LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích công việc là một công cụ quan trọng để tiến hành các hoạt động QTNL khác như kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo phát triển, đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động
Khái niệm Phân tích công việc không còn mới mẻđối với các doanh nghiệp ở phương Tây vàđãđược họ tiến hành hơn 100 năm qua. Tuy nhiên tại các doanh nghiệp Việt Nam lí thuyết Quản trị nhân lực nói chung và Phân tích công việc nói riêng còn khá mới. Vì vậy số lượng các công ty thực hiện công tác này còn ít. Trong thời gian thực tập tại công ty Tư vấn xây dựng điện I em nhận thấy ban lãnh đạo công ty đã bắt đầu quan tâm đến công tác này nhưng vẫn chưa cóđiều kiện để tổ chức thực hiện. Đến thời điểm này, công ty chưa có bất kì các bản Mô tả công việc, Yêu cầu của công việc với người thực hiện, Tiêu chuẩn thực hiện công việc nào. Vì thế em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
“Góp ý công tác phân tích công việc tại công ty tư vấn xây dựng điện I ”.
Trong khi thực hiện chuyên đề của mình em đã sử dụng cả hai nguồn số liệu là số liệu của công ty cung cấp và số liệu do em tự khảo sát.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì Nội dung gồm có 3 phần chính như sau:
Phần I: Mục đích và tầm quan trọng của công tác Phân tích công việc trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác Phân tích công việc tại công ty Tư vấn xây dựng điện I
Phần III: Các góp ý và giải pháp về tổ chức thực hiện công tác Phân tích công việc tại công ty Tư vấn xây dựng điện I.
Mục lục
LỜI CẢM ƠN 3
CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I 5
I. MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC 6
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC PTCV: 8
1. Đối với công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực(KHH NNL): 8
2. Tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực: 9
3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực (ĐT PTNNL): 9
4. Đánh giá thực hiện công việc (ĐGTHCV): 10
5. Thù lao lao động: 11
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN PTCV: 12
1. Phương pháp quan sát: 12
2. Phương pháp bảng câu hỏi: 13
3. Phương pháp phỏng vấn: 13
4. Phương pháp quan sát: 14
5. Nhật kí công việc: 14
6. Phối hợp các phương pháp: 15
IV. TIẾN TRÌNH PTCV: 15
1. Những điều kiện cần phảI có để làm tốt công tác PTCV trong một doanh nghiệp: 15
2. Các bước tiến hành: 16
PHẦN II 19
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I 19
1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 19
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 19
3. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 21
4. Đặc điểm bộ máy tổ chức: 24
I.1. Trưởng phòng 28
I.2. Phó phòng 28
I.3. CV 28
I.4. CV 28
I.5. CV 28
I.6. CV 28
I.7. CV 28
I.8. CV 28
5. Đặc điểm lao động của công ty: 34
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I 36
1.Thực trạng công tác PTCV tại công ty Tư vấn xây dựng điện I 36
2. Nguyên nhân: 38
3. Ảnh hưởng của việc thiếu công tác PTCV tới một số hoạt động QTNL của công ty: 39
PHẦN III 47
I. GÓP Ý: 47
II. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP: 48
1. Kiến nghị: 48
2. Giải pháp: 53
KẾT LUẬN : 76
Tài liệu tham khảo : 77
77 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2719 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Góp ý công tác phân tích công việc tại công ty tư vấn xây dựng điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những chuyên viên, kĩ sư đó làm cụ thể công việc gì. Do đó các tiêu chuẩn đó chưa có nhiều ý nghĩa. Khi các trưởng đơn vị nhận nhiệm vụ từ ban lãnh đạo thì họ sẽ giao việc cho nhân viên bằng con đường truyền miệng. Giao việc bằng cách đó lam mất khá nhiều thời gian và làm giảm tính chủ động của nhân viên. Khi nhận nhiệm vụ, các nhân viên sẽ phải tìm mọi cách như đọc thêm sách báo, tài liệu, nghiên cứu các văn bản, qui định của pháp luật để có thể hoàn thành công việc. Cũng do thiếu vắng hệ thống các bản MTCV nên mỗi nhân viên ở phòng ban này chưa hiểu hoặc hiểu rất ít về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn… của nhân viên ở phòng ban khác. Ví dụ ở phòng Kinh tế – Kế hoạch , mọi người trong phòng đều hiểu rõ công việc của nhau nhưng lại không hiểu nhiều về công việc của mỗi người trong phòng TCCB-LĐ và chỉ nắm được một cách chung nhất chức năng nhiệm vụ của phòng TCCB-LĐ. Chính vì thế khi công việc cần có sự phối kết hợp giữa các phòng ban thì nhân viên thực hiện công việc ở phòng ban này phải liên hệ qua trưởng phòng kia sau đó mới biết mình phải làm việc với ai, việc đó cũng mất rất nhiều thời gian và sự phối kết hợp gặp khó khăn. Ví dụ khi ban thanh tra nhận được đơn khiếu kiện của một nhân viên về việc người đó được chia lương không công bằng, ban thanh tra phải qua trưởng phòng TCCB-LĐ mới biết nhân viên nào trong phòng chuyên phụ trách việc chia lương cho công nhân viên và sau đó sẽ làm việc trực tiếp với chuyên viên đó để làm rõ đơn khiếu kiện. Ngoài ra khi nhận nhiệm vụ mỗi nhân viên thường chỉ tập trung thực hiện công việc của mình , trách nhiệm với việc thực hiện công việc của người khác còn hạn chế.
2. Nguyên nhân:
Khi công ty chuyển sang nhận thầu và thực hiện chế độ khoán nội bộ trong toàn công ty, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do nguồn vốn ít, các công ty tư vấn trong nước ra đời ngày càng nhiều và nhiều công ty tư vấn nước ngoài xuất hiện ở nước ta. Để tăng khả năng cạnh tranh, công ty đã tập trung mọi nguồn lực để nhận thầu càng nhiều công trình càng tốt, làm sao phải đảm bảo cuộc sống cho hơn 1000 CBCNV. Lúc đó ban lãnh đạo công ty chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác PTCV, cho rằng đó là một việc làm không cần thiết.
Đến nay sau một thời gian nỗ lực và phấn đấu, công ty đã trở thành một trong năm đơn vị tư vấn chính của ngành điện, có đủ chức năng thực hiện công tác tư vấn xây dựng điện toàn diện cả nguồn và lưới điện, đời sống của CBCNV đã được cải thiện rõ rệt, ban lãnh đạo công ty cũng đã nhận thức được sự cần thiết phải thực hiện công tác PTCV ở công ty mình nhưng vẫn chưa có thời gian để tổ chức thực hiện. Hơn nữa, phòng TCCB-LĐ phụ trách về các vấn đề nhân sự của công ty cũng chưa quan tâm đến vấn đề này nên chưa tư vấn cho ban lãnh đạo về tầm quan trọng của công tác PTCV, cho rằng không có tiêu chuẩn nào để đo lường sự thực hiện công việc hoặc cho rằng mọi người trong công ty đều đã có năng lực…Các cán bộ của phòng lại chưa được đào tạo chính qui về chuyên ngành QTNL, để thực hiện công tác PTCV đầu tiên phải thuê chuyên gia bên ngoài về tập huấn cho cán bộ của phòng trước. PTCV là một việc làm khó và tốn kém nên mặc dù công ty đã có dự định làm nhưng đến thời điểm này vẫn chưa thực hiện được.
