Chuyên đề Giải pháp hạn chế tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 3 1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 3 1.1.1 Khái niệm : 3 1.1.2 Phân loại : 4 1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: 8 1.1.4 Chức năng của tín dụng ngân hàng: 8 1.1.4.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên: 8 1.1.4.2. Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu trị giá ( tiền không đủ giá). 9 1.1.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: 10 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG 11 1.2.1Khái niệm về rủi ro tín dụng: 11 1.2.1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 11 1.2.1.2 Rủi ro tín dụng: 13 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 14 1.2.2.1 Rủi ro tín dụng ngắn hạn 14 1.2.2.2 Rủi ro tín dụng trung, dài hạn 14 1.2.2.3 Rủi ro tín dụng chiết khấu 15 1.2.2.4 Rủi ro tín dụng thuê mua 16 1.2.3 Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng ngân hàng: 17 1.2.3.1 Phân loại nợ: 17 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường 18 1.2.4 Tác hại của rủi ro tín dụng 21 1.2.4.1 Đối với ngân hàng: 21 1.2.4.2 Đối với khách hàng: 22 1.2.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội: 22 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: 22 1.2.5.1 Các nhân tố môi trường: 23 1.2.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng 24 1.2.5.3 Các nhân tố từ ngân hàng 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG_HÀ NỘI 26 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG_HÀ NỘI. 26 2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế xã hội 26 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Hùng Vương. 26 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương: 26 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương : 28 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG. 31 2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng: 31 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh: 33 2.3 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG: 34 2.3.1 Thực trạng nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương : 35 2.3.1Cơ cấu tín dụng tại ngân hàng: 34 2.3.2 Thực trạng nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương .36 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 37 2.4.1 Những kết quả đạt được trong hạn chế rủi ro tín dụng 37 2.4.2 Khó khăn và nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hùng Vương : 38 2.4.2.1 Khó khăn tại NHNo&PTNT Hùng Vương : 38 2.4.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hùng Vương : 38 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG 42 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 42 3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHÀ NƯỚC 42 3.2.1 Quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh: 43 3.2.2 Quy chế về dự trữ bắt buộc: 53 3.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG. 53 3.3.1 Thực hiện phân tích tín dụng chính xác, đảm bảo quyết định cho vay đúng đắn. 53 3.3.2 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay. 54 3.3.3 Xây dựng phát triển hệ thống khách hàng và thực hiện chính sách khách hàng hợp lý. 55 3.3.4 Tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ. 56 3.3.5 Nguồn nhân lực. 56 3.3.6 Nâng cao năng lực tài chính. 57 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 58 3.4.1 Đối với Chính Phủ và các bộ ngành liên quan: 58 3.4.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước: 60 3.4.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: 61 KẾT LUẬN 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

docx67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2353 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giám đốc trong chi nhánh đó là điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng trong phạm vi thẩm quyền được phép. Những hoạt động cụ thể liên quan đến quản lý tín dụng bao gồm: - Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng đem lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập. - Quyết định các biện pháp xử lý nợ và cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển kỳ nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng. * Trong bộ máy vai trò của giám đốc là vô cùng quan trọng nhưng không thể thiếu được vai tro của hai phòng tín dụng và phòng thẩm định. Tuy nhiên tại chi nhánh cấp 2 này thì không có phòng thẩm định mà chỉ có tổ thẩm định và phòng tín dụng. Trong đó vai trò của phòng tín dụng được thể hiện bởi những nhiệm vụ sau đây: + Phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm, mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. + Phòng thẩm định: Thu nhập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản vay do Giám đốc Chi nhánh cấp II quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh cấp I và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc Chi nhánh cấp II, đồng thời lập hồ sơ trình Giám đốc Chi nhánh cấp I (qua Phòng thẩm định) để xem xét phê duyệt. Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc Chi nhánh cấp I quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc Chi nhánh cấp I hoặc do Giám đốc Chi nhánh cấp II quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc Chi nhánh cấp II. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG. 2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng: Từ khi mới thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương Hà Nội đã nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý những rủi ro tín dụng có thể xảy đến với ngân hàng và có những biện pháp phù hợp. Tốc độ và quy mô tăng trưởng tín dụng của ngân hàng được xây dựng hợp lý và theo đúng đính hướng chung của toàn hệ thống và của Ngân hàng Nhà Nước. Bảng 1: Quy mô tăng trưởng tín dụng qua các năm 2004-2007 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 75.000 90.789 101,544 155.013 Tăng trưởng so với năm liền kề --- 121% 111% 152% (Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh 2004-2007) Cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến đáng kể, cho vay ngắn hạn ngày càng tăng lên thay thế cho các khoản vay trung và dài hạn, mở rộng cho vay đến nhiều thành phần kinh tế trong đó có cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Bảng 2: Cơ cấu tín dụng qua các năm 2004-2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 số dư % số dư % số dư % Tổng dư nợ 75.000 90.789 100 101,544 100 155.013 100 Ngắn hạn 73.524 88.601 97,6 101.167 99,63 153.115 98,8 Trung và dài hạn 1.476 2.188 2.4 0.377 0,37 1.899 1,2 (Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004 - 2007) Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2007 là 155.013 triệu đồng tăng so với năm trước là 101,544 triệu đồng tương đương với 52.6%. Trong đó cho vay ngắn hạn 153.115 triệu đồng chiếm 98,8% trong tổng dư nợ và cho vay trung và dài hạn là 1.899 triệu đồng chiếm 1,2% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng ngắn hạn từ năm 2005 - 2007 có xu hướng tăng từ 97.6% lên 98.8%, song về số tuyệt đối năm 2007 vẫn duy trì và tăng trưởng mạnh so với năm 2004. Tuy nhiên đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên đáng kể, chiếm tới 98.8% và dự tính là trong quý I năm 2008 dư nợ tín dụng ngắn hạn sẽ đạt được con số tuyệt đối là 180.336 triệu đồng tương đương 117% so với năm 2007. Điều này có thể thực hiện được thông qua sự cố gắng nỗ lực tìm kiếm các dự án khả thi có hiệu quả để đầu tư, đây là nguồn thu ổn định của hoạt động tín dụng. Kết quả trên phần nào khẳng định được chỗ đứng vững chắc của ngân hàng tại thủ đô Hà Nội. Bảng 3: Diễn biến thu nợ và cho vay của ngân hàng năm 2004-2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 số tiền Tăng giảm số tiền Tăng giảm Số tiền Tăng giảm Số tiền Tăng giảm Dư nợ đầu kỳ 0 75.000 90.789 101,544 Doanh số cho vay 107.640 100% 133.175 25,58% 151.746 13.9% 210.807 38% Doanh số thu nợ 32.640 100% 119.386 365,7% 140.99 18% 157.338 11.5% Dư nợ cuối kỳ 75.000 100% 90.789 21,05% 101,544 11.84% 155.013 28% Nguồn Bảng cân đối kế toán các năm Qua bảng trên ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ trung và dài hạn. Doanh số cho vay và thu nợ phát sinh tăng theo các năm điều này cho thấy sự phù hợp cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Sự tăng trưởng này thể hiện sự chỉ đạo đùng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng đã đưa ngân hàng đi đúng hướng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam là kinh doanh an toàn và chủ động. Việc cho vay trung và dài hạn ngân hàng vẫn đảm bảo đúng cơ cấu tín dụng, tích cực tìm kiếm các dự án lớn, có tiềm năng để cho vay, duy trì nguồn thu ổn định. Dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng lên cho thấy chi nhánh đã và đang chuyển dịch cơ cấu dư nợ phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà Nước và cùng với những điều kiện thuận lợi về cơ chế thị trường hiện nay. 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh: Một tập thể đoàn kết và thống nhất từ Giám đốc tới phòng tín dụng, thẩm định và phòng giao dịch, mọi người đều cùng gắng sức vì sự phát triển của ngân hàng. Vượt qua rất nhiều khó khăn và trở ngại đến nay ngân hàng đã đạt được những thành quả như sau: Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2006-2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu 2.895 3864 Tổng chi 2.267 2205 Lọi nhuận trước thuế 628 1659 Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế so với năm trước liền kề % - 264 Thu dịch vụ 35 50.3 Tăng trưởng thu dịch vụ so với năm trước liền kề(%) 100 43.7 Tỷ trọng thu dịch vụ/ Tổng thu nhập 1.2 1.3 Nguồn : Bảng cân đối kế toán các năm Qua bảng trên ta thấy: Tổng thu của ngân hàng tăng dần qua các năm đến năm 2007 tổng thu là 3864 triệu đồng. Lợi nhuận trước thuế cũng tương đối cao, chỉ trừ năm 2004 do mới thành lập nên lợi nhuận trước thuế không lớn, các năm sau đều dương và tăng. Năm 2006 là 628 triệu đồng và năm 2007 là 1659 triệu đồng. Riêng thu dịch vụ giảm xuống nguyên nhân là do những tác động của nền kinh tế thị trường, chất lượng phục vụ khách hàng còn có nhiều điểm thiếu sót. Ngoài ra, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác cũng là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này. 2.3 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG: 2.3.1 Cơ cấu tín dụng tại ngân hàng: Tại ngân hàng thì các đối tượng cho vay gồm có doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), tư nhân và cá thể, hợp tác xã (HTX) và hộ sản xuất ( SX). Hiện nay quy mô cho vay giữa các đối tượng là không đồng đều. Ta có thể tham khảo qua bảng báo cáo về tình hình dư nợ của ngân hàng trong hai năm 2006 và 2007. Bảng 5: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế tại ngân hàng trong năm 2006-2007 Đơn vị: triệu đồng. STT Chỉ tiêu 2006 2007 Tỷ lệ tăng 1 DNNN 49,901 55,781 11.7% 2 DNNQD 40,368 75,983 88.2% 3 Tư nhân, cá thể 5,575 9,890 77.4% 4 HTX và Hộ SX 5,700 0 - Nguồn: Báo cáo giao ban năm 2006-2007 Trên bảng ta thất được rằng quy mô tăng trưởng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên rất nhiều gần gấp đôi so với năm 2006. Nhưng trong khi đó quy mô dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước lại không tăng mạnh chỉ đạt 11.7%, còn doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 40,368 triệu đồng lên mức 75,983 triệu đồng tăng lên 35,615 triệu đồng tương đương với 88.2% doanh số cho vay của năm 2006. Hộ gia đình, tư nhân, cá thể quy mô khá nhỏ so với doanh nghiệp, cho nên quy mô sử dụng vốn cũng nhỏ và ít so vưới doanh nghiệp. Quy mô của cá nhân chỉ chiếm khoảng 5% so với tổng dư nợ năm 2006. Năm 2007 quy mô tăng trưởng cũng mạnh nhưng xét mặt tuyệt đối thì rất nhỏ so với cả hai nhóm doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh. Hợp tác xã và hộ sản xuất cũng tình trạng tương tự như tư nhân và cá thể, nhưng tuy nhiên hợp tác xã và hộ sản xuất chỉ cho vay trong năm 2006 nhưng năm 2007 thì không hề có. Đều này cũng dễ hiểu vì khu vực Linh Đàm là một khu đô thị mới, và tầng lớp dân cư đại đa số là trung lưu và thượng lưu. Điều đó dẫn đến nhu cầu sử dụng tín dụng cho tiêu dùng là rất ít. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì hai năm qua có thể coi là vẫn ổn định về quy mô, còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì quy mô tăng lên dõ dệt. Đều này có thể hiểu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm 2007, rất có nhu cầu mạnh về vốn để cải thiện về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trước thềm hội nhập. Nhưng đối với doanh nghiệp nhà nước mọi vấn đề của họ đã được nhà nước giúp đỡ và hỗ trợ. Dẫn đến nhu cầu về vốn luôn được ổn định, và ít biến động. Tuy nhiên với cơ cấu dư nợ về thành phần kinh tế như trên là chưa cân xứng giữa các thành phần kinh tế. Khi có biến cố hoặc một yếu tố nào đó tác động đến một thành phần kinh tế thì nó sẽ ảnh hưởng đến ngay cơ cấu dư nợ. Rủi ro tín dụng sẽ có thể xảy ra và ảnh hưởng rất lớn tới ngân hàng. 2.3.2 Thực trạng nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương : Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trước tiên ta cần đi vào phân tích cơ cấu dư nợ theo chất lượng dư nợ trong hạn và dư nợ quá hạn. Bảng 6: Cơ cấu nợ theo chất lượng tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 90.789 101.544 155.013 Nợ trong hạn 90.789 101.544 155.013 Nợ quá hạn 0 0 0 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm Năm 2004- 2007 mới thành lập nhưng ngân hàng chưa phát sinh hề phát sinh một khoản nợ quá hạn nào. Nhưng tổng dư nợ các năm vẫn tăng trưởng ổn định qua từng năm. Năm 2004 tổng dư nợ là 75 tỷ, năm 2005 là 90 tỷ tăng lên 21.05%, đến năm 2006 đạt được 101 tỷ đồng tăng lên 11.84% so với năm 2005, và đến năm 2007 tăng trưởng vượt trội là 28% với mức đạt được 155 tỷ đồng. Đây là toàn bộ những nỗ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ ngân hàng trong việc hạn chế các khoản nợ quá hạn. Tránh được mọi rủi ro tín dụng xảy ra. Tuy nhiên không thể khẳng định chắc chắn được rằng khả năng rủi ro tín dụng không xảy ra tại ngân hàng, hay xuất hiện nợ quá hạn đối với ngân hàng. Nhưng cũng cần đánh giá cao về thành quả lao động của đội ngũ cán bô, nhân viên và lãnh đạo làm việc tại chi nhánh. 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 2.4.1 Những kết quả đạt được trong hạn chế rủi ro tín dụng Với hơn 4 năm đi vào hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương đã nỗ lực và đạt được những bước tăng trưởng cao. Quy mô nguồn vốn đã đáp ứng được quy mô tín dụng. Nguồn vốn huy động được đến ngày 31/12/2007 là 337.754 triệu đồng trong khi tổng dư nợ là 155.013 triệu đồng Chi nhánh không phải dùng vốn điều hoà của Trung ương. Như vậy đến thời điểm 31/12/2007 tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn là 179.821 triệu đồng, tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn là 157.933 triệu đồng. Trong khi đó tỷ trọng dư nợ ngắn hạn là 853.287 triệu đồng chiếm 56.2%, và tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn là 666.797 triệu đồng chiếm 43.8%. Trong năm 2007 lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng là 1428 triệu đồng, trong khi đó tổng thu là 1695 tỷ đồng như vậy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 98% trong tổng thu. Như vậy ta có thể nói việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng là rất tốt, thông qua tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động tín dụng với tổng thu của ngân hàng. 2.4.2 Khó khăn và nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hùng Vương : Khó khăn tại NHNo&PTNT Hùng Vương : Ngoài những thành tích đạt được rất đáng khen ngợi trong việc tạo mức lợi nhuận cao. Nhưng ngân hàng vẫn còn có khó khăn nhất định. Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương hoạt động trong khu vực Linh Đàm cùng với rất nhiều ngân hàng lớn khác như: Vietcombank, Vietinbank, BIDV. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng về mặt lãi suất, phí dịch vụ… được tạo ra để thu hút nguồn vốn về các ngân hàng. Ngoài sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, thì từ năm 2006 đến nay các ngân hàng phải cạnh tranh với thị trường chứng khoán, đó là một kênh huy động vốn tiết kiệm cho các doanh nghiệp. Mức độ rủi ro trên thị trường chứng khoán rất cao, tuy nhiên người dân vẫn đem tiền tích luỹ chuyển sang chứng khoán. Nhưng đầu năm nay để hạn chế lạm phát trong nền kinh tế chính phủ đã quyết định tăng lãi suất huy động lên. Việc tăng lãi suất huy động làm cho các nguồn vốn từ trong chứng khoán chuyển dịch hết sang các ngân hàng, với mức lãi suất huy động rất cao. Bên cạnh các mặt hạn chế trên, NHNo&PTNT Hùng Vương do mới thành lập nên cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa hợp lý, vốn dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, lãi suất đầu vào cao, không ổn định, trụ sở làm việc là do đi thuê nên chưa mang tính đồng bộ và lâu dài, chi phí cao làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. 2.4.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hùng Vương : Qua những gì đã trình bày về các nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong chương 1, là gồm nguyên nhân từ phía khách hàng và ngân hàng và yếu tố môi trường. Nhưng gộp chung lại thì ta có thể phân thành các nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nguyên nhân khách quan Kinh tế thủ đô mấy năm qua có sự tăng trưởng khá. GDP cao hơn mức bình quân toàn quốc. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mở ra nhiều, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong khi năng lực tài chính yếu, công nợ giữa các doanh nghiệp càng phức tạp, phần lớn dựa vào vốn vay ngân hàng. Tất cả các yếu tố đó đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Khâu lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư của chủ đầu tư đây là một trong những ước theo chu kỳ hay cũng do những chinh sách kinh tế của Đảng và Nhà Nước. Nguyên nhân chính dẫn đến những dự án không có tính khả thi vẫn được thực hiện bằng vốn tín dụng gây ra rủi ro tín dụng. Do sự biến động của nền kinh tế trong nước ảnh hưởng tới các dự án đầu tư. Các dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, chung cư cao tầng là một điển hình. Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, do trình độ quản lý của khách hàng còn nhiều yếu kém, gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến mất vốn không có khả năng trả nợ và lãi cho ngân hàng. Hiện nay việc thực hiện kiểm toán đối với tất cả các doanh nghiệp chưa là yêu cầu bắt buộc nên nhiều doanh nghiệp ( nhất là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần) không minh bạch trong các báo cáo tài chính gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định năng lực tài chính thật sự của khách hàng khi cấp tín dụng và rủi ro cho khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính không đúng sự thật để vay vốn cũng không ít lần đã xảy ra. Những nguyên nhân chủ quan: Về chất lượng và đội ngũ cán bộ còn thiếu và bất cập. Đây là tình trạng chung của các ngân hàng. Thiếu cán bộ quản lý có khả năng hoạch định kế hoạch, chiến lược kinh doanh tổ chức và điều hành kinh doanh. Thiếu cán bộ tác nghiệp lành nghề, hiểu sâu nghiệp vụ, và tâm huyết nghề nghiệp. Các vấn đề này câng thể hiện rõ nét trong đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Năng lực phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích khoản vay, dự án vay vốn, xử lý tác nghiệp tín dụng, nắm chắc luật định để phục vụ cho việc phát mại tài sản thế chấp thu hồi nợ vay, khả năng va chạm với các góc cạnh thị trường và nhất là hiểu biết của cán bộ thẩm định về kỹ thuật và công nghệ để thẩm định dự án còn nhiều hạn chế. Đây chính là những yếu kém, hẫng hụt của đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định. Về chính sách tín dụng, chính sách khách hàng của chi nhánh còn nhiều bất cập, thiếu thực tiễn và tính thực thi, hiệu quả chưa cao. Cơ chế chính sách của ngân hàng đầy đủ chặt chẽ nhưng không sát thực tế, các khách hàng đủ điều kiện nhưng ngân hàng quy định ít, nếu áp dụng chế độ không cho vay được, nếu bỏ qua điều kiện thì ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Công tác tiếp thị khách hàng, đi sâu vào nghiên cứu yêu cầu đòi hỏi của khách hàng để đáp ứng nhu cầu khách hàng còn hạn chế. Chất lượng và tính đa dạng, hữu ích của các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng chưa tạo nên sức hấp dẫn để thu hút khách hàng. Hành lang pháp lý chưa đồng bộ, còn những cơ chế tín dụng chưa thực sự phù hợp gây việc phân cấp, phân quyền trong hoạt động tín dụng chưa hợp lý dẫn đến áp lực về công việc còn rất lớn và hiệu quả chưa cao. Hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro ( CIC) chưa phát huy được hiệu quả. Hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, bất cập ảnh hưởng tới quản trị điều hành và ra quyết định cho vay. Công tác thẩm định do thiếu thông tin nên khả năng đánh giá khách hàng, dự báo thị trường và tín dụng còn hạn chế, bị động dễ dẫn tới rủi ro do sự không cân xứng về thông tin. Và nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến rủi ro hiện nay là sự phối hợp giữa các chi nhánh, các ngân hàng chưa tốt cùng với sự hạn chế về thông tin dẫn đến tình trạng không kiểm soát được toàn diện hoạt động của doanh nghiệp đấy là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI. Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và phương hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương_Hà Nội trong thời gian tới là: Tiếp tục mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ hoàn thiện thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng. Đào tạo và phát triển con người. Nâng cao vị thế và uy tín của chi nhánh trên địa bàn. Gắn tăng trưởng tín dụng với phát triển các dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh các loại hình tín dụng thương mại, huy động vốn, mở rộng phục vụ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, dân doanh theo cơ chế thị trường. Chủ động đầu tư cho vay theo cơ cấu tín dụng hợp lý. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu; trích dự phòng rủi ro; giảm thiểu nợ dưới tiêu chuẩn. Với phương châm “ hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh” thì hoạt động tín dụng vẫn được coi là nghiệp vụ sinh lợi chính cho ngân hàng. 3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHÀ NƯỚC Khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp không chỉ đến lợi ích của các khách hàng gửi tiền và những người vay tiền, và sự phá sản của ngân hàng còn kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống theo hiệu ứng dây chuyền domino. Bởi vì, khi một ngân hàng phá sản, trước hết nó có thể làm tổn hại đến những người gủi tiền và đồng thời hạn chế việc các công ty đến vay tiền tại ngân hàng này. Việc một ngân hàng đổ vỡ có thể tạo ra sự nghi ngờ của người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của toàn hệ thống ngân hàng nói chung và có thể tạo ra sự náo loạn trong xã hội. Do hậu quả từ việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế là rất nặng nề, cho nên hoạt động kinh doanh ngân hàng phải được đỉều chỉnh bằng luật định. Nhìn chung có 6 loại qui chế nhằm bảo đảm an toàn trong kinh doanh ngân hàng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội từ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Nhưng trong đó có 2 qui chế nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là: - Qui chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; - Qui chế về chính sách tiền tệ; 3.2.1 Quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh: Hiện nay, Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn: 1. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức tín dụng được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn: a. Ngân hàng thương mại: 40% b. Tổ chức tín dụng khác: 30% 2. Nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn bao gồm: a. Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng của tổ chức (kể cả tổ chức tín dụng khác), cá nhân. b. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng của cá nhân. c. Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. d. Phần chênh lệch lớn hơn giữa số tiền vay của tổ chức tín dụng khác và tiền cho tổ chức tín dụng đó vay có kỳ hạn dưới 12 tháng. 