- Chủ đầu tư cần nâng cao năng lực lập các dự án đầu tư ( trước khi tiến
hành đầu tư cần nghiên cứu rõ khía cạnh thị trường, kỹ thuật, công nghệ . của dự
án, nếu không tự thực hiện được thì có thể thuê chuyên gia lập). Đồng thời phải
chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định
trong Thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm
định dự án.
- Chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định
dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án
phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục
tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt.
- Cần cung cấp chính xác và chi tiết tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và nội dung xin vay vốn.
- Các TCTNN cũng cần tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát chặt chẽ
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý dự án đầu tư để tránh tình trạng
th ất thoát, lãng phí ngày càng diễn ra trầm trọng trong các TCTNN hiện nay.
112 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án ngành Du lịch - Dịch vụ tại Sở giao dịch NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bình quân. Vì vậy mà sẽ không có sự so sánh giữa các dự án
cùng một ngành với nhau nhằm tìm ra dự án tối ưu hoặc sự so sánh này còn rất hạn
chế.
1.3.2.3. Chất lượng và số lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
chưa đầy đủ và chính xác
Thông tin mà cán bộ thẩm định sử dụng chủ yếu là do khách hàng cung cấp vì
vậy mà những thông tin đó chắc chắn sẽ mang nhiều yếu tố chủ quan, khách hàng
sẽ chỉ cung cấp những thông tin có lợi cho mình. Mặc dù những thông tin về tình
hình tài chính của khách hàng đều phải thông qua kiểm toán độc lập nhưng những
báo cáo tài chính đó vẫn chưa đủ độ tin cậy do trên thực tế việc kiểm toán độc lập
vẫn xuất hiện những tiêu cực.
Hầu hết các doanh nghiệp xin vay vốn lại chưa có kinh nghiệm trong việc lập
hồ sơ xin vay vốn nên xảy ra nhiều trường hợp hồ sơ vay vốn của khách hàng thiếu
thông tin điều này gây ra những khó khăn nhất định cho công tác thẩm định cũng
như gây tốn thời gian cho việc bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Việc thu thập tìm kiếm thông tin thông qua báo chí, mạng internet…cũng có
giúp ích cho công tác thẩm định tuy nhiên luồn thông tin này lại rất ít khi được các
cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính xác thực của nó.
Các cán bộ thẩm định thì còn hạn chế trong việc xem xét thực tế khách hàng,
đánh giá thực tế trong thời gian dự án được thực hiện và khi dự án đi vào hoạt động.
1.3.2.4. Dòng tiền của dự án còn chưa được tính toán hợp lý
Cách xác định dòng tiền được dựa trên việc tính toán vốn đầu tư tại thời điểm
ban đầu. Việc xác định này là chưa hợp lý do những dự án thuộc ngành du lịch -
dịch vụ xin vay vốn tại SGD thường là những dự án đòi hỏi số vốn lớn và được giải
ngân tại các thời điểm khác nhau. Điều này dẫn đến việc chiết khấu dòng vốn đầu tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 76 Đầu tư 47D
ban đầu là chưa chính xác, nó sẽ làm cho dòng chi phí tăng lên vì thế mà sẽ ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Dòng chi phí cũng chưa được đánh giá chính xác. Việc đánh giá này cũng gặp
nhiều khó khăn do các loại chi phí như chi phí nguyên vật liệu, điện, nước… chịu
sự biến động liên tục của thị trường và ảnh hưởng của lạm phát.
Phần giá trị còn lại của dự án trong khi tính toán cũng thường bị loại bỏ do đó
sẽ làm giảm giá trị của chỉ tiêu NPV, IRR.
1.3.2.5. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được sử dụng riêng rẽ mà chưa có sự
kết hợp hệ thống các chỉ tiêu
Chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu hiệu quả tài chính dễ tính toán nhất nên thường được
sử dụng để phân tích hiệu quả tài chính. Ngoài ra trong quá trình thẩm định, cán bộ
thẩm định còn sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Tuy
nhiên ngoài hai chỉ tiêu đó ra, để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án còn có rất
nhiều các chỉ tiêu khác như B/C, thời gian hoàn vốn T, hệ số hoàn vốn RR…để có
thể đánh giá chính xác thì cần phải sử dụng một cách tổng hợp các chỉ tiêu này.
Nhưng trên thực tế thì trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định đã chưa
thực sự sử dụng các chỉ tiêu một cách có hệ thống. Điều này dẫn đến hiệu quả thẩm
định dự án là chưa cao.
1.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có thể thấy rằng những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án tại
SGD NHTMCP Ngoại Thương là do nhiều nguyên nhân, có thể kể ra những nguyên
nhân chủ yếu sau:
Kinh nghiệm, kiến thức của cán bộ thẩm định còn hạn chế. Những cán
bộ thẩm định chủ yếu là những người được đào tạo trong khối ngành
kinh tế, có kiến thức chuyên sâu về tài chính, về phương pháp, cách
thức thẩm định nhưng những kiến thức về mặt kĩ thuật, về những lĩnh
vực ngành nghề mà các dự án có liên quan là còn thiếu. Vì vậy mà việc
thẩm định khía cạnh kĩ thuật vẫn còn mang tính chung chung, chưa đi
sâu vào xem xét đánh giá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 77 Đầu tư 47D
Hệ thống thông tin của SGD còn hạn chế do SGD mới tách ra hoạt động
riêng nên kho thông tin lưu trữ về các dự án đã được thẩm định là chưa
được đầy đủ. Bên cạnh đó, để có được thông tin chính xác thì cũng phải
chi phí lớn trong khi ngân sách dành cho công tác thẩm định thì lại hạn
chế.
Việc phân chia nhiệm vụ giữa phòng Quan hệ khách hàng và phòng
Đầu tư dự án cũng gây ra những hạn chế trong công tác thẩm định do
phòng Quan hệ khách hàng thì có cơ hội tiếpp xúc trực tiếp với khách
hàng nên có thể có những đánh giá khác so với những kết luận của
phòng Đầu tư dự án vì vậy mà có thể nảy sinh những nhận định ngược
chiều về dự án.
Cơ chế chính sách cho vay của các ngân hàng thương mại co nhà nước
ban hành thì vẫn còn đanh trong quá trình sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện vì vậy mà các quy định này thường xuyên thay đổi nên việc áp
dụng cũng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải thưỡng
xuyên cập nhập.
Trình độ ngành ngân hàng trong nước nói chung là thấp hơn so với thế
giới. Điều này thể hiện thông qua các tranh thiết bị phục vụ cho hoạt
động của ngân hàng còn lạc hậu, trình độ nhân viên ngân hàng còn chưa
cao.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 78 Đầu tư 47D
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
các dự án ngành du lịch - dịch vụ tại SGD
2.1. Định hướng phát triển của SGD NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Mục tiêu phát triển của SGD giai đoạn tiếp theo
- Hoàn thành công tác quyết toán năm 2008 đúng thời hạn quy định với số
liệu chính xác.
- Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 mà Ngân hàng thương mại cổ
phần Trung ương đã giao cho SGD:
. Huy động vốn quy VND từ nền kinh tế đạt 47.109 tỷ VND tăng 18%
so với 31/12/2008.
