trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn..... Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) HOÁ ĐƠN(GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 07 tháng 11 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT-3LL KY/2006 017613 Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị vật tư xây dựng Địa chỉ: Đội 1 – Khu 4 Thị trấn Thanh Miện - Hải Dương Số tài khoản: Điện thoại: 0320 715 246 Họ tên người mua hàng: Anh Đinh Công Chiến Tên Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Địa chỉ: Số 15 Khương Trung – Thanh xuân – Hà Nội Hình thức thanh toán TM MS 0101389871 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Đá 1x2.......................................... Thép tròn phi 6............................. Xi măng Bỉm Sơn....................... Gạch đỏ…………….................... ……………………………………………...…….……………… m3 …kg….. ……….. ……….. ................................... 450 115.000 88.500 ............... .................. ................. 115.000 88.500 710.000 ................. .................. ................ 51.750.000 21.240.000 14.200.000 .................. ................... .................. Cộng tiền hàng ……92.590.000…. Thuế suất GTGT……10% Tiền thuế GTGT … 9.259.000 Tổng cộng tiền thanh toán …….101.849.000…. Số tiền viét bằng chữ: Một trăm linh một triệu tám trăm bốn mươi chín nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu biểu 04: PHIẾU NHẬP KHO Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Mẫu số: 01-VT PHIẾU NHẬP KHO Số 60 Ngày 02 tháng 11 năm 2007 Nợ 152 Họ và tên người giao hàng: Ông Phạm Đăng Vương Có 111 Theo hoá đơn GTGT số 017612 ngày 02 tháng 11 năm 2006 Nhập tại kho: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện - Hải Dương STT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành viên Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Bỉm Sơn tấn 40 40 710.000 28.400.000 2 Thép tròn phi 6 kg 320 320 88.500 28.320.000 Cộng 56.720.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm mươi sáu triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Hoá đơn GTGT số 017618 Ngày 05 tháng 11 năm 2007 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Mẫu số: 01-VT PHIẾU NHẬP KHO Số 62 Ngày 02 tháng 11 năm 2007 Nợ 152 Họ và tên người giao hàng: Anh Nguyễn Văn Thanh Có 331 Theo hoá đơn GTGT số 017613 ngày 07 tháng 11 năm 2007 Nhập tại kho: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện - Hải Dương STT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành viên Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đa 1x2 M3 450 450 115.000 51.750.000 2 Thép tròn phi 6 Kg 240 240 88.500 21.240.000 3 Xi măng Bỉm Sơn tấn  20  20  710.000  14.200.000 4 Gạch đỏ Viên  1200  1200  4500  5.400.000 Cộng 92.590.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Chín mươi hai triệu năm trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Hoá đơn GTGT số 017613 Ngày 10 tháng 11 năm 2007 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Việc thanh toán có thể thực hiện theo hai phương pháp là: Thanh toán ngay (hàng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) và thanh toán trả chậm. Việc thanh toán ngay: Việc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp diễn ra ngay sau khi đơn vị nhận được hàng. Thông thường, việc thanh toán do yêu cầu của nhà cung cấp. Theo việc thanh toán này, nhân viên tiếp liệu của đội xây dựng chịu trách nhiệm thanh toán và chi trả tiền hàng bằng cách xin tạm ứng trước khi đi mua hàng hoặc được phòng Tài chính Kế toán thanh toán ngay sau khi nhập hàng. Trong một số trường hợp, xí nghiệp quản lý trực thuộc có thể tạm ứng một phần tiền ra chi trả. Việc thanh toán trả chậm khoản phải thanh toán với khách hàng như một khoản nợ của công ty đối với nhà cung cấp. Khoản nợ này được chi trả sau khi có sự thông báo của kế toán thanh toán và được trả theo kỳ. Khoản này sẽ được theo dõi riêng và chi tiết cho từng nhà cung cấp. * Thủ tục xuất kho NVL: - Mỗi công trình yêu cầu sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau với số lượng khác nhau. Tuỳ theo từng giai đoạn thi công mà đơn vị thi công sử dụng nhiều hay ít NVL theo yêu cầu: Xí nghiệp quản lý công tác thu mua và sử dụng NVL tại đội thi công. Khi có yêu cầu xuất thêm NVL, nhân viên tiếp liệu tại đơn vị gửi giấy đề nghị lên kế toán. Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lý của số lượng, chủng loại NVL cần xuất sẽ lập phiếu xuất kho NVL. Phiếu này lập là 3 liên. Một liên do kế toán công trình lưu lại làm cơ sở sổ ghi sổ chi tiết, 2 liên còn lại nhân viên tiếp liệu mang xuống cho thủ kho. Thủ kho sau khi xuất NVL theo yêu cầu sẽ giữ lại một liên để ghi vào thẻ kho và lưu lại, liên còn lại do người nhận NVL giữ. Cuối kỳ kế toán, thủ kho tính toán lượng vật tư xuất - nhập trong kỳ và tính số còn lại. - Giá NVL xuất dùng được tính theo phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giá thực tế đính danh). Như vậy giá vật liệu xuất kho sẽ được tính theo giá nhập kho của NVL. Mẫu biểu 05: Giấy đề nghị lĩnh vật tư CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẠ TẦNG CƠ SỞ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Họ tên: Phạm Văn Phát: Bộ phận: Đội xây dựng số 2 Lý do xin lĩnh vật t: Để chuẩn bị và đưa vào sử dụng cho công trình trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đã duyệt 1 Xi măng bỉm sơn tấn 40 40 2 Thép tròn phi 6 kg 350 320 Cán bộ vật tư Ngày 03 tháng 11 năm 2007 (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Mẫu biểu 06: PHIẾU XUẤT KHO Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Mẫu số: 02-VT PHIẾU XUẤT KHO Số 31 Ngày 04 tháng 11 năm 2007 Nợ 621 Họ và tên người nhận hàng: Đinh Công Thành Có 152 Lý do xuất: Xuất để thi công công trình. Xuất tại kho: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện - Hải Dương STT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành viên Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Bỉm Sơn tấn 40 40 710.000 28.400.000 2 Thép tròn phi 6 kg 320 320 88.500 28.320.000 Cộng 56.720.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm mươi sáu triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 04tháng 11 năm 2007 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Mẫu số: 02-VT PHIẾU XUẤT KHO Số 32 Ngày 04 tháng 11 năm 2007 Nợ 621 Họ và tên người nhận hàng: Đinh Công Thành Có 152 Lý do xuất: Xuất để thi công công trình. Xuất tại kho: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện - Hải Dương STT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành viên Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đa 1x2 M3 450 450 115.000 51.750.000 2 Thép tròn phi 6 Kg 240 240 88.500 21.240.000 3 Xi măng Bỉm Sơn tấn  20  20  710.000  14.200.000 4 Gạch đỏ Viên  1200  1200  4500  5.400.000 Cộng 92.590.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm mươi sáu triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 12 tháng 11 năm 2007 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 2.3.2.2 Kế toán chi tiết NVL tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở. Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở có sự phân chia giữa các bộ phận: Bộ phận kế toán NVL và thủ kho phản ánh tình hình nhập xuất NVL và xác định NVL tồn kho công trình theo phương pháp thẻ song song. Theo đó công việc của thủ kho và kế toán được thực hiện như sau: * Công việc của thủ kho: Kho vật liệu được đặt dưới chân công trình để tiện cho việc xuất dùng và giảm chi phí vận chuyển NVL. Tại kho, thủ kho có nhiệm vụ xuất nhập NVL và ghi chép sự biến động của NVL tại kho theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại NVL đẻ thủ kho ghi chép vào các cột tương ứng trên thẻ kho. Thủ kho không được lập các chứng từ nhập xuất kho như phiếu nhập kho, phiếu xuát kho. Các chứng từ này thủ kho giữ lại khi nhân viên tiếp liệu mang xuống kho công trình yêu cầu nhập xuất kho. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng. Cuối ngày thủ kho tính số tồn kho và ghi trên cột tương ứng trên thẻ kho. Đối với mỗi loại NVL yêu cầu sử dụng ngay thì tồn cuối ngày bằng không. Trong nhiều trường hợp và chủ yếu thì NVL xuất dùng trong tháng sẽ không hết và cuối kỳ vẫn còn tồn. Vì thế cần phải hạch toán chi tiết và cẩn thận để sao cho số NVL tồn cuối kỳ bằng số dư đàu kỳ cộng số nhập trong kỳ trừ số xuất dùng trong tháng. Sơ đồ 06: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập kho Kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết Phiếu xuất kho Thẻ kho Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Mẫu biểu: 07 THẺ KHO Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Tên kho: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải Dương Mẫu số: 06-VT THẺ KHO Ngày lập: 01/11/2007 Tờ số 07 Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư: Xi măng Bỉm Sơn Đơn vị tính: Tấn Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký nhận Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 2 F 01 PN 61 02/11 Nhập mua xi măng đã trả ngày bằng tiền mặt 02/11/2006 40 02 PX 31 04/11 Xuất kho xi măng đẻ thi công công trình 04/11/2006 40 03 ……………… Tồn kho cuối tháng …… Thủ kho Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở Tên kho: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải Dương Mẫu số: 06-VT THẺ KHO Ngày lập: 01/11/2007 Tờ số 08 Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư: Thép tròn φ6 Đơn vị tính: kg Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký nhận Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 2 F 01 PN 61 02/11 Nhập mua thép đã trả ngay hàng bằng tiền mặt 02/11/2006 320 02 PX 31 04/11 Xuất kho thép để thi công công trình 04/11/2006 320 03 ……………… Tồn kho cuối tháng …… Thủ kho Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội Mẫu biểu 8: Sổ chi tiết vật tư Công ty TNHH xây dựng Hạ tầng cơ sở SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Năm 2007 Tên tài khoản: Nguyên vật liệu. Số hiệu 152 Tên kho: Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện. Tên, qui cách vật liệu: Xi măng Bỉm Sơn (Đơn vị:tấn) Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng SL TT SL TT SL TT A B C D 1 2 3 4 5 6 7 E - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh PN61 02/11 Mua xi măng trả ngay bằng tiền mặt 111 710 40 28.400 PX 31 04/11 Xuất kho xi măng đẻ xây dựng công trình 621 710 40 28.400 PN 62 07/11 Nhập mua xi măng chưa thanh toán tiền 331 710 20 14.200 PX 32 09/11 Xuất kho xi măng xây dựng công trình 621 710 20 14.200 PX32 12/11 Xuất kho xi măng xây dựng công trình 621 710 10 7100 - Cộng số phát sinh 60 70 10 - Dư cuối kỳ 5 3550 Người lập Lập ngày 15 tháng 11 năm 2007 Kế toán trưởng Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội Công ty TNHH xây dựng Hạ tầng cơ sở SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Năm 2007 Tên tài khoản: Nguyên vật liệu. Số hiệu 152 Tên kho: Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện. Tên, qui cách vật liệu: Thép tròn φ6 (Đơn vị:kg) Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng SL TT SL TT SL TT A B C D 1 2 3 4 5 6 7 E - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh PN61 02/11 Mua thép trả ngay bằng tiền mặt 111 88.500 320 28.320 PX 31 04/11 Xuất kho thép đẻ xây dựng công trình 621 88.500 320 28.320 PN 62 07/11 Nhập mua thép chưa thanh toán tiền 331 88.500 240 21.240 PX32 12/11 Xuất kho thép xây dựng công trình 621 88.500 240 21240 - Cộng số phát sinh 560 560 - Dư cuối kỳ 0 Người lập Lập ngày 15 tháng 11 năm 2007 (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Mẫu biểu 09: Báo cáo Nhập - xuất - tồn vật tư BÁO CÁO NHÂP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ Tháng 11 năm 2007 Công trình: Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Thanh Miện STT Tên vật tư Đơn vị tính Đơn giá Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL Vật liệu chính 18.250.000 140.910.000 11.925.000 01 - Xi măng Bỉm Sơn tấn 710.000 15 10.650.000 60 42.600.000 5 3.550.000 02 - Cát vàng M3 75.000 43 3.225.000 630 47.250.000 100 7.500.000 03 - Đá 1x2 M3 125.000 35 4.375.000 12 1.500.000 7 875.000 04 Thép tròn φ6 kg 88.500 0 0 560 49.560.000 0 0 Nhiên liệu 2.501.400 5.667.300 1.18.00 01 Xăng Lít 9500 42 399.000 135 1.282.500 37 351.500 02 Dầu Lít 7200 82 590.400 154 1.108.800 36 259.200 03 Nhớt lít 42.00 36 15.12.000 78 3.276.000 24 1.008.000 …………………….. Tổng cộng 20.751.400 153.785.000 13.543.700 Người lập Kế toán trưởng Ngày 31tháng 11 năm 2007 (Đã ký) (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) Cuối kỳ kế toán thủ kho đối chiếu ghi chép trong sổ kho và ghi chép của kế toán vật liệu ở đơn vị trên để kiểm tra tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo. * Tại bộ phận kế toán công trình: Kế toán mở sổ kế toán chi tiết vật tư theo dõi từng loại nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để làm cơ sở ghi sổ. Bằng việc sử dụng các chứng từ này, kế toán công trình có thể theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu trong kỳ (giai đoạn thi công). Đối với nguyên vật liệu xuất dùng, kế toán theo dõi chi tiết từng công trình. Thông trường các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu được phản ánh tập trung trên sổ chi tiết vật tư. Đối với nguyên vật liệu nhập kho, giá trị nguyên vật liệu là giá trị hàng mua chưa kể thuế GTGT ghi trên hoá đơn. Đối với nguyên vật liệu xuất kho, giá trị hàng xuất được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Tức là trị giá hàng xuất bằng trị giá hàng nhập của lô hàng đó khi nhập kho. Giá trị của hàng xuất và nhập không có chênh lệch nhau do hàng mua về thường đưa vào sử dụng hết trong một kỳ kế toán. Kế toán đối chiếu so sánh ghi chép trên sổ kế toán và thẻ kho, sổ kho của thủ kho tại đội thi công. Lượng nguyên vật liệu phản ánh trên sổ sách kế toán và thủ kho phải phù hợp với nhau thì mới đảm bảo việc ghi chép được chính xác và thống nhất. Cuối kỳ, kế toán xí nghiệp lập báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư. * Tại phòng Tài chính kế toán. Kế toán công ty lập các biên bản kiểm kê nhập-xuất- tồn nguyên vật liệu và gửi cho kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở phòng tài chính kế toán. Đồng thời kế toán công trình lập báo cáo vật tư tiêu hao trong kỳ gửi cho phòng Tài chính kế toán. Báo cáo này cung cấp cho kế toán thong tin về lượng vật tu tiêu hao trong định mức- Công việc này giúp cho kế toán có thể quản lý việc nhập – xuất – nguyên vật liệu một cách khoa học - hợp lý, đảm bảo tránh thất thoát so với hạn mức đã lập. Mẫu biểu 10: Báo cáo lượng vật tư tiêu hao. Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở BÁO CÁO LƯỢNG VẬT TƯ TIÊU HAO CẦN THIẾT Tháng 11/2007 Đơn vị: Đội thi công công trình Công trình: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện STT Tên vật tư Đơn vị Tháng 12/2006 Từ đầu công trình đến hết kỳ báo cáo Ghi chú 01 Cát vàng M3 950 1.470 02 Đá 1x2 M3 360 515 03 Xi măng Bỉm Sơn tấn 45 570 04 Xi măng trắng tấn 1.2 2 05 Cát mịn 07-1.4 M3 75 120 06 Gạch men sứ 30x30 Viên 12.360 15.600 07 Gạch men sứ 20x20 Viên 10.800 12.300 08 Gạch Granit Viên 7.724 11.400 09 Ceramit Viên 26.300 32.500 10 Ventonit kg 4.250 6.700 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán công trình (Đã ký) 2.3.3 kế toán tổng hợp NVL tại công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở. Cũng