Chuyên đề Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vị Xuyên – Hà Giang

Thẩm định khách hàng là một yêu cầu vô cùng quan trọng khi ngân hàng xem xét có cho khách hàng vay hay không. Việc này đòi hỏi cần phải có những cán bộ có năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Thẩm định khách hàng ở đây là việc xem xét, đánh giá về tình trạng của khách hàng như về nhân thân, tình trạng hôn nhân, hộ khẩu, khả năng tài chính, năng lực của bán bộ đó tại cơ quan sở tại, về tính cách về chấp hành trả nợ trước đó nếu đã vay Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng để ngân hàng có thể cho khách hàng vay hay không. Do khách hàng ngày càng có được sự đáp ứng từ phía nhiều ngân hàng khác nhau, nên công tác thẩm định cũng phải được tiến hành một cách nhanh chóng nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn. Đây là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi ngân hàng cần phải nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Chất lượng công tác thẩm định ở đây thể hiện ở: thời gian nhanh nhất và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nếu làm tốt được việc này thì cho vay tiêu dùng sẽ trở nên an toàn và sinh lợi nhiều hơn cho ngân hàng. Việc thẩm định nhanh chóng sẽ giúp ngân hàng thu hút được các khách hàng của mình, họ sẽ quyết định khi cảm thấy hài lòng. Nếu thời gian thẩm định quá lâu, điều này có thể làm khách hàng nản lòng và do vậy họ có thể tìm đến với ngân hàng khác. Tuy nhiên việc thẩm định cũng không thể làm một cách sơ sài, chiếu lệ. Bởi nếu không thẩm định chính xác, nó sẽ mang tới hậu quả xấu cho ngân hàng về sau khi thu hồi nợ. Đề xuất đối với vấn đề này đó chính là việc xây dựng hệ thống chấm điểm tự động. Hệ thống chấm điểm tự động là một phần mềm riêng được thiết kế theo các tiêu chí về chấm điểm khách hàng. Hiện nay ở Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Vị Xuyên đã có hệ thống chấm điểm tự động đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì hiện tại vẫn chưa có. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định khách hàng, trong thời gian tới ngân hàng nên xây dựng thêm hệ thống chấm điểm tự động với cho vay tiêu dùng, nó cũng giúp cho các nhân viên tín dụng có thể thực hiện một cách nhanh hơn, có thể quản lý và theo dõi một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên yếu tố con người vẫn là quan trọng nhất do đó việc bồi dưỡng thêm tinh thần làm việc trung thực, khách quan cho cán bộ tín dụng là điều hết sức cần thiết, cần được ban lãnh đạo Chi nhánh quan tâm.

doc49 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3086 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vị Xuyên – Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo dõi món vay và thu nợ Phòng giao dịch Bắc Vị Xuyên: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Thực hiện các nghiệp vụ như ở tại chi nhánh. PGD Bắc Vị Xuyên chủ yếu thực hiện các giao dịch với các xã ở phía bắc huyện Vị Xuyên và địa bàn thành phố Hà Giang do có vị trí rất thuận lợi đặt tại Phường Nguyễn Trãi, Tp Hà Giang. Giám đốc PGD được giám đốc chi nhánh ủy quyền phê duyệt các món vay từ 800 triệu đồng trở xuống. Ba bộ phận này có liên quan chặt chẽ với nhau, bộ phận này trợ giúp cho bộ phận kia. Ví dụ: Cần giải ngân cho một món vay 700 triệu đồng bằng tiền mặt, khách hàng có yêu cầu thêm sau khi nhận được tiền vay thì chuyển khoản 500 triệu cho một tài khoản khác. Sau khi giao dịch viên tín dụng hoàn tất các thủ tục để giải ngân, khách hàng cầm giấy lĩnh tiền tại quầy chi của phòng kế toán-ngân quỹ. Sau khi đã lĩnh được tiền khách hàng đến quầy giao dịch với giao dịch viên kế toán để thực hiện việc chuyển khoản 500 triệu. Từ sơ đồ1 và phần giải thích về chức năng, nhiệm vụ, quan hệ giữa các bộ phận với nhau em nhận thấy rằng đây là mô hình quản trị trực tuyến. Với đặc thù Chi nhánh có ít phòng ban (2 phòng chức năng Kế toán và Tín dụng). Quy mô Ngân hàng không lớn ( 31 cán bộ , nguồn vốn năm 2010 là 106.586 triệu đồng). Mô hình quản trị này hiện đang phù hợp với tình hình thực tế và đem lại những hiệu quả nhất định. Mô tả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân GĐ, phó GĐ, từng phòng chức năng Chức vụ Chức năng, Nhiệm vụ Quyền hạn, trách nhiệm Tại Hội Sở của Chi nhánh Giám đốc _Chịu trách nhiệm chung toàn chi nhánh _Trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán-ngân quỹ _Có quyền cao nhất tại Chi nhánh, điều hành công việc chung của Chi nhánh Phó Giám Đốc _chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc _ Trực tiếp chỉ đạo phòng tín dụng kinh doanh Hội sở và hoạt động kinh doanh chung tại phòng giao dịch Trưởng phòng Kế toán- Ngân quỹ 01 trưởng phòng phụ trách chung là UER kiểm soát các giao dịch viên Kiểm soát các giao dịch viên và phụ trách chính hệ thống máy móc vận hành toàn cơ quan và tham mưu cho ban giám đốc… Phó phòng Kế toán- Ngân quỹ 01 phó phòng là UER kiểm soát và phụ trách công tác hậu kiểm chứng từ tham mưu cho ban giám đôc.. Nhân viên Kế toán Ngân quỹ 03 giao dịch viên làm công tác kế toán (giao dịch cho khách hàng như gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, nhận tiền gửi nước ngoài về, đổ lương hàng tháng qua tài khoản của các cơ quan trong huyện trả lương qua tài khoản hàng tháng, …) 01 giao dịch viên làm công tác phát hành và phụ trách máy ATM 02 giao dịch viên làm ngân quỹ thực hiện thu nhận, chi tiền từ khách hàng, và từ các giao dịch viên hàng ngày… Trưởng phòng Tín dụng- Kinh doanh 01 Trường phòng là UER kiểm soát các UER các gíao dịch viên tín dụng, phụ trách chung công tác tín dụng và kinh doanh bộ phận tín dụng hội sở và theo dõi khoán và quyết toán khoán đối phòng tham mưu cho Ban Giám đốc. kiểm soát các gíao dịch viên tín dụng phụ trách chung công tác tín dụng và kinh doanh bộ phận tín dụng hội sở theo dõi khoán và quyết toán khoán đối phòng Phó phòng Tín dụng- Kinh doanh 01 phó phòng UER kiểm soát các UER các giao dịch viên tín dụng; phụ trách cho vay thu nợ 04 xã. Tham mưu cho Ban giám đốc Nhân viên Tín dụng Kinh doanh 01 CBTD kiêm giao dịch viên phụ trách cho vay toàn bộ Doanh nghiệp, Hợp tác xã và ½ thị trấn vị xuyên. 03 CBTD phụ trách công tác cho vay thu nợ tại các địa bàn. 02 giao dịch viên trực tĩnh trực tiếp trên máy làm công tác cho vay thu nợ. Tại Phòng Giao Dịch Bắc Vị Xuyên Giám đốc Quản lý chung về hoạt động của Phòng Giao Dịch Báo cáo trực tiếp về kết quả kinh doanh với Giám đốc Ngân Hàng Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ Ngân Hàng Tham mưu cho Ban Giám Đốc Có quyền cao nhất tại Phòng Giao Dịch, điều hành công việc chung tại PGD Phó Giám đốc Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc PGD Tổ Kế toán- Ngân quỹ Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân hàng và hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho khách hàng. Thực hiện công tác huy động vốn và thu chi tiền mặt… Tổ Tín dụng - Kinh doanh Thẩm định các dự án đầu tư, hoàn thiện hồ sơ cho vay, bảo lãnh, cấp tín dụng cho khách hàng. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư, phân  tích  hoạt  động  tín dụng, phân  loại  nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và biện pháp giải quyết Thống kê tổng hợp, tính toán trích lập dự phòng, xử lý rủi ro… Các đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác cho vay tiêu dùng của Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên Các chính sách vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Các chính sách vĩ mô như: các chính sách về thuế, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cũng có những ảnh hưởng nhất định đến công tác cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Hiện nay hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh được thực hiện theo: Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TOHo ngày 15/06/2010 của ngân hàng No&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam Quyết định 909/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 22/07/2010 của ngân hàng No&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định về quy trình cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Các quyết định này là cơ sở để Chi nhánh xây dựng quy trình cho vay hợp lý, cán bộ tín dụng xác định được đối tượng nào đủ điều kiện vay vốn và với số tiền là bao nhiêu. Dựa trên những quy định này thì cán bộ tín dụng mới có thể đưa ra câu trả lời rằng khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không. Các quyết định này cũng là căn cứ để cán bộ tín dụng và ngân hàng thực hiện các biện pháp thu hồi tài sản thế chấp trong truờng hợp khách hàng không trả được nợ Lãi suất cơ bản, lạm phát, các biến động chung của thị trường tài chính Lãi suất Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức cao và “cứng nhắc”, do các khoản cho vay tiêu dùng thường là cho vay trả góp nên phải xác định trước mức lãi suất. Điều này khác biệt so với hầu hết các khoản cho vay khác, có lãi suất thay đổi theo thị trường. Mức lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được định giá trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Sang năm 2010 thực hiện chỉ đạo của NHNN Việt Nam áp dụng cho vay theo lãi suất thoả thuận đã và đang đem lại nhiều thuận lợi cho khách hàng và Ngân hàng trong việc cho vay nói chung và tiêu dùng nói riêng. Do rủi ro trong cho vay tiêu dùng lớn nên lãi suất cho vay thường cao, cao nhất trong các khoản cho vay. Các khoản cho vay tiêu dùng cũng có ít tính nhạy cảm với lãi suất. Thường thì khách hàng vay hay quan tâm đến họ phải trả cho ngân hàng hàng kỳ là bao nhiêu hơn là lãi suất cho vay mặc dù lãi suất cho vay ảnh hưởng đến số tiền phải trả. Trong cho vay tiêu dùng, Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như sau: Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên. Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi riêng, song nhìn chung, tập trung vào những phương pháp như: Phương pháp lãi đơn, phương pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất thoả thuận… Tại NH No Việt Nam cũng như chi nhánh Vị Xuyên lãi suất cho vay tiêu dùng từ tháng 4/2010 được áp dụng theo hình thức thả nổi, lãi suất được điều chỉnh tối thiểu 03 tháng 1 lần Lạm phát Tình hình lạm phát tăng cao khiến đồng tiền bị mất giá nhanh chóng sẽ thúc đẩy người dân chi tiêu ở hiện tại nhiều hơn nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng sẽ tăng lên. Tình hình nền kinh tế Một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng lớn đến cho vay tiêu dùng đó chính là môi trường kinh tế. Nó có thể tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với các ngân hàng trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm với chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế phát triển ổn định và tăng trưởng sẽ tạo cơ hội cho việc cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Bởi vì khi đó, điều kiện sống của người dân cao và nhu cầu tiêu dùng của họ cũng sẽ tăng, họ tin tưởng vào thu nhập trong tương lai. Họ sẽ đi vay tiêu dùng nhiều hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế bước vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng thì thu nhập của người dân sẽ giảm, thất nghiệp tăng, người tiêu dùng có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng. Do đó, cho vay tiêu dùng cũng sẽ bị giảm xuống. Chính sách tín dụng của ngân hàng NNo Việt Nam và ngân hàng NNo Hà Giang Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cũng như ngân hàng NNo&PTNT Hà Giang có định hướng phát triển riêng cho mình theo từng giai đoạn, theo đó các chính sách được đưa ra để phục vụ mục tiêu trong từng giai đoạn khác nhau cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Chi nhánh. Những định hướng này ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, quyết định đến hướng đi của Chi nhánh dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Nếu ngân hàng Tỉnh không có định hướng phát triển cho vay tiêu dùng thì sẽ không có động lực nào thúc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh. Còn trong trường hợp, ngân hàng Tỉnh xác định thị trường cho vay tiêu dùng là thị trường mục tiêu thì Chi nhánh sẽ tập trung hết nỗ lực của mình để có thể phát triển hình thức cho vay này. Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ quản trị Chi nhánh Đối với bất cứ một lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố hàng đầu để có thể cải thiện được chất lượng của một vấn đề nào đó. Đối với cho vay tiêu dùng cũng vậy, nó đòi hỏi phải có được một nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng có chất lượng. Tại Chi nhánh NH No Vị Xuyên đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn khá cao (100% có bằng Đại học), các cán bộ thường xuyên được tham gia các đợt tập huấn ngắn hạn nâng cao khả năng chuyên môn do Ngân hàng No tổ chức. Tất cả 100% cán bộ tín dụng cũng như cán bộ quản trị tại chi nhánh sử dụng thành thạo hệ thống IPCAS. Đây là yếu tố chính để rút ngắn thời gian thực hiện quy trình cho vay. Đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn cao cũng tạo niềm tin cho khách hàng, thu hút được thêm ngày càng nhiều khách hàng. Với đội ngũ cán bộ này thì việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cũng sẽ được thực hiện một cách thuận lợi. Hệ thống phần mềm IPCAS Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch cũng như lưu giữ thông tin của mình. Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giúp cho việc thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả công việc. Khái niệm IPCAS“The modernization of Interbank Payment and Customer Accounting System”: Dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng Tất cả các nghiệp vụ tín dụng như: đăng ký khách hàng, xếp loại khách hàng, nhập đơn xin vay, thẩm định, phê duyệt đơn, giải ngân, thu nợ … đều được thực hiện trên hệ thông IPCAS Hệ thống IPCAS rất hiện đại đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho cán bộ tín dụng tác nghiệp. Hệ thống có khả năng lưu trữ về thông tin khách hàng, lịch sử tín dụng, dư nợ hiện tại, nợ quá hạn …Hệ thống giúp cho cán bộ tín dụng cũng như cán bộ quản trị của Chi nhánh có thể nắm được tình hình dư nợ, nợ đến hạn, nợ quá hạn của từng khách hàng, từng địa bàn Các yếu tố về văn hoá-xã hội và bản thân khách hàng Nhân tố môi trường văn hóa, xã hội Đây cũng là một nhân tố có vai trò khá quan trọng đến hành vi của hoạt động vay tiêu dùng. Hành vi của người dân thực chất là phản ánh sự tác động của tập hợp các yếu tố văn hoá, xã hội. Nếu xã hội đó, người dân có tích cách cần cù, chăm chỉ, ham lao động, thích tích luỹ hơn là đi vay thì nhu cầu tiêu dùng của xã hội đó là không cao. Xu hướng hiện nay người dân ngày càng có nhu cầu hưởng thụ cao, nhu cầu tiêu dùng không chỉ dừng lại ở các nhu cầu cần thiết cơ bản mà đã nâng lên tới các nhu cầu cao cấp hơn như: mua ô-tô, đi du học, mua sắm tiện nghi nội thất trong gia đình … Nhân tố thuộc về bản thân khách hàng Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng bao gồm có thu nhập, trình độ văn hoá, đặc điểm, đạo đức… Thu nhập của khách hàng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định cho vay của ngân hàng. Bởi thu nhập là một nguồn quan trọng trong trả nợ của khách hàng cho ngân hàng. Yếu tố về trình độ văn hoá, đạo đức lại ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng đối với khoản vay, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi Chương 2. Thực trạng tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên. 2.1. Đánh giá tổng quát tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên. 2.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng hình thức cho vay này đã và đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng. */Số liệu qua các năm như sau: Bảng 3 Dư nợ cho vay và tỷ trọng cho vay tiêu dùng Đơn vị: triệu đồng Năm Chi Tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ Số tiền cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ Số tiền cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ Số tiền cho vay tiêu dùng - Dư nợ cho vay tiêu dùng 99.979 29.885 93.233 35.330 115.048 43.200 - Chiếm tỷ trọng /Tổng dư nợ 29,9% 37,8% 37,6% Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng ngày càng trở thành một khoản cho vay thu được lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy nó ngày càng được chú trọng và tăng lên một cách nhanh chóng so với các khoản vay khác. Biểu hiện số dư cho vay phục vụ nhu cầu đời sống chiếm tỷ lệ rất lớn trên tổng dư nợ cụ thê năm 2007 là 29,885 triệu chiếm 37,9% , năm 2009 chiếm 37,6% , với tỷ lệ trên thì lơi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng cho vay đời sống chiếm vào khoảng gần 40% trên tổng thu nhập ngân hàng. 2.1.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm Có thể nói đây là hình thức phân chia phổ biến nhất của các ngân hàng đối với các khoản cho vay. Các hình thức cho vay theo sản phẩm phục vụ đời sống mua nhà, xây nhà, sửa chữa nhà ở ; cho vay mua sắm phương tiện đi lại; mua đồ dùng sinh hoạt gia đình…Với hình thức phân chia này ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý và cho vay đối các nhu cầu của khách hàng. Trong các hình thức cho vay này, thì hiện nay ở Chi nhánh ngân hàng No huyện Vị Xuyên phần lớn chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay mua xe máy phương tiện đi lại, sữa chữa và mua nhà làm nhà mới; và mua sắm các đồ dùng sinh hoạt gia đình khác…và đối tượng là cán bộ công nhân viên là chính. Những hình thức khác chiếm không đáng kể. Trong thời gian tới Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hình thức cho vay khác để có thể nâng cao hơn nữa vị thế của mình. a/ Đối với cho vay các nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống chủ yếu : ( mua sắm phương tiện đi lại; đồ dùng sinh hoạt gia đình; xấy mới, sửa chữa nhà ở…) - Mức cho vay: Theo phương án vay vốn khách hàng phải có tối thiểu 20% vốn tự có đối với cho vay trung hạn, 10% đối cho vay ngắn hạn, ngân hàng cho vay phần còn lại . Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, khách hàng nhận tiền vay 01 lần . Khách hàng còn được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí , miễn phí hồ sơ vay vốn các khoản vay. */ Nguyên tắc cho vay tiêu dùng: - Khách hàng vay phải trả nợ gốc , lãi đúng cam kết - Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích */ Điều kiện đối với khách hàng - Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự - Là cán bộ công nhân viên chức đối cơ quan nhà nước có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác (Đối các trường hợp vày bắt buộc phải ký hợp đồng giữa các cơ quan có cán bộ vay vốn cùng ngân hàng nơi cho vay xác định quyền và nghĩa vụ các bên ), hoặc có hộ khẩu thường trú tại địa bàn Chi nhánh ngân hàng huyện Vị xuyên đóng đối các món vay đời sống không phải là cán bộ công nhân viên chức như vay lương hưu, đối tượng không hưởng lương nhà nước. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có vốn tự có tham gia vào phương án , dự án vay vốn ( theo quy định của ngân hàng ). - Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. Không có nợ quá hạn tại ngân hàng No&PTNT và hệ thống tổ chức tín dụng khác. - Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng No&PTNT ( đối với các khoản vay phải bảo đảm bằng tài sản ). */Loại tiền cho vay: Tiền đồng Việt Nam */Phương thức trả vốn và lãi Việc trả nợ được thực hiện theo các phương thức: - Trả góp nợ gốc định kỳ tháng, quý. - Trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế. */ Tài sản bảo đảm Tài sản bảo đảm gồm: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Tài sản hình thành từ vốn vay bằng chính tài sản mua do vay vốn ngân hàng. - Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng. */ Hồ sơ kèm theo : - Hồ sơ pháp lý Hộ khẩu, chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu… - Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (giấy báo giá loại phương tiện xin vay mua) - Các loại hồ sơ vay vốn : đơn xin vay, giáy cam kết và uỷ quyền trả lương hàng tháng, Hồ sơ Tài sản bảo đảm… - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng No nơi cho vay Số liệu về cho vay tiêu dùng theo sản phẩm: Bảng 4 : Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Đơn vị: triệu đồng Năm 2007 2008 2009 Sản phẩm Dư nợ Dư nợ Dư nợ Mua săm phương tiện đi lại 14.165 18.512 21.050 Xây mới, sữa chữa nhà ở 8.797 10.318 12.917 Mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình 5.200 4.900 6.784 Cho vay khác 1.723 1.600 2.449 Tổng 29.885 35.330 43.200 Biểu đồ 4 : cho vay tiêu dùng theo sản phẩm */ Nhận xét: Qua số liệu trên, thì có thể thấy rõ rằng hai khoản cho vay mua sắm phương tiện đi lại; và cho vay xây mới sửa chữa nhà ở là hai khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản cho vay tiêu dùng. Tất cả các sản phẩm cho vay đều có sự tăng trưởng qua các năm. Trong đó cho vay mua sắm phương tiện đi lại chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 48-50% tổng cho vay tiêu dùng; thứ hai là xây mới sửa chữa nhà ở khoảng trên 25-29%; mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình khoảng 16-17%; còn lại là nhu cầu khác. Như vậy Chi nhánh khá chú trọng đến hai sản phẩm cho vay này, tổng cộng cả hai sản phẩm này đã chiếm tới khoảng 85% tổng cho vay tiêu dùng. Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc cho vay đối với các sản phẩm khác. Hiện nay nhu cầu vay của cán bộ công nhân viên chức là rất đa dạng như mua nhà ở, mua ô tô phục vụ đời sống, mua đất ở…song ngân hàng vẫn chưa thực sự mở rộng cho vay đối với các sản phẩm này do rủi ro cao. Đó chính là hạn chế của Chi nhánh trong việc cho vay theo sản phẩm. 2.1.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay khá rủi ro, tuy nhiên tại Chi nhánh ngân hàng No huyện Vị xuyên đã làm việc và có biên bản làm việc ký hợp đồng toàn bộ các cơ quan ban ngành quy định về quyền và nghĩa vụ các bên trong việc cho vay thu nợ, thuyên chuyển công tác, hay gặp rủi ro…hàng tháng cơ quan có cán bộ vay tự trích lương từ quỹ lương hàng tháng của đối tượng vay ngân hàng theo cam kết đến nộp ngân hàng, sang năm 2010 đã tự trích từ tài khoản cá nhân của từng cán bộ để thu nợ hàng tháng. Do đó việc áp dụng co vay không đảm bảo và có đảm bảo đối khách hàng từng cơ quan được xếp loại trung bình vay đến 25 - 35 triệu là không phải có tài sản bảo đảm, vây trên số tiền trên phải có tài sản bảo đảm. (tuy nhiên còn phụ thuộc mức độ phân loại từng cơ quan, mức lương, tín nhiệm từng khách hàng để áp dụng mức cho vay không phải bảo đảm) Bảng 5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm tiền vay Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Có bảo đảm 9.305 31% 10.465 29% 11.850 27,4% Không có bảo đảm 20.580 69% 24.865 71% 29.350 72,6% Tổng cộng 29.885 100% 35.330 100% 43.200 100% Biều đồ 5 : Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm tiền vay */ Nhận xét: Tỷ lệ cho vay không đảm bảo chiếm khoảng 70% trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng và tỷ lệ này ngày càng cao hơn do mức độ tín nhiệm giữa các cơ quan và khách hàng có quan hệ vay vốn ngân hàng vay trả nợ hạn, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của các qua các lần có quan hệ vay vốn. 2.1.4 - Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng Theo đối tượng khách hàng thì cho vay tiêu dùng được chia thành ba nhóm đó là nhóm khách hàng có thu nhập thấp, đối tượng có thu nhập trung bình và đối tượng có thu nhập cao. Hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay đối với đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình, chỉ một số ít đối với đối với đối tượng khách hàng có thu nhập thấp như lương hưu, lương cán bộ làm việc tại các Xã, thị trấn… 2.1.5 - Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Cho vay tiêu dùng theo thời gian được chia ra thành ba khoảng thời gian: Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng), cho vay trung hạn (từ 13 tháng đến dưới 60 tháng) Ta có bảng sau: Bảng 6 :Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Ngắn hạn đến 12 Tháng 3.150 11 4.560 13 5.230 12,1 Trung hạn từ 13 đến 60 Tháng 26.735 89 30.770 87 37.970 87,9 Tổng Cộng 29.885 100 35.330 100 43.200 100 Biểu đồ 6 : Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian */ Nhận xét : Hiện nay Chi nhánh chú trọng cho vay tiêu dùng đối các khoản cho vay trung hạn vì phần lớn các khoản vay điều là cán bộ công nhân viên chức nên trả nợ qua lương hàng tháng phải có thời gian dài hơn 12 tháng mới trả được hết nợ vay. 2.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vị Xuyên. 2.2.1 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng Để đánh giá được hiệu quả của cho vay tiêu dùng thì chúng ta cần phải xem xét khả năng sinh lời của khoản cho vay này. Thu lãi từ cho vay tiêu dùng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Liên tục tăng qua các năm với tốc độ cao. Dưới đây là số liệu qua các năm: Bảng 7 : Thu lãi từ cho vay tiêu dùng Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % - Tổng thu lãi từ hoạt đồng tín dụng 14.768 100 14.320 100 17.585 100 Trong đó :- Thu lãi cho vay tiêu dùng 4.560 30,8 4.985 34,8 6.450 36,7 Biểu đồ 7 : Thu lãi cho vay tiêu dùng */Nhận xét Qua số liệu trên ta có thể thấy được doanh thu cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2007 chiếm 30,8% / tông thu lãi từ tín dụng, năm 2008 chiếm 34,8%/tổng thu lãi từ HĐTD tăng hơn so 2007 là 4%, sang năm 2009 thu lãi tiêu dùng chiếm 36,7%/ tổng thu lãi từ HĐTD cao hơn năm 2008 là 1,9%. */ Để có thể so sánh hiệu quả cho vay tiêu dùng với các khoản cho vay khác, ta sử dụng chỉ tiêu sau: Lãi cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn vay với lãi cho vay khác trên một đồng vốn vay. Bảng 8 : Hiệu quả cho vay, lợi nhuận thu được từ 1 đồng vốn cho vay tiêu dùng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 - Lãi cho vay tiêu dùng / 1 đồng vv 0.054 0.071 0.075 - Lãi cho vay khác / 1 đồng vv 0.048 0.065 0.069 Biểu đồ 8 : Hiệu quả cho vay tiêu dùng và so với khoản cho vay khác Qua số liệu trên có thể thấy được một kết quả khá khả quan là lãi thu từ cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn vay lớn hơn so với lãi cho vay khác trên một đồng vốn vay, đồng thời tỷ lệ hiệu quả cho vay này theo các năm sau cao hơn năm trước . Điều này cho thấy được mức độ hấp dẫn và hiệu quả của cho vay tiêu dùng so với các khoản vay khác. Cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao hơn so các khoản vay khác do tính chất rủi ro của khoản vay, do đó việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng thì việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là hướng đi đúng đắn, mang lại khoản thu nhập lớn cho Chi nhánh. 2.2.