. Dư nợ cho vay quy VND đạt 6.216 tỷ VND tăng 32% so với
31/12/2008.
. Số dư bảo lãnh đạt 1.485 tỷ VND.
. Tỷ lệ nợ xấu tối đa 3%.
. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu: 5,91 tỷ USD.
. Phát hành 31.215 thẻ Connect 24, 14.015 thẻ ghi nợ quốc tế, 7.495 thẻ
tín dụng quốc tế, phát triển thêm 300 CSCNT.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 79 Đầu tư 47D
- Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng thể nhân để tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
vay thể nhân trong tổng dự nợ.
- Tìm kiếm các dự án tốt, hiệu quả để cho trung – dài hạn và tăng cường
quan hệ với các ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ.
- Tiếp tục thực hiện việc rà soát, phân loại khách hàng,… để đảm bảo quản
lý rủi ro và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay. Tiếp tục tìm kiếm và mở
rộng lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước để có
chính sách khách hàng tổng thể. Có các biện pháp để thu hút và hỗ trợ các khách
hàng doanh nghệp xuất nhập khẩu.
- Đưa toàn bộ máy ATM còn lại vào hoạt động và đưa một số sản phẩm
mới như Kios và EDC không dây vào hoạt động. Thực hiện quảng bá thẻ CUP
(Trung Quốc) và ký kết hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ để thanh toán thẻ
này do đây là loại thẻ mới liên kết với hệ thống thanh toán thẻ của Việt Nam.
- Tìm kiếm và thuê mới địa điểm cho 10 máy ATM, 2-3 phòng giao dịch
tại các địa bàn đông dân cư và toà nhà lớn.
- Nghiên cứu và lên kế hoạch lắp đặt hệ thống camera tại các quầy giao
dịch quỹ để đảm bảo an toàn ngân quỹ khi giao dịch tiền mặt với khách hàng với số
lượng lớn. Phối hợp chặt chẽ giữa phòng Hối đoái và phòng Ngân quỹ để chủ động
nhập ngoại tệ để phục vụ khách hàng kịp thời.
- Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh của Vietcombank, quảng cáo rộng
rãi các sản phẩm của Vietcombank trên mọi phương tiện thông tin hoặc thông qua
các chương trình khuyến mại thường xuyên để thu hút khách hàng.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn,
ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng cho các cán bộ để đáp ứng
yêu cầu của công việc và nhu cầu của khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 80 Đầu tư 47D
2.1.2. Định hướng của SGD trong công tác thẩm định các dự án ngành du
lịch - dịch vụ
2.1.2.1. Định hướng công tác thẩm định nói chung của SGD
- Đánh giá đúng vai trò của công tác thẩm định
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, trước hết cần phải có định
hướng và nhận thức đúng đắn về công tác thẩm định. Thẩm định dự án là một phần
công việc không thể thiếu được trong mỗi một tổ chức tín dụng nào.
Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả nưang
thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó đưa ra quyết định có cho vay hay không.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá lại các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tạo được cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả, hoạt động cho
vay có hiệu quả.
Do vậy, đối với ngân hàng công tác thẩm định có vai trò tham mưu có hiệu
quả trước khi đưa ra quyết định tài trợ vốn. Còn đối với bên khách hàng thẩm định
cần thực hiện vai trò tư vấn, xây dựng dự án phương án kinh doanh mang tính khả
thi và hiệu quả cao, thẩm đinh dự án cần đứng trên quan điểm phục vụ khách hàng
cho dù quyết định của ngân hàng có cho vay hay không.
Công tác thẩm định của SGD phải được chú trọng để ngày càng hoàn thiện
và phát triển mạnh bởi những lý do sau:
. Dự án kinh doanh vốn khá đa dạng, đối tượng, thành phần tín dụng cũng
phong phú. Nhiệm vụ tín dụng đang trở nên phức tạp và do đó chứa đựng nhiều rủi
ro hơn. Chính vì vậy tính chuyên môn hoá trong hoạt động này trở nên cấp thiết.
Thẩm định dần trở nên quan trọng trong hoạt động tín dụng và thậm chí có xu
hướng rõ nét là tách ra trở thành một nghiệp vụ, một bộ phận riêng biệt so với tín
dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 81 Đầu tư 47D
. Tính tự chịu trách nhiệm ngày càng cao và tiến tới hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước quyết định cho vay của ngân hàng, trong điều kiện rủi ro tăng lên theo
quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh đã khiến cho ngân hàng phải
có một bộ phận thẩm định đối với các khoản cho vay lớn để có cách nhìn khách
quan, toàn diện và tổng quát, giảm thiểu rủi ro nhờ hạn chế được những quyết định
thiếu chính xác do cảm tính, do quan hệ quen thuộc hoặc do trình độ hạn chế của
cán bộ tín dụng về một lĩnh vực kinh tế nào đó.
Hoạt động tín dụng nằm trong chiến lược hoạt độgn chung của SGD có gắn
kết với các nhiệm vụ khác, nhằm phát huy vai trò của công tác thẩm định, phù hợp
với định hưóng hoạt động cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định thông qua việc kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ các dự án đang hoạt động, hoàn thành công tác thẩm định trước khi
cho vay, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thẩm định.
- Tăng cường côn tác thu thập, phân tích, lựa chọn thông tin.
- Đảm bảo thời gian thẩm định dự án.
2.1.2.2. Định hướng của SGD trong công tác thẩm định các dự án ngành du
lịch - dịch vụ
Sở giao dịch Vietcombank đánh giá đung vai trò của công tác thẩm định dự
án, đó là một khâu vô cùng quan trọng và không thể xem nhe, đặc biệt đối với các
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch dịch vụ hiện nay thường là những dự án có quy
mô vốn không phải nhỏ vì các dự án này hầu hết đều hướng tới cung cấp các dịch
vụ cao cấp. Do đó nếu công tác thẩm định được tiến hành chính xác giúp SGD đưa
ra được quyết định tài trợ vốn có hiệu quả, đem lại lợi ích cũng như tránh được
những rủi ro cho ngân hàng, doanh nghiệp vay vốn và sự phát triển của toàn hệ
thống kinh tế. Chính vì vậy khi thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch
dịch vụ, SGD có đưa ra một số vấn đề chính sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 82 Đầu tư 47D
- Tăng cường công tác thu thập, xử lý và lưu trữ nguồn thông tin phục vụ
cho quá trình thẩm định.
- Cải thiện cũng như nâng cấp quy trình, phương pháp, nội dung thẩm định
đối với từng ngành, lĩnh vực quan trọng.
- Đảm bảo thời gian thẩm định để dự án được tiến hành đúng tiến độ đã dự
kiến, giảm chi phí phát sinh.
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành du
lịch - dịch vụ
2.2.1. Xây dựng một quy trình thẩm định riêng cho các dự án ngành du lịch -
dịch vụ
Hiện nay, SGD đã ban hành những quy định về quy trình thẩm định các dự án
xin vay vốn tại ngân hàng. Quy trình thẩm định này tương đối chặt chẽ và ngày
càng phù hợp hơn với quy trình thẩm định chung của các ngân hàng trên thế giới.