giống như rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xây lắp khác. Công ty TNHH xây dựng hạn tầng cơ sở đã và đang áp dụng những nguyên tắc hoặc toán kế toán cơ bản và phổ biến. Đó là quá trình kế toán tổnghợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo đó các nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu được ghi chép một cách thưòng xuyên liên tục và có hệ thống. Nguyên vật liệu được xác định theo trị giá vốn thực tế tại thời điểm đánh giá. Các nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu được diễn ra liên tục và được ghi chép trên tài khoản kế toán và sổ kế toán theo đúng qui định của chế độ kế toán doanh nghiệp nói chung và kết toán doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Kế toán phải ghi chép tính toán và phản ánh trung thực kịp thời cả về chỉ tiêu số lượng, giá trị và chi phí thực tế đối với nguyên vật liệu nhập kho. Tập hợp đầy đủ về số lượng và giá trị của nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành định mức tiêu hao về NVL. Phân bổ hợp lý gí trị của NVL đã đựoc sử dụng cho các đối tưọng, tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Tính toán và phản ánh chính xác đối với giá trị số lượng của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ; phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất để đề suất biện pháp xử lý nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra. * Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu trong kỳ kết toán. Tài khoản 152 bao gồm các tiểu khoản. TK 152.1 -Nguyên liệu, vật liệu chính. TK 152.2 - Vật liệu. TK 152.3 - Nhiên liệu. TK 152.4 - Phụ tùng thay thế. TK 152.6 - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản. TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, thực hiện các công việc, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. TK 331, 111, 112, 141….. Hệ thống các TK thanh toán. * Chứng từ kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn và các chứng từ liên quan khác. * Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu: - Khi nguyên vật liệu được thu mua, vận chuyển về đến chân công trình, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, háo đơn GTGT và qua kiểm tra xác nhận đúng số lượng, qui cách nguyên vật liệu, kế toán lập phiếu nhập kho và ghi định khoản để ghi sổ kế toán. Thông thường, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung sau đó từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản 152. Kế toán ghi: Nợ TK 152-trị giá mua nhập kho Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư: xi măng Hoàng thạch cho công trình. Đường giao thông nông thôn tuyến Tà Hộc- Phong Ban- Bắc Yên – Sơn La ngày 12/3/2003 (PN04) kế toán vào sổ Nhật ký chung. Nợ TK 152: 650.000x200 tấn = 130.000.000 Nợ TK 133 = 13.000.000 Có TK 331 143.000.000 Hay phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT ngày 4/7/2004 của anh Phan Bá Cường mua gạch đỏ của công ty vật tư và thiết bị xây dựng Đông Anh để dây dựng trường tiểu học Tiên Dương - Đông Anh - Hà Nội. Hàng mua được thanh toán ngay bằng chuyển khoản kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung đồng thời lấy số liệu trên sổ này. Để ghi vào sổ cái TK 152 và TK 112 Nợ TK 152 43.000 viên x 4500 = 193.500.000 Nợ TK 133 = 19.350.000 Có TK 112 212.850.000 Trong nhiều trường hợp hóa đơn về trước, hàng về sau, kế toán sẽ lưu hoá đơn vào tập hồ sơ có tên: “Hàng mua đang đi đường” Nếu trong tháng hàng về kế toán tiến hành ghi sổ bình thường như các bút toán trên. Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán ghi. Nợ TK 151 – Giá thực tế Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112… Tổng giá thanh toán. Sang tháng sau khi hàng về, kế toán tiến hành ghi chép. Nợ TK 152 – Giá trị thực tế NVL Có TK 151 Nhập kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, kế toán đơn vị ghi sổ Nhật ký chung, kế toán không sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt như sổ Nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền… Hàng mua thanh toán bằng phương thức trả chậm, kế toán đưa khoản tiền cần thanh toán vào bên có TK 331. Kế toán phản ánh khâu này trên sổ chi tiết phải thanh toán với người bán. Sổ chi tiết thanh toán với người bán được lập chi tiết theo từng khách hàng và được ghi chép chi tiết cho từng nghiệp vụ phát sinh vào các ngày trong kỳ. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. Cuối kỳ kết toán tính tổng nợ còn lại và ghi vào dòng cộng để chuyển qua kỳ sau thanh toán nếu có). Ví dụ: Theo chứng từ số 015627 ngày 15/6/2006, Công ty mua gạch của công ty vật tư và thiết bị xây dựng Yên Sơn – Tuyên Quang để xây dựng công trình trường THCS Đạo Viên - Huyện Yên Sơn – Tuyên Quang, công ty chưa thanh toán cho nhà cung cấp - kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 152: 45.000.000 Nợ TK 133: 4.500.00 Có TK 331 49.500.000 HOÁ ĐƠN(GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 6 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT-3LL KY/2004 B 015627 Đơn vị bán hàng: Công ty Vận tải Hoàng Sơn Địa chỉ: Khu 5 Thị trấn Yên Sơn huyện Yên Sơn – Tuyên Quang Số tài khoản: Điện thoại: 027.184.594 MST: 0278461217 Họ tên người mua hàng: Phan Bá Cường. Tên Đơn vị: Đội thi công Địa chỉ: Số 15 Khương Trung – Thanh xuân – Hà Nội Hình thức thanh toán TM MS 0101389871 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Vận chuyển nguyên vật liệu 2.000.0000 Cộng tiền hàng 2.000.000 Thuế suất GTGT……10% Tiền thuế GTGT 100.000 Tổng cộng tiền thanh toán 2.100.000 Số tiền viét bằng chữ: Hai triệu một trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Thông thường các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu (chi phí mua hàng) được tính luôn vào giá mua thực tế phải trả cho nguyên vật liệu. Do đó mà kế toán đơn vị không hạch toán riêng vào chi phí thu mua. Vì vậy bút toán này được ghi chép tưong tự như bút toán nhập mua hàng. Nợ TK 152 Giá thực tế Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331… Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất xây lắp (cùng với chi phí nhân công và dịch vụ mua ngoài) vừa là một đối tượng lao động, vừa là cơ sở vật chất quan trọng tạo nên thực thể của sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp nhưng ở một số doanh nghiệp có tính đặc thù, tỉ trọng này sẽ vượt ra ngoài phạm vi tiêu chuẩn. Bởi vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu và tiết kiệm là một yêu cầu hết sức cần thiết trong cong tác quản lý nhằm mục đính hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, nếu xác định đúng định mức tiêu hao vật tư trong sản xuất sẽ đảm bảo việc tính giá thành một cách chính xác. Nguyên vật liệu xuất dùng được theo dõi chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình trên định khoản, sổ kế toán và được lưu tại phòng kế toán. Sau khi nhận được các sổ kế toán chi tiết của kế toán đội thi công, kế toán định khoản. Nợ TK 621 Có TK 152 Ví dụ: Theo mẫu biểu 06 đội thi công đã đề nghị và được xuất cho 54 tấn xi măng Bỉm Sơn để xây dựng Trung tâm bồi dưỡng chính trị Thanh Miện Nợ TK 621: 38.340.000 Có TK 152: 54x710.000= 38.340.000 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có 02/11 HĐGTGT 017612 02/11 Nhập mua NVL để xây dựng trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Thanh Miện. x 152 133 111 56720000 5672000 62392000 04/11 PX 31 04/11 Xuất kho NVL để xây dựng trung tâm x 621 152 56720000 56720000 07/11 HĐGTGT 017613 07/11 Nhập mua NVL chưa thanh toán cho người bán x .......................................... ………………………………… ……………………………………… Cộng tổng phát sinh 515760000 515760000 Mẫu biểu 11: Sổ nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 11 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Mẫu biểu 12: Sổ Cái Tài khoản SỔ CÁI Tên tài khoản: Nguyên vật liệu. Số hiệu: 152 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 2300000 Số phát sinh trong kỳ 30/11 HĐ017612 02/11 Mua NVL thanh toán ngay bằng tiền mặt 111 56720000 30/11 PX 31 04/11 Xuất kho NVL để xây dựng 621 56720000 30/11 HĐ017613 07/11 Mua NVL chưa thanh toán với người bán 331 92590000 ………………………………… Cộng tổng phát sinh 150060000 150510000 Số dư cuối kỳ 1850000 Ngày 31 tháng 11 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TAI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẠ TẦNG CƠ SỞ 3.1 Đánh giá chung. Trong xu thế hội nhập kinh té quốc tế, Việt Nam ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. Có được kết quả đó là do sự phát triểnmạnh mẽ của các nghành, thành phần kinh tế. Với đặc thù là một doanh nghiệp thuộc khối nghành công nghiệp xây dựng qua 9 năm tồn tại và phát triển, công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở đã kịp thời nắm bắt được xu thế phát triểnchung và ngày caàng lớn mạnh cả về quai mô và chất lượng. Những ưu điểm mà công ty đã đạt được. * Về tổ chức quản lý. Công ty đã xây dựng được cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận. Ban giám đốc công ty thường xuyên theo dõi, quản lý sát sao tình hình kinh doanh nói chung và công tác tài chính kế toán nói riêng để từ đó có những văn bản điều chỉnh chỉ đạo kịp thời. Phòng tài chính kế toán luôn làm việc nghiêm túc và có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành nhiệm vụ cung cấp số liệu quyết toán kịp thời phục vụ cho côn gtác quản lý và công tác kiểm toán. Cán bộ công nhân viên và người lao động luôn tích cực chủ động tìm tòi sáng tạo trong công việc, tuân thủ các nội qui, qui định của côn gty cũng như các điếug luật do Nhà Nước ban hành. * Về tổ chức công tác kế toán. Với công việc được phân công rõ ràng cho kế toán viên bộ máy kế toán hiện nay hoạt động rất nhịp nhàng và có sự phối hợp giữa các phần hành. Công tác kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng. Bởi đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 75% đến 85% tổng chi phí. Bởi vậy việc hạch toán nguyên vật liệu rất khó khăn, phức tạp và luôn tiềm ẩn những sai sót từ nhỉo đến trọng yếu. Tuy nhiên công việc này đươợc tiến hành một cách chặt chẽ, liên tục và chính xác. Các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi sổ kịp thời, các bước hạch toán đều tuân theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. * Về tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ. Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, quản lý tài chính là công việc khó khăn không chỉ với các cấp quản lý nhà nước mà còn đối với từng doanh nghiệp. Trong công tác kế toán hiện nay các doanh nghiệp phải áp dụng một số chính sách, chế độ mới. Tuy nhiên công ty đã áp dụng tương đối phù hợp và linh hoạt các chính sách mới và thực hiện đúng quay định của nhà nước. Bên cạnh đó, sự ra đời của luật doanh nghiệp đòi hỏi công tác quản lý tài chính của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải hết sức chặt chẽ. Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách vừa mang tính bắt buộc vừa mang tính hướng dẫn. Đó là các chứng từ liên quan đến quá trình thu mua, quản lý, bảo quản đến khi xuất kho đưa vào sử dụng trong các công trình. * Về công tác hạch toán nguyên vật liệu. Như chúng ta đã biết, nguyên vật liệu rất rễ bị hao hụt do điều kiện khách quan cũng như các nhân tố chủ quan. Ngay cả trong khâu thu mua cũng có khả năng bị hao hụt và tiêu hao ngày càng nhiều trông quá trình sử dụng. Do đó công tác xây dựng hạn mức vật tư được thực hiện khoa học và hợp lý, có ý nghĩa quan trọng trong khâu quản lý và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạn chế thất thoát. Việc đề ra hạn mức vật tư và báo cáo lượng vật tư tiêu hao cần thiết có vai trò rất quan trọng. Căn cứ vào hai mẫu biểu này kế toán có thể kiểm tra lượng vật tư đã sử dụng và tiêu hao. Nếu mức tiêu hao vượt quá hạn mức cho phép thì sẽ được điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Những tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán nguyên vật liệu. * Về hệ thống tài khoản sử dụng. Nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng bao gồm nhiều chủng loại. Nhưng công ty đã không mở nhiều tiểu tài khoản 152 điều này khiến cho công tác ghi sổ và theo dõi gặp nhiều khó khăn. * Về trình tự ghi sổ kế toán. Mặc dù áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung thuận lợi trong việc phản ánh cá nghiệp vụ nhưng công ty lại không mở các sổ nhật ký đặc biệt như nhật ký chi tiền và nhật ký mua hàng. Mà tại công ty thì các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng diễn ra thường xuyên và liên tục. Và nếu các nghiệp vụ này được ghi vào các sổ nhật ký đặc biệt thì sẽ giảm được nhiều nghiệp vụ ghi vào nhật ký chung. * Về khâu thu mua và nhập kho nguyên vật liệu. Công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu tại công ty khá lỏng lẻo. Khi vật tư được chở tới công trình, thủ kho sẽ tiếp nhận theo số lượng ghi trên hoá đơn của nhà cung cấp. Như vậy sẽ không kiểm tra được quy cách, phẩm chất vật tư. Bởi vậy trước khi tiến hành nhập kho cần lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để tránh trường hợp vật tư bị biến đổi về chất lượng. Nhìn chung đã là công ty xây dựng và lại tham gia xây dựng những công trình ở khá xa nên công tác kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệugặpp rất nhiều khó khăn và hạn chế. Do vậy không thể tránh được nhũng tồn tại đó. Ta đã thấy rất nhiều những công trình bị rút ruột bị thay đổi vật tư do ý thức kém cỏi và lòng tham của những người có trách nhiệm và đó là vấn đề nan giải chung của các công ty xây dựng. Bởi vậy chúng ta không thể đòi hỏi sự hoàn hảo hay tuyệt đối với các công ty xây dựng. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở. 3.2.1 Cơ sở lý luận để hoàn thiện. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở đã đạt được những thành tựu nhất định, cung cấp tương đối đầy đủ thông tin cho công tác quản lý. Tuy nhiên kế toán nguyên vật liệu tại công ty vẫn còn một số tồn tại cần điều chỉnh cho phù hợp. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty là một công việc hết sức quan trọngdo những lý do sau: - Kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy tổ chức của bất kỳ một công ty nào, nó cung cấp những thông tin cần thiết cho quản lý và đánh giá hoạt động của công ty. Trong cơ chế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt luôn đòi hỏi công tác quản lý cần được hoàn thiện để thích ứng với cơ chế này. Vì vậy công tác kế toán càng trở nên sắc bén hơn, chẩn xác hơn và hoàn thiện hơn để trở thành trung tâm cung cấp thông tin phục vụ việc đưa ra quyết định cho các đối tượng quan tâm. - Kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa và vai trò quan trọng bởi phần hành này ảnh hưởng trực tiếp nhất đến công tác xây dựng hoạt động chủ yếu của cong ty. Những hạn chế trong phần hành này sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác, kịp thời có hiệu quả của các thông tin trên do vậy viẹc hoàn thiện phần hành kế toán này là cần thiết. 