Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

MỞ ĐẦU Trong bối cảnh chung của nền kinh tế đang chuyển mình đổi mới, hệ thống các ngân hàng không ngừng phát triển để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt trong năm 2007 với sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước ngành ngân hàng ngày càng khẳng định rõ vai trò, vị trí to lớn của mình trong nền kinh tế. Với vai trò là một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ đang ngày càng trở nên có vị thế quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, cũng như các ngân hàng khác, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Quân đội luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Nguyên nhân có thể do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tham gia vào thị trường quốc tế chưa nhiều, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, kinh nghiệm quản lý yếu kém . Một trong những rủi ro đem lại thiệt hại rất lớn trong kinh doanh ngoại tệ đó là rủi ro tỷ giá. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có đạt hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc ngân hàng quản lỷ rủi ro như thế nào. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Với mục đích trên, nội dung của chuyên đề tập trung chủ yếu nghiên cứu về rủi ro tỷ giá và giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội từ năm 2004-2006. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 3 1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 4 1.1.2.1. Đối với ngân hàng .4 1.1.2.2. Đối với nền kinh tế 4 1.1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 5 1.1.3.1. Rủi ro tỷ giá 5 1.1.3.2. Rủi ro hoạt động 6 1.1.3.3. Rủi ro đối tác 7 1.1.3.4. Rủi ro thanh khoản 7 1.1.3.5. Rủi ro chính trị 7 1.2. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 8 1.2.1.Trạng thái ngoại hối và mối liên quan với rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 8 1.2.1.1. Trạng thái ngoại hối 9 1.2.1.2. Mối liên hệ giữa trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá 10 1.2.2. Nhận biết và đo lường rủi ro tỷ giá 12 1.2.3. Các nghiệp vụ quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 14 1.2.3.1 Hợp đồng giao dịch kỳ hạn các loại ngoại tệ (forwards) 14 1.2.3.2. Giao dịch hợp đồng tương lai (future) 15 1.2.3.3. Giao dịch hoán đổi (swaps) 16 1.2.3.4. Hợp đồng giao dịch quyền lựa chọn (options) 19 1.3. Điều kiện để ngân hàng thương mại có thể hạn chế rủi ro tỷ giá 21 1.3.1. Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 21 1.3.2. Các điều kiện về nguồn nhân lực 22 1.3.3. Các điều kiện về thị trường 23 1.3.4. Các điều kiện về cơ sở pháp lý 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LỶ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 25 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng 25 2.1.2. Tổ chức bộ máy của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội 27 2.1.2.1. Bộ máy tổ chức và hoạt động 27 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 29 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng 30 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 31 2.1.3.2. Hoạt động cho vay 32 2.1.3.3. Hoạt động phi tín dụng 34 2.1.3.4. Hoạt động của các công ty trực thuộc 37 2.1.4. Giới thiệu khối quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ (Treasury) của ngân hàng Quân đội: 38 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức khối Treasury 39 2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của khối Treasury 39 2.1.4.3.Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ 40 2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Quân đội 41 2.2.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam 41 2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Quân đội 44 2.2.3. Trạng thái và mức độ rủi ro tỷ giá 49 2.3. Các biện pháp quản lý rủi ro mà ngân hàng đã thực hiện 52 2.3.1. Quản lý rủi ro bằng hạn mức 52 2.3.2. Quản lý rủi ro bằng các nghiệp vụ 53 2.3.2.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn (forwards) 53 2.3.2.2. Sử dụng hợp đồng giao dịch hoán đổi (swaps) 54 2.3.2.3. Sử dụng giao dịch quyền chọn (options) 56 2.3.3. Quản lý rủi ro bằng các hình thức khác 58 2.4.Nhận xét đánh giá về thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Quân đội 58 2.4.1. Những kết quả đạt được 58 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 64 3.1. Định hướng chung cho việc nâng cao chất lượng kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Quân đội 64 3.1.1. Thị trường trong nước 64 3.1.2. Thị trường quốc tế 65 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Quân đội 66 3.2.1. Giải pháp tổng thể 66 3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống các phòng ban có liên quan đến việc quản lý rủi ro 66 3.2.1.2. Hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật, phần mền quản lý rủi ro phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 67 3.2.1.3. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh ngoại tệ và thực hiện chính sách khen thưởng hợp lý 68 3.2.1.4. Có hệ thống thông tin đầy đủ phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 69 3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ 69 3.2.2.1. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ 69 3.2.2.2. Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá 71 3.2.2.3. Quy định hạn mức hợp lý 72 3.2.2.4. Mở rộng và nâng cao việc sử dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ để quản lý rủi ro tỷ giá 74 3.2.2.5. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh ngoại tệ 75 3.3. Kiến nghị 76 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 76 3.3.1.1. Nâng cao vai trò của ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại hối Việt nam 76 3.3.1.2. Chuyển biện pháp kết hối sang công cụ tỷ giá thị trường 78 3.3.1.3. Tăng cường các giải pháp hạn chế ĐOLA hoá 79 3.3.1.4. Hướng thị trường ngoại hối Việt nam hội nhập với thế giới 81 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 82 3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại liên ngân hàng 82 3.3.2.2. Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ 84 3.3.2.3. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 85 3.3.2.4. Hình thành các công ty môi giới ngoại hối 88 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHQĐ Bảng 2.2: DOANH SỐ CHO VAY CỦA NHQĐ Bảng 2.3: DOANH SỐ MUA NGOẠI TỆ Bảng 2.4: DOANH SỐ BÁN NGOẠI TỆ Bảng2.5: TRẠNG THÁI NGOẠI HỐI NHQĐ Biểu đồ 2.1: TỔNG DƯ NỢ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHQĐ: Ngân hàng quân đội KDNT: Kinh doanh ngoại tệ NHNN: Ngân hàng Nhà nước TCTD: Tổ chức tín dụng Tài liệu tham khảo 1. TS. Nguyễn Văn Tiến, “ Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối ”. 2. Frederics.Mishkin, “ Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường tài chính”. 3. TS. Phan Thu Hà, “ Giáo trình Ngân hàng thương mại”. 4. Phạm Bảo Khánh (2006), “ Hạn mức giá trị chịu rủi ro trong quản lý rủi ro tỷ giá của các Ngân hàng thương mai”, Thị trường Tài chính tiền tệ số 8 (206), Tr 25-26. 5. Nguyễn Văn Tiến, “ Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”. 6. Ngân hàng TMCP Quân đội, Báo cáo thường niên 2004-2005-2006. 7. Đào Tuấn, “ Thị trường ngoại hối khởi sắc”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 5(179), Tr 16. 8. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 9. PeterS.Rose, “ Quản trị Ngân hàng thương mai”. 10. TS. Nguyễn Văn Tiến, “ Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở”. 11. ThS. Nguyễn Thị Nhung, (2006)“ Thách thức đối với công tác quản lý ngoại hối trước thềm hội nhập kinh tế, Tạp chí Ngân hàng Số 24, Tr 7. 12. ThS. Nghiêm Xuân Thành, (2006), “ Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kính tế quốc tế”. 13. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, “ Quản trị rủi ro tài chính”. 14. PGS.TS. Lê Văn Tề, “ Kinh doanh ngoại hối và xác định tỷ giá”. 15. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định, “ Tài chính quốc tế”. 16.Các trang web của Bộ tài chính, NHNN, NHQĐ