Tuy nhiên, quy trình thẩm định này lại được áp dụng chung cho tất cả các dự án vay
vốn tại SGD vì vậy muốn nâng cao chất lượng thẩm định các dự án ngành du lịch
dịch vụ thì ngoài những quy định chung về quy trình nội dung thẩm định thì cần
phải có những hướng dẫn, những quy định thẩm định riêng cho các dự án ngành du
lịch - dịch vụ. Cụ thể:
Về quy trình thẩm định:
Hiện nay quy trình thẩm định mà SGD áp dụng là tương đối chặt chẽ nhưng lại
gây mất thời gian. Mà trên thực tế có thể thấy rằng một quy trình thẩm định chặt
chẽ, hợp lý, khoa học mới tạo điều kiện cho công tác thẩm định được tiến hành
nhanh và hiệu quả. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định:
- Việc hướng dẫn thẩm định còn rất chung chung khái quát chưa có hướng dẫn
cụ thể cho từng loại dự án. Vì vậy mà trong thời gian tới cần có hướng dẫn cụ thể,
cần đưa ra chương trình tự tác nghiệp, phân chia cho từng loại dự án, điều đó sẽ
đảm bảo được tính chính xác trong công tác thẩm định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 83 Đầu tư 47D
- Đối với việc phân tách chức năng của các phòng ban trong quá trình thẩm định
dự án thì ở mỗi phòng nên lập những tổ chuyên trách thực hiện thẩm định dự án của
một ngành nhất định. Tuy nhiên như vậy cũng không có nghĩa là cán bộ thuộc tổ đó
chỉ thẩm định những dự án thuộc ngành mình phụ trách, mà trong quá trình thẩm
định dự án thuộc những ngành khác mà có vấn đề liên quan đến ngành mình thì sẽ
tham gia đóng góp ý kiến để công tác thẩm định đạt hiệu quả hơn.
- Thường xuyên phải giám sát, kiểm tra nhằm tìm ra những sai xót, những phần
đã lạc hậu không phù hợp với thực tế của quy trình
Nội dung thẩm định
- Về thẩm định khách hàng: là bước đầu tiên trong quá trình thẩm định. Phần
thẩm định này tương đối đơn giản tuy nhiên cần phải xem xét kĩ lưỡng hồ sơ của
khách hàng. Trước hết là phải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, tránh trường hợp hồ
sơ không đủ nhưng vẫn tiếp nhận rồi lại yêu cầu khách hàng bổ sung thêm. Việc
này trước hết sẽ gây khó khăn trong quá trình thẩm định và còn khiến cho khách
hàng có một tâm lý không thoải mái.
+ Thông tin do khách hàng cung cấp thường là những thông tin tốt về khách
hàng vì vậy ngoài những thông tin đó, cán bộ thẩm định cần phải chủ động tìm
kiếm thêm thông tin từ nhiều nguồn, đồng thời phải tiến hành đi xem xét thực tế về
khách hàng. Khi khảo sát thực tế thì cần phải xác định trước các vấn đề cần phải
quan tâm, những vấn đề trong hồ sơ chưa rõ ràng để tránh thiếu xót cũng như để
việc điều tra thẹc tế diễn ra nhanh chóng.
+ Cần phải xem xét kĩ hồ sơ, đặc biệt là báo cáo tài chính để phát hiện ra dấu
hiệu chỉnh sửa nếu có
+ Tất cả các nội dung trong hồ sơ cần phải được đánh giá tỉ mỉ không được
coi nhẹ nội dung nào. Đặc biệt đứng trên góc độ người cho vay vốn, ngân hàng cần
quan tâm thẩm định phần bảo đảm tiền vay và hiệu quả tài chính. Bên cạnh đó, đối
với dự án thuộc ngành du lịch - dịch vụ, cần chú trọng cả phần nội dung về đội ngũ
quản lý sau khi dự án đi vào hoạt động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 84 Đầu tư 47D
- Thẩm định về quy mô vốn và cơ cấu vốn: Cần phải đánh giá xem quy mô vốn
mà chủ đầu tư đưa ra có hợp lý không, có phù hợp với thực tế hay không. Có thể
tiến hành so sánh nội dung này với các dự án tương tự để có kết luận chính xác.
Ngoài ra cần phải tính toán xem tỷ lệ giữa vốn tự có trên vốn di vay và trên tổng
nguồn vốn có hợp lý, đảm bao khả năng thực hiện dự án hay không.
- Thẩm định nội dung kĩ thuật, thị trường của dự án
Đối với những cán bộ thẩm định thì phần thẩm định kĩ thuật của dự án gặp
không ít khó khăn do họ đều được đào tạo chuyên về kinh tế vì vậy việc nắm bắt
những thông số kĩ thuật, đánh giá mức độ hiện đại của công nghệ còn hạn chế. Để
khắc phục, SGD cần mở những lớp đào tạo ngắn hạn nhằm trang bị kiến thức tổng
quát về mặt kĩ thuật cho cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó, SGD cũng cần có một hệ
thống các chỉ tiêu, thông số kĩ thuật phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể
để tạo điều kiện thuận tiện cho công tác thẩm định. Đối với những dự án lớn, tính
chất kĩ thuật phức tạp thì SGD cần phải hỏi ý kiến các chuyên gia đầu ngành.
Trong phần thẩm định thị trường của dự án, cán bộ thẩm định cần xác định
được ưu điểm cũng như nhược điểm của sản phẩm, xác định xem sản phẩm đó có
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong hiện tại và tương lai hay không. Cụ
thể đối với sản phẩm của dự án thuộc ngành du lịch dịch vụ, không như sản phẩm
của các dự án thuộc ngành khác có thể vận chuyển, giao dịch mua bán ở khắp nơi,
sản phẩm của các dự án thuộc ngành này chỉ phát huy tác dụng tại nơi dự án được
thực hiện. Bởi vậy, cần xác định xem tại khu vưc mà dự án được thực hiện thì sản
phẩm đó đã có chưa; tình hình cung cấp sản phẩm đó như thế nào, cung có đủ cầu
hay không, nguồn cung khác có phải là đối thủ cạnh tranh hay là tương hỗ cho sự
phát triển của sản phẩm…
- Thẩm định về mặt tài chính
Điều quan trọng nhất trước khi tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính đó là xác định được lãi suất chiết khấu của dự án. Đây là cơ sở quan trọng để
tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Việc xác định lãi suất chiết khấu bằng
phương pháp bình quân gia quyền chi phí cơ hội của các nguồn vốn đầu tư cho dự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 85 Đầu tư 47D
án là hợp lý và khoa học. Nhưng vì một dự án có thể được tài trợ từ nhiều nguồn
khác nhau nên việc xác định lãi xuất chiết khấu cho dự án là rất khó khăn vì vậy để
đơn giản hoá việc tính toán, SGD đã tính lãi suất chiết khấu dựa trên lãi suất cho
vay của SGD kết hợp với chi phí cơ hội về vốn tự có của khách hàng (tính từ lãi
suất tiền gửi của SGD). Tuy nhiên vố tự có của doanh nghiệp cũng được tài trợ từ
nhiều nguồn vì vậy cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để xác
định lãi suất chiết khấu chính xác.