3. Trường hợp tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn theo chỉ định của Chính Phủ, thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 4. Tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn cao hơn tỷ lệ quy định tại Khoản 1 điều này phải có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, trong đó nêu rõ lý do, tỷ lệ tối đa và các biện pháp quản lý đáp ứng khả năng chi trả. Ngân hàng Nhà nước chỉ có thể xem xét, chấp thuận đề nghị nói trên của tổ chức tín dụng đã tuân thủ các tỷ lệ khác về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) dưới 3% tổng dư nợ và có hệ thống quản lý tài sản "Có", tài sản"Nợ" tốt. Về tỷ lệ khả năng chi trả: Điều 11. Tổ chức tín dụng phải căn cứ các quy định tại Quy định này, các quy định khác của pháp luật và thực tế hoạt động ban hành quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả, bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phải có các nội dung sau: 1. Phải tổ chức một bộ phận (từ cấp phòng hoặc tương đương trở lên) thực hiện việc quản lý chiến lược và chính sách bảo đảm khả năng chi trả do một cán bộ từ cấp phòng hoặc tương đương trở lên điều hành hàng ngày và do một thành viên của Ban Tổng giám đốc (Ban Giám đốc) phụ trách quản lý. 2. Đưa ra các dự kiến và phương án (kể cả phương án dự phòng) thực hiện bảo đảm khả năng chi trả, thanh khoản trong trường hợp xảy ra thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả, cũng như trong trường hợp khủng hoảng về thanh khoản. 3. Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về tình trạng thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả và các giải pháp xử lý tối ưu. 4. Các chính sách quy định về quản lý ngân quỹ, thu, chi và nguồn vốn hàng ngày và các chính sách quy định về việc nắm giữ các giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao. 5. Các giải pháp và chính sách trong việc kiểm soát và duy trì khả năng chi trả đối với từng loại tiền tệ, vàng. Điều 12. Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau: 1. Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo. 2. Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo. Điều 13. 1. Tài sản “Có” có thể thanh toán ngay bao gồm: a. Tiền mặt. b. Vàng. c. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. d. Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác và tiền gửi không kỳ hạn nhận của tổ chức tín dụng đó. đ. Tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác đến hạn thanh toán. e. Các loại chứng khoán do Chính phủ Việt Nam phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh: (i) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán. (ii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán. g. Các loại chứng khoán do tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo lãnh: (i) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán. (ii) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán. (iii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán. h. Các loại chứng khoán do Chính phủ các nước thuộc khối OECD phát hành: (i) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán. (ii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán. i. Các loại chứng khoán do các ngân hàng của các nước thuộc khối OECD phát hành: (i) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán. (ii) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán. (iii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán. k. Các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận thanh toán, có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở xuống: 100% số tiền ghi trên hối phiếu. 1. 80% các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính, sẽ đến hạn thanh toán (gốc, lãi) trong thời gian 1 tháng. m. 75% các khoản cho vay không có bảo đảm, đến hạn thanh toán. n. Các loại chứng khoán khác: (i) Có thời hạn còn lại dưới 1 tháng: 100% (ii) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng đến 1 năm: 90% (iii) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 85% 0. Các khoản khác đến hạn phải thu. 2. Tài sản "Nợ" phải thanh toán bao gồm: a. Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của tổ chức tín dụng khác và tiền gửi tại tổ chức tín dụng đó đến hạn thanh toán. b. 15% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của tổ chức tín dụng khác), cá nhân. c. Giá trị các cam kết cho vay của tổ chức tín dụng đến hạn thực hiện. d. Tất cả các tài sản "Nợ" khác sẽ đến hạn thanh toán. 3. Tổ chức tín dụng căn cứ quy định tại Khoản 1 và 2 điều này để thực hiện tỷ lệ khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền quy định tại Điều 12 và phân tích các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và tài sản "Nợ" phải thanh toán trong các khoảng thời gian quy định tại Điều 14 Quy định này. Điều 14. 1. Tổ chức tín dụng phải xây dựng bảng phân tích các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các tài sản "Nợ" phải thanh toán đối với từng loại đồng tiền, trong những khoảng thời gian sau; a. Trong ngày hôm sau. b. Từ 2 đến 7 ngày. c. Từ 8 ngày đến 1 tháng. d. Từ 1 tháng đến 3 tháng. đ. Từ 3 tháng đến 6 tháng. 2. Bảng phân tích tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các tài sản "Nợ" phải thanh toán đối với từng loại đồng tiền, trong những khoảng thời gian quy định tại Khoản 1 điều này được quy định tại Phụ lục B, Quy định này. Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Điều 4. 1. Tổ chức tín dụng, trừ chinh nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro. 2. Tại thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại nhà nước có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 điều này thì trong thời hạn tối đa là 3 năm phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức quy định. Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng một phần ba (1/3) số tỷ lệ còn thiếu. 3. Cách xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được nêu tại Phụ lục A Quy định này. Điều 5. Tài sản “Có” rủi ro của các cam kết ngoại bảng: 1. Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng: 1.1. Hệ số chuyển đổi: 1.1.1. Hệ số chuyển đổi 100%: Các cam kết không thể hủy ngang, thay thế hình thức cấp tín dụng trực tiếp, nhưng có mức độ rủi ro như cấp tín dụng trực tiếp, gồm: a. Bảo lãnh vay. b. Bảo lãnh thanh toán. c. Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu quy định tại điểm 1.1.3.b Khoản 1 điều này. 1.1.2. Hệ số chuyển đổi 50%: Các cam kết không thể hủy ngang đối với trách nhiệm trả thay của tổ chức tín dụng, gồm: a. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. b. Bảo lãnh dự thầu. c. Bảo lãnh khác. d. Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng quy định tại điểm 1.1.1.c Khoản 1 điều này. đ. Các cam kết khác có thời hạn ban đầu từ 1 năm trở lên. 1.1.3. Hệ số chuyển đổi 20%: Các cam kết liên quan đến thương mại, gồm: a. Thư tín dụng không hủy ngang. b. Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa. c. Bảo lãnh giao hàng. d. Các cam kết khác liên quan đến thương mại. 1.1.4. Hệ số chuyển đổi 0%: a. Thư tín dụng có thể hủy ngang. b. Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác, có thời hạn ban đầu dưới 1 năm. 1.2. Hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro của giá trị các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo quy định tại khoản 1.1.1, 1.1.2 và khoản 1.1.3 điều này như sau: 1.2.1 Được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo lãnh hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành: Hệ số rui ro là 0%. 1.2.2. Có tài sản bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay: Hệ số rủi ro 50%. 1.2.3. Trường hợp khác: Hệ số rủi ro 100%. 2. Các hợp đồng giao dịch lãi suất và hợp đồng giao dịch ngoại tệ: 2.1. Hệ số chuyển đổi: 2.1.1. Hợp đồng giao dịch lãi suất: a. Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 0,5% b. Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 1,0% c. Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 1,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm tiếp theo. 2.1.2. Hợp đồng giao dịch ngoại tệ: a. Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 2,0% b. Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 5,0% c. Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 5,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm tiếp theo. 2.2. Hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro đối với giá trị các hợp đồng giao dịch lãi suất và hợp đồng giao dịch ngoại tệ sau khi chuyển đổi nêu tại khoản 2.1 điều này là 100%. Điều 6. Tài sản “Có” được phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau: 1. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 0% gồm: a. Tiền mặt. b. Vàng. c. Tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước đã duy trì tại Ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. d. Các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư theo các hợp đồng ủy thác trong đó tổ chức tín dụng chỉ hưởng phí ủy thác và không chịu rủi ro. đ. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. e. Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành. g. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; Các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. h. Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trương ương các nước thuộc khối OECD. i. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD. 2. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 20% gồm: a. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, đối với từng loại đồng tiền. b. Các khoản phải đòi đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. c. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác thành lập tại Việt Nam phát hành. d. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành. đ. Kim loại quý (trừ vàng), đá quý. e. Tiền mặt đang trong quá trình thu. g. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng IBRD, IADB, ADB, AfDB, EIB, EBRD và Các khoản phải đòi được các được các ngân hàng này bảo lãnh hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các ngân hàng này phát hành. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh bởi các ngân hàng này. i. Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh. k. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh. 3. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 50% gồm: a. Các khoản đầu tư cho dự án theo hợp đồng, quy định tại Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính. b. Các khoản phải đòi có bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay. 4. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 100% gồm: a. Các khoản cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc không phải là tổ chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. b. Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. c. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên. d. Các khoản phải đòi đối với chính quyền Trung ương của các nước không thuộc khối OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó. đ. Bất động sản, máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác. e. Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản phải đòi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 3.2.2 Quy chế về dự trữ bắt buộc: Sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc như vậy giúp cho ngân hàng trung ương kiểm soát được khối lượng tiền tệ cung ứng và dự đoán được diễn biến cung cầu tiền tệ của nền kinh tế. Những khoản dự trữ bắt buộc này đã làm tăng thêm chi phí của ngân hàng. Ngoài dự trữ bắt buộc thì ngân hàng thường xuyên phải duy trì một tỷ lệ tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu rút tiền và nhu cầu thanh toán của khách hàng. Xét từ lợi ích cục bộ của từng ngân hàng, thì dự trữ bắt buộc được coi như là một khoản thuế ( thuế quy chế) và là loại chi phí đặc biệt đánh vào tính đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 3.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG. 3.3.1 Thực hiện phân tích tín dụng chính xác, đảm bảo quyết định cho vay đúng đắn. Phân tích tín dụng là khâu quan trọng trong quy trình tín dụng trước khi đưa ra quyết định cho vay. Nhằm tìm kiếm được những khách hàng có đầy đủ tiềm năng, có thiện chí trả nợ và có phương án kinh doanh tốt. Ngân hàng cần phải nắm được đầy đủ những thông tin đầy đủ về khách hàng. Qua đó, nhân viên tín dụng phải tiến hành phân tích so sánh để nhận định xu thế phát triển của khách hàng vay. So sánh và đưa ra nhận định đối với những phương án, những ngành nghề có thể cho vay được. Từ đó có những quyết định chính xác khi cho vay. Sau khi cho vay, nhân viên tín dụng vẫn phải thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn của khách hàng để khi có rủi ro xảy ra thì có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với các dự án đầu tư chuyên ngành, nếu thấy cần thiết Chi nhánh nên thuê các Công ty tư vấn thẩm định độc lập để nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi quyết định đầu tư nhằm hạn chế khả năng rủi ro có thể xảy ra do dự án không khả thi hoặc công nghệ máy móc thiết bị của dự án lạc hậu. 3.3.2 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay là một biện pháp quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ, giúp giảm tối đa thiệt hại khi rủi ro xảy ra Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của ngân hàng trong việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng do đó ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba trong quá trình cho vay. Giải phóng này gắn với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng... Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong thẩm định dự án, phương án vay vốn, đánh giá giá trị tài sản thế chấp... cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro tránh tình trạng đánh giá cao không đúng thực tế giá trị tài sản khiến cho việc phát mại tài sản khi có rủi ro sẽ không phải bù đắp nổi thiệt hại. Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi vay vốn phải quan tâm đến khả năng trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi chứ không nhất thiết phải đủ tài sản cầm cố, thế chấp bảo lãnh. Hơn nữa phải căn cứ vào hiệu quả và tính khả thi của dự án, phương án xin vay cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với khách hàng ngoài quốc doanh không nên coi là tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và là một công cụ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi lại và phải xác định tư cách, ý muốn sẵn lòng trả lại của người đi vay cũng như việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ. Bởi vì tài sản là cơ sở để ngân hàng có khả năng thu hồi được nợ khi vay không còn khả năng trả lại, xong không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán ra để thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ luôn là gánh nặng đối với ngân hàng. Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để ngân hàng quyết định cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp thì ngân hàng mới cho vay. Vì vậy cần phải "trông mặt mà bắt hình rong" tất nhiên việc "trông mặt" phải bao gồm việc xem xét thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng đối với hiệu quả kinh tế của phương án, dự án, vay khả năng quản lý, khả năng tài chính, mối quan hệ tín nhiệm trong vay nợ, tất cả những điều đó sẽ cho ngân hàng nhìn thấy bao quát và xây dựng được chân dung khách hàng hoàn chỉnh đưa ra quyết định đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. 3.3.3 Xây dựng phát triển hệ thống khách hàng và thực hiện chính sách khách hàng hợp lý. Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng tiền vay của Ngân hàng do đó hiệu quả kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng nên xây dựng một mạng lưới khách hàng có uy tín, có năng lực, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có xu hướng kinh doanh đạt hiệu quả cao, đa dạng ngành nghề kinh doanh luôn là mục tiêu quan trọng được quán triệt sâu sắc đến tất cả các phòng ban và cán bộ công nhân viên của Ngân hàng với phương châm: “Khách hàng là người mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng”. 3.3.4 Tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ. Công việc này giúp Ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của đơn vị mình và những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó có biện pháp củng cố nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng mục tiêu đề ra. Cần chú ý nhất là khi kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ phải kiểm tra tất cả các khâu của quy trình tạo sản phẩm tín dụng phát hiện kịp thời các sai phạm, các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý kịp thời. Công việc này phải được thực hiện thường xuyên nghiêm túc và đặc biệt phải dựa trên cơ sở quan điểm ngăn ngừa, phòng chống sai sót, gian lận là chủ yếu kết hợp giữa giáo dục và xử lý nghiêm minh. Bên cạnh đó, để công tác này thực hiện có hiệu qủa cần có quy định thưởng phạt rõ ràng, kịp thời có chế độ đãi ngộ, ưu tiên để khuyến khích cán bộ, tập thể tuân thủ tất cả các quy trình nghiệp vụ cho vay. 3.3.5 Nguồn nhân lực. Thực hiện tốt chính sách quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng hợp lý. Chú ý đào tạo cơ bản đồng thời đào tạo tác nghiệp để tiếp thu ngay những kiến thức, công nghệ mới vào kinh doanh. Đào tạo đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có đức có tài trong đó cái đức là gốc Nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nên rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, ý nghĩa quan trọng đó của tín dụng không chỉ làm cho cán bộ tín dụng thấy vinh dự tự hào mà còn trao cho họ trách nhiệm nặng nề bởi đánh giá rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và đầy dẫy những khó khăn, công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mà hộ đầu tư vốn vào. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Chính điều này đã tạo ra một ý nghĩ trốn tránh nhiệm vụ. Nếu làm tốt thì hưởng chung, chia chung, còn khi làm dở thì một mình gánh chịu mọi hậu quả đã làm, làm ảnh hưởng đến tính quyết đoán khi cho vay. Chính vì vậy tôi thiết nghĩ, ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng, chế độ đãi ngộ, đúng mức với cán bộ tín dụng hoàn thành tốt trách nhiệm của họ giúp ngân hàng bảo toàn vốn cho vay đồng thời có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại cho ngân hàng. 3.3.6 Nâng cao năng lực tài chính. Tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động trong năm 2008 mở rộng thêm diện tích làm việc nhằm nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của ngân hàng lên so với các ngân hàng khác cùng địa bàn tại khu đô thị Linh Đàm hay trên địa bàn Hà Nội nói chung. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thiểu rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, nâng cao chênh lệch lãi suất tiến tới 0,4%. - Phát huy truyền thống anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công tác đoàn thể, động viên khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương Hà Nội thi đua phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh có vị thế trong hệ thống. 