Qua kết quả nghiên cứu trên nhóm chúng tôi có một số kiến nghị mong là có thể giúp ích để có thể nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên:
Đối với phương pháp giảng dạy:
- Trong buổi học giảng viên có thể tổ chức những trò chơi hoạt động có liên quan đến môn học để giúp tạo sự thân thiện giữ giảng viên và sinh viên giúp sinh viên mạnh dạng hơn và cũng nhằm giúp sinh viên năng động hơn trong buổi học, sinh viên sẽ dễ dàng phát biểu ý kiến hơn, phương pháp này kết hợp với chấm điểm cộng cho những ai có ý kiến phát biểu và cộng điểm gấp đôi cho những ý kiến hay.
- giảng viên cũng có thể đưa ra những tình huống thực tế và có tính kích thích sinh viên đưa những quan điểm ý kiến của họ về vấn đề đó. Và phải tôn trọng ý kiến sinh viên.
- Ngay từ buổi học đầu tiên giảng viên nên đưa ra hình thức (mail, điện thoại, gặp trực tiếp, hoặc tạo blog riêng ) cũng như khoảng thời gian thuận tiện để sinh viên liên hệ trong suốt quá trình học hoặc sau khi kết thúc môn học, để sinh viên có thể nêu những câu hỏi, những thắt mắt có liên quan đến môn học và cũng để giảng viên dễ dàng giúp đỡ sinh viên giáp đáp những thắt mắt đó.
Đối với phương pháp đánh giá sinh viên:
- Đưa ra các phương pháp đánh giá để sinh viên lựa chọn, ví dụ: 1 bài kiểm tra, nhiều bài kiểm tra, semina, bài tập,.
- Thống nhất thang điểm ngay từ đầu.
- Đề thi nên bám sát chương trình giảng dạy.
- Đối với các môn nặng về lý thuyết có thể sử dụng dạng đề mở, nhằm khuyến khích sinh viên tìm đọc nhiều nguồn tài liệu tham khảo và cho những bài tập tình huống bám sát thực tế.
- Đề thi nên dựa vào mặt bằng chung của lớp, để đảm bảo cho sinh viên trung bình vẫn có thể làm được từ mức trung bình trở lên.
69 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2259 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H4
Phương pháp giảng dạy
Ý thức của sinh viên
Phương pháp đánh giá sinh viên
Mức độ hài lòng về chất lượng giáo dục
Giá trị cảm nhận của sinh viên
Giả thuyết H6: Có sự phân biệt giữa khóa 10 và khóa 11 về mức độ hài lòng.
Hình 5.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên - Mô hình thứ nhất
Phần này trình bày kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đơn và bội và phân tích phương sai (T-Test, ANOVA) để kiểm định sự khác biệt.
Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Trước khi phân tích các kết quả thu được ở trên, ta cần kiểm tra các giả định trong hồi quy tuyến tính. Nếu các giả định này bị vi phạm. Thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008). Ta sẽ lần lượt kiểm tra các giả định sau:
Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
Các phần dư có phân phối chuẩn.
Kết quả kiểm tra các giả định mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục 6.
Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự báo đã được chuẩn hóa (Standardized Predicted Value). Quan sát đồ thị, ta thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.
Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008). Chúng ta sẽ sử dụng các biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) để kiểm tra giả định này.
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.994) ở mô hình 1, còn mô hình 2 phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.998). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm ở 2 mô hình.
Kết quả từ biểu đồ tần số Q-Q plot, P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Kiểm tra giả định về mối tương quan giữa các biến độc lập
Kiểm tra giả định về mối tương quan giữa các biến độc lập là đo lường đa cộng tuyến (Collinearlity Diagnostics). Các công cụ chuẩn đoán đa cộng tuyến có thể sử dụng là: Độ chấp nhận của biến (Tolerance), hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor - VIF).
Độ chấp nhận của biến (Tolerance): Nếu độ chấp nhận của một biến nhỏ, thì nó gần như là một kết hợp tuyến tính của các biến độc lập khá, và đó là dấu hiệu của Đa cộng tuyến. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) là nghịch đảo của độ chấp nhận của biến (Tolerance). Quy tắc là khi VIF vượt quá 10, đó là dấu hiệu của Đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với spss. Trường đại học kinh tế tp Hồ Chí Minh. Nxb Hồng Đức). Trước khi phân tích hồi quy tuyến tính, ta xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến thông qua xây dựng ma trận tương quan (xem Bảng 5.5).
Bảng 5.5: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến tiềm ẩn (mô hình 1)
Phương pháp giảng dạy
(PPGD)
Phương pháp đánh giá sinh viên (PPDGSV)
Ý thức sinh viên (YTSV)
Mức độ hài lòng của sinh viên (MDHL)
Phương pháp giảng dạy (PPGD)
Hệ số tương quan Person
1
.368**
.212**
.642**
Sig. (1-tailed)
.000
.000
.000
Phương pháp đánh giá sinh viên (PPDGSV)
Hệ số tương quan Person
.368**
1
.011**
.383**
Sig. (1-tailed)
.000
.433
.000
Ý thức sinh viên (YTSV)
Hệ số tương quan Person
.212**
0.11**
1
.127**
Sig. (1-tailed)
.000
.433
.020
Mức độ hài lòng của sinh viên (MDHL)
Hệ số tương quan Person
.642**
.383**
.127**
1
Sig. (1-tailed)
.000
0.00
.020
**. Tương quan với mức ý nghĩa 0.01 level (1-tailed).
Xét mối tương quan giữa các biến phụ thuộc với các biến độc lập, ta thấy tồn tại mối tương quan giữa biến phụ thuộc mức độ hài lòng của sinh viên (MDHL) với các biến độc lập (PPGD, PPDGSV,YTSV). Hệ số tương quan dao động trong khoảng từ .127 đến .642. Trên thực tế, với mức ý nghĩa nhỏ hơn .01 (phân biệt bằng hai dấu * *), có nghĩa là nếu ta sử dụng mức ý nghĩa 1% (tức là chấp nhận giả thuyết sai là 1%) thì giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng không bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc MDHL với các biến độc lập PPGD, PPDGSV,YTSV.
Xét mối tương quan giữa biến độc lập với nhau, ta thấy hệ số tương quan dao động trong khoảng từ .011 đến .368. Như vậy trong tổng thể, với mức ý nghĩa 1%, tồn tại mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.
Trên cơ sở những mối tương quan khá chặt chẽ đó, ta sẽ xem xét tác động của biến PPGD, PPDGSV,YTSV lên biến MDHL và biến MDHL đến biến GTCNSV thông qua các mô hình hồi quy tuyến tính sau:
Mô hình hồi quy thứ nhất: Xem xét tác động của biến phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá sinh viên và ý thức sinh viên đến mức độ hài lòng của sinh viên (MDHL). Biến phụ thuộc của mô hình là biến MDHL, biến độc lập là các biến PPGD, PPDGSV,YTSV.
Xây dựng mô hình
MDHL = β0 + β1 PPGD + β2 PPDGSV + β3 YTSV
Kết quả phân tích hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regression) bằng SPSS với phương pháp Enter (đồng thời), vì đã giả thuyết phương pháp giảng dạy (PPGD), phương pháp đánh giá sinh viên (PPDGSV) và ý thức sinh viên (YTSV) có mối quan hệ dương đến mức độ hài lòng của sinh viên (MDHL).