+ Nếu vốn tự có do ngân sách cấp thì lãi suất làg tỉ suất lợi nhuận định mức do
nhà nước quy định hoặc là lãi suất cho vay dài hạn của Ngân hàng nhà nước.
+ Nếu là vốn góp cổ phần thì lãi suất tính từ việc lấy lợi tức cổ phần
+ Nếu là vốn góp liên doanh thì lãi suất sẽ là lãi suất do hai bên liên doanh
thoả thuận
Cần làm tốt công tác dự báo do các dự án đầu tư có đặc điểm là được thực hiện
trong một khoảng thời gian dài nên sẽ bị ảnh hưởng bởi yếu tố lạm phát trượt giá, từ
đó giá thành sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận của dự án sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy
trong quá trình tính toán các chỉ tiêu, cán bộ thẩm cần phải tuân thủ các nguyên tắc
như: lãi suất phải tính đến cả yếu tố lạm phát, lãi suất danh nghĩa chỉ dùng để tính
lợi nhuận danh nghĩa, còn lợi nhuận thực tế thì phải sử dụng lãi suất thực tế để tính
toán. Đối với giá bán sản phẩm cũng phải tiến hành dự báo dựa vào xu hướng phát
triển của thị trường, vào thị hiếu của người tiêu dùng, dựa vào khả năng xuất hiện
sản phẩm thay thế trong tương lai… để có thể có được giá sản phẩm sát với thực tế
Trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, các cán bộ thẩm định cần
tính toán yếu tố bình quân của các chỉ tiêu đó chứ không nên chỉ dừng lại việc tính
các chỉ tiêu cho đến cuối đời dự án. Việc đó sẽ giúp cho cán bộ thẩm định so sánh
đối chiếu giữa các dự án trong cùng một lĩnh vực. Ngoài các chỉ tiêu cơ bản như
NPV, IRR, thời gian hoàn vốn T, cần bổ sung tính toán thêm các chỉ tiêu B/C, PP
và cũng cần phải phân tích các chỉ tiêu tính toán được.
- Thẩm định tài sản đảm bảo:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 86 Đầu tư 47D
Tài sản đảm bảo là căn cứ quan trọng để xác định giá trị cho vay bởi vậy việc
đánh giá tài sản đảm bảo cũng là một nội dung quan trọng. Tuy nhiên trên thực tế
hiện nay, SGD mới chỉ tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo thông qua những tài liệu
mà khách hàng cung cấp. Để đánh giá được đúng giá trị của tài sản đảm bảo, cán bộ
cần phải đi kiểm tra thực tế tài sản đó, cần phải xác minh xem tài sản đó có thuộc
quyền sở hữu của khách hàng hay không, tài sản đó có thể bán được đúng như giá
trị mà khách hàng đưa ra hay không. Đối với tài sản đảm bảo là dây truyền công
nghệ, máy móc hiện đại thì cần phải tham khảo ý kiến của chuyên gia để đánh giá
giá trị của tài sản.
Ngân hàng thường quan tâm đến những tài sản đảm bảo là những vật hữu hình
như nhà xưởng, máy móc…Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi nó dễ kiểm soát, đánh
gía và tính an toàn cao. Tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng có tài sản đảm
bảo là những vật hữu hình, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du
lịch dịch vụ thì tài sản đảm bảo của họ đôi khi lại chính là uy tín, thương hiệu của
họ. Bởi vậy SGD cần linh động trong việc xác định cũng như đánh giá tài sản đảm
bảo, với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì cần phải
có tiêu chí đánh giá riêng.
2.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức điều hành của SGD đối với công tác thẩm
định dự án ngành du lịch dịch vụ
Mỗi một dự án thuộc lĩnh vực khác nhau thì lại có những đặc điểm khác nhau.
Vì vậy việc bổ nhiệm phân công cán bộ tham gia thẩm định dự án phải dựa vào
năng lực, kinh nghiệm kiến thức của mỗi người. Đồng thời phải gắn trách nhiệm
của người thẩm định với kết quả thẩm định. Đối với những dự án đơn giản, SGD đã
tiếp nhận nhiều thì chỉ cần giao cho một hoặc hai cán bộ thẩm định dự án. Nhưng
đối với những dự án có quy mô lớn, tính chất kĩ thuật phức tạp thì SGD cần phải
thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án. Trong hội đồng thẩm định ngoài
những cán bộ thẩm định có kinh nghiệm tham gia vào công tác thẩm định thì cần
phải có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực mà dự án đầu tư. Có như vậy
công tác thẩm định mới được tiến hành nhanh và chính xác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 87 Đầu tư 47D
2.2.3. Tiến hành phân tích độ nhạy đa chiều, luôn đảm bảo số liệu tính toán
tài chính của dự án trong trạng thái động.
Thông thường để đơn giản và tiện cho việc tính toán thì cán bộ thẩm định chỉ
phân tích độ nhạy dựa trên sự thay đổi của một yếu tố, đa số là cho giá của hàng hoá
thay đổi, từ đó tính toán lại các chỉ tiêu tài chính. Việc tính toán như vậy sẽ gây ra
những thiếu xót lớn do doanh thu của dự án không chỉ bị tác động bởi giá bán sản
phẩm mà còn bị tác động bởi nhiều yếu tố như nhu cầu của thị trường, giá mua các
nguyên vật liệu đầu vào…Do đó để đảm bảo việc thẩm định khía cạnh tài chính dự
án được chính xác thì cần phải tiến hành phân tích độ nhạy đa chiều, có nghĩa là
tính toán lại các chỉ tiêu tài chính của dự án dựa trên sự thay đổi của nhiều yếu tố.
Bên cạnh đó sự thay đổi của các yếu tố này thì phải đảm bảo đã tính đến tác động
của trượt giá, lạm phát. Trượt giá và lạm phát tác động rất lớn đến giá cả, tỷ lệ chiết
khấu vì vậy trong quá trình tính toán, lãi suất sử dụng phải là lãi suất thực.
2.2.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định
Nhờ những tiến bộ của khoa học công nghệ mà việc thực hiện những giao dịch
ngân hàng và quản lý ngày càng dễ dàng nhưng biến đổi nhanh theo sự biến đổi của
công nghệ. Vì vậy, đội ngũ nhân viên của ngân hàng ngoài việc nắm vững nghiệp
vụ thì cần phải được thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ.
Mở những lớp đào tạo cho nhân viên mới. Nhân viên mới thường là
những sinh viên mới ra trường, kinh nghiệm chưa có nhiều vì vậy cần phải đào tạo
nghiệp vụ để có thể sẵn sàng áp dụng những kiến thức đã học tại nhà trường vào
thực tế. Có như vậy thì hiệu quả làm việc mới cao.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên đang làm việc.
Ngoài việc tổ chức những lớp đào tạo tại SGD thì cần tổ chức cho những nhân viên
giỏi được đi học tập kinh nghiệp, nghiệp vụ ở nước ngoài, những nước có hệ thống
ngân hàng tốt.
