Công ty đã áp dụng chính sách nhiều giá khác nhau với khách hàng nên kích thích được quá trình tiêu thụ hàng hoá và thu được tiền hàng nhanh chóng.
- Việc khách hàng trả nợ chủ yếu là tiền mặt nên làm cho quỹ tiền mặt của Công ty luôn ổn định
* Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm thì công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang vẫn còn một số hạn chế:
- Khối lượng ghi sổ nhiều nên việc kiểm tra đối chiếu thường bị dồn vào vào cuối tháng.
- Việc ghi chép trùng lặp do đó dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn nếu trình độ và khả năng xử lý của người kế toán không nhanh nhẹn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án: “Nợ phải thu của khách hàng”.
* Nội dung kế toán nợ phải thu của khách hàng.
Để hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng kế toán sử dụng tài khoản : 131- Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình biến động các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lao vụ, khối lượng công việc đã hoàn thành nhưng chưa được khách hàng thanh toán.
* Kết cấu tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Bên Nợ: Phản ánh
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã giao nhận, số lượng lao vụ, dịch vụ đã cung cấp và được xác nhận là đã tiêu thụ.
- Số tiền thừa trả cho khách hàng
+Bên có: Phản ánh
- Số tiền khách hàng đã trả
- Số tiền nhận trước của khách hàng
- Giá trị hàng hoá bị khách hàng trả lại vì không đảm bảo chất lượng trừ vào nợ phải thu của khách hàng
- Số chiết khấu, giảm giá khách hàng được hưởng
+ Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng
+ Số dư bên Có (nếu có): Phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng.
* Sơ đồ hạch toán nợ phải thu của khách hàng
Quá trình hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng.
Thuế VAT tương ứng với hàng bị trả
TK 511
TK 131
TK 111,112
Bán hàng chưa thu tiền
ứng trước tiền của khách hàng
K/h trả tiền hàng bằng TM, TGNH
TK 521,531,532
Chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại trừ vào nợ phải thu (Giá chưa thuế)
TK 333 (333.1)
TK 152,153,156
K/h trả lại bằng vật tư hàng hoá
TK 333 (333.1)
Thuế VAT được khấu trừ
TK 331
Bù trừ nợ phải thu và nợ phải trả
TK 642
Xử lý xoá nợ phải thu khó đòi
Thuế VAT phải nộp
(Nếu có)
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
TK 111(112)
TK 333(333.1)
II. 2. Cơ sở thực tiễn.
II.2.1. Đặc điểm về đối tượng nợ Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang buôn bán rất nhiều các mặt hàng như rượu, phích, bia, sách vở, bóng điện, siêu điện, văn phòng phẩm,... đáp ứng nhu cầu cần thiết cho các khách hàng nên chiếm lĩnh được thị phần lớn trên thị trường.
Các khách hàng của công ty cũng rất đa dạng bao gồm người tiêu dùng, các công ty trong khu vực và ngoài tỉnh... khách hàng này có thể là khách hàng thường xuyên hoặc không thường xuyên, khách hàng nợ ngắn hạn hoặc khách hàng nợ dài hạn, khách hàng trả nợ một lần hoặc khách hàng trả góp. Tuỳ vào tiềm năng của khách hàng mà công ty có những ưu đãi về việc thanh toán như khách hàng thường xuyên, lâu dài thì công ty sẽ cho nợ và ra hạn thu nợ. Hoặc khách hàng không có khả năng thanh toán ngay thì công ty cho nợ và ra hạn.
II.2.2. Thị trường cạnh tranh của công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang nằm ngay trung tâm thành phố nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh buôn bán các mặt hàng tương tự như công ty bao gồm các công ty, các cửa hàng, đại lý,... buôn bán một số mặt hàng như bia, siêu điện, đường, văn phòng phẩm với số lượng khá phong phú.
Mặt khác nhu cầu của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi không những về mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả rẻ mà con phải đáp ứng cả về thái độ phục vụ, chính vì thế đội ngũ bán hàng của công ty phải luôn học hỏi, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra còn có rất nhiều các doanh nghiệp tự sản xuất được các mặt hàng mà công ty đang bán, phân phối rộng khắp các khu vực xung quanh gần công ty, giá cả lại mềm dẻo nên đòi hỏi công ty phải có những chiến lược bán hàng nhanh nhạy, mềm dẻo như giảm giá, khuyến mại... để thu hút đông đảo số lượng khách hàng, không ngừng tìm hiểu thị trường, đưa ra các phương pháp bán hàng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
II.2.3. Nguyên tắc hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
Tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng nói riêng luôn tuân theo những quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang là một đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh Rượu, bia, bóng điện, phích, đường,... Ngoài ra Công ty còn tham gia vào hoạt động buôn bán các mặt hàng nông sản như sắn khô, vải,... do đó khoản nợ phải thu của khách hàng chính là các khoản thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng đã được thực hiện nhưng chưa thu được tiền.
Khách hàng của Công ty rất đa dạng, là các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số tỉnh khu vực lân cận. Nhìn chung khi Công ty cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng thì Công ty đều thu được tiền ngay. Tuy nhiên trên thực tế có những khách hàng khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ của Công ty nhưng phải sau một thời gian mới trả tiền nên Công ty đã hình thành nên nợ phải thu của khách hàng để theo dõi và quản lý khoản nợ phải thu của khách hàng.
Trong những năm vừa qua tình hình thu hồi nợ phải thu của khách hàng tại Công ty được thực hiện một cách tương đối tốt, điều này cho thấy Công ty đã có chính sách về thu hồi nợ của khách hàng là hợp lý do đó Công ty cần phải phát huy những gì mình đã làm được.
Từ những đặc điểm như trên khi hạch toán nợ phải thu của khách hàng Công ty cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Hàng ngày kế toán thu thập, phản ánh đầy đủ số lượng hàng hoá, dịch vụ, đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền vào các sổ sách cần thiết, số tiền phải thu được phản ánh vào doanh thu và số thuế đầu ra.
