Chuyên đề Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005 - 2015

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC 2 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG KBNN 2 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thồng KBNN 2 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của KBNN 4 1.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỆ THỐNG KBNN GIAI ĐOẠN 2004 – 2009. 11 1.2.1. Khái niệm về “ Phát triển’’ trong mối quan hệ với hoạt động đầu tư phát triển hệ thống KBNN. 11 1.2.2. Khái niệm và nội dung của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của KBNN 13 1.2.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hệ thống KBNN 13 1.2.4. Quy trình đầu tư và cấp phát vốn cho hoạt động ĐTXDCB nội ngành KBNN 18 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN 23 1.2.6. Tình hình đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN 28 1.2.7. Đánh giá kết quả và hiệu quả của việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN giai đoạn 2006- 2009 47 CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỆ THỐNG KBNN 70 2.1. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA KBNN TỚI NĂM 2020. 70 2.1.1. Mục tiêu tổng quát 70 2.1.2. Nội dung Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 70 2.1.3. Mô hình SWOT khi đầu tư phát triển hệ thống KBNN. 74 2.2. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT NỘI NGÀNH KBNN TỚI NĂM 2020. 76 2.2.1. Mục tiêu phát triển đầu tư cơ sở vật chất nội ngành 76 2.2.2. Nội dung chiến lược phát triển cơ sở vật chất KBNN tới năm 2020 77 2.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỆ THỐNG KBNN 81 2.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản 81 2.3.2. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư phát triển đem lại hiệu quả 82 2.3.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính, tài sản và quản lý đầu tư XDCB 86 2.3.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành đồng thời nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành 87 2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quản lý tài chính, tài sản và vốn đầu tư xây bản nội ngành trong nội bộ Kho bạc Nhà nước 89 2.3.6. Giải pháp góp phần đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành 90 2.4. KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN 90 2.4.1. Kiến nghị với chính phủ 91 2.4.2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan 92 2.4.3. Kiến nghị với các địa phương 92 KẾT LUẬN 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009 29 Bảng 2: Vốn đầu tư trang thiết bị tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 30 Bảng 3: Quy hoạch XDCB hệ thống KBNN giai đoạn 2006 – 2010 32 Bảng 4: Số dự án quy hoạch thực hiện xây dựng mới trong giai đoạn 2006-2010 33 Bảng 5:Số dự án quy hoạch thực hiện xây dựng mở rộng, nâng cấp trong giai đoạn 2006-2010 33 Bảng 6: Phân bổ vốn đầu tư XDCB hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 35 Bảng 7: Kế hoạch vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2005 – 2008. 36 Bảng 8: Nhu cầu và phân bổ vốn đầu tư trang thiết bị cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 – 2009 41 Bảng 9: Tỷ trọng VĐT phân bổ cho mua sắm và sửa chữa của hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 43 Bảng 10: Cơ cấu vốn đầu tư mua sắm tài sản mới cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009 44 Bảng 11: Tỷ trọng vốn đầu tư mua sắm tài sản mới cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009. 45 Bảng 12: Cơ cấu vốn đầu tư vào sửa chữa tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 2005 – 2009. 46 Bảng 13: Tỷ trọng VĐT sửa chữa tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 47 Bảng 14 anh mục các công trình hoàn thành quyết toán năm 2005 58 Bảng 15: Danh mục các công trình hoàn thành quyết toán năm 2006 59 Bảng 16: Danh mục các hạng mục công trình hoàn thành quyết toán năm 2007 60 Bảng 17: Danh mục các hạng mục công trình hoàn thành năm 2008 61 TA093.DOC

doc100 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2978 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại đơn vị thực hiện cũng dẫn tới một số tiêu cực, có thể do vô tình ( do thiếu trình độ ) hay cố ý mà việc sử dụng nguyên vật liệu cho thực hiện công trình không đúng với chủng loại và chất lượng như trong thiết kế kỹ thuật. Mà các cán bộ đơn vị KBNN trung ương không trực tiếp kiểm tra xem xét được, họ chỉ nhận báo cáo về nhu cầu vốn và tình hình thực hiện ở cấp dưới do đó gây thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng, chất lượng công trình không đảm bảo. Thách thức: Việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng một nguồn vốn rất lớn cho mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động thực hiện dự án. Do đó việc đầu tư nói chung và đầu tư phát triển KBNN phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của nền kinh tế thị trường. Tình hình biến động thì trường dẫn tới giá cả nguyên vật liệu cũng thay đổi thường xuyên gây khó khăn trong vấn đề quản lý, điều chỉnh nguồn vốn và dự toán vốn cho các công trình. Sự biến động của nền kinh tế trong thời gian sắp tới là một thách thức rất lớn đặt ra với ngành Tài chính nói chung và việc đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành nói riêng. Bên cạnh đó, việc không ổn định trong cơ chế chính sách, quy định… của nhà nước cũng là một thách thức rất lớn đặt ra đối với việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành. Đặt ra cho bộ phận quản lý phải nhanh chóng, kịp thời nắm bắt được những thay đổi và có những thay đổi linh hoạt cho phù hợp Mặt khác, trong thời gian tới hệ thống KBNN sẽ thực hiện hệ thống TABMIS. KBNN tập trung các nguồn lực, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS). Do đó hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở nội ngành phải đi theo để đáp ứng cơ sở vật chất cho việc thực hiện dự án mới này. Việc xây dựng cơ sở vật chất nội ngành phải đi theo bổ sung vào các công trình đã và đang xây dựng, đối với các công trình đã xây dựng thì phải bổ sung thêm, đối với các công trình đang thực hiện thì phải thay đổi lại hạ tầng kỹ thuật cho phù hợp. Đó cũng là một thách thức đặt ra đối với việc quản lý đầu tư xây dựng sao cho đáp ứng nhanh và kịp thời cơ sở hạ tầng cần thiết cho dự án để dự án tiến hành trong điều kiện thuận lợi nhất, đồng thời vẫn tiết kiệm được nguồn vốn của hoạt động XDCB. Cơ hội: Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành Tài chính trong thời gian qua cũng có đạt được những kết quả to lớn và sự phát triển vượt bậc. Do đó ngành tài chính dành nhiều sự quan tâm tới việc đầu tư tới việc đầu tư phát triển cơ sở vật cho ngành Kho bạc để góp phần hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện những nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho ngành tài chính trong giai đoạn tới.Do đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và của toàn ngành Tài chính việc đầu tư XDCB nội ngành KBNN sẽ có nhiều cơ hội phát triển và đạt được những kết quả ngày càng cao trong xây dựng cơ bản. Từ việc xác định mô hình SWOT khi đầu tư phát triển hệ thống KBNN ta thấy để hoạt động đầu tư nội ngành thực sự có hiệu quả thì công tác quản lý đầu tư nội ngành cần đảm bảo phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, có những chuẩn bị đối phó với những thách thức và tận dụng được những thời cơ và cơ hội sắp tới. Trên cơ sở phân tích mô hình SWOT về đầu tư phát triển hệ thống KBNN ta thấy để hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả cao nhất cần tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án cả ở cấp trung ương và địa phương, đào tạo đội ngũ cán bộ đảm bảo đủ cả tài và tâm. Trong quá trình thực hiện đầu tư thì nên tổ chức lựa chọn các nhà thầu thay cho việc chủ đầu tư tự thực hiện góp phần chuyên môn hóa trong thực hiện đầu tư. Đồng thời KBNN cần xây dựng một mạng lưới các nhà thầu chuyên nghiệp đảm bảo xây dựng kịp thời các công trình trên phạm vi cả nước. 2.2. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT NỘI NGÀNH KBNN TỚI NĂM 2020. 2.2.1. Mục tiêu phát triển đầu tư cơ sở vật chất nội ngành Sau khi rà soát, tổng hợp trong toàn hệ thống, Kho bạc Nhà nước đã có Văn bản số 1194/KBNN-TVQT ngày 14/7/2009 về việc trình Bộ duyệt quy hoạch đầu tư XDCB hệ thống Kho bạc Nhà nước đến năm 2020. Thực hiện Công văn số 13717/BTC-KHTC ngày 28/9/2009 của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước xin báo cáo thêm như sau: Quan điểm, mục tiêu quy hoạch Quy hoạch đầu tư XDCB hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng đầu tư tập trung, dứt điểm, không dàn trải; đảm bảo đến năm 2015 trụ sở làm việc và giao dịch của các đơn vị Kho bạc Nhà nước được đầu tư đồng bộ, cơ bản đảm bảo diện tích và điều kiện làm việc theo các quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. 2.2.2. Nội dung chiến lược phát triển cơ sở vật chất KBNN tới năm 2020 Thực hiện mục tiêu phát triển chung của toàn ngành kho bạc và định hướng phát triển kinh tế xã hội tới năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2020 của đất nước về chính sách tiền tệ, tín dụng đã được đại hội đảng lần thứ X chỉ rõ: Xây dựng đồng bộ thế chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách quản lý tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Với mục tiêu xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước. Việc phát triển hệ thống KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành kho bạc điện tử. Nhiệm vụ đặt ra đối với hoạt động phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN phải đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển của toàn ngành KBNN. Do đó cần phải xây dựng chiến lược phát triển cơ sở vật chất của toàn ngành cho từng giai đoạn. 2.2.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy hoạch - Tập trung bố trí đủ vốn để hoàn thành dứt điểm các công trình đang xây dựng dở dang, chuyển tiếp từ 2009 sang năm 2010. - Đầu tư xây dựng trụ sở các đơn vị Kho bạc Nhà nước mới thành lập nhưng chưa có trụ sở làm việc (mới thành lập do chia tách địa giới hành chính; đang thuê, đang làm việc tạm tại trụ sở đơn vị khác; di chuyển trụ sở theo quy hoạch của địa phương, . . . ) - Đầu tư xây dựng mới đối với các đơn vị Kho bạc Nhà nước dự kiến thành lập do chia tách địa giới hành chính trong giai đoạn 2010 - 2015. - Đầu tư xây dựng mới trụ sở các đơn vị Kho bạc Nhà nước diện tích sử dụng giao dịch, làm việc hiện có còn thiếu nhưng không cải tạo mở rộng được (ưu tiên các thành phố trực thuộc trung ương và các tỉnh có thu, chi ngân sách hàng năm lớn). - Đầu tư cải tạo mở rộng các đơn vị Kho bạc Nhà nước có diện tích giao dịch, làm việc < 70% diện tích sử dụng theo định mức tiêu chuẩn. Nguyên tắc cụ thể: - Đầu tư xây dựng mới với các trường hợp: Các đơn vị chưa có trụ sở làm việc: mới thành lập, đang thuê; làm việc chung với các đơn vị…. Các đơn vị đã đầu tư xây dựng từ 2004 trở về trước, có quy mô nhà chính < 60% quy mô định mức tiêu chuẩn nhưng không có điều kiện mở rộng: do đất hẹp, kết cấu không cho phép cải tạo mở rộng. Các đơn vị phải di chuyển: do thay đổi quy hoạch, điều chỉnh địa giới hành chính; thiên tai… - Đầu tư cải tạo mở rộng với các trường hợp: Chỉ đưa vào quy hoạch đầu tư cải tạo mở rộng các công trình nhà làm việc chính có quy mô diện tích < 70% quy mô định mức theo tiêu chuẩn. Hoàn chỉnh các các hạng mục phụ trợ: nhà phụ, sân đường, tường rào, cổng, bể cứu hoả, gara xe, trạm điện và các hạng mục phụ trợ khác. - Không đưa vào quy hoạch các công trình sau: Đã đầu tư xây dựng mới, đầu tư cải tạo mở rộng từ năm 2005 đến nay. -Thứ tự ưu tiên: Trước tiên, bố trí đủ vốn để hoàn thành các công trình dở dang chuyển tiếp từ 2009 sang 2010. Sau đó tuỳ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, Kho bạc Nhà nước bố trí vốn đầu tư theo thứ tự ưu tiên như sau: Công trình trọng điểm. Các đơn vị mới thành lập, chưa có trụ sở làm việc Các công trình chuẩn bị đầu tư đã được duyệt trong Kế hoạch điều chỉnh XCB năm 2009 (đang trình Bộ) Hoàn chỉnh KBNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW Quận huyện thuộc KBNN các TP trực thuộc TW. Các KBNN huyện, thị xã còn lại. 2.2.2.2. Quy mô xây dựng quy hoạch Các căn cứ Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Quyết định số 3856/QĐ-BTC ngày 11/12/2007 của Bộ Tài Chính về việc quy định định mức sử dụng diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù của trụ sở hệ thống Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước và Tổng cục Hải quan; Văn bản số 101/KBNN-TVQT ngày 17/01/2008 của Kho bạc Nhà nước về việc hướng dẫn phân cấp và thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước; Quy mô quy hoạch Quy mô quy hoạch (gồm cả diện tích làm việc và diện tích phụ trợ) được Kho bạc Nhà nước xây dựng trên cơ sở định mức theo quy định và biên chế tổ chức của hệ thống, cụ thể: a. Trụ sở cấp tỉnh (gồm 3 cấp): Cấp 1: Trụ sở KBNN; Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng: Được xác định riêng, tuỳ thuộc vào đặc thù của tường tỉnh cụ thể. Cấp 2: Các tỉnh thuộc vùng đồng bằng, cửa khẩu : 4. 100 m2 sàn Cấp 3: Các tỉnh thuộc trung du, miền núi, vùng sâu : 3. 