* Lập bảng phân bổ vật liệu , công cụ - dụng cụ :
Hiện nay ở công ty không sử dụng bảng phân bổ vật liệu - công cụ ,
dụng cụ , như vậy rất khó khăn cho kế toán tập hợp và phân bổ chi phí tới
từng đối tượng , từng mã hàng . Theo em công ty nên lập bảng phân bổ vật
liệu - công cụ , dụng cụ để dễ dàng cho việc tập hợp và phân bổ chi phí tới
từng đối tượng .
* Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản chi phí như
: điện , nước , các thiết bị văn phòng , chi phí thuê gia công .) . Hiện nay ,
công ty tập hợp vào TK 627 nhưng theo em công ty nên tách rời các khoản
không nên tập hợp chung vào một tài khoản vì nếu chi phí dịch vụ mua ngoài
cho quản lý mà cao hơn các chi phí khác thì sẽ rất khó cho việc tập hợp vào
cùng một tài khoản .
95 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2150 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứt bán
đoạn) ta thấy sản lượng thực tế hoàn thành của mã hàng 028 là 10.300 sản
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
53
phẩm, của mã 3520 là 3200 sản phẩm nên sản lượng qui đổi của mã hàng
028 là : 10.300 x 0,53 = 5.459.
Sản lượng qui đổi của mã 3520 là
3.200 x 0,99 = 3.168
Tổng sản lượng qui đổi của tất cả các mã hàng trong quý IV là 8.627
sản phẩm.
Chi phí sản xuất đã tập hợp được trong toàn Công ty thuộc quý
IV/2004 phục vụ cho 02 mã hàng trên: bao gồm mã 028 ( Hàng gia công)
và mã 3520 ( Hàng mua đứt bán đoạn)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 280.439.973 đ
Trong đó :
+ Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp : 231.354.969 đ
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ : 43.820.546 đ
+ Chi phí bao bì : 5.264.458 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp : 145.793.613 đ
+ Tiền lương của công nhân trực tiếp SX : 131.614.208 đ
+ Khoản trích theo lương : 14.179.405đ
-Chi phí sản xuất chung : 78.230.864 đ
+ Tiền lương nhân viên xí nghiệp : 51.391.907 đ
+ BHXH, BHYT, KPCĐ : 10.124.603 đ
+ Chi phí vật liệu xí nghiệp : 6.914.354 đ
+ Chi phí công cụ dụng cụ: 9.800.000 đ
-Chi phí khấu hao TSCĐ : 96.823.673 đ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : 29.024.263 đ
- Chi phí khác : 23.012.732 đ
-Tổng chi phí tính vào giá thành (hay tổng giá thành) = 653.325.118 đ
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
54
Như vậy căn cứ vào báo cáo tổng hợp hàng hoá và tổng chi phí sản
xuất toàn Công ty đã tập hợp được ở bảng kê số 4 bộ phận kế toán chi phí và
giá thành tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã
hàng theo phương pháp hệ số như sau :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu chính, báo cáo tổng hợp chi phí
vật liệu phụ , báo cáo tổng hợp đai, nẹp , hòm
+ Mã 028 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30.534.860 đ
Chi phí bao bì 5.264.458 x 10.300 = 4.016.586 đ
13.500
+ Mã 3520 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 245.888.527 đ
Trong đó : Chi phí nguyên vật liệu chính 231.354.969 đ
Chi phí nguyên vật liệu phụ 13.285.686 đ
Chi phí bao bì 5.264.458 x 3.200 = 1.247.872 đ
13.500
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp :
Trong đó :
+ Chi phí tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành :
Mã 028 = 131.614.208 x 5.459 = 83.282.944 đ
8.627
Mã 3520 = 131.614.208 x 3.168 = 48.331.264 đ
8.627
+ Chi phí về các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản
xuất :
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
55
Mã 028 = 14.179.405 x 5.459 = 8.972.455đ
8.627
Mã 3520 = 14.179.405 x 3.168 = 5.206.950 đ
8.627
- Khoản mục chi phí sản xuất chung :
+Lương phải trả nhân viên xí nghiệp tính trong giá thành:
Mã 028 = 51.391.907 x 5.459 = 32.519.812 đ
8.627
Mã 3520 = 51.391.907 x 3.168 = 18.872.095 đ
8.627
+ BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương tính trong giá thành :
Mã 028 = 10.124.603 x 5.459 = 6.406654 đ
8.627
Mã 3520 = 10.124.603 x 3.168 = 3.717.949 đ
8.627
+ Chi phí vật liệu XN tính trong giá thành :
Mã 028 = 6.914.354 x 5.459 = 4.375.270 đ
8.627
Mã 3520 = 6.914.354 x 3.168 = 2.539.084 đ
8.627
+ Chi phí công cụ dụng cụ tính trong giá thành :
Mã 028 = 9.800.000 x 5.459 = 6.201.252 đ
8.627
Mã 3520 = 9.800.000 x 3.168 = 3.598.748 đ
8.627
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
56
- Chi phí KHTSCĐ dùng trong SX của XN tính trong giá thành :
Mã 028 = 96.823.673 x 5.459 = 61.268.162 đ
8.627
Mã 3520 = 96.823.673 x 3.168 = 35.555.511đ
8.627
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tính trong giá thành :
Mã 028 = 29.024.263 x 5.459 = 18.365.996 đ
8.627
Mã 3520 = 29.024.263 x 3.168 = 10.658.267đ
8.627
- Chi phí khác thuộc chi phí sản xuất chung trong giá thành :
Mã 028 = 23.012.732 x 5.459 = 14.562.015 đ
8.627
Mã 3520 = 23.012.732 x 3.168 = 8.450.717đ
8.627
Tổng cộng giá thành theo các khoản mục đã tính ở trên sẽ được tổng
giá thành thực tế như sau:
Mã 028 = 270.506.006 đ
Mã 3520 = 382.819.112 đ
Và giá thành đơn vị của 02 sản phẩm như sau:
Mã 028 =270.506.006 = 26.262,72 đ
10.300
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
57
Mã 3520 =382.819.112 = 119.630,97 đ
3.200
Đối với các sản phẩm khác cũng tính toán tương tự.