3.2.2 Phương hướng hoàn thiện. Nhằm đảm bảo tính khoa học hơn trong hạch toán nguyên vật liệu cũng như làm tròn nhiệm vụ kế toán là sử lý và cung cấp thông tin việc hoàn thiện khâu hạch toán này cần phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán đang ban hành. Kế toán là một công cụ quản lý tài chính quan trọng của nhà nước do đó tuân thủ đúng chế độ thì tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý hữu quan. Do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp nên việc tổ chức công tác kế toán ở từng đơn vị cụ thể cần được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp trong công tác kế toán chi tiết nhưng trong khuôn khổ của cơ chế tài chính và tôn trọng chế độ kế toán. 3.2.3 Các kiến nghị đối với công ty. Như đã phân tích ở phần ‘Đánh giá chung” công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty còn một số mặt tồn tại chủ yếu sau: * Trước hết là hệ thống tài khoản sử dụng. Đặc thù của nguyên vật liệu là rất phong phú và bao gồm nhiều chủng loại. Thế nên hệ thống tài khoản cần được chi tiết theo các cấp 2,3 … để theo dõi cho từng thứ nguyên vật liệu cụ thể. Tài khoản 152 đã được mở chi tiết theo cấp 2 nên ta mở rộng thành cấp 3 như: + TK 152.1 : Vật liệu trong kho. 152.1.1 - Xi măng. 152.1.2 - Sắt thép. + TK 152.2: Vật liệu giao cho bên nhận thầu. 152.2.1 - Xi măng . 152.2.2 - Sắt thép + TK 152.5: Thiết bị tạm sử dụng. 152.5.1 - Thước . 152.5.2 - Bàn xoa. 152.5.3- Dao xây. * Trình tự ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung nhưng nếu mở các sổ nhật ký đặc biệt thì việc ghi vào sổ nhật ký chung sẽ được giảm thiểu và có thể tránh đượcnhững sai xót bởi công ty thường xuyên thu mua vật liệu để đưa vào sử dụng cho các công trình nên các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng rất nhiều. Cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái thay vì hàng ngày căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi sổ cái. Mẫu sổ: Nhật ký mua hàng SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải trả người bán (Có TK 331) Ghi nợ các TK 152 Nguyên vật liệu TK khác SH NT SH Số tiền 10/7 015723 10/7 Mua NVL để xây dựng trường THCS 22000000 20000000 133 2000000 12/7 0152724 12/7 Mua NVL từ đại lý Thiên An 18700000 17000000 133 1700000 12/7 015725 12/7 Chi phí vận chuyển chưa thanh toán 1100000 1000000 133 100000 15/7 015726 15/7 Mua NVL của ông Tràn Thanh Sơn 13200000 12000000 133 1200000 ……………………………………… Cộng tổng phát sinh 55000000 50000000 5000000 Tháng 7 năm 2007 Ngày 30 tháng 7 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký Mẫu sổ Nhật ký chi tiền SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 111 Ghi nợ các TK 331 TK khác SH NT Số tiền Số hiệu 17/7 PC 31 17/7 Thanh toán tiến mua NVL xây dựng trường THCS 22000000 22000000 20/7 PC 32 20/7 Thanh toán tiền cho Thiên An 18700000 18700000 20/7 PC 33 20/7 Chi trả tiền vận chuyển NVL 1100000 1100000 25/7 PC 34 25/7 Thanh toán tiền cho ông Trần Thanh Dương 13200000 13200000 26/7 PC 35 26/7 Trả tiền điện cho phân xưởng sx 15000000 15000000 627 …………………………………………... Cộng tổng phát sinh 70000000 70000000 Ngày 30 tháng 7 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) * Về khâu xuất kho và sử dụng NVL. Cuối kỳ kế toán, kế toán viên lập tờ kê NVL xuất dùng trong kỳ theo mẫu. Tờ kê này cung cấp thông tin về NVL sử dụng về phế liệu có thể thu hồi tái sử dụng đồng thời tờ kê cũng phản ánh đươc NVL xuất dùng cho mục đích nào. Trường hợp nhà đầu tư kí kết hợp đồng thanh toán chi phi theo khối lượng công việc thực hiện. Kế toán phải tính giá thành công việc hoàn thành theo từng kỳ để thanh toán. Khi đơn vị thi công có xuất và sử dụng một lượng lớn NVL nhưng NVL không sử dụng hếtngay trong kỳ kế toán thì kế toán phải hạch toán chính xác chi phí NVL sử dụng để tíng vào giá thành công việc thực hiện theo từng giai đoạn. Kế toán sẽ căn cứ vào tờ kê để từ đó tính giá thành. Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở TỜ KÊ XUẤT KHO NVL Tài khoản: 152 Tháng 10 năm 2007 STT Chứng từ Loại vật tư Số lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng 1 PX 15 01/10 Xi măng 40 tấn 710 621 2 PX 16 02/10 Xi măng 70 tấn 710 627 Cộng Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) * Về khâu thu mua và nhập kho NVL. Trước khi tiến hành nhập kho NVL thì thủ kho và bộ phận kế toán công trình cần phảilập biên bản kiểm nghiệm để xác định qui cách, phẩm chất vật tư. Bởi trong quá trình vận chuyển từ nơi mua về kho không thể tránh khỏi mất mát và gian lận, tráo đổi vật tư. Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (Vật tư, Sản phẩm, hàng hoá) Ngày 10 tháng 7 năm 2007 - Căn cứ: ………… Số … ngày …..tháng ….. năm ………của…….. - Ban kiểm nghiệm gồm: Ông Trần Văn Thanh. Trưởng ban. Bà Phạm Thị Huệ. Uỷ viên. Ông Đinh Văn Bắc. Uỷ viên. - Đã kiểm nghiệm các loại. STT Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư Mã Số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số luợng đúng qui cách Số lượng ko đúng qui cách 1 Xi măng Xác suất Tấn 27 25 2 2 Thép tròn Toàn diện Kg 100 100 0 3 Gạch đỏ Xác suất Viên 2000 1980 20 4 Cát vàng ………. Ý kiến của ban kiểm nghiệm: ……………………… Đại diện kỹ thuật. Thủ kho. Trưởng ban. ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) * Về công tác chi tiết nguyên vật liệu. Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhập chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ; tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở. PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 10 năm 2007. Tại kho: Đội xây dựng số 2. Mã số Số lượng CT Số hiệu CT nhập Số lượng Số tiền Ngày 5 tháng 10 năm 2007. Người nhận. Thủ kho. ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng cơ sở. PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ XUẤT Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 10 năm 2007. Tại kho: Đội xây dựng số 2. Mã số Số lượng CT Số hiệu CT xuất Số lượng Số tiền Ngày 5 tháng 10 năm 2007. Người nhận. Thủ kho. (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) KẾT LUẬN Không ai có thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của thông tin kế toán trong mọi doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy kế toán giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt và phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trườnghiện nay. Mặt khác để có thể thường xuyên nắm bắt được thông tin kế toán kịp thời đầy đủ, chính xác về chi phí doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó có những quyết định thay đổi phù hợp thì việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng để phục vụ yêu cầu quản lý là cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở em đã hiểu thêm về công tác tổ chức bộ máy quản lý nói chung cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty nói riêng và vận dụng những lý thuyết được học vào trong thực tế nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi thông tin kế toán. Tuy nhiên công ty cũng nên có phương hướng hoàn thiện công tác quản lý cũng như công tác kế toán hơn nữa để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập của em. Với những hiểu biết còn hạn hẹp cũng như khả năng tiếp cận thực tiễn chưa nhiều chắc chắn báo cáo này không thể tránh được những thiếu xót và hạn chế nhất định. Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Thu Huyền và các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập để em hoàn thành báo cáo này. Môc lôc Trang Lời nói đầu 1 Phần 1: Lý luận chung về kế toán NVL trong xây dựng xây lắp 3 1.1 Đặc điểm 3 1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp 3 1.1.2 Đặc điểm kế toán Doanh nghiệp xây lắp 4 1.1.3 Đặc điểm kế toán đơn vị chủ đầu tư 5 1.2 Nhiệm vụ của kế toán xây lắp 8 II. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp 8 2.1 Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình xây lắp 8 2.2 Đặc điểm yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp 9 2.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 11 III. Phân loại và đánh giá nguyên vật liêu 12 3.1 Phân loại nguyên vật liệu 12 3.2 Đánh giá nguyên vật liệu 13 3.2.1 Đánh giá trị giá vốn của vật tư nhập kho 13 3.2.2 Các phương pháp đánh giá trị giá vốn vật tư nhập kho 14 3.3 Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp 15 3.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng 15 3.3.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 17 3.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 24 3.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp Kê khai thường xuyên 24 3.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 28 3.5 Chứng từ và sổ sách sử dụng 31 3.5.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái 31 3.5.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 33 3.5.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 36 3.5.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ 38 Phần 2 : Thực tiễn tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở 40 I Một vài nét về công ty TNHH xây dựng hạ tầng 40 1.1 Quá trình thành lập và phát triển 40 1.2 Lĩnh vực hoạt động 41 1.3 Những kết quả đạt được 41 II. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở 44 2.1 Bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh 44 2.2 Tổ chức hoạt động của công ty 45 2.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 49 2.3.1 Nhiệm vụ phòng kế toán 50 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận kế toán 50 2.4 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở 52 IV. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 54 3.1 Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 54 3.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu 54 3.1.2 Phân loại nguyên vật liệu 55 3.1.3 Đánh giá nguyên vật liệu 56 3.2 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 56 .32.1 Tổ chức công tác thu mua và nhập kho nguyên vật liệu 56 3.2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH hạ tầng cơ sở 68 3.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH hạ tầng cơ sở 77 Phần 3 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở 86 I Đánh giá chung công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở 86 1.1 Những ưu điểm tại công ty đã đạt được 86 1.2 Những tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán nguyên vật liệu 87 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng cơ sở 88 2.1 Cơ sở lý luận để hoàn thiện 89 2.2 Phương hướng hoàn thiện 89 2.3 Các kiến nghị đối với công ty 90 Kết luận 96

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuyên đề - Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Xây dựng HBN Việt Nam.doc
Luận văn liên quan