Lời mở đầu 3
Chương 1: Khái Quát Về Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Một Ngân Hàng Thương Mại. 5
1.1 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM. 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay 6
Đối với Ngân hàng thương mại. 6
1.1.3 Phân loại các khoản cho vay. 7
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay 8
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay 8
1.1.3.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo 10
1.1.3.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng 12
1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 13
1.2.1 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 13
1.2.2 Khẳng định về chiến lược kinh tế đất nước, thừa nhận vai trò của kinh tế tư nhân 14
1.2.3 Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, khẳng định về tiêu dùng của xã hội 15
1.2.4 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – các khách hàng lớn. 16
1.2.5 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 18
1.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng 18
1.3.2- Các nhân tố khách quan 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đinh
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 23
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Ba Đình 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 26
2.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 27
2.1.4 Chức năng của phòng khách hàng cá nhân 32
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 35
2.2.1 Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân 35
2.2.1.1 Mục đích cho vay. 35
2.2.1.2 Đối tượng nhận vốn vay 35
2.2.1.3 Nguyên tắc vay vốn 35
2.2.1.4 Điều kiện vay vốn 36
2.2.1.5 Phương thức cho vay 36
2.2.1.6 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất 36
2.2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân. 38
2.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 49
2.2.4.1 Các kết quả đạt được, so sánh kết quả hoạt động qua các năm 2003,2004,2005 49
2.2.4.2 Các sản phẩm cho vay chính đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 52
2.2.4.3 Các hạn chế 54
2.2.4.4 Nguyên nhân 56
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình. 58
3.1 Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh 58
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 59
3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing 59
3.2.2 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân 60
3.2.3 Thực hiện liên kết cho vay 61
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với khách hàng 62
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 63
3.2.6 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách hàng, xoá bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn. 64
3.3 Kiến nghị 64
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ. 64
3.3.3 Kiến nghị đối với NHCT nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình nói riêng. 66
Kết luận 67
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế nước ta đổi mới cho đến nay đã trải qua gần 20 năm, bước đầu đã đạt được những thành quả nhất định. Nền kinh tế chuyển từ tập trung bao cấp sang kinh tế nhiều thành phần đa hình thức sở hữu, các loại hình kinh tế này phát triển đa dạng đan xen nhau khiến ranh giới giữa thành phần này với thành phần khác không thể cứng nhắc. Điển hình là các doanh nghiệp nhà nước sau khi sắp xếp lại và cổ phần hoá không thuần tuý thuộc sở hữu Nhà nước mà thu nạp vào đó nhiều yếu tố sở hữu xã hội khác nhau
Ngược lại, quá trình đổi mới phát triển kinh tế trên con đường cải cách mở cửa và hội nhập cho thắy ngày càng rõ vai trò của các lực lượng kinh tế, các chủ thể kinh tế ngoài quốc doanh như: Kinh tế hộ, KT tư nhân, KT cá thể, KT tổ nhóm Các lực lượng này có đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển của xã hội. Vị trí của lực lượng này được khẳng định trên cả lý luận và thực tiễn.
Để lực lượng này phát triển về mặt tài chính phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cụ thể là hệ thống Tài chính – Ngân hàng. Bởi lẽ, các lực lượng kinh tế này có sự tích tụ và tập trung vốn cũng như các mặt khác về quản lý, về cạnh tranh trên thị trường còn yếu kém. Mặt khác để tham gia được vào quá trình cạnh tranh tồn tại và phát triển cùng các lực lượng kinh tế khác nó cũng có những đặc trưng riêng tạo nên thế mạnh nhất định: nó có những thị phần, những ngành hàng, những lĩnh vực kinh doanh mà các thành phần kinh tế khác không thể làm, chỉ có lực lượng kinh tế này mới che lấp được khoảng trống này mà các thành phần kinh tế khác không thể bao quát được, nói một cách tổng quát hơn là là nền kinh tế không thể vận hành nếu thiếu đi lực lượng kinh tế này.
Lực lượng kinh tế này cũng như các lực lượng kinh tế khác, nó cũng có nhu cầu đầu tư cần vay vốn ngân hàng nhưng do nó có những đặc thù riêng vì vậy nhất định phải có một loại hình đầu tư tài chính, cho vay đối với lực lượng này của một định chế Tài chính – Ngân hàng.
Thực tế trong mấy năm gần đây các NHTM đã chú trọng quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân này. Đã có những sự điều chỉnh nhất định, đặc biệt về mô hình tổ chức cũng như chiến lược hoạt động nên đã gặt hái được kết quả rất khả quan cả về tỷ trọng cũng như chất lượng tín dụng.
Nhờ vốn cho vay của ngân hàng hơn 10 triệu hộ nông dân, hàng vạn kinh tế trang trại, hàng vạn Hợp tác xã sau chuyển đổi, nhiều ngành nghề truyền thống thủ công cơ khí, làng nghề, hàng vạn cán bộ công nhân viên, sinh viên . đã giải quyết được rất nhiều khó khăn về mặt tài chính, bổ sung thêm nguồn lực tăng khả năng đầu tư, kích thích tiêu dùng tạo thêm nhiều sản phẩm đa dạng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên ở một số NHTM, đặc biệt là ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình qua chúng tôi xem xét việc cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân còn gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết khó khăn này cũng như phát triển mảng cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân chúng ta cần tiếp tục tìm hiểu để tìm ra các giải pháp. Đây là lý do chính mà tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình”
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của một Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.
Chương 3 : Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4930 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thanh niên Cộng sản Hồ-Chí-Minh tặng Bằng khen.
Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Ban chấp hành Công đoàn Chi nhánh còn quan tâm xây dựng và phát triển đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Phát triển hoạt động phong trào, tạo môi trường văn hoá lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần và thể chất của nười lao động, xây dựng nếp sống văn hoá thanh lịch của người lao động. Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình là đơn vị có phong trào văn hoá thể thao sôi nổi, hoạt động có hiệu quả, đạt nhiều thành tích cao trong nhiều cuộc Hội thao-Hội diễn cấp Ngành, cấp Thành phố. Phong trào văn nghệ của Chi nhánh được Tổng LĐLĐ Việt Nam và Bộ Văn hoá-Thông tin tặng Bằng khen.
Hoạt động từ thiện nhân đạo của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình đã được các cấp, các ngành đánh giá cao. Với số tiền đóng góp xây dựng các quỹ từ thiện bình quân hàng năm đạt gần 100 triệu đồng. Chi nhánh đã xây dựng và trao tặng 4 ngôi nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách trị giá 128 triệu đồng, nhận phụng dưỡng 5 thân nhân liệt sĩ cô đơn từ năm 1994 đến nay với tổng số tiền trên 90 triệu đồng từ quỹ tiền lương của cán bộ. Hàng năm, tổ chức thăm hỏi, tặng quà, động viên các gia đình chính sách là cán bộ của Chi nhánh nhân ngày 27/7, vận động cán bộ, nhân viên đóng góp bình quân 3 ngày lương m ột năm để xây dựng quỹ vì người nghèo. Nhân dịp kỷ niệm 55 ngày thương binh liệt sĩ, Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng Bằng khen. Năm 2003 hoạt động đền ơn, đáp nghĩa của Chi nhánh được Bộ LĐ-TB&XH tặng Bằng khen.
Công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh đã được quan tâm chú trọng, được đổi mới và phát triển thường xuyên, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh. Mục tiêu xuyên suốt của phong trào thi đua đó là: Đổi mới cách nghĩ, cách làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo đời sống, việc làm, thu nhập cho người lao động. Do làm tốt công tác thi đua và động viên phong trào kịp thời nên đã tạo ra nhiều nhân tố điển hình trong các phong trào thi đua. Tác dụng cơ bản của việc phát triển phong trào thi đua đó là tạo ra một tập thể đoàn kết, nhất trí cao. Kết quả các phong trào thi đua của Chi nhánh được thể hiện qua các danh hiệu thu đua sau:
Từ năm 1994 đến năm 2002, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh liên tục được công nhận là đơn vị giỏi và xuất sắc, là một trong những Chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Năm 1998 được Thủ tướng Chính Phủ tặng Bằng khen. Từ năm 1999 đến 2002, liên tục nhận được Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Năm 2000, tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba do “Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa”.
Hoạt động Công đoàn được Công đoàn Ngân hàng Việt Nam tặng Bằng khen năm 1998, 1999. Năm 2000 được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen, năm 2001 được tặng Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, năm 2002 được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động của Đoàn thanh niên được Thành đoàn Hà Nội tặng Bằng khen năm 1999, 2000, được Trung ương đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ-Chí-Minh tặng Bằng khen năm 2001, 2002.
Những bứt phá đi lên sau những năm đổi mới và phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình đã được Đảng, Nhà nước, Ngành Ngân hàng, Địa phương ghi nhận và đánh giá cao.
2.1.4 Chức năng của phòng khách hàng cá nhân
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; Quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
* Nhiệm vụ:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân.
2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư (Bằng VND và ngoại tệ).
3/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng.
4/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho 01 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
5/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
+ Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh .
+ Đưa ra các quyết định chấp thuận/từ chối đề nghị vay vốn/bảo lãnh trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
+ Kiểm tra giám sát các khoản vay. Phối hợp với bộ phận liên quan thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí.
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
+ Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề. Tiến hành xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ có vấn đề.
6/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định
7/ Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo.
8/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
9/ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
10/ Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
11/ Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN.
12/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết.
13/ Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định.
14/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
15/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
2.2.1 Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân
2.2.1.1 Mục đích cho vay.
Cho vay tiêu dùng: Cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, sửa chữa nhà; cho vay du học; cho vay mua xe gắn máy, ô tô, đồ nội thất đắt tiền,…
Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay để bổ sung, đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1.2 Đối tượng nhận vốn vay
Các NHCV xác định đối tượng cho vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở hướng tới chọn lọc khách hàng đạt các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình và tập trung vào nhóm các khách hàng chiến lược, ngành hàng chiến lược.
2.2.1.3 Nguyên tắc vay vốn
Vốn vay phải được sử dụng đúng theo mục đích mà khách hàng đã dăng ký với ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn cúa các cá nhân. Đồng thời cũng như mọi khoản vay khác, các khoản vay của các khách hàng cá nhân cần đảm bảo trả đúng trả đủ cho ngân hàng theo các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng.
2.2.1.4 Điều kiện vay vốn
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của NHCTVN nhưng quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc đối tượng và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với chính sách khách hàng của NHCTVN.
2.2.1.5 Phương thức cho vay
Ngân hàng cho vay áp dụng một trong hai phương thức cho vay tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Cụ thể:
+ Phương thức cho vay từng lần: là phương thức mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận cho từng khoản vay, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách hàng sẽ nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng.
+ Phương thúc cho vay nhiều lần: là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể hiện trong khâu giải ngân của ngân hàng cho vay, thay vì khách hàng lấy khoản tiền vay từ ngân hàng một lần thì khách hàng có thể đến lấy làm nhiều lần phù hợp với nhu cầu của khách hàng và theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.2.1.6 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất
Lãi suất cho vay được xem là một yếu tố gần như quan trọng nhất trong hoạt động cho vay nói chung của các NHTM, vì đây có thể coi là giá cả của khoản tín dụng, nó là chi phí đối với khách hàng nhưng nó lại là khoản doanh thu mà ngân hàng nhận được. Vì vậy để hướng tới một sự thoả thuận thống nhất trong cho vay giữa ngân hàng với khách hàng thì việc thống nhất lãi suất áp dụng là một công đoạn hàng đầu.
Quy trình xác định lãi suất cho vay tại CHNHCTBĐ bắt đầu sau khi công tác thẩm định khách hàng và dự án/ phương án vay vốn hoàn tất theo các bước sau:
CBTD tổng hợp số liệu để tính toán lãi suất cho vay. Các số liệu cụ thể bao gồm: chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn; chi phí thanh khoản; chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng.
Dựa trên số liệu tổng hợp được, CBTD tính toán lãi suất cho vay như sau:
Lãi suất cho vay = Chi phí vốn + Chi phí rủi ro tín dụng + Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn = Chi phí VCSH(nếu Trụ sở chính có phân bổ)(nhân với)tỷ lệ an toàn vốn + chi phí huy động vốn (nhân với) (1 - tỷ lệ an toàn vốn) + Chi phí thanh khoản + Chi phí hoạt động.
CBTD đối chiếu mức lãi suất tính được với mức lãi suất sàn cho vay và lãi suất thị trường tương ứng tại cùng thời điểm.
CBTD đề xuất mức lãi suất cho vay trong nội dung tờ trình thẩm định cho vay để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lãi suất ưu đãi
Tại từng thời kỳ phù hợp với chính sách tiếp thị và chính sách khách hàng của NHCT Việt Nam, CNNHCTBĐ có thể áp dụng lãi suất ưu đãi cho khách hàng trên nguyên tắc:
Khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn quy định trong quy chế cho vay của NHCTVN.
Ưu đãi lãi suất chỉ được xem xét áp dụng đối với từng phương án vay / từng khoản vay nhất định, không áp dụng phổ biến đối với tất cả các phương án / khoản vay của một ngân hàng.
Cán bộ tín dụng tuyệt đối không được hạ thấp tiêu chuẩn và điều kiện tín dụng để áp dụng lãi suất ưu đãi.
Mức ưu đãi phải nằm trong phạm vi lãi suất ưu đãi do NHCTVN quy định.
Lãi suất cho vay trong hạn.
Tuỳ theo thoả thuận với khách hàng, CNNHCTBĐ có thể áp dụng các lãi suất sau khi cho vay:
Lãi suất thả nổi: Là loại lãi suất được CNNHCHBĐ điều chỉnh lại theo định kỳ (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm) hoặc đột xuất theo chính sách lãi suất cho vay của NHCTVN từng thời kỳ.
Lãi suất cố định: Lãi suất cố định không thay đổi trong suốt thời hạn của khoản vay.
Lãi suất phạt.
Lãi suất phạt áp dụng đối với nợ quá hạn về nguyên tắc phải cao hơn lãi suất cho vay trong hạn song tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay trong hạn.
2.2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân.
2.2.2.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NHCT mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơn xin vay.
Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ xin vay.
CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ có liên quan.
- Các loại giấy tờ theo quy định phải lấy bản chính thì phải lấy bản chính.
- Các loại giấy tờ theo quy định là bản sao công chứng thì phải lấy bản sao công chứng.
- Các loại giấy tờ theo quy định chỉ cần bản sao thì phải đối chiếu với bản gốc và CBTD phải xác nhận là đã đối chiếu.
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, CBTD báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền và tiếp tục các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.
2.2.2.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng và / hoặc các kênh thông tin.
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra mục đích vay vốn.
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn.
- Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm các thông tin.
- Về phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư: CBTD phải tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với đầu vào đầu ra của sản phẩm; tìm hiểu qua các nhà cung cấp hàng hoá, thiết bị, nguyên vật liệu…; tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng, tìm hiểu qua các báo cáo, hội thảo chuyên đề; phương án sản xuất kinh doanh cùng loại.
Kiểm tra xác minh thông tin.
CBTD cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để có được các thông tin chính xác nhất và phần nào hiểu được tính cách khách hàng thông qua những thông tin mà họ cung cấp.
Phân tích ngành hàng
CBTD tiến hành tìm hiểu và phân tích về ngành hàng mà phương án sản xuất kinh doanh mà cá nhân cung cấp theo hướng dẫn của NHCTVN.
Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn
- Tìm hiểu và phân tích về tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức…
- Phân tích hoạt động và đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính.
- Phân tích và đánh giá tình hình cá nhân quan hệ với các tổ chức tín dụng.
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
CBTD tiến hành tính toán lãi và / hoặc phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán lãi dựa trên đơn xin vay của khách hàng. Trong các tình huống cụ thể CBTD phải tính toán tới lợi ích tổng thể mà ngân hàng có được khi quan hệ tín dụng với khách hàng.
2.2.2.3 Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của NHCV.
CBTD xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của NHCT VN.
2.2.2.4 Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay của chi nhánh.
- Xem xét khả năng nguồn vốn
CBTD cùng TPTD ( hoặc người được uỷ quyền ) phối hợp với Phòng/ bộ phận phụ trách nguồn vốn để:
+ Cân đối nguồn vốn ( nội tệ, ngoại tệ ) đối với những khoản vay lớn.
+ Dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài.
- Xác định lãi suất cho vay
CBTD tổng hợp số liệu để tính toán và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay theo nội dung hướng dẫn tại mục 6.2, Chương V “ Xác định lãi suất cho vay”.
- Xem xét điều kiện thanh toán
CBTD cùng TPTD ( hoặc người được uỷ quyền) phối hợp với Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu xác định nội dung điều kiện thanh toán và hình thức thanh toán… đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài.
2.2.2.5 Lập tờ trình thẩm định cho vay.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập tờ trình thẩm định ( TTTĐ). TTTĐ phải nêu cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cuũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng.
Tuỳ theo từng PASXKD cụ thể, CBTD chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của PASXKD để dựa vào TTTĐ.
Đối với những hồ sơ cho vay NHCV trình lên Trụ sở chính:
Tờ trình thẩm định tại NHCV phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo NHCV và Trụ sở chính xem xét.
Kết cấu của một TTTĐ được thực hiện theo Phụ lục 6H
2.2.2.6 Tái thẩm định khoản vay.
- NHCT VN quy định giá trị tiền vay bắt buộc phải được tái thẩm định theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, đối với những khoản xin vay dưới mức quy định này của Tổng Giám đốc nhưng có tính chất phức tạp, Giám đốc NHCV ( hoặc người được uỷ quyền) có thể quyết định tiến hành tái thẩm định khoản xin vay.
- Ít nhất 02 cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một trưởng hoặc phó phòng tín dụng là thành viên. Giám đốc NHCV chịu trách nhiệm chỉ định thành phần của tổ tái thẩm định đối với từng khoản vay.
- Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình thẩm định của CBTD và ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc cho vay/ không cho vay để trình Giám đốc NHCV hoặc người được uỷ quyền xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc nêu trên.
- Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẳm định và tái thẩm định có thể dẫn đến các kết luận khác nhau về khách hàng và khoản vay đều phải trình lên Giám đốc NHCV.
- Thời gian tái thẳm định không nằm trong thời gian quy định cho thẩm định ggốc và không quá 03 ngày đối với món vay ngắn hạn và không quá 05 ngày đối với món vay trung và dài hạn.
2.2.2.7 Trình duyệt khoản vay.
Việc trình duyệt khoản vay được thực hiện theo cá trường hợp sau phù hợp với quy định tại quy chế HĐTD và các quy định khác của NHCT VN.
Trưòng hợp không phải qua HĐTD cơ sở
- CBTD:
+ Trình Tờ thẩm định/ tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ khoản vay cho TPTD ( hoặc người được uỷ quyền) ghi rõ :
(i) Ý kiến của mình về việc khách hành, phương án/ dự án vay vốn có đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện để được NHCV cho vay theo quy định của pháp luật và NHCT VN hay không.
(ii) Đề xuất cho vay hay không cho vay.
+ Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của tờ trình thẩm định.
- TPTD (hoặc người được uỷ quyền):
+ Kiểm tra thẩm định lại toàn bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, tài sản thế chấp … theo quy định hiện hành; ghi rõ trên Tờ trình thẩm định: (i) ý kiến của mình về việc khách hàng, phương án/ dự án vay vốn có đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện để được NHCV cho vay theo quy định của pháp luật và NHCT VN hay không và (ii) đề xuất cho vay hay không cho vay.
+ Trình Giám đốc NHCV phê duyệt.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc NHCV về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của Tờ trình thẩm định do CBTD trình;
Giám đốc NHCV ( hoặc người được uỷ quyền):
+ Ra quyết định phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ hồ sơ và Tờ trình thẩm định do TPTD trình ( có thể yêu cầu phòng Tín dụng khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu trong trường hợp cần bổ sung điều kiện vay vốn … hoặc thẩm định lại, bổ sung , chỉnh sửa nội dung tờ trình nếu cần);
+ Giám đốc CNNHCTBĐ chỉ được ký phê duyệt khoản vay thuộc quyền phán quyết và khi khách hàng, phương án/ dự án vay vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và của NHCTVN. Nội dung phê duyệt khoản vay cần ghi rõ phương thức cho vay, số tiền của một món vay hoặc hạn mức tín dụng.
+ Nếu từ chối khoản vay thì phải ghi rõ quyết định và lý do từ chối của mình vào tờ trình thẩm định, sau đó gửi phòng tín dụng để soạn thảo văn bản trả lời khách hàng.
Trưòng hợp phải qua HĐTD cơ sở
- TPTD:
Đối với trường hợp này trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền cần phải:
+ Thay vì trình giám đốc CNNHCTBĐ phê duyệt, trưởng phòng tín dụng đề xuất chủ tịch hội đồng tín dụng cơ sở để họp hội đồng tín dụng cơ sở.
+ Chỉ đạo CBTD chuẩn bị hồ sơ trình hội đồng tín dụng cơ sở bao gồm: Tờ trình thẩm định, tái thẩm định, tái thẩm định và toàn bộ hồ sơ khách hàng vay vốn.
+ Thực hiện trách nhiệm của một báo cáo viên thẩm định tại cuộc họp hội đồng tín dụng cơ sở như quy định chi tiết tại quy chế hội đồng tín dụng.
-Chủ tịch HĐTD:
+ triệu tập họp HĐTD và tổ chức điều hành cuộc họp HĐTD cơ sở theo đúng quy chế HĐTD cơ sở.
+ Thực hiện trách nhiệm của mình tại HĐTD cơ sở như quy định chi tiết tại quy chế HĐTD cơ sở.
+ Ký quyết định của HĐTD cơ sở (phê duyệt hoặc không phê duyệt hoặc đề xuất trình trụ sở chính NHCTVN xem xét giải quyết trong trường hợp khoản vay vượt quyền phánquyết của HĐTD)
- Các thành viên HĐTD khác: Thực hiện trách nhiệm của mình tại cuộc họp HĐTD cơ sở như quy định chi tiết tại quy chế HĐTD cơ sở.
2.2.2.8 Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo.
- Giám đốc chi nhánh NHCTBĐ hoặc người được uỷ quyền sẽ là người quyết định về việc hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay có phải đưa ra công chứng hay không.
- Khoản vay được phê duyệt, CNNHCTBĐ và khách hàng vay sẽ lập hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay nếu có.
Soạn thảo nội dung hợp đồng/ sổ vay vốn.
- khi khoản vay đã được giám đốc CNNHCTBĐ hoặc người được uỷ quyền phê duyệt đồng ý cho vay và hình thức bảo đảm tiền vay đã được xác định, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được phê duyệt và mẫu hợp đồng, CBTD soạn thảo hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình TPTD kiểm soát.
- Trong trường hợp cần thiết, CBTD phải tham khảo ý kiến của phòng/ tổ pháp chế của CNNHCTBĐ hoặc thuê luật sư bên ngoài.
Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- TPTD kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung điều kiện nội dung đã được phê duyệt và đảm bảo chắc chắn rằng các hợp đồng này tuân các quy định hiện hành của pháp luật và của NHCTVN, ký vào tất cả các trang của hợp đồng này để trình giám đốc phê duyệt.
- Giám đốc CNNHCTBĐ hoặc người được uỷ quyền chỉ được ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và khi chắc chắn rằng các điều khoản trong các hợp đồng tín dụng này tuân thủ các quy định của pháp luật và NHCTVN.
Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay
- Việc giao nhận giấy tờ và TSĐB từ khách hàng được thực hiện theo hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của NHCTVN.
- Đối với việc nhập kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và TSĐB, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiện đúng quy định về quản lý TSĐB của NHCTVN.
Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
Thực hiện theo đúng quy định của NHNN và quy định của NHCTVN.
2.2.2.9 Giải ngân
CBTD phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điều kiện giải ngân; mục đích, đối tượng, căn cứ để giải ngân; số tiền hoặc hạn mức được giải ngân, tiến độ giải ngân đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và phải phù hợp với tình hình sử dụng vốn của phương án/ dự án đầu tư vay vốn; có lưu ý đến các biến động bất thường, xấu đi của hoạt động SXKD, tình hình tài chính,… của khách hàng.
2.2.2.10 Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
2.2.2.11 Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh.
CBTD thực hiện theo đúng hướng dẫn của NHCTVN.
2.2.2.12 Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Tất toán khoản vay.
Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD phối hợp với bộ phận kế toán, đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ theo thoả thuận của hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết: khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi và phí (nếu có) thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
2.2.2.13 Giải chấp tài sản bảo đảm.
- Xuất kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và TSĐB, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiện theo đúng quy định về quản lý TSĐB của NHCTVN
- Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, CBTD soạn thảo công văn đề nghị xoá giao dịch bảo đảm, hồ sơ khoản vay và biên bản bàn giao tài sản trình TPTD và giám đốc CNNHCTBĐ ký duyệt.
2.2.2.14 Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay và các tài liệu liên quan đến khoản vay (nếu có).
- Kế toán cho vay lưu hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ (bản chính).
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu TSĐB) được lưu giữ tại kho theo quy định lưu trữ chứng từ có giá.
- Thời hạn và tổ chức lưu giữ hồ sơ tín dụng/ hồ sơ đảm bảo tiền vay được thực hiện theo quy định của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN về lưu giữ hồ sơ.
2.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
2.2.4.1 Các kết quả đạt được, so sánh kết quả hoạt động qua các năm 2003,2004,2005
Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Lợi nhuận hạch toán cả năm (chưa trích dự phòng rủi ro)
60,831
78,157
90,681
Trong đó thu từ dịch vụ
6,509
(Chiếm 10,7%)
9,4
(Chiếm 12%)
13,046
(Chiếm 14,4%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của CNNHCTBĐ
Thông qua bảng tổng kết trên chúng ta có thể thấy được sự phát triển của Chi nhánh qua từng năm hoạt động, và điều đáng chú ý là thu từ dịch vụ cũng ngày một gia tăng cả về tỷ trọng lẫn số lượng. Đây là điều đáng mừng đối với bất kỳ một NHTM nào trong quá trình hoạt động. Tuy mức lợi nhuận mà chi nhánh đạt được đều cao hơn so với mức chỉ tiêu mà NH Công thương giao, nhưng bước sang năm 2006 với mục tiêu đạt được mức lợi nhuận 140 tỷ đồng thì đây thực sự là một thử thách lớn.
Bảng tổng kết hoạt động cho vay của toàn hệ thống ngân hàng hoạt động trên địa bàn Hà Nội trong năm 2005.
Nguồn: Tổng kết hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn Hà Nội - Tạp chí Tài chính,tiền tệ
DN Nhà nước
Tổ chức tín dụng
DN có vốn đầu tư nước ngoài
Kinh tế tập thể
Cá thể
42,9%
40%
9,9%
0,4%
6,8%
Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hành cá nhân tại chi nhánh NHCTBĐ:
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Dư nợ cho vay
2003
2004
2005
Tổng dư nợ
1703
1894
2816
Dư nợ cho vay KH cá nhân
31,3
(Chiếm 1,84%)
31,4
(Chiếm 1,66%)
26,4
(Chiếm 0,94%)
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn các khoản vay của khách hàng cá nhân thống kê trong 3 năm: 2003, 2004, 2005:
Chỉ tiêu
Thời hạn
Dư nợ
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn
58,183
65,3%
Trung hạn
22,542
25,3%
Dài hạn
8,375
9,4%
Tổng
89,1
100%
Qua 3 bảng thống kê ở trên chúng ta có thể thấy được tình hình cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân tại chi nhánh còn ở mức rất hạn chế cả về mặt tỷ trọng lẫn mặt số lượng. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng này tại chi nhánh so với tình hình chung của toàn bộ hệ thống các NHTM hoạt động trên địa bàn Hà Nội là rất thấp, và một điểm cần đáng lưu ý là tỷ trọng này có xu hướng giảm qua từng năm. Đây là điều cần được xem xét nhằm cải thiện tình hình của hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng này.
2.2.4.2 Các sản phẩm cho vay chính đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
Cho vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay đối với các cá nhân nhằm mục đích có thêm vốn, từ đó mua sắm thêm nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của họ. Đây là hình thức vay phổ biến mà các khách hàng thường đến xin vay tại chi nhánh. Qua nghiên cứu quan sát tôi thấy các cá nhân vay theo hình thức này thường là các cá nhân kinh doanh như: vải vóc may mặc, xưởng gỗ, trang trại nuôi gà của các hộ gia đình, các làng nghề truyền thống…
Ngày nay các cá nhân, hộ gia đình tham gia kinh doanh ngày một tăng về số lượng và chất lượng. Lực lượng này tham gia vào nền kinh tế một cách tích cực và có tính nhạy bén rất cao. Tuy nhiên do tính chất nhỏ lẻ, tự phát nen việc các cá nhân này tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng còn nhiều hạn chế về cả hai phía:
Về phía ngân hàng: Vẫn coi đây là đối tượng kinh doanh nhiều rủi ro và chưa có tính ổn định. Do đó để đi đến quyết định cấp một khoản vay cho nhóm đối tượng này cần một một quy trình thẩm định cũng như xem xét kỹ lưỡng, các cá nhân phải đạt được cá tiêu chuẩn mà ngân hàng quy định thì mới có thể được các ngân hàng xem xét cho vay.
Về phía các cá nhân: Do có khó khăn trong trong việc tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng nên các cá nhân, hộ gia đình khi cần vốn mở rộng sản xuất không mặn ma lắm với việc tiếp cận các nguồn vố từ ngân hàng. Mà khi họ có nhu cầu về vốn thì họ thường tìm đến các nguồn từ những mối quen biết, những bạn hàng…do sự đơn giản về thủ tục, nhanh chóng và dễ dàng thực hiện. Tuy nhiên từ đây cũng phát sinh nhiều tiêu cực cũng như mặt trái của hình thức vay mượn này, việc kiểm soát quản lý hoạt động này gây rất nhiều khó khăn cho các cấp quan lý. Vì vậy hoạt động tự phát này không được nhà nước khuyến khích và ở đây các ngân hàng cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong cho vay đối với các khách hàng cá nhân khi họ có nhu cầu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay mua sắm và sửa chữa nhà tại chi nhánh cũng thường được các cá nhân sử dụng vào mục đích cải tạo lại ngôi nhà họ đang sinh sống hoặc xây dựng ngôi nhà mới trên mảnh đất có sẵn hoặc mua một căn nhà mới đều được ngân hàng xem xét cho vay. Một căn nhà đẹp là mục tiêu và cũng là mơ ước của tất cả mọi người, tuy nhiên thực tế đối với nhiều cá nhân hộ gia đình thì việc có đủ ngay tiền để thực hiện kế hoạch đó quả là một việc rất khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được. Vì vậy với sự trợ giúp của ngân hàng thì kế hoạch của họ được thực hiện, từ đó kinh tế của họ ngày càng phát triển trên cơ sở một cơ sở vững chắc là một ngôi nhà đẹp đẽ, thuận tiện và thoải mái.
Cho vay mua ô tô là hình thức cho vay khá mới mẻ tại chi nhánh. Chi nhánh cho khách hàng vay một phần giá trị (tối đa 80%) của chiếc ôtô. Chiếc ô tô đồng thời cũng có thể được coi là vật đảm b ảo cho khoản vay đó của khách hàng. Hình thức cho vay này thận tiện cho người tiêu dùng có truớc được chiếcô tô phục vụ cho nhu cầu hiện tại của họ khi khả năng có đủ tiền ngay để trả cho một chiếc ô tô nằm ngoài khả năng tài chính của họ. Đòng thời với hình thức cho vay này các hãng sản xuất ô tô rất ủng hộ hình thức mua này, vì vậy việc mua ô tô trở nên đơn giản và thuận tiện hơn cho khách hàng
Cho vay đối với cán bộ công nhân viên nhằm mục đích tiêu dùng, đối tượng cán bộ công nhân viên là nhóm đối tượng có thu nhập ổn định và thiện chí trả nợ cho ngân hàng rất cao. Ngân hàng cho nhóm đối tượng này vay vốn nhằm đáp ứng cho các nhu cầu mua sắm tiêu dùng cho cá nhân họ và gia đình. Để có được khoản vay này các cá nhân phải chứng minh được nguồn thu nhập ổn định từ lương của mình, từ đó ngân hàng xem xét nhu cầu và cấp khoản vay cho khách hàng. Nhìn chung thủ tục vay trong trường hợp này là rất đơn giản, và theo quy định tại chi nhánh thì đối với hình thức này mỗi cán bộ công nhân viên được vay không quá 30 triệu đồng.
2.2.4.3 Các hạn chế
Bên cạnh những thành tựu mà hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đã đạt được, thì vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Cụ thể:
Dư nợ và lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chưa cao
Qua xem xét kết quả hoạt động như trên, ta thấy đối tượng khách hàng cá nhân chưa được khai thác nhiều tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình, đây là nhóm khách hàng có tiềm năng rất lớn mà chi nhánh chưa khai thác được nhiều. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh còn thấp. Chưa phát huy được thế mạnh của chi nhánh cũng như tiềm năng của khu vực dân cư trên địa bàn mà chi nhánh hoạt động. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay nhóm khách hàng này còn thấp chưa xứng với tiềm năng có thể thực hiện được của chi nhánh.
Các sản phẩm của ngân hàng chưa có những đặc trưng nổi bật tạo thế mạnh cạnh tranh so với các ngân hàng khác
So sánh các sản phẩm cho vay tại chi nhánh với các sản phẩm cho vay hiện có chúng ta có thể thấy các sản phẩm của chi nhánh chỉ là các sản phẩm truyền thống. Hiện nay một số các NHTM cổ phần đưa ra một số sản phẩm tuy không mới về nội dung nhưng mới mẻ về hình thức, như sản phẩm cho vay mua nhà “Gia đình trẻ” hay sản phẩm cho vay mua ô tô “Ô tô xịn” của Techcombank…Cùng với các hoạt động quảng cáo giới thiệu thì các sản phẩm này cũng được khách hàng biết tới và sử dụng.
Yêu cầu quá khắt khe về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo trong cho vay nói chung và trong cho vay khách hàng cá nhân nói riêng được xem là việc ngân hàng quản lý quyền sở hữu, định đoạt, hay chuyển nhượng một tài sản nào đó của khách hàng. Để được các ngân hàng cấp vốn vay thì các ngân hàng cần có một đảm bảo bằng tài sản hay mội hình thức đảm bảo gì đó để ngân hàng làm tin tưởng giao vốn của mình cho khách hàng vay.
Trên thực tế cả ngân hàng lẫn khách hàng đều không muốn giải quyết các khoản nợ bằng việc xử lý tài sản đảm bảo. Và qua hoại động cho vay tại chi nhánh cho thấy trong năm 2005 vừa qua chi nhánh chưa phải xử lý một kkhoản vay nào bằng tài sản đảm bảo. Vì vậy thiết nghĩ tài sản đảm bảo chỉ nên xem nó là biện pháp mang tính nguyên tắc trong cho vay đối với khách hàng cá nhân. Tại chi nhánh nên xem xét tạo điều kiện cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn chính đáng được vay vốn bằng cách lới lỏng trong các yêu cầu về tài sản đảm bảo trong cho vay đối với nhóm khách hàng nay.
Chưa thu hút được số lượng đông đảo khách hàng
Tuy chi nhánh đã tổ chức Phòng khách hàng cá nhân riêng biệt nhưng số lượng khách hàng cá nhân đến với ngân hàng xin vay vốn chưa lớn (mới chỉ đạt khoảng 400 khách hàng), đây là một hạn chế cần được chi nhánh đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ lượng khách hàng đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng phản ánh được phần nào sự thành công của ngân hàng trong việc cạnh tranh giành thị phần của mình.
2.2.4.4 Nguyên nhân
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân sở dĩ chưa có được kết quả tốt là do một số nguyên nhân chủ yếu:
Một là, chất lượng hoạt động Marketing tại chi nhánh chưa cao và chưa quan tâm tới việc quảng cáo cũng như thu hút khách hàng cá nhân đến với chi nhánh.Trong khi sự cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt thì đây có thể xem là một trong những nguyên nhân cơ bản.
Hai là,quy trình thủ tục cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh chưa thực sự thuận tiện cho khách hàng đến xin vay vốn tại ngân hàng. Mặc dù là khách hàng đến xin vay nhưng cần tạo cho họ sự thoải mái thân thiện trong giao dịch, để từ đó có những ấn tượng tốt về ngân hàng và trở thành khách hàng thân thiết của khách hàng khi họ có nhu cầu xin vay cũng như khi họ có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm.
Ba là, sự phối kết hợp các hoạt động giữa các phòng ban chưa tốt dẫn đến hiệu quả hoạt động chung của toàn chi nhánh chưa cao. Cụ thể sự phối hợp giữa Phòng khách hàng cá nhân với Phòng tổng hợp và tiếp thị trong việc quảng bá sản phẩm của mình chưa có nên chưa có những hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh tới các cá nhân có nhu cầu vay vốn.
Bốn là, cơ sở vật chất hạ tầng cơ sở phục vụ cho giao dịch với khách hàng chưa được khang trang, chưa thực sự tạo thoải mái cho khách hàng trong giao dịch. Khách hàng đến xin vay chưa có được chỗ ngồi nghỉ trong khi chờ đợi các cán bộ là việc, vì vậy về mặt này chi nhánh chưa gây được ấn tượng tốt cho khách hàng.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.
3.1 Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh
Bước sang năm 2006 CNNHCTBĐ đã đặt ra cho mình một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động: 4720 tỷ đồng, trong đó VNĐ 3950 tỷ.
- Dư nợ cho vay nền kinh tế 2800 tỷ đồng, trong đó VNĐ 1977 tỷ.
Trong đó: tỷ trọng nợ xấu đến 31/12/2006 là 1,07%
- Xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi nợ đã được xử lý: 43,300 tỷ đồng.
- Thu dịch vụ ngân hàng: gấp 2 lần thực hiện năm 2005.
- Lợi nhuận chưa trích DPRR: 140 tỷ đồng
Để thực hiện được các chỉ tiêu này, CNNHCTBĐ đã có những định hướng trong hoạt động của mình thông qua một số biện pháp cụ thể, như:
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức phong phú và đa dạng; tiếp tục tìm kiếm khai thác các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn gửi vốn tại chi nhánh.
- Nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn vốn
- Hoàn thiện và phát triển mạng lưới, nghiệp vụ kinh doanh theo cơ cấu lại tổ chức của hệ thống NHCTVN tại chi nhánh; phát triển thêm 3 điểm giao dịch trước tháng 6/2006.
- Đổi mới cơ chế quản trị điều hành trong công tác chỉ đạo cho phù hợp với chương trình hiện đại hoá, phân công, phân cấp rõ ràng từ Giám đốc đến từng nhân viên.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng mang tính đột phá, đặc biệt là công tác phát hành thẻ ATM, VISA/MASTER Card… và các dịch vụ khác nhằm nâng cao tỷ trọng thu nhập về dịch vụ. Phấn đấu năm 2006 phát hành được 8000 thẻ
- Thực hiện khai thác các kết quả của chương trình hiện đại hoá theo tiến độ hoàn thành chương trình hiện đại hoá INCAS và thực hiện tốt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 của hệ thống NHCTVN nhằm xử lý nhanh các giao dịch, đồng thời đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối của toàn hệ thống.
- Mỗi cán bộ, nhân viên phải tự nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc và thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- Nghiêm túc thực hiện các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát và kịp thời khắc phục theo yêu cầu của các đoàn thanh tra, kiểm tra những sai sót, vi phạm.
- Triển khai xây dựng trụ sở làm việc tại 126 Đội Cấn theo phê duyệt của NHCTVN. Phấn đấu để công trình sớm được khởi công vào đầu quý II năm 2006.
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing
Do hoạt động trên địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàngdiễn ra rât gay gắt. Do đó hoạt động Marketing phải được chi nhánh quan tâm và phát triển mạnh hơn nữa. Hiện nay tại chi nhánh, hoạt động này được giao cho phòng Tổng hợp và tiếp thị phụ trách. Vì vậy hiệu quả của hoạt động còn thấp chưa phat huy được thế mạnh của chi nhánh. Trong thời gian tới cần có một phòng chuyên trách riêng về mảng Marketing cho hoạt động của chi nhánh. Đây là xu hướng tất yếu của một ngân hàng trong thời gian tới, và đặc biệt phù hợp đối với một chi nhánh cấp một của một ngân hàng lớn như chi nhánh NHCTBĐ.
3.2.2 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân
Là khách hàng cá nhân thì khi đến ngân hàng xin vay vốn là lúc họ thực sự cần đến khoản tiền mà họ xin vay ngân hàng. Ở đây tính thời điểm của khoản xin vay được thể hiện khá rõ ràng, vì vậy đáp ứng được nhu cầu này của khách hàng càng nhanh gọn thì càng để lại được ấn tượng tốt trong khách hàng và đây cũng là một điểm mà các ngân hàng thường quan tâm tới để tạo thế mạnh cạnh tranh cho vay khách hàng cá nhân nói riêng và khách hàng đến xin vay vốn nói chung. Thời gian nhận được vốn vay được khách hàng quan tâm đến nhưng không chỉ có vậy, mà khách hàng còn quan tâm đến nhiều yếu tố khác nữa, như: lãi suất áp dụng, phương thức hoàn trả, tài sản đảm bảo, các điều kiện quy tắc…
Nhìn chung thì tất cả các yếu tố đó càng đem lại cho khách hàng sự thuận tiện, nhanh chóng bao nhiêu thì sự thắng lợi trong việc thu hút khách hàng của ngân hàng đó càng trở nên gần hơn. Vì vậy chi nhánh cần phối hợp với các chi nhánh khác trong hệ thống và hội sở chính xây dựng một quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân hợp lý hơn nữa. Cụ thể cần xây dựng một quy trình, thủ tục đảm bảo một số tiêu chuẩn sau:
- Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong việc giao dịch với ngân hàng.
- Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết.
- Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình khách hàng giao dịch với ngân hàng.
- Chú trọng đến việc tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề thời gian cần được tối giảm hoá để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Và đặc biệt chi nhánh cũng cần xin phép Ngân hàng Công thương Việt Nam nâng cao tính chủ động của chi nhánh trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, từ đó chi nhánh có thể chủ động sáng tạo trong những trường hợp cụ thể, đem lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng.
3.2.3 Thực hiện liên kết cho vay
Đây là giải pháp không mới, tuy nhiên hiện nay theo như chúng tôi quan sát thì hoạt động này chưa được triển khai trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh NHCTBĐ. Sự liên kết giữa ngân hàng với các hãng sản xuất tạo điều kiện cho các các nhân mua và sử dụng sản phẩm của các hãng, đem lại lợi ích cho cả ba đối tượng tham gia là: Ngân hàng, Nhà sản xuất, Các cá nhân. Và xem xét ở tầm vĩ mô thì sự liên kết này mang đến sự phát triển cho cả nền kinh tế.
Ví dụ như các Nhà sản xuất ô tô liên kết với các Ngân hàng thực hiện bán xe ô tô cho các khách hàng đang có nhu cầu sử dụng xe ô tô, nhưng hiện tại khả năng chi trả của họ chưa đủ cho việc thanh toán ngay giá trị của chiếc ô tô đó. Khi đó Ngân hàng có thể đứng ra thoả thuận với Nhà sản xuất ô tô và khách hàng, để cho vay khoản tiền còn thiếu của khách hàng khi khách hàng mua xe ô tô. Với sự trung gian này của Ngân hàng thì khách hàng cũng như Nhà sản xuất đều đạt được mục tiêu của mình, với sự thuận lợi và an toàn rất cao.
Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần gấp rút triển khai hoạt động liên kết này trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, góp phần đẩy nhanh dư nợ cũng như tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân. Hình thức cho vay này được xem như một cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất cũng như tiêu dùng toàn xã hội. Và vai trò của ngân hàng cũng sẽ ngày càng được phát huy trong điều kiện xã hội như vậy.
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với khách hàng
Ngân hàng là nơi cung cấp các dịch vụ tài chính, vì vậy cơ sở vật chất và hạ tầng cơ sở phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ là một điều kiện hàng đầu đối với bất kỳ một NHTM nào. Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình cũng đã có được một điều kiện như vậy để phục vụ cho việc giao dịch với khách hàng, tuy nhiên điều kiện này chưa thực sự thật tốt cho việc cung cấp các dịch vụ của mình tới các khách hàng.
Do hiện tại cơ sở của chi nhánh đang thi công nên hiện tại chi nhánh phải thuê cơ sở bên cạnh, vì vậy hoạt động của chi nhánh chưa thực sự biệt lập với các hoạt động của các đơn vị khác. Đôi khi gây sự khó khăn, không thuận tiện cho việc khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt là trong việc tạo dựng hình ảnh riêng của ngân hàng.
Do đó kế hoạch xây dựng trụ sở của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình tại số126 - Phố Đội Cấn cần gấp rút triển khai và đẩy nhanh tiến độ thực hiện, để chi nhánh sớm có được một điều kiện tốt nhất để cung cấp các dịch vụ phục vụ khách hàng.
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Giải pháp mang tính truyền thống này luôn được đặt ra, nhất là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập mạnh như hiện nay. Bởi lẽ, cán bộ tín dụng là những người trực tiếp làm việc với khách hàng, trực tiếp thẩm định hồ sơ vay vốn, là người ảnh hưởng lớn đến việc khách hàng có được vay vốn hay không. Vì thế có thể nói để mở rộng cho vay vai trò của đội ngũ cán bộ ngân hàng mang tính chất quyết định.
Cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay, từ đó để có được những quyết định về hình thức cho vay và lãi suất khoản vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Để đạt được mục tiêu này chi nhánh cần đẩy mạnh phong trào thi đua, rèn luyện và nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ toàn chi nhánh nói chung. Thông qua việc thường xuyên tổ chức các cuộc thi nhằm khuyến khích các cán bộ thực hiên tốt công việc của họ, đặc biệt chú ý đến công tác khen thưởng cũng như các chính sách đãi ngộ thoả đáng cho những thành tích lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên trau dồi kiến thức chuyên môn, học tập để nâng cao trình độ và có những sáng kiến trong lao động. Xây dựng chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình thành một chi nhánh mạnh không chỉ trong hệ thống Ngân hàng Công thương mà còn là một chi nhánh mạnh so với các chi nhánh của các NHTM khác.
3.2.6 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách hàng, xoá bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn.
Khách hàng cá nhân đến xin vay vốn của ngân hàng thường có thái độ e ngại thiếu tự tin vì tâm lý của họ là tâm lý của người đi vay. Vì vậy ngay từ lần đầu tiên khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn thì ngân hàng mà cụ thể là các cán bộ tín dụng cần chủ động xây dựng mối quan hệ gần gũi cởi mở đối với khách hàng, tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng.
Mối quan hệ này cần được duy trì trong suốt quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng và cần được tiếp tục cả khi khách hàng kết thúc giao dịch, bởi lẽ khách hàng luôn luôn là khách hàng tiềm năng của ngân hàng khi nhu cầu của khách hàng hình thành.
Giải pháp này mang tính chất bao trùm lên mọi hoạt động của ngân hàng. Vì ngân hàng là tổ chức cung ứng các dịch vụ cho nền kinh tế, mà trong quá trình cung ứng này thì chất lượng dịch vụ được khách hàng xem xét đánh giá chủ yếu qua cảm tính của khách hàng. Do đó tạo được tâm lý thân thiện thoải mái cho khách hàng là mục tiêu hàng đầu các ngân hàng phải hướng tới.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.
Tiềm năng để các NH đẩy mạnh việc cho vay cá nhân là rất lớn. Tuy nhiên, để đưa các sản phẩm dịch vụ, tiện ích của NH đến được với mọi người, chỉ sự nỗ lực của bản thân các TCTD là không đủ, mà cần có sự chỉ đạo, hỗ trợ từ Chính phủ, các bộ, ngành và UBND các cấp, cụ thể đối với các NHTM: cần cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, hướng tới sự đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu, song vẫn bảo đảm đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá cho hoạt động về lĩnh vực cho vay cá nhân, có chiến lược và chính sách khuyến khích khách hàng hấp dẫn.
Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với người đi vay là đáp ứng được các điều kiện khi vay vốn, như tài sản thế chấp thường chưa hợp pháp theo quy định của pháp luật, nhất là đối với thế chấp bằng bất động sản (nhà, đất). Đặc biệt là các thủ tục pháp lý trong trường hợp NH phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay, trong khi đó, các thị trường về bất động sản và cầm cố chưa hình thành... Do vậy, Chính phủ, các bộ ngành và UBND các cấp cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách để hỗ trợ cho hoạt động NH nói chung, lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân nói riêng trong quá trình hoạt động.
Việc ban hành những quy định, những điều luật cần có sự thảo luận giữa Chính phủ và các tổ chức tín dụng nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định tạo thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong hoạt động của mình. Chính sự ổn định vĩ mô này là tiền đề tốt cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng của các tổ chức tín dụng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước là cầu nối thường xuyên giữa các tổ chức tín dụng với chính phủ. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần bám sát thực tiễn hoạt động của các tổ chức tín dụng hơn nữa, để kịp thời có những điều chỉnh trong cơ chế chính sách và trình chính phủ phê duyệt nhằm thay đổi những bất hợp lý phát sinh trong hoạt động thực tiễn của các tổ chức tín dụng (các NHTM).
3.3.3 Kiến nghị đối với NHCT nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình nói riêng.
Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của khách hàng để tìm ra các sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó của khách hàng.
Về phía chi nhánh cần tăng cường sự phối hợp với các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng Công thương để có những hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tới các khách hàng. Đồng thời xin phép ngân hàng cấp trên cho chi nhánh thêm quyền chủ động sáng tạo trong kinh doanh để chi nhánh có thể xây dựng cho mình dược những sản phẩm đặc trưng mang dấu ấn của chi nhánh.
Kết luận
Từ những phân tích ở các chương trước cho ta thấy sự tồn tại và phát triển của kinh tế cá nhân là một tất yếu khách quan. Nó là bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế hàng hoá bởi sự ra đời và phát triển của nó không chỉ là sự phù hợp với xu thế phát triển kinh tế ở nước ta mà còn góp phần to lớn làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế.
Để hoạt động kinh doanh của khu vực này được hiệu quả thì ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Với chức năng là trung gian tài chính ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đầu tư cho các đơn vị còn thiếu vốn. Vì vậy ngân hàng chính là nơi hỗ trợ vốn tích cực nhất cho kinh tế cá nhân.
Tuy nhiên thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình đang còn nhiều vấn đề tồn tại. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay thì việc mở rộng hoạt động này phải được các ngân hàng chú trọng đầu tư hơn nữa, vì đây là nhóm đối tượng khách hàng có tiềm năng rất lớn và các ngân hàng lớn và hiện đại trên thế giới đều dã khai thác tốt mảng khách hàng này.
Qua đó chúng ta có thể thấy được tính tất yếu khách quan của việc phải đầu tư phát triển để mở rộng hoạt động cho vay này tại các NHTM nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình nơi tôi đang thực tập nói riêng. Do thời gian nghiên cứu cũng như tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên trong chuyên đề còn nhiều vấn đề chưa được tìm hiểu kỹ. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn bổ sung cho chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.doc