2.3 - Công tác phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
2.3.1. Thực trạng về công tác phân tích :
Công ty TNHH Thế Anh hiện nay chưa thực hiện công tác phân tích
giá thành các sản phẩm :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất sản phẩm, loại hình sản phẩm của
Công ty chủ yếu là sản xuất theo khách hàng (gia công theo đơn đặt hàng,
mẫu mã, kiểu dáng, mức độ phức tạp, chất lượng vải thay đổi liên tục, không
cố định. Vì vậy rất khó đặt ra nhiệm vụ hạ giá thành giảm chi phí cũng như
so sánh giữa năm trước với năm sau. Mặt khác, mặt hàng của Công ty may
mặc rất đa dạng và phong phú lên đến hàng nghìn mã. Bên cạnh đó, bộ phận
kế hoạch của Công ty mới chỉ xây dựng được định mức chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp mà chưa xây dựng được các dự toán chi phí nhân công trực tiếp
và dự toán chi phí sản xuất chung, làm cho chưa xây dựng được chỉ tiêu giá
thành kế hoạch. Do đó , thực tế Công ty chưa tiến hành phân tích chỉ tiêu chi
phí và giá thành sản xuất sản phẩm.
2.3.2. Căn cứ vào tài liệu thực tế ta tiến hành phân tích như sau :
Chênh lệch Chỉ tiêu
1
Kế hoạch
2
Thực hiện
3
Số tiền
4 = 3 – 2
Tỷ lệ %
5=4/2
1. CP NVL TT 277.306.410 280.439.973 + 3.133.562 + 1,13%
2. CP NCTT 153.483.117 145.793.613 - 7.689.504 -5,01%
3. CP SX chung 84839892 78.230.864 - 6.609.028 -7,79%
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
58
4. CP khấu hao TSCĐ 96.823.673 96.823.673 0 0
5. CP DV mua ngoài 29.024.263 29.024.263 0 0
4. CP bằng tiền khác 23.012.732 23.012.732 0 0
5. CPSX= Zsp 664.490.088 653.325.118 - 11.164.970 -1,7%
Nhìn chung công ty đã thực hiện tốt việc hạ chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm thực hiện so với kỳ kế hoạch là 11.164.970 đồng với tỷ lệ
giảm tương ứng là 1.7%.
Đi sâu vào vấn đề ta nhận thấy việc giảm chi phí sản xuất chịu ảnh
hưởng của các nhân tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Kỳ thực hiện so với kế hoạch tăng
3.133.562 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,13%.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Kỳ thực hiện so với kế hoạch giảm
7.689.504 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 5,01%.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
- Chí phí dịch vụ mua ngoài : Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
- Chi phí bằng tiền khác : Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra .
- Chi phí sản xuất chung : Kỳ thực hiện so với kế hoạch giảm
6.609.028đồng. Với tỷ lệ giảm tương ứng là 7,79%.
Trong bốn loại chi phí trên của Công ty thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất nên khi nó không hoàn thành kế hoạch chi
phí đề ra thì làm cho chi phí sản xuất của Công ty tăng lên một khoản tương
đối lớn, mặt khác do Công ty làm tốt công tác hạ chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung nên nó đã làm cho tổng chi phí sản xuất hay giá
thành giảm xuống 1,7% so với kế hoạch và tiết kiệm cho Công ty một khoản
chi phí là 11.164.970 đồng.
Vì vậy Công ty cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề quản lý nguyên vật
liệu nhằm thực hiện tốt kế hoạch chi phí đã đề ra, mặt khác cần tiếp tục phát
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
59
huy tính tiết kiệm sẵn có ở 2 khâu chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Việc Công ty tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một vũ
khí cực kỳ quan trọng trong việc cạnh tranh mở rộng thị trường với các đối
thủ cùng ngành khác trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho Công ty
tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng thời với việc tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm sẽ làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ được nâng cao do
giá thành hạ, góp phần làm tăng doanh thu, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên chức.
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản
phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Thế Anh.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty ngày
càng hoàn thiện và phù hợp hơn trong cơ chế thị trường, công tác kế toán
đóng vai trò tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Công tác kế
toán được thực hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ các
nguyên tắc của hạch toán kế toán. Do vậy, cung cấp đầy đủ kịp thời những
thông tin quan trọng cho nhà quản lý.
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
60
Qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế sản xuất
kinh doanh, công tác quản lý, công tác tài chính ở công ty TNHH Thế Anh
với mong muốn hoàn thiện thêm công tác kế toán hạch toán chi phí và tính
giá thành ở công ty, qua bài khoá luận này, em xin mạnh dạn trình bày
những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý
và công tác kế toán của công ty, tìm ra đâu là nhân tố chi phối để từ đó đề ra
những ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói
chung, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng sao cho kế toán
thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản.
Xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng trong nền kinh tế thị
trường, có sự cạnh tranh gay gắt, mà việc tổ chức công tác quản lý chi phí và
tính gía thành được phòng kế toán tài vụ của công ty thực hiện một cách
nghiêm túc và được sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo.
Công ty đã xây dựng được một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê
chi tiết từ bộ phận thống kê, hạch toán ở xí nghiệp cho đến phòng kế toán -
tài vụ ở công ty. Nhờ đó, chi phí sản xuất mà đặc biệt là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được tập hợp một cách chính xác hơn. Công ty đã tổ chức việc
quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng theo một định mức xây dựng khá
chi tiết từ trước khi sản xuất và trong qúa trình sản xuất lại được thể hiện
trong “ Phiếu theo dõi bàn cắt ” từng tháng ở xí nghiệp và tổng hợp trong “
Báo cáo thanh toán bàn cắt ” theo từng quí trong toàn công ty, nên đã phản
ánh chính xác từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng mã hàng, giảm
được lãng phí nguyên vật liệu do hạch toán sai như trước. Để khuyến khích
tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty đã thực hiện qui chế thưởng tiết kiệm khá
hiệu quả: thưởng 20% giá trị của 80% giá thị trường của số vải tiết kiệm
được ( Công ty nhập kho số nguyên vật liệu đó theo đơn đặt hàng bằng 80%
giá thị trường ) và thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
61
Việc thực hiện chế độ khoán lương theo sản phẩm đã khuyến khích
các công nhân sản xuất trong xí nghiệp tăng cường và nhanh chóng hoàn
thành nhiệm vụ, quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của mình, thúc
đẩy tăng NSLĐ từng xí nghiệp nói riêng và toàn công ty nói chung, hạn chế
đến mức tối đa sản phẩm làm dở nên công ty không tiến hành đánh giá sản
phẩm làm dở. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang kỳ sau chỉ tính phần giá
trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến từng mã hàng, còn phần chi
phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong
kì .
