Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở TP Hà Nội

MỤC LỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU 6 LỜI MỞ ĐẦU 7 CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 9 1.1 Một số khái niệm cơ bản 9 1.1.1 Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước 9 1.1.2 Giáo dục và giáo dục phổ thông 10 1.1.3 Vai trò của giáo dục phổ thông trong phát triển kinh tế - xã hội 11 1.2 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 13 1.2.1 Vai trò của chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 13 1.2.2 Các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 14 1.2.2.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước 14 1.2.2.2 Nguồn thu để lại 15 1.2.2.3 Nguồn vốn đóng góp của nhân dân 15 1.2.2.4 Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA 15 1.2.2.5 Các nguồn vốn đầu tư khác 15 1.2.3 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 15 1.2.3.1 Chi thường xuyên 16 1.2.3.2 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 16 1.2.3.3 Chi chương trình mục tiêu 16 1.3 Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 17 1.3.1 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước 17 1.3.2 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước 17 1.3.2.1 Lập dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 17 1.3.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 21 1.3.2.3 Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 23 1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng 24 CHƯƠNG II –THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 27 2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội 27 2.2 Thực trạng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 27 2.2.1 Quy mô, mạng lưới phát triển hệ thống giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 28 2.2.2 Chất lượng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 29 2.2.3 Đội ngũ giáo viên phổ thông ở Thành phố Hà Nội 32 2.3 Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 33 2.3.1 Đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 33 2.3.1.1 Nguồn ngân sách nhà nước 35 2.3.1.2 Nguồn ngoài ngân sách 40 2.3.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước 41 2.3.2.1 Lập dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước 41 2.3.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước 44 2.3.2.3 Quyết toán chi ngân sách nhà nước 46 2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 47 2.4.1 Thành tựu 47 2.4.2 Nguyên nhân tồn tại 48 CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 50 3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông 50 3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Đảng và Nhà nước 50 3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Thành phố Hà Nội 52 3.2 Giải pháp 56 3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 56 3.2.2 Hoàn thiện, đổi mới công tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 57 3.2.2.1 Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 57 3.2.2.2 Công tác phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 59 3.2.3 Đổi mới, hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 60 3.2.4 Hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 62 3.2.5 Tăng cường việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội 63 3.2.6 Một số giải pháp khác 64 KẾT LUẬN 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNH - HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa GD - ĐT: Giáo dục – Đào tạo GDPT: Giáo dục phổ thông HĐND: Hội đồng nhân dân KT - XH: Kinh tế - xã hội NSNN: Ngân sách nhà nước THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban nhân dân Nếu có thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới số ***********

doc67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2613 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở TP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53.643 41 55.137 41 55.029 43 60.157 44 66.122 Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Theo bảng số liệu trên ta thấy, số lượng trường học phổ thông không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể: ở bậc tiểu học trong năm 2007 có 257 trường, tăng 2,8% so với năm 2003. Trong khi đó ở bậc THCS là 214 trường, tăng 2,9% so với năm 2003; bậc THPT là 44 trường, tăng 10% so với năm 2003. Tính đến ngày 31/8/2007 toàn Thành phố Hà Nội có 137 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 14,2%, trong đó có 68 trường tiểu học (chiếm 30% của cấp học), 34 trường THCS (chiếm 15,6% của cấp học) và 6 trường THPT (chiếm 5,9% của cấp học). Trong khi đó số lượng học sinh bậc tiểu học và THCS đang giảm dần qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu thống kê. Cụ thể: ở bậc tiểu học trong năm 2007 số học sinh giảm 69.538 học sinh, giảm 50,8% so với năm 2003; ở bậc THCS số học sinh giảm 9.431 học sinh, giảm 5,7% so với năm 2003. Số lượng học sinh tiểu học và THCS giảm chủ yếu là do hệ thống giáo dục ngoài công lập đang phát triển mạnh, các phụ huynh có xu hướng chuyển con em họ sang học tại các trường dân lập, bán công hoặc tư thục với điều kiện tốt hơn. Tuy nhiên, số lượng học sinh THPT lại có chiều hướng tăng lên, năm 2007 tăng 12.479 học sinh, tăng 23% so với năm 2003. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao phục vụ cho nền kinh tế thủ đô. Chất lượng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội Chất lượng giáo dục đạo đức và văn hóa ở bậc tiểu học và THCS đã được củng cố và có nhiều tiến bộ vượt bậc. Bảng 2.2 – Chất lượng GDPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội Đơn vị: % Xếp loại học lực Xếp loại đạo đức Khá Giỏi Khá Giỏi Tiểu học 28,93% 44,75% 1,8% 98,2% THCS 38,13% 28,66% 21,87% 75,33% THPT 38,5% 10,2% 32,8% 58,1% Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi cao, tỷ lệ học sinh trung bình yếu thấp và đang có xu hướng giảm dần. Ngoài ra tỷ lệ giáo dục đạo đức khá tốt ở học sinh phổ thông chiếm đa số, tỷ lệ trung bình hạn chế. Như vậy chất lượng GDPT thủ đô ngày càng tăng cả về học tập và đạo đức. Bậc tiểu học: Hầu hết trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 41.380 học sinh năm 2007. Số học sinh khuyết tật huy động đến lớp tham gia giáo dục hòa nhập được 1.754 học sinh. Số học sinh học 2 buổi/ngày năm 2007 có 188.259 học sinh, đạt tỷ lệ 93,5% tăng 2.5 lần so với năm trước. Duy trì thực hiện kết quả xóa mũ chữ và phổ cập tiểu học (1990) đúng độ tuổi. Trong những năm gần đây hiệu quả đào tạo ở bậc tiểu học ở Hà Nội đã tăng đều, hạn chế mức học sinh lưu ban, bỏ học. Ngoài ra còn quan tâm và duy trì những hoạt động giáo dục tổ chức kỷ luật, rèn luyện nếp sống, thi đua vở sạch – chữ đẹp… góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đưa Tin học vào giảng dạy trong nhà trường: mới triển khai ở một