Ngoài việc đầu tư cho việc đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động,
cần phải có chế độ đãi ngộ người lao động, khuyến khích họ làm việc có hiệu quả
hơn như tổ chức cho nhân viên những hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 88 Đầu tư 47D
SGD, quan tâm đến người nhà, gia đình của người lao động, tổ chức những kỳ nghỉ
cho người lao động và gia đình họ… Có chế độ tiền lương, tiền thưởng cho người
lao động hợp lý. Bên cạnh chế độ đãi ngộ hợp lý, cũng cần phải xây dựng chế tài xử
lý nghiêm khắc cán bộ vi phạm. Tuỳ từng mức độ vi phạm mà có những hình thức
xử lý khác nhau.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ, ngoài những hiểu biết chung khái quát về
tất cả các lĩnh vực thì còn có thể có hiểu biết sâu rộng về đặc điểm, tính chất của
một ngành nhất nhằm thực hiện công tác thẩm định đạt hiệu quả cao hơn. Muốn
vậy thì cần phải tiến hành cử cán bộ đi học, nghiên cứu về ngành đó. Có như vậy thì
mới có thể chuyên môn hoá được công tác thẩm định và chất lượng thẩm định sẽ
được nâng cao.
2.2.5. Nâng cao chất lượng và số lượng thông tin
Thông tin luôn là cơ sở quan trọng của công tác thẩm định. Mọi quyết định cấp
tín dụng hay không đều phụ thuộc phần lớn vào những thông tin trong hồ sơ tín
dụng. Nếu thông tin sai lệch thì rất dễ dẫn đến những quyết định sai lầm. Chính vì
vậy, ngoài những thông tin do chủ dự án cung cấp, cán bộ tín dụng cần chủ động
tìm kiếm thêm thông tin từ nhiều nguồn khác. Tuy nhiên cần phải biết chọn lọc
thông tin tìm ra được những thông tin quan trọng cần thiết. Bởi nếu nhiều thông tin
quá thì sẽ gây “loãng” và khiến cho công tác thẩm định sẽ gặp nhiều khó khăn.
+ Lưu trữ thông tin: Thông tin cần thiết cho công tác thẩm định một dự án là rất
lớn. Trong quá trình hoạt động, SGD không phải chỉ thẩm định và cho vay một dự
án vì vậy lượng thông tin về các dự án mà SGD có được là vô cùng nhiều. Mà thông
tin về các dự án cũng như khách hàng không thể huỷ đi sau khi đã hoàn tất các thủ
tục giao dịch, chúng cần phải được giữ lại để phục vụ cho công tác thẩm định các
dự án tương tự khác cũng như để giữ được mối quan hệ với khách hàng. Vì thế lưu
trữ thông tin một cách khoa học cũng là một phương pháp có thể nâng cao chất
lượng và số lượng thông tin của SGD. Ta có thể phân chia thông tin theo ngành
nghề lĩnh vực,ngoài việc lưu trữ bằng văn bản thì cần phải lưu trữ thành các file tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 89 Đầu tư 47D
liệu trên máy vi tính. Thường xuyên sàng lọc loại bỏ những thông tin đã quá cũ,
không còn phù hợp với thực tế và bổ sung thêm những thông tin mới
+ Cập nhập thông tin về các ngành kinh tế, định mức kinh tế kĩ thuật của ngành,
quy định của nhà nước. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày nay, các ngành kinh tế
luôn có biến đổi kéo theo đó là sự biến đổi của các định mức kinh tế kĩ thuật. Vì vậy
cần cập nhập thường xuyên những thông tin này để có được những tiêu chuẩn đúng
đắn cho công tác thẩm định
+ Kết nối với hệ thống thông tin của Ngân Hàng Nhà Nước, Tổng cục thống kê
và các cơ quan chức năng khác của nhà nước nhằm tiếp cận một cách nhanh nhất
những số liệu mới của các ngành cũng như những quy định của nhà nước.
+ Trên thực tế thường xảy ra trường hợp một doanh nghiệp có thể gửi dự án của
mình lên nhiều ngân hàng để xin vay vốn. Vì vậy cần phải hình thành mối quan hệ,
thường xuyên trao đổi thông tin với các ngân hàng để có thể tránh được tình trạng
hai ngân hàng cùng tiến hành cho vay 1 dự án, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
trong việc học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
+ Đối với những thông tin mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn thì cần
phải xác minh tính chính xác của thông tin đó. Bên cạnh đó cần phải chủ động thu
thập thêm thông tin từ những nguồn bên ngoài như thông tin về quan hệ tín dụng
của doanh nghiệp với các định chế tài chính khác, thông tin về uy tín của doanh
nghiệp, về tất cả các lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động…
2.2.6. Đầu tư đổi mới hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ cho việc thẩm định
dự án
Nâng cao cơ sở vật chất và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Cơ sở vật chất
và công nghệ có được cải thiện thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng
thẩm định dự án một cách nhanh chóng, đẩy nhanh tiến độ công việc. Đồng thời
công nghệ hiện đại cũng giúp cho việc tính toán được thực hiện hiệu quả hạn chế
những sai xót . Để có thể hiện đại hoá công nghệ ngân hàng thì SGD cần phải có kế
hoạch, trích lập một quỹ phục vụ cho công tác đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc.
Bên cạnh đó cần đảm bảo không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên thuộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 90 Đầu tư 47D
phòng Tin học và phòng Hành chính quản trị bởi những phòng này có chức năng
phục vụ, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống thông tin của ngân hàng được thông
suốt.
2.3. Một số kiến nghị
2.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
- Bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Nhà nước cần tạo lập và duy trì môi
trưòng pháp lý, môi trường kinh tế xã hội ổn định, đặc biệt là những quy chế luật
pháp có liên quan đến đầu tư. Điều này làm cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư và
kinh doanh, giúp ngân hàng có cơ sở pháp lý để xử lý những vấn đề thẩm định có
liên quan.
- Đề nghị Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các Bộ Tài Chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục thống kê… xây dựng đề án xác định hệ
thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng
ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản… làm cơ sở để so sánh, đánh giá
dự án.
- Công khái các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xây dựng theo
ngành, vùng, lãnh thổ để các ngân hàng thương mại có kế hoạch cho vay vốn đầu tư
vừa đảm bảo đúng với quy hoạch của nhà nước, vừa đảm bảo hiệu quả của hoạt
động cho vay.
- Đề nghị các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê
duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án.
- Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có
thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với kết quả thẩm định.
- Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán,
thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán băt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 91 Đầu tư 47D
buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, tài chính dự án.
- Ban hành những chế tài xử lý những vi phạm của chủ đầu tư khi cung cấp
thông tin không chính xác từ đó có thể giảm được rủi ro thông tin.
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ
cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội
dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm,
NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết
và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định.
Đề nghị bộ phận thẩm định các NHTM Việt Nam phối hợp với nhau để trao
đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt, xu hưóng hiện này là các ngân hàng cho vay
đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được thế mạnh của
mỗi ngân hàng trong việc thẩm định.
2.3.3. Kiến nghị với NHTMCP Ngoại thương
- Đa dạng hoá các loại tài sản đảm bảo tiền vay nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu về tài sản đảm bảo tiền vay. Ngoài ra cần phân
loại, đánh giá lại tài sản thế chấp và phải theo dõi định kỳ để phát hiện kịp thời
những rủi ro phát sinh đối với tài sản này.