Đối tượng tính giá thành là từng mã hàng (nhóm sản phẩm cùng loại )
là phù hợp với đặc điểm của công ty, vì công ty chủ yếu gia công sản phẩm
cho đơn vị bạn ( trong và ngoài nước ), mỗi mã hàng có thể bao gồm nhiều
loại kích cỡ khác nhau, nhưng không phân biệt về đơn giá gia công giữa các
kích cỡ.
Cơ sở để tính giá thành: Trong bốn loại chi phí trên của Công ty thì
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất nên khi nó không
hoàn thành kế hoạch chi phí đề ra thì làm cho chi phí sản xuất của Công ty
tăng lên một khoản tương đối lớn, mặt khác do Công ty làm tốt công tác hạ
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nên nó đã làm cho tổng
chi phí sản xuất hay giá thành giảm xuống 1,7% so với kế hoạch và tiết kiệm
cho Công ty một khoản chi phí là 11.164.970 đồng .
Công ty TNHH Thế Anh có sáng kiến sử dụng ngay đơn giá gia công
sản phẩm ( tức là số tiền công mà công ty nhận được về việc sản xuất gia
công sản phẩm ) của mã hàng đó làm hệ số tính giá thành. Đây là sự vận
dụng hết sức sáng tạo và đem lại kết quả chính xác cao, vì sản phẩm càng
phức tạp, yêu cầu cao thì đơn giá gia công phải cao đồng nghĩa với hệ số tính
giá thành cao. Do vậy, việc xác định hệ số tính giá thành như vậy là hợp lý.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán NKCT kết hợp với
tính toán trên máy vi tính. Đây là hình thức rất tiên tiến đảm bảo cho hệ
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
62
thống kế toán của công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong quản lý
sản xuất kinh doanh, phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ,
hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm với đội ngũ kế toán viên có trình độ,
năng lực và lòng nhiệt tình, sáng tạo, đó là một ưu thế lớn của công ty trong
công tác kế toán nói chung và công tác quản lý chi phí và tính gía thành nói
riêng.
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty TNHH Thế Anh còn có những
nhược điểm, tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Theo em, để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, công ty TNHH Thế Anh cần khắc phục những
nhược điểm sau:
* Về việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Hiện nay, đối tượng kế toán tập hợp chi phí của công ty là toàn bộ qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong khi, công ty sản xuất nhiều mã
hàng cùng một lúc, kế toán đã tiến hành tập hợp được chi phí theo xí nghiệp,
cho nên xác định đối tượng như vậy thường làm giảm khả năng quản lý chi
phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
* Về phương pháp kế toán chi phí:
+ Các khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có
được theo dõi từng địa điểm phát sinh chi phí nhưng khi tính giá thành lại
được tổng cộng trên toàn công ty rồi lại phân bổ cho từng mã hàng làm giảm
tác dụng theo dõi chi tiết.
+ Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính tính vào giá thành,
khi hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp bàn cắt thì đầu tấm, đầu nối
thường được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp nhưng
trong nhiều trường hợp, đầu tấm, đoạn nối, có thể sử dụng để may các chi
tiết phụ của các mã hàng khác. Nếu công ty hạch toán toàn bộ chi phí vật
liệu chính vào sản phẩm đã hoàn thành thì giá thành sản xuất của sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
63
đã hoàn thành thực tế tiêu hao. Đặc biệt với hàng gia công, thường thì định
mức thực tế của các xí nghiệp thấp hơn định mức trong hợp đồng, phần thừa
này được công ty theo dõi chi tiết hơn trên “ Báo cáo tiết kiệm nguyên vật
liệu” nhưng lại không được tính trừ vào chi phí sản xuất ( ghi giảm chi ) nên
dẫn đến việc tính giá thành thiếu chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết định
của công ty trong chấp nhận đơn đặt hàng, xác định kết quả đối với từng mã
hàng...
+ Về phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất gia công theo xí
nghiệp, trong khi lại thường sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng. Trong một
số trường hợp, có những đơn đặt hàng khi đến kỳ hạch toán ( cuối quí ) vẫn
chưa hoàn thành công việc thì việc tập hợp theo từng xí nghiệp không chính
xác vì lương khoán theo sản phẩm.
Mặt khác, khoản trích theo lươngtheo chế độ qui định: khoản này vào
chi phí sản xuất: 19% trên tổng quỹ lương thực tế ( coi lương cơ bản = lương
thực tế ). Hoặc 17% trên tổng qũi lương cơ bản ( Trích BHXH, BHYT ) và
2% trên tổng quỹ lương thực tế ( trích KPCĐ ).
ở đây, công ty TNHH Thế Anh tính cả 19% trên tổng quỹ lương cơ
bản ( tương tự với chi phí nhân viên qủan lý phân xưởng ), từ đó làm cho
khoản chi phí này trong giá thành giảm, không đúng quy định của chế độ.
Đồng thời, làm cho khoản tài trợ cho các hoạt động công đoàn giảm, không
phản ánh chính xác mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến hoạt động này.
Thường thì nếu trích theo lương thực tế, đơn vị nào làm ăn có hiệu quả, đời
sống công nhân càng cao thì kinh phí công đoàn cao hơn, họat động công
đoàn được đẩy mạnh.
+ Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại công ty TNHH Thế Anh, kế toán công ty không tập hợp chi phí
sản xuất chung để tính giá thành theo đối tượng từng xí nghiệp thành viên (
mặc dù khi theo dõi chi tiết phát sinh công ty có khả năng thực hiện ) mà tập
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
64
hợp trong toàn công ty vào cuối mỗi quý để tính giá thành bằng cách phân
bổ cho mã hàng theo sản lượng qui đổi. Do vậy, công ty không theo dõi được
tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung của mỗi xí nghiệp, từ
đó có thể dẫn tới tình trạng giá thành cao do không quản lý được chi phí sản
xuất chung.