-Kế toán phải phản ánh chi tiết cho từng đối tượng khách hàng vào các hoá đơn, chứng từ liên quan, theo dõi số nợ cũ và số nợ mới, khi giám đốc yêu cầu là có thể đưa ra ngay để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời tránh hiện tượng kê đọng vốn do không thu hồi được nợ.
- Kế toán thường xuyên theo dõi mối quan hệ giữa nợ phải thu và nợ phải trả của từng khách hàng để đối trừ công nợ tránh nhầm lẫn, sai sót trong quan hệ thanh toán.
II.2.4. Phương thức thu hồi nợ tại Công ty.s
Quá trình cung cấp sản phẩm ,hàng hoá, lao vụ dịch vụ tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang được thực hiện theo các phương thức sau:
* Thu tiền ngay: Với phương thức này Công ty áp dụng cho hầu hết khách hàng của mình. Sau khi khách hàng trả tiền mua hàng thì Công ty mới xuất kho hàng hoá.
Với phương thức này Công ty luôn thu hồi được vốn của mình, tuy nhiên với những khách hàng truyền thống làm ăn lâu năm thì việc thu tiền ngay là khó thực hiện.
* Thu tiền theo phương thức trả chậm: Theo phương thức này Công ty áp dụng cho các khách hàng thường xuyên mua hàng với số lượng lớn và ổn định như Công ty TNHH Chiến Nga, Công ty TNHH Ngọc Nhã, Công ty TNHH Hoàng Phúc,... Khi áp dụng phương thức bán hàng trả chậm thì Công ty có thể duy trì các mối làm ăn lâu dài và ổn định. Nhưng bên cạnh đó Công ty phải chịu một lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng, gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó Công ty phải theo dõi, quản lý tốt nguồn vốn của mình.
* Thu tiền theo phương thức ký gửi Đại lý: Ngoài hai phương thức trên Công ty còn áp dụng cả phương thức bán hàng ký gửi đại lý bán để xâm nhập vào thị trường bán lẻ. Với phương thức này tuỳ vào đặc điểm của từng địa bàn mà Công ty áp dụng các hình thức ký gửi khác nhau, Công ty có thể khống chế hoặc thả nổi giá bán sản phẩm hàng hoá ký gửi. Việc thu tiền có thể thu ngay hoặc thu chậm. Để kích thích việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
II.2.5. Các hình thức thu hồi nợ được Công ty áp dụng.
Các khoản nợ phải thu của khách hàng được Công ty thu về bằng nhiều cách như:
+ Cử người đại diện cho Công ty đến trực tiếp gặp khách hàng của mình để thu hồi nợ
+ Gọi điện cho khách hàng để thông báo số nợ và yêu cầu họ mang tiền đến trả khi đến hạn thanh toán
+ Khách hàng trả nợ qua ngân hàng
+ Khách hàng thanh toán qua đường bưu điện.
II.2.6. Phương pháp hạch toán các khoản nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
* Nội dung: Để hạch toán nợ phải thu của khách hàng Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang đã sử dụng tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này được Công ty mở để phản ánh các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán rượu, bia, bóng điện, phích, đường, ... mà Công ty chưa thu được tiền.
* Kết cấu tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Bên Nợ: Phản ánh
- Số tiền phải thu của khách hàng nợ tiền rượu, bia
- Số tiền phải thu của khách nợ tiền bóng điện
-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
+Bên Có: Phản ánh
- Số tiền mua rượu, bia, bóng điện khách hàng đã thanh toán
- Số tiền mua rượu, bia, bóng điện khách hàng trả trước
+ Dư bên Nợ: Số tiền rượu, bia, bóng điện còn phải thu của khách hàng.
+ Dư bên Có (nếu có): Phản ánh số tiền rượu, bia, bóng điện đã thu của khách hàng nhiều hơn số phải thu.
* Phương pháp hạch toán tại công ty:
Để hạch toán nợ phải thu của khách hàng kế toán Công ty phải căn cứ vào các chứng từ sau:
+ Hợp đồng mua bán rượu được ký kết giữa Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang với khách hàng, trong đó đã nêu đầy đủ các điều khoản cần thiết như: Điều khoản số lượng, đơn giá, quy cách, chất lượng, thời gian thanh toán...
+ Giấy xác nhận nợ
+ Hoá đơn bán hàng hoá và dịch vụ
Sơ đồ hạch toán Nợ phải thu tại Công ty cổ phần thương mại bắc giangTK131
TK111,112
Bán Rượu, bia, đường...
.chưa thu tiền
Thuế VAT phải nộp (Nếu có)
K/h trả tiền bằng TM,TGNH
TK 331
Bù trừ nợ phải thu và nợ phải trả cho cùng một đối tượng
ứng trước tiền của khách hàng
TK511
TK333(333.1)
II.3. Phương pháp nghiên cứu.
II.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế.
Là phương pháp tập hợp các số liệu của các hiện tượng để tiến hành phân tích, so sánh qua đó thấy được mối liên kết mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật phát triển của các hiện tượng. Phương pháp này thường sử dụng hệ thống phương pháp riêng như phương pháp điều tra thống kê, phân tổ thống kê, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân khi áp dụng phương pháp này cần chú ý kết hợp tốt việc phân tích các số liệu với việc vận dụng lý thuyết cơ bản nếu không sẽ dẫn đến các kết luận sai lầm nhất là khi số liệu không chính xác.
II.3.2. Phương pháp chứng từ kế toán.
Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm các nghiệp vụ đó. Sử dụng phương pháp này nó phục vụ cho công tác quản lý và nó giúp cho việc kiểm tra tình hình và sự biến động của tài sản trong đơn vị. Thông qua phương pháp chứng từ kế toán giúp ta thu thập được thông tin một cách nhanh nhất. Chứng từ hợp lệ, hợp pháp còn là căn cứ pháp lý để truyền đạt các mệnh lệnh từ các cấp quản lý đến người thi hành nhiệm vụ và đặc biệt là phương pháp chứng từ kế toán thực hiện được chức năng kiểm tra được hoạt động tài chính trong đơn vị.