Bảng 5.6: Bảng tóm tắt mô hình
Model Summaryb
Mô hình
Hệ số R
R2
R2 hiệu chỉnh
Sai sốchuẩn củaHệ số ước lượng
Hệ sốDurbin-Watson
1
.661a
.437
.430
.65350
1.840
Biến phụ thuộc: MDHL
Biến độc lập (C): PPGD, PPDGSV,YTSV
Bảng 5.7: Bảng ANOVA
ANOVAb
Model
Tổng bình phương
df
Bình phương trung bình
F
Sig.
1
Hồi quy
84.796
3
28.265
66.186
.000a
Phần dư
109.328
256
.427
Total
194.124
259
Biến phụ thuộc: MDHL
Biến độc lập (C): PPGD, PPDGSV,YTSV
Bảng 5.8: Bảng trọng số hồi quy
Coefficientsa
Mô hình
Hệ số chuẩn chưa hóa
Hệ số chuẩn hóa
t
Mức ý nghĩa
(Sig.)
Hệ số tương quan
Thống kê đa
cộng tuyến
B
Std. Error
Hệ số Beta(β)
Zero-order
(Cor)
Từng phần
(PCor)
Riêng phần
(SCor)
Hệ số
Tolerance
Nhân tử phóng đại phương sai
(VIF)
1
(Constant)
.158
.275
.574
.567
F1 (PPGD)
.656
.059
.579
11.180
.000
.642
.573
.524
.821
1.217
F2 (PPDGSV)
.196
.058
.170
3.363
.001
.383
.206
.158
.860
1.163
F3 (YTSV)
.003
.055
.003
.055
.956
.127
.003
.003
.950
1.053
a. Biến phụ thuộc:F4(MDHL)
Kết quả mô hình hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regression) cho thấy, một là, hệ số xác định R2 = .437( ≠ 0) và R2adj = .430
Kiểm định F (Bảng ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa p (trong SPSS ký hiệu sig) = .000. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp. Hay nói cách khác, các biến độc lập giải thích được khoảng 43% phương sai của biến phụ thuộc. Hay nói cách khác mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 43%.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị sig. của biến YTSV bằng .956 lớn hơn .05 (SigYTSV = .956 > .05) và giá trị β=.003 về mặc lý thuyết thì YTSV có ý nghĩa. Tuy nhiên một cách tổng quát thì biến YTSV không có ý nghĩa trong mô hình này.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị sig. của biến PPGD bằng .000 nhỏ hơn .05 (SigPPGD = .000 < .05). Điều này có nghĩa là biến PPGD có ý nghĩa trong mô hình này. Bên cạnh đó, theo kết quả kiểm định đa cộng tuyến, chúng ta thấy VIFPPGD= 1.217 (<2). Vì vậy, một cách tổng quát, đạt yêu cầu. Điều này nói lên rằng PPGD có quan hệ cùng chiều với MDHL.
Cuối cùng, dựa vào kiểm định đa cộng tuyến, chúng ta thấy VIFPPDGSV= 1.163 (< 2) cùng với kết quả phân tích hồi quy cho thấy SigPPDGSV= .001 < .05. Vì vậy, một cách tổng quát, đạt yêu cầu và biến PPDGSV đạt được ý nghĩa trong mô hình.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính - mô hình thứ nhất
Sau khi phân tích hồi quy và kiểm tra các giả định của hàm hồi quy tuyến tính, ta có thể viết ra phương trình hồi quy đối với các biến đã chuẩn hóa có dạng như sau:
MDHL = 0.579 × (Phương pháp giảng dạy) + 0.170 × (phương pháp đánh giá sinh viên)
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Phương pháp giảng dạy có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng – Chấp nhận giả thuyết.
Giả thuyết H22: Phương pháp đánh giá sinh viên có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng- Chấp nhận giả thuyết.
Giả thuyết H3: Ý thức sinh viên có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng – Bác bỏ giả thuyết.
èMô hình hồi quy tuyến tính - thứ nhất cho thấy mối tương quan tích cực giữa mức độ hài lòng với phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá sinh viên. Cụ thể, khi sinh viên hài lòng về phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá sinh viên thì mức độ hài lòng của sinh viên tăng.
Đánh giá tác động của biến mức độ hài lòng (MDHL) đến giá trị cảm nhận của sinh viên (GTCNSV) - Mô hình thứ hai
Bảng 5.9: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến tiềm ẩn (mô hình 2)
Mức độ hoài lòng của sinh viên (MDHL)
Giá trị cảm nhận của sinh viên (GTCNSV)
Mức độ hoài lòng của sinh viên (MDHL)
Hệ số tương quan Person
1
.681**
Sig. (2-tailed)
.000
Giá trị cảm nhận của sinh viên (GTCNSV)
Hệ số tương quan Person
.681**
1
Sig. (2-tailed)
.000
**. Tương quan với mức ý nghĩa 0.01 level (1-tailed).
Xét mối tương quan giữa biến phụ thuộc với biến độc lập, ta thấy tồn tại mối tương quan giữa biến phụ thuộc giá trị cảm nhận (GTCNSV) với biến độc lập mức độ hài lòng (MDHL). Hệ số tương quan là .681. Trên thực tế, với mức ý nghĩa nhỏ hơn .01 (phân biệt bằng hai dấu * *), có nghĩa là nếu ta sử dụng mức ý nghĩa 1% (tức là chấp nhận giả thuyết sai là 1%) thì giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng không bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc GTCNSV với biến độc lập MDHL.
Mô hình hồi quy thứ hai: Xem xét tác động của mức độ hài lòng của sinh viên (MDHL) đến giá trị cảm nhận của sinh viên (GTCNSV). Biến phụ thuộc của mô hình là biến GTCNSV, biến độc lập là biến MDHL.
Xây dựng mô hình
GTCNSV = β0 + β1MDHL
Bảng 5.10: Bảng tóm tắt mô hình
Mô hình
Hệ số R
R2
R2 hiệuchỉnh
Sai số chuẩn của ước lượng
Hệ số Durbin-Watson
1
.681a
.464
.462
.63672
1.724
Biến phụ thuộc: GTCNSV
Biến độc lập (F4): MDHL
Bảng 5.11: Bảng ANOVA
ANOVAb
Mô hình
Tổng bình phương
Df
Bình phương trung bình
F
Sig.
1
Hồi quy
90.508
1
90.508
223.248
.000a
Phần dư
104.597
258
.405
Total
195.105
259
a. Biến phụ thuộc: GTCNSV
b. Biến độc lập (F4): MDHL
Bảng 5.12: Bảng trọng số hồi qui
Coefficientsa
Mô hình
Hệ số chuẩn chưa hóa
Hệ số chuẩn hóa
t
Mức ý nghĩa
(Sig.)
