LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của bất cứ một chế độ xã hội nào cũng phải gắn liền với việc đảm bảo thoả mãn những nhu cầu của con người trong xã hội đó mà trước hết là những nhu cầu cho sự tồn tại của họ. Hệ thống nhu cầu của con người rất phong phú, đa dạng và thường xuyên tăng lên về số lượng và chất lượng. Khi một nhu cầu này được thoả mãn, lập tức xuất hiện những nhu cầu khác cao hơn. Hệ thống nhu cầu của con người thường xuyên biến động dưới tác động của sản xuất. Nói cách khác, chính sự phát triển này sinh ra nhu cầu của con người lại có tác động mạnh mẽ tới sản xuất.
Từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng tốt, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, truyền thống văn hoá dân tộc được duy trì và phát huy .Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng đang phát triển một cách tương đối năng động và đang vận động để dần thích nghi với môi trường hội nhập. Ngày nay đã có nhiều dịch vụ ngân hàng mới ra đời, đặc biệt là những dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân. Có thể nói cùng với mức sống dần được nâng cao kéo theo nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh. Người dân muốn cải thiện tiện nghi cuộc sống nên nhiều khi cần đến nguồn tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Qua đó họ có thể sử dụng trước một phần thu nhập của mình trong tương lai. Nắm bắt được nhu cầu đó, các ngân hàng đã đưa ra các khoản tín dụng tiêu dùng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình. CVTD có mặt ở Việt Nam đã hơn chục năm nay nhưng có thể nói nghiệp vụ này còn mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Đây là thị phần tiềm năng mà nhiều ngân hàng còn bỏ ngỏ trong khi nhu cầu thị trường rất lớn. Do đó, việc phát triển và nâng cao chất lượng nghiệp vụ này là điều cần thiết mà các ngân hàng phải thực hiện.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long, em có điều kiện tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng tiêu dùng. Xuất phát từ thực trạng hoạt động CVTD hiện nay ở Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long nói riêng, em đã quyết định thực hiện đề tài: “.” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2613 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh nam Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán, phiếu báo giá, phiếu chào hàng, hoá đơn và các giấy tờ liên quan khác.
d) Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ: HĐ lao động,giấy trả lương của cơ quan quản lý, HĐ cho thuê tài sản kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,quyền sử dụng tài sản cho thuê,các giấy tờ có liên quan khác.
e) Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng và giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm.
Việc gửi hồ sơ đề nghị vay vốn cho CBTD được khách hàng thực hiện một lần ngay khi đề nghị vay vốn hoặc bổ xung dần trong quá trình thẩm định cho vay nhưng phải hoàn tất trước khi giải ngân.
Bước 2: Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn.
2.1. Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
a) Tiếp xúc, quan sát để đánh giá năng lực hành vi dân sự,uy tín của khách hàng, khai thác thông tin về thành viên khác trong hộ gia đình, người đồng sở hữu tài sản.
b) Đối chiếu hồ sơ TSBĐ trong đề nghị vay vốn với quy định về điều kiện được nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c) Tìm hiểu thêm về những vấn đề còn chưa rõ về khách hàng và gia đình của khách hàng thông qua chính quyền địa phương, tổ dân phố, cơ quan công tác.
2.2. Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn.
a) Đối chiếu mục đích đề nghị vay vốn của khách hàng với danh mục hàng hoá bị cấm lưu thôngvà dịch vụ thương mại bị cấm theo quy định của pháp luật và các nhu cầu vốn mà NHCTVN không cho vay.
b) Đối chiếu nhu cầu sử dụng tiền vay theo đề nghị của khách hàng với nhu cầu thực tế và quy định về quản lý ngoại hối của chính phủ và của NHNN Việt Nam nếu khách hàng đề nghị cho vay bằng ngoại tệ.
2.3. Thẩm định khả năng tài chính, tính khả thi của phương án vay-trả nợ.
a) Đối chiếu số vốn tự có tham gia phương án vay-trả nợ.của khách hàng với quy định của NHCT Việt Nam về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia vào phương án vay-trả nợ, đánh giá tính khả thi của số vốn tự có.
b) Tính toán giới hạn tín dụng đối với khách hàng theo quy định về giới hạn tín dụng và thẩm định quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCTVN(khi có quyết định) và đối chiếu giới hạn tín dụng với số tiền đề nghị vay vốn.
c) Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng thông qua giá trị các tài sản được khách hàng kê khai trong giấy đề nghị vay vốn.
d) Đánh giá thu nhập của khách hàng và người liên quan: Lương, thu nhập từ tiền gửi, chứng khoán, cho thuê tài sản và các thu nhập hợp pháp khác bằng tiền và tài sản khác dựa trên các giấy tờ do khách hàng cung cấp và điều tra thực tế(nếu cần).
e) Đánh giá ảnh hưởng của các nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức và cá nhân khác tới khả năng trả nợ của khách hàng.
2.4. Thẩm định tài sản bảo đảm:Việc thẩm định TSBĐ được thực hiện theo quy trình nhận cầm cố,thế chấp của khách hàng hoặc của bên thứ ba và quy trình nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay của NHCTVN.
Bước 3: Xác định số tiền, phương thức, lãi suất, thời hạn cho vay, định kỳ hạn nợ và xem xét điều kiện thanh toán.
3.1. Xác định số tiền cho vay: CBTD căn cứ vào: Nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm, khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay,quy định về mức cho vay trong quy định cho vay tiêu dùng của NHCTVN để xác định số tiền cho vay.
3.2. Xác định phương thức cho vay:CBTD thoả thuận với khách hàng về việc áp dụng phương thức cho vay từng lần của phương thức cho vay trả góp.
3.3. Xác định lãi suất cho vay:CBTD xác định cách thức áp dụng lãi suất phù hợp với quy định của NHCTVN từng thời kỳ.
- Nếu áp dụng lãi suất cố định thì phải xác định được lãi suất cụ thể.
- Nếu áp dụng lãi suất thả nổi thì phải xác định được lãi suất cơ sở để tham chiếu mức phí ngân hàng nằm trong lãi suất cho vay và tần suất xác định lãi suất cho vay.
3.4. Xác định thời hạn cho vay:Căn cứ vào:Nhu cầu vay vốn,khả năng trả nợ,thời hạn sử dụng còn lại của TSBĐ, tuổi của khách hàng so với giới hạn về độ tuổi, CBTD thoả thuận với khách hàng về thời hạn cho vay và thời hạn trả nợ đối với món vay.
3.5. Xác định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi: Căn cứ vào thu nhập dùng trả nợ của khách hàng theo tháng hoặc quý hoặc năm, CBTD thoả thuận với khách hàng về: Số kỳ hạn trả nợ(gốc và lãi); số tiền phải trả từng kỳ hạn theo dự tính;lịch trả nợ gốc, lãi dự tính.