II.3.3. Phương pháp so sánh.
Là phương pháp sử dụng các số liệu thông tin của kỳ trước được so sánh ở kỳ này số liệu so sánh có thể là số liệu của cả tháng, quý, năm.Thông qua phương pháp so sánh sẽ thấy được sự tăng giảm trong kinh doanh, sự phát triển hay không phát triển của doanh nghiệp.
II.3.4. Phương pháp tập hợp, cân đối kế toán.
Là phương pháp khái quát tình hình vốn có dưới góc độ tài sản- nguồn vốn tình hình kết quả sản xuất kinh doanh và các mối quan hệ thuộc đối tượng hạch toán những mặt bản chất và trong mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng hạch toán với phương pháp luận,phương pháp biện chứng là cơ sở cho sự hình thành phương pháp tập hợp cân đối kế toán.
III. Nội dung.
III.1. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
III.1.1.Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động đều cần có một bộ máy kế toán để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, đầy đủ.
a) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPTMBG.
Công ty sử dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Vì với hình thức này việc tổ chức đơn giản, dễ quản lý. Công ty có một phòng kế toán tập trung người đứng đầu là kế toán trưởng, các kế toán viên có chỗ làm việc riêng và làm việc theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Với hình thức tổ chức này đảm bảo sự thống nhất, dễ làm việc của bộ phận kế toán. Do đó có thể cung cấp đầy đủ thông tin một cách chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo.
Công ty CPTMBG là một công ty hạch toán độc lập có bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, hợp lý. Hoạt động cho hiệu quả tốt giúp ban giám đốc đưa ra phương thức hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPTMBG.Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt và tiền gửi
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán công nợ
Kế toán kho
Thủ quỹ
* Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Là người giám sát, điều hành toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán của công ty. Là người đại diện công ty kiểm kê quỹ, đánh giá tài sản, lập báo cáo tài chính... Là người kiểm tra khâu kế toán tổng hợp.
- Kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp giúp việc cho kế toán trưởng. Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các bộ phận kế toán viên.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Là người chịu trách nhiệm hạch toán các khoản liên quan đến vốn bằng tiền, tình hình thu chi của công ty.
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán công nợ: Là người theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty. Có trách nhiệm lập bảng tính khấu hao TSCĐ. Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ của công ty.
- Kế toán kho: Là người có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình Nhập, xuất, tồn hàng hoá mỗi ngày.
- Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ, thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. Là người có trách nhiệm quản lý trực tiếp và theo dõi theo đúng quy định hiện hành.
III.1.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty CPTMBG.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty, nên hình thức ghi sổ công ty áp dụng là Nhật ký - Chứng từ để cho công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng kịp thời và chính xác.
III.1.2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ.
Sổ, thẻ Kế toán chi tiết.
Bảng tổng hơp chi tiết
Chú giải:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
NK-Chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Đây là hình thức ghi sổ đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn tốt mới phản ánh chính xác và đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
III.1.2.2. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày kế toán tiến hành lập và thu thập các chứng từ hoá đơn liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các bảng phân bổ để vào các bảng kê và nhật ký - chứng từ, vào các sổ thẻ chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ lập các nhật ký - chứng từ căn cứ vào các bảng kê hoặc các sổ thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các sổ thẻ kế toán chi tiết để tiến hành lập bảng tổng hợp.
Cuối kỳ khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký - chứng từ để vào các sổ cái cho các tài khoản. Đối chiếu số liệu trên sổ cái với các bảng tổng hợp xem đã trùng khớp chưa.
Căn cứ vào sổ cái của các tài khoản hay một số sổ chi tiết trong các nhật ký - chứng từ, các bảng kê, các bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
III.1.2.3. Hệ thống tài khoản, sổ sách và chứng từ công ty CPTMBG đang sử dụng:
a, Hệ thống tài khoản.
Do đặc điểm hoạt động, tính chất quy mô kinh doanh hiện nay công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Nhà nước ban hành theo Quyết định số 41-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính bao gồm:
TK111: Tiền mặt
TK112: Tiền gửi ngân hàng
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 211: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK131: Phải thu của khách kháng
TK133: Thuế GTGT được khấu trừ.
TK138: Phải thu khác
TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
TK141: Tạm ứng
TK142: Chi phí trả trước
TK151: Hàng mua đang trên đường đi
TK153: Công cụ, dụng cụ
TK156: Hàng hoá
TK157: Hàng hoá bán
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK211: TSCĐ hữu hình
TK214: Hao mòn TSCĐ
TK311: Vay ngắn hạn
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK334: Phải trả công nhân viên
TK335: Chi phí phải trả
TK338: Phải trả, phải nộp khác
TK411: Nguồn vốn kinh doanh
TK421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK466: Nguồn kinh phí đã hoàn
thành TSCĐ
TK511: Doanh thu bán hàng
TK515: Thu nhập hoạt động tài chính
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK532: Giảm giá hàng bán
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK632: Giá vốn hàng bán
TK635: Chi phí hoạt động tài chính
TK711: Thu nhập khác
TK811: Chi phí khác
TK911: Xác định kết quả kinh doanh
b. Hệ thống sổ sách:
Do công ty đang áp dụng hình thức “nhật ký - chứng từ”. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung chủ yếu ở Phòng kế toán, do vậy hệ thống sổ kế toán bao gồm:
- Kế toán chi tiết sử dụng:
+ Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua (người bán).
+ Sổ chi tiết tiền vay.
+ Sổ chi tiết các tài khoản khác
- Kế toán tổng hợp sử dụng:
+ Các nhật ký - chứng từ: Nhật ký - chứng từ số 1, nhật ký - chứng từ số 8
+ Các bảng kê: Bảng kê số1, bảng kê số 11.