Hệ số tương quan
Thống kê đa
cộng tuyến
B
Std. Error
Hệ số Beta(β)
Zero-order
(Cor)
Từng phần (PCor)
Riêng phần
(SCorr)
Hệ số Tolerance
Nhân tử phóng đại phương sai (VIF)
1
(Constant)
.888
.143
6.229
.000
F4 (MDHL)
.683
.046
.681
14.941
.000
.681
.681
.681
1.000
1.000
a. biến phụ thuộc GTCNSV
Kết quả mô hình hồi qui đơn SLR (Simple Linear Regression) cho thấy, một là, hệ số xác định R2 = .464 ( ≠ 0) và R2adj = .462. Kiểm định F (Bảng ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa p(sig) = .000. Điều này có nghĩa là sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng các hệ số hồi quy bằng 0. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp. Các biến độc lập giải thích được khoảng 46,2% phương sai của biến phụ thuộc. Hay nói cách khác mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 46,2%.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính - mô hình thứ hai
Sau khi phân tích hồi quy và kiểm tra các giả định của hàm hồi quy tuyến tính, ta có thể kết luận: Mô hình hồi quy đã xây dựng xem xét sự tác động của biến mức độ hài lòng (MDHL) đến biến giá trị cảm nhận của sinh viên (GTCNSV) là phù hợp với tổng thể, các giả định không bị vi phạm. Phương trình hồi quy sau khi phân tích có kết quả như sau:
Giá trị cảm nhận của sinh viên = 0 .681× mức độ hài lòng
èMô hình hồi quy thứ hai cho thấy có mối tương quan tích cực giữa mức độ hài lòng và giá trị cảm nhận hay có thể hiểu đơn giản khi sinh viên hài lòng vào chất lượng đào tạo thì giá trị cảm nhận của sinh viên cũng tăng.
Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết d: Mức độ hài lòng của sinh viên có mối quan hệ dương với giá trị cảm nhận của sinh viên - chấp nhận giả thuyết.
Phân tích sự khác biệt giữa nam và nữ đối với mức độ hài lòng của sinh viên
Phân tích T-Test giữa các nhóm nam và nữ dưới đây để xác định có sự khác biệt đối với mức độ hài lòng giữa các nhóm này hay không. Kết quả phân tích ở Bảng 4.13 cho thấy là có sự khác biệt (Mức ý nghĩa trong trường hợp này thì nhỏ hơn .05 - chúng ta chọn mức ý nghĩa là .05 tức là với độ tin cậy 95%).
Bảng 5.13: Thống kê mô tả của hai nhóm nam và nữ
Giới tính
Mẫu
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Trung bình sai số chuẩn
Mức độ hài lòng
Nam
121
3.1669
.84038
.07640
Nữ
139
2.9295
.76513
.06490
Bảng 5.14: Kiểm định trung bình hai nhóm nam và nữ đối với mức độ hài lòng
Kiểm định sự bằng nhau về phương sai
Kiểm định sự bằng nhau về trung bình
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed)
Khác biệt
trung
bình
Trung bình sai số chuẩn
Khoảng tin cậy ở độ tin cậy 95%
Cận dưới
Cận trên
Kiểm định trung bình với phương sai bằng nhau
.814
.368
2.384
258
.018
.23745
.09959
.04133
.43356
Kiểm định trung bình với phương sai không bằng nhau
2.369
244.818
.019
.23745
.10024
.04000
.43489
Kết quả này cho thấy có 139 sinh viên nữ và 121 sinh viên nam. Nhìn vào Bảng 4.12, phép kiểm định này cho thấy giá trị p (dùng phép kiểm định F) có giá trị p = .368 > .05. Điều này có nghĩa là phương sai của hai nhóm nam và nữ bằng nhau.
Kết quả của Bảng 4.14 cũng cho thấy không sự khác biệt về chất lượng đào tạo giữa nam và nữ (p = .018 < .05). Hay nói cách khác, mức độ hài lòng của sinh viên nam, sinh viên nữ là như nhau.
Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H8: Có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ về mức độ hài lòng.- bác bỏ giả thuyết.
Phân tích sự khác biệt giữa khóa 10 và khóa 11 đối với mức độ hài lòng của sinh viên
Phân tích T-Test giữa các nhóm khóa 10 và khóa 11 dưới đây để xác định có sự khác biệt đối với mức độ hài lòng giữa các nhóm này hay không. Kết quả phân tích ở Bảng 4.15 cho thấy là có sự khác biệt (Mức ý nghĩa trong trường hợp này thì nhỏ hơn .05 - chúng ta chọn mức ý nghĩa là .05 tức là với độ tin cậy 95%).
Bảng 5.15: Thống kê mô tả của hai nhóm khóa 10 và khóa 11
Khóa
Mẫu
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Trung bình sai số chuẩn
Mức độ hài lòng
Khóa 10
93
2.9828
.88399
.09167
Khóa 11
167
3.0719
.76370
.05910
Bảng 5.16: Kiểm định trung bình khóa 10 và khóa 11 đối với Mức độ hài lòng
Kiểm định sự bằng nhau về phương sai
Kiểm định sự bằng nhau về trung bình
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed)
Khác biệt
trung
bình
Trung bình sai số chuẩn
Khoảng tin cậy ở độ tin cậy 95%
Cận dưới
Cận trên
Kiểm định trung bình với phương sai bằng nhau
5.915
.016
-.851
258
.395
-.08906
.10463
-.29509
.11697
Kiểm định trung bình với phương sai không bằng nhau
-.817
168.261
.415
-.08906
.10906
-.30437
.12625
Kết quả này cho thấy có 93 sinh viên khóa 10 và 167 sinh viên khóa 11. Nhìn vào Bảng 4.12, phép kiểm định này cho thấy giá trị p (dùng phép kiểm định F) có giá trị p = .016 .05). Hay nói cách khác, mức độ hài lòng của sinh viên khóa 11, sinh viên khóa 10 là như nhau.
Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H9: Có sự khác biệt giữa sinh viên khóa 10 và khóa 11 về mức độ hài lòng.- bác bỏ giả thuyết.
Tóm tắt
Chương bốn trình bày kết quả kiểm định các thang đo phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá sinh viên, ý thức sinh viên, mức độ hài lòng của sinh viên, giá trị cảm nhận của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của trường đại học An giang. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy. Bên cạnh đó, chương 4 còn trình bày các phân tích nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, bao gồm: Phân tích tác động của các biến phương pháp giảng dạy(PPGD), phương pháp đánh giá sinh viên(PPDGSV), ý thức sinh viên (YTSV) và mức độ hài lòng(MDHL) đến giá trị cảm nhận của sinh viên (GTCNSV); phân tích sự khác biệt về giới tính, khóa đối với mức độ hài lòng
Chương tiếp theo sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, những hàm ý cũng như những hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 5. 17: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết
Kết quả kiểm định
H1
Phương pháp giảng dạy (PPGD) có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng (MDHL)
Chấp nhận
H2
Phương pháp đánh giá sinh viên (PPDG) có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng (MDHL)
Chấp nhận
H3
Ý thức sinh viên có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng (MDHL)
Bác bỏ
H4
Mức độ hài lòng (MDHL) có mối quan hệ dương với giá trị cảm nhận cúa sinh viên (GTCNSV)
Chấp nhận
H5
Có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ về mức độ hài lòng (MDHL).
Bác bỏ
H6
Có sự phân biệt giữa khóa 10 và khóa 11 về mức độ hài lòng (MDHL).