- Đẩy mạnh hoạt động đồng tài trợ giữa các ngân hàng thương mại.
- Thiết lập tổ chuyên trách thông tin và xử lý thông tin để phục vụ cho
công tác thẩm định dự án nói riêng và các nghiệp vụ ngân hàng nói chung.
- Tổ chức các buổi tổng kết báo cáo thẩm định để rút kinh nghiệm.
- Xây dựng một quy trình thẩm định dự án khoa học hơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 92 Đầu tư 47D
2.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư
- Chủ đầu tư cần nâng cao năng lực lập các dự án đầu tư ( trước khi tiến
hành đầu tư cần nghiên cứu rõ khía cạnh thị trường, kỹ thuật, công nghệ .. của dự
án, nếu không tự thực hiện được thì có thể thuê chuyên gia lập). Đồng thời phải
chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định
trong Thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm
định dự án.
- Chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định
dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án
phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục
tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt.
- Cần cung cấp chính xác và chi tiết tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và nội dung xin vay vốn.
- Các TCTNN cũng cần tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát chặt chẽ
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý dự án đầu tư để tránh tình trạng
thất thoát, lãng phí ngày càng diễn ra trầm trọng trong các TCTNN hiện nay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 93 Đầu tư 47D
KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứư phân tích ở trên, ta có thể khẳng định một lần nữa vai trò
đặc biệt quan trọng của công tác thẩm định các dự án nói chung và các dự án thuộc
ngành du lịch dịch vụ nói riêng trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy việc
nâng cao chất lượng của công tác thẩm định các dự án tại các ngân hàng thương mại
ở Việt Nam là rất cần thiết.
Hiện nay công tác thẩm định dự án tại SGD NHTMCP Ngoại Thương đã đạt
nhiều kết quả tốt cả về chất lượng thẩm định và số lượng các dự án được thẩm định
thể hiện ở số lượng các dự án cho vay ngày càng tăng và tỉ lệ nợ khó đòi ngày càng
giảm. Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD
cùng với việc đi sâu nghiên cứu một dự án đã được thẩm định tôi nhận thấy bên
cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định trong
công tác thẩm định. Những tồn tại này không chỉ xuất phát từ phía SGD mà còn phụ
thuộc vào những nguyên nhân khách quan khác như từ phía khách hàng, môi trường
pháp lý, kinh tế…Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng thẩm định thì nỗ lực của
SGD là chưa đủ mà cần phải có sự tham gia hợp tác giữa các ngành, các cấp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ thẩm định phòng Đầu tư
dự án của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam và Giáo viên hướng dẫn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 94 Đầu tư 47D
– Th.S Nguyễn Thị Ái Liên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt, PGS.TS Từ Quang Phương
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Chủ biên PGS.TS Phan thị
Thu Hà
3. Khoá luận tốt nghiệp: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD
Ngân hàng ngoại thương, thực trạng và giải pháp. – SV: Nguyễn Tiến
Định - Lớp Kinh tế đầu tư 46A
4. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 của SGD Ngân hàng
ngoại thương
5. Quy trình thẩm định đối với khách hàng tổ chức do Vietcombank
quy định
6. Quy trình quản lý rủi ro cho vay dự án do Vietcombank quy định
7. Một số dự án xin vay vốn đã được thẩm định tại SGD
8. Webside : www.vietcombank.com.vn
9. Webside : www.vietnamtourism.gov.vn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 95 Đầu tư 47D
PHỤ LỤC
Các bảng phân tích tài chính dự án: “Trung tâm Du lịch và Giải trí quốc tế Silver
Shore Hoàng Đạt”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 96 Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 1 Đầu tư 47D
bảng 1: thông số dự án
I Tổng vốn đầu t
92.659.939 IV Thông số khai thác dự án
1 Vốn cố định
87.659.939
1 - Biến động CS phòng KS năm đầu 0%
a - Chi phí thuê đất
3.600.000
2 - Biến động CS villa năm đầu 0%
b - Xây lắp
22.728.072 3
- Biến động SL khách casino năm
đầu 0%
d - Thiết bị
40.833.094
4 - Giá phòng khách sạn trung bình
160
$ ngày
đêm
e - Chi phí khác
3.611.228 5
- Giá biệt thự trung
bình
350
$ ngày
đêm
f - D.phòng, VLĐ hoạt động
thử
3.869.779
6 - DT casino/ngời trung bình
200
$ ngày
g - Lãi vay trong TGTC
6.490.112
7 - LN để lại trả nợ 100% LNST
h - VAT
6.527.654 8 - Trích KHCB trả nợ 100% KH năm
2 Vốn lu động ban đầu
5.000.000
9 - Bảo hiểm TSCĐ 0,30% CF XD +
TB
II Cấu trúc vốn cố định Không VAT 10 - CF thay thế TSCĐ năm 1 2,00% DT
1 - Vốn tự có
28.132.285
34,67% 11 - CF thay thế TSCĐ năm 2 3,00% DT
2 - Vốn vay NH thơng mại
53.000.000 65,33% 12 - CF thay thế TSCĐ từ năm 3 4,00% DT
Tổng vốn đầu t cố định
81.132.285 100,00% 13 - Phí quản lý cơ bản 2,00% DT
14 - Phí quản lý thởng 6,00% LN hoạt động
III Lãi suất, thời gian ân hạn, trả nợ 15 - Đóng góp hệ thống hỗ trợ nhóm 4,00% DT phòng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 2 Đầu tư 47D
BẢNG 2: KẾ HOẠCH KHẤU HAO CỦA DỰ ÁN
Khoản
mục
Thời
gian
Nguyên
giá
QIII,
IV 2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Năm
2021
Năm
2022
Năm
2023
- Chi phí
thuê đất
25
3.600.000
36.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.000
144.00
0
144.000
- Xây lắp
25
22.728.072
227.281
909.123
909.123
909.123
909.123
909.123
909.123
909.123
909.123
909.123
909.123
909.123
909.123
909.12
3
909.123
- Thiết bị
10
40.833.094
1.020.82