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một loại hình cho vay có nhiều rủi ro nhất song tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của dư nợ tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vị Xuyên chiếm tỷ lệ thấp so quy định của ngành , So với các khoản cho vay khác thì cho vay tiêu dùng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất. Bảng 9 : Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng/ tổng dư nợ cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu Năm 2007 Tỷ lệ Năm 2008 Tỷ lệ Năm 2009 Tỷ lệ - Tổng du nợ cho vay tiêu dùng( Trđồng) 29.855 100% 35.330 100% 43.200 100% - Nợ quá hạn 642.5 2.15% 607.7 1.72% 712.8 1.65% - Nợ xấu 92.6 0.31% 77.7 0.22% 64.8 0.15% Biểu đồ 9 :Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng/ tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu qua các năm đã có sự thay đổi rõ rệt. Cùng với sự phát triển của mình thì cho vay tiêu dùng đã có những sự thay đổi tích cực làm cho các khoản nợ quá hạn giảm đáng kể. Năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn là 2.15% thì đến năm 2008 chỉ còn 1.72% , năm 2009 còn 1.65%, tương ứng nợ xấu năm 2007 là 0.31% thì năm 2008 chỉ còn 0.22%. năm 2009 là 0.15%. Điều này càng chứng tỏ được khả năng gia tăng dư nợ vay tiêu dùng qua các năm là đường lối đúng đắn của Chi nhánh ngân hàng No Vị Xuyên. Và đây vẫn là những khoản cho vay chủ lực cho hiện tại và tương lai. 2.2.3 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích Một trong những quan tâm của Chi nhánh là việc sử dụng vốn trong cho vay tiêu dùng của khách hàng. Vì cho vay tiêu dùng là khoản cho vay mà ngân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoản vay này không đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Trong một số trường hợp khách hàng vay với mục đích tiêu dùng nhưng thực chất lại là một khoản vay để kinh doanh do vậy đây sẽ là một rủi ro cho ngân hàng khi cho vay. Chi nhánh đã cố gắng kiểm soát đối với khách hàng để giảm thiểu khả năng này. Tỷ lệ này thường chiếm khoảng 1 - 2% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.Đây là tỉ lệ có thể chấp nhận được trên thực tế. 2.3. Phân tích các giải pháp mà Chi nhánh đã áp dụng 2.3.1 Đẩy nhanh thời gian thực hiện quy trình tín dụng Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng : Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thẩm định. Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay. Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng. Bước 4: Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng. Bước 5: Giải ngân. Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và sử lý các vấn đề phát sinh. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên quy trình cho vay được thực hiện chuẩn theo các quy định của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Trên thực tế một hồ sơ xin vay tiêu dùng của khách hàng sẽ được cán bộ tín dụng thẩm định xong trong thời gian 1 đến 2 ngày. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng được cán bộ tín dụng địa bàn nắm rõ tình hình tài chính thì toàn bộ quy trình cho vay hoàn tất chỉ trong 1 ngày 2.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay Cho vay là một quá trình lâu dài, bắt đầu từ việc nhận hồ sơ, xem xét khách hàng cho vay cho đến khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Việc ngân hàng thường ít để ý đến công tác kiểm tra sau khi cho vay là khá phổ biến, điều này có thể dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo gây thất thoát cho ngân hàng. Đối với Chi nhánh ngân hàng NNo Vị Xuyên việc kiểm tra kể cả trước, trong và sau khi cho vay rất được cán bộ tín dụng quan tâm. Bằng cách Chi nhánh yêu cầu khách hàng phải kê khai đầy đủ các khoản chi tiêu dùng từ khoản cho vay, tình hình sử dụng tài sản đó. Định kỳ cán bộ ngân hàng sẽ có các đợt kiểm tra đối với khách hàng về khoản cho vay đó xem có biểu hiện gì bất thường không. Nếu có ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng cung cấp khoản vay, yêu cầu khách hàng trả nợ,…Có thể nói rủi ro xảy đến cho ngân hàng khá lớn từ việc ngân hàng buông lỏng việc quản lý sau khi cho vay. Việc ít bị giám sát sau khi cho vay sẽ khiến cho khách hàng sẽ lợi dụng để sử dụng sai mục đích. Với đội ngũ cán bộ tín dụng luôn bám sát địa bàn được phân công, nắm rõ tình hình tài chính và các thông tin khác về khách hàng nên công tác kiểm tra được thực hiện khá tốt. Hầu hết các khách hàng đến làm thủ tục xin vay vốn đều được cán bộ tín dụng xác định thông tin nhanh chóng và chính xác. Sau khi cho vay cán bộ tín dụng thường xuyên đi địa bàn để kiểm tra tình hình sử dụng vốn và đôn đốc, nhắc nhở các khách hàng có nợ quá hạn. 2.4. Ưu điểm, hạn chế chủ yếu trong công tác cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên 2.4.1 Ưu điểm Dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng trưởng nhanh chóng . Cuối năm 2007 dư nợ 29.979 tỷ đồng chiếm 30% tổng dư nợ, đến năm 2009 đã tăng 43.200 tỷ đồng chiểm 37,6% tổng dư nợ. Dư nợ tiêu dùng tăng đồng thời chất lượng tín dụng của các khoản vay cũng tăng. Tỷ lệ nợ xấu của hình thức cho vay này rất thấp 0,31% (năm 2007), 0,22% năm 2008, 0,15% năm 2009 và thấp hơn rất nhiều so với mức chung của hoạt động cho vay của ngân hàng là 3%. Điều này cho thấy Chi nhánh ngân hàng No &PTNT huyện Vị Xuyên đã biết cách quản lý và đã khắc phục phát huy nhược điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng là tính rủi ro cao, thành các khoản vay mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng và vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng một cách cao nhất. Nếu xét tương quan giữa doanh số cho vay tiêu dùng và thu nhập của nó trong tổng thể hoạt động cho vay của ngân hàng ta có thể nhận thấy cho vay tiêu dùng mang lại hiệu quả cao hơn so với các hoạt động khác, đây thực sự là một sản phẩm kinh doanh đem lại lợi ích kinh tế cao cho Chi nhánh. Việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng đã góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, theo kịp với xu thế phát triển của các ngân hàng thương mại hiện đại và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Chi nhánh nói riêng và ngân hàng NNo nói chung. Cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng đã thay đổi hình ảnh ngân hàng No. Giờ đây khách hàng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vị Xuyên đã được mở rộng cho vay đa dạng hóa gồm mọi đối tượng gia đình hộ sản xuất, nông dân, cán bộ . Hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần tạo ra một nguồn huy động vốn lớn cho Chi nhánh. Với đối tượng phục vụ là các cá nhân và hộ gia đình một số lượng đông đảo làm cho số