Bác bỏ
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Mục đích của nghiên cứu này nhằm cung cấp những hiểu biết về đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học An Giang. Cụ thể là sự tác động của biến phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá sinh viên, ý thức sinh viên đến mức độ hài lòng MDHL, MDHL tác động đến giá trị cảm nhận của sinh viên. Dựa vào cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được xây dựng (được trình bày ở chương 2). Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu (được trình bày ở chương 3) bao gồm hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính thực hiện thông qua phương pháp thảo luận tay đôi. Thang đo được đánh giá theo thông tin của nghiên cứu này bằng phương pháp độ tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phương pháp định lượng và kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi chi tiết với n = 260. Nghiên cứu này dùng để khẳng định lại độ tin cậy và giá trị của các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết thông qua phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đơn và bội (được trình bày ở chương 5).
Mục đích của chương 6 này là tóm tắt lại các kết quả chính và đưa ra ý nghĩa của kết quả nghiên cứu, đồng thời nêu rõ những hạn chế của nghiên cứu này nhằm đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
Kết quả chính và ý nghĩa của đề tài
Đóng góp chính của đề tài nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên, để có những giải pháp giúp năng cao mức độ hài lòng của sinh viên hơn nữa, và từ đó giá trị cảm nhận của sinh viên cũng tăng, vì giá trị cảm nhận có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng.
Kết quả đầu tiên trong nghiên cứu này nhằm kiểm định và đo lường một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của trường đại học An giang. Qua quá trình kiểm định cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào 2 yếu tố phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá sinh viên. Cụ thể mức độ hài lòng của sinh viên được biểu diễn qua mô hình hồi qui bội:
MDHL = 0.579 × (Phương pháp giảng dạy) + 0.170 × (phương pháp đánh giá sinh viên)
Qua hô mình cho thấy để giúp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên chúng ta cần chú ý nâng cao sự hài lòng về phương pháp giảng dạy hoặc phương pháp đánh giá sinh viên. Cụ thể cần tập trung ưu tiên lần lược cho những biến có trung bình cao hơn trong từng yếu tố trên:
Đối với phương pháp giảng dạy
Statistics
PPGD2
PPGD3
PPGD5
PPGD6
PPGD7
PPGD8
PPGD12
N
Valid
260
260
260
260
260
260
260
Missing
0
0
0
0
0
0
0
Mean
3.36
3.50
3.25
3.46
3.78
3.14
2.90
Theo số liệu trên MeanPPGD7 = 3.78 với biến “giảng viên giới thiệu tài liệu học tập với sinh viên” là lớn nhất chúng ta quan tâm nhiều hơn và trước nhất. Học là phải đọc, phải tìm kiếm thông tin, tài liệu nhưng mức hiểu biết của sinh viên không rộng không sâu bằng giảng viên nên trong quá trình học tập có những tài liệu nào cần tham thảo, hay những tài liệu hay bổ ích cho môn học cũng như cuộc sống giảng viên nên giới thiệu nhiều hơn nữa để sinh viên có thể dễ dàng lựa chọn và ưu tiên đọc tài liệu nào trước. Càng tốt hơn nếu giảng viên có thể giới thiệu cả địa điểm, website, để sinh viên tìm kiếm dễ dàng hơn.
Kế đến chúng ta cần quan tâm đến MeanPPGD3 = 3.50 là biến “giảng viên chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc”. Qua kết quả này giảng viên cũng nên ưu tiên cho việc soạn thảo và chuẩn bị tài liệu giảng dạy thật kỹ càng và nghiêm túc để có thể chọn lọc những phần quan trọng hơn giảng dạy kỹ càng hơn để sinh viên đừng mắc sai lầm hay hiểu không đúng ở những phần đó,
MeanPPGD6 = 3.46 với con số này thì chúng ta cũng đến lúc quan tâm đến biến “giảng viên có trình độ đáp ứng yêu cầu giảng dạy”. Học học nữa học mãi là một câu nói rất hay của Lê-nin khuyên chúng ta luôn luôn trau dồi, học hỏi và nên tạo điều kiện học tập suốt đời vì kiến thức thì bao la, và có sự cập nhật mới. Vì vậy, giảng viên nếu có điều kiện nên trao dồi trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới để trình giảng dạy có thể truyền đạt đến sinh viên kịp thời những điều mới nhất và bổ ích nhất.
“Giảng viên quan tâm và khuyến khích ý kiến của sinh viên” cũng là biến quan trọng không kém, MeanPPGD2 = 3.36. Sinh viên một phần vì còn e ngại với kiến thức hạn hẹp của mình, phần khác thì sợ mình nói sai nên không mạnh dạng phát biểu ý kiến trước lớp. Nên giảng viên cần quan tâm và có những biện pháp nhằm khuyến khích sinh viên mạnh dạng phát biểu để giúp sinh viên hiểu và nắm vững kiến thức hơn nữa.
PPGD5 có Mean = 3.25 là biến “giảng viên tổ chức giờ học phù hợp” với biến này giảng viên nên tổ chức giờ học với thời gian bắt đầu và kết thúc giờ học phù hợp, ngoài ra nên sắp xếp số tiết học phù hợp theo tính chất của từng môn khác nhau để tránh thầy và trò mệt mỏi, nhàm chán sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu của sinh viên.
PPGD8 với Mean = 3.14 là biến “giảng viên giữ đúng cam kết với sinh viên”. Hứa là một chuyện nhưng để giữ đúng cam kết lại là một chuyện không phải dễ dàng, giảng viên hằng ngày phải tất bật với rất nhiều việc không chỉ việc ở trường mà còn cả việc gia đình nên để nhớ và thực hiện đúng và đủ hết mọi cam kết cũng rất vất vả. Nhưng để giữ vững lòng tin của sinh viên giảng viên phải cố gắng có những biện pháp ghi nhớ và thực hiện đúng những gì mà mình đã cam kết với sinh viên.
Và biến cuối cùng chúng ta phải quan tâm trong phương pháp giảng dạy là “sinh viên liên hệ với giảng viên dễ dàng”. Cũng như trên tuy bận rộn nhưng giảng viên nên tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên có thể liên hệ với giảng viên dễ dàng, nhằm hỏi ý kiến giảng viên về những thắt mắt mà đôi khi sinh viên gặp phải khi tham khảo tài liệu ở nhà.
èVới phương pháp giảng dạy chúng ta cần quan tâm ưu tiên lần lược các biến trên để phần nào nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên và phần còn lại giúp mức độ hài lòng của sinh viên được nâng cao hơn chúng ta xét đến phương pháp đánh giá sinh viên.
Đối với phương pháp đánh giá sinh viên
Statistics
PPDGSV1
PPDGSV3
PPDGSV4
N
Valid
260
260
260
Missing
0
0
0
Mean
3.29
3.29
3.22
Với bảng số liệu trên chúng ta phải ưu tiên quan tâm trước tiên là PPDGSV1 và PPDGSV3 vì Mean của chúng bằng nhau và bằng 3.29. PPDGSV1 là biến “phương pháp đánh giá và cho điểm phù hợp”, PPDGSV3 là “đề thi phù hợp với quá trình giảng dạy”. Với hai biến này cho thấy giảng phải cần nghiên cứu và chọn lọc những phương pháp đánh giá sinh viên phù hợp hơn với tình hình riêng của từng lớp và từng cá nhân trong lớp. Ngoài ra cần phải có những đề thi phù hợp hơn trong quá trình giảng dạy, để sinh viên có thể đúc kết lại kiến thức dễ dàng sau thời gian theo học tập và nghiên cứu.