+ Sổ cái các tài khoản.
* Báo cáo tài chính mà công ty sử dụng.
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
* Các loại chứng từ:
- Hợp đồng kinh tế.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá..
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản nhượng bán TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
III.2. Nội dung “nợ phải thu của khách hàng” tại Công ty CPTMBG.
III.2.1. Kế toán chi tiết phải thu của khách hàng.
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý I năm 2008 kế toán lập các chứng từ liên quan.
Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Số:..../HĐKT
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hợp đồng mua bán xi măng
-Căn cứ luật thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 10/5/1979
-Căn cứ pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1989 của hội đồng nhà nước
-Căn cứ vào nghị định số 17/HĐBT quy định chi tiết thi hành pháp lệnh HĐKT
-Căn cứ vào khả năng của hai bên.
Hôm nay ngày 01 tháng 01 năm 2007 tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang chúng tôi gồm có:
I. Bên bán (Bên A): Công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn văn Cừ - Thành phố Bắc Giang
Điện thoại: 0240854875
Mã số thuế: 2400241839
Tài khoản 102010000372952 - Mở tại Ngân hàng công thương Bắc Giang
Do ông:Nguyễn Thế Mạnh- Chức vụ Phó giám đốc - làm đại diện
II. Bên mua ( Bên B): Công ty TNHH Hoàng Hiệp
Địa chỉ: Phường Mĩ Độ- TP Bắc Giang
Điện thoại: 0240337468.
Mã số thuế:2400370880.
Do ông: Trần Đình Hoàn - chức vụ Giám đốc - làm đại diện
Hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất thoả thuận ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung công việc
Bên A bán cho bên B Rượu Vodka Hà nội nhãn hiệu Rượu vodka Hà nội
Điều 2: Quy cách chất lượng Sản Phẩm
Trọng lượng tịnh: 250ml đối với chai nhỏ.
600ml đối với chai to.
Chất lượng Rượu theo tiêu chuẩn việt nam công nhận.
Điều 3: Giá cả thoả thuận:
Đơn giá 5o.000 đồng/1chai
Khi giá bán thay đổi hai bên sẽ thông báo cho nhau bằng điện thoại hoặc bảng phụ lục.
Điều 4: Phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Bán hàng theo phương thức trả chậm.
Điều 5: Phương thức giao nhận.
Bên A giao rượu tại cổng của bên B
Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có ký nhận vào sổ của hai bên.
Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của hai bên:
- Quyền hạn bên A:
Bên A có quyền từ chối không giao hàng cho bên B khi bên B thanh toán chậm tiền hàng hoặc do điều kiện bất khả kháng khác như thiên tai.
- Nghĩa vụ của bên A:
Thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng này. Giao hàng kịp thời cho bên B, khi có vướng mắc nhận được thông báo của bên B thì phải cử cán bộ đến hiện trạng giải quyết.
- Quyền của bên B:
Bên B có quyền từ chối không nhận hàng nếu hàng không đảm bảo chất lượng, số lượng theo hợp đồng.
- Nghĩa vụ bên B:
Bên B có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng cho bên A theo đúng thoả thuận
Phải thông báo cho bên A khi phát hiện chất lượng, số lượng không đảm bảo và giữ nguyên hiện trường để cán bộ bên A đến kiểm tra.
Nếu thông báo chậm hoặc không thông báo thì bên B hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Điều 7 Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản của hợp đồng này.
Trường hợp có tranh chấp thì phải chủ động bàn bạc giải quyết trên cơ sở thương lượng
Nếu hai bên không tự giải quyết được thì sẻ đưa ra toà án kinh tế Bắc Giang để giải quyết, phán quyết của toà là quyết định cuối cùng bắt buộc các bên phải thi hành, lệ phí toà và các thiệt hại khác do bên có lỗi phải chịu.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký kết đến hết ngày 31 tháng 03 năm 2008.
Hợp đồng này có 07 điều và được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản.
Đại diện bên A
(Đã ký)
Đại diện bên B
(Đã ký)
* Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, tình hình mua bán hàng hoá trong tháng 3 năm 2008, kế toán tiến hành lập các hoá đơn bán hàng như sau:
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 GTKT
Số:45543
Hoá đơn bán hàng
Ngày 05 tháng 03 năm 2008
Liên 1 (lưu)
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ:Số 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Họ và tên người mua: Nguyễn Hoàng Minh
Địa chỉ : Công ty TNHH Hoàng Phúc
Địa chỉ giao hàng : Tại Công ty TNHH Hoàng Phúc
Hình thức thanh toán: Bán chịu
2 4 0 0 2 4 1 8 3 9
Mã số thuế:
ĐVT: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Bia Hà Nội
Chai
1.000
6.500
6.500.000
Cộng
6.500.000
Cộng tiền hàng : 6.500.000
Thuế suất GTGT:10% : 650.000
Tổng số tiền thanh toán : 7.150.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu một trăm năm mươi nghìn đồng.