người biết đến chi nhánh ngày càng nhiều, góp phần mở rộng đối tượng huy động vốn và thực tế cho thấy tỷ trọng vốn huy động từ cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng đã tăng nhanh trong mấy năm gần đây. Không chỉ làm gia tăng khả năng huy động, cho vay tiêu dùng còn thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm khác của ngân hàng. Chẳng hạn hoạt động cho vay cán bộ công nhân viên sẽ tạo tiền đề cho việc mở các tài khoản cá nhân tại Chi nhánh, thúc đẩy sản phẩm thanh toán phát triển; hoạt động cho vay du học sẽ tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh thẻ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển… Qua phân tích quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng và những kết quả mà hoạt động này đã đạt được, ta có thể rút ra lợi thế của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động cho vay Chi nhánh ngân hàng No Vị Xuyên thể hiện qua các mặt sau: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cao và ổn đinh. Tỷ lệ thu lãi cao hơn. Mức sinh lời của 1 đồng vốn cho vay tiêu dùng so khoản cho vay khác cao hơn. Thu nhập ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hon trong tổng thu nhập từ HĐTD của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ngày càng thấp hơn. Đến nay phân lớn các cơ quan đã được trả lương qua tài khoản tại ngân hàng No vị xuyên nên có thu nợ trực tiếp từ tài khoản rất nhanh chóng thuận tiện. Như vậy, triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng No&PTNT huyện Vị xuyên là hoàn toàn đúng đắn và những thành công mà hoat động này mang lại là bằng chứng chứng minh cho nhận định trên. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được thì hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn một số hạn chế. 2.4.2 Hạn chế Với những kết quả đạt được ở trên song ngân hàng vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu. Các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách hàng. Số lượng khách hàng đã ngày càng tăng lên song hầu như khách hàng chỉ vay vốn chỉ với các mục đích là mua xe máy, xây mới và sửa chữa nhà ở, mua đồ dùng sinh hoạt gia đình với số tiền vay không lớn chỉ 20 - 35 triệu đồng/ khách hàng. Chưa đáp ứng được các nhu cầu lớn hơn là cho vay mua đầu tư nhà với số tiền lớn, xe ô tô con... - Khách hàng vay vốn đời sống phần lớn cán bộ công nhân viên chức chỉ làm việc tại các cơ quan ban ngành trong huyện, hoặc ở các xã, thị trấn song lại cư trú ở nhiều nơi khác nhau trong toàn huyện. Gây nhiều khó khăn cho việc thẩm định khi cho vay và công tác kiểm tra sau khi cho vay. - Số lượng khách hàng vay tiêu dùng rất lớn chiếm tới 70% số lượng khách hàng vay vốn trong ngân hàng mà lực lương cán bộ tín dụng mỏng nên không thể kiểm tra sâu trước trong và sau khi cho vay đối từng món được chặt chẽ. - Hiện nay ở Chi nhánh ngân hàng No Vị Xuyên cho vay tiêu dùng dựa trên hợp đồng làm việc với các cơ quan có quan hệ vay vốn dưa trên cam kết trách nhiệm chủ yếu lãnh đạo giữa hai bên. Nên có những cơ quan trả nợ không đều do không được sự ủng hộ nhiều từ phía lãnh đạo cơ quan đó, hoặc có cơ quan 2-3 tháng mới lấy lương một lần chậm trả lương dẫn đến không thu được đều cho các khoản vay, hoặc một số khách hàng cố tình chây ỳ không trả nợ. - Một số cán bộ bị nghỉ việc do nhiều lý do, hoặc bị chết… dẫn đến khoản vay mất nguồn thu và rui ro cho khoản vay đó cao. 2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế Có thể thấy những hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. a/ Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ quan ở đây chính là từ phía ngân hàng, bao gồm có: Quy trình nghiệp vụ còn Nguồn nhân lực thiếu Nguồn nhân lực thiếu cũng là một yếu tố quan trọng hàng đầu, số lượng nhân viên có thể hoạt động tốt trong cho vay tiêu dùng là không cao đòi hỏi có sự bám sát và công tác ngoại giao tiếp thị chuyên nghiệp và có tâm với công việc. b/ Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan bao gồm có: Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng Hiện nay hành lang pháp lý về cho vay tiêu dùng còn rất thiếu và yếu. Cho vay tiêu dùng chủ yếu áp dụng các văn bản chung trong cho vay, đó là quy chế cho vay 1627/NHNN và các quy định liên quan. Trong khi cho vay tiêu dùng có nhiều điểm riêng, khác biệt. Điều này làm cho ngân hàng khi cho vay phải cân nhắc rất cẩn thận để cho vay vì sợ vướng mắc khi giải quyết tranh chấp. Do tiêu chí khách hàng đưa ra ngày càng nhiều Trong mọi lĩnh vực thì khách hàng luôn được coi là thượng đế, do vậy để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là rất khó khăn. Trong điều kiện hiện nay, thông tin cập nhật thường xuyên và mọi người đều có thể xem xét đánh giá các ngân hàng với nhau. Khách hàng ngày càng đòi hỏi các yêu cầu cao hơn, họ muốn được vay với thủ tục nhanh gọn, thời gian nhanh nhất. Để giữ được khách hàng, ngân hàng ngày càng phải nỗ lực hơn để có thể giữ khách hàng lại phía mình. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Do cho vay tiêu dùng là một mảng cho vay khá hấp dẫn, các ngân hàng đã liên tiếp thực hiện các khoản cho vay tiêu dùng, các ngân hàng đều cố gắng tạo điểm khác biệt cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình. Điều đó càng gây khó khăn cho ngân hàng No&PTNT nói chung trong tỉnh và huyện Vị xuyên khi giữ chân và thu hút khách hàng. Trong một môi trường cạnh tranh như vậy đòi hỏi Chi nhánh phải đưa ra được hướng đi cụ thể cho mình, tạo được những điểm khác biệt so với các ngân hàng khác. Đây là một thách thức thật sự. Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Vị Xuyên - Hà Giang 3.1Định hướng phát triển của Chi nhánh 3.1.1 Định hướng phát triển chung Trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO môi trường cạnh tranh giữa các định chế tài chính ngày càng trở nên gay gắt, và đối diện với thực trạng suy giảm tài chính toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống tài chính noí chung. Xác định việc đổi mới về chất của ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường năng lực kiểm soát rủi ro và hiệu quả hoạt động, đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường này, Chi nhánh đã xác định được hướng đi cho riêng mình với mục tiêu là trở thành một trong những chi nhánh hàng dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng No &PTNT trong toàn tỉnh Hà Giang.: 3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là hướng quan trọng của Chi nhánh. Mục tiêu trong giai đoạn này là “Tạo lập một vị thế mạnh đối với thị trường cho vay tiêu dùng”. Do đó, để thực hiện mục tiêu này ngân hàng cần tiếp tục mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Từ những định