PPDGSV4 với Mean = 3.22 là biến “đề thi vừa sức và phân loại được sinh viên”. Qua đó thì giảng viên nên ra những đề thi vừa sức với sinh viên và có thể phân loại được sinh viên để có những biện pháp giúp nâng cao kiến thức của sinh viên hơn.
èPhương pháp đánh giá sinh viên có ba biến chúng ta cần quan tâm cải tiến để có thể giúp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên.
Với yếu tố ý thức sinh viên tuy là không phù hợp với mô hình của đề tài, nhưng theo nhóm chúng tôi nhận xét thì giữa sinh viên và giảng viên có sự tương tác qua lại với nhau để tạo nên một lớp học hoàn chỉnh, nếu trên lớp học mà chỉ có giảng viên cố gắng để giảng dạy mà sinh viên không cố gắng để học tập thì khó lòng mà có buổi học tốt và không nhàn chán. Kết quả phía trên là ý kiến của sinh viên để nâng cao mức độ hài lòng trong họ, nhưng để học tập được tốt hơn và tránh nhàm chán cho cả thầy và trò trong lớp học thì nhóm chúng tôi nghĩ các bạn sinh viên cũng phải đóng góp công sức của mình vào lớp học.
Kết quả thứ hai mà đề tài thực hiện đó là sự ảnh hưởng của mức độ hài lòng của sinh viên đối với giá trị cảm nhận của sinh viên, với mô hình:
Giá trị cảm nhận của sinh viên = 0 .681× mức độ hài lòng
Qua mô hình có thể thấy giá trị cảm nhận của sinh viên sẽ tăng nếu mức độ hài lòng của sinh về phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá sinh viên tăng. Một khi giá trị cảm nhận của sinh viên tăng thì sin viên sẽ cảm thấy Đại học An Giang là nơi tốt nhất để học, họ vui mừng vì được học tại trường, đồng thời sinh viên cảm thấy tự tin với kiến thức đã học tại trường và tin rằng với kiến thức đó sẽ mang đến cho họ công việc tốt ở lương lai vì nhà trường không chỉ cung cấp kiến thức chuyên môn cần có mà còn tạo cơ hội để sinh viên rèn luyện ngoại ngữ.
Vì sự cảm nhận hết sức tốt đẹp này mong là đề tài này có thể giúp ích cho những nghiên cứu sâu rộng hơn về sâu nhằm làm rõ hơn và giúp tằng mức độ hài lòng và giá trị cảm nhận về trường trong sinh viên.
Kiến nghị
Qua kết quả nghiên cứu trên nhóm chúng tôi có một số kiến nghị mong là có thể giúp ích để có thể nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên:
Đối với phương pháp giảng dạy:
Trong buổi học giảng viên có thể tổ chức những trò chơi hoạt động có liên quan đến môn học để giúp tạo sự thân thiện giữ giảng viên và sinh viên giúp sinh viên mạnh dạng hơn và cũng nhằm giúp sinh viên năng động hơn trong buổi học, sinh viên sẽ dễ dàng phát biểu ý kiến hơn, phương pháp này kết hợp với chấm điểm cộng cho những ai có ý kiến phát biểu và cộng điểm gấp đôi cho những ý kiến hay.
giảng viên cũng có thể đưa ra những tình huống thực tế và có tính kích thích sinh viên đưa những quan điểm ý kiến của họ về vấn đề đó. Và phải tôn trọng ý kiến sinh viên.
Ngay từ buổi học đầu tiên giảng viên nên đưa ra hình thức (mail, điện thoại, gặp trực tiếp, hoặc tạo blog riêng) cũng như khoảng thời gian thuận tiện để sinh viên liên hệ trong suốt quá trình học hoặc sau khi kết thúc môn học, để sinh viên có thể nêu những câu hỏi, những thắt mắt có liên quan đến môn học và cũng để giảng viên dễ dàng giúp đỡ sinh viên giáp đáp những thắt mắt đó.
Đối với phương pháp đánh giá sinh viên:
Đưa ra các phương pháp đánh giá để sinh viên lựa chọn, ví dụ: 1 bài kiểm tra, nhiều bài kiểm tra, semina, bài tập,...
Thống nhất thang điểm ngay từ đầu.
Đề thi nên bám sát chương trình giảng dạy.
Đối với các môn nặng về lý thuyết có thể sử dụng dạng đề mở, nhằm khuyến khích sinh viên tìm đọc nhiều nguồn tài liệu tham khảo và cho những bài tập tình huống bám sát thực tế.
Đề thi nên dựa vào mặt bằng chung của lớp, để đảm bảo cho sinh viên trung bình vẫn có thể làm được từ mức trung bình trở lên.
Ý thức sinh viên
Riêng về sinh viên cũng nên xác định rõ mục tiêu học tập của chính mình, phải tích cực tham gia vào các buổi học và tự học tập, nghiên cứu ngoài giờ học, mạnh dạng phát biểu ý kiến thắt mắc của mình về môn học, phải rèn luyện tính siêng năng và tự giác học tập hơn nữa, để khi đến lớp có thể góp phần làm sinh động lớp học và tạo hứng thú giảng dạy cho giảng viên.
Chương cuối này đã trình bày kết quả về mô hình “đo lường mức độ hài lòng của sinh viên trường Đại học An Giang” và ý nghĩa của đề tài, cùng với quan điểm của nhóm đã đưa ra những kiến nghị trên. Thông qua chủ đề này nhóm chúng tôi mong muốn giảng viên và sinh viên có thể nhận ra những thiếu sót của mình và hiểu nhau để có thể học tập và giảng dạy tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
Đỗ Ngọc Diệp - VNU Media, ngày 23/06/2013.Theo tạp chí Giáo dục đại học Việt Nam [trực tuyến] – Những vấn đề chất lượng và quản lý. Đọc từ:[www.vnu.edu.vn].
Đặng Quốc Bảo. Ngày 05/07/2010 Giải thích thuật ngữ: CHẤT LƯỢNG - CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC - QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC. Tạp chí Giáo dục Thủ đô số 6+7 – tháng 5+6/2010. Đọc từ:
[] 15/6/2013.
Đỗ Minh Sơn. 2010. Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học kinh tế Đà Nẵng.
Huỳnh Đình Lệ Thu. 2012. Ảnh hưởng của các thuộc tính tâm lý đến sự thông thạo thị trường: Nghiên cứu trường hợp thị trường điện thoại di động tại Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc Sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
Hoàng Trọng và Mộng Ngọc. 2008. Phân tích dữ liệu với spss. Tp Hồ Chí Minh: Nxb Hồng Đức.
[Không tác giả]. [không ngày, tháng, năm]. Những thành tựu của Giáo dục Singapore. Theo Tạp chí Times Higher Education (THEM) của Anh. Đọc từ: Ngày truy cập 7/9/2013.
[Không tác giả]. Đánh giá và một số sáng kiến nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên chính quy đối với chất lượng dịch vụ [trực tuyến]. Đọc từ: []
[Không tác giả]. Đo lường sự hài lòng của khác hàng [trực tuyến]. Đọc từ : []
Lại Xuân Thủy và Phan Thị Minh Lý. 2011. Kiểm định để đo lường chất lượng đào tạo tại trường Đại Học Huế. Trường Đại học Huế.