700 m2 sàn b. Trụ sở cấp Quận, huyện (gồm 4 cấp): Cấp 1: Quận, huyện thuộc TP trực thuộc TW và TP thuộc tỉnh: Quận thuộc Hà Nội, TP HCM : 1.800 - 1.900 m2 sàn Huyện thuộc Hà Nội, TP HCM : 1.500 m2 sàn Quận thuộc Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ : 1.500 m2 sàn Huyện thuộc Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ : 1.100 m2 sàn Cấp 2: KBNN TP, thị xã trực thuộc tỉnh : 1.500 m2 sàn Cấp 3: Đồng bằng và trung tâm phát triển : 1.100 m2 sàn Cấp 4: trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa: Huyện trung du : 900 m2 sàn. Huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa : 800 m2 sàn. Các công trình trụ sở Kho bạc Nhà nước tỉnh kiêm cả KBNN thị xã (TP) thì tính cộng thêm quy mô. Quy mô tính toán này là quy mô tiêu chuẩn chung để xây dựng quy hoạch. Trong quá trình rà soát, xây dựng quy hoạch có tính đến đặc thù cụ thể của từng đơn vị để tăng hoặc giảm cho phù hợp với thực tế. 2.2.2.3. Suất đầu tư xây dựng quy hoạch Suất đầu tư để tính Tổng mức đầu tư khi xây dựng quy hoạch được căn cứ theo mặt bằng giá hiện tại, được áp dụng với các loại hình tương tự được Kho bạc Nhà nước phê duyệt tổng mức đầu tư (hoặc điều chỉnh tổng mức đầu tư) trong thời gian vừa qua. Kho bạc Nhà nước có phân chia ra các loại hình tương tự nhau để có suất đầu tư tương ứng: Công trình trọng điểm: 12.000.000 trđ/m2 sàn. Trụ sở cấp tỉnh: Xây dựng mới : 10.000.000 đ/m2 sàn. Cải tạo, mở rộng : 7.000.000 đ/m2 sàn. Trụ sở cấp quận, huyện: + Xây mới tại các thành phố lớn : 10.000.000 đ/m2 sàn. + Xây mới tại đồng bằng, vùng núi : 8.000.000 đ/m2 sàn + Cải tạo mở rộng : 5.000.000 đ/m2 sàn Suất đầu tư này chỉ là chỉ tiêu ước lượng để có căn cứ xác định tổng mức đầu tư trong Quy hoạch. Tuy đã tính theo mặt bằng hiện tại và có tính đến phần thiết bị đưa vào dự án (điều hoà, thang máy), trong điều hành thực tế, cũng như trong khi lập kế hoạch đầu tư hàng năm sẽ căn cứ vào mặt bằng giá từng thời điểm cụ thể theo quy định của Nhà nước (tổng mức đầu tư, TKKT-TDT được duỵêt của từng dự án cụ thể) để bố trí. Suất đầu tư này chưa tính đến chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng. Các trường hợp có phát sinh đền bù GPMB, sẽ tính riêng và cộng thêm vào tổng mức đầu tư. Với việc xây dựng chiến lược cụ thể phát triển cơ sở vật chất KBNN tới năm 2020, sẽ làm căn cứ lập Kế hoạch đầu tư XDCB chính thức năm 2010 và các năm tiếp theo; đảm bảo điều kiện làm việc và giao dịch; an toàn tiền và tài sản Nhà nước, tạo điều kiện cho hệ thống Kho bạc Nhà nước hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỆ THỐNG KBNN Để thực hiện được các mục tiêu và chiến lược phát triển của toàn ngành KBNN, cũng như mục tiêu của việc phát triển cơ sở vật chất KBNN để nhanh chóng đưa hệ thống KBNN từng bước hiện đại hóa, đưa KBNN thành hệ thống kho bạc điện tử. Từ việc xây dựng chiến lược phát triển, cần phải có các giải pháp cụ thể để tăng cường hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển. Từ việc phân tích các nguyên nhân và hạn chế của việc đầu tư phát triển hệ thống KBNN, đề tài nghiên cứu xin trình bày một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế trên như sau: 2.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản Hệ thống chính sách này cần được quy định rõ ràng, thống nhất và đồng bộ do những cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động quản lý vốn đầu tư rộng, liên quan tới nhiều lĩnh vực như đầu tư, xây dựng, đấu thầu, thuế, môi trường…Bên cạnh đó những cơ chế chính sách phải có những nghiên cứu mang tính dài hạn, ốn định lâu dài nhưng cũng phải thay đổi với tình hình thực tế, có tính linh hoạt cao. Xây dựng khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ nhằm tạo môi trường và hành lang cho hoạt động đầu tư phát triển hệ thống KBNN. Trong công tác xây dựng cơ chế chính sách cần có sự tham mưu lấy ý kiến của đông đảo các cấp, các ngành, các đơn vi có liên quan để đưa ra các quy định thống nhất hợp lý và phù hợp với việc đầu tư phát triển hệ thống KBNN các cấp, đặc biệt là những ý kiến của phía các KBNN cấp dưới, những cơ quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của địa phương mình. Như vậy, chính sách đưa ra sẽ trở nên khách quan và chính xác hơn, hạn chế những thiều sót không đáng có mà khi đưa vào thực tế mới phát hiện ra đồng thời sẽ hạn chế được số lần sửa đổi, bổ sung các quy định mới trong các văn bản pháp luật. Nếu các văn bản đã ban hành bổ sung sửa đổi cần quy định rõ thời gian có hiệu lực của văn bản, đối tượng áp dụng, để tránh tình trạng chồng chéo về mặt thời gian giữa các văn bản hay tình trạng một dự án được quản lý bởi cả văn bản cũ và văn bản mới. Đi kèm với việc ban hành Luật thì cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn kịp thời để các đơn vị có liên quan có căn cứ, cơ sở thực hiện một cách rõ ràng, đầy đủ, đúng pháp luật. Cần hạn chế tình trạng Luật ra đời trong thời gian dài nhưng không có văn bản hướng dẫn, các đơn vị lúng túng trong quá trình thực hiện và không có biện pháp sử lý khắc phục những thiếu sót kịp thời. Một số Luật, Nghị Định, Thông tư cần được sửa đổi bổ sung với những thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, tập trung nghiên cứu và ban hành các quy trình quản lý hoạt động đầu tư phát triển nội ngành KBNN theo cơ chế mới. Các thông số, định mức đơn giá liên quan tới đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành cũng cần được quy định đầy đủ, cập nhập thường xuyên để có cở sở cho các chủ đầu tư và KBNN làm căn cứ lập và kiểm tra dự toán cho dự án, hạn chế tình trạng đưa những định mức, đơn giá sai gây thất thoát lãng phí VĐT. Các cơ quan có thẩm quyền cần ban hành các văn bản cụ thể về việc xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển KBNN, với đặc điểm sử dụng nguồn vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài… do đó tình trạng thất thoát lãng phí vốn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đặc biệt việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN có sử dụng một phần lớn vốn từ NSNN do đó rất dễ xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí vốn. Do đó cần có những chế tài đủ mạnh để xử lý nghiêm minh các hành vi cố tình sai phạm để góp phần hạn chế các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng vốn NSNN. 2.3.2. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư phát triển đem lại hiệu quả Đề tài xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư phát triển nội ngành KBNN theo quy trình đầu tư XDCB tại KBNN. Giai đoạn lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư: Việc lập kế hoạch vốn đầu tư hợp lý là nền tảng tốt để có được kết quả và hiệu quả đầu tư cao. Việc lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư năm cần giám sát mục tiêu chiến lược phát triển ngành, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của từng ngành, địa phương. Cần giám sát các chương trình hành động, nghị quyết của các cấp uỷ đảng để triển khai thực hiện tốt công tác chuyên môn. Từ việc xác định được mục tiêu chiến lược phát triển của ngành từ đó KBNN mới đưa ra các quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất của ngành. Từ việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triểm mới là căn cứ để cho KBNN các cấp tiến hành đầu tư xây dựng các kho tàng, trụ sợ mua sắm trang thiết bị để phục vụ cho hệ thống KBNN đạt được mục tiêu chiến lược đã đề ra của toàn ngành. Từ việc giám sát các mục tiêu chiến lược phát triển của toàn ngành, từ đó mới xác định được phương hướng để giúp KBNN thực hiện được các mục tiêu đó. Từ đó mới xác định được ngành đang cần cái gì, tùy từng giai đoạn, điều kiện thì các công trình nào cần đầu tư trước, công trình nào có thể tiến hành sau để kịp thời phục vụ cho các KBNN các cấp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần đưa toàn ngành KBNN thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước và Bộ Tài Chính tin tướng giao phó. Từ việc giám sát mục tiều phát triển của toàn ngành KBNN, từ đó mới nhanh chóng biết được mục tiêu của KBNN tới năm 2020 là: Xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử. Do đó Bộ phận quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất KBNN xác định được nhiệm vụ trước tiên cần xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, máy tính, chương trình phần mềm… để nhanh chóng đưa KBNN thành kho bạc điện tử. - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Như đã phân tích ở trên, đây là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn so với tổng mức đầu tư của dự án hay công trình, nhưng là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng nhất, nó quyết định tới nội dung, mục đích và yêu cầu của quá trình đầu tư. Trong giai đoạn này KBNN trung ương thực hiện nhiệm vụ thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, từ đó lựa chọn phương án tốt nhất và mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Do đó đối với giai đoạn này cần hoàn thiện quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình. KBNN cần xây dựng một quy trình thẩm định chặt chẽ các dự án đầu tư, có hướng dẫn cụ thể cho từng loại dự án, từng cấp khác nhau để tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định tiết kiệm được thời gian mà vẫn đảm bảo hiệu quả chính xác. Bên cạnh đó, các căn cứ pháp lý của nhà nước, các nghị định thông tư áp dụng cho việc thẩm định các dự án đầu tư luôn thay đổi, do đó KBNN cần có những hướng dẫn kịp thời để việc áp dụng các thông tư, nghị định mới trong công tác thẩm định đảm bảo tính pháp lý. Bên cạnh quy trình thẩm định, cũng cần một đội ngũ cán bộ thẩm định có đủ về số lượng và có trình độ chuyên môn cao. Bởi yêu cầu với một cán bộ thẩm định không những hiểu biết về vấn đề xây dựng mà còn hiểu biết rõ về các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, môi trường, pháp luât… Do đó cần tổ chức các lớp học nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định. Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng: Đây là giai đoạn sử dụng vốn với quy mô và tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn đầu tư trong toàn bộ quy trình đầu tư và là giai đoạn quyết định của việc thực hiện nội dung, mục đích của dự án đầu tư xây dựng nội ngành KBNN. Do đó, quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, chống thất thoát và lãng phí trong xây dựng đồng thời đây là giai đoạn quyết định tới chất lượng, hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác sử dụng. Trong giai đoạn này cần: Hoàn thiện các quy định về chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng Như phân tích đã nêu, các công trình xây dựng KBNN gặp khó khăn rất nhiều trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng do đó kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm chi phí dự án tăng. Việc đền bù còn gặp khó khăn, vì người dân không chụi di dời do số tiền mà họ được đền bù không đủ để mua một diện tích đất tương đương đã bị giải tỏa trên thị trường. Do đó, khi xây dựng chính sách, việc tính toán để đưa ra mức đền bù không thể tính toán như trong điều kiện chuyển nhượng thông thường, mà phải tính sao cho người bị thu hồi được đền bù đúng mức, họ có thể ổn định được cuộc sống nơi định cư mới. Bên cạnh đó, việc xác định hệ số giá của KBNN phải đảm bảo khả năng sinh lợi và sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương, đồng thời cũng cần phải thống nhất với chính sách định giá cho thuê đất, tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất...với thực tế ở địa phương. Ngoài ra tại các địa phương cũng cần tuyên truyền chính sách, chế độ của quy trình GPMB thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các đoàn thể nhằm giúp người dân địa phương hiểu rõ về chế độ,chính sách, hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình để từ đó tuân thủ và thực hiện đúng chính sách. Ngoài việc tuyên truyền vận động, cũng cần phải có biện pháp cứng rắn, kiên quyết, khi cần cơ quan pháp luật cần phải can thiệt kịp thời đối với những phần tử chống đối gây khó khăn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng KBNN. Để góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB các địa phương cũng cần tạo ra các quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để đảm bảo chỗ ở tạm thời cho người dân trước khi ổn định được chỗ tái định cư mới. Hoàn thiện về công tác tổ chức đấu thầu tại KBNN trung ương Khi tổ chức đấu thầu, KBNN cần lập kế hoạch đấu thầu một cách chi tiết và hợp lý. Kế hoạch đấu thầu càng chi tiết và hợp lý thì tạo điều kiện cho tố chuyên gia đấu thầu và những cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu có thể hoàn thiện các công việc một cách nhanh chóng và hợp lý, đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng của công tác tổ chức đấu thầu. Việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu cho các công trình xây dựng KBNN là căn cứ, cơ sở để các nhà thầu chuẩn bị và xác định các công việc phải làm nếu trúng thầu. Hồ sơ mời thầu tốt sẽ tạo điều kiện cho các gói thầu được thực hiện thuận lợi. Do đó việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu cũng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác đấu thầu. Bởi vậy, việc lập hồ sơ mời thầu cần phải đảm bảo tính khoa học, dễ hiểu và chính xác. Tuy nhiên, khi lập hồ sơ mời thầu cũng cần tạo điều kiện cho các nhà thầu phát huy được tính sáng tạo của mình. Cần nâng cao trình độ, tổ chức xắp xếp và sử dụng hợp lý các đội ngũ tham gia vào hoạt động đấu thầu. Bởi con người là yếu tố then chốt, là nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của mọi vấn đề. Đặc biệt, trong công tác đấu thầu, nhân tố con người là một yếu tố chủ quan quyết định tới hiệu quả của việc đấu thầu. Để công tác tổ chức đấu thầu đem lại chất lượng và hiệu quả cao đòi hỏi cán bộ đấu thầu phải có trình độ, không những nắm bắt các quy định về luật đấu thầu mà còn phải hiểu rõ các luật, quy định khác có liên quan. Do đó, KBNN