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 GTKT
Số:45544
Hoá đơn bán hàng
Ngày 07 tháng 03 năm 2008
Liên 1 (lưu)
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ:Số 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Họ và tên người mua: Lê Hoài Thu
Địa chỉ : Công ty TNHH Trung Kiên
Địa chỉ giao hàng : Tại Công ty TNHH Trung Kiên
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
2 4 0 0 2 4 1 8 3 9
Mã số thuế:
ĐVT: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Bóng điện Rạng Đông
Chiếc
4.000
3.200
12.800.000
Cộng
12.800.000
Cộng tiền hàng : 12.800.000
Thuế suất GTGT:10% : 640.000
Tổng số tiền thanh toán : 13.440.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 GTKT
Số:45545
Hoá đơn bán hàng
Ngày 07 tháng 03 năm 2008
Liên 1 (lưu)
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ:Số 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Họ và tên người mua: Phan Thanh Duy
Địa chỉ : Công ty cổ phần Thương mại Sơn Động
Địa chỉ giao hàng : Tại Công ty cổ phần Thương mại Sơn Động
Hình thức thanh toán: Bán chịu
2 4 0 0 2 4 1 8 3 9
Mã số thuế:
ĐVT: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Bia Hà Nội
Chai
800
6.500
5.200.000
Cộng
5.200.000
Cộng tiền hàng : 5.200.000
Thuế suất GTGT:10% : 520.000
Tổng số tiền thanh toán : 5.720.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 GTKT
Số:45546
Hoá đơn bán hàng
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Liên 1 (lưu)
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ:Số 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Họ và tên người mua: Trần Thanh Tùng
Địa chỉ : Công ty TNHH Hoàng Hiệp
Địa chỉ giao hàng : Tại Công ty TNHH Hoàng Hiệp
Hình thức thanh toán: Bán chịu
2 4 0 0 2 4 1 8 3 9
Mã số thuế:
ĐVT: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Rượu Vodka
Chai
800
50.000
40.000.000
Cộng
40.000.000
Cộng tiền hàng : 40.000.000
Thuế suất GTGT:10% : 4.000.000
Tổng số tiền thanh toán : 44.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu đồng chẵn.
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 GTKT
Số:45547
Hoá đơn bán hàng
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Liên 1 (lưu)
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ:Số 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Họ và tên người mua: Nguyễn Việt Hưng
Địa chỉ : Công ty TNHH Ngọc Nhã
Địa chỉ giao hàng : Tại Công ty TNHH Ngọc Nhã
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
2 4 0 0 2 4 1 8 3 9
Mã số thuế:
ĐVT: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Bóng điện Rạng Đông
Chiếc
1.000
7.000
7.000.000
Cộng
7.000.000
Cộng tiền hàng : 7.000.000
Thuế suất GTGT:10% : 700.000
Tổng số tiền thanh toán : 7.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn.
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 GTKT
Số:45548
Hoá đơn bán hàng
Ngày 27 tháng 03 năm 2008
Liên 1 (lưu)
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ:Số 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Họ và tên người mua: Trần Ngọc Trường
Địa chỉ : Công ty TNHH Chiến Nga
Địa chỉ giao hàng : Tại Công ty TNHH Chiến Nga
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
2 4 0 0 2 4 1 8 3 9
Mã số thuế:
ĐVT: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Rượu Vodka
Chai
495
50.000
24.750.000
Cộng
24.750.000
Cộng tiền hàng : 24.750.000
Thuế suất GTGT:10% : 2.475.000
Tổng số tiền thanh toán : 27.225.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai bảy triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Bảng tổng hợp hoá đơn bán hàng.
Tháng 3 năm 2008
ĐVT: Đồng
STT
Hoá đơn bán hàng
Tên khách hàng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
1
2
3
4
5
6
01
02
03
04
05
06
05/03
07/03
07/03
08/03
09/03
27/03
Công ty TNHH Hoàng Phúc
Công ty TNHH Trung Kiên
Công ty cổ phần Thương mại Sơn Động
Công ty TNHH Hoàng Hiệp
Công ty TNHH Ngọc Nhã
Công ty TNHH Chiến Nga
7.150.000
13.440.000
5.720.000
44.000.000
7.700.000
27.225.000
Cộng
105.235.000
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu thu
Ngày 07 tháng 03 năm 2008
Quyển số: 01
Số: 02
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Họ tên người nộp tiền: Lê Hoài Thu
Địa chỉ : Công ty TNHH Trung Kiên
Lý do nộp: Trả tiền mua bóng điện Rạng Đông
Số tiền : 13.440.000 đồng (viết bằng chữ): Mười ba triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo... Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý)
Số tiền quy đổi
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu thu
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Quyển số: 01
Số: 05
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Việt Hưng
Địa chỉ : Công ty TNHH Ngọc Nhã
Lý do nộp: Trả tiền mua bóng điện Rạng Đông
Số tiền : 7.700.000 đồng (viết bằng chữ): Bảy triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo... Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý)
Số tiền quy đổi
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu thu
Ngày 27 tháng 03 năm 2008
Quyển số: 01
Số: 06
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Họ tên người nộp tiền: Trần Ngọc Trường
Địa chỉ : Công ty TNHH Chiến Nga
Lý do nộp: Trả tiền mua rượu Vodka
Số tiền : 27.225.000 đồng (viết bằng chữ): Hai bảy triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo... Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai bảy triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý)
Số tiền quy đổi
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu thu
Ngày 27 tháng 03 năm 2008
Quyển số: 01
Số: 07
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Hoàng Minh
Địa chỉ : Công ty TNHH Hoàng Phúc
Lý do nộp: Trả tiền mua bia Hà Nội
Số tiền : 6.500.000 đồng (viết bằng chữ): Sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo... Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý)
Số tiền quy đổi
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu thu
Ngày 28 tháng 03 năm 2008
Quyển số: 01
Số: 08
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Họ tên người nộp tiền: Trần Thanh Tùng
Địa chỉ : Công ty TNHH Hoàng Hiệp
Lý do nộp: Trả tiền mua rượu Vodka
Số tiền : 40.000.000 đồng (viết bằng chữ): Bốn mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo... Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi triệu đồng chẵn.
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý)
Số tiền quy đổi
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Bảng tổng hợp phiếu thu
Tháng 3 năm 2008
ĐVT: Đồng
STT
Phiếu thu
Nội dung
Số tiền
Số hiệu
Ngày
1
2
3
4
5
02
05
06
07
08
07/03
09/03
27/03
27/03
28/03
Công ty TNHH Trung Kiên trả tiền mua bóng điện Rạng Đông.
Công ty TNHH Ngọc Nhã trả tiền mua bóng điện Rạng Đông.
Công ty TNHH Chiến Nga trả tiền mua rượu Vodka.
Công ty TNHH Hoàng Phúc trả tiền mua bia Hà Nội.