Minh tuấn. 24/1/2007. Vì sao Singapore phát triển thần kỳ [trực tiếp]. Theo Vietbao.vn. Đọc từ: []. 6/7/2013
[Không tác giả] [không ngày, tháng, năm] Giới thiệu. Trường đại học An Giang Đọc từ:
[]. []. []
Thư viện trường đại học An Giang [trực tuyến]. Đọc từ: []
Tiếng anh
Anderson , J.C. & Gerbing, D.W. (1988), Structural equation modelling in practise: a review and recommended two-step approach, Psychological Bulletin, 103(3): 411-423.
Nunnally, J. & Bernstein, I.H. (1994), Pschychometric Theory, 3rd ed., New York: McGraw-Hill.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI
PHIẾU KHẢO SÁT
Mẫu phỏng vấn số: Ngày: .
Thân chào bạn! Nhóm chúng tôi đang khảo sát đề tài này, đến từ lớp DH11QT, khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh. Hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát về chất lượng giảng dạy. Nội dung của cuộc phỏng vấn này rất quan trọng, cho cuộc điều tra về “Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học An Giang”. Rất mong bạn dành chút thời gian trả lời những câu hỏi sau đây!
Bạn cho biết mức độ đồng ý của mình: (khoanh tròn vào số ở mức độ đồng ý mà bạn chọn)
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Trung hòa
4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
Nội dung giảng dạy
Nội dung giảng dạy của giảng viên đầy đủ theo yêu cầu môn học. 1 2 3 4 5
Nội dung giảng dạy được cập nhật đầy đủ. 1 2 3 4 5
Nội dung giảng dạy gắng với thực tiễn. 1 2 3 4 5
Phương pháp giảng dạy
Giảng viên có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu. 1 2 3 4 5
Giảng viên quan tâm và khuyến khích ý kiến của sinh viên. 1 2 3 4 5
Giảng viên chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc. 1 2 3 4 5
Giảng viên tạo thời gian giao lưu phù hợp với sinh viên. 1 2 3 4 5
Giảng viên tổ chức giờ học phù hợp. 1 2 3 4 5
Giảng viên có trình độ đáp ứng yêu cầu giảng dạy. 1 2 3 4 5
Giảng viên có giới thiệu tài liệu học tập với sinh viên. 1 2 3 4 5
Giảng viên giữ đúng cam kết với sinh viên. 1 2 3 4 5
Giảng viên giao tiếp cởi mở và lịch sự. 1 2 3 4 5
Giảng viên cảm thông cho sinh viên. 1 2 3 4 5
Giảng viên mang lại sự tin cậy cho sinh viên. 1 2 3 4 5
Sinh viên liên hệ với giảng viên dễ dàng 1 2 3 4 5
Ý thức của sinh viên
Sinh viên ý thức rõ về yêu cầu học tập của chính mình. 1 2 3 4 5
Sinh viên tham gia đầy đủ các buổi học. 1 2 3 4 5
Sinh viên tham gia tích cực vào các buổi học. 1 2 3 4 5
Sinh viên tự học tốt. 1 2 3 4 5
Điều kiện phục vụ dạy và học
Thư viện và các phương tiện dạy và học có tốt. 1 2 3 4 5
Thư viện phục vụ có tốt. 1 2 3 4 5
Phòng học có đảm bảo đầy đủ cho việc dạy và học. 1 2 3 4 5
Phương pháp đánh giá sinh viên
Phương pháp đánh giá và cho điểm phù hợp. 1 2 3 4 5
Sinh viên được đánh giá công bằng và chính xác. 1 2 3 4 5
Đề thi phù hợp với quá trình giảng dạy. 1 2 3 4 5
Đề thi vừa sức và phân loại được sinh viên. 1 2 3 4 5
Tổ chức đánh giá
Hình thức thi phù hợp. 1 2 3 4 5
Tổ chức thi phù hợp. 1 2 3 4 5
Giá trị cảm nhận của sinh viên
Sinh viên tự hào khi học tập tại trường. 1 2 3 4 5
Sinh viên có cơ hội rèn luyện đạo đức, tác phong tại trường. 1 2 3 4 5
Sinh viên có cơ hội rèn luyện ngoại ngữ tại trường. 1 2 3 4 5
Trường tạo cơ hội học tập và nghiên cứu cho sinh viên. 1 2 3 4 5
Kiến thức tại trường của sinh viên tạo công việc tốt trong tương lai.1 2 3 4 5
Sinh viên tự tin về kiến thức có được trong học tập. 1 2 3 4 5
Bạn sẽ giới thiệu trường đại học An Giang với mọi người. 1 2 3 4 5
Với bạn đây là nơi tốt nhất để học. 1 2 3 4 5
Bạn vui mừng vì được học tại trường đại học An Giang. 1 2 3 4 5
Mức độ hoài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo
Hài lòng với nội dung giảng dạy 1 2 3 4 5
Hài lòng với phương pháp giảng dạy 1 2 3 4 5
Hài lòng với chất lượng đào tạo 1 2 3 4 5
Hài lòng với nhân viên trong bộ phận chức năng 1 2 3 4 5
Hài lòng với hoạt động của phòng công tác sinh viên 1 2 3 4 5
Hài lòng với cơ sở vật chất phục vụ học tập 1 2 3 4 5
Hài lòng với thư viện (tài liệu, không gian) 1 2 3 4 5
Hài lòng với nhân viên thư viện 1 2 3 4 5
Cuối cùng, bạn vui lòng cho biết một số thông tin sau:
(Đánh dấu tích ü vào phương án mà bạn chọn)
Bạn học khóa mấy của trường Đại học An Giang?
¨ Khóa 10 ¨ Khóa 11
Giới tính của bạn.
¨ Nam ¨ Nữ
Rất chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!
.@ Hết ?.
PHỤ LỤC 2: CÁC BIẾN QUAN SÁT CỦA THANG ĐO
Biến tiềm ẩn
Biến quan sát
Mã biến
Nội dung giảng dạy (NDGD)
Nội dung giảng dạy của giảng viên đầy đủ theo yêu cầu môn học.