cần phải nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ bằng cách tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn. Bên cạnh đó, cũng cần bố trí, tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý và khoa học, tránh tình trạng có thời gian thì thừa cán bộ nhưng có thời gian thì cán bộ tổ chức đấu thầu lại thiếu góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng cao hiệu quả đấu thầu. Hoàn thiện quy trình kiểm tra trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Quy trình kiểm tra cần phải đảm bảo các yêu cầu: Kiểm tra việc chấp hành đúng chính sách, chế độ hiện hành về quy chế đầu tư xây dựng của nhà nước; việc thực hiện chi vốn đầu tư phải tuân theo đơn giá dự toán đã được phê duyệt, việc xây dựng đơn giá dự toán trước khi phê duyệt phải xây dựng trên cơ sở có tham chiếu với giá cả ngoài thị trường; Việc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng cần đảm bảo đúng thời gian quy định không gây ách tắc trong quá trình thanh toán vốn cho CĐT, không gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình; Việc kiểm tra cần tăng cường thực hiện kiểm soát trên cơ sở hồ sơ thanh toán và kết hợp với thực tế điều tra tại hiện trường. Đối với khối lượng phát sinh ngoài dự toán cần kiểm tra kỹ khối lượng phát sinh trong thầu và khối lượng phát sinh ngoài thầu. Hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát và quyết toán để công trình Khi công trình đã hoàn thành đi vào sử dụng, CĐT tiến hành lập báo cáo quyết toán dự án, trình duyệt lên cơ quan cấp trên và chờ quyết toán. Khi đó, trách nhiệm của đơn vị kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cần kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán đối với dự án đồng thời có nhận xét đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Cơ quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cũng cần phải đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với CĐT giải quyết công nợ để hoành thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của dự án đã phê duyệt quyết toán. Trong giai đoạn này cũng cần đẩy nhanh tiến độ lập báo cáo quyết toán để trình duyệt lên trên của CĐT tránh tình trạng công trình đã hoàn thành lâu mà chưa được tất toán, dẫn tới tình trạng giải ngân vốn chậm, không đạt yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó cơ quan thẩm tra, phê duyệt dự toán cần đôn đốc hướng dẫn, kiểm tra CĐT thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy định và các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán đầu tư. - Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Đây là giai đoạn cuối của quá trình thực hiện đầu tư XDCB, chi phí trong giai đoạn này có tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu tư. Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư ( KBNN Trung ương và KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) cần có các biện pháp khai thác, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư. Tránh để tình trạng các công trình khi xây dựng xong thì bỏ đấy hay sử dụng không hết và không hiệu quả các chỉ tiêu đã đề ra. Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả các hạng mục công trình, cũng cần phải có các biện pháp bảo hành công trình để đảm bảo tuổi thọ của công trình. 2.3.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính, tài sản và quản lý đầu tư XDCB Với mục tiêu phát triển hệ thống công nghệ thông tin Kho bạc Nhà nước hiện đại; tiếp cận nhanh, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào mọi hoạt động của Kho bạc Nhà nước; hình thành Kho bạc điện tử. Đối với công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước tập trung giải quyết một số nội dung: Sửa đổi, bổ sung phần mềm chương trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTKB/LAN) đang thực hiện cho phù hợp với việc sửa đổi quy trình quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ thông tin báo cáo đã trình bày ở trên. Việc sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo chương trình theo dõi chi tiết từng công việc trong hợp đồng thuộc dự án đầu tư, quản lý việc cấp phát theo các loại tiền khác nhau của hợp đồng (VND, các loại ngoại tệ), kết xuất được các loại báo cáo theo yêu cầu và kết nối được chương trình từ Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đến Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến Kho bạc Nhà nước (văn phòng trung ương). Chương trình này phải kết nối (giao diện) được với chương trình kế toán kho bạc (KTKB/LAN) để rút ngắn thời gian thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách. Sửa đổi, bổ sung chương trình kế toán theo dõi chi tiết đến từng dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phù hợp với chương trình quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Khẩn trương hoàn thành chương trình quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên diện rộng (ĐTKB/WAN) và đưa vào sử dụng để nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chương trình mới này phải xây dựng để giao diện được với cấu phần hệ thống thông tin quản lý ngân sách – kho bạc thuộc dự án cải cách quản lý tài chính công đang triển khai thực hiện. Quản lý và ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý hoạt động của KBNN đang là yêu cầu bức thiết theo chức năng, nhiệm vụ của KBNN nhằm đạt được mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020. Việc ứng dụng tin học trong quản lý hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN là rất quan trọng và hiệu quả mang lại rất rõ ràng. Chương trình phần mền theo dõi cả đời dự án: Từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi thực hiện dự án và dự án đi vào vận hành. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kho bạc nhà nước sẽ giúp KBNN quản lý được tổng mức đầu tư, tổng dự toán và toàn bộ quá trình thanh toán cho các hạng mục của dự án, từng lần tạm ứng và thanh toán. Do đó việc áp dụng tin học trong quản lý hoạt động đầu tư cơ sở vật chất nội ngành sẽ giúp cho việc quản lý hoạt động đầu tư mang tính khoa học, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn trong quá trình đầu tư phát triển. 2.3.