doc99 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2875 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u quả. Chưa xây dựng được các hạn mức quản lý, hạn mức giao dịch đối với khách hàng, giao dịch viên, kiểm soát viên trưởng phòng…nên tính rủi ro trong hoạt động KDNT là rất lớn. * Về mặt công nghệ Công nghệ áp dụng tại ngân hàng Quân đội nói chung và trong nghiệp vụ KDNT nói riêng đều vẫn đang ở trình độ trung bình so với các ngân hàng trong khu vực. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật lạc hậu, đường truyền tốc độ chậm và hiện vẫn đang triển khai thực hiện chương trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán là nguyên nhân dẫn đến việc chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu tập trung, không giải quyết được bài toán quản lý trực tuyến thống nhất luông tiền ra và trạng thái ngoại tệ của toàn hệ thống. * Về mặt con người Đội ngũ cán bộ làm công tác KDNT còn hạn chế, số lượng còn ít. Toàn bộ khối Treasury chỉ có 10 cán bộ, trong đó chỉ có hai cán bộ trực tiếp làm trong lĩnh vực KDNT. Cán bộ kinh doanh phải kiêm nhiệm nhiều việc, không thể tập trung chuyên sâu vào một lĩnh vực. Việc đào tạo bổ sung cán bộ cho công tác KDNT là không đơn giản. Bởi vì KDNT là một lĩnh vực phức tạp và khá mới mẻ đối với Việt Nam, đòi hỏi phải có trình độ cao, nhạy bén, giỏi nghịêp vụ cũng như ngoại ngữ. Việc đào tạo cán bộ mới cũng mất rất nhiều thời gian. Ngân hàng chưa thực sự có một chính sách đãi ngộ và khuyến khích cán bộ một cách hiệu quả. Vì vậy đôi khi chưa khuyến khích được niềm đam mê, hết lòng vì công việc và vì lợi ích của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của từng cán bộ. * Về mô hình tổ chức Hệ thống quản lý còn chưa phân cấp rõ ràng, chưa có một quy trình phối hợp hợp lý giữa các bộ phận Back Office, Front Office, chưa có bộ phận Middle Office (bộ phận thực hiện chức năng phân tích và quản lý rủi ro trong KDNT). Bên cạnh đó mặc dù đăng ký sử dụng hệ thống thông tin Reuter, Telerate nhưng trong thực tế, việc khai thác và sử dụng còn ít hiệu quả. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 3.1. Định hướng chung cho việc nâng cao chất lượng kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Quân đội Sau 13 năm thành lập ngân hàng Quân đội đã gặt hái được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung, cũng như trong hoạt động KDNT nói riêng. Giai đoạn tới, ngân hàng Quân đội đặt ra mục tiêu phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng dẫn đầu trong khối các NHTM cổ phần trong nước về hoạt động KDNT, mở rộng thì trường trong nước cũng như quốc tế. Nâng cao khả năng quản lý rủi ro từ đó đem lại được lợi nhuận cao cho Ngân hàng trong hoạt động KDNT. Các chỉ tiêu trong hoạt động KDNT cũng được xác định rõ ràng tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và tình hình khách hàng của ngân hàng Quân đội. Các chỉ tiêu này là định hướng cho hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động KDNT. 3.1.1. Thị trường trong nước Hoạt động KDNT của ngân hàng ở thị trường trong nước hiện nay chiếm tỷ trọng lớn, trong giai đoạn tới đây vẫn được coi là thị trường chủ yếu của ngân hàng. Mục tiêu của ngân hàng Quân đội là đáp ứng cao nhất nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với nguyên tắc: Hợp tác cùng phát triển, cùng có lợi, cụ thể: Nâng cao chất lượng hoạt động KDNT theo hướng đảm bảo phục vụ tốt khách hàng trong nước với mức giá cạnh tranh, đảm bảo hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xây dựng chính sách tỷ giá linh hoạt, đảm báo tính cạnh tranh và lợi nhuận cho ngân hàng. Mở rộng hoạt động KDNT tại các chi nhánh, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện tốt hơn chính sách khách hàng. Thiết lập quy chế mua và điều hoà ngoại tệ giữa các bộ phận trung tâm và các Chi nhánh, Sở giao dịch, Thiết lập quy chế quản lý tiền gửi bằng ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp. Hiện đại hoá hệ thống KDNT, quản lý vốn có tiêu chuẩn cao, tăng cường các nghiệp vụ quản lý rủi ro trong KDNT. Tận dụng tối đa các cơ hội để tăng lợi nhuận cho ngân hàng thông qua hoạt động đầu cơ trên cơ sở quản lý tốt các rủi ro, đặc biệt là rủi ro tỷ giá. 3.1.2. Thị trường quốc tế Bước sang thế kỷ 21, điều không thể đảo ngược đó là xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên mạnh mẽ. Điều này thúc đẩy các ngân hàng mở rộng hoạt động KDNT ra thị trường quốc tế. Tuy nhiên thị trường này vẫn còn là mới mẻ với không chỉ riêng ngân hàng Quân đội mà với hấu hết các NHTM Việt Nam. Vì vậy, ngân hàng Quân đội định hướng mở rộng hoạt động KDNT ra thị trường quốc tế theo hướng toàn diện, hiện đại từng bước phù hợp với trình độ và chuẩn mực quốc tế, để từ đó rút ngắn khoảng cách tiến tới hoà nhập quốc tế. Việc mở rộng thị trường quốc tế sẽ giúp ngân hàng tiếp thu, học hỏi được các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hữu hiệu, nắm bắt thông tin một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ để từ đó giúp ngân hàng có những quyết định đúng đắn trong hoạt động KDNT. Ngoài việc kinh doanh chênh lệch tỷ giá thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu, nghiệp vụ Swaps, ngân hàng Quân đội sẽ tiếp tục tham gia các giao dịch kỳ hạn, quyền chọn trên thị trường quốc tế, nhằm đa dạng và phát triển các nghiệp vụ KDNT, đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Quân đội 3.2.1. Giải pháp tổng thể 3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống các phòng ban có liên quan đến việc quản lý rủi ro Để quản lý rủi ro trong hoạt động KDNT theo cơ cấu tổ chức của một số Ngân hàng lớn trên thế giới thì ngoài bộ phận giao dịch trực tiếp(front office) và bộ phận hậu phòng (back office), cần phải có các bộ phận để kiểm soát và quản lý rủi ro (middle office) như: Phòng kiểm toán nội bộ, phòng phân tích thị trường và quản lý rủi ro... Trong thực tế ngân hàng Quân đội đã có phòng kiểm toán nội bộ, như vậy cần phải thành lập thêm phòng phân tích thị trường và quản lý rủi ro để hỗ trợ cho bộ phận KDNT. Thị trường quốc tế tuy rất sôi động nhưng vẫn còn là mới mẻ đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng Quân đội nói riêng. Thị trường phát triển không ngừng, tỷ giá thì biến động khó lường vì vậy để hạn chế rủi ro nói chung cũng như rủi ro tỷ giá nói riêng thì đòi hỏi phải có một phòng phân tích thị trường và quản lý rủi ro. Trên cơ sở đó đưa ra các chiến lược và dự đoán sự biến động tỷ giá một cách kịp thời, hiệu quả. Phòng phân tích thị trường và quản lý rủi ro có nhiệm vụ: Quản lý tài khoản điều hoà ngoại tệ của hệ thống, quản lý tốt trạng thái ngoại tệ của toàn hệ thống. Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội, thị trường trong nứơc và thế giới, sự biến động của thị trường tiền tệ để từ đó đưa ra những dự báo chính xác về sự biến động của tỷ giá, giúp bộ phận KDNT có những quyết định kinh doanh đúng đắn, hạn chế được thiệt hại do rủi ro tỷ giá gây nên. Nghiên cứu sản phẩm, loại hình kinh doanh mới trên thị trường tài chính tiền tệ, góp phần đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng và tạo ra các công cụ hạn chế được rủi ro tỷ giá... Theo dõi, giám sát hoạt động KDNT đối với toàn hệ thống và đối với từng cán bộ kinh doanh, kiểm tra các giới hạn cho phép. 3.2.1.2. Hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật, phần mền quản lý rủi ro phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Sau hơn 10 năm thành lập, cho đến nay hệ thống trang thiết bị kỹ thuật của ngân hàng Quân đội cũng đã được trang bị khá hiện đại và đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu trong hoạt động KDNT, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc giao dịch, phân tích nghiên cứu thị trường. Thị trường ngoại hối hàng ngày càng phát triển mạnh cùng với xu thế chung của nền kinh tế, để phù hợp với tình hình mới đòi hỏi các ngân hàng phải có trình độ công nghệ thông tin đại, cập nhật. Trang thiết bị kỹ thuật và các phần mềm quản lý rủi ro là một công cụ quan trọng giúp cho người quản lý có được thông tin một cách đầy đủ, chính xác vể rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Một số phần mền quản lý rủi ro tốt như: Kondor, Oracle risk manager, Bloomberg, hệ thống đánh giá rủi ro VAR...Ngoài ra, còn có hệ thống chuyên dụng góp phần quản lý rủi ro như: hệ thống môi giới yết giá điện tử(EBS), hệ thống phần mềm chuyên dụng phục vụ cho bộ phận hậu phòng...Căn cứ vào tình hình thực tế ngân hàng Quân đội có thể lựa chọn cho mình phần mền quản lý rủi ro phù hợp. Vấn đề ở đây làcần phải lưu ý xem phần mền này,hệ thống này có phù hợp với chế độ kế toán mà ngân hàng đang thực hiện hay không? 3.2.1.3. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh ngoại tệ và thực hiện chính sách khen thưởng hợp lý Để trở thành một ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nước, hoà nhập với các ngân hàng thế giới thì một yếu tố cực kỳ quan trọng đó là phải chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ KDNT có trình độ cao, có khả năng theo kịp sự phát triển của trình độ khoa học công nghệ. Đòi hỏi các giao dịch viên không chỉ thành thạo nghiệp vụ mà còn phải giỏi ngoại ngữ, am hiểu pháp luật và các thông lệ quốc tế, sử dụng thành thạo các trang thiết bị phục vụ cho công việc. Có như vậy mới đạt hiệu quả cao trong hoạt động KDNT. Thị trường ngoại tệ ngày càng sôi động, diễn biến phức tạp và sự cạnh tranh cũng rất khốc liệt. Một giao dịch viên giỏi là người có khả năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin, có sự nhạy cảm nghề nghiệp để xử lý tình huống giao dịch hiệu quả. Đặc biệt để hạn chế rủi ro tỷ giá, ngân hàng phải đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng thành thạo các nghiệp vụ quản lý rủi ro tỷ giá, có khả năng dự báo chính xác những biến động của tỷ giá. Đây là một công việc khó khăn đòi hỏi phải có trình độ và kinh nghiệm cao. Từ đó có thể hạn chế được một cách cao nhất rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng khi các đối tác trên thị trường là những người có chuyên môn rất cao là một điều không hề đơn giản. Chính vì vậy, ngoại việc chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, cần phải có chính sách khen thưởng động viên kịp thời đối với những cán bộ giỏi, có những đóng góp lớn cho thành công của ngân hàng...mức khen thưởng được dựa trên mức lợi nhuận đạt được nhằm khuyến khích họ ngày càng phát huy hơn khả năng của mình, có tinh thần trách nhiệm với công việc hơn... từ đó đem lại hiệu quả ngày càng cao cho ngân hàng. 3.2.1.4. Có hệ thống thông tin đầy đủ phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một quyết định nào. Quyết định có đúng đắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin có chính xác, kịp thời và đầy đủ hay không? Chính vì thế việc xây dựng một hệ thống các thông tin để phục vụ cho hoạt động KDNT của ngân hàng là một điều rất cần thiết. Các thông tin về tỷ giá, lãi suất phải được cập nhật thường xuyên trong ngày. Phải thường xuyên lập các báo cáo đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của các đối tác chiến lược, các khách hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh để làm căn cứ thực hiện các giao dịch trong hoạt động KDNT, nhằm giảm rủi ro. Xây dựng bộ phận làm nhiệm vụ phân tích các thông tin tài chính Ngân hàng, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động KDNT. Có bộ phận chuyên trách phân tích tình hình trên thị trường ngoại hối, đưa ra những dự báo về biến động tỷ giá một cách chính xác nhất. 3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ 3.2.2.1. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ Hàng ngày ngân hàng phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ, nắm bắt được tình hình, phát hiện rủi ro để có biện pháp hạn chế kịp thời, tránh được những tổn thất cho ngân hàng. Vì nhìn vào bảng trạng thái ngoại tệ có thể cho ta một cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động KDNT của ngân hàng . Theo quyết định số 18-1998/QĐ – NHNN7 đối với NHTM cũng như TCTD nói chung thì tổng trạng thái ngoại tệ dư thừa, dư thiếu cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự có của Ngân hàng. Trạng thái dư thừa, dư thiếu cuối ngày đối với Đô la Mỹ không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng. Để quản lý và giảm bớt rủi ro hay tối đa giá trị tài sản của từng loại ngoại tệ và tổng thể các loại ngoại tệ, NHTM thường sử dụng cả hai phương thức trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ và tổng trạng thái ngoại tệ. Trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ được các NHTM sử dụng để đo lường những khoản lãi hay lỗ tiềm năng trong mỗi đơn vị tỷ giá ngoại tệ đó thay đổi. Tuy nhiên, quản lý rủi ro tỷ giá thông qua trạng thái của từng loại ngoại tệ thì NHTM gặp phải một số nhược điểm khó khắc phục như chỉ xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai ngoại tệ chứ không đo lường sự biến động tương đối của các ngoại tệ khác. Để khắc phục được nhược điểm này ngân hàng sử dụng tổng trạng thái ngoại tệ. Quản lý rủi ro thông qua tổng trạng thái ngoại tệ thường được đo lường bằng 3 chỉ tiêu: Tổng trạng thái ngoại tệ gộp: là tổng tất cả trạng thái ngoại tệ đoản ròng và tất cả trạng thái ngoại tệ trường ròng. Tổng trạng thái ngoại tệ ròng: là sự chênh lệch của tất cả trạng thái ngoại tệ đoản và tất cả trạng thái ngoại tệ trường. Trạng thái ngoại tệ nhanh: là trung bình cộng của tổng trạng thái ngoại tệ gộp và tổng trạng thái ngoại tệ ròng. Trạng thái từng ngoại tệ giúp NHTM quản lý rủi ro dao động thu nhập mà nguyên nhân chính là từ sự dịch chuyển tỷ giá song biên. Trong khi đó tổng trạng thái ngoại tệ lại được thiết kế để giảm bớt dao động thu nhập của ngân hàng từ sự dịch chuyển giá trị đồng nội tệ, hoặc từ sự biến động tỷ giá. Mặ dù vậy nhiều ngân hàng vẫn chỉ coi trạng thái ngoại tệ lập ra là để báo cáo với NHNN và kiểm tra tài sản Nợ, tài sản có của mỗi loại ngoại tệ trong ngân hàng mình là bao nhiêu chứ chưa thực sự xem nó là công cụ để quản lý rủi ro tỷ giá thông qua các nghiệp vụ để điều chỉnh giữa các loại ngoại tệ đó. Có nhiều phương pháp để quản lý rủi ro tuy nhiên quản lý trạng thái ngoại tệ vẫn là phương pháp truyền thống. Vì vậy, các ngân hàng noi chung cũng như ngân hàng Quân đội nói riêng muốn quản lý rủi ro tỷ gía một cách hiệu quả thí nhất thiết phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ và coi đây là công cụ quả lý rủi ro tỷ gía thực sự. 3.2.2.2. Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá Việc dự báo tỷ giá cũng như chiều hướng biến động của tỷ giá rất quan trọng trong công tác quản lý rủi ro tỷ giá, đồng thời dựa vào những dự báo đó để đưa ra những quyết định kinh doanh. Nếu dự báo chính xác sẽ giúp Ngân hàng phòng ngừa được rủi ro tỷ giá và thu được lợi nhuận cao, tuy nhiên nếu dự báo sai sẽ gây ra những tổn thất rất nặng nề cho ngân hàng. Các phương pháp dự báo tỷ giá có thể xếp thành 4 nhóm: Dự báo kỹ thuật: là việc sử dụng số liệu tỷ giá lịch sử để dự báo tỷ giá tương lai. Chẳng hạn, một đồng tiền nào đó tăng giá liên tục trong 4 ngày có thể cho thấy đồng tiền đó có xu hướng diễn biến như thế nào vào ngày hôm sau. Dự báo cơ bản: dựa trên các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế và tỷ giá hối đoái. Dựa trên giá trị hiện tại của các biến số này cùng với tác động lịch sử của chúng đối với tỷ giá, ngân hàng có thể triển khai các dự kiến vể tỷ giá. Chẳng hạn, lạm phát cao ở một quốc gia có thể dẫn dến giảm giá đồng tiền ở quốc gia đó. Tất nhiên vẫn phải xem xét tác động của các nhân tố khác đến tỷ giá. Dự báo được dựa trên cơ sở thị trường: Quá trình triển khai dự báo từ các chỉ số thị trường gọi là dự báo dựa trên cơ sở thị trường. Chúng ta có thể sử dụng cho cả tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. Dự báo hỗn hợp: Bởi vì không có một kỹ thuật dự báo nào liên tục ưu thế hơn các dự báo khác cho nên một số Ngân hàng sử dụng kết hợp nhiều dự báo. Nhiều phương pháp dự báo tỷ giá có thể được triển khai bằng cách sử dụng nhiều kỹ thuật dự báo. Mỗi kỹ thuật dự báo sẽ có một quyền số khác nhau, phương pháp nào được cho là có độ tin cậy cao hơn thì sẽ có quyền số cao hơn. Dự báo tỷ giá thực sự sẽ là bình quân gia quyền của các phương pháp. Trong khi mỗi phương pháp dự báo đều có những ưu thế của mình thì một số những thay đổi trong tỷ giá lại không dễ dang giải thích được. Điều này nhiều khi là do những đặc thù kinh tế chính trị riêng của từng quốc gia tác động đến tỷ giá chứ không phải do chất lượng của các phương pháp dự báo, vì vậy các cán bộ KDNT của Ngân hàng cần phải có trình độ, kinh nghiệm và khả năng phán đoán. 3.2.2.3. Quy định hạn mức hợp lý Vì tỷ gía trên thị trường quốc tế biến động từng giây, từng phút... nên việc KDNT của ngân hàng gặp rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy để hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất trong hoạt động KDNT, ngân hàng Quân đội cần đặt ra các hạn mức trạng thái trong kinh doanh: Hạn mức giao dịch trong ngày: Đối với trưởng nhóm kinh doanh nên cấp hạn mức: 5triệu USD Đối với cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm nên cấp hạn mức: 3triệu USD Đối với cán bộ kinh doanh ít kinh nghiệm nên cấp hạn mức: 0,5triệu USD Đối với cán bộ đang trong thời gian học việc hạn mức tối đa: 0,2triệu USD Việc đưa ra các hạn mức này giúp các giao dịch viên có trách nhiệm hơn, tự chủ hơn trong công việc của mình, từ đó hạn chế được rủi ro đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Hạn mức qua đêm: thông thường nhỏ hơn hạn mức trong ngày Đối với trưởng nhóm kinh doanh nên cấp hạn mức: 1,5triệu USD Đối với cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm nên cấp hạn mức: 1tr USD Đối với cán bộ kinh doanh ít kinh nghiệm nên cấp hạn mức: 0,1-0,2 triệu USD. Đối với cán bộ đang trong thời gian học việc không được mở trạng thái qua đêm. Hạn mức lỗ: Để hạn chế cá rủi ro tỷ giá có thể xảy ra trong hoạt động KDNT công cụ quan trọng được sử dụng trong quá trình quán lý rủi ro tại các NHTM tiên tiến đó là xây dựng hạm mức lỗ đối với từng giao dịch viên, đảm bảo rằng các giao dịch viên đóng trạng thái của mình với một mức lỗ không vượt quá một mức nào đó còn hơn là chịu những tổn thất nặng nề hơn. Đối với ngân hàng Quân đội nên quy định hạn mức là 40 điểm so với mức giá vào trạng thái mở của giao dịch viên, hạn mức này đỏi hỏi các giao dịch viên phải vào trạng thái của mình một cách hết sức hợp lý nếu không sẽ có thể bị lỗ liên tục. Hạn mức lỗ cộng dồn: hạn mức này nên xây dựng cho từng giao dịch viên trong tháng theo khả năng và kinh nghiệm của họ. Nếu giao dịch viên gây lỗ liên tục trong 3 tháng thì sẽ bị điều chuyển làm công việc khác. Hạn mức về trạng thái ngoại hối : Hiện nay các ngân hàng Việt Nam chủ yếu quản lý rủi ro thông qua hạn mức về trạng thái ngoại hối. Trong quyết định số 1081/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2002, NHNN quy định hạn mức trạng thái tối đa mà mỗi ngân hàng được phép duy trì là 30% vốn tự có. Như vậy, về phía cơ quan quản lý Nhà nước cũng đã quy định hạn mức trạng thái tối đa để khống chế rủi ro tỷ giá. Hạn mức trạng thái tối đa sẽ bằng tổng hạn mức cho phép của từng giao dịch viên. Từ đó ngân hàng xác định hạn mức tối đa giao cho từn giao dịch viên. Hạn mức cho các đối tác: Để tránh rủi ro xảy ra khi khi khách hàng hoặc ngân hàng khác không có khả năng hay không muốn thực hiện các nghĩa vụ cam kết, ngân hàng cần phải đánh giá xếp hạng khách hàng, xác định cho mỗi đối tác một hạn mức giao dịch. Phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hạn mức này và định kỳ đánh giá lại đối tác để có chính sách phù hợp. Hạn mức chịu rủi ro: Là mức độ tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có thể chịu được. Hạn mức về giá trị chịu rủi ro cho phép ngân hàng giới hạn được mức độ tổn thất, là công cụ quản lỹ rủi ro hữu hiệu, đặc biệt đối với hoạt động tự doanh. Có thể xác định hạn mức giá trị chịu rủi ro cho từng cán bộ giao dịch, bộ phận giao dịch và phòng KDNT. Băng việc xây dựng những hạn mức như vậy, ngân hàng có thể xác định rõ thẩm quyền và phạm vi giao dịch hay sân chơi cho từng cán bộ giao dịch. Qua đó, cán bộ giao dịch được tự chủ trong giao dịch và đồng thời tổn thất của Ngân hàng cũng được giới hạn ở mức độ nhất định. Ngoài ra với NHTM Việt Nam có hoạt động tự doanh và giao dịch trực tiếp trên thị trường quốc tế rủi ro là khá lớn. Do vậy hạn mức giá trị chịu rủi ro là công cụ quản lý rủi ro mà NHTM Việt Nam có thể xem xét để quản lý rủi ro hiệu quả hơn. 3.2.2.4. Mở rộng và nâng cao việc sử dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ để quản lý rủi ro tỷ giá Sử dụng các nghiệp vụ KDNT không những hạn chế được rủi ro tỷ giá mà còn thu được lợi nhuận cho ngân hàng thông qua sự biến động tương đối giữa các loại ngoại tệ với nhau. Trong cơ cấu tài sản có tài sản nợ của ngân hàng, đồng USD vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Dựa vào đặc điểm này ngân hàng có thể giảm bớt rủi ro của các ngoại tệ khác khi ngoại tệ này có sự biến động tương đối so với USD thông qua các nghiệp vụ Acbitrage, phòng ngừa rủi ro, đầu cơ. Nghiệp vụ ac-bit (acbitrage) có thể được hiểu là sự mua, bán hoặc cho vay, đi vay đồng thời cả hai loại tài sản với mục đích kiếm lợi nhuận từ sự chênh lệch giá. Như vậy, ngân hàng có thể giảm bớt rủi ro tỷ giá và kiếm lợi nhuận từ việc mua vào, bán ra những loại ngoại tệ có mối quan hệ chặt chẽ thông qua điều chỉnh tài sản có, tài sản nợ từ trạng thái ngoại tệ của ngoại tệ đó. Nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (hedging) được hiểu là quá trình làm giảm biến động giá trị tài sản của một loại ngoại tệ trước sự biến động tỷ giá của nó. Do vậy nghiệp vụ này được thực hiện bằng cách mua thêm hay bán ra các tài sản hiện tại, tương lai với mục đích giảm sự biến động giá trị của tài sản ngoại tệ đó so với giá trị trước khi thực hiện các giao dịch NHTM ít chịu rủi ro tỷ giá từ hai hoạt động này vì đây là trạng thái ngoại tệ đóng – nghĩa là tại thời điểm nhất định thì giá trị của tài sản bằng ngoại tệ sẽ ít chịu sự tác động biến đổi tỷ giá của nó. Nghiệp vụ đầu cơ có thể hiểu là ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận trong tương lai thông qua dự đoán sự dịch chuyển tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ. Đối với hoạt động này, ngân hàng sẽ được hay mất bởi sự biến đổi của tỷ giá vì hoạt động này lấy ra trạng thái ngoại tệ mở - nghĩa là giá trị của ngoại tệ sẽ thay đổi theo sự biến đổi của tỷ giá. 3.2.2.5. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh ngoại tệ Việc đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá của một danh mục ngoại tệ (bao gồm một số loại ngoại tệ) là nhỏ hơn tổng các rủi ro của từng loại ngoại tệ riêng lẻ. Bởi vì sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền này với nhau có mối tương quan nghịch, do đó lợi nhuận thu được từ việc duy trì trạng thái ngoại hối mở đối với đồng tiền này có thể bù đắp cho sự thua lỗ do việc duy trì trạng thái ngoại hối mở đối với một đồng tiền khác. Do đó ngân hàng có thể thu được lợi nhuận, giảm được rủi ro tỷ giá từ việc đa dạng hoá danh mục ngoại tệ bằng cách duy trì các trạng thái ngoại hối trường ròng và trường đoản đối với các loại ngoại tệ khác nhau. Ví dụ: có thể duy trì trạng thái trường ròng đối với USD và đoản ròng đối vơi JPY...Ưu điểm của chiến lược đa dạng hoá trạng thái ngoại hối này dựa trên sự biến động ngược chiều nhau của chính các tỷ giá, hay là dựa trên các hệ số tương qua nghịch giữa các tỷ giá của các ngoại tệ. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 3.3.1.1. Nâng cao vai trò của ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại hối Việt nam NHNN tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của thị trường này. Do thị trường ngoại hối Việt nam còn sơ khai, có độ thanh khoản thấp, tỷ giá kém linh hoạt và chưa thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ, cho nên sự can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng việc điều tiết cung cầu ngoại tệ, nhằm bôi trơn giúp cho thị trường ngoại hối hoạt động thông suốt hơn. Ngoài chức năng tổ chức và quản lý hoạt động thị trường, NHNN còn thực hiện chức năng người mua người bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế do dự trữ ngoại tệ của NHNN mỏng, không ổn định, lại qua nhiều tâng nấc quản lý, do đó, NHNN chưa thể làm tốt vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, nên tình trạng căng thẳng về ngoại tệ thường xảy ra. Một thực tế là, các NHTM cổ phần thường trông chờ vào các NHTM Nhà nước, đến lượt mình các NHTM Nhà nước lại trông chờ vào NHNN tung ngoại tệ ra để can thiệp thị trường. Nhưng không phải mọi sự trông chờ đều trở thành hiện thực! Bên cạnh cơ chế tỷ giá cứng nhắc cùng với sự can thiệp của NHNN trên thị trường còn hạn chế, cho nên chưa khuyến khích được các NHTM đẩy nhanh tốc độ luân chuyển ngoại tệ, tạo tâm lý nắm giữ ngoại tệ đối với các NHTM cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Để NHNN thực hiện tốt vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, cần có một số giải pháp sau: Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ yếu và hữu hiệu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN, đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối thiểu, nhằm tạo đủ nguồn để NHNN can thiệp kịp thời, đủ liều lượng thông qua các biện pháp thị trường, giúp cho hoạt động của thị trường ngoại hối được ổn định và thông suốt. Tập trung ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN. Hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối chỉ thực sự có hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của NHNN trên thị trường mở nhằm triệt tiêu hiệu ứng phụ nảy sinh. Cơ chế phối hợp giữa hai thị trường có thể mô tả như sau: Khi NHNN can thiệp trên thị trường ngoại hối bằng cách bán ngoại tệ, nghĩa là đồng thời NHNN đã hút bớt một lượng nội tệ từ lưu thông; để tránh hiện tượng thiểu phát buộc NHNN phải sử dụng thêm một nghiệp vụ trên thị trường mở là mua chứng khoán vào để bơm thêm tiền vào lưu thông. Ngược lại, khi NHNN mua ngoại tệ, nghĩa là đồng thời NHNN đã bơm thêm nội tệ vào lưu thông. Để tránh hiện tượng lạm phát NHNN buộc phải sử dụng thêm một nghiệp vụ trên thị trường mở đó là bán chứng khoán ra để hút bớt tiền từ lưu thông. Tuy nhiên, do thị trường tiền tệ Việt nam còn kém phát triển đặc biệt là sự nghèo nàn về công cụ, do đó hoạt động của thị trường mở còn trầm lắng. Chính vì vậy, để can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối đạt hiệu quả thì cần có hệ thống giải pháp hoàn thiện thị trường tiền tệ, để NHNN có thể can thiệp khi cần bơm thêm hoặc hút bớt tiền ra khỏi lưu thông, giảm áp lực lên lạm phát khi cung cầu ngoại tệ căng thẳng. 3.3.1.2. Chuyển biện pháp kết hối sang công cụ tỷ giá thị trường Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực năm 1997, nên hầu hết các doanh nghiệp Việt nam đều găm giữ ngoại tệ trên tài khoản, làm cho cung cầu ngoại tệ bị sai lệch, cầu USD tăng lên một giả tạo. Trong khi nhiều doanh nghiệp có một lượng ngoại tệ lớn chưa dùng tới nhưng không muốn bán thì một số doanh nghiệp khác lại rất cần ngoại tệ nhưng không thể mua được. Để hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ, khắc phục sự căng thẳng giả tạo trong quan hệ cung cầu ngoại tệ, ngày 12/9/1998, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 173/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức với tỷ lệ kết hối bắt buộc là 80%. Kết hối ngoại tệ là biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp có nguồn thu bằng ngoại tệ phải bán ngay một phần cho các NHTM. Trong những thời điểm cụ thể, biện pháp này đã có tác dụng nhất định trong việc hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp hành chính, là giải pháp tình thế tạm thời để giảm bớt căng thẳng khi cung cầu ngoại tệ quá cao nhằm ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối. Việc áp dụng biện pháp này là đi ngược với xu thế giảm thiểu các biện pháp can thiệp trực tiếp, tăng cường các biện pháp kinh tế trong điều hành quản lý thị trường ngoại hối. Với tinh thần đó cùng với việc giảm bớt một phận bất hợp lý cho doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá khi buộc phải bán ngoại tệ với giá thấp và sau đó mua lại phải chịu giá cao, Chính phủ đã đưa ra Quyết định 180/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 điều chỉnh tỷ lệ kết hối từ 80% xuống còn 50%, 40% và hiện nay là 0%. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa đảm bảo được tính tự chủ của doanh nghiệp vừa khuyến khích họ sẵn sàng bán ngoại tệ cho NHTM? Để thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển, chính sách quản lý ngoại hối phải được đổi mới theo hướng tự do hoá, giảm sự can thiệp trực tiếp, tăng việc sử dụng các biện pháp kinh tế trong điều hành chính sách quản lý ngoại hối, đặc biệt sử dụng công cụ tỷ giá...Do vậy biện pháp kết hối cần được xoá bỏ chứ không chỉ giảm xuống 0%, thay vào đó là sử dụng công cụ tỷ giá để điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. 3.3.1.3. Tăng cường các giải pháp hạn chế ĐOLA hoá Theo định nghĩa của ông Tyler Maroney, một chuyên gia người Mỹ: “Đôla hoá là quá trình một nước bỏ hoàn toàn đồng tiền nội tệ mà thay vào đó sử dụng đồng tiền của nước khác có tính ổn định hơn làm phương tiện thanh toán hợp pháp”. Tuy khái niệm này được gắn với đôla Mỹ, nhưng việc chuyển đổi ra bất kỳ ngoại tệ có tính ổn định nào khác như Euro, Yên Nhật...