7
4.083.30
9
4.083.30
9
4.083.30
9
4.083.30
9
4.083.30
9
4.083.30
9
4.083.30
9
4.083.30
9
4.083.30
9
3.062.48
2
- Chi phí
khác
5
3.611.228
180.561
722.246
722.246
722.246
722.246
541.684
- D.phòng,
VLĐ hoạt
động thử
5
3.869.779
193.489
773.956
773.956
773.956
773.956
580.467
- Lãi vay
trong TGTC
5
6.490.112
324.506
1.298.02
2
1.298.02
2
1.298.02
2
1.298.02
2
973.517
Tổng trích
KH năm
N/A 81.132.285
1.982.66
4
7.930.65
6
7.930.65
6
7.930.65
6
7.930.65
6
7.232.10
0
5.136.43
2
5.136.43
2
5.136.43
2
5.136.43
2
4.115.60
5
1.053.12
3
1.053.12
3
1.053.1
23
1.053.12
3
1 - Lãi suất (sibor 6m + 2,1%)/năm 6,90% 16
- Phí nghiên cứu độ hài lòng nhân
viên
8
$/employee
2 - Thời gian ân hạn
3,00
17 - Phí nghiên cứu độ hài lòng khách
hàng
4.505
/year
3 - Thời gian trả nợ gốc
9,00 18 - Thuế thu nhập doanh nghiệp 28%
TN chịu
thuế
4 - Lãi suất vốn lu động 6,10%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 3 Đầu tư 47D
BẢNG 3: KẾ HOẠCH VAY NỢ CỦA DỰ ÁN
Khoản
mục
Năm 2008 QI, II 2009 QIII, IV 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
D nợ đầu
kỳ - 17.379.070 43.447.674 46.631.783 46.631.783 41.450.474 36.269.165 31.087.855 25.906.546 20.725.237 15.543.928 10.362.618 5.181.309
Lãi phát
sinh
trong kỳ
599.578 899.367 1.553.871 3.217.593 3.038.838 2.681.328 2.323.817 1.966.307 1.608.797 1.251.286 893.776 536.266 178.755
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 4 Đầu tư 47D
BẢNG 4: KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN CỦA DỰ ÁN
Khoản mục Ghi chú QIII, IV
2009
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
Doanh thu
khách sạn 5
sao
Năm
2009 chỉ
hđ quý
IV
792.000 9.504.000 9.694.080 9.887.962 10.085.721 10.287.435 10.493.184 10.703.048 10.917.109 11.135.451 11.358.160 11.585.323 11.817.029 12.053.370 12.294.437
Trả nợ
trong kỳ
599.578 899.367 1.553.871 3.217.593 8.220.147 7.862.637 7.505.126 7.147.616 6.790.106 6.432.595 6.075.085 5.717.575 5.360.064
Trả gốc - - - - 5.181.309 5.181.309 5.181.309 5.181.309 5.181.309 5.181.309 5.181.309 5.181.309 5.181.309
Trả lãi 599.578 899.367 1.553.871 3.217.593 3.038.838 2.681.328 2.323.817 1.966.307 1.608.797 1.251.286 893.776 536.266 178.755
D nợ
tăng
thêm
17.379.070 26.068.605 3.184.109 - - - - - - - -
D nợ
cuối kỳ
17.379.070 43.447.674 46.631.783 46.631.783 41.450.474 36.269.165 31.087.855 25.906.546 20.725.237 15.543.928 10.362.618 5.181.309 (0)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 5 Đầu tư 47D
Công suất
cho thuê
Tăng
2%/năm
đến 75%
10% 30,00% 30,60% 31,21% 31,84% 32,47% 33,12% 33,78% 34,46% 35,15% 35,85% 36,57% 37,30% 38,05% 38,81%
Số lợng
phòng cho
thuê
550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550
Doanh thu
khu biệt thự
3.704.400 3.778.488 3.854.058 3.931.139 4.009.762 4.089.957 4.171.756 4.255.191 4.340.295 4.427.101 4.515.643 4.605.956 4.698.075 4.792.036
Công suất
cho thuê
Tăng
2%/năm
đến 75%
30,00% 30,60% 31,21% 31,84% 32,47% 33,12% 33,78% 34,46% 35,15% 35,85% 36,57% 37,30% 38,05% 38,81%
Số lợng biệt
thự
98 98 98 98 98 98 98 98 98 98 98 98 98 98
Doanh thu
casino
Năm
2009 chỉ
hđ quý
IV
1.620.000 9.720.000 10.224.000 10.728.000 11.232.000 11.808.000 12.384.000 13.032.000 13.680.000 14.400.000 15.120.000 15.912.000 16.704.000 17.568.000 18.432.000
Số lợng ngời
tham
gia/ngày
Tăng
5%/năm
90 135 142 149 156 164 172 181 190 200 210 221 232 244 256
Tổng doanh
thu
2.412.000 22.928.400 23.696.568 24.470.019 25.248.860 26.105.197 26.967.141 27.906.804 28.852.300 29.875.746 30.905.261 32.012.966 33.126.985 34.319.445 35.518.474
Phí quản lý
cơ bản
48.240 458.568 473.931 489.400 504.977 522.104 539.343 558.136 577.046 597.515 618.105 640.259 662.540 686.389 710.369
Khấu hao
TCSĐ
1.982.664 7.930.656 7.930.656 7.930.656 7.930.656 7.232.100 5.136.432 5.136.432 5.136.432 5.136.432 4.115.605 1.053.123 1.053.123 1.053.123 1.053.123
Chi phí thay
thế TSCĐ
48.240 458.568 710.897 978.801 1.009.954 1.044.208 1.078.686 1.116.272 1.154.092 1.195.030 1.236.210 1.280.519 1.325.079 1.372.778 1.420.739
Chi phí lơng 518.700 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800 2.074.800
Đóng góp hệ
thống hỗ trợ
nhóm
31.680 528.336 538.903 549.681 560.674 571.888 583.326 594.992 606.892 619.030 631.410 644.039 656.919 670.058 683.459
Phí nghiên cứu độ
hài lòng nhân viên
6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888 6.888
Phí nghiên cứu độ
hài lòng khách
hàng
4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505 4.505
Chi phí bán hàng,
quản lý doanh
nghiệp khác
1.332.108 6.588.039 6.895.816 7.191.731 7.728.184 8.913.875 11.293.252 11.942.075 12.594.764 13.302.007 15.034.099 18.862.559 19.632.723 20.457.764 21.287.160
Tổng chi
phí hoạt
động
3.973.025 18.050.361 18.636.396 19.226.462 19.820.639 20.370.368 20.717.232 21.434.101 22.155.420 22.936.206 23.721.623 24.566.692 25.416.577 26.326.305 27.241.044
(%/Doanh
thu)
164,72% 78,72% 78,65% 78,57% 78,50% 78,03% 76,82% 76,81% 76,79% 76,77% 76,76% 76,74% 76,72% 76,71% 76,70%
Lợi nhuận (1.561.025) 4.878.039 5.060.172 5.243.557 5.428.220 5.734.829 6.249.909 6.472.703 6.696.880 6.939.539 7.183.637 7.446.274 7.710.408 7.993.140 8.277.430
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 6 Đầu tư 47D
hoạt động
Chi phí quản
lý thởng
292.682 303.610 314.613 325.693 344.090 374.995 388.362 401.813 416.372 431.018 446.776 462.624 479.588 496.646
Lãi vay vốn
cố định
3.052.815 3.217.593 3.038.838 2.681.328 2.323.817 1.966.307 1.608.797 1.251.286 893.776 536.266 178.755 - - - -
Lãi vay vốn
lu động 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000 305.000
Chi phí thuê
đất còn lại
316.800
USD/năm