số trường nội thành có điều kiện. Bậc THCS: Năm 2007 huy động được 43.415 học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 vượt kế hoạch 1,6%. Huy động được 405 học sinh khuyết tật đến lớp học tập trung và hòa nhập. Số học sinh học 2 buổi/ngày có 61.919 học sinh đạt tỷ lệ 39%, tăng 3,1% so với năm trước. Giữ vững kết quả phổ cập THCS và chất lượng toàn diện. Thành phố Hà Nội đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đạt 100% vào năm 2002. Đưa Tin học vào giảng dạy trong các nhà trường: đạt 64% số trường Bậc THPT: Triển khai tốt đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông phân ban lớp 11. Số học sinh dự thi học sinh giỏi quốc gia năm 2007 có 66 em tham dự 11 môn, kết quả đạt 50 giải trong đó có 4 giải nhất, 17 giải nhì, 17 giải ba và 12 giải khuyến khích. Hà Nội có 2 học sinh dự thi học sinh giỏi quốc tế đều đạt huy chương bạc. Số học sinh được công nhận tốt nghiệp THPT đạt tỷ lệ 94.8% vào năm 2007. Đưa Tin học vào giảng dạy trong các nhà trường: đạt 100% số trường. Chất lượng GDPT Hà Nội còn được thể hiện qua tỷ lệ số học sinh/lớp, tỷ lệ học sinh/giáo viên. Cụ thể: tỷ lệ này càng ít thì chất lượng học tập càng cao do ít học sinh nên giáo viên dễ kèm cặp hơn, và ngược lại. Bảng 2.3 – Tỷ lệ học sinh/lớp, học sinh/giáo viên của GDPT ở Hà Nội Đơn vị: học sinh/lớp, học sinh/giáo viên Cấp học Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tiểu học Học sinh/lớp 35,44 34,31 33,33 Học sinh/giáo viên 24,17 24,17 23,83 THCS Học sinh/lớp 40,41 40,33 40,23 Học sinh/giáo viên 19,23 18,61 18,03 THPT Học sinh/lớp 44,87 44,85 44,92 Học sinh/giáo viên 21,56 22,42 24,13 Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Tuy nhiên qua bảng số liệu trên ta thấy: số học sinh/lớp, học sinh/giáo viên ở bậc tiểu học và THCS có xu hướng giảm qua các năm thể hiện chất lượng giáo dục ở hai bậc này đang được củng cố: phổ cập giáo dục 100% ở bậc tiểu học và THCS. Trong khi đó con số này ở bậc THPT lại có xu hướng gia tăng do số trường THPT còn ít, cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng yêu cầu, vì vậy chất lượng giáo dục ở bậc này hiện còn chưa cao. Ngày nay các gia đình đều rất quan tâm, tạo điều kiện cho con em mình phát triển về mọi mặt vì đây chính là những chủ nhân tương lai của đất nước. Do đó ngành giáo dục nói chung và GDPT nói riêng đang phát triển ổn định và vững chắc, tạo cơ sở cho sự phát triển đất nước. Chất lượng GDPT hiện nay nhìn chung vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục như tình trạng đối phó với thi cử còn nhiều phổ biến, chất lượng không đồng đều giữa các môn học, đặc biệt là sự chênh lệch về chất lượng học tập giữa nội thành và ngoại thành còn khá cao, tình trạng học chay, dạy chay còn khá phổ biến ở một số trường… Đội ngũ giáo viên phổ thông ở Thành phố Hà Nội Trong những năm vừa qua, số lượng giáo viên phổ thông ở Thành phố Hà Nội ngày càng tăng, được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4 – Số lượng giáo viên GDPT ở Thành phố Hà Nội Đơn vị: người Bậc học 2003 2004 2005 2006 2007 Tiểu học 8.114 8.118 8.273 8.155 8.076 THCS 9.014 9.038 9.544 8.953 8.941 THPT 2.664 2.636 2.762 2.756 2.967 Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Chất lượng của đội ngũ giáo viên phổ thông ngày càng cao, trong đó tỷ lệ giáo viên có trình độ và năng lực chuyên môn trên chuẩn cao: giáo viên tiểu học, THCS đạt 98%, giáo viên THPT đạt 100%. Đội ngũ nhà giáo có phẩm chất đạo đức tốt và tận tụy với nghề nghiệp. Chất lượng của đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào tỷ lệ giáo viên/lớp, tỷ lệ này càng ít thì chất lượng giáo dục càng cao, được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.5 – Tỷ lệ giáo viên/lớp của GDPT ở Hà Nội Đơn vị: người/lớp Cấp học 2006 2007 2008 2009 Tiểu học 1,47 1,42 1,40 1,35 THCS 2,10 2,17 2,23 1,97 THPT 2,08 2,00 1,86 2,09 Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Các hoạt động bồi dưỡng giáo viên được tiến hành đúng kế hoạch, có chất lượng và hiệu quả cao. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ giáo viên, trong năm 2007 Sở đã tổ chức cho trên 350 giáo viên, các đơn vị cơ sở đã tự tổ chức bồi dưỡng Tin học cơ sở cho 4200 cán bộ và giáo viên. Ngoài ra ngành giáo dục Hà Nội còn cử hai đoàn cán bộ quản lý và giáo viên đi dự các chương trình học tập ở nước ngoài. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước Đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội Cùng với sự quan tâm của các ngành, các cấp và sự phấn đấu của ngành GD - ĐT, nền GDPT Hà Nội đã có những bước phát triển trong thời gian qua theo đúng mục tiêu của Đảng, Nhà nước đề ra. Thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, chính sách lớn đầu tư cho GD - ĐT, đặc biệt là GDPT như xây dựng các chương trình mục tiêu hành động, triển khai thực hiện các đề án… UBND Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 26/2003/CT-UB ngày 31/7/2003 về việc thực hiện chương trình kiên cố hoá - hiện đại hoá trường lớp học ở Thủ đô. Kết quả đạt được như sau: Xây dựng trường chuẩn quốc gia: tính đến nay 31/10/2007 toàn Thành phố có 138 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 14,2%. Tuy nhiên, việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn hạn chế do thiếu diện tích đất, các phòng học chức năng, thực hành, thí nghiệm, thư viện, nhà thể chất theo quy định. Từ năm 2003 đến nay, Hà Nội đã xoá 1.500 phòng học cấp 4 và hoàn thành cơ bản việc xoá phòng học cấp 4 của các trường phổ thông, riêng giáo dục mầm non còn 475 phòng học cấp 4 tiếp tục xoá trong năm tới. Hoàn thành tách cấp được 6/16 điểm trường chung về cơ sở vật chất; đồng thời kết hợp mở rộng diện tích đất và xây mới được 97 trường học, trong đó quận huyện xây mới được 78 trường, trực thuộc xây mới được 19 trường. Từ năm 2003 đến nay, giáo dục và đào tạo Thủ đô được Thành phố quan tâm đầu tư và cấp đất mở rộng diện tích trường học gần 400.000 m2. Riêng năm 2007, đã được cấp 194.000 m2 đất xây dựng và mở rộng diện tích trường học, trong đó Giáo dục Tiểu học có 35.000 m2; Giáo dục THCS có 51.000 m2; Giáo dục THPT có 8.000 m2. Di dời hộ dân ra khỏi khuôn viên trường học: tổng số có 377 hộ dân ở trong khuôn viên đất do các trường học quản lý đến nay đã cơ bản hoàn thành di dời được 73 hộ (trong đó 22 hộ trực thuộc Sở, 51 hộ thuộc quận huyện). Công tác tăng cường cải tạo chiếu sáng học đường đến nay cơ bản hoàn thành. Số phòng học được cải tạo chiếu sáng học đường năm 2007 là 4.524 phòng học với kinh phí 20,66 tỷ đồng. 100% các trường học đã xây dựng phòng Y tế để sơ cấp cứu cho học sinh kịp thời. Thành phố đã quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch, xây dựng nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh đáp ứng nhu cầu hoạt động của các trường học. … Bên cạnh