3.6. Xem xét điều kiện thanh toán: CBTD hướng dẫn khách hàng sử dụng hình thức thanh toán thuận tiện nhất, nếu khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài việc chuyển tiền phải được thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối của NHNNVN và NHCTVN.
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo hợp đồng tín dụng,hợp đồng bảo đảm tiền vay và trình phê duyệt cho vay.
4.1. Tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo HĐTD, HĐBĐTV.
a)CBTD: - Lập tờ trình thẩm định cho vay, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của NHCTVN và ghi ý kiến đề xuất.
+) Nếu đề xuất cho vay phải ghi rõ: Số tiền cho vay; phương thức cho vay; thời hạn cho vay; Lãi suất cho vay; lịch trả nợ gốc, lãi; biện pháp bảo đảm tiền vay.
+) Nếu đề xuất không cho vay phải ghi rõ lý do.
- Soạn thảo HĐTD,HĐBĐTV phù hợp với quy trình hiện hành của NHCTVN,kết quả thẩm định, đề xuất cho vay của mình hoặc chỉnh sửa theo phê duyệt của người/cấp có thẩm quyền; hướng dẫn khách hàng ký.
- Trình hồ sơ cho vay cho lãnh đạo phòng khách hàng cá nhân và nhập dữ liệu vào chương trình trên máy vi tính,thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng.
b) Lãnh đạo phòng khách hàng cá nhân.
- Kiểm tra lại nội dung thẩm định của CBTD, mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của NHCTVN; ghi ý kiến đề xuất(như trên).
- Đối chiếu các điều khoản của HĐTD,HĐBĐTV với kết quả thẩm định và đề xuất cho vay của mình, ký nháy vào tất cả các trang.
- Chuyển hồ sơ(bản sao) do CBTD trình cho phòng QLRR(trường hợp phải qua phòng QLRR)
- Trình hồ sơ cho vay cho người/cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, quyết định cho vay và nhập dữ liệu vào chương trình tren máy vi tính.
- Nhận lại hồ sơ vay vốn từ người/cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, giao CBTD để thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng.
4.2. Thẩm định rủi ro tín dụng(Trường hợp phải qua phòng QLRR)
4.3. phê duyệt cho vay và ký HĐTD, HĐBĐTV.
Người/cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay đối chiếu đề xuất của phòng khách hàng cá nhân và phòng quản lý rủi ro(nếu có) với các điều kiện cho vay của NHCTVN và thẩm quyền phán quyết của mình để quyết định.
Bước 5: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay; đăng ký giao dịch bảo đảm;giao nhận giấy tờ của tài sản bảo đảm và/hoặc tài sản bảo đảm.
5.1. Công chứng hoặc chứng thực HĐBĐTV và đăng ký giao dịch bảo đảm.
CBTD làm thủ tục đề nghị công chứng hoặc chứng thực HĐBĐTV và đăng ký giao dịch bảo đảm. được thực hiện trước khi giải ngân.
5.2. Giao nhận giấy tờ của tài sản bảo đảm và/hoặc tài sản bảo đảm.
CBTD phối hợp với phòng kiểm tra, phòng kết quả cùng với khách hàng thực hiện việc giao nhận giấy tờ của TSBĐ và/hoặc TSBĐ.
CBTD nhập dữ liệu về TSBĐ vào chương trình trên máy vi tính.
Bước 6: Giải ngân, thu nợ gốc, lãi và kiểm tra, giám sát món vay.
6.1. Giải ngân
a) Cán bộ tín dụng: - Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân, yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ, giấy tờ liên quan đến mục đích sử dụng tiền vay và giấy nhận nợ.
- Đối chiếu hồ sơ đề nghị giải ngân với các điều kiện giải ngân trong HĐTD nếu đủ điều kiện giải ngân ký vào giấy nhận nợ và trình hồ sơ đề nghị giải ngân cho lãnh đạo phòng khách hàng cá nhân.
- Làm thủ tục giải ngân vào chương trình trên máy vi tính và chuyển hồ sơ đã được phê duyệt cho phòng kế toán.
b) Lãnh đạo phòng khách hàng cá nhân: Kiểm tra lại hồ sơ do CBTD trình. Nếu đủ điều kiện giải ngân, ký vào giấy nhận nợ và trình giám đốc.
c) Giám đốc: Kiểm tra lại hồ sơ do phòng khách hàng cá nhân trình, nếu đủ điều kiện giải ngân, ký duyệt giải ngân và trả lại hồ sơ cho phòng khách hàng cá nhân.
6.2. Thu nợ gốc và lãi: CBTD theo dõi tiến độ trả nợ thực tế của khách hàng dựa trên lịch trả nợ gốc và lãi, chứng từ kế toán và chương trình trên máy vi tính. Thông báo cho khách hàng về nợ đến hạn, đánh giá khách hàng thông qua các tiêu chí: Trả nợ gốc và lãi theo các kỳ hạn thoả thuận trên HĐTD; nợ quá hạn; nợ gia hạn phát sinh.
6.3. Kiểm tra, giám sát món vay: CBTD thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng món vay theo quy định hiện hành của NHCTVN về quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Việc kiểm tra và giám sát sử dụng món vay được thực hiện đồng thời với quá trình giải ngân, thu nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Bước 7: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
7.1. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
a) Cán bộ tín dụng
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng.
- Kiểm tra tình hình thực tế, lập biên bản kiểm tra có ý kiến của khách hàng đối chiếu giữa thực tế với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ và quy định của NHCTVN về điều kiện và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Lập tờ trình đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của NHCTVN và ghi ý kiến đề xuất.
- Soạn thảo hợp đồng sửa đổi bổ sung HĐTD, HĐBĐTV phù hợp với kết quả thẩm định, đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ của mình hoặc chỉnh sửa theo phê duyệt của người/cấp có thẩm quyền; hướng dẫn khách hàng ký.
- Trình hồ sơ cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho lãnh đạo phòng khách hàng cá nhân và nhập hồ sơ vào chương trình trên máy vi tính.
- Thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng.
b) Lãnh đạo phòng khách hàng cá nhân
- Kiểm tra lại hồ sơ đề nghị của CBTD trình, ghi ý kiến đề xuất.
- Nếu đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải ghi rõ: Số tiền cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Thời hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Nếu đề xuất không cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải ghi rõ lý do.
- Đối chiếu các điều khoản của hợp đồng sửa đổi, bổ sung với kết quả thẩm định và đề xuất của mình, ký nháy vào tất cả các trang.