Công ty TNHH Hoàng Hiệp trả tiền mua rượu Vodka.
13.440.000
7.700.000
27.225.000
6.500.000
40.000.000
Cộng
94.865.000
Các chứng từ trong tháng 3 năm 2008 được tập hợp thành bảng tổng hợp chứng từ sau:
Bảng Tổng Hợp chứng từ tháng 3 năm 2008
ĐVT: đồng
STT
ngày
Diễn giải
Số tiền
01
05/03/08
Công ty TNHH Hoàng Phúc mua bia Hà nội chưa thanh toán tiền. VAT 10%
7.150.000
02
07/03/08
Công ty TNHH Trung Kiên trả tiền mua bóng điện Rạng Đông bằng TM
13.440.000
03
07/03/08
Công ty CPTM Sơn Động mua bia Hà nội chưa thanh toán tiền. VAT 10%
5.720.000
04
08/03/08
Công ty TNHH Hoàng Hiệp mua rượu vodka chưa thanh toán tiền. VAT 10%
44.000.000
05
09/03/08
Công ty TNHH Ngọc Nhã trả tiền mua bóng điện Rạng Đông bằng TM.
7.700.000
06
27/03/08
Công ty TNHH Chiến Nga trả tiền mua rượu vodka bằng TM
27.225.000
07
27/03/08
Công ty TNHH Hoàng Phúc trả tiền mua bia Hà nội bằng TM
6.500.000
08
28/03/08
Công ty TNHH Hoàng Hiệp trả tiền mua rượu vodka bằng TM
40.000.000
Cộng
151.735.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Đã ký) (Đã ký)
Bảng đối chiếu công nợ
ĐVT: Đồng
Mã
KH
Tên khách hàng
Đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Công ty TNHH Hoàng Phúc
2.500.000
7.150.000
6.500.000
3.150.000
Công ty TNHH Trung Kiên
14.500.000
13.440.000
1.060.000
Công ty CPTM Sơn Động
6.550.000
5.720.000
12.270.000
Công ty TNHH Hoàng Hiệp
16.500.000
44.000.000
40.000.000
20.500.000
Công ty TNHH Ngọc Nhã
8.500.000
7.700.000
800.000
Công ty TNHH Chiến Nga
28.550.000
27.225.000
1.325.000
Tổng cộng
77.100.000
56.870.000
94.865.000
39.105.000
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
( Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Căn cứ vào các chứng từ đã lập: hoá đơn bán hàng số 45543,số 45544, số 45545, số 45546, số 45547, số 45548 kế toán tiến hành vào các sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK131: Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Hoàng Phúc
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
01
07
05/03
27/03
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ.
Công ty TNHH Hoàng Phúc mua bia Hà Nội chưa thanh toán tiền VAT 10%
Công ty TNHH Hoàng Phúc trả tiền mua bia Hà Nội bằng tiền mặt.
511
333
111
6.500.000
650.000
6.500.000
2.500.000
Cộng số phát sinh
7.150.000
6.500.000
3. Số dư cuối kỳ
3.150.000
Ngày 31tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK131: Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Trung Kiên
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
02
07/03
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ.
Công ty TNHH Trung Kiên trả tiền mua bóng điện Rạng Đông bằng tiền mặt.
111
13.440.000
14.500.000
Cộng số phát sinh
13.440.000
3. Số dư cuối kỳ
1.060.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK131: Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty Cổ phần thương mại Sơn Động
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
03
07/03
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ.
Công ty Cổ phần thương mại Sơn Động mua bia Hà Nội chưa thanh toán tiền VAT 10%
511
333
5.200.000
520.000
6.550.000
Cộng số phát sinh
5.720.000
3. Số dư cuối kỳ
12.270.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK131: Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Hoàng Hiệp
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
04
08
08/03
28/03
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ.
Công ty TNHH Hoàng Hiệp mua rượu Vodka chưa thanh toán tiền VAT 10%
Công ty TNHH Hoàng Hiệp trả tiền mua rượu Vodka bằng tiền mặt.
511
333
111
40.000.000
4.000.000
40.000.000
16.500.000
Cộng số phát sinh
44.000.000
40.000.000
3. Số dư cuối kỳ
20.500.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK131: Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Ngọc Nhã
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
05
09/03
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ.
Công ty TNHH Ngọc Nhã trả tiền mua bóng điện Rạng Đông bằng tiền mặt.
111
7.700.000
8.500.000
Cộng số phát sinh
7.700.000
3. Số dư cuối kỳ
800.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
Địa chỉ: 36 - Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK131: Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Chiến Nga
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
06
27/03
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ.
Công ty TNHH Chiến Nga trả tiền mua rượu Vodka bằng tiền mặt.
111
27.225.000
28.550.000
Cộng số phát sinh
27.225.000
3. Số dư cuối kỳ
1.325.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
.
Căn cứ vào các phiếu thu số 02, số 05, số 06, số 07, số 08và các sổ chi tiết thanh toán với người mua để lập bảng kê
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ: 36 - Nguyễn văn Cừ -Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S 04 b1 - DN
Ngày 20/3/2006 của BT BTC)
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ BTC)
Bảng kê số 1
Ghi nợ TK111 - tiền mặt
Tháng 3 năm 2008
ĐVT: Đồng
STT
Ngày
Ghi Nợ TK111, ghi có các tài khoản
Số dư cuối ngày
112
121
128
131
136
141
...