3. Ảnh hưởng của việc thiếu công tác PTCV tới một số hoạt động QTNL của công ty:
Mặc dù thiếu vắng hệ thống hệ thống hệ thống các bản MTCV chưa gây hậu quả nghiệm trọng nhưng nó cũng đã ảnh hưởng tới một số hoạt động QTNL khác:
3.1 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực:
Năm 2001 công ty đã xây dựng một kế hoạch theo đó đến năm 2005 sẽ phấn đấu giảm số lao động xuống còn 1000 người, tức là giảm 310 người lao động theo hai hướng: giảm 123 lao động trực tiếp theo hướng về hưu mất sức và 187 lao động trực tiếp theo hướng nghỉ chế độ do hạn chế về mặt sức khỏe, trên 50 tuổi và người làm công tác nặng nhọc độc hại cho về hưu trước tuổi. Tuy nhiên, theo các cán bộ làm công tác lao động của công ty thì hiện nay công ty vẫn trong tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động, thừa những người nói trên mà công ty dự định sẽ giảm đi nhưng mặt khác công ty vẫn còn đang thiếu những cán bộ có năng lực làm việc. Do không có bản yêu cầu của công việc với người lao động đối với từng vị trí công việc cho nên công ty chưa thực hiện kế hoạch hóa lao động một cách cụ thể và chi tiết, hay nói cụ thể hơn là công ty chưa dự tính được nguồn cung cấp những lao động mà công ty đang cần.
3.2 Tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực:
Khi tiến hành tuyển mộ, tuyển chọn công ty cũng đã có những qui định cụ thể cho mỗi ứng viên thi tuyển vào các vị trí công việc khác nhau. Tuy nhiên vì chưa có bản yêu cầu của công việc với người thực hiện nên các tiêu chuẩn công ty đưa ra để tuyển chọn người lao động mới còn thiếu, mới chỉ chú trọng đến các tiêu chuẩn chuyên môn như trình độ được đào tạo, chuyên ngành được đào tạo và trình độ ngoại ngữ, tin học mà những người tham gia thi tuyển phải đạt được mà chưa chú trọng đến các kĩ năng khác như khả năng làm việc độc lập, khả năng thích nghi, sự hòa đồng…
Ví dụ đối với những ứng viên thi tuyển vào vị trí kĩ sư thiết kế nguồn điện tiêu chuẩn mà công ty yêu cầu là:
- Tốt nghiệp Đại học đạt loại khá trở lên chuyên ngành hệ thống điện của trường Đại học Bách Khoa
- Ngoại ngữ đạt trình độ C một trong các tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc
- Tin học : phải nắm được các phần mềm: PLC, PSS ver 2.6, EMT 3.0
- Khi thi tuyển vào công ty phải thi tiếng Anh và tin học, tiếng Anh thi 3 phần: nghe, dịch ngược, dịch xuôi, bài thi tiếng Anh và tin học phải đạt từ 9 điểm trở lên.
Đối với kĩ sư tư vấn thực tế khi làm việc đòi hỏi phải có khả năng độc lập cao, chịu áp lực lớn, có sức khỏe tốt, công việc đòi hỏi phải được làm cẩn thận, thường xuyên phải đi công tác xa… nhưng tiêu chuẩn công ty đưa ra chưa đề cập đến. Mặc dù đây không phải những tiêu chuẩn chính nhưng lại rất quan trọng bởi vì nhiều khi ứng viên có trình độ cao nhưng lại không có khả năng làm việc độc lập và do đó khi được tuyển vào công ty phải mất một thời gian khoảng 3 tháng mới có thể làm được việc.
Đây mới chỉ là một ví dụ nhỏ cho thấy việc thiếu vắng công tác PTCV đã làm cho công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân viên của công ty còn thiếu sót trong việc đề ra các tiêu chuẩn cho các ứng viên cho mỗi vị trí công việc khác nhau.
3.3 Đánh giá thực hiện công việc (ĐGTHCV):
Hiện nay công ty đã tiến hành ĐGTHCV của cán bộ công nhân viên trong công ty. Định kì đánh giá là 3 tháng một lần. Bước đầu tiên của tiến trình ĐGTHCV là xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá. Hiện nay hệ thống tiêu chuẩn đánh giá của công ty gồm 5 chỉ tiêu là khối lượng công việc, chất lượng công việc, tiến độ hoàn thành công việc, thái độ chấp hành kỉ luật lao động, chính sách và trình độ ngoại ngữ, vi tính. Như vậy những chỉ tiêu đánh giá của công ty bao gồm chỉ tiêu trực tiếp là khối lượng công việc, chất lượng công việc, tiến độ hoàn thành công việc và chỉ tiêu gián tiếp là thái độ chấp hành kỉ luật lao động, chính sách. Tuy nhiên các chỉ tiêu trên đều mang nhiều tính định tính hơn là định lượng, khối lượng công việc hay chất lượng công việc cũng chỉ mang định tính là qui định mức độ hoàn thành là tốt chứ không ước tính con số cụ thể phải đạt được. Lí do là đặc điểm công việc của công ty chủ yếu là lao động bằng trí tuệ nên rất khó định lượng. Tuy nhiên do công ty chưa xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho từng chức danh công việc nên rất khó để xây dựng chỉ tiêu mang tính định lượng. Các chỉ tiêu trong phiếu ĐGTHCV đều được dùng đánh giá cho tất cả các loại lao động nên chưa phản ánh được cụ thể và chính xác tình hình thực hiện công việc của mỗi loại lao động.
Sau đây là phiếu đánh giá tình hình thực hiện công việc tại công ty Tư vấn xây dựng điện I:
Yếu tố đánh giá
Mức độ đánh giá thực hiện
Nhận xét của trưởng đơn vị
Khối lượng công việc
Hoàn thành xuất sắc
Đạt yêu cầu
Chưa hoàn thành
Chất lượng công việc
Hoàn thành tốt
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
Tiến độ hoàn thành công việc
Vượt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
Thái độ chấp hành kỉ luật lao động, chính sách
Xuất sắc
Tốt
Đạt yêu cầu
Trung bình
Yếu, kém
Trình độ ngoại ngữ, vi tính
Xuất sắc
Giỏi
Khá
Trung bình
Nguồn: phòng TCCB- LĐ
Phiếu đánh giá này được thiết kế chung cho mọi chức danh công việc của công ty nên không phản ánh được chính xác mức độ hoàn thành công việc của từng người. Mặt khác công ty cũng chưa có văn bản giải thích rõ về các mức thực hiện công việc, ví dụ khối lượng công việc hoàn thành xuất sắc là như thế nào. Điều này sẽ rất khó cho CBCNV biết mình làm tốt công việc ở mức độ nào và mọi người khi tự đánh giá thường có xu hướng đánh giá mình thực hiện công việc tốt. Cũng chính vì không có tiêu chuẩn thực hiện công việc nên khi các trưởng phòng đánh giá nhân viên thường dựa vào cảm tính của mình để cho điểm, vì thế có thể với cùng một mức độ thực hiện công việc nhưng phòng này thì được đánh giá là hoàn thành công việc tốt nhưng phòng khác chỉ được đánh giá là hoàn thành công việc đạt yêu cầu.
3.4 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Hoạt động ĐT PTNNL của công ty đang là vấn đề được ban lãnh đạo quan tâm vì nó phục vụ cho mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới.
Hoạt động đào tạo của công ty được tiến hành hàng năm với nhiều loại hình đào tạo như sau:
Đào tạo trong công việc: đào tạo tại hiện trường, tức là cho các kĩ sư làm việc với các chuyên gia đặc biệt là các kĩ sư mới tuyển vào để học tập kinh nghiệm.
Đào tạo ngoài công việc: đối với các kĩ sư, kĩ thuật viên đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ qua việc cử đi học trong nước và ngoài nước, các lớp học tại chức, các khóa học chuyên môn ngắn hạn tại các cơ sở đào tạo hoặc do chính công ty mời giảng viên về thuyết giảng, hội thảo.
Đối với người lao động là công nhân được học các khóa học nâng bậc khi đến hạn hoặc được cử đi học tại các trường công nhân kĩ thuật thuộc ngành điện. Đồng thời toàn thể CBCCNV hàng năm trước mùa mưa đều được học các lớp huấn luyện về an toàn lao động.