- Chuyển hồ sơ(bản sao) cho phòng quản lý rủi ro(trường hợp phải qua phòng QLRR)
- Trình hồ sơ cho người/cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ và điều chỉnh các kỳ hạn nợ hoặc thời hạn cho vay của món vay vào chương trình máy vi tính.
- Nhận lại hồ sơ vay vốn từ người/cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, giao CBTD để thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng.
Đối với trường hợp bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ cho vay; thẩm định lại; chỉnh sửa HĐTD, HĐBĐTV theo yêu cầu của người/cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng cá nhân thực hiện theo trình tự thẩm định, trình phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ như trên.
7.2. Thẩm định rủi ro tín dụng(trường hợp phải qua phòng QLRR)
7.3. phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Bước 8: Giải chấp TSBĐ, thanh lý HĐTD, HĐBĐTV.
8.1. CBTD phối hợp với phòng kiểm tra, phòng kết quả thực hiện việc giải chấp hồ sơ, TSBĐ và thanh lý HĐTD, HĐBĐTV.
8.2. Trình tự, thủ tục giải chấp từng phần hoặc toàn bộ được thực hiện theo quy trình nhận cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bên thứ ba và quy trình nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay của NHCTVN.
Bước 9: Lưu trữ hồ sơ cho vay.
CBTD lập và lưu giữ đầy đủ nguyên vẹn hồ sơ cho vay theo quy định cho vay tiêu dùng của NHCTVN; bổ sung kịp thời những hồ sơ, giấy tờ do khách hàng cung cấp hoặc phát sinh trong suốt quá trình cho vay từ khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. Cán bộ thẩm định rủi ro lưu giữ toàn bộ hồ sơ do phòng khách hàng cá nhân cung cấp cùng với báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng của phòng QLRR và các ý kiến gửi phòng khách hàng cá nhân.
2.2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long.
Với định hướng phát triển thành một ngân hàng hiện đại,chuyên về cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ để cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước, Ngân hàng Công Thương ngày càng chú trọng hơn đến việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhất là các dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân.
Với phương châm đó, phòng khách hàng cá nhân thuộc NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long đã được thành lập. Phòng được ban lãnh đạo giao cho nhiệm vụ cho vay tiêu dùng với thể nhân trên địa bàn Hà Nội. Phòng có 10 cán bộ gồm 1 trưởng phòng, 1phó phòng và 8 cán bộ tín dụng. Dưới sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo NHCT VN và Ban giám đốc chi nhánh, tập thể cán bộ phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hoạt động tín dụng được nâng cao về cả số lượng và chất lượng.
Các sản phẩm CVTD mà chi nhánh cung cấp là:
- Cho vay mua nhà dự án, cụ thể là căn hộ trung cư/nhà ở thuộc các dự án xây dựng nhà ở hợp pháp do chủ đầu tư xây dựng để bán, cho thuê. Giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị ngôi nhà nếu được đảm bảo bằng chính ngôi nhà mà khách hàng định mua, và lên đến 100% nếu có tài sản đảm bảo khác, thời hạn tối đa là 20 năm.
- Cho vay mua động sản có giá trị như: Ô tô,các vật dụng có giá trị khác. Thời hạn tối đa là 5 năm.
- Cho vay du học, thời hạn tối đa là 5 năm.
- Cho vay tiêu dùng khác như: Cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, cho vay đi lao động ở nước ngoài, kinh doanh hộ cá thể...
Trong ba năm vừa qua, doanh số và dư nợ CVTD của chi nhánh đạt mức tăng trưởng đáng kể. Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Dư nợ CVTD tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long.
Đơn vị: Tỷ đồng
chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/2006
Tăng(+),
giảm(-),%
2008/2007
Tăng(+),
giảm(-),%
Tổng dư nợ tín dụng
902,84
696,56
1063,07
-22,85
+52,62
Dư nợ CVTD
67,5
75,23
90,38
+11,45
+20,14
(Nguồn:Báo cáo của phòng khách hàng cá nhân và nợ có vấn đề)
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động CVTD của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long liên tục tăng trưởng một cách mạnh mẽ qua các năm, thể hiện tiềm năng rất lớn của nghiệp vụ này trong thời gian tới.
Tổng dư nợ tín dụng tăng một cách đáng kể 52,62% năm 2008 so với năm 2007. Dư nợ CVTD cũng tăng 11,45% từ 75,23 tỷ đồng năm 2007 lên 90,38 tỷ đồng năm 2008, tăng 20,14%. Đây là nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ Phòng khách hàng cá nhân và nợ có vấn đề.
Bảng 2.6: Doanh số CVTD tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/2006
Tăng(+),
giảm(-),%
2008/2007
Tăng(+),
giảm(-),
%
Doanh số CVTD
135,42
180,57
195,63
+33,34
+8,34
Doanh số thu nợ
71,23
88,37
97,54
+24,06
+10,38
(Nguồn:Báo cáo của phòng khách hàng cá nhân - nợ có vấn đề)
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy: Doanh số CVTD năm 2008 tăng 8,34% đạt 195,63 tỷ đồng mặc dù không bằng sức tăng của năm 2007 so với năm 2006(tăng 33,34%). Nguyên nhân là do năm 2008 nền kinh tế nước ta xảy ra lạm phát nên lãi suất tăng cao đặc biệt là lãi suất CVTD, do đó người dân khá dè dặt trong việc vay ngân hàng. Doanh số thu nợ cũng tăng 10,38% đạt 97,54 tỷ đồng so với năm 2007.
Qua những số liệu trên ta thấy kết quả khả quan của hoạt động CVTD
tại chi nhánh, đồng thời còn thấy được tiềm năng phát triển của nghiệp vụ này. Tuy nhiên với phương châm phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà VietinBank đã đề ra thì tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh là còn quá nhỏ.
Có thể nói tình hình cạnh tranh trên thị trường giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Các ngân hàng luôn có cơ chế linh hoạt về lãi suất, chính sách khách hàng để thu hút khách hàng mới. Do vậy việc giữ chân các khách hàng truyền thống rất khó khăn và càng khó khăn hơn khi lôi kéo khách hàng mới, Đặc biệt là các khách hàng kinh doanh hiệu quả, có uy tín trên thương trường. Chính vì vậy, công tác tín dụng tiêu dùng của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long đòi hỏi phải có hướng đi chiến lược, đúng đắn và phải xây dựng một kế hoạch phát triển dài hạn cho hoạt động này trong tương lai.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Cùng với những thành tựu mà NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long đạt được trong những năm qua, hoạt động tín dụng cũng đạt được những kết quả đáng mừng trong đó có sự đống góp của những kết quả đạt được trong CVTD, cụ thể như sau:
- Sự tăng lên về doanh thu cũng như dư nợ cho vay từ hoạt động CVTD tăng lên, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu và dư nợ nhưng nó cũng làm tăng thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng.
- Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tạo ra cơ hội cho khách hàng có điều kiện lựa chọn hình thức vay phù hợp nhất khi đến ngân hàng. Mặt khác việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm của ngân hàng cũng sẽ góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt cho người dân, nhất là cán bộ công nhân viên khối hành chính sự nghiệp, tăng sức mua trong nền kinh tế, kích thích sản xuất - kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây doanh số cho vay, dư nợ... từ CVTD ngày càng tăng,không có nợ quá hạn, khẳng định CVTD là một hướng đi đúng, một sản phẩm có khả năng mở rộng trong tương lai. Có được điều này là do được:
- Ban giám đốc chi nhánh thường xuyên chỉ đạo, động viên, khen thưởng kịp thời, kiên quyết với những thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ ngân hàng trong hoạt động tiêu dùng, sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Ban giám đốc đánh giá đúng thực thực trạng của chi nhánh đồng thời thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và thành phố, xu hướng phát triển của nền kinh tế, những thuận lợi và khó khăn để từ đó kịp thời đưa ra các quyết sách đúng đắn nhằm khắc phục những khó khăn đồng thời khai thác tối đa lợi thế riêng có, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Có sự chỉ đạo, động viên, giúp đỡ kịp thời có hiệu quả của ban lãnh đạo Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, thành phố Hà Nội, sự quan tâm, ủng hộ của các cấp uỷ, chính quyền địa phương và sự hợp tác giúp đỡ của đông đảo khách hàng.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động CVTD tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long.
2.3.2.1. Những hạn chế.
Mặc dù đã đạt được những kết quả khả quan, song hoạt động CVTD của chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, đó là:
- Loại hình danh mục sản phẩm CVTD chưa đa dạng: Sản phẩm còn nghèo nàn, tính tiện ích chưa cao, một số sản phẩm dịch vụ còn phức tạp về thủ tục, thời gian xử lý kéo dài, chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Đây là khó khăn của cả hệ thống, đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ từ phía chi nhánh.
- Chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng:Có thể do chính sách cho vay của ngân hàng khắt khe.và như vậy sẽ làm mất đi một lượng khách hàng cho chi nhánh, vì trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay thì có rất nhiều ngân hàng có cơ chế cho vay “thoáng” nên khách hàng có sự so sánh chon lựa sao cho có lợi nhất cho mình.
- Doanh số và dư nợ CVTD của chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng hoạt động cho vay, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của chi nhánh.
- Hoạt động Marketing trong CVTD chưa được thực hiện hiêu quả: Địa bàn mà chi nhánh hoạt động có số lượng người tiêu dùng rất dồi dào, nhu cầu thì đa dạng, tuy nhiên số lượng khách hàng đến với ngân hàng thì vẫn còn hạn chế so với khả năng cung ứng của ngân hàng.
- Thông tin của chi nhánh còn hạn chế cả về lượng cũng như về chất: Thông tin của mỗi khoản vay bao gồm thông tin bên ngoài và thông tin nội bộ. Thông tin bên ngoài phục vụ cho công tác thẩm định cho vay hầu hết đều do khách hàng cung cấp vì vậy độ tin cậy là không cao. Việc mua thông tin,theo dõi, phân tích và dự báo theo mặt hàng, ngành hàng và lĩnh vực kinh tế hầu như chưa được thực hiện. Chính vì vậy, chất lượng thẩm định phần nào bị hạn chế.
Hơn nữa, chất lượng của các loại báo cáo của ngân hàng không cao, tỷ lệ sai lệch với thực tế còn lớn, nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động CVTD.
- Công nghệ ngân hàng chưa đồng bộ và chưa hoàn thiện.
2.3.2.2. Những nguyên nhân hạn chế.
* Xem xét dưới góc độ chủ quan của ngân hàng.
Thực tế là các khoản cho vay tiêu dùng có giá trị nhỏ. Một món cho vay tài trợ vốn lưu động tới một khách hàng có thể bằng hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng nghìn món vay tiêu dùng cung ứng tới bấy nhiêu khách hàng cá nhân hơn nữa, xem xét dưới góc độ một ngân hàng, CVTD phát sinh nhiều cổ phần hơn cho vay tài trợ sản xuất-kinh doanh, đồng thời CVTD có nhiều rủi ro hơn. Đó chính là yếu tố chính khiến cho ngân hàng nói chung và các cán bộ tín dụng nói riêng chưa quan tâm đúng mức tới hình thức CVTD. Tuy nhiên trên thực tế, lợi nhuận thu được từ CVTD thường cao hơn so với các hình thức cho vay khác. Nếu quy mô hoạt động của CVTD lớn thì lợi nhuận thu được từ loại hình này sẽ lớn. Đồng thời, thị trường tín dụng dành cho các ngân hàng có thể nói là đang tiến tới bão hoà và cạnh tranh trong cho vay đang trở nên khốc liệt. Khách hàng giao dịch với ngân hàng theo mối quan hệ lâu dài nên khó để có thêm khách hàng mới. Trong xu thế đó, điều cần thiết rõ ràng đối với chi nhánh là tăng cường và củng cố vị trí của mình trên thị trường CVTD càng sớm càng tốt.
Ngân hàng chưa chú trọng nhiều tới công tác thu hút khách hàng: Hiện nay khách hàng biết tới hình thức CVTD tại chi nhánh còn ít. Khi khách hàng có nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ tìm kiếm các giải pháp để tài trợ cho nhu cầu đó. Nếu khách hàng tiếp cận được các thông tin về hình thức CVTD, bản thân hình thức cho vay này ở ngân hàng có chính sách sản phẩm, chính sách giá cả ưu việt thì khách hàng sẽ đến với ngân hàng đông hơn. Nhưng trên thực tế, các thông tin về CVTD chưa được chi nhánh chủ động cung cấp cho khách hàng nên khi khách hàng có nhu cầu thì không đến đây mà đến các ngân hàng khác.
* xem xét dưới góc độ khách quan.
- Do thói quen, tâm lý của người dân chưa thực sự quen với việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng: Nhiều người khi có nhu cầu mua sắm, sửa chữa nhà cửa hay tiêu dùng khác đều không nghĩ đến việc tìm đến ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu của mình. Đơn giản vì họ không thích vay ngân hàng hay ngại tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng vì cho rằng nó phức tạp. Nguồn tài chính chủ yếu để xây dựng nhà ở, mua sắm tài sản chủ yếu là các nguồn không chính thức bao gồm các khoản tiền gửi tiết kiệm, vay từ người thân trong gia đình và bạn bè.