311
331
511
711
811
Cộng nợ TK111
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
01
02
03
04
05
07/03
09/03
27/03
27/03
28/03
13.440
7.700
27.225
6.500
40.000
13.440
7.700
27.225
6.500
40.000
Cộng
94.865
94.865
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ: 36 - Nguyễn văn Cừ -Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S 04 b1 - DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ BTC Ngày 20/3/2006 của BT BTC)
Bảng kê số 11
Phải thu của khách hàng (TK131)
Tháng 3 năm 2008
ĐVT: Đồng
STT
Tên người mua
Dư đầu kỳ
Ghi nợ TK131, ghi có TKkhác
Ghi có TK131, ghi nợ TKkhác
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
TK511
TK333
Cộng nợ
TK131
TK111
Cộng có TK131
Nợ
Có
1
Công ty TNHH Hoàng Phúc
2,500,000
6,500,000
650,000
7,150,000
6,500,000
6,500,000
3,150,000
2
Công ty TNHH Trung Kiên
14,500,000
13,440,000
13,440,000
1,060,000
3
Công ty CPTM Sơn Động
6,550,000
5,200,000
520,000
7,520,000
12,270,000
4
Công ty TNHHH oàng Hiệp
16,500,000
40,000,000
4,000,000
44,000,000
40,000,000
40,000,000
20,500,000
5
Công ty TNHH Ngọc Nhã
8,500,000
7,700,000
7,700,000
800,000
6
Công ty TNHH Chiến Nga
28,550,000
27,225,000
27,225,000
1,325,000
Cộng
77,100,000
51,700,000
5,170,000
56,870,000
94,865,000
94,865,000
39,105,000
Căn cứ vào bảng kê số 1, bảng kê số 11 kế toán tiến hành vào nhật ký chứng từ số 8.
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ: 36 - Nguyễn văn Cừ -Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S 04 b1 - DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ BTC
Ngày 20/3/2006 của BT BTC)
Nhật ký chứng từ số 8
Ghi có TK131 - Phải thu của khách hàng
Tháng 3 năm 2008
ĐVT:đồng
STT
Số hiệu TK ghi nợ
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
TK131
Cộng có TK131
1
111
Tiền mặt
94.865.000
94.865.000
Cộng
94.865.000
94.865.000
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Căn cứ vào nhật ký - chứng từ kế toán tiến hành vào sổ cái.
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ: 36 - Nguyễn văn Cừ -Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S 04 b1 - DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ BTC
Ngày 20/3/2006 của BT BTC)
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký - chứng từ)
TK131 - Phải thu của khách hàng
Tháng 3 năm 2008
Số dư đầu tháng:
Nợ: 77.100.000
ĐVT: đồng
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Tháng 11
Tháng 12
Tổng cộng
A
1
2
3
4
5
6
7
Có TK511
Có TK333
Cộng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh Có
51.700.000
5.170.000
56.870.000
94.865.000
51.700.000
5.170.000
56.870.000
94.865.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
39.105.000
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
3. Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
a. Một số nhận xét về các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang, được sự giúp đỡ tạo điều kiện hết sức thuận lợi của ban lãnh đạo Công ty em đã bước đầu tập sự công việc của một người làm công tác kế toán. Tuy thời gian thực tập tốt nghiệp không dài, nhưng đây là một cơ hội rất tốt để em tích luỹ thêm kinh nghiệm và hoàn thiện hơn chuyên môn nghiệp vụ kế toán của mình.
Với những kiến thức đã được trang bị kết hợp với những gì mình được thấy, được làm trong thời gian thực tập em xin được đưa ra một vài nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang như sau:
* Ưu điểm:
- Do đặc điểm của Công ty có quy mô nhỏ lại,bộ máy kế toán lại được tổ chức tập trung nên Công ty đã lựa chọn hình thức " Nhật ký- Chứng từ" với cách ghi sổ này kết cấu mẫu sổ, cách ghi sổ đơn giản, dễ làm và dễ phân công lao động trong công tác kế toán.
-Việc kiểm tra, đối chiếu chi tiết các chứng từ được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi.
- Bộ phận kế toán đã có tính chuyên môn hoá, không có ai phải kiêm nhiệm do đó tránh được hiện tượng gian lận.
- Trình độ của nhân viên kế toán là khá và khả năng xử lý tình huống là nhanh nhẹn và linh hoạt do đó hoạt động kế toán luôn hoàn thành đúng theo quy định của luật kế toán.
- Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý, theo dõi chi tiết cho từng khoản nợ phải thu đối với từng khách hàng và có biện pháp thu hồi nợ thích hợp nên số nợ phải thu của khách hàng tại Công ty trong I năm 2008 là không nhiều do đó không ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
- Công ty đã áp dụng chính sách nhiều giá khác nhau với khách hàng nên kích thích được quá trình tiêu thụ hàng hoá và thu được tiền hàng nhanh chóng.
- Việc khách hàng trả nợ chủ yếu là tiền mặt nên làm cho quỹ tiền mặt của Công ty luôn ổn định
* Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm thì công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang vẫn còn một số hạn chế:
- Khối lượng ghi sổ nhiều nên việc kiểm tra đối chiếu thường bị dồn vào vào cuối tháng.
- Việc ghi chép trùng lặp do đó dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn nếu trình độ và khả năng xử lý của người kế toán không nhanh nhẹn.
- Việc áp dụng chính sách nhiều giá đã gây ra hiện tượng đối xử bất công bằng trong kinh doanh với khách hàng, mặt khác việc này đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm.
- Trong quý I năm 2008 tình hình thu nợ của Công ty vẫn chưa được thực hiện đúng tiến độ kế hoạch nên số lượng nợ phải thu của khách hàng có xu hướng tăng lên.
- Việc khách hàng không quen thanh toán bằng chuyển khoản nên đã làm cho hoạt động giao dịch của Công ty bị chậm lại. Một số trường hợp Công ty phải đi thu tiền nên nguy cơ rủi ra do bị cướp là rất cao.
b. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nợ phải thu của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang bằng vốn kiến thức lý luận được trang bị trên ghế giảng đường kết hợp với thực tế tại Công ty em xin đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang.
+ Giải pháp về quá trình tiêu thụ hàng hoá: Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ của mình Công ty đã áp dụng các phương thức tiêu thụ như: Bán hàng thu tiền ngay, bán hàng trả chậm, bán hàng ký gửi đại lý bán đã làm cho quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty diễn ra nhanh chóng và thị trường của Công ty được mở rộng tuy nhiên trong quá trình tiêu thụ của mình số lượng khách hàng mua nợ nhiều với giá trị hàng hoá lớn đã gây cho Công ty những khó khăn về nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy Công ty cần phải hạn chế việc cung cấp hàng hoá theo phương thức trả chậm và tăng cường phương thức bán hàng thu tiền ngay.