Đối với lao động quản lí hoặc những người giữ chức vụ cao còn được cử đi học các lớp chính trị do Tổng công ty Điện lực Việt Nam tổ chức. Công ty còn tổ chức các lớp học tin học và ngoại ngữ cho lao động quản lí và các kĩ sư. Vào cuối năm, cùng với kế hoạch về lao động từng đơn vị cũng có những báo cáo về công tác đào tạo trong năm tới cho phòng TCCB- LĐ. Sau đó các cán bộ phụ trách về đào tạo sẽ căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ trong năm và khả năng về kinh phí để xây dựng chương trình đào tạo. Công ty còn cử nhiều cán bộ đi học tập tại nhiều nước trên thế giới như Thái Lan, Trung Quốc, Đức…
Tuy nhiên trong hoạt động đào tạo của công ty cũng gặp những vướng mắc phát sinh. Do thiếu hệ thống các bản MTCV, YCCV, TCTHCV nên việc xác định nhu cầu đào tạo và đối tượng đào tạo vẫn dựa vào ý kiến chủ quan của người phụ trách bộ phận. Hiện nay theo đánh giá chung của Tổng công ty điện lực Việt Nam mặc dù các trang thiết bị của công ty trang bị cho các khóa đào tạo rất đầy đủ, theo thống kê năm 2003 một phần hai số lượng các giáo viên là lao động của công ty vẫn chưa có đủ các kĩ năng sư phạm và kinh nghiệm giảng dạy nên đã làm giảm hiệu quả của công tác đào tạo phát triển.
3.5 Thù lao lao động:
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương cho khối lao động quản lí.
Hình thức trả lương cho khối lao động quản lí: được xác định dựa trên cơ sở giá trị sản lượng thực hiện của khối khảo sát thiết kế do kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng phụ thuộc nhiều vào sự điều hành, lãnh đạo của khối quản lí, nếu trong kì khối trực tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch thì khối quản lí cũng coi như hoàn thành vượt mức.
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể được áp dụng cho khối khảo sát và thiết kế, để có được một sản phẩm cần có sự phối hợp của cả tập thể do vậy không thể trả lương theo sản phẩm cá nhân được. Hình thức này tiền lương được xác định trên số % đơn giá tiền lương trên giá trị sản lượng mà bộ phận đó thực hiện cộng thêm phụ cấp ngoài giá nếu có.
A.Quĩ lương thời gian và lương thời gian của người lao động được tính như sau:
A1 Quĩ lương thời gian: Là tổng số tiền lương của người lao động cơ bản theo NĐ26CP cộng với các khoản phụ cấp (nếu có) của toàn bộ số lao động trong đơn vị và được tính như sau:
Q= trong đó:
Q là quĩ lương thời gian của đơn vị
L là lương thời gian của người thứ i
n là số người lao động trong đơn vị
A2.Lương thời gian của người lao động: là lương cấp bậc được xếp theo NĐ 26 CP cộng với các khoản phụ cấp của người lao động và được tính như sau:
L=
1.(LCB +PC) là lương cấp bậc theo NĐ-26 CP, cộng với các khoản phụ cấp khác theo chế độ chính sách của Nhà nước (nếu có) của người lao động thứ i.
Các khoản phụ cấp bao gồm:
a.Phụ cấp chức vụ: Đối với trưởng hoặc phó đơn vị và tương đương theo xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước qui định.
Đối với chức vụ đoàn thể kiêm nhiệm (Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên) theo qui định của ban tổ chức Trung ương.
Do đặc thù của công ty đối với một số tổ chức phụ cấp trách nhiệm được thực hiện như sau:
-Tổ trưởng tổ kiểm toán nội bộ: HS 0,3 (tổ phó nếu có HS 0,2)
- Trưởng ban thanh tra : HS 0,3 (phó ban nếu có HS 0,2)
-Tổ trưởng tổ sản xuất :HS từ 0,1 đến 0,2 (tổ phó =50% tổ trưởng)
b. Các phụ cấp khu vực, PC lưu động, PC độc hại nguy hiểm,PC thu hút theo chế độ Nhà nước qui định ( nếu có) cho từng công trình.
2. NC là ngày công chế độ làm việc 22 ngày/tháng.
3. NC là ngày công lao động chế độ trong quí của người thứ i (trừ công hưởng BHXH trong quí).
Hiện nay công ty đang có khái niệm lương mới, ngoài lương theo thời gian và lương theo sản phẩm còn có lương hiệu quả sản phẩm: là tiền lương trả theo các tiêu thức điểm đạt được của từng cá nhân trong kỳ quyết toán lương, các điểm số đánh giá theo mức độ đóng góp mang lại hiệu quả công việc được giao với số ngày công thực tế không phụ thuộc vào lương cấp bậc bản thân.
L= NCKH trong đó:
H là hệ số chung để trả lương hiệu quả
K là hệ số trả lương hiệu quả
H=
Hiện nay công ty đã xây dựng được các tiêu thức cho điểm để trả lương hiệu quả sản phẩm theo thang điểm hàng quí, việc cho điểm do các trưởng đơn vị phụ trách.
Từ những phân tích trên đây có thể thấy việc thiếu vắng công tác PTCV ở công ty Tư vấn xây dựng điện I tuy chưa có ảnh hưởng gì nghiêm trọng tới hoạt động của công ty nhưng cũng làm cho hoạt động QTNL của công ty chưa thực sự trôi chảy. Mục tiêu trong những năm tiếp theo của công ty là phấn đấu trở thành công ty tư vấn tầm cỡ khu vực đòi hỏi mọi hoạt động của công ty đều phải được tiến hành một cách khoa học, trôi chảy, đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các phòng ban vì mục tiêu chung đó. Do vậy trong hoạt động QTNL cần thiết phải tiến hành công tác PTCV.
PHẦN III
CÁC GÓP Ý VÀ GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PTCV TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
I. GÓP Ý:
Để nâng cao hiệu quả QTNNL thì một trong những công việc quan trọng cần phải được thực hiện đó là PTCV. PTCV có ý nghĩa quan trọng và là công cụ cơ bản nhất trong mọi giai đoạn của QTNNL. Vì vậy công ty nên xây dựng một hệ thống các bản MTCV, YCCV, TCTHCV. Công ty đang có rất nhiều thuận lợi: cơ cấu tổ chức ổn định, nhiệm vụ của các phòng ban rõ ràng, công việc trong công ty ít biến động, đội ngũ nhân lực là điểm mạnh của công ty…là điều kiện thuận lợi để thực hiện PTCV. Mặc dù thiếu vắng hệ thống PTCV chưa có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của công ty song nó cũng đã ảnh hưởng không tốt đến một số hoạt động QTNL (đã được trình bày ở Phần II). Hơn nữa, công ty đang từng bước phấn đấu để trở thành công ty tư vấn có tầm cỡ khu vực thì PTCV là một trong những việc làm cần thiết.
Tuy nhiên để thực hiện được tốt công tác này không phải là một vấn đề đơn giản bởi vì nó không chỉ đòi hỏi sự am hiểu mà còn mất rất nhiều thời gian và tốn kém về chi phí nên công tác này thường được các công ty làm một cách qua quít và sơ sài. Đối với công ty tư vấn xây dựng điện I công tác này nên để cho phòng TCCB-LĐ chịu trách nhiệm chính trong toàn bộ quá trình thực hiện vì phòng chịu trách nhiệm về công tác nhân sự trong công ty. Phòng TCCB-LĐ sẽ tham mưu cho giám đốc về cách thức tiến hành PTCV, từ việc thu thập, xử lí thông tin đến việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện. Để có thể thực hiện tốt công tác PTCV cũng cần phải có sự phối hợp của phòng với trưởng các phòng ban để quá trình PTCV được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng và đơn giản hơn.
Các góp ý đưa ra trên đây nhằm mục đích giúp công ty hòan thiện hơn tất cả các hoạt động QTNL.
II. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Kiến nghị:
1.1 Kiến nghị với ban lãnh đạo:
Ban lãnh đạo của công ty phải luôn quan tâm giám sát chặt chẽ và tạo mọi điều kiện để phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ QTNL. Ban lãnh đạo phải nắm rõ các thông tin liên quan đến công việc, tình hình thực hiện công việc của các nhân viên như phương pháp làm việc, ngoài ra còn phải nhận thức ra các công việc đòi hỏi loại lao động nào thực hiện nó, các đặc điểm về trình độ chuyên môn, biết cách sử dụng nhân viên một cách tối ưu nhất. Chỉ có sự quan tâm giám sát chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty thì mới đảm bảo các hoạt động quản trị nguồn nhân lực được thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc. Khi ban lãnh đạo nắm vững được đặc điểm của công việc và con người trong công ty thì sẽ hiểu được những vấn đề tồn tại trong công tác QTNL để từ đó có biện pháp chỉ đạo cho phòng chức năng hoàn thiện hơn nữa hay sửa chữa các sai sót xảy ra nếu có. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình phòng chức năng chắc chắn sẽ gặp phải những khó khăn nhất định vì vậy cần được tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty. Các nhà lãnh đạo công ty sử dụng các bản MTCV vào phân công công việc, đánh giá thực hiện đối với các nhân viên mà mình quản lí, yêu cầu những người lãnh đạo bộ phận sử dụng các bản MTCV để làm các công việc tương tự, có như thế công tác PTCV mới phát huy được đầy đủ tác dụng của nó.
Ban lãnh đạo cũng cần phải có kế hoạch hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức của công ty. Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty đã rất rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của các bộ phận nhưng phân công lao động của mỗi bộ phận còn chưa thật hợp lí, ví dụ như phòng TCCB-LĐ. Một số kiến nghị để kiện toàn phân công lao động trong nội bộ phòng như sau:
Tên công việc
Nhiệm vụ cụ thể
Trưởng phòng
Phụ trách chung về mọi vấn đề của phòng
Phó phòng
Phụ trách về công tác bộ máy, cơ cấu bộ máy
Chuyên viên phụ trách về đào tạo
Theo dõi về công tác đào tạo: lập kế hoạch đào tạo, theo dõi việc tổ chức thực hiện, theo dõi kinh phí đào tạo ở tất cả các lớp: ngắn hạn, dài hạn, tại chức, sau Đại học, Tiến sĩ, các lớp đào tạo công nhân, ngoại ngữ, tin học, đào tạo trong và ngoài nước.
Chuyên viên phụ trách về hồ sơ nhân sự
Theo dõi toàn bộ mảng hồ sơ nhân sự: căn cứ theo các giấy tờ hợp lệ trong hồ sơ để nhập trang hồ sơ trong máy vi tính, sử dụng chương trình tự động trên máy vi tính, khi cần đọc lí lịch của bất kì CBCNV nào.
Phân loại hồ sơ lí lịch theo từng phòng, ban trong tủ để quản lí.
Chuyên viên phụ trách về hợp đồng lao động
Phụ trách về các loại HĐLĐ ngắn hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ, phụ trách về chia lương cho khối quản lí.
Chuyên viên phụ trách về BHXH
Theo dõi về công tác BHXH, BH Y tế và các chế độ bảo hiểm khác
Chuyên viên phụ trách về công tác bảo hộ lao động
Theo dõi về công tác bảo hộ trong toàn công ty, phối hợp với chuyên viên phụ trách về đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm cho CBCNV về an toàn lao động.
Chuyên viên phụ trách về công tác tiền lương
Theo dõi về kế hoạch nghiệm thu, duyệt quyết toán hàng quí, hàng năm cho toàn công ty; làm các đơn giá tiền lương, phụ trách về chia lương cho khối sản xuất.
1.2 Kiến nghị về việc thành lập tổ thực hiện công tác PTCV:
Tổ thực hiện công tác này sẽ do lãnh đạo công ty xem xét thành lập. Đối với công ty, tổ công tác này nên gồm các thành viên sau:
* Phó phòng TCCB-LĐ là tổ trưởng tổ công tác vì phó phòng là người chịu trách nhiệm về cơ cấu bộ máy của toàn công ty, là người soạn thảo 47 qui trình hướng dẫn trong hệ thống văn bản thực hiện quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 do đó phó phòng là người am hiểu công việc của các phòng ban trong công ty.
* Các thành viên khác của tổ công tác bao gồm: chuyên viên phụ trách về vấn đề ĐT PTNNL của công ty, chuyên viên phụ trách về vấn đề thù lao lao động và trưởng các phòng, ban trong công ty.
Sở dĩ lựa chọn hai chuyên viên trên vì hai chuyên viên được đào tạo về chuyên ngành Kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân do đó họ sẽ nắm bắt khá dễ dàng những kiến thức về PTCV nói riêng và QTNL nói chung trong thời đại mới. Hơn nữa trong quá trình thực hiện công việc hiện tại công việc của mình, hai chuyên viên này cũng là người nắm rõ được công việc của CBCNV. Đối với chuyên viên phụ trách về công tác ĐT PTNNL trong khi thực hiện công việc luôn phải phối hợp với các phòng ban khác để xác định nhu cầu đào tạo, cán bộ được đào tạo… Đối với chuyên viên hiểu rõ công việc của từng loại lao động để làm căn cứ tính tiền lương.
Việc đưa trưởng các phòng, ban là thành viên của tổ công tác là cần thiết vì họ là những người hiểu rõ công việc của nhân viên trong phòng mình nhất.
Tổ công tác này làm việc dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Tuy các thành viên của tổ là những người rất am hiểu công việc của CBCNV trong công ty nhưng lại chưa được đào tạo chính thức về công tác PTCV nên công ty cần mời chuyên gia về tập huấn ngắn hạn cho các thành viên của tổ để họ nắm được tiến trình PTCV và áp dụng cho công ty của mình. Công ty có thể mời các giảng viên khoa Kinh tế lao động và Dân số của trường Đại học Kinh tế quốc dân đến tập huấn cho tổ thực hiện công tác PTCV.
1.3 Kiến nghị về phương pháp thu thập thông tin PTCV:
Căn cứ vào đặc điểm công việc để lựa chọn phương pháp thu thập thông tin cho phù hợp. Đối với lao động trực tiếp sản xuất nên kết hợp phương pháp bảng hỏi và quan sát. Đối với lao động quản lí nên kết hợp phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn.
1.3.1 Phương pháp phỏng vấn:
Đối với lao động quản lí thì do tính chất công việc là lao động bằng trí tuệ cho nên sử dụng phương pháp phỏng vấn là thích hợp nhất vì nhà phân tích nhiều khi không thể quan sát được họ thực hiện công việc như thế nào.
1.3.2 Phương pháp bảng hỏi:
Đây là phương pháp thu thập thông tin thích hợp với cả hai loại lao động, nó cho phép nhà phân tích thu thập được thông tin chính xác và chi tiết. Bảng câu hỏi mẫu sẽ được trình bày trong phần Giải pháp.
1.3.3 Phương pháp quan sát:
Việc quan sát nên giao cho trưởng các đơn vị thực hiện. Trưởng các đơn vị sẽ quan sát trực tiếp công nhân tại công trường và ghi chép các hoạt động lao động của họ.
Các bước quan sát được tiến hành như sau:
a. Chuẩn bị:
- Xác định mục đích của quan sát là quan sát công nhân làm việc tại công trường để xem họ phải thực hiện những nhiệm vụ gì, họ thực hiện công việc như thế nào từ đó thu được những thông tin cần thiết để tiến hành công tác PTCV.
- Lựa chọn đối tượng quan sát: là những công nhân làm việc tại công trường
- Giải thích cho công nhân hiểu rõ mục đích của việc quan sát này
- Nghiên cứu về tình hình tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, xác định nội dung công việc và đặc điểm công việc, những điều kiện tổ chức kĩ thuật thực hiện công việc.
- Chọn vị trí quan sát và chuẩn bị các phương tiện quan sát.
Chuẩn bị một mẫu phiếu quan sát có các nội dung sau:
Phiếu quan sát
Ngày:
Tên cán bộ nghiên cứu:
Tên công nhân:
Tên công việc:
Điều kiện phục vụ tổ chức nơi làm việc:
STT
Tên hoạt động
Thời gian bắt đầu (giờ, phút)
Ghi chú
1
. . .
. . .