NDGD1
Nội dung giảng dạy được cập nhật đầy đủ
NDGD2
Nội dung giảng dạy gắng với thực tiễn
NDGD3
Phương pháp giảng dạy (PPGD)
Giảng viên có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu
PPGD1
Giảng viên quan tâm và khuyến khích ý kiến của sinh viên
PPGD2
Giảng viên chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc
PPGD3
Giảng viên tạo thời gian giao lưu phù hợp với sinh viên
PPGD4
Giảng viên tổ chức giờ học phù hợp
PPGD5
Giảng viên có trình độ đáp ứng yêu cầu giảng dạy
PPGD6
Giảng viên có giới thiệu tài liệu học tập với sinh viên
PPGD7
Giảng viên giữ đúng cam kết với sinh viên
PPGD8
Giảng viên giao tiếp cởi mở và lịch sự
PPGD9
Giảng viên cảm thông cho sinh viên
PPGD10
Giảng viên mang lại sự tin cậy cho sinh viên
PPGD11
Sinh viên liên hệ với giảng viên dễ dàng
PPGD12
Ý thức của sinh viên (YTSV)
Sinh viên ý thức rõ về yêu cầu học tập của chính mình
YTSV1
Sinh viên tham gia đầy đủ các buổi học
YTSV2
Sinh viên tham gia tích cực vào các buổi học
YTSV3
Sinh viên tự học tốt
YTSV4
Điều kiện phục vụ dạy và học (DKDH)
Thư viện và các phương tiện dạy và học có tốt
DKDH1
Thư viện phục vụ có tốt
DKDH2
Phòng học có đảm bảo đầy đủ cho việc dạy và học
DKDH3
Phương pháp đánh giá sinh viên (PPDGSV)
Phương pháp đánh giá và cho điểm phù hợp
PPDGSV1
Sinh viên được đánh giá công bằng và chính xác
PPDGSV2
Đề thi phù hợp với quá trình giảng dạy
PPDGSV3
Đề thi vừa sức và phân loại được sinh viên
PPDGSV4
Tổ chức đánh giá (TCDG)
Hình thức thi phù hợp
TCDG1
Tổ chức thi phù hợp
TCDG2
Giá trị cảm nhận của sinh viên (GTCNSV)
Sinh viên tự hào khi học tập tại trường
GTCNSV1
Sinh viên có cơ hội rèn luyện đạo đức, tác phong tại trường
GTCNSV2
Sinh viên có cơ hội rèn luyện ngoại ngữ tại trường
GTCNSV3
Trường tạo cơ hội học tập và nghiên cứu cho sinh viên.
GTCNSV4
Kiến thức tại trường của sinh viên tạo công việc tốt trong tương lai
GTCNSV5
Sinh viên tự tin về kiến thức có được trong học tập
GTCNSV6
Bạn sẽ giới thiệu trường đại học An Giang với mọi người
GTCNSV7
Với bạn đây là nơi tốt nhất để học
GTCNSV8
Bạn vui mừng vì được học tại trường đại học An Giang
GTCNSV9
Mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo (MDHL)
Hài lòng với nội dung giảng dạy
MDHL1
Hài lòng với phương pháp giảng dạy
MDHL2
Hài lòng với chất lượng đào tạo
MDHL3
Hài lòng với nhân viên trong bộ phận chức năng
MDHL4
Hài lòng với hoạt động của phòng công tác sinh viên
MDHL5
Hài lòng với cơ sở vật chất phục vụ học tập
MDHL6
Hài lòng với thư viện (tài liệu, không gian)
MDHL7
Hài lòng với nhân viên thư viện
MDHL8
PHỤ LỤC 3: THÔNG TIN VỀ NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH HIỆU
CHỈNH CÁC BIẾN QUAN SÁT ĐO LƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
Biến tiềm ẩn
Biến quan sát
Sau nghiên cứu chính thức
Bị loại
Giữ lại
Nội dung giảng dạy (NDGD)
1. Nội dung giảng dạy của giảng viên đầy đủ theo yêu cầu môn học.
x
2. Nội dung giảng dạy được cập nhật đầy đủ
x
3. Nội dung giảng dạy gắng với thực tiễn
x
Phương pháp giảng dạy (PPGD)
4. Giảng viên có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu
x
5. Giảng viên quan tâm và khuyến khích ý kiến của sinh viên
x
6. Giảng viên chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc
x
7. Giảng viên tạo thời gian giao lưu phù hợp với sinh viên
x
8. Giảng viên tổ chức giờ học phù hợp
x
9. Giảng viên có trình độ đáp ứng yêu cầu giảng dạy
x
10. Giảng viên có giới thiệu tài liệu học tập với sinh viên
x
11. Giảng viên giữ đúng cam kết với sinh viên
x
12. Giảng viên giao tiếp cởi mở và lịch sự
x
13. Giảng viên cảm thông cho sinh viên
x
14. Giảng viên mang lại sự tin cậy cho sinh viên
x
15. Sinh viên liên hệ với giảng viên dễ dàng
x
Ý thức của sinh viên (YTSV)
16. Sinh viên ý thức rõ về yêu cầu học tập của chính mình
x
17. Sinh viên tham gia đầy đủ các buổi học
x
18. Sinh viên tham gia tích cực vào các buổi học
x
19. Sinh viên tự học tốt
x
Điều kiện phục vụ dạy và học (DKDH)
20. Thư viện và các phương tiện dạy và học có tốt
x
21. Thư viện phục vụ có tốt
x
22. Phòng học có đảm bảo đầy đủ cho việc dạy và học
x
Phương pháp đánh giá sinh viên (PPDGSV)
23. Phương pháp đánh giá và cho điểm phù hợp
x
24. Sinh viên được đánh giá công bằng và chính xác
x
25. Đề thi phù hợp với quá trình giảng dạy
x
26. Đề thi vừa sức và phân loại được sinh viên
x
Tổ chức đánh giá (TCDG)
27. Hình thức thi phù hợp
x
28. Tổ chức thi phù hợp
x
Giá trị cảm nhận của sinh viên (GTCNSV)
29. Sinh viên tự hào khi học tập tại trường
x
30. Sinh viên có cơ hội rèn luyện đạo đức, tác phong tại trường
x
31. Sinh viên có cơ hội rèn luyện ngoại ngữ tại trường
x
32. Trường tạo cơ hội học tập và nghiên cứu cho sinh viên
x
33. Kiến thức tại trường của sinh viên tạo công việc tốt trong tương lai
x
34. Sinh viên tự tin về kiến thức có được trong học tập
x
35. Bạn sẽ giới thiệu trường đại học An Giang với mọi người
x
36. Với bạn đây là nơi tốt nhất để học
x
37. Bạn vui mừng vì được học tại trường đại học An Giang
x
Mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo (MDHL)
38. Hài lòng với nội dung giảng dạy
x
39. Hài lòng với phương pháp giảng dạy
x
40. Hài lòng với chất lượng đào tạo
x
41. Hài lòng với nhân viên trong bộ phận chức năng
x
42. Hài lòng với hoạt động của phòng công tác sinh viên
x
43. Hài lòng với cơ sở vật chất phục vụ học tập
x
44. Hài lòng với thư viện (tài liệu, không gian)
x
45. Hài lòng với nhân viên thư viện
x
PHỤ LỤC 4:KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THUỘC TÍNH ĐẾN SỰ ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG BẰNG CRONBACH’S ALPHA (N = 260)
THANG ĐO NỘI DUNG GIẢNG DẠY: NDGD1 -> NDGD3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.581
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NDGD1
6.41
2.899
.388
.492
NDGD2
6.59
2.544
.408
.454
NDGD3
6.97
2.258
.388
.496
THANG ĐO PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: PPGD1 -> PPGD12
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.884
12
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PPGD1
35.94
71.286
.273
.890
PPGD2
35.99
65.884
.586
.875
PPGD3
35.85
63.827
.658
.871
PPGD4
36.10
66.279
.498
.880
PPGD5
36.10
65.655
.551
.877
PPGD6
35.89
65.397
.549
.877
PPGD7
35.57
64.787
.558
.876
PPGD8
36.21
64.080
.617
.873
PPGD9
36.13
61.419
.694
.868
PPGD10
36.37
64.226
.597
.874
PPGD11
36.25
62.173
.706
.867
PPGD12
36.45
62.272
.683
.869
THANG ĐO Ý THỨC SINH VIÊN: YTSV1 -> YTSV4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.656
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
YTSV1
10.21
5.125
.336
.652
YTSV2
10.56
4.402
.461
.571
YTSV3
10.43
4.316