- Khách hàng khó chứng minh thu nhâp và khả năng trả nợ của bản thân: Đây là vấn đề nan giải mà ngân hàng gặp phải khi CVTD. Đối với đối tượng cho vay là cán bộ công nhân viên(CBCNV) hưởng lương thì việc xác định thu nhập từ lương là dễ dàng thông qua quyết định nâng bậc lương hoặc bảng lương. Nhưng thông thường, các ngân hàng ngoài lương còn xem xét thêm các nguồn thu nhập khác của khách hàng để biết sau khi khách hàng trả nợ cho ngân hàng rồi thì phần thu nhập còn lại có đủ để đảm bảo đời sống của cả gia đình hay không, nếu phần còn lại ít thì việc khách hàng không trả nợ đúng hạn có thể xảy ra. Đặc biệt đối với đối tượng vay không phải là CBCNV thì thu nhập của họ chủ yếu là do bản thân họ chứng minh và cán bộ tín dụng thẩm định. Nếu việc chứng minh của họ là kém do trình độ hoặc không biết chọn những bằng chứng thuyết phục đem đến ngân hàng thì nhu cầu vay của họ cũng không được đáp ứng.
- Thái độ hợp tác của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có CBCNV vay vốn: Hiện nay giấy đề nghị vay vốn tiêu dùng của đối tượng vay là CBCNV đều cần phải có xác nhận của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản. Nếu thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhận thức được những lợi ích thiết thực mà ngân hàng đem lại cho CBCNV của họ thì việc xác nhận này nhanh chóng và cán bộ tín dụng khi đến thẩm định cũng thuận lợi hơn. Ngược lại, Nếu như thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đó, chỉ nhìn thấy những mặt chưa tiện lợi của hình thức CVTD như: Người vay phải đến ngân hàng giao dịch trong giờ làm việc, hàng tháng phải đến ngân hàng trả nợ, mất nhiều thời gian hoặc họ sợ liên quan trách nhiệm nên không ký xác nhân cho người vay thì cán bộ tín dụng khó có thể được thực hiện ở các cơ quan, đơn vị này.
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và chặt chẽ: Hiện nay ở Việt Nam chưa có một hành lang pháp lý riêng và thống nhất cho hoạt động CVTD. Mỗi ngân hàng đưa ra một quy định, hướng dẫn cho hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng mình, và đều trích dẫn dựa trên các căn cứ chung như Luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng... do NHNN ban hành. Điều này tạo ra tâm lý không yên tâm và e ngại trong việc mở rộng và phát triển dịch vụ này tại các ngân hàng vì lo sợ thiệt hại cho ngân hàng khi cơ chế, chính sách thay đổi. Ngoài ra hoạt động CVTD của các NHTM còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Hiện nay khách hàng và cá nhân gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục cầm cố tài sản vì còn quá phức tạp, hay vấn đề liên quan đến chứng nhận sử dụng đất thành thị... Đơn cử một ví dụ như:Cách duy nhất để một khách hàng vay mua nhà trả góp là anh ta phải vay mượn đâu đó để có đủ tiền mua nhà, xác lập sở hữu nhà, sau đó mới đem căn nhà đi thế chấp vay vốn ngân hàng để trả nợ vay vốn trước đó. Nhưng khó khăn là ở chỗ một số cơ quan công chứng chỉ thực hiện công chứng thế chấp khi căn nhà đó đã đứng tên chủ sở hữu là người vay vốn. Qua đó cho thấy, một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất, thủ tục hành chính tinh giảm gọn nhẹ là một điều kiện rất thuận lợi cho ngân hàng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh nói chung cũng như CVTD nói riêng.
Như vậy hạn chế trong CVTD của chi nhánh xuất phát từ nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HÌNH THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.1. Định hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 của chi nhánh.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được năm 2008 và bám sát nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 của NHCT Việt Nam, trong năm 2009 toàn chi nhánh tiếp tục phấn đấu đạt kết quả bảo đảm tăng trưởng tín dụng ổn định, lành mạnh, tập trung thu hết nợ ngoại bảng, phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm tăng thu phí dịch vụ. Cụ thể, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sau:
- Tổng nguồn vốn huy động: 4.425 tỷ đồng;
- Dư nợ cho vay nền kinh tế: 1.500 tỷ đồng;
- Nợ xấu: Đến 31/12/2009 không có nợ xấu;
- Thu hồi nợ ngoại bảng: Tối thiểu 37 tỷ đồng;
- Thu phí dịch vụ: 14 tỷ đồng;
- Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro: Đạt 105 tỷ đồng.
3.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của chi nhánh.
Một là, đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn tiền gửi dân cư, duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp,tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới cơ cấu ổn định. Đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn.
Hai là, tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn,hiệu quả. Căn cứ vào định hướng của NHCT, chương trình phát triển kinh tế của Hà Nội và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất.
Ba là, nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro dể đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay,không phát sinh nợ xấu. Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ.
Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt.
Năm là, tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Cải tạo khang trang, sạch đẹp các điểm giao dịch, tích cực tìm kiếm các địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Sáu là, phát triển và mở rộng các kênh phân phối,các sản phẩm dịch vụ thông qua việc thiết lập các chi nhánh cấp 1, 2 , các phòng giao dịch lắp đặt một mạng lưới rộng khắp các máy rút tiền tự động cùng với hàng ngàn đơn vị chấp nhận thẻ ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước, đáp ứng nhanh chóng kịp thời và có hiệu quả việc sử dụng các sản phẩm của khách hàng.
Bẩy là, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, thường xuyên kiện toàn và nâng cao chất lượng sinh hoạt của Đảng bộ. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên. Phát động các phong trào thi đua với những nội dung thiết thực, tạo được bầu không khí đoàn kết, gắn bó vì mục tiêu chung.
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động Cho vay tiêu dùng tại NHCT Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long trong thời gian tới.
- Phấn đấu tăng trưởng doanh số cho vay, doanh thu thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng, đạt tỷ trọng dư nợ lớn hơn trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh.
- Tăng cường chất lượng thẩm định để nâng cao chất lượng tín dụng, tạo ra những khoản vay an toàn. Đồng thời, tăng cường cho vay có đảm bảo để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ tín dụng: Đề xuất phòng Quản lý nhân sự tổ chức các chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng; thường xuyên quán triệt đạo đức nghề nghiệp đến từng cán bộ. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay theo quy trình nghiệp vụ đã đề ra.