. .
b. Tiến hành quan sát:
Trưởng các đơn vị vừa quan sát vừa ghi trên mẫu phiếu tất cả các hoạt động lao động, cách thức người lao động thực hiện, công cụ họ sử dụng và cả những lời chú thích trên phiếu quan sát.
c. Phân tích và tổng hợp số liệu:
Sau khi ghi chép đầy đủ vào phiếu quan sát, cán bộ nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm tra các thông tin đã ghi chép, xác định độ dài thời gian hao phí của từng nội dung quan sát bằng cách lấy thời gian kết thúc trừ đi thời gian bắt đầu công việc. Sau cùng là lập biểu tổng hợp về hao phí thời gian và bảng cân đối hao phí thời gian.
Việc thu thập thông tin bằng cách kết hợp từng cặp phương pháp đó có ưu điểm là: phương pháp bảng hỏi có thể áp dụng rộng rãi với mọi đối tượng, phương pháp quan sát sẽ bổ sung cho nhà phân tích những thông tin không thu được qua bảng hỏi vì nó cho phép nhà phân tích thu được những thông tin chính xác và chi tiết. Phương pháp phỏng vấn sẽ cho những thông tin chi tiết bổ sung cho phương pháp bảng hỏi.
2. Giải pháp:
1. Xây dựng bảng câu hỏi mẫu dùng thu thập thông tin PTCV tại công ty Tư vấn xây dựng điện I :
Tổng công ty điện lực Việt Nam
Công ty Tư vấn xây dựng điện I
BẢNG CÂU HỎI
Để đạt được các mục tiêu chiến lược trong thời gian tới, công ty Tư vấn xây dựng điện I đang tiến hành một số công việc nhằm hoàn thiện tất cả các hoạt động của công ty. Công ty rất mong nhận được sự ủng hộ và tham gia của anh chị.
Xin anh chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây:
Phòng/ ban:
Giới tính: Nam Nữ
Tuổi:
1. Anh chị có thể vui lòng tóm tắt công việc mà anh chị đang làm?
2. Anh chị có thể vui lòng mô tả lại nhiệm vụ chính của anh chị?
3. Anh chị có thể vui lòng mô tả lại các nhiệm vụ khác của anh chị?
4. Anh chị có thể vui lòng liệt kê các trang thiết bị cần dùng cho công việc này và mức độ sử dụng chúng:
Tên trang thiết bị
Mức độ sử dụng
Hàng ngày
Hàng tháng
Hàng quí
Hàng năm
. . . . .
. . .
. . .
. . .
. . .
5. Điều kiện làm việc ở vị trí này như thế nào?
a.Tiếng ồn:
Rất ồn Hơi ồn
Bình thường Yên tĩnh
b. ánh sáng:
Rất sáng Bình thường
Hơi tối Rất tối
c. Nhiệt độ :
Rất nóng Bình thường
Mát mẻ Lạnh
6. Anh chị có thể vui lòng cho biết sự hao phí thể lực và trí lực khi thực hiện công việc
a. Thể lực:
Nặng nhọc Đòi hỏi nhiều về thể lực
Bình thường Nhẹ nhàng
b. Trí lực:
Rất căng thẳng Căng thẳng
Bình thường Nhẹ nhàng
7. Theo anh chị, trình độ học vấn nào là cần thiết để hoàn thành công việc này?
Trên Đại học Đại học
Trung cấp Phổ thông
8. Anh chị hãy cho biết chuyên ngành mình đã được đào tạo?
9. Theo anh chị, chuyên ngành đó đã phù hợp với công việc mình đang làm hay chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
Nếu chưa phù hợp, anh chị có thể cho biết chuyên ngành nào là phù hợp với công việc của anh chị?
10. Anh chị có thể vui lòng liệt kê những kĩ năng cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của mình?
a. Các kĩ năng chuyên môn:
b. Ngoại ngữ:
Tên ngoại ngữ Trình độ Yêu cầu về khả năng giao tiếp
c. Tin học:
Tên chương trình tin học Trình độ
d. Khả năng giao tiếp, thuyết phục:
e. Các kĩ năng khác:
11. Anh chị có thể vui lòng cho biết những lỗi có thể gặp phải khi thực hiện công việc?
Anh chị có thể vui lòng cho biết công việc này có cần sự kiểm tra hướng dẫn thường xuyên của cấp trên hay không?
Rất cần thiết Cần thiết
Thỉnh thoảng Không cần thiết
13. Theo anh chị có cần những phương pháp thích hợp hay sáng kiến sáng tạo khi thực hiện công việc hay không?
Cần thiết Thỉnh thoảng Không cần thiết
Theo anh chị để hoàn thành các nhiệm vụ trên thì kinh nghiệm tối thiểu cần phải có là:
Dưới 1 năm 1- 2 năm 3- 5 năm
5- 7 năm 8-10 năm Trên 10 năm
Anh chị có thể cho biết khi thực hiện công việc này cần phải trao đổi thông tin với những thông tin với những nhân viên nào trong và ngoài công ty:
a. Trong công ty:
b. Ngoài công ty:
¨ Ghi chú: Với những câu hỏi lựa chọn, anh chị hãy đánh dấu vào câu anh chị chọn.
2. Xây dựng bản MTCV, YCCV, TCTHCV cho một số công việc cụ thể :
Sau khi tham khảo kết quả PTCV ở một số công ty em thấy các công ty đó đều gộp 3 bản trên thành một bản duy nhất gọi là bản MTCV do đó em cũng xin đưa ra kết quả PTCV là bản MTCV:
Bản MTCV cho các công việc khác nhau đều có nội dung như sau:
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
·Chức danh công việc: . . .
·Bộ phận: . . .
·Người viết: . . .
·Ngày viết: . . .
· Mã số: . . .
· Số trang: . . .
· Chức danh người lãnh đạo trực tiếp: . . .
· Số người lãnh đạo dưới quyền: . . .
I.Tóm tắt công việc:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
....................................................................................................................
1. Các nhiệm vụ:
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
2.Trách nhiệm:
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
3. Quyền hạn:
………………………………………………………………………………..
4. Điều kiện làm việc:
· Phương tiện vật chất kĩ thuật: …………………………………………..
· Tiếng ồn: ……………………………………………………………….
· ánh sáng: …………………………………………………………….…
· Nhiệt độ: ……………………………………………………………….
II. Yêu cầu của công việc với người thực hiện:
1.Yêu cầu hiểu biết:…………………………………………………………
2.Trình độ đào tạo: ………………………………………………………….
3.Chuyên ngành đào tạo: ……………………………………………………
4.Kinh nghiệm: ……………………………………………………………..
5.Các kĩ năng cần có: ……………………………………………………….
6.Mối quan hệ:
a.Trong công ty: …………………………………………………………….
b.Ngoài công ty: …………………………………………………………….
7.Người thay thế: ……………………………………………………………
8.Có thể thay thế: ……………………………………………………………
III. Tiêu chuẩn thực hiện công việc:
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Xác nhận của:
Trưởng phòng TCCB-LĐ Giám đốc
. . . . . . . . . . . . . . .
2.1 Bản mô tả công việc cho chức danh công việc trưởng phòng:
· Chức danh công việc:Trưởng phòng
· Bộ phận: phòng TCCB- LĐ
· Ngày viết: 20.04.2004
· Người viết: Nguyễn Thị Thu Giang
· Mã số: TCCB- 01
·Số trang:
·Người lãnh đạo trực tiếp: Giám đốc
·Số người lãnh đạo dưới quyền: 07
I.Tóm tắt công việc:
Tham mưu, đề xuất các cải tiến về chính sách, chế độ, qui trình, qui định liên quan đến lĩnh vực hành chính nhân sự.
1.Các nhiệm vụ:
- Tham mưu và trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực quản trị nhân lực của công ty.
- Nghiên cứu, soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo xây dựng các qui trình, qui chế và các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị trong công ty theo đúng chủ trương, chính sách, qui phạm pháp luật của Nhà nước, của Tổng công ty và sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.