* Về công tác tính giá thành sản phẩm của công ty:
Bên cạnh những ưu điểm của kỳ tính giá thành theo quý thì nhược
điểm của nó là giảm hiệu quả của thông tin về giá thành, làm tăng thêm
nhược điểm của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
toàn doanh nghiệp. Cụ thể, là công ty không theo dõi được tình hình sản xuất
cũng như kết qủa sản xuất một cách kịp thời đối với những mã hàng có thời
gian sản xuất ngắn ( dưới một quý ).
+ Công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, mà chỉ xác định
giá trị nửa thành phẩm gồm khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể
theo dõi chi tiết đến từng sản phẩm trên các báo cáo cuối quí kế toán.
Trong khi, mặt hàng chủ yếu của công ty là sản phẩmgia công, khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ gồm chi phí vận chuyển nên chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong giá thành. Vậy, công ty cần thiết tiến hành đánh giá sản
phẩm dở, phân bổ chi phí chế biến cho chúng để phản ánh chính xác lượng
chi phí phát sinh trong kỳ.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế
Anh.
3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nước :
* Về chính sách vĩ mô : trong nền kinh tế thị trường hiện nay cầu >
cung do đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất phải luôn luôn ra những
mặt hàng có chất lượng cao, phong phú - đa dạng để đáp ứng nhu cầu của
người dân . Bên cạnh đó , cũng cần phải có sự điều tiết của nhà nước . Do đó,
đối với nhà nước thì nên đưa ra những chính sách để bảo hộ độc quyền các
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
65
sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra ( trong đó ngành may mặc chiếm
tỷ trọng rất lớn ) để tránh tình trạng doanh nghiệp bị mất bản quyền về sản
phẩm của mình , để đưa đất nước ta trở thành một nước xuất khẩu nhiều hơn
nhập khẩu các mặt hàng , sản phẩm sang thị trường quốc tế đem lại cho ngân
sách nhà nước một nguồn thu lớn và đem lại cho donh nghiệp lợi nhuận cao
gây tiếng vang lớn không chỉ trong thị trường nội địa mà còn cả trên thị
trường quốc tế .
Để đạt được những mục tiêu kinh tế vi mô nêu trên nhà nước có thể sử
dụng nhiều công cụ, chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có một công
cụ riêng biệt :
- Chính sách tài khoá : điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính phủ
để hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn . Chi
tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu cộng cộng
, do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng . Thuế khoá cũng
tác động đến tổng cầu và sản lượng . Về mặt dài hạn chính sách tài khoá có
tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế giúp cho sự tăng trưởng và phát triển lâu
dài.
- Chính sách thu nhập ; bao gồm hàng loạt các biện pháp ( công cụ )
mà chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công , giá cả để hạn
chế lạm phát .
- Chính sách kinh tế đối ngoại : trong nền kinh tế mở là nhằm ổn định
tỷ giá hối đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp
nhận được . Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trường hối
đoái cân bằng , các quy định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch và cả
những biện pháp tài chính và tiền tệ khác , tác động vào hoạt động xuất khẩu
.
* Về chính sách tiền tệ : Vài năm gần đây thị trường tiền tệ ( tiền Việt
Nam )trong nước không có gì biến động đã giúp cho các doanh nghiệp ổn
định về giá cả . Tuy nhiên , về ngoại tệ cũng có một chút biến động điều đó
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
66
ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp này hầu hết đều
có thị trường và bạn hàng nước ngoài nên khi tỷ giá không ổn định làm cho
giá cả cũng không thể ổn định được điều này dẫn đến doanh thu của doanh
nghiệp bị biến động trên thị trường, vì nếu đồng nội tệ được đặt cao giá thì
doanh thu của các doanh nghiệp xuất khẩu, gia công thu ngoại tệ như dệt
may....sẽ bị giảm, còn nếu ngoại tệ tăng thì doanh nghiệp được lợi. Điều này
đòi hỏi nhà nước phải làm sao điều chỉnh ngoại tệ , mà nhà nước có thể tác
động lên việc hình thành tỷ giá .
* Về chính sách tiền lương cho công nhân sản xuất:
Hiện nay , Công ty TNHH Thế Anh đang áp dụng hình
thức trả lương cho công nhân theo sản phẩm theo em như vậy đã có
phần hợp lý.
Lương thực tế = Đơn giá/1 đơn vị sản phẩm x số lượng sản phẩm
hoàn thành .
Như vậy,để khuyến khích công nhân theo em trong mức lương thực tế
doanh nghiệp nên cộng thêm % giá trị sản phẩm hoàn thành ,số % cộng
thêm này sẽ là phần khuyến khích công nhân sản xuất.
* Về chính sách thuế :
- Thuế TNDN:
Căn cứ vào điều 9 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ; Điều 4 của
nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/05/1998 của chính phủ và Điều 1
nghị định số 26/2001/NĐ - CP ngày 04/06/2001 của chính phủ sửa đổi , bổ
sung một số điều của nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/05/1998 của
chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các
khoản chi phí hợp lý liên quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế , sự
thay đổi này rất phù hợp đối với các doanh nghiệp .
- Về sự thay đổi thuế GTGT (hoàn thuế) :
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
67
+ Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 được lồng ghép
những nội dung đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội : số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 về việc
sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ;
số 240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27/10/2000 về việc sửa đổi, bổ sung
danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế
suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ và số
116/2002/UBTVQH11 ngày 10/9/20002 về việc sửa đổi ,bổ sung thuế suất
thuế GTGT đối với một số sản phẩm bê tông công nghiệp.
+ Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 củaBộ trưởng Bộ
tài chính về việc ban hành chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán
hàng được lồng ghép những nội dung đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết
định số 31/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc
sửa đổi, bổ sung Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng và quyết định số
110/2002/QĐ-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng.
+ Quyết định số 1329 TCT/QĐ/NV1 ngày 18/9/2002 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT thay thế
cho Quy trình xử lý hoàn thuế GTGT quy định tại mục III Quy trình quản lý
thu thuế đối với các doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1368
TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Sự thay đổi này là điều rất có lợi cho nhà nước và các doanh nghiệp.
3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh:
Qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán của công
ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh chị ở phòng kế toán
- tài vụ của công ty kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường và sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
68
nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
* Vấn đề tính giá vốn vật liệu : Vật liệu bao gồm : nguyên vật liệu
chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu .
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản - dễ làm , tuy nhiên nó lại có nhược
điểm đó là công việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm chậm trễ
việc tính toán . Theo em công ty nên xem xét lại xem là nên dùng phương
pháp nào cho hợp lý để vừa đơn giản - dễ làm lại vừa nhanh .
* Tổ chức trang bị máy móc chuyên môn :
Cùng với nhân tố con người , công ty TNHH Thế Anh cũng luôn coi
trọng vấn đề thiết bị công nghệ không chỉ cho sản xuất mà còn cho cả các
hoạt động khác , Đối với công tác hạch toán kế toán , công ty đã sớm thay
thế hạch toán kế toán thủ công bằng hạch toán kế toán trên máy vi tính .
Song cho đến nay , sự tăng nhanh của khối lượng nghiệp vụ nên hệ thống
thiết bị của công ty chưa đáp ứng đủ cho công tác kế toán . Vì vầy , công ty
nên đầu tư , mua sắm thêm một số máy móc chuyên môn .
* Xác định lại đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm phong phú và đa dạng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, trong đó loại hình sản xuất gia công là loại hình sản
xuất đặc thù của ngành may và cũng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt
động của công ty. Khi tiến hành sản xuất gia công một loại sản phẩm nào
đó, công ty đều dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với khách hàng và thực
hiện tách riêng hợp đồng đó. Đồng thời cũng đòi hỏi phải có thông tin về
hiệu quả kinh tế đem lại của từng đơn đặt hàng, để đánh giá kết quả thực
hiện làm căn cứ ký kết tiến hành hợp đồng mới.
Trên cơ sở đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sản xuất của
công ty lên định mức nguyên vật liệu và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp
thành viên. Đối với những đơn đặt hàng có khối lượng sản phẩm gia công
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
69
nhiều, thời gian gia công gấp, thì công ty có thể giao cho nhiều xí nghiệp
cùng thực hiện để kịp thời giao hàng đúng hạn. Còn đối với những đơn đặt
hàng có khối lượng nhỏ, thường công ty giao cho một xí nghiệp để tiện theo
dõi, quản lý. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo qui trình công
nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng,
công ty đã tổ chức mô hình khép kín trong từng xí nghiệp nghĩa là mỗi xí
nghiệp đảm nhận từ khâu đầu đến khâu cuối trên một dây chuyền công nghệ
khép kín. Trong điều kiện đó, để tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí, dễ dàng phát hiện sự biến động bất
thường của các yếu tố chi phí sản xuất rồi kịp thời có những biện pháp xử lý
thích hợp đối với chúng thì đối tượng tập hợp chi phí của công ty nên xác
định lại là từng xí nghiệp thành viên trong đó lại chi tiết cho từng đơn đặt
hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy sẽ tạo điều kiện tính
giá thành sản phẩm được chính xác , nhất là những sản phẩm chỉ được sản
xuất ở một hoặc một vài xí nghiệp .
* Công tác tiền lương :
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm . Do đặc thù của
loại hình sản xuất gia công , công ty thực hiên chế độ khoán quĩ lương theo
tỷ lệ doanh thu . Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ
phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp
sản xuất theo hệ số lương . Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay
công ty qui định chế độ khoán lương với mức khoán là 42,45% giá trị tổng
sản phẩm hoàn thành . Như vậy, công ty áp dụng hình thức trả lương như vậy
là rất hợp lý , tuy nhiên công ty nên áp dụng hình thức lương ưu đãi (khuyến
khích ) cho công nhân trực tiếp sản xuất để họ có thể làm tốt công việc của
mình .
* Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
70
Trên cơ sở đối tượng kế toán tập hợp chi phí như trên, để đáp ứng nhu
cầu quản lý giá thành theo từng đơn đặt hàng, công tác tính giá thành ở công
ty cần được hoàn thiện như sau:
- Đối tượng tính giá thành: là từng đơn đặt hàng. Sau đó trong từng
đơn đặt hàng lại tính giá thành cho từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó.
- Kỳ tính giá thành: chu kỳ sản xuất của một đơn đặt hàng thường từ
một đến hai thàng tuỳ thuộc vào độ lớn của lô hàng, độ phức tạp của sản
phẩm. Vì vậy khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành cho
đơn đặt hàng đó. Lúc này kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất
nhưng lại không phù hợp với kỳ báo cáo ( ở đây công ty nên thay đổi kỳ báo
cáo là hàng tháng ).
- Phương pháp tính giá thành: Công ty nên áp dụng phương pháp tính
giá thành cho từng đơn đặt hàng tức là khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đơn đặt hàng cũng chính là tổng
giá thành của đơn đặt hàng đó. Với những đơn đặt hàng còn đang sản xuất
dở dang thì chi phí tập hợp được theo những đơn đặt hàng đó đều là chi phí
sản xuất dở dang.
Theo phương pháp này, hàng tháng công ty phải tập hợp chi phí phát
sinh theo từng đơn đặt hàng trên “ Bảng kê chi phí sản xuất “ . Những sản
phẩm thuộc loại hình mua đứt bán đoạn được coi là thuộc một đơn đặt hàng.
* Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nên theo dõi
chi tiết theo từng mã hàng nhưng hiện nay cần chi tiết cho từng đơn đặt
hàng. Vì các lý do sau:
Viêc hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính được theo dõi chi tiết tại
các xí nghiệp thông qua việc lập báo cáo hàng tháng . Tuy nhiên , trên báo
cáo tổng hợp nhiên liệu số sản phẩm đưa vào sản xuất và số lượng bán thành
phẩm nhập kho có trường hợp phát sinh chênh lệch tuy không lớn nhưng
công ty vẫn tính cả khoản mục chi phí vào giá thành , đến cuối kỳ số lượng
tồn quá lớn thì mới được tính là lượng tồn cuối kỳ .
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
71
Trên thực tế , trong quá trình sản xuất một loại vải có thể được dùng
để may nhiều mặt hàng khác nhau mà đối với mặt hàng này , loại vải này
được dùng làm vải chính nhưng đối với mặt hàng khác thì có thể dùng làm
vải phụ . Do đó , trong quá trình sản xuất có thể lấy vải tồn của mặt hàng này
may cho mặt hàng kia , phần tiết kiệm này công ty theo dõi nhưng lại không
tính trừ vào sản xuất , điều đó làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành không
được chính xác đối với công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty , hiện nay
phòng kho chỉ theo dõi số lượng vải đã xuất dùng cho các xí nghiệp không
tính đến trường hợp lượng vải đó có được sử dụng hết cho sản xuất sản
phẩm hay không .