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành đồng thời nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành Với mục tiêu kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả phù hợp với định hướng, lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước. Đến năm 2015 tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước cơ bản được cải cách, đảm bảo thực hiện đầy đủ 3 chức năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ và quản lý nợ chính phủ, tổng kế toán nhà nước. Tiếp tục nghiên cứu đẩy mạnh phân cấp quản lý đối với KBNN cấp tỉnh, thành phố phân công trách nhiệm công việc cụ thể của từng cấp và kết hợp với tăng cường kiểm tra trong lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản và XDCB nội ngành. Các đơn vị KBNN cấp tỉnh cần sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo đủ hiệu lực giải quyết công việc; đồng thời bố trí đội ngũ cán bộ có chuyên môn trong quản lý đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành, am hiểu cả về kỹ thuật và tài chính để đảm đương nhiệm vụ của CĐT, thực hiện đúng Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, đủ khả năng tổ chức thực hiện và triển khai dự án. Tại ban Tài Vụ- Quản Trị tại KBNN cần bố trí đủ các cán bộ chuyên quản có trình độ từ đại học trở lên đủ khả năng thẩm định hồ sơ pháp lý do CĐT gửi đến, quy định rõ thời gian thời gian nhận và trả hồ sơ, thời hạn thẩm định, công khai quy trình thẩm định và hồ sơ pháp lý kèm theo cho mỗi loại hồ sơ thẩm định, công khai quy trình chuyển vốn đầu tư và hồ sơ chuyển vốn cần thiết. Cần sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo hướng phát huy được sức mạnh tổng hợp và chuyên môn kỹ thuật của mỗi cán bộ. Cán bộ quản lý phải được tiêu chuẩn hóa cho phù hợp với từng loại quản lý: kiến thức quản lý, kiến thức chuyên ngành xây dựng, chuyên ngành kinh tế, có trình độ ngoại ngữ và tin học; có đức tính liêm khiết, trung thực, phong cách văn minh, lịch sự. Với những giải pháp phù hợp liên quan tới nhân tố con người và chính sách thích hợp sẽ góp phần làm giảm thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu tư phát triển của ngành. Thực hiện tốt quy trình luân chuyển cán bộ, mỗi cán bộ làm quy trình XDCB nội ngành không quản lý một CĐT quá 5 năm, nhằm tạo điều kiện cho cán bộ học hỏi kinh nghiệm quản lý của nhau, biết tận dụng và phát huy ưu điểm của nhau, khắc phục nhược điểm mỗi khi cán bộ tiếp nhận hoặc bàn giao hồ sơ dự án, đồng thời cũng là biện pháp buộc cán bộ phải xắp xếp và quản lý lại hồ sơ, tránh việc quản lý theo chủ nghĩa kinh nghiệp và cảm tính. Luân chuyển cán bộ còn là biện pháp tránh tiêu cực xảy ra khi mà Cán bộ quản lý thời gian dài đã lơi dụng mối quan hệ để tư lợi. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ (con người) là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công, hiệu quả hoạt động của Kho bạc Nhà nước. Đặc biệt để các phòng ban trong KBNN hoạt động được thì trước tiên họ phải có trụ sở, kho tàng, trang thiết bị tài sản do đó công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng Trong giai đoạn nền kinh tế đang chuyển đổi, cơ chế chính sách chưa hoàn thiện và đồng bộ, tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng vốn của ngành chưa cao, chế tài xử lý vi phạm chưa đầy đủ và chưa nghiêm minh. Mặt khác, do đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản là rất phức tạp, thời gian đầu tư xây dựng kéo dài, vốn sử dụng rất lớn. Do vậy, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ “đủ tâm và đủ tầm” để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để có một đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị của ngành kiểm có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vững vàng, am hiểu về hoạt động xây dựng cơ bản; Kho bạc Nhà nước phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Kết hợp đào tạo ngắn hạn thông qua các đợt tập huấn, học tập do Kho bạc Nhà nước tổ chức với cử cán bộ đi đào tạo dài hạn tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Kết hợp đào tạo tại chỗ với đào tạo tập trung, luân phiên cán bộ được đào tạo, phấn đấu hàng năm luân phiên các cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng và trang thiết bị tài sản của hệ thống Kho bạc Nhà nước được đào tạo ngắn hạn, phổ biến cơ chế chính sách mới, những kỹ thuật tác nghiệp mới về quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành và các lớp nghiệp vụ khác hỗ trợ cho công việc như công nghệ tin học, ngoại ngữ. Bên cạnh đó cần tuyển dụng thêm cho những KBNN các cấp còn thiếu và và mỏng về lực lượng kỹ thuật. Phải xác định được tiêu chuẩn cán bộ làm cơ sở xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành. Thưc hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh để khuyến khích, động viên và răn đe cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Kho bạc Nhà nước phải xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương hợp lý, chế độ đãi ngộ thoả đáng để đội ngũ cán bộ yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề và giữ chân được những cán bộ giỏi, có tâm huyết với nghề nghiệp. 2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quản lý tài chính, tài sản và vốn đầu tư xây bản nội ngành trong nội bộ Kho bạc Nhà nước Công tác kiểm tra, giám sát có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Thông qua kiểm tra, giám sát giúp cho cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành thực hiện đúng luật, đúng quy trình. Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên bằng nhiều hình thức, biện pháp như cấp trên kiểm tra cấp dưới, lãnh đạo kiểm tra nhân viên, cán bộ này giám sát cán bộ kia, bộ phận này kiểm tra bộ phận kia; sự tham gia giám sát của cấp uỷ đảng và các tổ chức đoàn thể quần chúng với cán bộ, công chức nghiệp vụ,… Chính nhờ có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên này làm cho các cán bộ quản lý đầu tư xây dựngcơ bản nội ngành tự giác, trách nhiệm trong quá trình giải quyết công việc. Vì công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một nhiệm vụ rất phức tạp, nhạy cảm, dễ xảy ra tiêu cực làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Để ngăn chặn hiện tượng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư và xây dựng nội ngành của hệ thống KBNN thì quy trình kiểm tra định kỳ và đột suất cần phải được làm thường xuyên, kết hợp với tổng kết đánh giá một cách sâu sắc để rút ra bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà CĐT được trao khá nhiều quyền hạn trong khi triển khai dự án đầu tư xây dựng. Song trình độ quản lý của dự án còn chưa theo kịp với sự phân cấp mạnh mẽ như quy định của Luật xây dựng. Khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát, giám sát phải xây dựng đề cương, nội dung kiểm tra trình lãnh đạo phê duyệt, kết quả kiểm tra, kiểm soát phải được thông báo bằng văn bản cho đối tượng được kiểm tra và các bộ phận có liên quan để có biện pháp xử lý, khắc phục những tồn tại, hạn chế được phát hiện thông qua kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc quản lý chi tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành. 2.3.6. Giải pháp góp phần đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành Qua quá trình tìm hiểu thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch vốn phát triển cơ sở vật chất nội ngành KBNN ta thấy số lượng các dự án bị thanh toán chậm đang chờ giải ngân vốn đang ngày càng tăng. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ, chất lượng của dự án và hiệu quả của việc sử dụng vốn. Do đó việc khắc phục tình trạng này là vô cùng cần thiết. Chuyên đề xin đưa ra một và giải pháp sau: - Để đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn cần phải có những cải cách trong cơ chế chính sách liên quan tới đầu tư và xây dựng kịp thời để cả CĐT, nhà thầu và cán bộ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành có những căn cứ pháp lý vần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình. Như các chính sách liên quan tới công tác điều chỉnh giá, việc điều chỉnh giá phải được thực hiện sao cho phù hợp với thực tế. Việc này sẽ góp phần giúp chủ đầu tư giảm thiểu được thời gian trong việc tính toán dự toán tổng mức đầu tư xây dựng công trình sao cho hợp lý, sao cho đúng với giá thực tế lại vừa phù hợp với đơn giá quy định của Bộ Tài Chính, đồng thời cũng giảm thời gian kiểm soát, kiểm tra, thẩm định của các cán bộ quản lý. - Phải xây dựng các quy hoặch, kế hoặch và công tác giải phóp mặt bằng, chính sách cho việc tái định cư của người dân sao cho cụ thể và hợp lý khi đất ở của hộ dơi vào diện quy hoặch xây dựng các kho tàng, trụ sở của hệ thống KBNN. Đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng giải ngân vốn. - Đơn giản hóa thủ tục đầu tư nhất là ở khâu thẩm định và phê duyệt dự án, công tác đấu thầu để hạn chế số lượng các dự án chậm tiến độ thực hiện do vướng mắc về thủ tục. Thực tế cho thấy, số lượng các dự án xây dựng nội ngành phát triển KBNN chậm trễ chủ yếu trong khâu thẩm định và phê duyệt dự án. Lượng vốn được phân bổ nhưng chưa giải ngân tương đối lớn làm giảm hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. - Việc bố trí kế hoạch vốn phải tập trung, xem xét các hạng mục công trình nào cần đầu tư trước tiên thì tiến hành đầu tư dứt điểm, tránh tình trạng bố trí vốn dàn trải, căn cứ vào khả năng thực tế thực hiện trong năm của dự án. Cần xây dựng danh mục, thứ tự ưu tiên của các công trình, từ đó sẽ xác định được công trình nào nên thực hiện trước, công trình nào để sau cũng được. Tránh tình trạng các tỉnh đăng lý kế hoạch cao từ đầu năm nhưng các dự án bố trí vốn dàn trải, không trọng tâm, trọng điểm nên số lượng dự án hoàn thành để thanh toán không cao do đó số lượng vốn giả ngân thấp. 2.4. KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN Sau khi nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN giai đoạn 2005 – 2009, tìm hiểu nguyên nhân và hạn chế cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó. Đề tài xin đưa ra một số kiến nghị với cơ quan nhà nước có liên quan đến vấn đề đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN. 2.4.1. Kiến nghị với chính phủ - Chính phủ cần tiến hành cải cách các thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn, đơn giản nhưng vần đảm bảo yêu cầu cần thiết cho công tác quản lý đầu tư nói chung và công tác quản lý đầu tư cơ sở vật chất nội ngành nói riêng. - Quy định rõ các quyền hạn trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong quản lý đầu tư xây dựng. Đặc biệt trong quản lý đầu tư xây dựng nội ngành của hệ thống KBNN. - Chính phủ cũng cần nâng cao vị thế là cơ quan chủ chốt thực hiện công tác lãnh đạo các Bộ, trong đó có Bộ Tài Chính, các ngành đặc biệt là ngành Kho bạc, các cấp thực hiện đúng đúng những chủ trương đường lối và những quy định do nhà nước đặt ra. - Chính phủ cần hoàn thiện các quy định về hoạt động đấu thầu và công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Mặt khác, hiện nay các luật liên quan tới vấn đề đầu tư xây dựng và vốn đầu tư được ban hành rất nhiều như: Luật đầu tư, Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật môi trường… do đó nhiều văn bản có những quy định chưa đồng bộ, còn mâu thuẫn và chồng chéo lên nhau. Do đó Chính Phủ cần có những biện pháp để ban hành đồng bộ các luật và các văn bản dưới luật sao cho tạo lên một cơ chế quản lý điều hành hoạt động đầu tư thống nhất và chặt chẽ, để công tác quản lý đầu tư nói chung và quản lý đầu tư nội ngành KBNN nói riêng mang tính khoa học. 2.4.2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan - Các bộ cần rà soát, sửa đổi một số thông tư đã ban hành để giảm thiểu những hạn chế chồng chéo trong nội dung các thông tư của Bộ Tài Chính. - Dựa trên các luật, Nghị định của Chính phủ, nhanh chóng ban hành kịp thời các thông tư hướng dẫn làm căn cứ thực hiện cho các đơn vị liên quan trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tránh để tình trạng, luật mới ra đời nhưng các cấp vẫn chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể, khiến các đơn vị lúng túng trong quá trình khiển khai thực hiện luật. - Bộ Tài Chính cũng cần tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động của các địa phương trong việc tổ chức, thực hiện đầu tư nhằm phát hiện những sai phạm, vướng mắc và có biện pháp xử lý kịp thời trong quá trình các đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng. Đồng thời, Bộ Tài Chính cũng cần lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan cấp dưới đóng góp cho các thông tư, nghị định để các văn bản do Bộ ban hành trở nên phù hợp và gần với thực tế hơn. 2.4.3. Kiến nghị với các địa phương - Hơn ai hết, địa phương chính là cơ quan hiểu rõ và theo sát nhất tình hình thực hiện đầu tư xây dựng các dự án tại địa phương mình. Do đó các địa phương cần thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra định kỳ các dự án trên địa bàn để kịp thời kịp thời phát hiện ra những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện hoặc những sai phạm. Để có những biện pháp sử lý kịp thời và nhanh chóng báo cáo lên KBNN trung ương để có biện pháp sử lý khi cần thiết. - Các địa phương cũng cần căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu thực sự của địa phương để lập báo cáo kế hoạch vốn chính xác, đầy đủ và hợp lý. Cần xác định xem công trình nào cần đầu tư trước, đầu tư ngay, đầu tư dứt điểm để từ đó lập kế hoạch vốn, tránh tình trạng báo cáo kế hoạch vốn lên cấp trên quá nhiều gây lãng phí trong việc phân bổ vốn và bố trí vốn dàn trải, không tập trung. - Các địa phương cũng cần thực hiện nghiêm túc các quy định của cấp trên giao xuống, tuyệt đối tránh tình trạng trên bảo dưới không nghe. Các địa phương cũng cần nhanh chóng nắm bắt kịp thời những thay đổi thường xuyên trong cơ chế chính sách của nhà nước và của cấp trên. KẾT LUẬN Trong thời gian vừa qua, KBNN đã góp phần cùng toàn ngành Tài chính đạt được những kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý phân phối nguồn lực của đất nước, tạo động lực mạnh mẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng khác cao, góp phần tích cực vào sự phát triển và thực hiện đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Để