- Đề xuất với giám đốc những giải pháp, cơ chế chính, chính sách liên quan đến lĩnh vực quản lí nhân lực, góp phần đắc lực vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức và quản lí các hoạt động trong phòng một cách có hiệu quả
- Giám sát việc tuân thủ các qui định, qui trình, thủ tục, tiêu chuẩn mà Tổng công ty và công ty đã đề ra ở các bộ phận khác để đảm bảo nề nếp, trật tự.
- Tham gia rà soát các mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động quản trị nhân lực trong công ty, xác định nguyên nhân và tham mưu cho ban giám đốc các biện pháp nhằm cải tiến, chấn chỉnh, hỗ trợ hoặc phát huy các mặt mạnh của công ty.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện kịp thời mọi vi phạm qui chế, qui định hoặc tiêu cực gây lãng phí, thiệt hại, ngăn chặn và đề xuất các biện pháp xử lí phù hợp.
- Thực hiện kịp thời chương trình công tác hàng quí, 6 tháng, hàng năm của phòng.
- Thiết lập các mối quan hệ tốt với các phòng ban, các đơn vị trực thuộc, các đối tác có liên quan để hoàn thành nhiệm vụ.
2.Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kết quả làm việc của các nhân viên trong phòng.
- Chịu trách nhiệm về những sai sót xảy ra nếu có về các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ mà mình tham gia hoặc chủ trì nghiên cứu soạn thảo.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và phân tích hiệu quả công việc của nhân viên trong phòng nhằm kịp thời bổ sung hoặc chấn chỉnh.
- Tuân thủ các nguyên tắc, qui chế, qui định của công ty khi thực hiện công việc và luôn đặt lợi ích của công ty lên hàng đầu.
- Tích cực có những sáng kiến cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao hiệu quả công việc chung.
3. Quyền hạn:
- Kí duyệt các thông báo, hướng dẫn thực hiện thuộc phạm vi hành chính nhân sự, kế hoạch làm việc, báo cáo về kết quả của phòng TCCB-LĐ.
-Đề xuất các quyết định khen thưởng, kỉ luật đối với các CBCNV trong toàn công ty theo đúng các nội dung, qui chế khen thưởng, kỉ luật của Tổng công ty và công ty.
- Được quyền sử dụng các phương tiện giao thông của công ty khi đi công tác.
4. Điều kiện làm việc:
· Phương tiện vật chất kĩ thuật:
- Một phòng làm việc riêng với đầy đủ trang thiết bị: bàn, ghế, tủ, máy điều hòa, điện thoại, máy fax, máy in, giấy, bút…
- 1 bộ đồ bảo hộ lao động theo đúng tiêu chuẩn khi đi công tác.
· Làm việc trong điều kiện đủ ánh sáng, yên tĩnh và không khí thoáng mát
II. Yêu cầu của công việc với người thực hiện:
1.Yêu cầu hiểu biết:
- Hiểu được các văn bản qui định về chế độ tiền lương mới ban hành của Nhà nước.
- Hiểu được các phương pháp tổ chức lao động và kiến thức về quản trị nhân lực trong thời đại mới.
- Hiểu được các qui định, quyết định, qui chế, nội qui lao động và các phương án tổ chức của công ty.
2. Yêu cầu trình độ:
Đại học hoặc trên đại học
3. Chuyên ngành đào tạo:
- Tốt nghiệp hệ Đại học chính qui trở lên chuyên ngành Kinh tế lao động hoặc quản trị nhân lực.
- Có trình độ chính trị sơ cấp trở lên về quản lí kinh tế hoặc quản lí hành chính.
4. Kinh nghiệm:
- Có thâm niên công tác trong lĩnh vực quản trị nhân lực từ 5 năm trở lên.
- Có kinh nghiệm thực tiễn lãnh đạo và quản lí sản xuất đã giữ một trong các chức vụ sau:
* Phó trưởng phòng công ty, trưởng phòng xí nghiệp từ 3 năm trở lên.
* Chuyên viên từ 5 năm trở lên.
5. Các kĩ năng cần có:
- Thành thạo các kĩ năng về xây dựng đơn giá tiền lương, định mức lao động, tổ chức lao động khoa học..
- Ngoại ngữ: đạt trình độ C một trong các ngoại ngữ: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, có khả năng giao tiếp tốt với các đối tác nước ngoài.
- Tin học: Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học liên quan đến lĩnh vực quản lí nhân lực: Quản lí lương hành chính sự nghiệp, phần mềm quản trị nhân lực và các chương trình tin học: Excel,Word.
- Khả năng diễn đạt tốt, trình bày mạch lạc, lưu loát, logic.
Có khả năng thuyết phục, qui tụ được quần chúng, phát huy trí tuệ nguồn lực, trí tuệ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty vì mục đích chung của ngành và của công ty; nhanh nhẹn, tháo vát, có sức khỏe tốt.
8. Mối quan hệ:
a. Trong công ty:
- Nhận chỉ thị và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về lĩnh vực của mình
- Có mối quan hệ công tác với các nhân viên trong phòng và toàn thể CBCNV trong toàn công ty.
b. Ngoài công ty:
- Có mối quan hệ với các cơ quan trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam
- Quan hệ với các đối tác có liên quan.
- Các cơ quan chính quyền địa phương có liên quan đến hoạt động chuyên trách.
9. Người thay thế: Phó phòng
10. Có thể thay thế:
- Chuyên viên quản trị nhân lực
- Các vị trí khác theo sự cân nhắc của giám đốc
III. Tiêu chuẩn thực hiện công việc:
- Lập các báo cáo đầy đủ, đảm bảo về mặt nội dung, đúng thời hạn
- Các nội dung tham mưu phải phân tích đánh giá mang tính khả thi
- Hoàn thành các nhiệm vụ mà ban giám đốc giao cho phòng
- Đảm bảo trật tự nề nếp các qui định thủ tục của công ty được thực hiện đầy đủ, đúng qui tắc
- Đảm bảo các trang thiết bị, cơ sở vật chất của công ty được cung cấp sử dụng đúng mục đích, hợp lí, tiết kiệm
- Tạo được uy tín, ấn tượng với các cơ quan có liên quan và khách đến công ty
Xác nhận của:
Trưởng phòng TCCB- LĐ Giám đốc
. . . . . . . . . . . .
2.2 Bản mô tả công việc cho chức danh chuyên viên phụ trách công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của công ty:
· Chức danh công việc: Chuyên viên phụ trách công tác ĐT PTNNL
· Bộ phận: phòng TCCB-LĐ
· Ngày viết: 22.04.2004
· Người viết: Nguyễn Thị Thu Giang
· Mã số: TCCB-02
· Số trang:
· Người lãnh đạo trực tiếp: Trưởng phòng
· Số người lãnh đạo dưới quyền: 0
I. Tóm tắt công việc:
Là chuyên viên phụ trách việc xây dựng kế hoach và tổ chức thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của công ty.
1. Các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Cuối năm trước xây dựng chương trình đào tạo cho năm sau với các hình thức đào tạo phù hợp với tình hình của công ty.
- Giám sát việc thực hiện công tác ĐT PTNNL của công ty, kịp thời phát hiện những thiếu sót khi thực hiện công tác này và có biện pháp khắc phục trình lên cấp trên.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐT PTNNL.
- Quản lý và lưu trữ số liệu, hồ sơ sổ sách về công tác ĐT PTNNL theo qui định.
- Tiếp xúc với các CBCNV và các tổ chức có liên quan để giải quyết những yêu cầu đặt ra với công việc được giao.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng và ban lãnh đạo công ty, giúp trưởng phòng giải quyết các công việc khác theo sự phân công hàng ngày.
2. Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và ban lãnh đạo công ty về các kế hoạch đã được lập liên quan đến công tác ĐT PTNNL.
- Chủ động triển khai chức năng nhiệm vụ của phòng ban phân công, phấn đấu hoàn thành đạt chất lượng cao, khi gặp khó khăn vướng mắc phải báo cáo ngay với trưởng phòng để tìm cách khắc phục.