Lượng vải còn thừa sau khi sản xuất không được nhập trở lại kho mà
để tại xí nghiệp do đó dễ xảy ra hiện tượng thất thoát nguyên vật liệu do
quản lý thiếu chặt chẽ . Về mặt này , công ty nên có biện pháp thống nhất
quản lý cả về mặt hiện vật lẫn giá trị nguyên vật liệu thừa sau khi chế biến
nhập lại kho .
* Thay đổi lại TK 621:
Hiện nay công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK 6211- Chi phí NVL chính trực tiếp , trong đó :
TK 62111- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN1
TK 62112- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN2
TK 62113- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN3
..........................
TK 6212- Chi phí VL phụ , trong đó :
TK 62121- Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 1
TK 62122- Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 2
TK 62123 - Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 3
Khi tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp , kế toán kết chuyển theo định
khoản :
Nợ TK 1541
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
72
Có TK 6211
Có TK 6212
* Lập bảng phân bổ vật liệu , công cụ - dụng cụ :
Hiện nay ở công ty không sử dụng bảng phân bổ vật liệu - công cụ ,
dụng cụ , như vậy rất khó khăn cho kế toán tập hợp và phân bổ chi phí tới
từng đối tượng , từng mã hàng . Theo em công ty nên lập bảng phân bổ vật
liệu - công cụ , dụng cụ để dễ dàng cho việc tập hợp và phân bổ chi phí tới
từng đối tượng .
* Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản chi phí như
: điện , nước , các thiết bị văn phòng , chi phí thuê gia công .....) . Hiện nay ,
công ty tập hợp vào TK 627 nhưng theo em công ty nên tách rời các khoản
không nên tập hợp chung vào một tài khoản vì nếu chi phí dịch vụ mua ngoài
cho quản lý mà cao hơn các chi phí khác thì sẽ rất khó cho việc tập hợp vào
cùng một tài khoản .
* Phương pháp tính khấu hao cơ bản :
Hàng quí , kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức
khấu hao TSCĐ theo công thức :
Mức khấu hao nguyên giá tỷ lệ khấu hao cơ bản
TSCĐ TSCĐ * của TSCĐ ( năm ) (%)
của quí
4 ( quí )
Trong đó : nguyên giá bao gồm : nguyên giá TSCĐ HH , nguyên giá
TSCĐVH, nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn .
Vậy theo em công ty nên hạch toán chi tiết về phần nguyên giá vì
nguyên giá bao gồm nhiều loại . Việc hạch toán như vậy sẽ giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng tính khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách nhanh chóng .
* Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: nên tập hợp theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để giản tiện cho công tác
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
73
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì hàng tháng căn cứ
vào sản lượng của từng xí nghiệp đối với từng đơn đặt hàng để tính ra khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Cụ thể là nhân
viên xí nghiệp sẽ tính quĩ lương theo từng đơn đặt hàng
Quĩ lương Giá trị tổng sản lượng Tỷ giá
của đơn = qui đổi của đơn x 42,45% x hiện thời
đặt hàng i đặt hàng(ngoại tệ). Củangoạitệ
Cộng tổng quĩ lương của tất cả các đơn đặt hàng xí nghiệp sản xuất
trong tháng sẽ được tổng quĩ lương của xí nghiệp. Phòng kế toán sau khi
nhận được các báo cáo của xí nghiệp gửi lên sẽ tiến hành tính toán phần chi
phí nhân công trực tiếp để tính vào giá thành sản phẩm của từng đơn đặt
hàng theo qui chế lương của công ty. Kết quả được ghi vào “ Bảng kê chi phí
sản xuất hàng tháng “ ( Chú ý: với khoản trích theo lương nên trích 19% trên
lương thực tế để đảm bảo quyền lợi cho hoạt động công đoàn. ).
* Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Công ty nên tập hợp chi
phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp và tiến hành phân bổ cho từng đơn
đặt hàng mà xí nghiệp sản xuất vào cuối tháng. Tiêu chuẩn phân bổ mà công
ty nên chọn là sản lượng qui đổi của đơn đặt hàng đó.
Chi phí sản Tổng chi phí sản xuất
xuất chung chung phát sinh Sản lượng qui đổi của sản
phân bổ = x phẩm xí nghiệp hoàn
cho đơn Tổng sản lượng qui đổi của thành theo đơn đặt hàng i
đặt hàng i sản phẩm xí nghiệp hoàn thành
Cuối tháng căn cứ vào “ Bảng kê chi phí sản xuất “ kế toán lập “ Bảng kê
chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng “ thể hiện toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh để thực hiện đơn đặt hàng. Sau đó kế toán ghi sang “ Sổ tính giá thành “
. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành thì kế toán
ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đó và cộng lại sẽ tính
được tổng giá thành của đơn đặt hàng, tất cả các đơn đặt hàng còn đang sản
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
74
xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành đều là chi phí sản
xuất dở dang.
Sau khi đã tính được tổng giá thành của một đơn đặt hàng, kế toán sẽ
tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã hàng thuộc đơn đặt
hàng đó theo phương pháp hệ số như hiện nay :
Tổng giá thành của đơn đặt
Tổng giá thành hàng j ( theo khoản mục ) Sản lượng qui
của mã hàng i thuộc = x đổi của mã
đơn đặt j Tổng sản lượng qui đổi của hàng i
sản phẩm xí nghiệp hoàn thành
* Cơ sở để tính giá thành : Công ty cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề
quản lý nguyên vật liệu nhằm thực hiện tốt kế hoạch chi phí đã đề ra, mặt
khác cần tiếp tục phát huy tính tiết kiệm sẵn có ở 2 khâu chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc Công ty tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm là một vũ khí cực kỳ quan trọng trong việc cạnh tranh mở
rộng thị trường với các đối thủ cùng ngành khác trong nước và ngoài nước,
tạo điều kiện cho Công ty tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng thời với
việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm sẽ làm cho số lượng sản phẩm
tiêu thụ được nâng cao do giá thành hạ , góp phần làm tăng doanh thu , cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
75
Kết luận
Bản khoá luận với đề tài : "Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh". Kết hợp giữa
nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty TNHH Thế Anh về các mặt hoạt
động nhất là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ta thấy rằng tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định kịp thời chính xác
giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán nói chung và
công tác tập hợp chi phí sản xuất tính gía thành nói riêng. Thực hiện và thực
hiện tốt điều đó không chỉ là điều kiện để đánh gía đúng kết quả phấn đấu
của Công ty mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.