đều được gọi chung là đôla hoá. Hiện nay, tổ chức quốc tế đánh giá tình trạng đôla hoá ở Việt nam vào mức trung bình trong số các nước đang phát triển. Nếu so với lịch sử việc giảm đôla hoá ở Việt nam chuyển biến khá nhanh. Ngoại tệ được thu hút vào ngân hàng chính là một biểu hiện của việc giảm đôla hoá trong nền kinh tế. Năm 1995 chỉ có khoảng 1,5 tỷ USD tiền gửi từ khu vực dân cư và tổ chức kinh tế, hiện nay con số này khoảng 10 tỷ USD. Việc người dân giữ ngoại tệ trong túi ít hơn thể hiện lòng tin đối với ngân hàng. Tuy nhiên, tình trạng đôla hoá vẫn còn nặng nề không thể coi thường được. Hiện tượng đôla hoá có ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế của một đất nước. Việc người dân nắm giữ nhiều ngoại tệ làm cho đồng bản tệ mất giá, dẫn đến tỷ giá tăng gây ảnh hưởng tới nhiều mặt của nền kinh tế như: nhập khẩu, lạm phát...Và như vậy, chẳng quốc gia nào lại muốn có đồng tiền thứ hai cũng được dùng như đồng tiền của mình, thậm chí có khi còn lấn lướt. Có nghĩa là quốc gia đó không đủ hiệu lực trong thực thi chính sách tiền tệ. Vì thế, Chính phủ cần chỉ đạo để kiểm soát và loại trừ dần tình trạng đôla hoá, ổn định giá trị đồng Việt nam. Tuy nhiên, phải có chính sách, biện pháp một cách khôn ngoan, không thể dùng sự nhiệt tình được. Trong thực tế, việc hạn chế đôla hoá bằng những biện pháp kiểm soát hành chính, cấm đoán chỗ này, chỗ kia không mang lại hiệu quả cao. Chống “đô la hóa” phải là những biện pháp mang tính kinh tế. Một là, tỷ giá hối đoái tương đối ổn định - người dân sẽ ít lo sự mất giá của đồng tiền mà giữ đồng tiền nào có giá hơn. Ngoài ra, lãi suất phải hợp lý để tránh sự chuyển dịch từ đồng tiền này sang tiền kia. Trong đề án "nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, khắc phục hiện tượng đôla hoá nền kinh tế" có đưa ra một số biện pháp cụ thể như sau: Việc chi trả kiều hối sẽ được điều chỉnh để các cá nhân tại Việt Nam sẽ nhận kiều hối bằng VND. Tỷ lệ này dự kiến năm 2008 là 10% và năm 2010 là 30%. Việc gửi tiền tiết kiệm ngoại tệ cũng sẽ bắt buộc rút ra bằng VND, NHNN sẽ áp dụng tỷ lệ thí điểm từ năm 2008 đến 2010. Hỗ trợ giải pháp này, tỷ giá sẽ được điều hành thoáng hơn, các công cụ tài chính phái sinh sẽ được đẩy mạnh để hỗ trợ và hạn chế rủi ro về tỷ giá, tạo lòng tin của dân chúng vào VND. Bù lại, Chính phủ Việt Nam sẽ tăng dần dự trữ ngoại hối Nhà nước. Mục tiêu là đến năm 2010, dự trữ ngoại hối Nhà nước sẽ tăng lên đến mức 18-20 tuần nhập khẩu. NHNN sẽ phối hợp với các bộ liên quan xây dựng đề án về các biện pháp tăng dự trữ ngoại hối trình Chính phủ trong năm 2006. Những khoản vay nước ngoài của Chính phủ, kể cả các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và các khoản thu từ phát hành trái phiếu ngoại tệ của Chính phủ chỉ được giải ngân cho đơn vị thụ hưởng hay cơ quan thực hiện dự án bằng VND. Đồng thời, Bộ Công an phải tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm, đặc biệt là các vi phạm về công tác quản lý ngoại hối như niêm yết giá, định giá, thanh toán, kinh doanh trái phép bằng ngoại tệ; tăng cường công tác chống buôn lậu và công tác quản lý ngoại hối ở khu vực biên giới ngay từ bây giờ. Để thực hiện được các mục tiêu vĩ mô đó, điều kiện bắt buộc với Việt Nam là phải nâng cao tính chuyển đổi của VND trong nước. Việc này sẽ được thực hiện trên cơ sở xây dựng một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn, tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước. Đến năm 2010, dự trữ ngoại hối phải đạt từ 18 - 20 tuần nhập khẩu (so với mức 10-11 tuần hiện nay), đảm bảo đáp ứng tối đa các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp. Nâng cao khả năng chuyển đổi của VND và khắc phục đôla hoá là 2 mặt của quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong điều kiện hội nhập. Đây cũng là quá trình tiến tới mục tiêu chỉ sử dụng VND trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, đây thực sự là một quá trình rất khó khăn vì nó liên quan đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều chính sách vĩ mô do nhiều bộ, ngành khác nhau quản lý. Việt Nam có thể phải thử nghiệm nhiều về chính sách và đánh đổi một vài mục tiêu khác. Nhưng, ổn định kinh tế vĩ mô vẫn là yếu tố quyết định. 3.3.1.4. Hướng thị trường ngoại hối Việt nam hội nhập với thế giới Bên cạnh việc hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ KDNT, áp dụng các phương tiện giao dịch hiện đại... thì việc định hướng để đưa thị trường ngoại hối Việt nam hội nhập thị trường ngoại hối thế giới là một điều cần thiết. Khi nói đến thị trường ngoại hối, người ta nghĩ ngay đến tính quốc tế của nó. Thị trường ngoại hối hoạt động 24/24 giờ và không đóng khung trong một phạm vi quốc gia mà lan rộng ra toàn cầu nhằm phục vụ các nhu cầu mua bán chuyển đổi các loại ngoại tệ khác nhau. Hiện nay, thị trường ngoại hối Việt nam về cơ bản mới chỉ hoạt động đóng khung trong phạm vi quốc gia. Việc tham gia hoạt động trên thị trường ngoại hối quốc tế của các NHTM Việt nam còn rất hạn chế. Vì vậy để bôi trơn nền kinh tế và đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, thì thị trường ngoại hối Việt nam phải từng bước phát triển hội nhập với thị trường ngoại hối quốc tế, và về lâu dài phải xây dựng Việt nam trở thành trung tâm tài chính quốc tế khu vực. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại liên ngân hàng Nhân tố tỷ giá đóng vai trò quyết định trong việc phát triển thị trường ngoại hối hoạt động hiểu quả. Tỷ giá là giá cả ngoại tệ được hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá được hình thành theo hai cấp, đó là tỷ giá bán buôn và tỷ giá bán lẻ.Tỷ giá bán buôn được hình thành trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, còn tỷ giá bán lẻ được hình thành trên cơ sở tỷ giá bán buôn cộng với phí bán lẻ của Ngân hàng. Đối với các nền kinh tế phát triển, thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng hoạt động hiệu quả, doanh số giao dịch trên thị trường này chiếm tới 85%, do đó tỷ giá liên Ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản và đặc trưng cho quan hệ cung cầu ngoại tệ của cả nền kinh tế. Đối với Việt nam, do trình độ thị trường còn sơ khai, ngoài yếu tố tỷ giá còn bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố can thiệp hành chính, do đó doanh số giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng mới chỉ chiếm tỷ lệ vào khoảng 15-20%; chính vì vậy thị trường ngoại tệ liên ngân hàng mới chỉ đóng vai trò thứ yếu, do đó tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường này chưa thể là tỷ giá cơ bản và đặc trưng cho cả nền kinh tế. Để có một thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động hiệu quả ở Việt nam, ngoài yếu tố tỷ giá còn phải đề cập đến một số các nhân tố khác như: Thực hiện vai trò của NHTW là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối; hiện tại do tỷ giá chưa thực sự làm được chức năng điều tiết cung cầu thì vai trò hướng dẫn điều tiết của NHTW cần được thể hiện thông qua việc mua bán ngoại tệ cuối cùng trên thị trường ngoại hối. Ngoài ra, NHNN cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ KDNT kỳ hạn, hoán đổi đúng như quy định trong quy chế nhằm tạo điều kiện cho các NHTM tham gia tích cực hơn vào thị trường ngoại hối. Việc can thiệp của NHNN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp, có