- Phải chấp hành sự phân công của trưởng phòng trong phạm vi nhiệm vụ được giao và những công việc kết hợp với các bộ phận khác trong công ty, có trách nhiệm phối hợp với các chuyên viên khác thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức trách.
- Phải chịu trách nhiệm về việc để mất tài sản, hồ sơ trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
3. Quyền hạn:
- Được quyền kiến nghị với ban giám đốc sửa đổi qui trình hướng dẫn về công tác ĐT PTNNL theo tiêu chuẩn ISO 9001 nếu thấy qui trình đó chưa hợp lí.
- Thay trưởng phòng giải quyết những thắc mắc của CBCNV trong toàn công ty về công tác ĐT PTNNL.
- Sử dụng các phương tiện giao thông của công ty khi đi công tác, nếu phải đi công tác đột xuất bằng phương tiện riêng khi về sẽ được công ty thanh toán chi phí đi lại.
- Được quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình đào tạo của người lao động trong công ty.
4. Điều kiện làm việc:
· Một máy vi tính, một tủ đựng hồ sơ, sổ sách giấy tờ có liên quan đến công việc, bàn, ghế, giấy bút, máy in, điện thoại.
- Một bộ đồ bảo hộ lao động theo đúng tiêu chuẩn khi đi công tác.
· Làm việc trong không gian thoáng mát, đủ ánh sáng, yên tĩnh và sạch sẽ.
II. Yêu cầu của công việc với người thực hiện:
1. Yêu cầu hiểu biết:
- Hiểu được các phương pháp đào tạo phổ biến hiện nay.
- Nắm vững các nhu cầu và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nắm vững các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục nghiệp vụ hành chính theo qui định của Nhà nước và công ty.
- Nắm vững các qui trình hướng dẫn theo tiêu chuẩn ISO 9001 về công tác đào tạo.
2. Trình độ đào tạo: Đại học
3. Chuyên ngành đào tạo:
- Tốt nghiệp hệ chính qui chuyên ngành Quản trị nhân lực
- Đã qua khóa đào tạo ngắn hạn về quản lí doanh nghiệp hoặc quản lí hành chính.
4. Kinh nghiệm:
- Có thâm niên công tác tại công ty liên tục từ 5 năm trở lên và chứng tỏ đảm đương được nhiệm vụ.
5. Các kĩ năng cần có:
- Thành thạo các kĩ năng về xác định phương pháp đào tạo , dự tính kinh phí đào tạo.
- Ngoại ngữ: Trình độ B trở lên và đọc hiểu được tài liệu chuyên môn bằng một trong các tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc.
- Tin học: Sử dụng thành thạo các chương trình: phần mềm hồ sơ đào tạo, Word, Excel.
- Có năng lực triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của công ty trong công tác ĐT PTNNL.
- Nhạy bén với những biến động về công việc và con người để lập kế hoạch đào tạo mới cho phù hợp.
- Nhanh nhẹn, tháo vát, có sức khỏe tốt, làm việc dưới áp lực cao khi công ty tiếp nhận một dự án mới.
6. Mối quan hệ:
a. Trong công ty:
- Nhận chỉ thị và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về lĩnh vực của mình.
- Có mối quan hệ công tác với các nhân viên trong phòng và các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
b. Ngoài công ty:
Có mối quan hệ với các giáo viên, chuyên gia được mời về giảng dạy tại công ty và tại các trường đại học có CBCNV của công ty theo học.
7. Người thay thế và có thể thay thế:
Các chuyên viên trong phòng TCCB- LĐ.
III. Tiêu chuẩn thực hiện công việc:
- Kế hoạch đào tạo được lập phải phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, với nguồn kinh phí công ty có và nhu cầu, nguyện vọng của CBCNV.
- Mục tiêu của chương trình đào tạo phải cụ thể , thể hiện kết quả cần đạt tới của lớp học như trình độ và kiến thức kĩ năng cần đạt tới của CBCNV sau khóa đào tạo, cơ cấu và số lượng học viên, khoảng thời gian để thực hiện lớp học…
- Đối tượng được đào tạo phải được xác định chính xác và đúng đắn
- Đào tạo nghề gì phải sử dụng đúng nghề đó
-Người lao động sau khi được đào tạo phải làm được việc, làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên, làm tăng sự gắn bó của họ với công ty.
- Khi xây dựng hoặc sửa đổi chương trình đào tạo không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cán bộ công nhân viên.
- Trong phiếu đánh giá kết quả đào tạo sau mỗi khóa đào tạo không có hiện tượng CBCNV thể hiện sự không hài lòng với các nội dung của khóa đào tạo đó.
Xác nhận của:
Trưởng phòng TCCB- LĐ Giám đốc
. . . . . . . . . . . . . .
2.3 Bản mô tả công việc cho chức danh công việc kĩ sư thiết kế nguồn điện:
· Chức danh công việc: Kĩ sư thiết kế nguồn điện
· Bộ phận: phòng thiết kế nguồn điện
· Ngày viết: 25.04.2004
· Người viết: Nguyễn Thị Thu Giang
· Mã số: TKNĐ- 01
· Số trang:
· Chức danh người lãnh đạo trực tiếp: Trưởng phòng
· Số người lãnh đạo dưới quyền:
I. Tóm tắt công việc:
Thực hiện các công việc có liên quan đến việc thiết kế các công trình nguồn điện dựa trên các số liệu khảo sát của đội khảo-
sát đã được duyệt, kết quả cuối cùng là đưa ra các bản vẽ thiết kế nguồn điện.
1. Các nhiệm vụ:
- Nhận kế hoạch thiết kế công trình từ trưởng phòng
- Nhận các số liệu có liên quan đến việc thiết kế công trình từ đội khảo sát ( các số liệu đã được duyệt).
- Đánh giá lại tính hợp lí của các số liệu so với tính chất, qui mô và địa điểm xây dựng công trình phần mình phụ trách.
- Nghiên cứu, tính toán, lựa chọn các thông số, giải pháp kinh tế kĩ thuật để phục vụ cho việc thiết kế bản vẽ.
- Sử dụng các phần mềm và các số liệu trên để thiết kế bản vẽ.
- Trình trưởng phòng bản vẽ đã được thiết kế để trưởng phòng xem xét và phê duyệt.
- Tham gia trình bày báo cáo bảo vệ đề án thiết kế phần nguồn điện với các cơ quan chức năng có thẩm quyền và chủ đầu tư.
- Hướng dẫn kĩ thuật, kiểm tra nghiệm thu chất lượng công trình được giao
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi trưởng phòng giao.
2. Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và chủ đầu tư về chất lượng bản vẽ thiết kế.
- Chủ động thực hiện việc thiết kế bản vẽ khi trưởng phòng phân công.
- Có trách nhiệm phối hợp với các kĩ sư khác trong phòng trong việc thống nhất các thông số, giải pháp kinh tế kĩ thuật để đảm bảo chất lượng công trình.
-
-
--
--
-
-
- Phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao.
- Phải chấp hành sự phân công của trưởng phòng.
- Chịu trách nhiệm về các tài sản trong phòng và những tài sản khác được giao.
- Chấp hành các qui định đối với cán bộ công nhân viên của Nhà nước, của Tổng công ty và công ty.
3. Quyền hạn:
- Được quyền kiến nghị với trưởng phòng và ban giám đốc nếu thấy các số liệu khảo sát còn thiếu hoặc chưa phù hợp.
- Được quyền tham gia vào các hội thảo bảo vệ đề án.
- Được quyền hướng dẫn thi công các công trình theo đúng đề án bản vẽ thi công đã được duyệt.
- Được tham gia vào các lớp học về nâng cao trình độ chuyên môn và các lớp học khác do công ty tổ chức.
- Được quyền sử dụng các phương tiện phục vụ cho công việc thiết kế bản vẽ.
- Được quyền sử dụng các phương tiện giao thông của công ty khi đi công tác, trường hợp đặc biệt phải đi công tác đột xuất bằng phương tiện riêng khi về sẽ được công ty thanh toán chi phí đi lại.