Công ty TNHH Thế Anh là một công ty đang trên đà phát triển. Sản
phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng nên việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành chính xác đầy đủ là cả một vấn để rất khó khăn phức
tạp. Trong thời gian thực tập tai Công ty, em nhận thấy rằng Công ty rất
quan tâm đến công tác này và đã đáp ứng được với yêu cầu phát triển hiện
nay. Những ý kiến đóng góp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành em đã đề cập tuy chưa thật cụ thể, và có thể chưa thật đầy đủ,
nhưng em rất mong bản khoá luận này sẽ là một tài liệu bổ ích giúp công ty
nghiên cứu và xem xét .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS.Trần Văn Dung,
cùng toàn thể các thầy cô trong tổ bộ môn kế toán và các cô , các bác, các
chú, anh chị ở trong phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài khoá luận này.
Hà nội , ngày 25 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Đặng Thị Phương Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
76
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
77
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình KTTC - Trường ĐHTC - KTHN - NXB TCHN.
2. Hướng dẫn thực hành ghi chép CT và sổ KT trong các loại hình DN.
- Nguyễn Văn Nhiệm - Nhà xuất bản thống kê.
3. Kế toán quản trị doanh nghiệp - PGS.PTS Đặng Văn Thanh.
4. Hệ thống kế toán DN - Q1 : Hệ thống TKKT - NXB TC - 2000
5. Kế toán giá trị và các tình huống cho nhà quản lý - PGS.TS Ngô
Thế Chi - NXB Thống kê.
6 Kế toán TC - TS Võ Văn Nhị - NXB thống kê HN - 2000.
7. Lý thuyết thực hành KTTC - TS Nguyễn Văn Công - NXB TC
2000.
8. Nghị định 27/CP.
9. Tạp chí kế toán.
10. Phân tích hoạt động kế toán doanh nghiệp - giảng viên Huỳnh Đức
Lông - ĐHKT TP HCM 1997.
11. Giáo trình PT các hoạt động kế toán trong doanh nghiệp - ĐH
TCKD HN - NXB TC 2000.
12. PT hoạt động KT doanh nghiệp -ĐH mở -
NXB thống kế HN 6/2000
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
78
sổ cái
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ Có Đơn vị tính: Đồng
Ghi có các tài khoản
đối ứng, nợ tài khoản
này
Quý I Quý II Quý III Quý IV
TK 152
280.439.973
Cộng số PS nợ 280.439.973
Cộng số PS có 280.439.973
Nợ Số dư cuối kỳ
Có
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
79
bảng phân bổ số 1
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Quý IV năm 2004
Ký hiệu tài khoản Diễn giải tiền lương Thu nhập Các khoản trích theo
lương
Tổng cộng
622 Chi phí nhân công trực tiếp 131.614.208 14.179.405 145.793.613
627 Chi phí nhân viên quản lý XN 51.391.907 10.124.603 61.516.510
Tổng cộng 183.006.115 24.304.008
207.310.123
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
80
sổ cái
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ Có Đơn vị tính: Đồng
Ghi có các tài khoản đối
ứng, nợ tài khoản này
Quý I Quý II Quý III Quý IV
TK 334
TK338
131.614.208
14.179.405
Cộng số PS nợ 145.793.613
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
81
Cộng số PS có 145.793.613
Nợ Số dư cuối kỳ
Có
bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
Quý IV năm 2004
Nơi sử dụng
Toàn DN
Chỉ tiêu
Nguyên giá Khấu hao PX I PX II PX ... XN phụ trợ
Nhà xưởng trong SXKD 645.491.160 32..274. 558 17.652.491 10.326.525 4.295542
Máy móc thiết bị 562.951.560 28.147.578 11.965.700 14.316.521 1.865.357
Thiết bị truyền dẫn, ô tô 293.930.440 14.696.522 6.732.436 7..295. 145 668.941
Phương tiện phục vụ
Q.lý
434.100.300 21.705.015 9.768.157 11.032.109 904.749
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
82
Cộng 96.823.673 46.118.784 42.970.300 7.734.589
sổ cái
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ Có Đơn vị tính: Đồng
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
83
Ghi có các tài khoản đối
ứng, nợ tài khoản này
Quý I Quý II Quý III Quý IV
TK 153
TK 152
TK 334
TK 338
TK 214
TK 111
TK 331
9.800.000
6.914.354
51.391.907
10.124.603
96.823.673
23.012.732
29.024.263
Cộng số PS nợ 227.091.532
Cộng số PS có 227.091.532
Nợ Số dư cuối kỳ
Có
sổ cái
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
84
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất,KD dở dang
Năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ Có Đơn vị tính: Đồng
Ghi có các tài khoản đối
ứng, nợ tài khoản này
Quý I Quý II Quý III Quý IV
TK 621
TK 622
TK 627
TK 627
TK627
TK111
280.439.973
145.973.613
78.230.864
96.823.673
29.024.263
23.012.732
Cộng số PS nợ 653.325.118
Cộng số PS có 653.325.118
Nợ Số dư cuối kỳ
Có
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
85
bảng kê số 4- Bảng kê chi phí sản xuất (trích)
Quý IV năm 2004
Đơn vị tính: đồng
TK có 111 152 153 331 214 334 338 Cộng
TK nợ
TK 154
PX I
PX II
PX III
TK 621 280.439.973 280.439.973
PX I
......
TK 622 131.614.20
8
14.179.40
5
145.793.613
PX I
.......
TK 627 23.012.732 6.914.354 9.800.00 29.024.26 96.823.673 51.391.907 10.124.60 227.091532
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
86
0 3 3
Cộng 23.012.732 287.354.327 9.800.00
0
29.024.26
3
96.823.673 183.006.11
5
24.304.00
8
653.325.118
bảng kê số 4- Bảng kê chi phí sản xuất (trích)
Quý IV năm 2004
TK có 621 622 627 NKCT khác Cộng
TK nợ NKCT 1 NKCT 2 NKCT 4
TK 154 280.439.973 145.973.613 227.091.532 653.325.118
PX I
.......