- Tăng cường tiếp xúc với khách hàng để nắm bắt nhu cầu vay vốn cũng như các yếu tố khách hàng quan tâm như lãi suất nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng, qua đó có thể giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời thu hút các khách hàng mới.
- Hoàn thiện hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG.
3.2.1. Đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân trong thời gian tới.
Ở nước ta hoạt động CVTD ở các NHTM đã được tiến hành từ nhiều năm trước mà giai đoạn đầu chủ yếu là cho vay mua xe gắn máy, tư liệu sinh hoạt nhập khẩu. Từ vài năm trử lại đây việc cho vay đối với CBCNV để mua nhà trả góp bắt đầu khởi sắc cùng với dự án di dời, giải toả, quy hoạch đô thị mới. Và từ khi chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được tiến hành một số NHTM cho CBCNV vay vốn mua cổ phần. Tuy vậy, tỷ trọng cho vay tiêu dùng vẫn còn thấp trong tổng dư nợ của hệ thống NHTM.
Bên cạnh đó, các quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ hỗ trợ việc làm cũng tiến hành cho vay trả góp để tài trợ học nghề, làm kinh tế gia đình, kinh tế hớp tác xã, Nhà nước đã có chính sách tài trợ cho bộ phận dân cư có thu nhập thấp để mua nhà nhằm tạo điều kiện cho họ an cư lập nghiệp như các công trình chung cư phục vụ cho các đối tượng bị giải toả ở các dự án, thông qua hình thức trả góp với thời hạn dài, nhưng hiệu quả chưa cao vì đối tượng chọn lọc nguồn vốn ít.
Triển vọng mở ra với hoạt động CVTD là rất lớn. Hiện nay chương trình tín dụng tiêu dùng đã và đang đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng cũng như trong quản lý ngân hàng. Xu hướng này diễn ra bởi vì tín dụng tiêu dùng không những là một trong những khoản mang lại lợi nhuận cao nhất trong ngân hàng mà còn bởi vì người dân có trình độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống bản thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương lai.
3.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn có hiệu quả.
3.2.2.1. Xác định đúng thị trường trọng tâm trong thị trường kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long luôn phải nhận thức được rằng: Vấn đề thị trường và giải pháp để từng bước chiếm lĩnh thị trường là khâu mấu chốt. Điều quan trọng và cốt yếu là phải xác định ngay được thị trường trọng tâm nhằm giúp NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long mở rộng hoạt động thị trường tín dụng. Trong CVTD, Ngân hàng phải xác địng rõ đối tượng cho vay là cá nhân, người tiêu dùng có thu nhập ổn định và có khả năng thanh toán. Đối với khách hàng hiện tại là các cá nhân tiêu dùng đã và đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh thì cần thắt chặt hơn nữa mối quan hệ này thông qua việc phát triển dịch vụ tư vấn tiêu dùng cho khách hàng khi cấp tín dụng, xây dựng một mức lãi suất ưu đãi đối với đối tượng khách hàng này nhằm khuyến khích lợi ích cho họ, phát hành thẻ thanh toán và cho vay thấu chi, thông qua thẻ thanh toán đối với các khách hàng có độ tín nhiệm cao,nếu như khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng sẽ được vay tiêu dùng với một mức lãi suất ưu đãi hơn... Ngoài những khách hàng thường xuyên như: Đội ngũ giáo viên,lực lượng cán bộ nhân viên ngành công an, cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định chi nhánh cần mở rộng CVTD tới các đối tượng khách hàng khác như: Nông dân, tiểu thương, xã viên hợp tác xã...các đối tượng trên thường có nhu cầu vay mua xe máy, mua đồ dùng sinh hoạt gia đình... Như vậy nắm bắt được nhu cầu đa dạng của các đối tượng trên giúp ngân hàng đễ dàng hơn trong việc tiếp cận với khách hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo mối quan hệ với khách hàng.
3.2.2.2. Mở rộng mạng lưới thông tin về khách hàng.
Do mới phát triển trong một vài năm gần đây nên thị trường về tín dụng tiêu dùng là thị trường mới, phức tạp và lẻ tẻ, trong khi đó để đảm bảo cho mỗi món vay ngân hàng phát ra sẽ được sử dụng có hiệu quả thì ngân hàng phải có thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật về đối tượng khách hàng cũng như về toàn bộ thị trường. Để có được những thông tin đó Ngân hàng phải tăng cường thu thập thông tin bằng cách: Ngoài những giấy tờ xác nhận thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng tại chi nhánh cần tìm ra nhiều nguồn thông tin khác để kiểm tra những thông tin về khách hàng như từ tổ chức tín dụng có quan hệ với khách hàng,từ cơ quan làm việc của khách hàng hay thông tin từ tổ chức chính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú thậm chí là từ những người hàng xóm của khách hàng. Đặc biệt là sự kiểm định khách hàng do chính cán bộ tín dụng của ngân hàng thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Những cán bộ lâu năm thường khuyên những người trẻ tuổi mới vào nghề là nên bỏ thời gian đi gặp gỡ từng khách hàng, bởi vì qua những cuộc gặp gỡ đó họ sẽ dễ dàng phát hiện ra những biểu hiện gian dối hoặc những nhược điểm trong tính cách cũng như sự thành thật của người đi vay.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định xét duyệt cho vay và tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay.
Mục đích của tín dụng tiêu dùng là đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng.vì vậy,trong mối quan hệ tín dụng với ngân hàng các khách hàng phải giải trình mục đích vay, kế hoạch trả nợ... của mình để xin vay vốn. Ngân hàng muốn đạt hiệu quả cao khi cho vay cần phải làm tốt công tác thẩm định xét duyệt cho vay và phải thực hiện đúng quy trình tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. Việc thẩm định cần tập trung vào các vấn để:
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn của khách hàng cần phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định, nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì nó đảm bảo an toàn về mặt pháp lý cho ngân hàng.
- Phải thực hiện theo đúng quy trình tín dụng của NHCT, không được bỏ qua bước nào, không được làm tắt.
Những tồn tại nhất định trong công tác thẩm định có thể là một trong những nguyên nhân làm tăng nợ quá hạn. Vì vậy, trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng cần điều tra về uy tín, tư cách của khách hàng nhằm mục tiêu hạn chế mức thấp nhất rủi ro do chủ quan gây ra như: Về đạo đức, năng lực, trình độ học vấn... của khách hàng để có thể phát hiện ra âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng.