như vậy thì thị trường hoạt động mới thông suốt. Một khi NHNN không tiến hành can thiệp hoặc can thiệp diễn ra chậm hoặc quy mô can thiệp không thích hợp sẽ làm phát sinh tâm lý rụt rè ngóng đợi, khiến cho thị trường rơi vào tình trạng trầm lắng, kích thích đầu cơ và gây áp lực lên tỷ giá. Điều cần lưu ý rằng, sự can thiệp của NHNN ảnh hưởng lên thị trường ngoại hối lớn hơn nhiều so với quy mô can thiệp của chính nó. Như vậy, chỉ cần một động thái khôn ngoan thích hợp của NHNN cũng đủ để thị trường tiếp tục hoạt động thông suốt và hiệu quả. Tiến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ chức kép, bao gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trực tiếp giữa các Ngân hàng và thị trường gián tiếp qua môi giới. Hiện nay, có 60 tổ chức được công nhận là thành viên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhưng số thành viên tham gia tích cực thì rất hạn chế, điều này khiến cho thị trường hoạt động chầm lắng. Hơn nữa, giao dịch trên thị trường thường diễn ra một chiều, nghĩa là một số ngân hàng thì chuyên đi bán, số khác thì chuyên đi mua, điều này khiến cho thị trường mất đi tính đặc thù của nó. Để khắc phục hạn chế này, một mặt cần mở rộng số lượng thành viên, mặt khác cần tạo ra môi trường và điều kiện để các thành viên tham gia thị trường được tích cực hơn. Ngoài những vấn đề cơ bản nêu trên, thì việc hoàn thiện quy chế giao dịch, hiện đại hoá khâu thanh toán, trang bị công nghệ thông tin tiên tiến, nâng cao trình độ và kỹ năng kinh doanh cho cán bộ ... cũng cần được xem xét thực hiện. Nghiên cứu hình thành Hiệp hội những nhà kinh doanh ngoại hối Việt nam. 3.3.2.2. Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ Việc hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ nhằm mục đích giảm rủi ro tỷ giá cho các NHTM khi các Ngân hàng này có trạng thái ngoại tệ quá cao so với quy định. Thông qua việc quản lý trạng thái ngoại tệ NHNN cũng có thể quản lý được hoạt động KDNT của từng NHTM, kiểm soát các hoạt động đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, góp phần làm lành mạnh thị trường ngoại hối, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch quốc tế. Hiện nay, việc quy định trạng thái ngoại tệ của NHNN nặng về tư tưởng phòng chống găm giữ, đầu cơ ngoại tệ là chính, mà chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu khách quan của NHTM cũng như doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tê nói chung. Vì vậy, NHNN cần xem xét thay đổi cách quy định trạng thái ngoại tệ theo hướng nới rộng giới hạn trạng thái ngoại tệ cho phù hợp với nhu cầu thực tế hoạt động của các NHTM, tạo điều kiện để thị trường ngoại hối hoạt động thông suốt và hiệu quả, nhằm bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế phát triển. Do cung cầu về ngoại tệ thường diễn ra lệch pha nên việc nới rộng giới hạn trạng thái ngoại tệ còn có tác dụng như chiếc van hiều hoà cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Từ đó hạn chế được những áp lực đột biến lên tỷ giá. Cụ thể, khi cầu ngoại tệ lên cao thì NHTM có thể bán ra ngoại tệ được nhiều hơn, làm dịu nhu cầu ngoại tệ ngay lập tức, từ đó làm giảm áp lực tăng tỷ giá. Ngược lại, khi cung ngoại tệ lên cao, do NHTM đã có thể mua vào được nhiều hơn, nên có tác dụng làm giảm cung ngoại tệ, từ đó giảm áp lực tăng giá nội tệ. Trước mắt NHNN có thể xem xét quy định trạng thái ngoại tệ theo một trong các cách sau: Thứ nhất, tại Việt nam hầu hết các giao dịch thanh toán quốc tế đều bằng USD, vì vậy việc quy định trạng thái ngoại tệ đối với USD chỉ bằng 15% vốn tự có là bất cập so với thực tế bởi vì vốn tự có của các NHTM Việt nam còn rất nhỏ bé, do đó NHNN nên xem xét để tăng tỷ lệ này lên khoảng 25-30% . Thứ hai, NHNN đã quy định tổng trạng thái ngoại tệ, nghĩa là đã quản lý được trạng thái của tất cả các loại ngoại tệ bao gồm cả USD. Vì vậy, để tạo sự linh hoạt và chủ động hơn cho các NHTM trong hoạt động KDNT thì NHNN nên xem xét quy định trạng thái ngoại tệ tối đa ở mức cao hơn 30% như hiện nay và không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt cho USD. Thứ ba, có thể căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy mô hoạt động của từng NHTM để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời kỳ. Thứ tư, nghiên cứu việc quy định trạng thái ngoại tệ theo tỷ lệ % trên tài sản có ngoại tệ chung cho tất cả các TCTD. Tuy vậy đây cũng chỉ là biện pháp tình thế trong lúc vốn tự có của các NHTM còn nhỏ bé và hoạt động mang tính đặc thù. Về lâu dài phải từng bước tăng dần vốn tự có của các NHTM, trên cơ sở đó trạng thái ngoại tệ phải được quy định bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của từng NHTM theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. 3.3.2.3. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối bao gồm: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai. Về cơ sở pháp lý, ở Việt nam các NHTM được phép tiến hành 4 loại nghiệp vụ là giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn. Nhưng trên thực tế hoạt động của thị trường ngoại hối Việt nam mới chỉ tập trung vào loại nghiệp vụ giao ngay, còn các nghiệp vụ khác hoặc chưa có hoặc có thì cũng chỉ là tượng trưng. Việc mở rộng các nghiệp vụ KDNT sẽ tạo ra nhiều công cụ quản lý rủi ro hiệu quả hơn, làm cho thị trường ngoại hối hoạt động theo đúng nghĩa của nó. Về nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi Để thị trường ngoại hối nói chung và các nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi nói riêng có thể phát triển xa hơn thì cơ chế xác định tỷ giá và lãi suất đóng vai trò quyết định. Có thể thấy rằng mục đích chính sử dụng hợp đồng kỳ hạn và hoán đổi là phòng chống rủi ro tỷ giá. Bởi vì trong cơ chế thị trường tỷ giá là đại lượng nhạy cảm với nhiều biến số, do đó biến động khôn lường. Nói cách khác, nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi chỉ có thể phát triển theo đúng nghĩa của nó khi tỷ giá được thay đổi theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Rõ ràng với chính sách tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp sẽ không tạo ra môi trường để phát triển các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi. Điều này cho thấy, định hướng trong chính sách tỷ giá của NHNN cần phải tăng dần hàm lượng các biến số thị trường trong việc xác định tỷ giá. Có như vậy tỷ giá mới phản ánh đúng thực chất mối quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Để thúc đẩy nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi trước mắt nên cho phép các ngân hàng thực hiện các hợp đồng với kỳ hạn linh hoạt mà không khống chế như quy định trong Quyết định số 1198/2001/QĐ-NHNN, ngày 18/9/2001 của thống đốc NHNN. Bên cạnh đó từng bước nới rộng tỷ lệ % gia tăng cho phép để các Ngân hàng có thể yết giá cạnh tranh làm cho thị trường có độ thanh khoản cao hơn và sôi động hơn. Tuy nhiên, về lâu dài thì biện pháp quy định tỷ lệ % gia tăng cho phép cũng cần được dỡ bỏ 2. Mở rộng nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ Hiện nay mới chỉ có một số NHTM được phép thực hiện nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ như: ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư.... và cả ngân hàng Quân đội. Tuy nhiên, để phù hợp với trình độ thị trường và nhu cầu thực tiễn, NHNN có thể cho phép và hướng dẫn các NHTM khác tiếp tục tiến hành thực hiện nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ. Vì nghiệp vụ quyền chọn rất phức tạp về nội dung