PX III
TK 621
PX I
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
87
......
TK 622
PX I
.......
TK 627
Cộng 653.325.118
bảng tính giá thành sản phẩm
Quý IV năm 2004
Loại hình : SX
Mã hàng : 028
Khoản mục chi phí Giá thành SX Sản
lượng
Hệ
số
Sản
lượng
quy
đổi
Chi phí
NVLTT
Chi phí
NVL phụ
Chi phí bao
bì
Chi phí
NCTT
Chi phí
SXC
Tổng giá
thành SX
Giá
thành
bình
quân
10.300 0,53 5.459 30.534.860 0 4.016.586 92.255.399 143.699.161 270.506.006 26.262,72
.... ... ... ... ... ... ... ... ...
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
88
bảng tính giá thành sản phẩm
Quý IV năm 2004
Loại hình : SX
Mã hàng :3520
Khoản mục chi phí Giá thành CX Sản
lượng
Hệ
số
Sản
lượng
quy
đổi
Chi phí
NVL chính
Chi phí
NVL phụ
Chi phí
bao bì
Chi phí
NCTT
Chi phí
SXC
Tỏng giá
thành SX
Giá
thành
bình
quân
3.200 0,99 3168 231.354.969 13.285.686 1.247.872 53.538.214 83.392.371 382.819.112 28.092,08
.... ... ... ... ... ... ... ... ...
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
89
.... ... ... ... ... ... ... ... ...
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
90
Tổ chức bộ máy quản lý ỏ công ty TNHH Thế Anh
Giám đốc
PGĐĐH nội chính PGĐĐH kỹ thuật PGĐĐH sản xuất
Phòn
g kỹ
thuật
XNDV
đời
sống
CH
thời
trang
TTT
M và
GTSF
Phòn
g kế
toán
Phòn
g kho
Phòn
g thị
trườn
g
Phòn
g
KCS
Phòn
g kế
hoạch
CH
dịch
vụ
Văn
phòng
XN
III
XN II XN I
XN phụ trợ
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
1
Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Thế Anh
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tập hợp
chi phí và tính
giá thành
Kế toánthành
phẩm và tiêu thụ
thành phẩm, kế
toán công nợ
Kế toán
NVL.Kế toán
TSCĐ và
nguồn vốn
Kế toán thanh
toán,Kế toán tiền
lương và các
khoản BHXH
Thủ
quỹ
Nhân viên hạch toán tại các xí nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
2
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
3
doanh nghiệp sổ chi tiết vật liệu dụng cụ Tờ số:
Mở sổ ngày:10 Tháng 10 Năm 2004
Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): SP3520 - Nguyên vật liệu chính Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Quy cách phẩm chất: ... Mã số: 3520
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Số Ngày
diễn giải
TK
đối
ứng
Đơn giá
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
NK 10 11/16/04 Nhập nẹp 111 12,000.00 200 2,400,000
XK 08 11/18/04 Xuất nẹp vào SX 621 12,000.00 - 200 2,400,000
NK 11 11/18/04 Nhập mếch áo 111 32,784.00 240 7,868,160 -
XK 09 11/20/04 Xuất mếch áo SX 621 32,784.00 - 230 7,540,320 10 327,840
NK12 11/25/04 Nhập mua mác 331 33,453.66 200 6,690,732 - -
XK 13 11/30/04 Xuất mác SX 621 33,453.66 100 3,345,366 100 3,345,366
Cộng 16,958,892 13,285,686 3,673,206
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
4
doanh nghiệp sổ chi tiết vật liệu dụng cụ Tờ số:
Mở sổ ngày:10 Tháng 10 Năm 2004
Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): SP3520 - Nguyên vật liệu chính Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Quy cách phẩm chất: ... Mã số: 3520
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Số Ngày
diễn giải
TK
đối
ứng
Đơn giá
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
NK 07 10/12/04 Nhập vải mua ngoài 111 88,000.00 1,500 132,000,000
XK 04 10/3/04 Xuất vải vào SX 621 88,000.00 - 500 44,000,000 1,000
XK 05 10/10/04 Xuất vải vào SX 621 88,000.00 - 500 44,000,000 500
NK 08 10/15/04 Nhập vải bo 111 110,000.00 500 55,000,000 - -
XK 06 10/16/04 Xuất vải bo vào SX 621 110,000.00 - 500 55,000,000 -
NK 09 11/1/04 Nhập mua cổ 111 15,000.00 3,200 48,000,000 - -
XK 07 11/15/04 Xuất cổ vào SX 621 15,000.00 - 3,200 48,000,000 -
NK 10 11/16/04 Nhập chun 111 34,489.89 500 17,244,945 - -
XK 08 11/18/04 Xuất vải vào SX 621 88,000.00 - 341 30,008,000 159 13,992,000
XK 09 11/20/04 Xuất chun vào SX 621 34,489.89 - 100 3,448,989 -
XK 10 11/30/04 Xuất chun vào SX 621 34,489.89 - 100 3,448,989 -
XK 11 11/30/04 Xuất chun vào SX 621 34,489.89 - 100 3,448,989 200 6,897,978
Cộng 252,244,945 231,354,967 20,889,978
- -
Chuyên đề tốt nghiệp
more information and additional documents
connect with me here:
5
doanh nghiệp sổ chi tiết vật liệu dụng cụ Tờ số:
Mở sổ ngày:22 Tháng10Năm2004
Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): Hàng gia công Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Quy cách phẩm chất:Nguyên vật liệu phụ trực tiếp Mã số: SP 028
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Số Ngày
diễn giải
TK
đối
ứng
Đơn giá
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
NK 12 11/25/04 Nhập nẹp 331 12,000 400 4,800,000
NK 13 11/26/04 Nhập mếch 111 19,669 6,000 118,011,960
XK 13 11/30/04 Xuất nẹp vào sx 621 12,000 400 4,800,000 -
XK 14 11/30/04 Nhập mác 111 60,662 2,000 121,324,000
XK 14 12/10/04 Xuất mếch vào sx 621 19,669 1000 19,668,660 5000 98,343,300
XK 15 11/1/04 Xuất mác vào sx 621 60,662 100 6,066,200 1900 115,257,800
Công 244,135,960 30,534,860 213,601,100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_bao_cao_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_tai_cong_ty_tnhh_the_anh_7824.pdf