Nếu ngân hàng chỉ quan tâm đến việc mở rộng tín dụng mà không quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra, kiểm soát thì chất lượng tín dụng sẽ giảm, từ đó dẫn đến nợ quá hạn và nợ khó đòi sẽ tăng lên. Do đó, sau khi cho vay các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát khách hàng xem họ sử dụng vốn vay như thế nào, có đúng mục đích như đã ký kết trong hợp đồng hay không. Nếu khách hàng có xu hướng sử dụng vốn vay không đúng mmục đích thì ngân hàng cần phải có những động thái để khách hàng cần sử dụng vốn vay đúng mục đích.hay như các cán bộ tín dụng có thể đưa ra những lời khuyên để giúp khách hàng sử dụng nguồn vốn vay đó có hiệu quả hơn. Có như vậy mới đảm bảo được nguồn trả nợ sau này và như thế sẽ giảm thiểu được rủi ro không trả được nợ của khách hàng.
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng đủ mạnh và chất lượng.
Để mở rộng công tác cho vay tiêu dùng tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long, điều quan trọng là phải giải quyết vấn đề về nguồn nhân lực. Đây là yếu tố quan trọng có tính quyết định đến sự thành công của hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng. Do đó, NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng đủ trình độ và kinh nghiệm trong các lĩnh vực chuyên môn và đầy đủ về số lượng để tiếp cận được tới khách hàng nhiều hơn.
Hơn nữa, việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng là hết sức cần thiết. Ngoài kiến thức chuyên môn, cán bộ tín dụng cần những hiểu biết liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực bất động sản, thị trường hàng tiêu dùng, thị trường lao động, giáo dục, kinh doanh... Đồng thời, họ cũng cần thường xuyên cập nhật một lượng thông tin tương đối lớn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là các con số thống kê, thông tin điều tra thị trường, tìm hiểu thói quen, thị hiếu của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi... Để từ đó các cán bộ có điều kiện tiếp cận với người tiêu dùng hơn. Chẳng hạn như có thể tư vấn cho khách hàng những dịch vụ khác ngoài dịch vụ mà họ đang sử dụng và như thế ngân hàng sẽ mở rộng được hoạt động cho vay. Do đó, Ngân hàng cần tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ tín dụng nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực cần thiết, như đẩy mạnh công tác thông tin thư viện, tổ chức các buổi trao đổi kiến thức giữa cán bộ tín dụng với các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực. Đồng thời, cần có những buổi trao đổi kinh nghiệm giữa những cán bộ có thâm niên làm việc với những cán bộ trẻ vào nghề chưa lâu. Điều này hết sức quan trọng vì kinh nghiệm là yếu tố quan trọng hàng đầu bên cạnh kiến thức chuyên môn đối với một cán bộ tín dụng ngân hàng. Qua những buổi như vậy, các cán bộ tín dụng có thể tích luỹ được kinh nghiệm và hiệu quả cho vay cũng sẽ được nâng cao kèm theo rủi ro tín dụng cũng được giảm.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng.
Ngày nay, trong môi trường kinh doanh hiện đại, nhiều ý kiến cho rằng, chìa khoá dẫn tới thành công là vận dụng được lý thuyết Marketing hiện đại. Đối với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng cũng vậy. Marketing ngân hàng đóng một vai trò trọng yếu đối với hoạt động ngân hàng, đặc biệt, trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang hội nhập và phát triển.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác điều tra, nghiên cứu thị trường. Đây là bước đầu tiên của mọi chiến lược phát triển. Trước khi quyết định một khoản tín dụng các cán bộ tín dụng của chi nhánh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập thông tin có liên quan đến khoản tín dụng và điều tra xem xét xem các thông tin thu thập được có chính xác không nhằm biết được các thông tin về nhu cầu của khách hàng hiện tại cũng như tiềm năng của khách hàng, hiểu được thực chất họ cần những cai gì, theo phương thức nào.Khi nắm bắt được nhu cầu,lượng cầu và xu hướng thay đổi của nhu cầu, ngân hàng sẽ xây dựng được một danh mục sản phẩm tối ưu và vạch ra được những phương thức đưa sản phẩm đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất. Đồng thời đánh giá được khả năng của các đối thủ cạnh tranh và khả năng của ngân hàng và đưa ra được những sản phẩm tối ưu đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất so với đối thủ. Từ đó giúp cho ngân hàng nâng cao được hiệu quả CVTD.
- Xây dựng một chính sách giá cả hợp lý và linh hoạt không những thoả mãn khách hàng mà còn bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận. Vietinbank cần có những chính sách ưu đãi lãi suất đối với khách hàng tốt với phương thức trả lãi phù hợp, giảm tối đa các thủ tục phiền hà, gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình vay vốn. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần dựa trên tiềm lực của mình để duy trì những lợi thế về giá, đồng thời kịp thời điều chỉnh lãi suất theo cung cầu về vốn, Ngân hàng phải điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay sao cho ngân hàng có thể tồn tại, có lãi và được thị trường chấp nhận.
- Phát triển các kênh phân phối hiện đại đặc biệt là các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: ATM, SMS Banking, Home Banking... hiện đại đang trở thành công cụ không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn khuếch trương hình ảnh của ngân hàng trên thị trường-đó cũng là cơ sở để phát triển nghiệp vụ CVTD.
- Đẩy mạnh chiến lược xúc tiến hỗn hợp, bao gồm các hình thức như: Quảng cáo, giao dịch cá nhân, tuyên truyền hoạt động CVTD trong dân cư, khuyến mại, Marketing trực tiếp và các hoạt động tài trợ.
Việc tạo ra các sản phẩm CVTD phù hợp với nhu cầu của khách hàng đã khó nhưng làm thế nào để khách hàng biết và sử dụng sản phẩm của ngân hàng lại càng khó hơn. Vietinbank cần có những kế hoạch cụ thể cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của mình trong thời gian tới, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình, trên internet, trên báo, trên đài phát thanh, quảng cáo trực tiếp, hay tuyên truyền về các sản phẩm CVTD trong dân cư như: Phát tờ rơi, tổ chức những buổi họp báo, những buổi giới thiệu sản phẩm CVTD mới...
- Một việc quan trọng nữa tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng là phải phổ biến nâng cao kiến thức Marketing ngân hàng cho mọi cán bộ trong Ngân hàng Công Thương cũng như tại chi nhánh. Từ đó mọi cán bộ trong ngân hàng có thể hiểu và vận dụng nó một cách hiệu quả nhất, thể hiện ở thái độ phục vụ, tiếp xúc khách hàng...