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng nói chung và để quản lý tốt rủi ro có thể xảy ra đối với các ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu hội nhập hiện nay nhất là khi Việt Nam đã chính thức là thành viên WTO. Đòi hỏi các cơ quan chức năng cần có những biện pháp hỗ trợ cho các ngân hàng kinh doanh thuận lợi hơn. 3.4.1 Đối với Chính Phủ và các bộ ngành liên quan: Tạo lập môi trường Chính trị Xã hội ổn định. Thực tế từ các nước trên thế giới cho thấy rằng tình hình kinh tế chính trị bất ổn sẽ rất dễ dẫn đến khủng hoảng về kinh tế kéo theo sự bất ổn định về tình hình tài chính tiền tệ. Chúng ta được thấy điều này khá dõ qua bối cảnh của Thái Lan trong năm 2007 vừa qua. Cuộc đảo chính đã dẫn đến khủng hoảng kinh tế trong nước, nền kinh tế bị suy giảm, đồng tiền mất giá… Trong tình hình hiện nay càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc thiết lập môi trường chính trị ổn định, không có những biến động lớn tới nền kinh tế. Từ đó giúp cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng tránh được những biến động lớn từ môi trường kinh doanh từ đó tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. - Ban hành Nghị định về thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế cho phù hợp với tình hình mới, nghiên cứu phát triển hệ thống lưu thông séc, hối phiếu và hệ thống thanh toán thay thế tiền mặt giúp cho việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích. - Cần nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. Thực hiện kiên quyết hơn những đề án mang tính khả thi của Chính phủ như: Tăng vốn điều lệ của các NHTM, nâng cao chất lượng tài sản có và tăng khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là đối với NHTM Nhà nước, tăng cường hiện đại hóa Ngân hàng, nâng cao khả nảng quản lý, điều hành Ngân hàng. - Giảm thiểu sự can thiệp quá sâu vào hoạt động của Ngân hàng, nâng cao tính tự chủ cho Ngân hàng thông qua một số biện pháp cụ thể như sau: + Hạn chế các khoản cho vay theo chỉ định. + Nâng cao tính tự chủ về công tác nhân sự cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. + Nâng cao tính tự chủ về tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Cần thành lập AMC quốc gia để xử lý những món nợ lớn mà các công ty AMC của ngân hàng không làm được. - Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh xét xử những vụ án liên quan đến hoạt động Ngân hàng. - Nhanh chóng thực hiện việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đai cho các doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thế chấp vay vốn tại ngân hàng. 3.4.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước: A_ Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cần tham mưu cho Chính phủ trong việc hoạch định chính sách tiền tệ đảm bảo sự cố định trong nền kinh tế và sự an toàn trong hệ thống các ngân hàng thương mại. - Ban hành những văn bản hướng dẫn việc thực thi luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát từ phía ngân hàng nhà nước, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát của hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn cao nhất. B_Hình thành quỹ bảo hiểm tín dụng: Đây là một biện pháp nhằm sản sẻ rủi ro tín dụng, góp phần hạn chế bớt những thiệt hại do rủi ro gây ra trong hoạt động tín dụng. C_Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: để đảm bảo sự hoạt động bình thường cho các ngân hàng, tự bù đắp nếu rủi ro xảy ra. Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nên sớm có quy chế về trích lập và sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro cho các ngân hàng, chi nhánh trực thuộc. D_Nâng cao thông tin phòng ngừa rủi ro: Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, phục vụ hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong một biện pháp cần áp dụng ngay đó là áp dụng hệ thống thông tin bằng điện tử và có biện pháp bảo mật hiệu quả. 3.4.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: -Có sự chỉ đạo cụ thể về lãi suất trong toàn hệ thống tránh tình trạng các Chi nhánh trong hệ thống cạnh tranh không lành mạnh. - Nên tập trung và làm đầu mối trong việc đi vay các tổ chức tín dụng khác không nên để các chi nhánh tự đi vay như hiện nay. - Tiến hành quản lý rủi ro toàn diện. - Nâng cao công tác kiểm soát nội bộ theo định hướng rủi ro. - Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, thường xuyên mở các lớp huấn luyện đào tạo nâng cao nghiệp vụ đặc biệt là những kiến thức về pháp luật và những kỹ năng nghiệp vụ. - Thiết lập và cung cấp cho toàn hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng, các ngành kinh tế, dự án đầu tư để các Chi nhánh dễ dàng tiếp cận tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định trước khi cho vay. - Thực hiện phân cấp uỷ quyền trong hoạt độ tín dụng một cách hợp lý nâng cao quyền lợi cũng như trách nhiệm của mỗi cá nhân và làm giảm áp lực công việc cho cán bộ quản lý. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả,an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Do thời gian thực tập và điều kiện còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của giáo viên hướng dẫn là cô Cao Ý Nhi, cô đã giúp em hoàn thành bản báo cáo một cách tốt nhất. Và em cũng xin cảm ơn giám đốc và tập thể cán bộ của NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo Trình Ngân Hàng Thương Mại_Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -TS. Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng_ Học Viện Ngân Hàng -GS.TS Lê Văn Tư, Quản trị ngân hàng thương mại -Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Sổ tay tín dụng_ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Trang Web www.agribank.com.vn - Báo Lao Động Tết Năm 2008 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1: Quy mô tăng trưởng tín dụng qua các năm 2004-2007 31 Bảng 2: Cơ cấu tín dụng qua các năm 2004-2007 32 Bảng 3: Diễn biến thu nợ và cho vay của ngân hàng năm 2004-2007 33 Bảng 4: Kết quả kinh doanh các năm 2004-2007 34 Bảng 5: Cơ cấu nợ theo chất lượng tín dụng 35 Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại ngân hàng trong năm 2006-2007 36 Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng chi nhánh 29

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp hạn chế tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hùng Vương.docx
Luận văn liên quan