đó, còn xây dựng các bản quy hoạch phát triển, quy hoạch mạng lưới trường lớp, xây dựng bổ sung phòng học phục vụ học sinh học 2 buổi/ngày ở cấp Tiểu học và THCS, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong việc thực hiện đổi mới chương trình GDPT theo Nghị quyết 40 của Quốc hội. Nguồn ngân sách nhà nước: Đây là nguồn vốn chủ đạo dùng để chi cho GD - ĐT, chiếm trên 20% tổng chi ngân sách của Thành phố. Ngân sách Thành phố duy trì đảm bảo tỷ lệ ngân sách hàng năm cho sự nghiệp GD - ĐT năm sau cao hơn năm trước; đảm bảo phân bổ đủ kinh phí ngân sách theo Nghị quyết của Quốc hội. Chi NSNN gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên: chiếm tỷ trọng lớn, tăng dần qua các năm, bao gồm chi lương, phụ cấp lương chiếm 80%; chi giảng dạy, mua sắm, sửa chữa chiếm 20% tổng chi NSNN. Bảng 2.6 – Chi thường xuyên cho GD - ĐT ở Thành phố Hà Nội Đơn vị: triệu đồng 2005 2006 Dự toán 2007 2008 2009 Chi thường xuyên 810 842,77 1.104,96 1.196,07 1.323,1 Nguồn: Sở Tài chính Hà Nội Chi thường xuyên cho sự nghiệp GD - ĐT Hà Nội năm 2005 là 810 tỷ đồng, năm 2006 là 842,77 tỷ đồng tăng 4,05% so với năm 2005. Dự đoán NSNN dành cho chi thường xuyên sẽ tăng cao trong các năm tiếp theo, cụ thể: năm 2007 là 1.104,96 tỷ đồng, năm 2008 là 1.196,07 tỷ đồng và năm 2009 là 1.323,1 tỷ đồng. Năm 2006, HĐND Thành phố đã thông qua định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2007 làm cơ sở ổn định chi ngân sách cho giai đoạn 2007-2010 Tùy theo từng cấp học, chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục sẽ được phân bổ một cách khác nhau. Cụ thể định mức phân bổ năm 2007 đối với bậc tiểu học là 1.270.000 đồng tăng 162,8% so với năm 2004; đối với bậc THCS là 1.730.000 đồng tăng 163,4% so với năm 2004. Bảng 2.7 – Định mức phân bổ chi thường xuyên cho GDPT ở Hà Nội Đơn vị: đồng Cấp học Phân bổ năm 2004 Phân bổ năm 2007 Tiểu học 780.000 1.270.000 THCS 1.060.000 1.730.000 Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Chi đầu tư xây dựng cơ bản: gồm các khoản chi tu sửa, nâng cấp, xây dựng mới trường lớp phục vụ công tác dạy và học Bảng 2.8 – Chi đầu tư xây dựng cơ bản GD - ĐT ở Thành phố Hà Nội Đơn vị: triệu đồng 2005 2006 Dự toán 2007 2008 2009 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 210 192,86 261,78 238,73 215,83 Nguồn: Sở Tài chính Hà Nội Chi đầu tư phát triển GD - ĐT ở Thành phố Hà Nội năm 2005 đạt 210 triệu đồng, năm 2006 là 193,86 triệu đồng giảm 8,2% so với năm 2005. Dự toán chi đầu tư cho sự nghiệp GD - ĐT của Thủ đô năm 2007 là 261,78 triệu đồng, năm 2008 là 238,73 triệu đồng, năm 2009 là 215,83 triệu đồng. Tùy theo từng bậc học mà tỷ trọng phân bổ đầu tư phát triển cho giáo dục ở Hà Nội là khác nhau, theo tỷ trọng từ cao xuống thấp, dao động không đáng kể qua các năm. Bảng 2.9 – Tỷ trọng phân bổ chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội Đơn vị: % Tiểu học THCS THPT Tỷ trọng phân bổ 28,7% 32% 18,13% Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Chi chương trình mục tiêu: bao gồm các khoản chi nhằm thực hiện các chương trình mục tiêu GDPT, giải quyết những tồn tại trong hệ thống GDPT để nâng cao chất lượng giáo dục. Bảng 2.10 – Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia cho sự nghiệp GD - ĐT Đơn vị: triệu đồng Thực hiện năm 2006 Dự toán năm 2007 Dự toán năm 2008 Chi chương trình mục tiêu quốc gia 1.000 900 1.000 Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Bảng 2.11 – Dự toán chi chương trình mục tiêu cho sự nghiệp GD - ĐT ở Thành phố Hà Nội Đơn vị: triệu đồng Chương trình mục tiêu Thành phố Tổng Trong đó Chi phòng chống ma túy học đường Chi công nghệ thông tin trong nhà trường Chi bồi dưỡng giáo viên Thực hiện năm 2006 6.980 300 462 6.218 Dự toán năm 2007 4.402 100 0 4.302 Dự toán năm 2008 5.000 0 0 5000 Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Theo bảng số liệu trên, nguồn vốn chi dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chi chương trình mục tiêu Thành phố cho sự nghiệp GD - ĐT tăng qua các năm. Điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, và của Thành phố Hà Nội trong việc giải quyết những tồn tại trong hệ thống GDPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Thủ đô. Bảng 2.12 – Tổng hợp kinh phí NSNN cho sự nghiệp GD - ĐT Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 - Tổng chi sự nghiệp GD – ĐT 1.142.005 1.863.600 2.325.118 Tỷ trọng trong chi ngân sách địa phương (loại trừ đầu tư cho các dự án lớn) 11,4% 15,2% 23,8% - Chi đầu tư xây dựng cơ bản 210.107 683.600 885.000 Tỷ trọng trong chi đầu tư xây dựng cơ bản địa phương (loại trừ đầu tư cho các dự án lớn) 5,1% 11,9% 20,9% - Chi thường xuyên, chương trình mục tiêu 931.898 1.180.000 1.440.118 Tỷ trọng 26,4% 23,1% 31,9% Nguồn: Sở Tài chính Hà Nội Qua bảng số liệu trên có thể thấy Thành phố Hà Nội rất ưu tiên đầu tư cho GD - ĐT. Tổng chi NSNN cho giáo dục tăng trưởng nhanh với tốc độ bình quân hàng năm là 24,8%. Tỷ trọng chi NSNN cho giáo dục trong chi ngân sách địa phương tăng dần từ 11,4% năm 2005 lên 15,2% năm 2006 và 23,8% năm 2007. Trong đó tỷ trọng chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu cho sự nghiệp giáo dục bình quân trên 23% chi thường xuyên của ngân sách địa phương; tỷ trọng chi đầu tư xây dựng cơ bản tăng dần qua các năm từ 5,1% năm 2005 lên 11,9% năm 2006 và 20,9% năm 2007. Chính những điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp GDPT Thủ đô trong việc nâng cao quy mô và chất lượng giáo dục. 2.3.1.2 Nguồn ngoài ngân sách Triển khai giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Thành phố Hà Nội đã thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cho 100% cơ sở GD – ĐT công lập. Thu sự nghiệp của các cơ sở giáo dục đào tạo trong năm 2007 khoảng 300 tỷ đồng. Nguồn thu chủ yếu là học phí. Thu học phí và các khoản thu khác của các cơ sở GD – ĐT đóng vai trò quan trọng cùng với NSNN để phát triển GD – ĐT, nhưng hiện nay chiếm chưa tới 13% tổng chi ngân sách cho GD – ĐT của Thủ đô, đạt 300 tỷ/2.325 tỷ đồng năm 2007. Ngoài ra, trong những năm qua, giáo dục Hà Nội nhận được các nguồn viện trợ không hoàn lại của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Riêng nguồn viện trợ và tài trợ cho các trường khuyết tật giai đoạn 2003-2006 là 4.332 triệu đồng. Trong năm 2007, nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ cho GDPT ở Hà Nội cụ thể như sau: Bảng 2.13 – Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế cho GDPT ở Hà Nội Đơn vị: đồng CBM Hands of hope Thời gian 3 năm 3 năm Tổng vốn 3.768.718.300 333.856.000 Vốn đến 31/12/2006 1.458.351.800 147.825.000 Thực hiện 2007 796.004.000 91.031.000 Dự toán 2008 1.514.362.500 95.000.000 Nguồn: Sở Tài chính Hà Nội 2.3.