Vì một trong những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là quá trình mua sản phẩm cũng đồng thời là quá trình đánh giá sau khi mua. Trong đó nhân viên bán hàng ở đây là cán bộ tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình cung ứng sản phẩm, quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ và là cầu nối giữa ngân hàng với khách hàng. Do đó, việc mọi nhân viên ngân hàng vận dụng tốt kiến thức Marketing ngân hàng một cách hiệu quả là phương thức tốt nhất để quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến mỗi khách hàng và cũng là để mở rộng hoạt động CVTD của Ngân hàng Công Thương nói chung và của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long nói riêng.
3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển ngân hàng thành một ngân hàng hiện đại. Hơn nữa, khi mà hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới nên có rất nhiều ngân hàng nước ngoài xuất hiện với những công nghệ hiện đại nhất, tiên tiến nhất.
Hiện nay, Vietinbank đang tiếp tục củng cố nền tảng công nghệ và khai thác những tiện ích nhằm thực hiện chiến lược phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng, đặc biệt tập trung vào các dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhằm cung ứng các dịch vụ tổng hợp đa dạng và chuyên biệt theo yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau,tong đó có khách hàng cá nhân. Đối với hoạt động CVTD, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ làm tăng tiện ích khi phục vụ khách hàng như ATM, thanh toán L/C... Hơn nữa, sự phát triển công nghệ ngân hàng tạo điều kiện cho qua trình đánh giá và thực hiện các khoản CVTD ngày càng được tự động hoá với trình độ cao hơn và với tốc độ nhanh hơn như: Sử dụng hệ thống máy móc tự động trong quá trình xét duyệt yêu cầu xin vay tiêu dùng làm giảm bớt thời gian chờ đợi cho khách hàng. Việc tập hợp giấy tờ đánh giá các đơn xin vay sẽ được giao cho các chương trình làm việc của máy tính. Quá đó, Cán bộ tín dụng có thể biết về khách hàng của mình thông qua những thông tin được khai báo trên đơn xin vay gửi qua máy Fax, qua điện tín hoặc qua hệ thống mạng vi tính. Có thể nói rằng, công nghiệp điện tử giúp cho Vietinbank rất nhiều trong cuộc cạnh tranh về cung cấp dịch vụ tài chính giữa các ngân hàng với nhau và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác.
3.2.7. Tạo sự khác biệt, phong cách riêng trong giao tiếp với khách hàng.
Giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng đồng thời tạo nên hình ảnh của ngân hàng, là phương thức quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng,tạo hình ảnh đẹp cho NHCT.
Những bộ đồng phục cho nhân viên cũng tạo nên ấn tượng tốt về tác phong, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp. Khách hàng nhiều khi dễ bị ảnh hưởng với những yếu tố ban đầu do vậy việc thiết kế những bộ đồng phục cùng với thái độ giao tiếp tạo nên cái nhìn thiện cảm ban đầu đối với khách hàng.
Cơ sở vật chất cũng có vai trò quan trọng tạo nên hình ảnh tốt đẹp cho ngân hàng, cần chú ý đến cơ sở vật chất như: Nhà cửa, nội thất bên trong công sở, tránh tình trạng khách hàng phàn nàn về cơ sở vật chất. Khi các khách hàng đến làm thủ tục vay vốn, hay trả nợ thanh toán khoản vay thường phải chờ đợi lâu, nhằm giúp khách hàng cảm thấy thoải mái trong khi chờ đợi ngân hàng nên bố trí những phòng chờ thật tốt, ấn tượng.
Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng đó là thái độ phục vụ, tác phong của nhân viên ngân hàng nói chung và của cán bộ tín dụng nói riêng. Nhiều lúc dưới con mắt của khách hàng nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Do vậy, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo cùng tác phong công nghiệp nhanh chóng, chính xác, nhân viên ngân hàng sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp đối vơi khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh của ngân hàng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm dịch vụ của cho vay tiêu dùng, đồng thời ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ, nhằm bảo vệ quyền lợi cho NHTM phát triển hoạt động này.
Ngân hàng Nhà nước cần cùng với các NHTM nghiên cứu thống nhất phương pháp tính lãi, tính khoản tiền phải trả mỗi kỳ trong cho vay tiêu dùng trả góp theo hướng tìm kiếm một mức lãi suất phản ánh được thực trạng tình hình giá cả sử dụng vốn trong hình thức cho vay này.
Ngân hàng Nhà nước cần đóng vai trò thúc đẩy mối liên hệ giữa các ngân hàng với nhau để các ngân hàng có thể nắm bắt các thông tin về hoạt động của ngành cũng như thông tin về khách hàng vay và khách hàng tiềm năng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa và định hướng cho Ngân hàng Công Thương Việt Nam phát triển mạnh hình thức cho vay tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Trước mắt, NHCT Việt Nam cần tạo điều kiện hỗ trợ để các chi nhánh của ngân hàng nói chung và của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long nói riêng tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượngh cán bộ tín dụng, đặc biệt là nâng cao kiến thức về lý luận và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Đồng thời NHCT Việt Nam kết hợp với NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long tổ chức thi tuyển cán bộ, kiểm tra, phân loại cán bộ tín dụng tạo ra đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lương cao, năng động và sáng tạo trong cơ chế mới, được đối sử công bằng với trình độ và kiến thức tương ứng. NHCT Việt Nam nên tập trung vốn, tăng tính chủ động cho NHCTVN chi nhánh Nam thăng Long trong việc quyết đinh tăng cường cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành...
NHCT Việt Nam trong điều kiện cho phép nên giúp đỡ NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long về tư liệu, nhân lực... Trong việc thành lập và phát triển cán bộ chuyên trách Maketing trong Ngân hàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng là tác nhân thúc đẩy làm cho bộ phận này tại ngân hàng được hình thành sớm hơn.
KẾT LUẬN
Mặc dù cho vay tiêu dùng của ngân hàng mới được triển khai những năm gần đây nhưng nó đã khẳng định vai trò tích cực của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn đối với nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu dùng đối với ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long cũng như các NHTM khác, trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của NHCT trong những năm gần đây.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ ngân hàng cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt thì CVTD là một xu thế tất yếu trong hoạt động ngân hàng, nó sẽ là một lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho các ngân hàng. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động CVTD tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long, sự hướng dẫn của thầy cô giáo cùng với các cán bộ tín dụng của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long em đã đi vào phân tích và nêu ra những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh, từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp với mong muốn hoạt động này ngày càng được mở rộng tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long giúp ích phần nào được cho ngân hàng và cho những người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng.
Do còn hạn chế về kiến thức, lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô, cán bộ ngân hàng, bạn bè và những người có cùng quan tâm đến lĩnh vực tín dụng tiêu dùng nói riêng để chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong qua trình hình thành chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của cô giáo-Nguyễn Quỳnh Hương cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nhằm mở rộng Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.doc