(10 năm)
316.800 316.800 316.800 316.800 316.800 316.800 316.800 316.800 316.800 316.800
Lợi nhuận
trớc thuế
(5.235.641) 745.964 1.095.924 1.625.816 2.156.910 2.802.632 3.644.318 4.211.255 4.779.492 5.365.101 6.268.864 6.694.498 6.942.784 7.208.552 7.475.784
Thuế TNDN - 208.870 306.859 455.229 603.935 784.737 1.020.409 1.179.151 1.338.258 1.502.228 1.755.282 1.874.459 1.943.979 2.018.395 2.093.220
Lợi nhuận
sau thuế
(5.235.641) 537.094 789.065 1.170.588 1.552.975 2.017.895 2.623.909 3.032.103 3.441.234 3.862.873 4.513.582 4.820.038 4.998.804 5.190.157 5.382.565
BẢNG 5: KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DỰ ÁN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 7 Đầu tư 47D
Khoản mục Ghi chú QIII, IV 2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018 Năm 2019 Năm 2020
Khấu hao
1.982.664
7.930.656
7.930.656
7.930.656
7.930.656
7.232.100
5.136.432
5.136.432
5.136.432
5.136.432
4.115.605
1.053.123
Lợi nhuận sau thuế (100%)
(5.235.641)
537.094
789.065
1.170.588
1.552.975
2.017.895
2.623.909
3.032.103
3.441.234
3.862.873
4.513.582
4.820.038
Nguồn hoàn thuế VAT
6.527.654
Tổng nguồn trả nợ
3.274.677
8.467.750
8.719.721
9.101.244
9.483.631
9.249.996
7.760.341
8.168.536
8.577.666
8.999.305
8.629.187
5.873.161
Trả nợ gốc -
5.181.309
5.181.309
5.181.309
5.181.309
5.181.309
5.181.309
5.181.309
5.181.309
5.181.309
Thừa thiếu nguồn
3.274.677
8.467.750
3.538.412
3.919.935
4.302.322
4.068.686
2.579.032
2.987.227
3.396.357
3.817.996
3.447.878
5.873.161
Tích luỹ sau trả nợ 3.274.677
11.742.428
15.280.840
19.200.774
23.503.096
27.571.783
30.150.815
33.138.041
36.534.398
40.352.394
43.800.272
49.673.433
Tổng giá trị tích lũy sau khi trả
nợ xong
43.800.272
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 8 Đầu tư 47D
BẢNG 6: KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DỰ ÁN THEO SỐ LỢNG KHÁCH VUI CHƠI NĂM ĐẦU VÀ CÔNG SUẤT KHÁCH SẠN NĂM ĐẦU
Diễn
biến
của
tích
lũy
dòng
tiền
sau
trả
nợ
khi
Số l-
ợng
khách
vui
chơi
năm
đầu
biến
động
và
Công
suất
cho
thuê
khách
sạn
năm
đầu
biến
động
43.800.272 -50,00% -45,00% -40,00% -35,00% -30,00% -25,00% -20,00% -15,00% -10,00% -5,00% -2,50%
-50% (46.525.502) (41.029.349) (35.533.196) (30.037.043) (24.540.890) (19.044.737) (13.548.583) (8.052.430) (2.592.218) 2.711.683 5.277.173
-45% (42.073.582) (36.577.429) (31.081.276) (25.585.123) (20.088.970) (14.592.816) (9.096.663) (3.600.510) 1.725.176 6.891.878 9.372.754
-40% (37.621.662) (32.125.509) (26.629.356) (21.133.203) (15.637.050) (10.140.896) (4.644.743) 733.458 5.951.716 10.944.277 13.344.547
-35% (33.169.742) (27.673.589) (22.177.436) (16.681.283) (11.185.129) (5.688.976) (258.261) 5.006.242 10.042.534 14.873.713 17.200.141
-30% (28.717.822) (23.221.669) (17.725.516) (12.229.363) (6.733.209) (1.249.980) 4.059.133 9.136.985 14.002.609 18.681.624 21.005.296
-25% (24.265.902) (18.769.749) (13.273.596) (7.777.442) (2.281.289) 3.067.414 8.231.437 13.131.505 17.839.433 22.457.333 24.707.971
-20% (19.813.982) (14.317.829) (8.821.676) (3.325.522) 2.075.696 7.300.802 12.260.401 16.997.243 21.639.368 26.140.644 28.334.641
-15% (15.362.062) (9.865.909) (4.369.756) 1.083.977 6.355.329 11.382.092 16.155.052 20.802.398 25.322.679 29.717.331 31.860.962
-10% (10.910.142) (5.413.989) 82.165 5.401.371 10.476.544 15.312.862 19.960.208 24.504.714 28.918.855 33.192.893 35.296.941
-5% (6.458.222) (962.069) 4.409.652 9.570.995 14.447.629 19.118.017 23.686.749 28.120.379 32.410.014 36.576.690 38.595.187
0% (2.006.302) 3.417.934 8.649.888 13.576.525 18.275.827 22.868.784 27.321.902 31.627.135 35.805.539 39.821.269 41.810.771
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 9 Đầu tư 47D
BẢNG 7: KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DỰ ÁN THEO SỐ LƯỢNG KHÁCH VUI CHƠI NĂM ĐẦU VÀ CÔNG SUẤT VILLA NĂM ĐẦU
Diễn biến
của tích
lũy dòng
tiền sau
43.800.272 -50,00% -45,00% -40,00% -35,00% -30,00% -25,00% -20,00% -15,00% -10,00% -5,00% -2,50%
-50% (19.216.670) (13.720.517) (8.224.364) (2.728.210) 2.659.249 7.870.867 12.804.277 17.528.408 22.158.073 26.659.349 28.841.128
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm 10 Đầu tư 47D
trả nợ khi
Số lợng
khách vui
chơi năm
đầu biến
động và
Công suất
cho thuê
khách sạn
năm đầu
biến động
-45% (17.495.633) (11.999.480) (6.503.327) (1.007.174) 4.327.852 9.449.527 14.321.664 18.997.354 23.579.527 28.034.856 30.216.022
-40% (15.774.596) (10.278.443) (4.782.290) 687.341 5.974.280 11.016.324 15.818.954 20.466.299 25.000.980 29.409.749 31.567.221
-35% (14.053.559) (8.557.406) (3.061.253) 2.355.943 7.591.475 12.555.897 17.287.899 21.921.158 26.422.311 30.781.656 32.896.467
-30% (12.332.523) (6.836.369) (1.340.216) 4.024.546 9.188.167 14.073.284 18.756.845 23.342.612 27.797.205 32.110.902 34.225.713
-25% (10.611.486) (5.115.333) 380.821 5.693.148 10.754.964 15.578.445 20.225.790 24.764.066 29.172.098 33.440.148 35.538.259
-20% (8.890.449) (3.394.296) 2.052.637 7.312.084 12.307.518 17.047.390 21.684.244 26.184.660 30.539.772 34.769.394 36.822.256
-15% (7.169.412) (1.673.259) 3.721.240 8.926.807 13.824.905 18.516.336 23.105.698 27.559.554 31.869.018 36.055.351 38.093.331
-10% (5.448.375) 47.778 5.389.842 10.493.604 15.337.936 19.985.281 24.527.152 28.934.447 33.198.265 37.339.348 39.332.478
-5% (3.727.338) 1.749.331 7.032.692 12.059.138 16.806.881 21.447.330 25.947.009 30.297.888 34.521.542 38.582.123 40.571.624
0% (2.006.302) 3.417.934 8.649.888 13.576.525 18.275.827 22.868.784 27.321.902 31.627.135 35.805.539 39.821.269 41.810.771
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2157_7003.pdf