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 2.3.2.1 Lập dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước Công việc đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN là lập dự toán ngân sách, đó là việc lập kế hoạch các khoản thu – chi của ngân sách trong một năm ngân sách. Nó cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều hành ngân sách chung của Thành phố, hoạch định các chính sách tài chính ngắn và dài hạn, đồng thời tạo cơ sở cho việc đề xuất, điều chỉnh các chính sách chế độ tài chính hiện hành. Xây dựng dự toán thu chi tài chính của GDPT phải dựa trên kế hoạch phát triển giáo dục theo chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, và Thành phố đối với sự nghiệp GDPT. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng cấp, từng trường; căn cứ vào như cầu về ngân sách của từng đơn vị giáo dục; căn cứ vào định mức chi , quy chế chi tiêu, dự toán các năm trước đó… để các trường lập dự toán theo Mục lục ngân sách gửi các cơ quan tài chính quản lý trực tiếp. Quá trình lập dự toán ngân sách được thực hiện như sau: Cuối quý III năm báo cáo, Sở Tài chính Hà Nội hướng dẫn phòng Tài chính và phòng Giáo dục các quận, huyện lập kế hoạch chi cho đơn vị mình. Các trường có trách nhiệm lập dự toán chi của đơn vị và gửi lên cơ quan tài chính cấp trên. Tại đây phòng Tài chính các quận, huyện sẽ tổng hợp và gửi lên UBND quận, huyện để trình HĐND quận, huyện phê duyệt, đồng thời gửi Sở GD - ĐT, Sở tài chính Hà Nội. Đối với các trường THPT do Sở quản lý thì gửi trực tiếp dự toán lên Sở Tài chính. Sở Tài chính Hà Nội có trách nhiệm phối hợp với Sở GD - ĐT, Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội xem xét dự toán và trình UBND Thành phố thông qua. Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu các chương trình mục tiêu Nhà nước giao, các Sở ngành có liên quan tiến hành lập dự toán chi đến từng đơn vị và trình HĐND, UBND Thành phố xem xét, phê duyệt. HĐND Thành phố xem xét, và đưa ra quyết định phê duyệt dự toán ngân sách chi cho từng đơn vị giáo dục, đồng thời đưa ra phương án phân bổ dự toán từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Dự toán chi ngân sách cho sự nghiệp GDPT được phân bổ cụ thể như sau: Chi thường xuyên: giao cho các đơn vị giáo dục phân bổ theo bốn nhóm: thanh toán cá nhân, nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm sửa chữa và các loại khác. Chi đầu tư xây dựng cơ bản: phân bổ theo tiến độ. Bảng 2.14 – Chi tiêu cơ sở cho sự nghiệp GDPT theo từng loại qua các năm Đơn vị: tỷ đồng 2006 2007 2008 2009 Tổng chi 1.388 1.737 1.826 1.953 Chi thường xuyên 1.196 1.475 1.587 1.737 Chi đầu tư 193 262 239 216 Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội Ta thấy dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội tăng dần qua các năm. Tổng chi cơ sở năm 2006 đạt 1.388 tỷ đồng, năm 2007 tổng chi tăng 25,2% so với năm 2006 đạt 1.737 tỷ đồng và dự kiến năm 2008 tăng 5,2% đạt 1.826 tỷ đồng so với năm 2007, năm 2009 tăng 12,5% đạt 1.953 tỷ đồng so với năm 2007. Chi thường xuyên là khoản chi gần như bắt buộc, tăng đều qua các năm tùy theo quy mô GDPT ở Hà Nội. Còn chi đầu tư phát triển trong những năm qua tăng rất cao, trong đó chi đầu tư năm 2007 tăng gấp 3,5 lần so với năm 2006. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách Thành phố được quy định trong Quyết định số 139/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phân bổ theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi. Trong khi đó theo Quyết định số 135/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội thì định mức phân bổ dự toán chi ngân sách Thành phố lại phân bổ theo sô học sinh. Tùy thuộc vào số học sinh tại các trường trong năm học mà sẽ có những mức phân bổ hợp lý, để đáp ứng điều kiện học tập cũng như những trang thiết bị cần thiết cho mỗi học sinh. Định mức chi hàng năm của Thành phố cho sự nghiệp GDPT ở các cấp học luôn cao hơn rất nhiều so với định mức chi của Trung ương, điều này đã tạo ra một khoảng cách chênh lệnh khá lớn giữa các vùng miền. 2.3.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước Công tác cấp phát kinh phí: được thực hiện theo mô hình quản lý chi ngân sách GDPT của Thành phố Hà Nội như sau: Bậc tiểu học và THCS: Sở Tài chính Hà Nội căn cứ vào dự toán chi NSNN được giao sẽ chuyển kinh phí từ ngân sách Thành phố xuống cho phòng Tài chính các quận, huyện thực hiện cấp cho từng trường. Bậc THPT: căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị giáo dục lập dự toán chi ngân sách gửi Sở GD - ĐT Hà Nội tổng hợp và gửi Sở Tài chính Hà Nội. Khi đó Sở Tài chính Hà Nội sẽ cấp hạn mức kinh phí cho từng trường thông qua hệ thống tài khoản được mở tại kho bạc nhà nước Hà Nội. Kinh phí chi chương trình mục tiêu để phát triển GDPT sẽ được phân bổ hàng quý theo chương trình mục tiêu của Thành phố. Sở Tài chính Hà Nội Sở GD - ĐT Hà Nội Phòng Tài chính quận, huyện Trường THPT Trường tiểu học Trường THCS Bảng 2.15 – Mô hình quản lý ngân sách GDPT của Thành phố Hà Nội Cấp phát kinh phí ngân sách cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội được thực hiện theo các phương thức sau: Cấp phát bằng lệnh chi tiền: kho bạc nhà nước Hà Nội thực hiện xuất quỹ ngân sách Thành phố chuyển tiền cho đơn vị giáo dục đã ghi rõ trong lệnh chi tiền hoặc chuyển qua tài khoản của đơn vị giáo dục mở tại kho bạc. Cấp phát theo dự toán: đơn vị giáo dục sẽ được cấp một khoản tiền để chủ động chi tiêu theo nhiệm vụ hoạt động của đơn vị mình, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình với Sở Tài chính Hà Nội về các khoản chi tiêu đó. Thực hiện theo Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN, thì điều kiện cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN là: Khoản chi đó đã được duyệt Được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc cơ quan tài chính hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán. Luật NSNN năm 2002 quy định kho bạc nhà nước là cơ quan có trách nhiệm và nghĩa vụ kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cho sự nghiệp GDPT. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên: chi thanh toán cá nhân, chi phí chuyên môn nghiệp vụ, chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn và các khoản chi thường xuyên khác. Kiểm soát các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản. Khi chấp hành ngân sách, nếu có thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thì cần phải điều chỉnh dự toán NSNN như sau: Nguồn thu và tiết kiệm chi so với dự toán được giao tăng thì làm tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, tăng dự phòng ngân sách và bổ sung quỹ dự trữ tài chính. Nguồn thu giảm thì phải điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng. Quyết toán chi ngân sách nhà nước Nhằm tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GDPT chính là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi NSNN. Sở Tài chính Hà Nội phối hợp với Sở GD - ĐT Hà Nội kiểm tra xét duyệt quyết toán kinh phí của phòng Tài chính và tổng hợp báo cáo kinh phí theo từng nhiệm vụ chi để trình UBND Thành phố gửi HĐND Thành phố phê duyệt. Theo Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính thì cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra quyết toán và thông báo quyết toán cho đơn vị giáo dục trực thuộc, kho bạc nhà nước có trách nhiệm xác nhận số kinh phí của đơn vị kiểm soát chi qua kho bạc. Tuy nhiên cơ chế này còn nhiều hạn chế do tình trạng chi sai mục đích, sai chế độ vẫn diễn ra phổ biến tại các đơn vị hạch toán cơ sở, chính điều này là nguyên nhân gây thất thoát NSNN. 2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 2.4.1 Thành tựu Cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp GDPT của Thành phố Hà Nội đã ngày càng phát triển trong những năm qua cả về quy mô và chất lượng. Số lượng học sinh tăng cao cùng với chất lượng giáo dục, kết quả xếp loại trong những năm gần đây luôn vượt chỉ tiêu đề ra, đảm bảo giữ vững phổ cập THCS toàn Thành phố, các kỳ thi học sinh giỏi các cấp được tổ chức thường xuyên và đạt nhiều kết quả cao. Hoạt động giáo dục rèn luyện đạo đức cũng luôn được Thành phố quan tâm kịp thời. Tích cực triển khai xây dựng các trường chuẩn quốc gia, thực hiện dạy 2 buổi/ngày… đã nâng cao được chất lượng GDPT ở Thành phố Hà Nội. Thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội về đổi mới chương trình học phổ thông được triển khai đầy đủ, có chiến lược rõ ràng. Công tác quản lý ngân sách đầu tư cho GDPT trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực: nguồn kinh phí đầu tư được quản lý chặt chẽ, chất lượng dự toán được nâng cao, có sự phối hợp giữa các cơ quan tài chính và các cơ quan giáo dục… Nguyên nhân tồn tại Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT vẫn còn nhiều hạn chế như sau: Quá trình lập dự toán ngân sách chưa xuất phát từ các trường thụ hưởng ngân sách mà thường dựa vào số liệu ước thực hiện và những định hướng nhiệm vụ chung của Đảng và Nhà nước xây dựng nên. Định mức được xây dựng chưa sát với tình hình thực tế của các trường: số lượng học sinh, giáo viên… Định mức ngân sách phân bổ cho các trường chưa hợp lý, do các khoản chi thường xuyên luôn biến đổi theo tình hình KT - XH của đất nước, và của Thành phố Hà Nội, gây khó khăn cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Chính những điều này cũng một phần ảnh hưởng đến việc cấp phát, thanh toán và kiểm soát các khoản chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội. Thủ tục cấp phát, thanh toán còn rườm rà, khó khăn, không khách quan, làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh phí đến được với đơn vị thụ hưởng ngân sách. Công tác cấp phát ngân sách cho các đơn vị giáo dục còn nhiều vấn đề như tình trạng hợp thức hóa các khoản chi của đơn vị, chi cho hết không để thừa… Việc xin cấp bổ sung ngân sách cho các trường còn nhiều khó khăn, do đó gây ảnh hưởng tới hoạt động của các trường. Kho bạc nhà nước và các cơ quan tài chính hay gặp khó khăn trong việc thanh toán và kiểm soát các nội dung chi, mục đích chi và hiệu qua sử dụng các khoản chi. Việc quyết toán ngân sách cho GDPT ở các trường còn chậm, việc thực hiện mới chỉ kiểm tra chứng từ, chứ chưa kiểm soát được các khoản chi thực và chất lượng của chúng. Đôi khi chưa có sự phối hợp và quy định trách nhiệm giữa các đơn vị quyết toán CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Mục tiêu, phương hướng phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông. 3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Đảng và Nhà nước Mục tiêu phát triển GDPT đến năm 2010 của Đảng và Nhà nước: thực hiện giáo dục toàn diện cả về đức, trí, thể, mỹ. Thực hiện cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Tiến hành xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, sáng tạo, tích cực; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận động kiến thức vào cuộc sống. Bảng 3.1 - Mục tiêu phát triển GDPT theo từng bậc học Bậc học Mục tiêu Tiểu học Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Thực hiện củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước, với mục tiêu tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường lên 99% năm 2010. THCS Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau THCS. Thực hiện mục tiêu đạt chuẩn phổ cập THCS trong cả năm vào năm 2010, tăng tỷ lệ học sinh THCS trong độ tuổi đến trường lên 90% vào năm 2010. THPT Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông cơ bản theo một chuẩn thống nhất Tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT. Đồng thời thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào THPT lên 50% vào năm 2010. Nguồn: Bộ GD – ĐT Phương hướng phát triển GDPT của Đảng và Nhà nước: Xây dựng nền giáo dục mới, tạo điều kiện cho từng cá nhân phát triển đến mức tối đa tiềm năng của mình. Thỏa mãn nhu cầu cơ bản về học tập của mỗi người. Phổ cập tiểu học. Thực hiện cơ bản xóa mù chữ. Gắn học văn hóa với học nghề trong hệ thống các trường phổ thông. Giảng dạy theo hướng tinh gọn, hiện đại, nâng cao kỹ năng thực hành. Thực hiện từng bước phân luồng hợp lý học sinh sau các cấp học. 3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Thành phố Hà Nội Những mục tiêu chính trong phát triển GD - ĐT Thành phố Hà Nội được căn cứ trong việc triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm (2006 – 2010), Nghị quyết Đại hội Đảng X và Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIV. Sở GD - ĐT Hà Nội tiếp tục thực hiện Đề án số 22/TU của Thành ủy về việc thực hiện Kết luận Hội nghị trung ương 6 khóa IX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIV, Chỉ thị số 26/CT-UB của UBND Thành phố về chương trình kiên cố hóa, hiện đại hóa trường lớp của Thủ đô; năm đầu tiên thực hiện Luật giáo dục sửa đổi; tiếp tục thực hiện Nghị quyết 40/QH về đổi mới GDPT và Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa. Mục tiêu kế hoạch phát triển GDPT Hà Nội năm 2008 cụ thể như sau: Bảng 3.2 - Mục tiêu kế hoạch phát triển GDPT Hà Nội 2008 Bậc học Mục tiêu Bậc tiểu học Tiếp tục duy trì kết quả xóa mù chữ, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi của cả cấp học đạt 99,9%. Huy động trẻ 6 tuổi có đủ sức khỏe đến lớp đạt tỷ lệ 100% dân số độ tuổi. Tiếp tục tách cấp về cơ sở vật chất cho một số trường để tăng số học sinh học 2 buổi/ngày. Phấn đấu toàn Thành phố có 94% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. Bậc trung học Giữ vững kết quả phổ cập THCS, tiến tới phổ cập đúng độ tuổi của bậc học THCS. Đáp ứng nhu cầu học tập THPT cho hầu hết học sinh đã tốt nghiệp THCS, chỉ tiêu tuyển mới cho các trường THPT công lập 24.500 học sinh, quy mô đạt 127.900 học sinh, xóa bỏ lớp 10 hệ B trong trường công lập. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học giai đoạn 2006 – 2010. Tăng cường cơ sở vật chất, phấn đấu tổ chức học 2 buổi/ngày ở THCS đạt tỷ lệ 40%. Thực hiện tốt triển khai đại trà chương trình SGK lớp 12 mới. Tăng cường đầu tư trang thiết bị cho dạy và học Tin học chính khóa trong nhà trường theo chỉ đạo của Bộ GD - ĐT, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Thực hiện Chương trình phát triển khoa học công nghệ và GD - ĐT trong toàn ngành. Triển khai đại trà dạy Tin học và thực hiện dạy Lịch sử, Địa lý địa phương ở các trường của Thành phố. Nguồn: Sở GD – ĐT Hà Nội Phương hướng tổng thể phát triển sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội: Thực hiện tốt đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông và thí điểm phân ban nhằm nâng cao chất lượng học sinh đại trà, tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng. Quy mô phát triển các ngành học được củng cố duy trì, thực hiện chủ trương xã hội hóa, tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Chất lượng giáo dục ổn định, đội ngũ giáo viên được tăng cường đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD - ĐT. Tiếp tục triển khai chương trình kiên cố hóa, hiện đại hóa đạt kết quả tốt: giải tỏa hộ dân trong khuôn viên trường học, tách cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị trường học, xây mới nhiều trường lớp, chương trình tăng cường chiếu sáng học đường… Triển khai tiếp công tác điều tra phổ cập giáo dục trung học trong độ tuổi đúng kế hoạch giao. Đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí cho các trường THPT phân ban một cách đầy đủ và kịp thời. Thành phố Hà Nội là thủ đô của Việt Nam do đó cần phải có các chiến lược và chương trình hoạt động chính như sau: Bảng 3.3 – Các ưu tiên, chiến lược và hoạt động của GDPT ở Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2007 – 2010 Ưu tiên Chương trình hoạt động Mục tiêu 1. Nâng cao chất lượng giáo dục - Đào tạo bồi dưỡng giáo viên. Thực hiện tốt việc bồi dưỡng cán bộ giáo viên trong ngành theo chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW, chỉ thị 35 của Thành ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Quan tâm đến việc bổ sung giáo viên trẻ có trình độ, cử cán bộ giáo viên đào tạp trên chuẩn để từng bước đồng bộ hóa cơ cấu giáo viên. - Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học. - Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tổ chức các đoàn đi học tập ở nước ngoài theo hướng hiện đại và hội nhập. - Đảm bảo 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý giáo dục và quản lý nhà nước. - 100% giáo viên các cấp học, bậc học, ngành học đạt chuẩn đào tạo theo quy định trong đó chỉ tiêu đạt trên chuẩn là 90% ở bậc tiểu học, 55% ở bậc THCS và 20% ở bậc THPT. - 100% giáo viên đã được qua đào tạo thực hiện tốt nội dung chương trình đổi mới phương pháp dạy học. - Chất lượng giáo dục đáp ứng được các chuẩn kiến thức của quốc gia và khu vực. 2. Hoàn thành phổ cập THCS - Xây dựng nội dung “Tiêu chuẩn phổ cập trình độ THCS” - Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường, tạo điều kiện cho các đối tượng trong độ tuổi đạt chuẩn phổ cập. - Hoàn thành phổ cập giáo dục THPT vào năm 2010. - Đến năm 2010 các trường ngoài công lập chiếm 60,48%, số học sinh ngoài công lập chiếm 39,12%. 3. Thực hiện chương trình kiên cố hóa, hiện đại hóa trường học. - Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại hóa trong nhà trường, chú trọng thiết bị đổi mới và chương trình công nghệ thông tin. - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia. - Mở rộng diện tích trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, ưu tiên dành quỹ đất cho các trường theo quy hoạch mạng lưới trường học đã được Thành phố phê duyệt. - Phấn đấu đến năm 2010 có 40% số trường đạt chuẩn quốc gia. - 80% các trường đưa công nghệ thông tin vào trường học. 4. Tăng cường năng lực quản lý. Đổi mới chương trình GDPT - Đào tạo về sử dụng và quản lý trong chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công cộng của giáo dục theo hướng hành chính công. - Chương trình thay sách, thiết bị GDPT. Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội 3.2 Giải pháp 3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý Đây là điều kiện đầu tiên giúp cho công tác quản lý chi NSNN nói chung và công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT nói riêng được thực hiện hiệu quả và có hệ thống. Một số giải pháp như sau: Cần sớm xây dựng được một cơ chế tài chính phù hợp với nền kinh tế nước ta hiện nay, do đó cần phải có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và địa phương như Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ GD - ĐT, UBND, HĐND Thành phố Hà Nội, Sở Tài chính Hà Nội, Sở GD - ĐT Hà Nội để hoàn thiện và đổi mới hệ thống pháp luật liên quan đến công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn được hưởng thụ các dịch vụ GDPT. Sửa đổi bổ sung chế độ về học phí cho phù hợp với thực tế các khu vực, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả khác nhau của các tầng lớp nhân dân ở Thành phố Hà Nội. Hoàn thiện bổ sung cơ chế tự chủ tài chính cho một số đơn vị giáo dục sự nghiệp NSNN đảm bảo 100% chi thường xuyên, không có nguồn thu khác theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ban hành. Cải thiện tính minh bạch công khai tài chính. Cần phân định rõ vai trò và trách nhiệm giữa các ngành và các cấp chính quyền khác nhau, tạo cơ sở rõ ràng trong các báo cáo tài chính của các đơn vị. Phải công khai việc chấp hành và báo cáo NSNN. Công khai toàn bộ quy trình lập, phân bổ, cấp phát, thanh tra, kiểm soát và quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GDPT. Đẩy mạnh hoàn thiện và đổi mới áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý ngân sách ở tất cả các cấp ngân sách và kho bạc. 3.2.2 Hoàn thiện, đổi mới công tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 3.2.2.1 Công tác lập dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GDPT Việc lập dự toán chi NSNN sẽ cung cấp thông tin cần thiết để điều hành, thiết kế công tác tài chính cho GDPT, giúp lựa chọn, cân đối các nguồn lực tài chính, huy động và phân bổ các nguồn lực. Hiện nay công tác lập dự toán chi NSNN tại các trường phổ thông và các quận, huyện ở Thành phố Hà Nội đã có nhiều giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quá trình lập dự toán. Đó là: Cần chú trọng đến chất lượng khi lập dự toán, cần lập chi tiết, cụ thể theo từng tháng, từng quý, từng năm, từ đó khắc phục tình trạng dự toán chỉ tập trung đến việc cân đối ngân sách. Cần phải xem xét đến hiệu quả của nó đối với tổng số chi ngân sách cho GDPT ở Thành phố Hà Nội. Thông qua giải pháp này