4. Điều kiện làm việc:
- Một máy vi tính, giấy bút, thước kẻ, máy in, ống đựng tài liệu, bàn ghế, tủ…
- Một bộ đồ bảo hộ lao động theo đúng tiêu chuẩn khi đi công tác
- Phòng làm việc sạch sẽ, thoáng mát, đủ ánh sáng và tuyệt đối yên tĩnh.
II. Yêu cầu của công việc với người thực hiện:
1. Yêu cầu hiểu biết:
- Nghiên cứu nắm bắt các tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực có liên quan.
- Nắm vững các qui trình hướng dẫn theo tiêu chuẩn ISO 9001 về công tác thiết kế nguồn điện
- Nghiên cứu, nắm vững chủ trương, phương hướng phát triển của ngành điện
- Nắm vững các nội qui, qui định của Tổng công ty và của công ty.
2. Trình độ đào tạo:
- Đại học
3. Chuyên ngành đào tạo:
- Tốt nghiệp hệ chính qui loại khá trở lên chuyên ngành hệ thống điện của trường Đại học Bách khoa.
4. Kinh nghiệm: Không cần
5. Các kĩ năng cần có:
- Thành thạo kĩ năng thiết kế các bản vẽ công trình nguồn điện trên máy vi tính và trên giấy.
- Ngoại ngữ: Trình độ C trở lên và trực tiếp làm việc được với các chuyên gia, đối tác nước ngoài bằng một trong các tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc.
- Tin học: Sử dụng thành thạo các chương trình phần mềm sau: phần mềm tính toán hệ thống điện EMT ver 3.0 hoặc PSS ver 2.6, phần mềm PLC, AutoCad.
- Có đủ năng lực triển khai thực hiện kế hoạch được giao, có khả năng làm việc độc lập, chịu áp lực cao, có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, tháo vát.
6. Mối quan hệ:
-
-
a. Trong công ty:
Nhận chỉ thị của trưởng phòng, có mối quan hệ công tác với các kĩ sư trong cùng đề án và các cán bộ công nhân viên khác trong công ty.
b. Ngoài công ty:
- Có mối quan hệ với các đối tác có liên quan.
7. Người thay thế:
- Kĩ sư chính
- Kĩ sư tư vấn dự án
8. Có thể thay thế:
- Các kĩ sư thiết kế nguồn điện khác trong phòng
III. Tiêu chuẩn thực hiện công việc:
- Bản vẽ thiết kế phải phù hợp với các tiêu chuẩn về thông số kĩ thuật theo qui định của Tổng công ty điện lực Việt Nam, của chủ đầu tư.
- Khi thực hiện các công trình theo bản vẽ thiết kế không được có những sai sót xảy ra
- Không vi phạm nội qui, qui chế của ngành và của công ty
Xác nhận của:
Trưởng phòng TCCB- LĐ Giám đốc
. . . . . . . . . . . . . . . .
3. Các giải pháp hỗ trợ để thực hiện công tác PTCV tại công ty:
a. Trước khi tiến hành xây dựng các bản MTCV:
Để có thể thực hiện công tác PTCV trước hết phải được sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty Tư vấn xây dựng điện I. Ban lãnh đạo cần tạo điều kiện và chỉ đạo chung cho tổ thực hiện công tác PTCV. Ban lãnh đạo sau khi đã đồng ý thì phải có trách nhiệm trong suốt quá trình PTCV của công ty, xem xét lựa chọn những người có khả năng làm công việc này nhất để thành lập tổ công tác, có kế hoạch thuê chuyên gia bên ngoài đến tập huấn cho tổ công tác, hỗ trợ các phương tiện cho tổ công tác, duyệt kinh phí cho công tác PTCV và có chế độ bồi dưỡng thêm cho các cán bộ trong tổ, bố trí nhân viên tạm thời thay thế các cán bộ trong tổ công tác khi tổ đang tiến hành PTCV để họ tòan tâm toàn ý với công việc. Ban lãnh đạo phải yêu cầu lãnh đạo các bộ phận giải thích chủ trương này đến các CBCNV trong bộ phận họ phụ trách. Trước đó ban lãnh đạo cần phải có một thông báo chung cho toàn thể các CBCNV biết về việc công ty chuẩn bị thực hiện công tác này. Lãnh đạo bộ phận là thành viên của tổ công tác đã được tập huấn về công tác này sẽ trình bày ích lợi của công tác PTCV cho nhân viên của mình và yêu cầu họ tham gia vào công tác này. Đối với phòng TCCB- LĐ sau khi đã tham mưu cho ban lãnh đạo nên tiến hành PTCV thì phải xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác này: dự trù kinh phí, xác định thời điểm phù hợp để tiến hành phân tích, tổng hợp lại các loại công việc trong công ty… Chỉ khi nào CBCNV nhiệt tình tham gia, giúp cán bộ phân tích trả lời trung thực các câu hỏi trong bảng câu hỏi, sẵn sàng hợp tác với tổ công tác thì công tác PTCV mới có thể tiến hành một cách thuận lợi.
b.Sau khi xây dựng xong các bản MTCV:
Để các bản MTCV phát huy tác dụng thì tổ công tác PTCV cần phổ biến các bản MTCV này đến các CBCNV trong công ty, giải thích cho họ những khía cạnh họ chưa hiểu và hướng dẫn họ áp dụng các bản MTCV vào công việc của họ. Ban lãnh đạo cần phải sử dụng các bản MTCV để bố trí, sắp xếp, hướng dẫn người lao động hoàn thành các nhiệm vụ của phòng, lãnh đạo các bộ phận sử dụng các bản MTCV để đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên trong phòng. Trong quá trình sử dụng nếu thấy các bản MTCV còn thiếu sót cần phải bổ sung kịp thời. Khi công ty có công việc mới phát sinh cần phải tiến hành tiếp công tác PTCV.
KẾT LUẬN :
Trên đây là toàn bộ nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp :” Góp ý công tác PTCV tại công ty Tư vấn xây dựng điện I”. Sau khi trình bày mục đích và tầm quan trọng của công tác PTCV tại doanh nghiệp nói chung ở phần I em đã trình bày thực trạng công tác PTCV tại công ty Tư vấn xây dựng điện I. Hiện nay công ty chưa tiến hành công tác PTCV mà mới chỉ áp dụng trong tiêu chuẩn CBCNV do Tổng công ty điện lực Víệt Nam ban hành cho một số chức danh công việc của công ty và những tiêu chuẩn này còn rất chung chung, chưa mô tả được cụ thể và chi tiết công việc của mỗi nhân viên trong công ty. Thực tế cho thấy do chưa thực hiện công tác PTCV nên trong hoạt động QTNL của công ty còn gặp một số khó khăn. Để giải quyết những khó khăn đó công ty cần thiêt phải tiến hành PTCV và em đã nêu giải pháp cho công ty ở phần III.
Do trình độ có hạn và thời gian thực tập không dài nên em mới chỉ xây dựng được 3 bản MTCV mẫu cho công ty, dự định trong thời gian tới nếu có điều kiện em sẽ tiếp tục hoàn thành các bản MTCV cho tất cả các chức danh công việc khác của công ty. Em hi vọng với việc ứng dụng những bản MTCV trong việc QTNL của công ty sẽ thu được kết quả tốt góp phần vào sự lớn mạnh và phát triển bền vững của công ty.
Tài liệu tham khảo :
Bài giảng của cô giáo : Nguyễn Vân Điềm.
Bài giảng của cô giáo : Phạm Thuý Hương.
Bài giảng của cô giáo : Vũ Thị Mai.
Giáo trình Quản trị nhân sự – Nguyễn Hữu Thân.
Giáo trị Quản trị nguồn nhân lực – Trần Kim Dung.
Luận văn tốt nghiêp của sinh viên Lương Thế Vinh QTNL 41B.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Bùi Quang Thứ QTNL 40B.
Tài liệu của công ty tư vấn xây dựng điện I.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Góp ý công tác phân tích công việc tại công ty tư vấn xây dựng điện I.docx