+ Giải pháp về quá trình thu nợ: Trong thời gian vừa qua việc thu nợ của Công ty được thực hiện chưa nhanh. Do đó để thu được khoản nợ của khách hàng sớm và đảm bảo hết nợ thì Công ty cần đôn đốc nhân viên phòng kinh doanh đi thu hồi nợ. Hàng tháng căn cứ vào số nợ thu được để xét khen thưởng và tăng lương cho nhân viên phòng kinh doanh.
Tăng cường việc thanh toán qua ngân hàng để tránh rủi ro.
Thường xuyên gọi điện cho khách hàng thông báo công nợ và yêu cầu họ trả nợ đúng thời hạn.
Khi khách hàng trả nợ chậm thì Công ty bắt đầu tính lãi suất trên số nợ để nhắc nhở khách hàng trả nợ.
+ Giải pháp Công tác kế toán nợ phải thu của khách hàng:
Công ty cần phải có thêm một người làm công tác hạch toán kế toán thanh toán phải thu và phải trả để theo dõi các khoản phải thu và phải trả tránh hiện tượng sai sót nhầm lẫn trong công tác kế toán.
Khi Công ty mở rộng quy mô kinh doanh đa ngành nghề thì cần thay đổi hình thức ghi sổ mới hợp lý hơn.
Công ty cần phải cập nhật và trang bị những phần mềm chuyên dùng cho công tác kế toán tại Công ty để phù hợp với những quy định mới của Bộ tài chính về công tác hạch toán kế toán.
+ Giải pháp khác:
Hàng ngày kế toán phải tổng hợp số nợ của khách hàng để theo dõi nợ phải thu của khách hàng, khi số nợ đã vượt quá mức gây khó khăn cho Công ty thì phải dừng việc bán chịu để tránh thiếu vốn cho công ty.
Công ty cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm để mở rộng thị trường tăng doanh thu và lợi nhuận.
IV.Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận.
Trong quý I năm 2008 tình hình nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang nhìn chung là ổn định. Tuy một số khách hàng vẫn có tình trạng tồn đọng nợ nhưng so với tổng số nợ phải thu của khách hàng mà Công ty đã thu hồi được thì nó là con số không đáng kể và không ảnh hưởng tới nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tình hình thu hồi nợ được Công ty tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Do đó Công ty đã thu hồi được gần như hết số nợ phải thu của khách hàng. Mặc dù đang bước vào mùa hè, có nhiều khách hàng mua nợ nhưng Công ty vẫn tiến hành thu nợ đúng theo dự kiến và số tồn đọng nợ phải thu của khách hàng là rất ít.
Tình hình sổ sách, chứng từ trong công tác hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty luôn được luân chuyển hợp luật, hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo đúng quy định của bộ tài chính và luật kế toán hiện hành. Công ty cần phải phát huy những ưu điểm của mình và cần có biện pháp khắc phục, hạn chế những nhược điểm của Công ty để mang lại hiệu quả cao cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để có thể thực hiện được chuyên đề "Hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang" làm chuyên đề cho khoá luận tốt nghiệp của mình em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế mà trực tiếp là cô giáo hướng dẫn Mai Thị Huyền và sự giúp đỡ tạo điều kiện của lãnh đạo Công ty, các chị kế toán về tài liệu, sổ sách và các thông tin cần thiết khác.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng song với trình độ thực tế còn hạn chế và thời gian thực tập tại Công ty không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót em mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa, ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán và những ai quan tâm đến chuyên đề "Hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang" để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Với tình hình thực tế Công ty em xin được đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1 Về phía Công ty.
Để quá trình kinh doanh của mình được thuận lợi thì Công ty cần đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình của mình. Việc mở rộng, đa dạng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh là rất cần thiết tuy nhiên Công ty cần phải xem xét khả năng tài chính của mình có đủ để quay vòng vốn sản xuất kinh doanh hay không? Số vòng quay của vốn trong một chu kỳ kinh doanh như thế đã hợp lý chưa?. Mặt khác phải xem xét nhân lực của Công ty có đáp ứng được khối lượng công việc khi Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh. Nếu chưa đáp ứng được thì Công ty chỉ nên tập trung vào kinh doanh theo chiều sâu các mặt hàng ưa chuộng,chủ chốt để đảm bảo sự an toàn cho Công ty.
Quá trình đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại là một yêu cầu tất yếu để duy trì kinh doanh có hiệu quả, song song với quá trình đầu tư đó Công ty cần phải tuyển thêm hoặc đào tạo lại nhân lực để có thể làm việc được với dây chuyền công nghệ mới.
2.2. Về phía Nhà nước.
Các cơ quan ban ngành trong tỉnh phải quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động của Công ty. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động ngày một hiệu quả hơn.
Các Ngân hàng thương mại cần tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty vay vốn kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho cả Ngân hàng và Công ty.
Trên đây là những nhận xét, kết luận và kiến nghị của bản thân em với Công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo và Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.
V. Tài liệu tham khảo
Trong bài khoá luận của mình em đã nghiên cứu và sử dụng tài liệu, số liệu từ các tài liệu sau:
1. Kế toán doanh nghiệp - NXB nhà nước Hà Nội
2. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán kế toán - NXB tài chính
3. 175 sơ đồ kế toán trong doanh nghiệp - NXB tài chính
4.Bài giảng Kế toán doanh nghiệp - Giáo viên Th.s Mai Thị Huyền
5. Điều lệ Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
6.Các sổ sách liên quan tại Công ty.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tot_nghiep_chuyen_de_ke_toan_no_phai_thu_cua_khach_hang_tai_cong_ty_cptm_bac_giang_5109.doc