.539
.516
YTSV4
10.29
4.717
.415
.602
THANG ĐO ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ DẠY VÀ HỌC: DKDH1 -> DKDH3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.579
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DKDH1
7.06
2.788
.434
.408
DKDH2
7.09
2.764
.431
.412
DKDH3
7.47
3.084
.305
.601
THANG ĐO PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN: PPDGSV1-> PPDGSV4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.694
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PPDGSV1
9.54
5.014
.444
.652
PPDGSV2
9.80
5.097
.401
.678
PPDGSV3
9.54
4.551
.599
.553
PPDGSV4
9.62
4.832
.478
.630
THANG ĐO GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA SINH VIÊN: GTCNSV1-> GTCNSV9
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.860
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
GTCNSV1
23.95
43.619
.355
.865
GTCNSV2
24.05
40.144
.528
.852
GTCNSV3
24.01
40.162
.530
.851
GTCNSV4
24.02
40.521
.545
.849
GTCNSV5
24.33
38.855
.690
.836
GTCNSV6
24.43
38.756
.675
.837
GTCNSV7
24.21
37.694
.705
.833
GTCNSV8
24.40
39.275
.636
.841
GTCNSV9
24.24
39.503
.618
.843
THANG ĐO MỨC ĐỘ HÀI LÒNG: MDHL1-> MDHL8
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.845
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
MDHL1
21.71
32.964
.493
.837
MDHL2
22.02
30.420
.641
.819
MDHL3
22.01
31.672
.599
.825
MDHL4
22.05
31.086
.582
.827
MDHL5
21.88
29.923
.610
.823
MDHL6
21.76
31.070
.578
.827
MDHL7
21.40
29.940
.601
.824
MDHL8
21.58
31.311
.539
.832
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
LẦN 1
EFA của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên – lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.839
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1106.370
df
91
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
4.765
34.034
34.034
4.765
34.034
34.034
4.160
29.717
29.717
2
1.596
11.398
45.432
1.596
11.398
45.432
1.984
14.170
43.887
3
1.190
8.498
53.930
1.190
8.498
53.930
1.406
10.043
53.930
4
.906
6.474
60.404
5
.858
6.129
66.533
6
.787
5.623
72.156
7
.731
5.219
77.374
8
.650
4.642
82.016
9
.579
4.134
86.150
10
.477
3.409
89.559
11
.399
2.851
92.410
12
.398
2.845
95.255
13
.344
2.456
97.711
14
.321
2.289
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
PPGD9
.799
.027
.069
PPGD3
.753
.147
-.052
PPGD7
.705
-.066
.154
PPGD2
.690
.095
-.082
PPGD12
.679
.211
.137
PPGD8
.641
.251
.163
PPGD6
.618
.148
.180
PPGD5
.610
.184
.038
PPGD4
.508
.224
.329
PPDGSV3
.139
.849
.032
PPDGSV4
.217
.719
-.080
PPDGSV1
.084
.697
.037
YTSV4
.034
-.087
.819
YTSV1
.150
.050
.709
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 4 iterations.
EFA của mức độ hài lòng (MDHL) - lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.827
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
720.415
df
28
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
3.856
48.199
48.199
3.856
48.199
48.199
2.675
33.432
33.432
2
1.015
12.687
60.887
1.015
12.687
60.887
2.196
27.454
60.887
3
.752
9.396
70.282
4
.597
7.466
77.749
5
.580
7.245
84.994
6
.510
6.369
91.363
7
.412
5.153
96.516
8
.279
3.484
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
MDHL2
.750
.147
MDHL5
.724
.134
MDHL3
.712
.112
MDHL7
.706
-.551
MDHL4
.699
.428
MDHL6
.690
-.164
MDHL8
.650
-.523
MDHL1
.614
.418
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 2 components extracted.
EFA của giá trị cảm nhận (GTCN)- lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.875
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
869.263
df
36
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
4.315
47.948
47.948
4.315
47.948
47.948
2.728
30.306
30.306
2
1.022
11.355
59.303
1.022
11.355
59.303
2.610
28.997
59.303
3
.824
9.159
68.463
4
.642
7.138
75.600
5
.579
6.430
82.030
6
.508
5.641
87.671
7
.461
5.127
92.798
8
.342
3.800
96.598
9
.306
3.402
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
GTCNSV7
.794
.154
GTCNSV5
.782
-.076
GTCNSV6
.766
.152
GTCNSV8
.738
.217
GTCNSV9
.726
.221
GTCNSV4
.647
-.527
GTCNSV2
.630
-.416
GTCNSV3
.630
-.262
GTCNSV1
.450
.595
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 2 components extracted.
LẦN 2 (SAU KHI LOẠI PPGD4,MDHL1,4,7,8, GTCNSV1,2,4)
EFA của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên – Lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.838
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
987.557
df
78
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
4.448
34.218
34.218
4.448
34.218
34.218
3.923
30.176
30.176
2
1.592
12.247
46.464
1.592
12.247
46.464
1.946
14.972
45.148
3
1.174
9.031
55.495
1.174
9.031
55.495
1.345
10.347
55.495
4
.863
6.636
62.131
5
.829
6.374
68.505
6
.747
5.748
74.254
7
.659
5.070
79.324
8
.647
4.981
84.304
9
.492
3.785
88.090
10
.451
3.473
91.562
11
.399
3.067
94.629
12
.362
2.782
97.411
13
.337
2.589
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
PPGD9
.803
.039
.107
PPGD3
.752
.147
-.052
PPGD7
.712
-.049
.204
PPGD2
.694
.095
-.080
PPGD12
.675
.209
.121
PPGD8
.644
.254
.161
PPGD6
.617
.153
.185
PPGD5
.609
.168
-.023
PPDGSV3
.142
.851
.020
PPDGSV4
.218
.729
-.055
PPDGSV1
.085
.698
.027
YTSV4
.034
-.075
.815
YTSV1
.155
.069
.734
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 4 iterations.
EFA của mức độ hài lòng (MDHL) – lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.779
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
239.077
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
2.340
58.492
58.492
2.340
58.492
58.492
2
.602
15.039
73.531
3
.542
13.542
87.073
4
.517
12.927
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
MDHL2
.775
MDHL3
.774
MDHL5
.772
MDHL6
.737
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
EFA của giá trị cảm nhận (GTCN) – lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.866
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
599.421
df
15
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
3.459
57.651
57.651
3.459
57.651
57.651
2
.765
12.748
70.399
3
.555
9.251
79.650
4
.486
8.095
87.745
5
.378
6.305
94.050
6
.357
5.950
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
GTCNSV7
.804
GTCNSV6
.785
GTCNSV5
.781
GTCNSV9
.780
GTCNSV8
.777
GTCNSV3
.613
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC GIẢ ĐỊNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
MÔ HÌNH THỨ NHẤT
CÁC PHẦN DƯ CÓ PHÂN PHỐI CHUẨN
PHƯƠNG SAI CỦA PHẦN DƯ KHÔNG ĐỔI
MÔ HÌNH THỨ HAI
CÁC PHẦN DƯ CÓ PHÂN PHỐI CHUẨN
PHƯƠNG SAI CỦA PHẦN DƯ KHÔNG ĐỔI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cdn3_l3_3043.docx