nghiệp vụ, vì vậy cần triển khai từng bước từ đơn giản đến phức tạp, cụ thể như sau: Trước tiên chỉ thực hiện nghiệp vụ quyền chọn giữa đồng Việt nam và USD. Sau khi thị trường đã quen thì có thể mở rộng nghiệp vụ quyền chọn giữa VND và các ngoại tệ khác. Khi thị trường ngoại tệ Việt nam phát triển tới một trình độ nào đó thì mới tiền hành thực hiện nghiệp vụ quyền chọn giữa ngoại tệ/ngoại tệ. Bước đầu, nghiệp vụ quyền chọn chỉ nên tiến hành theo phương thức giao dịch qua quầy(OTC) vì phương thức giao dịch trên sở giao dịch chỉ khả thi khi thị trường phát triển ở một trình độ cao, hơn nữa nghiệp vụ quyền chọn thực hiện trên cơ sở giao dịch mang tính đầu cơ là chủ yếu. Chỉ nên áp dụng quyền chọn kiểu Châu Âu, nghĩa là việc thực hiện nghiệp vụ quyền chọn chỉ xảy ra tại thời điểm hợp đồng đáo hạn. Vì hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ cho phép tíên hành thực hiện quyền chọn tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng, do đó mang nặng tính đầu cơ nên chưa phù hợp với giai đoạn đầu mới phát triển. Tuy nhiên khi thị trường đã phát triển ở trình độ cao thì cũng nên triển khai nghiệp vụ này. Về thời hạn hợp đồng, để có thể kiểm soát được và tránh tâm lý đầu cơ, thì thời hạn hợp đồng nên quy định ngằn từ 3 tháng trở xuống. Khi thị trường đã phát triển thì thời hạn hợp đồng do ngân hàng và khách hàng tự thoả thuận. Ở các thị trường phát triển, hợp đồng quyền chọn nhằm hai mục đích đó là phòng ngừa rủi ro tỷ gía và thực hiện hành vi đầu cơ. Đối với Việt nam do tính thanh khoản của thị trường ngoại hối thấp nên việc mua bán ngay một lượng ngoại tệ nhất định không phải lúc nào cũng thực hiện được. Do đó ngoài mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá thì thông qua hợp đồng quyền chọn phảo đảm bảo cho khách hàng quyền được mua ngoại tệ. 3. Về nghiệp vụ tương lai Về ý nghĩa giao dịch tương lai thực chất chỉ là một trò chơi cá cược, kích thích sự đầu cơ. Do đó tác dụng của nó đối với nền kinh tế là hạn chế, cho nên chưa mở rộng nghiệp vụ này ở Việt nam. 4. Về giao dịch kỳ hạn - kỳ hạn (Forwards – Forward Swaps) Vì nghiệp vụ này rất phức tạp hơn nữa nhu cầu thị trường về nghiệp vụ này hầu như chưa phát sinh, do đó cũng như giao dịch tương lai chúng ta chưa nên giới thiệu nghiệp vụ này vào trong cuộc sống. 3.3.2.4. Hình thành các công ty môi giới ngoại hối Các công ty môi giới ngoại hối đóng vai trò là cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Do thị trường ngoại hối Việt nam đang trong quá trình phát triển, các phương tiện giao dịch chưa hiện đại, thì vai trò của công ty môi giới ngoại tệ càng trở nên quan trọng và thiết thực. Trong thời gian qua, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt nam hoạt động đôi khi bị gián đoạn ngoài các nguyên nhân về cơ chế tỷ giá, vài trò can thiệp của NHNN, tình trạng găm giữ ngoại tệ... thì thiếu vắng các công ty môi giới cũng là một nguyên nhân. Với tư cách là trung gian cho các ngân hàng, các công ty môi giới tạo điều kiện để các NHTM có nhu cầu bán gặp gỡ các NHTM có nhu cầu mua và ngược lại. Về nguyên tắc, các công ty môi giới không được phép kinh doanh cho chính mình, mà chỉ môi giới cho ngân hàng và thu phí dịch vụ môi giới từ cả hai bên đối tác. Vì vậy, các công ty môi giới sẽ duy trì thông tin liên lạc thường xuyên với phòng KDNT của các ngân hàng. Giao dịch qua công ty môi giới có ưu điểm hơn so vơi giao dịch trực tiếp ở chỗ: Nhu cầu mua bán được truyền đi rộng khắp với tốc độ xử lý nhanh chóng. Ngân hàng có nhu cầu mua ngoại tệ không phải xưng danh, do đó đảm bảo được bí mật kinh doanh. Giá của nhà môi giới đưa ra bao giờ cũng là giá cạnh tranh nhất của thị trường. Có thể áp dụng cho cả giao dịch giao ngay và kỳ hạn. Chính vì vậy, cần có chính sách để khuyến khích các công ty môi giới ngoại tệ hoạt động. Trước mắt, hệ thống các công ty môi giới chưa kịp hình thành, NHNN có thể cho phép một số NHTM có hoạt động KDNT lớn, uy tín và có kinh nghiệm trong kinh doanh ngoại hối thành lập công ty con với chức năng môi giới ngoại tệ. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt nam đang bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập, quá trình quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng trở nên mạnh mẽ; tự do hoá thương mại, đầu tư và tài chính diễn ra với cường độ và quy mô chưa từng có. Với vai trò là một hoạt động kinh doanh tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính, hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày càng được chú trọng phát triển, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên thị trường càng phát triển tỷ giá càng biến động khó lường, đem lại không ít rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng Quân đội cũng như các ngân hàng thương mại khác muốn phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại hiệu quả cao, cần phải có sự quản lý hết sức chặt chẽ đối với rủi ro tỷ giá. Để thực hiện được điều này ngân hàng cần chú trọng đến việc thực hiện các giải pháp nghiệp vụ, đặc biệt là: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ để hạn chế rủi ro tỷ giá”. Việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Quân đội, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu, chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu xót, nhiều đánh giá còn mang tính chủ quan. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và cán bộ trong ngân hàng. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Đặng Ngọc Đức, cùng các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính, trường ĐH Kinh tế Quốc dân, ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên phòng kinh doanh ngoại tệ ngân hàng Quân đội đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHQĐ Bảng 2.2: DOANH SỐ CHO VAY CỦA NHQĐ Bảng 2.3: DOANH SỐ MUA NGOẠI TỆ Bảng 2.4: DOANH SỐ BÁN NGOẠI TỆ Bảng2.5: TRẠNG THÁI NGOẠI HỐI NHQĐ Biểu đồ 2.1: TỔNG DƯ NỢ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHQĐ: Ngân hàng quân đội KDNT: Kinh doanh ngoại tệ NHNN: Ngân hàng Nhà nước TCTD: Tổ chức tín dụng Tài liệu tham khảo TS. Nguyễn Văn Tiến, “ Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối ”. Frederics.Mishkin, “ Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường tài chính”. TS. Phan Thu Hà, “ Giáo trình Ngân hàng thương mại”. Phạm Bảo Khánh (2006), “ Hạn mức giá trị chịu rủi ro trong quản lý rủi ro tỷ giá của các Ngân hàng thương mai”, Thị trường Tài chính tiền tệ số 8 (206), Tr 25-26. Nguyễn Văn Tiến, “ Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Ngân hàng TMCP Quân đội, Báo cáo thường niên 2004-2005-2006. Đào Tuấn, “ Thị trường ngoại hối khởi sắc”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 5(179), Tr 16. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. PeterS.Rose, “ Quản trị Ngân hàng thương mai”. TS. Nguyễn Văn Tiến, “ Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở”. ThS. Nguyễn Thị Nhung, (2006)“ Thách thức đối với công tác quản lý ngoại hối trước thềm hội nhập kinh tế, Tạp chí Ngân hàng Số 24, Tr 7. ThS. Nghiêm Xuân Thành, (2006), “ Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kính tế quốc tế”. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, “ Quản trị rủi ro tài chính”. PGS.TS. Lê Văn Tề, “ Kinh doanh ngoại hối và xác định tỷ giá”. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định, “ Tài chính quốc tế”. 16.Các trang web của Bộ tài chính, NHNN, NHQĐ…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.doc
Luận văn liên quan