hướng trên Chi nhánh cần sớm triển khai những công việc sau: Triển khai nhanh hoạt động của khối khách hàng các nhân. Đây là nội dung được quan tâm hàng đầu trong giai đoạn này. - Nâng cao chất lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. - Cần phát triển thêm các dịch vụ mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thêm đối tượng khách hàng, phát triển công nghệ thông tin. - Tập trung nhiều nguồn vốn hơn cho hoạt động cho vay tiêu dùng, tiếp tục tăng doanh số và dư nợ cho vay. - Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. - Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng nhằm lựa chọn những khách hàng tiềm năng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng. Phân loại khách khách đang có có nhứng biẹn pháp chăm sóc riêng biệt hoặc xếp loại cho vay từng đối tượng vay vốn đến bao nhiêu thì không phải có tài bảo đảm dựa trên sự xếp loại khách hàng hàng quí, năm. 3.2 Giải pháp 3.2.1 Tăng thêm số lượng nhân viên tín dụng Hiện nay số lượng nhân viên tín dụng của Chi nhánh còn khá khiêm tốn và hoàn toàn phải kiêm nhiệm, chưa có cán bộ tín dụng cho vay tiêu dùng riêng, so với tiềm năng phát triển mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng thì số lượng hiện nay không thể đủ để đáp ứng nhu cầu đó. Do đó ngân hàng cần phải nhanh chóng tuyển dụng thêm các nhân viên tín dụng tiêu dùng mới để đáp ứng nhu cầu trên. Giúp cho việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng được dễ dàng hơn, có quy mô ngày một lớn hơn. Đồng thời phải có cán bộ cho vay tín dụng cho vay riêng tiêu dùng mới đi sâu từng khách hàng và chuyên nghiệp cao hơn được 3.2.2 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực Đi đôi với việc nâng cao số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng, thì ngân hàng cũng cần phải có chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn một cách hợp lý. Cán bộ cho vay tiêu dùng vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu mới. Những nhân viên này thường được bố trí làm kiêm nhiệm nhiều công việc chung trong đó có cho vay tiêu dùng nên không có kiên thức sâu về một mảng cho vay tiêu dùng. Để có thể có được những nhân viên có trình độ chuyên môn cao về cho vay tiêu dùng thì cần phải mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ chuyên sâu về cho vay tiêu dùng, các khoá học ngắn hay mời chuyên gia thuyết trình có thể mang lại hiệu quả cao. Việc đào tạo sẽ giúp cho các nhân viên có thể đáp ứng được tình hình mới. Giúp cho ngân hàng có thể cạnh tranh được trong tình hình mới, khi mà các ngân hàng khác cũng đang đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. 3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng Thẩm định khách hàng là một yêu cầu vô cùng quan trọng khi ngân hàng xem xét có cho khách hàng vay hay không. Việc này đòi hỏi cần phải có những cán bộ có năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Thẩm định khách hàng ở đây là việc xem xét, đánh giá về tình trạng của khách hàng như về nhân thân, tình trạng hôn nhân, hộ khẩu, khả năng tài chính, năng lực của bán bộ đó tại cơ quan sở tại, về tính cách về chấp hành trả nợ trước đó nếu đã vay…Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng để ngân hàng có thể cho khách hàng vay hay không. Do khách hàng ngày càng có được sự đáp ứng từ phía nhiều ngân hàng khác nhau, nên công tác thẩm định cũng phải được tiến hành một cách nhanh chóng nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn. Đây là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi ngân hàng cần phải nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Chất lượng công tác thẩm định ở đây thể hiện ở: thời gian nhanh nhất và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nếu làm tốt được việc này thì cho vay tiêu dùng sẽ trở nên an toàn và sinh lợi nhiều hơn cho ngân hàng. Việc thẩm định nhanh chóng sẽ giúp ngân hàng thu hút được các khách hàng của mình, họ sẽ quyết định khi cảm thấy hài lòng. Nếu thời gian thẩm định quá lâu, điều này có thể làm khách hàng nản lòng và do vậy họ có thể tìm đến với ngân hàng khác. Tuy nhiên việc thẩm định cũng không thể làm một cách sơ sài, chiếu lệ. Bởi nếu không thẩm định chính xác, nó sẽ mang tới hậu quả xấu cho ngân hàng về sau khi thu hồi nợ. Đề xuất đối với vấn đề này đó chính là việc xây dựng hệ thống chấm điểm tự động. Hệ thống chấm điểm tự động là một phần mềm riêng được thiết kế theo các tiêu chí về chấm điểm khách hàng. Hiện nay ở Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Vị Xuyên đã có hệ thống chấm điểm tự động đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì hiện tại vẫn chưa có. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định khách hàng, trong thời gian tới ngân hàng nên xây dựng thêm hệ thống chấm điểm tự động với cho vay tiêu dùng, nó cũng giúp cho các nhân viên tín dụng có thể thực hiện một cách nhanh hơn, có thể quản lý và theo dõi một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên yếu tố con người vẫn là quan trọng nhất do đó việc bồi dưỡng thêm tinh thần làm việc trung thực, khách quan cho cán bộ tín dụng là điều hết sức cần thiết, cần được ban lãnh đạo Chi nhánh quan tâm. 3.3. Kiến nghị Đối với ngân hàng nhà nước 3.3.1 Thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) Hiện nay hệ thống tra cứu thông tin duy nhất là trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) nhưng do một số ngân hàng nhiều khi không cập nhật thông tin đầy đủ nên vẫn xảy ra trường hợp khách hàng có dư nợ tại ngân hàng khác nhưng CIC vẫn không có thông tin. Các cơ quan cung cấp thông tin cá nhân khác như công an, địa chính, chính quyền phường, xã thì chưa sẵn sàng cung cấp các thông tin liên quan. Do vậy, điều này đòi hỏi sự thống nhất, phối hợp giữa các ngân hàng, các cơ quan ban ngành cùng hợp tác để có thể có được những thông tin mà ngân hàng cần. 3.3.2 Về các văn bản của ngân hàng nhà nước Tuy cho vay tiêu dùng có đặc thù riêng nhưng hiện nay các ngân hàng thương mại vẫn thực hiện theo quy chế cho vay (chung) của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước). Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại khi cho vay đối với khách hàng, do vậy ngân hàng nhà nước cần có những quy định cụ thể hơn nữa đối với khoản cho vay tiêu dùng. 3.3.3 Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về cho vay tiêu dùng Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thực tế. Đặc biệt là đối với các văn bản liên quan đến bất động sản, đăng ký giao dịch bảo đảm…Theo điều 113 của Luật đất đai năm 2003 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê chỉ được thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh (không phải để tiêu dùng) nên ngân hàng không được nhận quyền sử dụng đất là tài sản đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng. Đây là điều gây khó khăn cho ngân hàng khi quyết định cho khách hàng vay hay không, do vậy ở điều luật này nên có sự sửa đổi để phù hợp với tình hình mới. Có thể thấy ở Việt Nam hiện nay vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà còn nhiều chậm khiến khách hàng khó có thể sử dụng tài sản là nhà đất làm tài sản đảm bảo hợp lệ trong quan hệ tín dụng. Thủ tục, thời gian đăng ký giao dịch bảo đảm, thủ tục xác nhận tại một số cơ quan, chính quyền phường, xã gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian, mạng lưới đăng ký giao dịch bảo đảm còn mỏng, phân bố chưa hợp lý…Do vậy trong thời gian tới các cơ quan nhà nước cần phải đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, đẩy mạnh thực hiện chính sách một cửa, đơn giản hoá các thủ tục để việc thực hiện các thủ tục được nhanh chóng, thuận lợi. Đối với các phòng công chứng, có thể mở thêm các phòng mới. 3.3.4 Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng Để cho vay tiêu dùng được phát triển một cách hiệu quả thì cần phải có được một môi trường cạnh tranh, lành mạnh. Do cho vay tiêu dùng mới được phát triển rầm rộ trong thời gian gần đây nên hoạt động cho vay còn nhiều vấn đề nỗi cộm, đòi hỏi chính phủ phải có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời để hoạt động này đi vào hoạt động có khuôn khổ hơn. LỜI KẾT LUẬN Sau thời gian thực tập nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung, và chuyên đề nói riêng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vị Xuyên. Em thấy hoạt động cho vay tiêu dùng mặc dù là một lĩnh vực kinh doanh mới mẻ , song hiện đã và đang được phát triển mạnh ở Việt Nam ở hiện tại và trong tương lai. Việc phát triển loại hình cho vay này trong tương lai sẽ là một xu hướng tất yếu do những lợi ích thiết thực mà nó mang lại như nó tạo điều kiện cho người dân thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của mình khi chưa có khả năng chi trả. Lọai hình này giúp đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tăng thêm thu nhập và phân tán rủi ro cho các ngân hàng thương mại … Với mục tiêu phát triển thành một ngân hàng No&PTNT lớn mạnh NHNo&PTNT huyện Vị Xuyên đã xây dựng cho mình một chương trình cho vay chặt chẽ và được đánh giá cao. Hoạt động cho vay tiêu dùng được triển khai tại NHNo&PTNT huyện Vị Xuyên chưa lâu nhưng nó thu được những kết quả hết sức khả quan góp phần không nhỏ và sự phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện vẫn còn một số hạn chế vướng mắc cần được xem xét và nghiên cứu một cách nghiêm túc để có thể đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay hoạt động tiêu dùng. Để thực hiện được chuyên đề thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị cán bộ tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT H.Vị Xuyên. Đặc biệt là sự giúp đỡ của Đ/c : Phạm Ngọc Thắng – Giám Đốc , Đ/c : Nguyễn Thị Chung – Phó Giám Đốc , Đ/c: Lý Xuân Tiến – Trưởng phòng Tín dụng-Kinh doanh cùng toàn thể cán bộ tại Ngân hàng NNo Vị Xuyên. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cũng như các đồng chí cán bộ tại Ngân hàng NNo Vị Xuyên. Em xin chân thành cảm ơn ./. Ý kiến của đơn vị thực tập TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị xuyên 2.Các trang Web: Ngân hàng nhà nước: www.sbv.gov.vn Ngân hàng No&PTNT Việt Nam: www. AGRIBANK.com.vn 3.Giáo trình ngân hàng thương mại – TS. Phạm Thu Hà 4. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Chủ biên PGS.TS. Lê Văn Tề NXB thống kê 2003 5.Luật các tổ chức tín dụng 2005 6.Sổ tay tín dụng NH NNo&PTNT Việt Nam 7.Quy chế cho vay mới quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 16/6/2010 Ngân hàng No&PTNT Việt Nam “V/v ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam” . Phụ Lục Hệ thống chấm điểm khách hàng (được áp dụng cho khách hàng cá nhân bao gồm cả khách hàng vay tiêu dùng): STT Các tiêu thức Điểm số 1 Hộ khẩu thường trú  - Nơi NHNo vị xuyên có chi nhánh 2  - Các vùng ngoại huyện nơi Nhno vị xuyên có chi nhánh 1 2 Nơi ở hiện tại  - Nơi NHNo vị xuyên có chi nhánh 3  - Các vùng ngoại huyện nơi NHNo Vị xuyên có chi nhánh 2  - Các tỉnh thành khác 0 3 Thời gian sống tại nơi hiện tại Trên 10 năm 5 Từ 7 đến 10 năm 4 Từ 5 đến 7 năm 3 Từ 3 đến 5 năm 2 Từ 1 đến 3 năm 1 Dưới 1 năm - trên 3 tháng thường trú 0 4 Tình trạng cư trú Có nhà riêng 10 Ở tại nơi cơ quan bố trí (chưa có quyết định giao nhà hoặc đất) 5 Thuê nhà ở 2 Ở nhờ nhà người thân hoặc bạn bè 0 5 Tuổi người vay Trên 60 tuổi 0 Từ 50 đến 60 tuổi 2 Từ 25 đến 50 tuổi 6 Từ 18 đến 25 tuổi 4 6 Trình độ học vấn Chưa tốt nghiệp cấp III 0 Tốt nghiệp cấp III 2 Tốt nghiệp đại học 5 Tốt nghiệp trên đại học 7 7 Thành phần lao động Doanh nghiệp nhà nước, quốc phòng 10 Công ty cổ phần, TNHH của nhà nước 8 Công ty cổ phần, TNHH của tư nhân 6 Lao động tự do 4 Về hưu 2 8 Vị trí làm việc Lãnh đạo cấp cao (từ trưởng phó phòng trở lên) 10 Chuyên viên cao cấp 7 Nhân viên nghiệp vụ 5 Nhân viên hành chính văn phòng 3 Nhân viên phụ trợ 1 9 Thời gian làm việc với nghề nghiệp hiện tại Từ 10 năm trở lên 7 Từ 5 đến 7 năm 5 Từ 3 đến 5 năm 3 Từ 1 đến 3 năm 1 Dưới 1 năm 0 10 Thu nhập hàng tháng (lương và phụ cấp) Dưới 1 triệu 0 Từ 1 đến 2 triệu 2 Từ 2 đến 5 triệu 5 Từ 5 đến 10 triệu 7 Từ 10 trở lên 10 11 Kinh tế phụ gia đình Dưới 1 triệu 0 Từ 1 đến 2 triệu 2 Từ 2 đến 5 triệu 5 Từ 5 đến 10 triệu 7 Từ 10 trở lên 10 12 Số người sống dựa vào người vay Không 5 Từ 1 đến 2 người 3 Từ 3 đến 4 người 1 Lớn hơn 4 người 0 13 Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác A Quan hệ tiền gửi Có tài khoản tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm 3 Chỉ có tài khoản tiết kiệm 2 Chỉ có tài khoản tiền gửi 1 Không có tài khoản 0 B Quan hệ tín dụng Chưa từng vay vốn 0 Đã từng vay vốn nhưng hiện không còn dư nợ 1 Đã từng vay vốn và hiện còn dư nợ 0 C Uy tín trong thanh toán Đã từng mất khả năng thanh toán 0 Chưa từng mất khả năng thanh toán 1 14 Quan hệ với ngân hàng No&PTNT A Quan hệ tiền gửi Có tài khoản tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm > 6 tháng 5 Chỉ có tài khoản tiết kiệm 3 Chỉ có tài khoản tiền gửi 2 Không có tài khoản 0 B Quan hệ tín dụng Chưa từng vay vốn 0 Đã từng vay vốn nhưng hiện không còn dư nợ 1 Đã từng vay vốn và hiện còn dư nợ 3 C Uy tín trong thanh toán Đã từng mất khả năng thanh toán 0 Chưa từng mất khả năng thanh toán (áp dụng đối với các khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng) 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàngNNo&PTNT Vị Xuyên – Hà Giang.doc
Luận văn liên quan