toàn ngành Tài chính và ngành KBNN đạt được những kết quả to lớn trên là sự đóng góp vô cùng to lớn của hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nội ngành KBNN, nhờ có hoạt động đầu tư này mà các nhu cầu về kho tàng, trụ sở, trang thiết bị, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn ngành đã được đáp ứng. Và với mục tiêu của ngành KBNN tiến tới năm 2020 là xây dựng KBNN thành kho bạc điểm tử, nhiệm vụ đặt ra đối với hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất của toàn ngành KBNN càng trở nên cần thiết và quan trọng để góp phần đưa KBNN thực hiện được những thắng lợi mới trong thời kỳ mới, thời kỳ mà khoa học, CNTT đang phát triển từng ngày. Đề tài “ Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005 – 2015 ’’ đã chỉ ra tình hình thực hiện chiến lược đầu tư phát triển hệ thống KBNN giai đoạn 2006 – 2010, từ đó tìm ra các kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN. Từ việc phân tích và xem xét tình hình thực hiện đầu tư phát triển cơ sở vật chất của giai đoạn trước, từ đó xây dựng chiến lược phát triển của giai đoạn tiếp sau, việc nghiên cứu chiến lược phát triển của giai đoạn trước, rút kinh nghiệp cho giai đoạn sau để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện đầu tư của giai đoạn sau. Hy vọng trong thời gian tới hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nội ngành sẽ đạt hiệu quả ngày càng cao góp phần cùng hệ thống KBNN và toàn ngành Tài Chính hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao. Góp phần đưa phát triển đất nước ta ngày càng giàu mạnh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “ Kinh tế đầu tư”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân- PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và PGS. TS Từ Quang Phương chủ biên. 2. Kho bạc Nhà nước Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển, NXB Tài Chính 3. Cẩm nang Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước, NXB Tài Chính 4. Quyết định số 108 ngày 26/08/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ, quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN thực thuộc Bộ Tài Chính. 5. Báo cáo quy hoặch hệ thống KBNN tới năm 2010, Kho bạc Nhà nước- Vụ tài vụ quản trị 6. Các báo cáo quy hoạch hàng năm về xây dựng cơ sở vật chất nội ngành của hệ thống KBNN giai đoạn 2005- 2009, Kho bạc Nhà nước- Vụ tài vụ quản trị 7. Các báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành hàng năm, giai đoạn 2005- 2009, Kho bạc Nhà nước- Vụ tài vụ quản trị 8. Các báo cáo tình hình mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị hàng năm cho hệ thống KBNN, giai đoạn 2005 – 2009, Kho bạc Nhà nước- Vụ tài vụ quản trị 9. Kho bạc Nhà nước (2006), Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, Hà Nội. 10. Quyết định Số: 138/2008/QĐ-TT, ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ về chiến lược phát triển KBNN tới năm 2020. 11. Lê Hùng Sơn (2004), “Bàn về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, (12), 14. 12. Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư năm 2005, các nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định của các bộ hướng dẫn thực hiện các luật. 13. Các văn bản hướng dẫn kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước 14. Công văn số 3128/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2005 Về việc ban hành quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị, hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính, Bộ Tài Chính ( 2005) 15. Quyết định số 3853/ QĐ – BTC về việc quy định định mức sử dụng diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù của Hệ thống, Tổng cục thuế và Hải Quan, Kho bạc Nhà nước. Bộ Tài Chính. 16. Quyết định số 3123/ QĐ- BTC ngày 18/09/2007 về việc ban hành quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính. Bộ Tài Chính ( 2007 ) 17. Các văn bản chế độ hiện hành liên quan tới kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, quản lý xây dựng cơ bản nội ngành của các cấp có thẩm quyền như: Bộ Tài Chính, Bộ Xây dựng, Kho Bạc nhà nước. . . 18. Nghị định số 99/2007/NĐ- CP ngày 13/06/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Thủ tướng Chính Phủ ( 2007). 19. QĐ 2286 của Bộ Tài chính ngày 05/07/2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Bộ Tài chính. 20. NĐ 12 ngày 12/02/2009 về đầu tư xây dựng công trình. Thủ tướng Chính Phủ (2009 ) 21. QĐ 2286 của Bộ Tài chính ngày 05/07/2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Bộ Tài chính ( 2007 ). 22. NĐ 209 / 2004/ NĐ – CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thủ tướng Chính Phủ ( 2004 ). 23. QĐ 56/ 2008/ QĐ – BTC về việc ban hành quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN. Bộ Tài chính ( 2008). 24. Thông tư số 33 của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 CBCC: Cán bộ công chức CĐT: Chủ đầu tư CNTT: Công nghệ thông tin CSHT: Cơ sở hạ tầng CTMR: Cải tạo mở rộng ĐTKB: Đầu tư Kho Bạc GPMB: Giải Phóng mặt bằng GPMB: Giải phóng mặt bằng KBNN : Kho bạc Nhà nước KTKB: Kế toán Kho bạc NHNN: Ngân hàng Nhà nước NSNN: Ngân sách Nhà nước TKKT- TDT: Thiết kế kỹ thuật- Tổng dự toán VĐT: Vốn đầu tư XDCB: Xây dựng cơ bản MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009 29 Bảng 2: Vốn đầu tư trang thiết bị tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 30 Bảng 3: Quy hoạch XDCB hệ thống KBNN giai đoạn 2006 – 2010 32 Bảng 4: Số dự án quy hoạch thực hiện xây dựng mới trong giai đoạn 2006-2010 33 Bảng 5:Số dự án quy hoạch thực hiện xây dựng mở rộng, nâng cấp trong giai đoạn 2006-2010 33 Bảng 6: Phân bổ vốn đầu tư XDCB hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 35 Bảng 7: Kế hoạch vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2005 – 2008. 36 Bảng 8: Nhu cầu và phân bổ vốn đầu tư trang thiết bị cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 – 2009 41 Bảng 9: Tỷ trọng VĐT phân bổ cho mua sắm và sửa chữa của hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 43 Bảng 10: Cơ cấu vốn đầu tư mua sắm tài sản mới cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009 44 Bảng 11: Tỷ trọng vốn đầu tư mua sắm tài sản mới cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009. 45 Bảng 12: Cơ cấu vốn đầu tư vào sửa chữa tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 2005 – 2009. 46 Bảng 13: Tỷ trọng VĐT sửa chữa tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 47 Bảng 14 :Danh mục các công trình hoàn thành quyết toán năm 2005 58 Bảng 15: Danh mục các công trình hoàn thành quyết toán năm 2006 59 Bảng 16: Danh mục các hạng mục công trình hoàn thành quyết toán năm 2007 60 Bảng 17: Danh mục các hạng mục công trình hoàn thành năm 2008 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005-2015.DOC
Luận văn liên quan