sẽ đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn vốn ngân sách, thực hiện nhiệm vụ chi đúng quy định và theo yêu cầu cần thiết của các đơn vị GDPT. Nên lập chi tiết đến từng mục chi và có những trình bày cần thiết về những căn cứ để lập dự toán chi NSNN nhằm tăng tính khoa học cho dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị. Ngoài ra hiện nay, Thành phố Hà Nội cũng đang triển khai xây dựng và sử dụng quy trình mới về lập dự toán chi NSNN, đó chính là quy trình Khuôn khổ chi tiêu trung hạn MTEF. Các mục tiêu tài chính Phân bổ nguồn lực khan hiếm cho các ưu tiên chiến lược Báo cáo cập nhật kinh tế tài chính Tuyên bố khuôn khổ tài chính Tuyên bố chính sách ngân sách Kế hoạch phát triển chiến lược Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính Chính phủ Bộ, Tỉnh, Cơ quan hưởng ngân sách Khuôn khổ chi tiêu trung hạn MTEF Bảng 3.3 – Mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn MTEF 3.2.2.2 Công tác phân bổ dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GDPT Phát triển sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội hiện nay còn chưa đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn về quy mô giáo dục, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất hạ tầng… Do đó để tạo điều kiện cho các khu vực này phát triển thì Thành phố Hà Nội cần phải có một cơ chế phân bổ ngân sách hợp lý, khoa học, công bằng, và đảm bảo tính đồng bộ trong sử dụng, điều hành và thanh toán NSNN. Dựa vào tình hình thực tế của mỗi đơn vị giáo dục mà sẽ có những mức phân bổ khác nhau như: Số lượng giáo viên, công nhân viên chức của các trường phổ thông theo biên chế, theo hợp đồng để tính lương, phụ cấp lương và các khoản phái trích theo lương cho người lao động. Khoản chi phí sẽ chi cho sự nghiệp GDPT. Khả năng cân đối ngân sách địa phương. Thành phố Hà Nội cần phải đưa ra giới hạn ngân sách hàng năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách dựa trên các nhiệm vụ được giao của đơn vị đó. Điều này đòi hỏi các trường phổ thông phải tự xem xét và quyết định chi tiêu của đơn vị mình, đồng thời tự tổ chức phân công lại các vị trí để đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí được giao. Các khoản chi thường xuyên của các đơn vị GDPT có thể căn cứ vào đề nghị của thủ trưởng các đơn vị giáo dục, sau đó đăng ký với kho bạc để được cấp phát trực tiếp theo dự toán được duyệt mà không phải qua hạn mức kinh phí. Điều này làm giảm bớt các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị GDPT khi thực hiện nhiệm vụ ngân sách. Cần sớm khắc phục tình trạng tách rời phân bổ tổng mức chi NSNN với dự toán được giao và công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát biên chế lương của các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách. 3.2.3 Đổi mới, hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội Công tác cấp phát chi NSNN cho sự nghiệp GDPT phải đảm bảo yêu cầu đúng đối tượng, định mức, mục đích và thời gian cấp phát. Dựa vào dự toán đã được duyệt cho từng đơn vị thụ hưởng ngân sách, các cơ quan nhà nước có liên quan phải thực hiện cấp phát một cách nhanh chóng, đầy đủ theo đúng quy định của Luật NSNN, của Bộ Tài chính, của Thành phố Hà Nội… để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị giáo dục đó. Các cơ quan tài chính nhà nước cần có kế hoạch phối hợp với kho bạc nhà nước để thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo đúng quy định hiện nay, đảm bảo nguồn NSNN được sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên, đảm bảo đúng định mức theo quy định. Cấp phát ngân sách cho các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải theo đúng khối lượng công việc thực tế hoàn thành theo quy định của Nhà nước. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua hệ thống kho bạc nhà nước. Sửa đổi bổ sung cơ chế kiểm soát chi NSNN cho sự nghiệp GDPT. Trong thời gian qua vẫn còn tồn tại song song nhiều cơ chế kiểm soát thanh toán vốn, do đó cần phải sửa đổi bổ sung cơ chế này để kịp thời tháo gỡ các khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện, đồng thời nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN cho sự nghiệp GDPT. Cụ thể: cần rà soát lại các cơ chế kiểm soát chi NSNN hiện nay, thống nhất phương pháp, nội dung kiểm soát chi NSNN cho sự nghiệp GDPT qua kho bạc nhà nước… Quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN. Hiện nay mọi quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội đều được quy định trong Luật, các văn bản của các cấp, ban ngành có liên quan. Tuy nhiên chúng tương đối phức tạp, và còn nhiều thủ tục rườm rà. Do đó để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi NSNN của kho bạc nhà nước thì cần phải hoàn thiện một số vấn đề sau: Các hình thức cấp phát trực tiếp qua kho bạc nhà nước cần được mở rộng, xây dựng cơ chế cấp tạm ứng chặt chẽ. Hoàn thiện việc kiểm soát hồ sơ chứng từ, chuẩn hóa tài liệu, chứng từ… Kết quả sử dụng kinh phí ngân sách phải thường xuyên được báo cáo, tổng hợp và đánh giá. Bổ sung và xây dựng cơ chế kiểm soát chi đối với các đơn vị khoán chi hành chính, sự nghiệp có thu… Các đơn vị khoán chi hành chính, sự nghiệp có thu được quyền chủ động chi tiêu trong điều kiện của mình. Hoàn thiện hệ thống, chế độ tiêu chuẩn định mức phân bổ chi NSNN cho GDPT. Ngoài ra cần tiếp tục hoàn thiện các chế độ khác có liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội. 3.2.4 Hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội Đây là công tác quan trọng trong việc quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT. Cùng với việc hoàn thiện, đổi mới những quy định trong Luật NSNN và các văn bản của các cơ quan tài chính nhà nước có liên quan nên công tác quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội cũng có nhiều thay đổi phù hợp. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội như sau: Thực hiện quyết toán trong các trường phổ thông phải theo thực chi chứ không theo số cấp phát, phải dựa vào dự toán, phải rõ ràng và cụ thể chi tiết đối với từng mục. Tất cả các trường phổ thông đều phải thực hiện quyết toán hàng năm cả phần nguồn vốn NSNN và nguồn vốn ngoài NSNN theo quy định của pháp luật. Hoàn thiện và thống nhất việc lập báo cáo quyết toán giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới. Tất cả các trường phổ thông đều phải gửi báo cáo quyết toán của mình lên cơ quan quản lý tài chính và cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp. Việc thẩm định quyết toán phải công khai thông báo kết quả cho từng đơn vị để đảm bảo tính rõ ràng trong thực hiện quản lý chi NSNN. 3.2.5 Tăng cường việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội Hiện nay bên cạnh nguồn vốn chủ đạo do NSNN chi thì còn có các nguồn vốn ngoài NSNN đầu tư phát triển sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội. Với mục tiêu đạt tỷ trọng mức đầu tư ngân sách cho giáo dục đạt gần 25% tổng chi ngân sách Thành phố, thì Hà Nội cần phải tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài NSNN hơn nữa. Nguồn vốn ngoài NSNN bao gồm: Nguồn thu học phí: Theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục thì cần phải xác định chi phí dự kiến cho từng bậc học phổ phông, từ đó Thành phố sẽ có những điều chỉnh mức học phí theo từng trường, từng khu vực và từng bậc học. Từ đó tăng khả năng thu học phí cho các cấp học để đảm bảo công bằng cho các đơn vị giáo dục, đồng thời tạo cơ hội chọn lựa các hình thức học phù hợp với từng học sinh. Nâng cao việc huy động nguồn vốn từ trong nhân dân: Với sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân trong xã hội cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội mà tỷ trọng nguồn vốn này đã tăng lên một cách đáng kể. Nguồn vốn đóng góp từ trong nhân dân đã tạo điều kiện hỗ trợ phát triển đầu tư cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố. Để tăng cường huy động nguồn vốn này thì cần phải phát triển các chương trình tài trợ, ủng hộ cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh chính sách… mở rộng việc phát hành trái phiếu giáo dục để tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho giáo dục. Một số biện pháp cụ thể như sau: Thực hiện chủ trương xã hội hóa GDPT ở Thành phố Hà Nội để tăng cường sự tham gia của mọi nhân dân, cá nhân, tổ chức trong xã hội cho sự nghiệp GDPT theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” của Chính phủ. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục, phát triển các trường bán công, dân lập, tư thục Tăng cường huy động các nguồn vốn từ các tổ chức chính phủ quốc tế để đầu tư phát triển sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội. 3.2.6 Một số giải pháp khác Tăng cường nâng cao trình độ, năng lực cho các cán bộ quản lý NSNN ở các cấp khác nhau. Tạo điều kiện cho cán bộ có cơ hội tiếp tục học tập, nghiên cứu để nâng cao và hoàn thiện kiến thức. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện cho các cán bộ trong đơn vị có thể phát huy hết khả năng của mình. Thực hiện tốt việc tuyển dụng cán bộ quản lý ở các cấp một cách công khai, chặt chẽ và hợp lý. Có những chính sách đãi ngộ và thu hút người tài giỏi cả về chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức, phẩm chất tốt cho cơ quan đơn vị quản lý các cấp. Thực hiện việc thăng chức, đề bạt cán bộ theo năng lực và trình độ, đúng theo quy định của nhà nước. Đổi mới và nâng cao năng lực hoạch định và thực thi chính sách chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội một cách bền vững. Thực hiện tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT. Hiện nay trong hầu hết các cơ quan đơn vị nhà nước đều đã áp dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình làm việc của mình. Đặc biệt trong công tác quản lý chi NSNN thì công nghệ thông tin giúp cho việc thực hiện công tác này trở nên đơn giản, gọn nhẹ và tính khoa học cao. Từ đó làm giảm bớt những thủ tục rườm rà trong quy trình quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT. Cùng với sự quan tâm của các cấp ngành ở Thành phố Hà Nội, giờ đây các cơ quan đơn vị không còn chỉ biết sử dụng một số chức năng cơ bản của công nghệ thông tin, mà họ còn hợp lý các phần mềm để phục vụ cho công việc của mình. Bên cạnh đó cũng cần phải quan tâm đến quy mô, chất lượng của các phần mềm sử dụng, cần trang bị thêm số lượng máy vi tính, thực hiện nối mạng nội bộ, mạng Internet… cho các cơ quan đơn vị để công tác quản lý chi NSNN hoạt động có hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước muốn thắng lợi thì cần phải đẩy mạnh phát triển GD - ĐT, phát huy nguồn lực cong người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Với sự nhận thức về tầm quan trọng của sự nghiệp GD - ĐT, đặc biệt là hệ thống GDPT trong quá trình xây dựng và phát triển KT - XH, các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp GDPT trong cả nước cũng như ở Thành phố Hà Nội ngày càng tăng. Vì vậy cần phải có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị tài chính đối với các nguồn vốn đầu tư phát triển sự nghiệp GDPT nhằm mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và sử dụng. Tuy nhiên công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội vẫn còn những hạn chế và tồn tại nhất định. Do đó, để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý thì cần hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội. Thực hiện chuyên đề này, em đã nêu lên được những vấn đề cơ bản về GDPT, nội dung và công tác quản lý chi NSNN cho GDPT, các nguồn vốn đầu tư phát triển GDPT, thực trạng quản lý chi; đồng thời em cũng mạnh dạn đưa ra một số các giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Lê Thị Anh Vân, cùng các cô chú, anh chị trong Sở Tài chính Hà Nội, đặc biệt là Phòng Quản lý ngân sách đã quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo Quyết toán NSNN Thành phố Hà Nội, Sở Tài chính Hà Nội Báo cáo Tổng kết của ngành GD - ĐT Hà Nội, Sở GD - ĐT Hà Nội Báo cáo Kế hoạch tài chính và chi tiêu trung hạn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 – 2009, Dự án cải cách quản lý tài chính công, NXB Tài chính 2007 Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội – Đại học KTQD, NXB Khoa học và kỹ thuật 2006 Giáo trình Kinh tế phát triển – Đại học KTQD, NXB Lao động – Xã hội 2005 Giáo trình Quản lý Tài chính công – Học viện Tài chính, NXB Lao động 2003 Giáo trình Tài chính tiền tệ - Đại học KTQD, NXB Thống kê 2002 Hệ thống hóa những văn bản về chủ trương, chính sách chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020, NXB Lao động & Xã hội, Hà Nội 2005 Kế hoạch phát triển GD - ĐT Thủ đô Hà Nội năm 2008 – Sở GD - ĐT Hà Nội Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH ngày 16/12/2002 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 26/06/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước Nghị quyết số 43/2003/NQ-HĐ ngày 28/06/2003 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khoá XII, kỳ họp thứ 10 từ ngày 26 đến 28/06/2003, về phân cấp quản lý ngân sách và định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi ngân sách Thành phố Hà Nội Quyết định số 139/2003/QĐ-TTg ngày 11/07/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2004 Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia – Số 45 – T3/2006 Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia – Số 60 – T6/2007 Vũ Từ Huy – Quản lý khu vực công, NXB Khoa học và kỹ thuật 1998 Web: www.vnn.vn www.hanoi.gov.vn www.niesac.edu.vn www.mof.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GDPT ở TP Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan