Sau quá trình nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
trị bán hàng tại công ty TNHH Việt Thiên" có thể rút ra một số kết luận sau:
Hoạt động bán hàng là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng chịu tác động từ nhiều yếu tố nhƣ nguồn
nguyên liệu đâu vào, chất lƣợng của sản phẩm, năng lực của đội ngũ bán hàng, nhu
cầu - thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, năng lực của đối thủ cạnh tranh.
Công tác quản trị bán hàng là vô cùng cần thiết trong việc thúc đẩy năng
lực của đội ngũ bán hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Đối với công tác quản trị bán hàng của công ty TNHH Việt Thiên hiện
nay, cần có giải pháp về xây dựng lại hệ thống lƣơng - thƣởng, chính sách hỗ trợ
cho lực lƣợng bán hàng của công ty để thúc đẩy năng lực của lực lƣợng bán hàng.
Tổ chức lại lực lƣợng bán hàng sao cho phù hợp với quy mô thị trƣờng, phù hợp với
chức năng cừa từng vị trí nhân viên.
69 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3275 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH Việt Thiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Thiên với giá rẻ, mẫu mã đẹp và chất lƣợng rất khó phân
biệt so với các sản phẩm có chất lƣợng tốt trong phân khúc thị trƣờng bình dân. Do
đó Việt Thiên đã nhanh chóng phát triển. Bên cạnh đó, công ty đã có một đội ngũ
bán hàng có kinh nghiệm và nhiệt tình nên nhanh chóng bao phủ thị trƣờng.
Sản phẩm của công ty đang trong giai đoạn duy trì và thu hoạch. Do đó,
trong thời gian này sản phẩm của công ty đang tăng trƣởng và phát triển. Mục tiêu
của công ty trong giai đoạn này chính là nâng cao doanh số bán, tăng lợi nhuận và
tăng lƣợng khách hàng hiện hữu. Tuy nhiên, đội ngũ bán hàng của công ty vẫn còn
hạn chế về số lƣợng và phân bố nhân viên bán hàng tại các khu vực vẫn còn chƣa
hợp lý. Cần tuyển dụng thêm và phân bố lại nhân viên.
3.1.2.4 Tổ chức lực lƣợng bán hàng của công ty trà Việt Thiên:
Đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Việt
Thiên nói riêng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhƣng yếu tố quan trọng nhất đó là yếu tố con ngƣời. Yếu tố con ngƣời ở đây đề cập
đến chính là lực lƣợng bán hàng, đó là bộ phận mang lại nguồn thu nhập chính cho
doanh nghiệp. Do đó, công ty Việt Thiên đã sử dụng lực lƣợng bán hàng hỗn hợp và
tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp rất linh hoạt và phù hợp với thị trƣờng hiện nay, bao
gồm lực lƣợng bán hàng của công ty và đại lý theo hợp đồng.
Lực lƣợng bán hàng của công ty:
Hiện nay công ty có 50 nhân viên thuộc bộ phận kinh doanh, các nhân viên
này đều làm việc từ 8 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu, và 8 giờ đến 11 giờ 30
32
phút thứ bảy hàng tuần. Đối với từng nhóm đối tƣợng nhân viên sẽ có tính chất
công việc khác nhau.
Nhân viên bán hàng tại công ty gồm hai ngƣời, công việc của họ là tiếp nhận
đơn hàng của khách hàng qua điện thoại, e-mail hoặc bán hàng trực tiếp tại công ty
khi khách hàng đến mua. Bên cạnh đó, nhân viên còn tìm kiếm, tƣ vấn cho khách
hàng qua điện thoại, e-mail dựa trên cơ dở dữ liệu khách hàng có sẵn. Mức lƣơng
dành cho lực lƣợng này là 5 triệu đồng và thƣởng khi đạt doanh số.
Nhân viên bán các dòng sản phẩm cao cấp gồm hai ngƣời, chỉ hoạt động tại
khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Công việc của họ là tìm kiếm các tiệm bán lẻ kinh
doanh các sản phẩm trà cao cấp và đƣa sản phẩm của công ty vào đó, tƣ vấn và giải
đáp các thắc mắc về sản phẩm của công ty. Đối với lực lƣợng bán hàng này có mức
lƣơng là 7 triệu đồng và đƣợc hƣởng 5% huê hồng nếu đạt doanh số do công ty đề
ra.
Nhân viên phụ trách kênh Horeca, nhóm này gồm ba ngƣời, cũng chỉ hoạt
động trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Công việc chính của nhóm này là tìm
kiếm và thuyết phục các nhà hàng, khách sạn sử dụng sản phẩm trà của công ty,
phản hồi thông tin từ khách hàng đến công ty. Bộ phận này độc lập với nhân viên
bán hàng ngoài thị trƣờng tuy bán cùng loại sản phẩm. Lƣơng cho lực lƣợng lao
động này là 7 triệu đồng mỗi tháng và hƣởng hoa hồng 5% doanh thu khi đạt đƣợc
mục tiêu doanh số do công ty đƣa ra.
Nhân viên bán các sản phẩm thuộc dòng sản phẩm bình dân, đây là lực lƣợng
lạo động đông nhất công ty, gồm 39 ngƣời. Tuy nhiên nhóm lao động này có sự
khác biệt giữa các khu vực. Đối với khu vực thành phố Hồ Chí Minh, gồm 16 nhân
viên, trung bình mỗi nhân viên phụ trách khoảng một quận tại thành phố và chịu sự
quản lý của các giám sát bán hàng. Công việc chủ yếu của những nhân viên này là
tìm kiếm, thuyết phục các tạp hóa, quán ăn, quán nƣớc trong chợ và ven đƣờng sử
dụng sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó còn thực hiện các chƣơng trình khuyến
mãi, trƣng bày sản phẩm và thu thập thông tin, mức độ thỏa mãn của khách hàng để
phản hồi về cho doanh nghiệp. Mức lƣơng cho lực lƣợng lao động này là 5 triệu
33
đồng mỗi tháng và thƣởng 1.500 đồng cho mỗi gói hoặc block bán đƣợc nếu doanh
số vƣợt quá 900 gói hoặc block trong tháng đó. Đối với các nhân viên bán hàng ở
tỉnh gồm 23 ngƣời, mỗi nhân viên phải phụ trách ít nhất một tỉnh, có nhân viên phải
phụ trách cả ba tỉnh thuộc đồng bằng song Cửu Long do các tỉnh đó có quy mô nhỏ.
Công việc tƣơng tự các nhân viên bán hàng trong thành phố nhƣng do nhu cầu tại
các tỉnh thấp nên công việc khó khăn hơn. Ngoài ra, các nhân viên này phải quản lý
nguồn hàng và đề xuất các ý kiến, công việc tƣơng tự nhƣ một giám sát bán hàng
nên chế độ lƣơng khác với những nhân viên trong thành phố. Nhóm nhân viên này
đƣợc xem nhƣ các đại lý phân phối của công ty nên đƣợc hƣởng hoa hồng 20% trên
doanh thu.
Giám sát bán hàng chỉ hoạt động tại khu vực thành phố Hồ Chí Mình, lực
lƣợng này gồm 4 ngƣời. Mỗi giám sát bán hàng quản lý 4 nhân viên bán hàng trong
khu vực. Công việc của họ là giám sát, đôn đốc, đƣa ra các chỉ tiêu cho nhân viên
bán hàng, báo cáo lại cho giám đốc tình hình kinh doanh tại khu vực và đƣa ra các
đề xuất giúp phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra họ còn nắm giữ các khách hàng sỉ
của doanh nghiệp. Mức lƣơng dành cho giám sát bán hàng là 8 triệu đồng và 5%
hoa hồng nếu đạt đƣợc các mục tiêu do công ty đƣa ra.
Ngoài 50 nhân viên kinh doanh trên, công ty còn tuyển sinh viên thực tập với
số lƣợng trung bình khoảng 20 ngƣời. Các sinh viên thực tập đƣợc chia thành nhóm
thừ hai đến ba ngƣời, công việc của các nhóm là khảo sát thị trƣờng, đi mở các
điểm mới tại các quận mà doanh nghiệp chƣa xâm nhập và bán hàng đến các tiệm
tạp hóa, quán ăn, quán nƣớc ven đƣờng. Sinh viên đƣợc đào tạo các kỹ năng, kiến
thức về bán hàng và quản lý doanh nghiệp, đồng thời đƣợc hỗ trợ 15% doanh thu
nếu sinh viên bán đƣợc sản phẩm. Lực lƣợng này không ổn định và thay đổi liên tục
do các sinh viên chỉ thực tập trong khoảng thời gian nhất định, thƣờng kéo dài từ 2
đến 4 tháng. Do đó, khi nhóm sinh viên này gần kết thúc quá trình thực tập thì công
ty đã tuyển thêm một nhóm sinh viên thực tập khác để chuẩn bị thay thế cho nhóm
sinh viên kết thúc thực tập.
34
Công ty TNHH Việt Thiên vẫn chƣa có chính sách buộc nhân viên thôi việc
hoặc cắt giảm lƣơng cơ bản nếu nhân viên không đạt chỉ tiêu đặt ra. Điều đó sẽ
khiến cho hoạt động bán hàng của nhân viên không đạt hiệu quả cao.
Đại lý theo hợp đồng của công ty TNHH Việt Thiên:
Hiện tại, công ty đang có 6 đại lý phân phối theo hợp đồng. Tại thành phố
Hồ Chí Minh có 3 đại lý, Huế có một đại lý, Đắk Lắk có một đại lý và Bình Dƣơng
có một đại lý. Doanh nghiệp sử dụng các kênh đại lý chủ yếu để xâm nhập thị
trƣờng do các đại lý có một lƣợng khách hàng lớn nhất định. Doanh nghiệp sẽ chiết
khấu 20% trên giá bán cho các đại lý theo hợp đồng.
3.1.2.5 Nhiệm vụ của lực bán hàng trong công ty:
Hoạt động tiếp xúc và bán hàng cho khách hàng:
Mục tiêu và doanh số của mỗi nhân viên là 2.200 gói hoặc block cho mỗi
tháng, tƣơng đƣơng với khoảng 90 gói hoặc block mỗi ngày. Mỗi nhân viên bán
hàng phải gặp gỡ trực tiếp tối thiểu 40 khách hàng trong tuyến bán hàng mỗi ngày.
Nhân viên bán hàng phải đảm bảo viếng thăm khách hàng đúng tuyến, đúng thời
gian để tạo sự quen thuộc về giờ giấc của khách hàng. Điều quan trọng là nhân viên
bán hàng phải nắm rõ mình có bao nhiêu khách hàng, mỗi khách hàng tiêu thụ
lƣợng sản phẩm của công ty trong mỗi tháng là bao nhiêu, tần suất đặt hàng nhƣ thế
nào. Từ đó đề ra các chính sách hỗ trợ cho từng đối tƣợng khách hàng, lập kế hoạch
viếng thăm, chăm sóc phù hợp, phát triển thêm khách hàng mới để đảm bảo chỉ tiêu
do công ty đề ra. Nhân viên bán hàng phải thiết lập mối quan hệ mật thiết với khách
hàng, đồng thời phải tạo đƣợc lòng tin cho khách hàng về sản phẩm của công ty.
Nhiệm vụ chính của nhân viên bán hàng là đƣa hàng vào các kênh phân phối.
Đồng thời phải nắm bắt đƣợc thông tin của đối thủ cạnh tranh để báo cáo về công
ty, từ đó hỗ trợ bộ phận Marketing đƣa ra các chính sách phù hợp để cạnh tranh trên
thị trƣờng.
Gia tăng nhận thức của khách hàng đối với sản phẩm của công ty:
Nhân viên bán hàng phải tƣ vấn cho khách hàng về những ƣu điểm, những
lợi ích khi mua sản phẩm, bên cạnh đó kèm theo những dịch vụ, những chính sách
35
hậu mãi. Nhân viên phải hỏi thăm khách hàng về tình hình hàng hóa sản phẩm đã
thỏa mãn nhu cầu hay chƣa, có những khiếu nại hoặc yêu cầu hỗ trợ gì về sản phẩm.
Để hoạt động này có hiệu quả, đòi hỏi nhân viên phải nhiệt tình và có kinh
nghiệm trong việc giải quyết vấn đề vì khách hàng không phải lúc nào cũng dễ chịu.
Việc làm này đôi khi gây khó khăn cho khách hàng, vì họ cảm thấy mình đang bị
làm phiền và nhân viên có thể bị trách móc. Điều đó gây áp lực cho nhân viên bán
hàng, có thể làm nhân viên chán nản và từ bỏ công việc. Do vậy, nhân viên bán
hàng phải biết ứng phó trƣớc mọi tình huống có thể xảy ra để kịp thời làm vừa lòng
khách hàng, vừa không cảm thấy mình bị xúc phạm. Cho nên cần có những chính
sách động viên nhân viên và các chính sách hỗ trợ khách hàng phù hợp.
3.1.3 Phân tích hiệu quả của hoạt động bán hàng và công tác quản trị
bán hàng tại công ty TNHH Việt Thiên:
3.1.3.1 Về độ bao phủ thị trƣờng:
Sau hơn bảy năm thành lập và phát triển, công ty Việt Thiên đã có những
bƣớc thành công trong việc phát triển thị trƣờng thông qua các lực lƣợng bán hàng
của công ty và các đại lý.
Điều đó đƣợc thể hiện thông qua kết quả cuộc khảo sát ngẫu nhiên 300 điểm
bán gồm 120 tạp hóa, 100 quán ăn và 80 quán nƣớc tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh ngày 06/03/2015 và 07/03/2015.
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về độ bao phủ thị trƣờng của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trà ngày 06/03/2015 và 07/03/2015.
Số
lƣợng
Việt Thiên Bảo Tín Ngọc Trang Thiên Hƣơng
Số
lƣợng
Độ
phủ
Số
lƣợng
Độ
phủ
Số
lƣợng
Độ
phủ
Số
lƣợng
Độ
phủ
Tạp
hóa
120 58 48% 93 78% 79 66% 68 57%
Quán
ăn
100 8 8% 31 31% 19 19% 15 15%
Quán
nƣớc
80 4 5% 27 34% 11 14% 13 16%
Tổng 300 70 23% 151 50% 109 36% 96 32%
(Nguồn: Bộ phận thông tin, phòng R&D)
Trong 7 năm hoạt động, độ bao phủ của công ty Việt Thiên đối với các cửa
tiệm tạp hóa là 48%, đây là một tỷ lệ tƣơng đối cao so với thời gian hoạt động của
36
công ty. Kết quả đạt đƣợc là do công ty có các chính sách tốt dành cho khách hàng,
đặt biệt là các tiệm tạp hóa. Bên cạnh đó, đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm và kỹ
năng trong việc mở rộng các điểm bán hàng, khách hàng dần tin tƣởng vào sản
phẩm của công ty. Tuy nhiên, độ bao phủ đối với các quán ăn và quán nƣớc còn
thấp. Đối với quán nƣớc, tỷ lệ này chỉ chiếm 5% là vì họ cho rằng khách hàng của
họ đã quen sử dụng với hƣơng vị trà mà họ thƣờng dùng, không chấp nhận thay đổi
hƣơng vị mới, nên họ từ chối sử dụng sản phẩm của công ty. Đối với các quán ăn thì
tỷ lệ này cao hơn và chiếm 8%, việc đƣa sản phẩm vào các quán ăn tƣơng đối dễ
dàng hơn. Họ vẫn chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm, nhƣng họ vẫn quan tâm hơn
về lợi ích mà họ nhận đƣợc. Do đó, tỷ lệ này có thể tăng thêm, tuy nhiên lực lƣợng
bán hàng vẫn chƣa quan tâm nhiều đến các đối tƣợng này vì các đối tƣợng này sử
dụng lƣợng sản phẩm ít sẽ làm ảnh hƣởng đến việc đạt mục tiêu doanh số của nhân
viên bán hàng nếu các nhân viên bán hàng dành thời gian chăm sóc đối tƣợng này.
Nhìn chung thì độ bao phủ thị trƣờng chiếm 23%, tăng so với năm trƣớc (kết
quả khảo sát tháng 3 năm 2014 là 18%) do các đại lý hoạt động có hiệu quả, bên
cạnh đó nhờ sự hỗ trợ từ các sinh viên thực tập trong việc mở rộng thị trƣờng, lƣợng
khách hàng biết đến trà Việt Thiên tăng do công tác chào bán hàng có hiệu quả.
Nhƣng theo đánh giá hiện nay, công ty đang chuyển sang giai đoạn trƣởng thành vì
có số lƣợng khách hàng và doanh số ổn định.
3.1.3.2 Về doanh thu từ hoạt động bán hàng:
Bảng 3.4: Tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu từ năm 2012 đến năm 2014.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
2012 2013 2014
Doanh thu Doanh thu
Tỷ lệ tăng so
với 2012 (%)
Doanh thu
Tỷ lệ tăng so
với 2013 (%)
Xuất khẩu 2.650.000 2.480.000 -7,42% 3.733.000 50,52%
Bán sỉ 18.797.000 21.883.700 16,42% 27.287.400 24,69%
Bán lẻ 10.193.000 13.903.000 36,40% 16.569.300 19,18%
Tổng 31.604.000 38.266.700 21,08% 47.789.700 24,89%
(Nguồn: Bộ phận kế toán, công ty TNHH Việt Thiên)
Nhìn chung, doanh thu của công ty tăng nhanh trong giai đoạn 2012 – 2014.
Doanh thu trong hình thức bán sỉ và bán lẻ tăng tƣơng đối đều. Riêng đối với hình
37
thức xuất khẩu, doanh thuần chƣa ổn định do chỉ phụ thuộc vào một số ít khách
hàng nhất định.
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu của các hình thức bán hàng tại công ty
TNHH Việt Thiên qua các năm 2012, 2013, 2014.
(Nguồn: Tổng hợp từ công ty TNHH Việt Thiên)
Đối với hoạt động xuất khẩu, doanh thu năm 2013 giảm 170 triệu so với năm
2012, tƣơng ứng với giảm 7,42%. Nguyên nhân là do thời điểm này, công ty chỉ
xuất khẩu sang Pháp nên hoạt động xuất khẩu phụ thuộc hoàn toàn vào đơn đặt
hàng từ Pháp. Đến năm 2014, doanh thu tăng 1.253 triệu đồng, lƣợng doanh thu
tăng 50,52% so với năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến việc doanh thu trong hoạt
động xuất khẩu tăng mạnh là do công ty đã ký thêm hợp đồng xuất khẩu sang Ý, đó
là một thị trƣờng tiềm năng. Đây là một bƣớc phát triển lớn trong hoạt động xuất
khẩu của công ty.
Đối với hoạt động bán sỉ, doanh thu tăng nhanh qua các năm. Doanh thu năm
2013 tăng 3.086,7 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 16,42%. Nguyên nhân tăng doanh thu
trong giai đoạn này là do giá cả không thay đổi so với năm trƣớc nên năng lực cạnh
tranh của công ty đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó, lƣợng khách hàng biết đến trà Việt
Thiên tăng do hoạt động quảng cáo, chào hàng cùng với việc nâng cao chất lƣợng
sản phẩm. Đến năm 2014, doanh thu tăng nhanh và đáng kể so với năm 2013, tăng
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
2012 2013 2014
Xuất khẩu
Bán sỉ
Bán lẻ
38
5.403,7 triệu đồng tƣơng ứng với tăng 24,69%. Nguyên nhân của việc tăng doanh
thu trong năm 2014 là do nhân viên bán hàng đƣợc đạo tạo, nâng cao kỹ năng và
kiến thức bán hàng, công tác quản lý bán hàng đạt hiệu quả cao. Và do trong năm
2014, công ty tuyển dụng một lƣợng sinh viên trong công tác mở rộng thị trƣờng
cùng với hiệu quả hoạt động từ các đại lý theo hợp đồng có chiều hƣớng tích cực,
làm tăng lƣơng khách hàng hiện hữu cho công ty, điều đó dẫn đến lƣợng doanh số
bán hàng tăng đáng kể.
Về hoạt động bán lẻ, phải nói trong năm 2013, hoạt động bán lẻ phát triển
mạnh mẽ nhất từ lúc công ty thành lập đến nay. Doanh thu năm 2013 tăng 36,40%
so với năm 2012, tƣơng ứng với 3.710 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng mạnh
doanh thu từ hoạt động bán lẻ trong năm 2013 là do giai đoạn này, công ty tập trung
mở rộng thị trƣờng bán lẻ và do trong giai đoạn này có nhiều quán ăn, quán nƣớc
mới thành lập, đó là một cơ hội tốt để công ty xâm nhập vào. Đến năm 2014, tuy
doanh thu trong hoạt động bán lẻ tăng so với năm 2013, tuy nhiên tỷ lệ tăng trƣởng
thấp hơn so với năm 2013 chỉ còn 19,18% ứng với 2.666,3 triệu đồng. Do thị
trƣờng bán lẻ đã dần bão hòa, lƣợng khách hàng tăng không đáng kể và sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Lợi thế của công ty trà Việt Thiên trong giai
đoạn này vẫn là giá sản phẩm không thay đổi so với năm trƣớc. Tuy lƣợng khách
hàng trong hoạt động bán lẻ tăng, nhƣng công ty vẫn mất một lƣợng khách hàng
đáng kể, do hoạt động chăm sóc khách hàng không hiệu quả, nhân viên bán hàng bỏ
bê khách hàng. Việc đó sẽ ảnh hƣởng xấu đến quá trình phát triển của công ty Việt
Thiên.
39
Hình 3.3: Cơ cấu doanh thu của công ty TNHH Việt Thiên trong ba năm 2012,
2013, 2014.
(Nguồn: Tổng hợp từ công ty TNHH Việt Thiên)
Tuy doanh thu của mỗi hình thức bán hàng tăng không đồng đều, song cơ
cấu doanh thu của các hình thức bán hàng sau 3 năm vẫn không có thay đổi nhiều.
Hình thức xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu nhƣng có dấu
hiệu phát triển và chiếm 8% trong năm 2014. Đối với hình thức bán sỉ, tỷ trọng
giảm nhẹ từ 60% năm 2012 xuống còn 57% năm 2014, nguyên nhân dẫn đến việc
giảm tỷ trọng bán sỉ trong cơ cấu doanh thu là do công ty dần quan tâm đến việc
phát triển hình thức bán lẻ và xuất khẩu, công ty đang muốn tăng độ bao phủ thị
trƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc giảm tỷ trọng trong hình thức bán sỉ
không có nghĩa là doanh thu của hoạt động bán sỉ giảm. Tỷ trọng của hình thức bán
lẻ tăng nhanh trong giai đoạn 2012, 2013 từ 32% lên đến 36% nhƣng đến 2014 lại
giảm còn 35%, điều đó cho thấy công ty đã hoạt động có hiệu quả trong việc mở
40
rộng hình thức bán lẻ, tuy nhiên việc giảm tỷ trọng trong năm 2014 cho thấy thị
trƣờng bán lẻ mà công ty hoạt động đang có dấu hiệu bảo hòa. Công ty cần có
những chính sách để giữ khách hàng và mở rộng thị trƣờng sang cac khu vực khác.
3.1.3.3 Về lợi nhuận:
Bảng 3.5: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Việt Thiên giai
đoạn năm 2012 đến 2014.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
2012 2013 2014
Doanh thu thuần 31.604.000 38.266.700 47.789.700
Giá vốn hàng bán 30.495.600 36.623.500 44.885.900
Thu nhập khác 16.400 77.400 153.700
Lợi nhuận gộp 1.124.800 1.720.600 3.057.500
Tỷ lệ lãi gộp 3,56% 4,50% 6,40%
Chi phí bán hàng, quản lý doanh
nghiệp
325.400 258.090 220.300
Lợi nhuận trƣớc thuế 799.400 1.462.510 2.837.200
Thuế TNDN 199.850 365.627,5 624.184
Lợi nhuận sau thuế 599.550 1.096.882,5 2.213.016
(Nguồn: Tổng hợp từ công ty TNHH Việt Thiên)
Lợi nhuận tăng liên tục và tăng nhanh qua các năm. Năm 2013, lợi nhuận sau
thuế đạt 1.096,8825 triệu đồng, tăng 497,3325 triệu đồng so với năm 2012, tƣơng
ứng với tăng 82,95%. Năm 2014, lợi nhuận sau thuế đạt 2.213,016 triệu đồng, tăng
1.116,1335 triệu đồng so với năm 2013, ứng với tăng 101,76%. Nhìn chung thì lợi
nhuận tăng tƣơng đối đều và nhanh, từ năm 2012 đến 2014 lợi nhuận tăng 269,11%.
Nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận tăng nhanh là do hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, doanh thu tăng đáng kể dẫn đến lợi nhuận tăng. Công tác quản trị bán hàng có
chiều hƣớng phát triển tích cực, dẫn chứng là chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp giảm từ 325,4 triệu đồng năm 2012 giảm còn 220,3 triệu đồng vào năm 2014
nhƣng hiệu quả của hoạt động bán hàng tăng mạnh. Bên cạnh đó, công ty đã thực
hiện thành công việc cắt giảm chi phí sản xuất nhờ việc xây dựng vùng trồng trà, tự
chủ về nguyên liệu đầu vào. Cụ thể là tỷ lệ lãi gộp tăng từ 3,56% lên đến 6,40% vào
năm 2014. Đối với tỷ lệ lãi gộp đó thì công ty Việt Thiên đã đạt mức cao hơn trung
41
bình so với toàn ngành (5,42% vào năm 2014), điều đó cho thấy công ty đang hoạt
động có hiệu quả.
3.1.3.4 Về thị phần kinh doanh:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh từ lúc thành lập đến nay, thị phần kinh
doanh nội địa của công ty Việt Thiên tăng liên tục. Thị phần tăng mạnh trong giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, từ 1,4% vào năm 2012 lên đến 1,9% vào năm
2014. Điều đó đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.6: Thị phần của công ty TNHH Việt Thiên trong giai đoạn năm 2012
đến 2014.
Đơn vị tính: Nghìn đồng, %
Năm
Tổng doanh thu bán hàng
nội địa của công ty
Tổng doanh thu toàn ngành
nội địa
Thị phần trong
nƣớc (%)
2012 28.990.000 2.070.200.000 1,4
2013 35.786.700 2.105.800.000 1,7
2014 43.856.700 2.303.980.000 1,9
(Nguồn: Bộ phận thông tin – Phòng R&D)
Nguyên nhân dẫn đến việc tăng mạnh thị phần trong giai đoạn này là do
trong năm 2012, hai công ty sản xuất kinh doanh trà là công ty Đại Phát và Đa Phát
đang dần suy thoái, Việt Thiên đã nắm đƣợc tình hình này và tấn công mạnh vào các
khách hàng của hai công ty này. Kết quả là Việt Thiên đã chiếm đƣợc một lƣợng lớn
khách hàng của hai công ty này. Do đó, thị phần năm 2012 tăng mạnh từ 1,4% lên
đến 1,7%. Bên cạnh đó, hiệu quả công tác quản trị bán hàng đang đƣợc nâng cao,
nhất là trong công tác mở rộng thị trƣờng, gia tăng một lƣợng khách hàng đáng kể.
Việc tăng lƣợng khách hàng là vô cùng quan trọng trong việc gia tăng doanh số bán
hàng của công ty, ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình phát triển của công ty. Thị phần
năm 2014 đạt 1,9%, tăng 0,2% so với năm trƣớc, điều đó thể hiện năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đƣợc nâng cao, đó là dấu hiệu tốt đối với doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc mất một lƣợng lớn khách hàng do hoạt động chăm sóc khách hàng
không đƣợc thực hiện tốt sẽ gây trở ngại trong việc gia tăng thị phần của công ty
trong tƣơng lại.
42
3.1.3.5 Về năng suất lao động:
Bảng 3.7: Năng suất lao động của lực lƣợng lao động công ty TNHH Việt Thiên
giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm Nhân viên bán hàng Đại lý
2012
Số lƣợng 46 4
Doanh thu 21.480.900 7.509.100
Năng suất trung bình 466.976 1.877.275
2013
Số lƣợng 51 6
Doanh thu 25.343.000 10.443.700
Năng suất trung bình 496.922 1.740.617
2014
Số lƣợng 50 6
Doanh thu 30.819.400 13.037.300
Năng suất trung bình 616.388 2.172.883
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Việt Thiên)
Từ năm 2012 đến năm 2014, năng suất trung bình của nhân viên bán hàng
tăng liên tục. Năm 2013, năng suất bán hàng trung bình tăng 30 triệu đồng so với
năm 2012. Năm 2014, năng suất bán hàng trung bình tăng 119 triệu đồng. Nhận
thấy, năm 2014 tăng mạnh so với năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng nhanh
năng suất bán hàng trung bình là do gia tăng lƣợng khách hàng đáng kể từ việc mở
rộng thị trƣờng của các sinh viên thực tập, lƣợng khách hàng đó đƣợc bàn giao lại
cho nhân viên bán hàng của công ty. Bên cạnh đó, các khách hàng dần tin tƣởng vào
sản phẩm của công ty và sử dụng nhiều hơn dẫn đến doanh số trung bình cho mỗi
khách hàng tăng.
Đối với các đại lý, năng suất trung bình từ năm 2012 đến năm 2013 giảm 116
triệu đồng. Nguyên nhân là do có thêm 2 đại lý mới nên hiệu quả hoạt động chƣa
cao, nhƣng các đại lý cũ của công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, năng suất trung
bình vẫn tăng đáng kể. Năm 2014, năng suất bán hàng trung bình tăng 432 triệu
đồng. Nhận thấy năng suất trung bình tăng cao, tuy nhiên đó cũng là dấu hiệu bình
thƣờng do các đại lý mới đã bắt đầu hoạt động có hiệu quả. Các đại lý cũ của công
ty vẫn tăng năng suất bán hàng, tuy không cao nhƣ lƣợng tăng năng suất trung bình
năm 2014. Việc tăng năng suất bán hàng của các đại lý là do, hoạt động hỗ trợ của
công ty trong việc bán hàng. Bên cạnh đó, các chính sách của công ty đã thúc đẩy
43
đƣợc năng lực bán hàng của đại lý. Các đại lý dần chú trọng hơn trong việc đƣa sản
phẩm của công ty Việt thiên ra thị trƣờng.
3.2 Đánh giá công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH Việt Thiên trong
thời gian qua:
3.2.1 Những thành tựu mà công ty đã đạt đƣợc:
Trong những năm gần đây, công ty Việt Thiên chịu sự cạnh tranh gay gắt từ
các đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên công ty vẫn phát triển mạnh, luôn hoàn thành các
mục tiêu đề ra và đạt đƣợc nhiều thành tựu.
Về doanh thu, công ty Việt Thiên đã thực hiện tốt trong hoạt động tăng
doanh thu mặc dù giá cả không thay đổi trong những năm gần đây. Doanh thu trong
hoạt động bán buôn và bán lẻ tăng cả về quy mô và tốc độ. Doanh thu trong hoạt
động xuất khẩu có dấu hiệu khởi sắc.
Lợi nhuận của công ty tăng đáng kể, tỷ lệ tăng lợi nhuận từ năm 2012 đến
năm 2014 lên đến 269,11% là do kết quả của việc tăng doanh thu, bên cạnh đó công
ty đã cắt giảm đƣợc chi phí sản xuất và giảm đƣợc chi phí bán hàng, quản lý doanh
nghiệp do công tác quản trị bán hàng đạt hiệu quả cao.
Công ty đã có thêm một lƣợng khách hàng khá lớn, độ bao phủ thị trƣờng
tăng mạnh, đó là dấu hiệu tốt cho công ty trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh.
Công ty đã chiếm thị phần tƣơng đối lớn, vƣợt qua đƣợc một số đối thủ cạnh
tranh đã hoạt động lâu năm trong ngành nhƣ Phú Quý, Hiệp Thánh Bên cạnh đó,
Việt Thiên đã nắm đƣợc thời cơ để tấn công vào khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Mạng lƣới bán hàng rộng khắp, bao phủ thị trƣờng.
Trình độ nhân viên bán hàng đƣợc nâng cao, năng suất lao động của lực
lƣợng bán hàng tăng đáng kể.
Chất lƣợng sản phẩm có uy tín đối với các khách hàng trong nƣớc và khách
hàng nƣớc ngoài. Có uy tín trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Công ty có nhà lãnh đạo sáng suốt và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh sản phẩm tiêu dùng nhanh, dẫn dắt công ty đi đúng hƣớng và vạch ra
các chiến lƣợc có mức độ khả thi cao.
44
3.2.2 Những hạn chế trong công tác quản trị bán hàng:
Chất lƣợng sản phẩm của công ty Việt Thiên vẫn chƣa vƣợt qua đối thủ cạnh
tranh, dẫn đến việc tấn công vào các khách hàng sử dụng trà trở nên khó khăn hơn.
Khách hàng thị trƣờng thƣờng trung thành với sản phẩm họ đang sử dụng.
Công ty Việt Thiên vẫn chƣa chú trọng đến hoạt động marketing và định vị
cho thƣơng hiệu, do đó các chính sách marketing đề ra chủ yếu để đối phó với thị
trƣờng. Vì thế, việc thiết lập chiến lƣợc bán hàng vẫn chƣa hợp lý, chƣa hoạch định
chi tiết, chỉ mang tính chất chung chung.
Lực lƣợng bán hàng của công ty còn hạn chế so với quy mô thị trƣờng, nếu
nhân viên ở các tỉnh nghỉ việc sẽ không có nhân viên khác thay thế, thị trƣờng sẽ bị
bỏ trống. Năng suất bán hàng vẫn chƣa đạt hiệu quả cao. Hoạt động chăm sóc khách
hàng còn khá sơ sài dẫn đến công ty mất một lƣợng khách hàng đáng kể.
Công tác quản trị bán hàng chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao, các giám sát bán
hàng không thực hiện đầy đủ chức năng của giám sát bán hàng vì vẫn phải đi bán
hàng để hoàn thành mục tiêu doanh số do công ty đƣa ra.
Các đại lý theo hợp đồng không chú trọng đến việc đƣa sản phẩm của công
ty ra thị trƣờng, do đó hoạt động của các đại lý không đạt hiệu quả cao. Xảy ra
trƣờng hợp cạnh tranh giữa đại lý theo hợp đồng và chính nhân viên bán hàng của
công ty.
Công ty muốn phát triển bền vững thì phải quan tâm hơn về những hạn chế
trên, bên cạnh đó phải tìm ra nguyên nhân gây ra hạn chế để có biện pháp cải thiện
và phòng ngừa hợp lý.
3.2.3 Nguyên nhân gây ra hạn chế:
3.2.3.1 Nguyên nhân khách quan:
Thị trƣờng trà đang bão hòa, khách hàng chỉ trung thành với những sản phẩm
quen thuộc, họ không có thói quen thay đổi sử dụng các nhãn hiệu khác. Các đối thủ
cạnh tranh có uy tín lâu đời.
Đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính mạnh, độ bao phủ rộng khắp.
45
3.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan:
Tại thành phố Hồ Chí Minh, công ty Việt Thiên đặt trụ sở tại quận 12, khá xa
so với những quận tiêu thụ mạnh nhƣ quận 5, quận 6, quận 8, quận 11 Do đó gây
khó khăn cho nhân viên nhân viên bán hàng trong việc di chuyển. Cùng với mục
tiêu doanh số do công ty đặt ra cao, nên nhân viên gấp rút đi gặp khách hàng nên
việc chăm sóc khách hàng không đƣợc tốt, chủ yếu đến hỏi khách hàng có lấy hàng
không rồi đi. Do mục tiêu doanh số cao nên các nhân viên bán hàng chủ yếu tìm
thêm các khách hàng lớn, các khách hàng nhỏ lẻ bị bỏ rơi nên từ chối sử dụng lại
sản phẩm của công ty.
Với mức lƣơng cơ bản đối với nhân viên là từ 5 triệu trở lên, cao hơn mức
lƣơng cơ bản trung bình của thị trƣờng dành cho nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó
công ty cũng chƣa có chính sách sa thải hoặc cắt giảm lƣơng cơ bản khi nhân nhiên
không đạt đƣợc doanh số. Điều đó dẫn đến việc một số nhân viên không làm việc
hết mình.
Các giám sát bán hàng chỉ quan tâm đến doanh số công ty đặt ra, họ vẫn phải
đi ra thị trƣờng bán hàng, không quan tâm đến công tác quản trị bán hàng, không có
các đề xuất hiệu quả.
Số lƣợng nhân viên bán hàng ở mỗi tỉnh khá ít, không có giám sát nên hoạt
động bán hàng không đạt hiệu quả cao.
Các đại lý không chú trọng việc đƣa sản phẩm của Việt Thiên ra thị trƣờng,
họ chỉ quan tâm đến số lƣợng sản phẩm họ bán đƣợc là bao nhiêu, thông thƣờng họ
chỉ tập trung vào các sản phẩm đã có uy tín trên thị trƣờng nhƣ Bảo Tín, Ngọc
Trang, Lâm Bình Minh Công ty vẫn chƣa có chính sách tốt để khuyến khích các
đại lý đƣa sản phẩm ra thị trƣờng.
Các sinh viên thực sau quá trình thực tập không quan tâm đến lƣợng khác
hàng do họ kiếm đƣợc, công ty cũng không đủ lực lƣợng để chăm sóc những đối
tƣợng đó. Khách hàng không đƣợc chăm sóc, không thể đặt hàng đƣợc nên từ bỏ
công ty, không chấp nhận sử dụng lại khi có nhân viên mới đến chào hàng.
46
Công tác tuyển dụng gặp nhiều khó khăn do vị trí của công ty khá bất lợi.
Ứng viên ngại việc di chuyển khá xa từ nhà đến công ty rồi lại đến khách hàng làm
mất rất nhiều thời gian, hiệu quả công việc không cao.
Công ty chỉ mới xây dựng xong một phần vùng trồng trà, chƣa hoàn toàn tự
chủ về nguồn nguyên liệu đầu vào. Cho nên, chất lƣợng sản phẩm vẫn chƣa cạnh
tranh tốt trên thị trƣờng.
Tóm tại, chƣơng này đề cập đến cách thức tổ chức lực lƣợng bán hàng của
công ty TNHH Việt Thiên và hiệu quả công tác quản trị bán hàng trong những năm
vừa qua. Qua đó rút ra đƣợc những hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế mà công
ty phải đối mặt. Điều đó là cơ sở để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản trị bán hàng giúp công ty luôn phát triển bền vững.
47
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CHO CÔNG TY TNHH VIỆT
THIÊN.
4.1 Mục tiêu và định hƣớng của công ty TNHH Việt Thiên:
4.1.1 Mục tiêu của công ty TNHH Việt Thiên:
4.1.1.1 Mục tiêu dài hạn:
Việt Thiên phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về kinh
doanh các sản phẩm trà, cà phê đồng thời đƣa sản phẩm trà, cà phê của Việt Nam ra
thế giới.
Thế mạnh sản phẩm mà vùng đất cao nguyên Bazan Lâm Đồng đã ban tặng
đó là trà – cà phê. Thu mua và chế biến những sản phẩm nông nghiệp mà ngƣời
đồng bào dân tộc đã trồng ra để chế biến những sản phẩm sạch, cung cấp cho ngƣời
tiêu dùng. Đƣa thƣơng hiệu Việt Thiên lên hàng đầu trong nƣớc và quốc tế.
Cùng các đơn vị khác của Việt Thiên Group phấn đấu trở thành tập đoàn lớn
đa ngành nghề và lĩnh vực, trở thành đơn vị dẫn đầu ngành trà, cà phê của Việt
Nam.
4.1.1.2 Mục tiêu ngắn hạn:
Từ năm 2015 đến năm 2020, Việt Thiên tập trung mở rộng thị trƣờng ra miền
Bắc. Về mục tiêu doanh thu, công ty mong muốn mức doanh thu tăng trƣởng qua
các năm. Cụ thể là từ năm 2015 đến năm 2018, tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu đạt
20%/năm. Từ năm 2019 đến năm 2020, tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu đạt 15%/năm.
Đến năm 2020, giá trị hàng xuất khẩu đạt 25% tổng giá trị doanh thu của
doanh nghiệp. Mở rộng thị trƣờng sang các nƣớc phƣơng Đông.
Gia tăng độ bao phủ thị trƣờng trong nƣớc và phát triển mạnh thƣơng hiệu
Việt Thiên. Mục tiêu chiếm lĩnh 3,4% thị phần trong nƣớc vào năm 2020.
4.1.2 Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Việt Thiên:
Tiếp tục quy hoạch và đầu tƣ vào vùng trồng trà, chủ động về nguồn nguyên
liệu đầu vào. Tăng chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
48
Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu trà Việt Thiên uy tín và chất lƣợng theo
công nghệ chế biến trà sạch, đậm đà hƣơng vị truyền thống Việt Nam.
Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và kỹ năng
bán hàng chuyên nghiệp.
Nâng cao công tác quản trị bán hàng nhằm quản lý có hiệu quả đội ngũ bán
hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh đối
với các đối thủ trên thị trƣờng.
Phát triển hệ thống kênh phân phối vững mạnh và rộng khắp, đáp ứng nhu
cầu của ngƣời tiêu dùng.
Từng bƣớc tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của các đối tác
nƣớc ngoài, từng bƣớc mở rộng thị trƣờng trên thế giới.
4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại công
ty TNHH Việt Thiên:
4.2.1 Xây dựng các chi nhánh công ty hỗ trợ cho lực lƣợng bán hàng:
Do trụ sở công ty ở xa so với khu vực tiêu thụ sản phẩm lớn, nên việc vận
chuyển mất rất nhiều thời gian, lãng phí nguồn nhân lực. Do đó, công ty cần xây
dựng các chi nhánh ở gần các khu vực nêu trên sẽ giúp cho hoạt động bán hàng và
công tác chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả cao hơn, tránh lãng phí về thời gian và
nguồn nhân lực.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là loại sản phẩm dễ dàng bảo quản, tồn
kho và vận chuyển. Công ty nên vận dụng lợi thế này để xây dựng các chi nhánh
công ty tại những thị trƣờng tiêu thụ lớn để tránh lãng phí về thời gian vận chuyển
và dễ dàng giao dịch với khách hàng, hoạt động chăm sóc khách hàng cũng đƣợc
nâng cao.
Tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, nhận thấy tại các quận 1, quận 5, quận
6, quận 8, quận 11 là khu vực tiêu thụ chủ đạo. Tuy nhiên, trụ sở chính của công ty
lại nằm tại quận 12 cách khu vực này hơn 30km nên rất tốn thời gian vận chuyển
khi nhân viên bán hàng phải đi bán hàng rồi lại quay về công ty lấy hàng. Các nhân
viên bán hàng tiếp xúc với khách hàng không đến một phút và các khách hàng nhỏ
49
lẻ bị bỏ rơi nên hoạt động chăm sóc khách hàng kém hiệu quả. Điều đó sẽ làm công
ty tốn chi phí về mặt nhân sự, bên cạnh đó sẽ mất một lƣợng khách hàng. Do đó,
công ty nên xây dựng thêm chi nhánh tại khu vực quận 5, trung tâm giữa các quận
kể trên, để thuận tiện cho việc bán hàng của nhân viên. Đối với chi nhánh này, công
ty cần một nhân viên kế toán làm việc trực tiếp với các giám sát bán hàng của khu
vực.
Đối với các khu vực tỉnh, cần xem xét và cân nhắc để xây dựng các chi
nhánh công ty, nên tập trung vào những vùng có lƣợng tiêu thụ lớn nhƣ Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên. Mỗi chi nhánh sẽ quản lý từ 2 đến 4 tỉnh và đặt tại những nơi
thuận lợi nhất cho việc vận chuyện sang các tỉnh lân cận. Mỗi chi nhánh cần có
thêm một giám sát bán hàng để quản lý các nhân viên bán hàng trong khu vực nhằm
kiểm soát và nâng cao hiệu quả bán hàng. Bên cạnh đó, các giám sát bán hàng ở
mỗi chi nhánh phải kiểm soát luôn lƣợng hàng trong kho của mình. Chi phí trung
bình cho mỗi chi nhánh ở tỉnh là 18 triệu đồng/tháng do thuê mặt bằng và thuê giám
sát bán hàng. Tuy nhiên, ƣớc tính chi phí vận chuyển đến các khu vực này khi xây
chi nhánh sẽgiảm hơn 12 triệu đồng do trƣớc đây phải vận chuyển hàng hóa đến các
tỉnh mỗi 3 đến 5 ngày một lần, mỗi lần khoảng 600 gói cho mỗi tỉnh. Khi xây dựng
chi nhánh nhƣ vậy thì công ty có thể vận chuyển mỗi tháng một đến hai lần, mỗi lần
từ 15.000 đến 25.000 gói trà cho chi nhánh quản lý 2 đến 4 tỉnh. Bên cạnh đó còn
hạn chế đƣợc chi phí hỗ trợ tự lƣu kho cho các nhân viên ở tỉnh là 1,5 triệu đồng
cho mỗi nhân viên. Do đó, việc xây dựng chi nhánh ở tỉnh có thể làm chi phí tăng
thêm tối đa là 3 triệu đồng cho mỗi chi nhánh hoặc có thể giảm chi phí đối với các
khu vực tỉnh ở xa cơ sở sản xuất của công ty. Tuy nhiên, khi xây dựng các chi nhánh
sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu của khu vực, luôn đảm bảo sự đa dạng về sản phẩm.
Tránh xảy ra tình trạng thiếu hụt về lƣợng sản phẩm và không đảm bảo về loại sản
phẩm do hạn chế về sự tự lƣu giữ hàng hóa của nhân viên nhƣ trƣớc đây. Điều đó
giúp tăng hiệu quả hoạt động bán hàng của nhân viên và giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty cũng nhƣ tăng độ bao phủ thị trƣờng.
50
Các chi nhánh này sẽ thực hiện các chức năng chính nhƣ bao phủ thị trƣờng
và quản lý các kênh thành viên trong khu vực đó. Các trung gian phân phối nhƣ đại
lý, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ sẽ đƣợc cung cấp hàng hóa từ chi nhánh này. Nhƣ
thế công ty sẽ giảm đƣợc chi phí vận chuyển theo từng đơn hàng một. Và việc xây
dựng các chi nhánh sẽ giúp công ty trong việc bám sát thị trƣờng, quản lý các kênh
trung gian và có phản ứng kịp thời trƣớc sự biến động của khu vực.
Đối với các chi nhánh đại diện, công ty cần xây dựng cho mỗi chi nhánh một
chiến lƣợc riêng dựa trên điều kiện thị trƣờng ở khu vực. Để mỗi chi nhánh có
quyền độc lập nhất định, giao quyền điều hành và quản lý mạng lƣời phân phối tại
khu vực. Yêu cầu các chi nhánh thƣờng xuyên cập nhật những thông tin về khách
hàng, những đối thủ cạnh tranh và những biến động của thị trƣờng. Công ty cần có
những đánh giá đúng về các chi nhánh của mình và có những chính sách động viên
phù hợp.
4.2.2 Xây dựng môi trƣờng làm việc linh hoạt:
Tại thành phố Hồ Chí Minh, vị trí công ty khá xa so với khu vực tiêu thụ lớn
lƣợng sản phẩm của công ty, điều đó gây bất lợi cho nhân viên bán hàng và làm hao
phí thời gian do vận chuyển. Do đó cần xây dựng môi trƣờng làm việc linh hoạt,
giúp giảm hao phí về thời gian và nâng cao năng suất bán hàng của nhân viên.
Mỗi ngày, nhân viên bán hàng chỉ họp một lần đầu ngày thay vì phải họp đầu
ngày và cuối ngày nhƣ trƣớc đây. Trong buổi họp, nhân viên bán hàng sẽ báo cáo
kết quả hoạt động của ngày hôm trƣớc và nhận nhiệm vụ của ngày hôm nay. Sau đó
nhân viên xuất hàng đi ra thị trƣờng. Khi hoàn thành công việc, họ có thể về nhà mà
không cần phải quay lại công ty. Điều đó, giúp nhân viên bán hàng tăng thêm thời
gian đi thị trƣờng, tăng năng suất bán hàng và giảm đƣợc áp lực về thời gian, hoạt
động chăm sóc khách hàng cũng đƣợc đạt hiệu quả cao.
4.2.3Tổ chức lực lƣợng bán hàng:
Về tổ chức lực lƣợng bán hàng của công ty hiện nay vẫn chƣa phù hợp giữa
các vùng và giữa các đơn vị trong cùng một khu vực. Do đó, việc tổ chức lại lực
lƣợng bán hàng sẽ giúp công ty dễ dàng hơn trong việc quản lý các đơn vị trực
51
thuộc, các chi nhánh vá các cửa hàng. Bên cạnh đó giúp nâng cao hiệu quả trong
hoạt động bán hàng của công ty.
Để hoạt động bán hàng có hiệu quả, công ty cần đầu tƣ nhiều chi phí cho
nhân sự. Nhƣng tình hình về nhu cầu của khách hàng và sự cạnh tranh của đối thủ
ngày càng gay gắt, việc đầu tƣ cho lực lƣợng bán hàng là bắt buộc, nếu không sẽ
khó mà đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, nguồn lực của Việt Thiên hiện nay còn hạn chế
mà tổ chức lực lƣợng bán hàng vẫn chƣa phù hợp với thị trƣờng về qui mô lẫn cách
bố trí. Do đó, cần phải tổ chức lại lực lƣợng bán hàng sao cho phù hợp với nhu cầu
của thị trƣờng.
Đối với lực lƣợng bán hàng của công ty, công ty cần bố trí lại lực lƣợng sao
cho phù hợp giữa các vùng. Đối với những tỉnh có công tác bán hàng hoạt động
mạnh, cần phân phối hai nhân viên bán hàng cùng phụ trách một tỉnh thay vì sử
dụng một nhân viên bán hàng nhƣ trƣớc đây để tránh tình trạng khi một nhân viên
nghỉ việc sẽ không có nhân viên khác thay thế để chăm sóc khu vực bán hàng. Bên
cạnh đó, việc tăng lƣợng nhân viên bán hàng trong cùng một khu vực sẽ giúp công
ty tăng khả năng bao phủ thị trƣờng và chăm sóc khách hàng đƣợc tốt hơn. Đối với
các tỉnh có hoạt động bán hàng yếu, khó xâm nhập thị trƣờng cần cắt giảm nhân
viên bán hàng ở khu vực và chuyển giao hoạt động bán hàng cho các đại lý trong
vùng. Việc này sẽ giúp công ty giảm đƣợc chi phí về nhân sự. Bên đó, việc xâm
nhập thị trƣờng quá các kênh đại lý sẽ dễ dàng hơn đối với công ty.
Đối với các giám sát bán hàng, cần nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ
năng dành cho giám sát bán hàng. Công việc chủ yếu của giám sát bán hàng là theo
dõi tình hình hoạt động của nhân viên bán hàng, quản lý các khách hàng lớn. Nhận
thấy và đánh giá những biến động từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trƣờng
nhằm kịp thời đƣa ra các đề xuất phù hợp. Mỗi giám sát bán hàng phụ trách một
khu vực mà công ty đã phân chia. Các giám sát bán hàng không đƣợc đi bán hàng
để đạt mục tiêu doanh số mà quên đi nhiệm vụ của một giám sát nhƣ trƣớc đây.
Đối với các đại lý, đây là lực lƣợng bán hàng không thuộc bộ phận tổ chức
của công ty nên việc quản lý các đại lý vô cùng khó khăn. Do đó, trƣớc khi hợp tác
52
với các đại lý, công ty cần phải có sự chọn lọc kỹ càng. Với nhu cầu phát triển của
công ty hiện nay, cần phân rõ khu vực giữa nhân viên bán hàng của công ty và khu
vực hoạt động của đại lý, để tránh trƣờng hợp cạnh tranh giữa đại lý và nhân viên
bán hàng. Tìm kiếm thêm các đại lý phân phối tại các khu vực mà sản phẩm của
công ty khó xâm nhập vào hoặc lƣợng tiêu thụ tại khu vực đó ít, nhằm hạn chế chi
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các đại lý là kênh phân phối
hữu hiệu, giúp công ty xâm nhập vào thị trƣờng dễ dàng do có sẵn lƣợng khách
hàng lớn.
Đối với lực lƣợng bán hàng là sinh viên thực tập, do lực lƣợng này thay đổi
liên tục, khi kết thúc thực tập thì khu vực này bị bỏ trống một thời gian do không có
nhân viên chăm sóc, khách hàng không biết đặt hàng từ ai nên đã từ chối sử dụng
tiếp sản phẩm của công ty khi có nhân viên khác đến chăm sóc. Do đó, công ty cần
có chính sách tuyển dụng lại một số sinh viên có kết quả hoạt động bán hàng tốt để
phụ trách khu vực này. Những sinh viên này nắm rõ khu vực hoạt động của mình và
có trình độ chuyên môn cao nên hoạt động bán hàng mang lai hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, lực lƣợng này đƣợc đào tạo bài bản về kiến thức chuyên môn nên sẽ là các
giám sát bán hàng, các nhà quản lý tài ba cho công ty sau này.
4.2.4 Xây dựng lại hệ thống tiền lƣơng, chính sách hỗ trợ cho lực lƣợng
lao động:
Đối với công ty TNHH Việt Thiên, chính sách về tiền lƣơng dành cho nhân
viên bán hàng và chính sách hỗ trợ dành cho các đại lý vẫn chƣa thúc đẩy đƣợc tối
đa hiệu quả hoạt động bán hàng của các lực lƣợng bán hàng này. Do đó, cần xây
dựng lại hệ thống tiền lƣơng và và chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả bán hàng.
Thực tế cho thấy, với mức lƣơng hiện tại của công ty TNHH Việt Thiên dành
cho nhân viên bán hàng vẫn chƣa hợp lý, chƣa có tính cạnh tranh. Mặt bằng lƣơng
tại công ty tƣơng đối cao so với các công ty ngành hàng tiêu dùng nhanh, nhƣng
công ty vẫn chƣa có những chính sách ràng buộc, thúc đẩy hiệu quả bán hàng của
nhân viên cũng nhƣ chƣa có chính sách sa thải nhân viên nếu họ không đạt đƣợc các
53
mục tiêu đề ra. Điều đó dẫn đến việc một số nhân viên làm việc không nghiêm túc
nhƣng vẫn đƣợc nhận lƣơng. Do đó, cần phải thay đổi cơ cấu lƣơng và có các chính
sách thúc đẩy hiệu quả bán hàng của nhân viên bán hàng. Cơ cấu lƣơng đƣợc đề
xuất nhƣ sau:
Bảng 4.1: Cơ cấu lƣơng đề xuất cho công ty TNHH Việt Thiên đối với nhân
viên bán hàng.
Mục tiêu doanh số
mỗi tháng
Nhân viên bán hàng
tại thành phố Hồ Chí
Minh
Nhân viên bán hàng
tại các tỉnh
Lƣơng cơ bản
Nhiều hơn 600 gói
hoặc block mỗi tháng
3.500.000
Phụ cấp 1.000.000
đồng/tháng
Ít hơn 600 gói hoặc
block
2.000 đồng/gói Hoa hồng 12%
Hoa hồng lũy tiến
Từ 600 đến 1.200 gói
hoặc block.
1.000 đồng/gói Hoa hồng 15%
Từ 1.200 đến 1.800
gói hoặc block.
1.500 đồng/gói Hoa hồng 17%
Từ 1.800 gói 2.200 gói
hoặc block
2.000 đồng/gói Hoa hồng 19%
Trên 2.200 gói hoặc
block
2.200 đồng/gói Hoa hồng 21%
Chính sách sa thải
nhân viên
Không đạt mục tiêu 600 gói mỗi tháng trong 2 tháng liên tục.
Nhân viên bán hàng muốn đạt đƣợc mức lƣơng cao hơn trƣớc đây thì phải nổ
lực hết mình trong hoạt động bán hàng. Ngoài ra, cần động viên nhân viên bán hàng
thông qua các phúc lợi nhƣ đƣợc thƣởng vào các dịp lễ, sinh nhật Đối với các
nhân viên bán hàng tốt sẽ có cơ hội thăng tiến lên vị trí giám sát bán hàng.
Đối với các đại lý bán hàng, công ty không thể quản lý chặc chẽ do các đại lý
không thuộc tổ chức công ty. Do đó, để sử dụng tốt lực lƣợng bán hàng này, công ty
cần có những chính sách chiết khấu cũng nhƣ chính sách hỗ trợ mềm dẻo. Công ty
cần phải thiết lập mối quan hệ chặc chẽ với các đại lý thông qua việc ký kết những
hợp đồng dài hạn và cụ thể về các điều kiện bắt buộc các đại lý phải thực hiện, yêu
cầu các đại lý phải trung thực hết mình vì mục tiêu chung của công ty. Bên cạnh đó,
để giúp các đại lý, công ty cần phải có những chính sách về chiết khấu và những
chính sách hỗ trợ đại lý nhằm thúc đẩy hoạt động của các đại lý và rang buộc họ với
54
công ty. Đối với tỷ lệ chiết khấu, công ty cần áp dụng linh hoạt theo từng mức tiêu
thụ của đại lý và đƣợc đề xuất theo bảng sau:
Bảng 4.2: Tỷ lệ chiết khấu dành cho các đại lý của công ty TNHH Việt Thiên.
Đơn vị tính: %
Mục tiêu doanh số mỗi tháng Tỷ lệ chiết khấu
Dƣới 1.000 gói hoặc block 12%
Từ 1.000 đến 1.800 gói hoặc block 15%
Từ 1.800 đến 3.000 gói hoặc block 18%
Từ 3.000 đến 4.000 gói hoặc block 20%
Trên 4.000 gói hoặc block 21%
Hủy hợp đồng đại lý Dƣới 1.000 gói trong 3 tháng liên tiếp
Bên cạnh đó, công ty cần hỗ trợ trong việc tìm kiếm khách hàng đối với các
đại lý mới ký kết hợp đồng nhằm ràng buộc đại lý với công ty, tăng độ nhận thức về
sản phẩm của công ty đối với đại lý và biến sản phẩm của mình thành sản phẩm
chủa đạo mà đại lý kinh doanh.
4.2.5 Giải pháp về tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên:
Về lực lƣợng bán hàng của công ty, đội ngũ bán hàng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
về quy mô so với thị trƣờng và trình độ chuyên môn của đội ngũ bán hàng chƣa cao
nên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của thị trƣờng và cạnh tranh của
công ty. Do đó, công ty cần tuyển dụng thêm lực lƣợng bán hàng có trình độ chuyên
môn cao và nâng cao trình độ lực lƣợng bán hàng hiện hữu của công ty.
Đối với công tác tuyển dụng nhân sự mới, công ty cần tuyển những nhân
viên có trình độ đại học. Bên cạnh đó công ty cũng phải có những chính sách tốt
dành cho nhóm đối tƣợng này nhƣ lƣơng thƣởng phù hợp và khả năng thăng tiến
cao vì nhóm đối tƣợng này thuộc lực lƣợng lao động trình độ cao nên yêu cầu về
những gì họ đƣợc nhận cũng phải cao tƣơng ứng với trình độ.
Đối với công tác đào tạo, công ty cần phải xác định các đối tƣợng cần đƣợc
đào tạo và đƣợc thực hiện một cách có kế hoạch. Sau khi xác định đƣợc số lƣợng và
cơ cấu cần đào tạo, công ty cần phân ra từng nhóm đối tƣợng mà có chƣơng trình
đào tạo khác nhau. Do đó, có hai hƣớng đào tạo chính dành cho đội ngũ bán hàng
của công ty. Thứ nhất, đào tạo bằng cách cho tổ chức buổi họp giữa phòng kinh
doanh và bộ phận sản xuất để nhân viên bán hàng có thể nắm rõ hơn các đặc tính
55
của sản phẩm, từ đó nhân viên bán hàng có thể trình bày những ƣu điểm của sản
phẩm cho khách hàng. Thứ hai, công ty cần lên kế hoạch cụ thể cho nhân viên bán
hàng đi học các lớp kỹ năng theo đợt. Và có danh sách cụ thể cho từng đợt nhân
viên đƣợc cử đi học và tập huấn bắt buộc. Bên cạnh đó, làm nhƣ vậy sẽ đảm bảo
đƣợc việc bán hàng luôn diễn ra liên tục.
4.3 Một số kiến nghị:
4.3.1 Kiến nghị đối với Ban Giám đốc:
Qua phân tích thực trạng cho thấy, để hoạt động kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả cao, ban giám đốc cần khắc phục việc tiếp cận quản trị một cách phiến
diện, cần có những có những phƣơng pháp quản lý linh hoạt cho từng giai đoạn.
Ban giám đốc cần đẩy mạnh hoạt động bán hàng bằng việc gia tăng lực
lƣợng bán hàng của công ty, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng mối quan hệ mất
thiết với khách hàng và đây là nên tản cho việc mở rộng thị trƣờng của công ty.
Ban giám đốc cần phải nắm rõ đƣợc các quy luật của thị trƣờng từ đó đƣa ra
các phƣơng thức bán hàng phù hợp với công ty và phù hợp với nhu cầu của thị
trƣờng nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Cần có những chế độ khen thƣởng, thăng tiến cho những nhân viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
4.3.2 Kiến nghị đối với phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh cần có những kế hoạch bồi dƣỡng và nâng cao nghiệp vụ
cho nhân viên bán hàng để họ có thể hoàn thành tốt mục tiêu đƣợc giao.
Việc thâm nhập thị trƣờng còn chƣa sâu, cần phải có các chính sách phù hợp
để khai thác tối đa thị trƣờng tiềm năng, mở rộng các phƣơng thức bán hàng để đáp
ứng nhu cầu phát triển của công ty.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng, lập kế hoạch nghiên cứu, tổ chức
thu thập thông tin khách hàng và thị trƣờng. Tìm hiểu nhu cầu khách hàng ở từng
vùng khác để đƣa ra các chính sách bán hàng phù hợp đối với từng vùng.
56
4.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ:
Nhà nƣớc cần có những chính sách hỗ trợ về vốn, giúp công ty nhanh chống
xây dựng vùng trồng trà và đầu tƣ trang thiết bị, công nghệ mới tránh phụ thuộc vào
nguồn nguyên vật liệu bên ngoài.
Yêu cầu chính phủ giảm các khoản thuế xuất khẩu để đƣa sản phẩm ra nƣớc
ngoài, tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế và mang lại nguồn thu nhập cho
đất nƣớc.
Tóm lại, chƣơng này đƣa ra các giải pháp và đề xuất nhằm khắc phục những
hạn chế mà công ty TNHH Việt Thiên đang phải đối mặt, từ đó nâng cao hiệu quả
công tác quản trị bán hàng nhằm giúp công ty phát triển ổn định trên thị trƣờng,
nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ.
57
KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
trị bán hàng tại công ty TNHH Việt Thiên" có thể rút ra một số kết luận sau:
Hoạt động bán hàng là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng chịu tác động từ nhiều yếu tố nhƣ nguồn
nguyên liệu đâu vào, chất lƣợng của sản phẩm, năng lực của đội ngũ bán hàng, nhu
cầu - thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, năng lực của đối thủ cạnh tranh...
Công tác quản trị bán hàng là vô cùng cần thiết trong việc thúc đẩy năng
lực của đội ngũ bán hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Đối với công tác quản trị bán hàng của công ty TNHH Việt Thiên hiện
nay, cần có giải pháp về xây dựng lại hệ thống lƣơng - thƣởng, chính sách hỗ trợ
cho lực lƣợng bán hàng của công ty để thúc đẩy năng lực của lực lƣợng bán hàng.
Tổ chức lại lực lƣợng bán hàng sao cho phù hợp với quy mô thị trƣờng, phù hợp với
chức năng cừa từng vị trí nhân viên.
58
Tài liệu tham khảo:
1. Trƣơng Đình Chiến (2010), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
2. Nguyện Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2011), Chiến lược & chính sách
kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
3. Tôn Thất Hải và Hà Thị Thùy Dƣơng (2009), Quản trị bán hàng, Nhà xuất bản
Đại học Mở, Tp. Hồ Chí Minh.
4. Đinh Tiên Minh, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Văn Trƣng và Đào Hoài Nam
(2012), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội.
5. Phan Đào Nguyên (2007), Chiến lược kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động, Hà
Nội.
6. James M. Comer (2000), Quản trị bán hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
7. Philip Kotler (2009), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà
Nội.
8. Mard (30/01/2015),
vn/67/55/150/88739/Default.aspx, 02/03/2015
9. Số liệu và thông tin tại phòng kế toán của công ty TNHH Việt Thiên.
10. Số liệu và thông tin tại phòng kinh doanh của công ty TNHH Việt Thiên.
11. Số liệu và thông tin tại phòng R&D của công ty TNHH Việt Thiên.
12. Thông tin và hình ảnh từ trang trực tuyến của công ty TNHH Việt Thiên,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_tuan_an_qt08_k37_khoa_luan_5296.pdf