Xu thế mở cửa hội nhập kinh tế thế giới đã mở ra cho các NHTM Việt
Nam nói chung và NHNT nói riêng nhiều cơ hội kinh doanh phát huy thế
mạnh và vị thế của mình. Để có thể nâng cao được uy tín và vị thế của mình
trong bối cảnh hội nhập, việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong đó có nghiệp
vụ Thanh toán quốc tế được đặt lên hàng đầu. Càng hội nhập sâu rộng trong
giao dịch thương mại quốc tế thì vấn đề an toàn càng cần được đề cao.
Với mục đích cung cấp một nhận thức toàn diện về an toàn cũng như
những biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán quốc tế, chuyên đề đã giải
quyết được các vấn đề sau:
- Khái quát cơ sở lý luận chung về an toàn trong Thanh toán quốc tế.
- Phân tích và đánh giá tổng hợp thực trạng an toàn trong Thanh toán
quốc tế; các biện pháp bảo đảm an toàn được NHNT áp dụng trong thời gian
qua và những hạn chế trong việc thực hiện các biện pháp đó.
- Đề xuất một số giải pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động Thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
65 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán quốc tế tại NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười hưởng
lợi không giao hàng đúng tiến độ đã cam kết trong hợp đồng, cũng có thể giá
hàng hoá biến động người hưởng lợi không muốn giao hàng; tiền thanh toán
chậm cho người hưởng lợi, NH nước ngoài sẽ phạt lãi chậm trả và NH trong
nước bị mất uy tín.
Việc xử lý điện khi nhận điện đến cần có một sự cẩn trọng thích đáng,
do những lý do kỹ thuật mà các bức điện có thể bị trùng hai lần, nếu không có
36
chế độ kiểm soát chặt chẽ rất có thể các chi nhánh sẽ chi trả thừa tiền cho
khách hàng, điều này đã từng xảy ra ở nhiều chi nhánh NHNT khi tiếp nhận
điện.
Cũng có trường hợp do trục trặc hệ thống mạng và đường truyền, chi
nhánh phải fax điện chuyển tiền, L/C… để Hội sở chính đánh lại, điều này
không đảm bảo tính chính xác và an toàn trong quá trình mở, thanh toán L/C,
nhờ thu và chuyển tiền. Nếu không chi nhánh phải để lại công việc đó đến
hôm sau mới giải quyết khiến cho L/C chậm mở, tiền hàng chậm thanh
toán… ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của NH và có thể bị khách hàng
khiếu nại.
2.2.2.7. Rủi ro ngân hàng đại lý:
So với các NHTM khác trong nước, lượng NH nước ngoài liên kết với
NHNT nhiều hơn song các quan hệ với các NH đại lý nước ngoài chưa thực
sự phát triển. NHNT cũng phải đối mặt với rủi ro trong quan hệ đại lý. Khi
mở L/C, NH luôn chọn NH thông báo là NH đại lý của mình, nhưng đôi khi
theo sự thoả thuận trên hợp đồng, NH thông báo được chỉ định không phải là
NH đại lý với NH Việt Nam nên việc thông báo sẽ phải chuyển tiếp qua 2 NH
(NH đại lý và NH thông báo thứ nhất), từ đó NH thương lượng thường sẽ là
NH thông báo thứ hai. Điều này có nhiều bất lợi trong thanh toán hoặc sẽ
thiếu độ tin cậy về bộ chứng từ giao hàng khi xuất trình tại một NH ít quan hệ
quen biết. Các L/C chỉ định NH thông báo như vậy thường là đối với các giao
dịch nhập khẩu từ các nước Đông Âu, Tây Âu, Trung Á, Châu Úc… nơi mà
mạng lưới ngân hàng đại lý của NHNT còn mỏng.
2.2.2.8. Rủi ro khác:
Bên cạnh đó, hoạt động TTQT còn có thể gặp những rủi ro khác như về
chính trị, kinh tế, chính sách đối ngoại… khiến cho người xuất khẩu có thể
không nhận được tiền hàng hoặc người nhập khẩu không nhận được hàng hoá.
Một biến động nhỏ trong cơ chế quản lý kinh tế, chính trị sẽ ảnh hưởng đến
37
khả năng và sự sẵn sàng thực hiện các cam kết của các bên, làm cho quá trình
thanh toán bị ngưng trệ, thậm chí bị huỷ bỏ, gây thiệt hại cho các bên.
2.2.3. Nguyên nhân gây nên rủi ro - mất an toàn trong hoạt động
thanh toán quốc tế:
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
Từ phía Nhà nước
Hành lang pháp lý cho hoạt đông TTQT còn nhiều bất cập và chưa
đồng bộ. Mặc dù đã có luật Ngân hàng, nhưng các Nghị định của Chính phủ
và các Thông tư hướng dẫn thực hiện chậm được đưa ra. Hơn nữa, chúng ta
chưa có văn bản pháp quy công nhận và hướng dẫn việc áp dụng các thông lệ
quốc tế vào Việt Nam cũng như chưa có một quy chế riêng, văn bản pháp lý
hướng dẫn thực hiện giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, quy định quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên khi xảy ra tranh chấp.
Chính sách thương mại không ổn định, các văn bản quy định về công
tác xuất nhập khẩu, thuế quan thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho NH
và doanh nghiệp. Có những mặt hàng năm nay cho phép nhập, nhưng năm sau
lại không cho phép nhập nữa làm cho các doanh nghiệp đã ký.
Thị trường ngoại tệ chưa phát triển, tỷ giá ngoại tệ mạnh không ổn
định. Hiên nay, Việt Nam mới chỉ có thị trường ngoại tệ liên NH, hoạt động
của thị trường này còn kém sôi động, nghiệp vụ còn giản đơn và chủ yếu là
mua bán giao ngay, chưa phát triển các nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, hoán đổi tiền tệ, quyền mua, quyền bán… là những công cụ
chủ yếu để hạn chế rủi ro về tỷ giá cho doanh nghiệp và NHTM Việt Nam.
Quy chế cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản vay vốn NH còn nhiều
vướng mắc. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp chỉ quy
định doanh nghiệp Nhà nước được quyền dùng tài sản Nhà nước để thế chấp,
song chưa có quy định về việc xử lý những tài sản này để thu hồi nợ, vì thế
gây khó khăn cho NH. Hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập
38
lâu năm, tài sản cố định lạc hậu và đã khấu hao gần hết và giá trị quyền sử
dụng đất của doanh nghiệp Nhà nước quá nhỏ so với nhu cầu vay vốn. Vì vây,
các NH vẫn chủ yếu cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp Nhà nước. Đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc hộ cá thể, việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất hiện nay rất chậm. Khi khách hàng
mất khả năng thanh toán, không trả được nợ cho NH thì việc xử lý tài sản thế
chấp để thu hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn.
Thông tin tín dụng chưa đầy đủ. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
của NHNN cung cấp số liệu thiếu cập nhật, thiếu tính đầy đủ và chính xác. Sự
phối kết hợp giữa các NHTM còn hạn chế trong việc cung cấp thông tin, do
vậy tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn nhiều nơi;
pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực buộc các doanh nghiệp thực hiện
chế độ hạch toán thống kê chính xác, kịp thời. Do chưa thực hiện chế độ kiểm
soát bắt buộc nên số liệu quyết toán và báo cáo tài chính không phản ánh
chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, mà đây lại là một trong những
căn cứ để NH quyết định bảo lãnh cho doanh nghiệp.
Từ phía khách hàng:
Thiếu thông tin và thiếu các mối quan hệ với đối tác nước ngoài là một
nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam không lựa chọn được
những khách hàng tốt, có tín nhiệm trong quan hệ thương mại quốc tế. Vì vậy,
sau khi xảy ra rủi ro, mới nhờ các cơ quan chức năng xác minh tư cách các
đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn
trong công tác tiếp cận thị trường, thiếu thị trường xuất khẩu và đói thông tin,
chưa tìm được bạn hàng lớn, tin cậy, có quan hệ thanh toán sòng phẳng dẫn
tới bị phía nước ngoài ép giá, bắt bí hoặc bị lừa đảo.
Do trình độ nghiệp vụ còn yếu kém, làm việc theo cảm tính và thiếu
nhạy bén trong kinh doanh. Nhiều giám đốc và cán bộ chủ chốt trong các
doanh nghiệp này chưa sử dụng thành thạo ngoại ngữ, trình độ nghiệp vụ
39
ngoại thương, hiểu biết về tập quán quốc tế còn non yếu nên dễ dẫn đến
những sơ suất khi ký kết hợp đồng ngoại thương. Ngoài ra còn là sự yếu kém
trong khâu quản lý, điều hành nguồn vốn, điều hành sản xuất.
Sự thiếu trung thực của các khách hàng Việt Nam. Một số khách hàng
vì lợi ích trước mắt mà đã vi phạm những cam kết với NH. Hàng hoá đã bán
hết nhưng họ không nộp tiền vào trả nợ NH mà dùng vào mục đích khác.
Hoặc lại dùng chính những lô hàng nhập khẩu về để thế chấp vay vốn ở NH
khác. Nhiều trường hợp khách hàng cố tình chây ì, từ chối thanh toán trái với
thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng không ít tới uy tín của NH.
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
Trình độ nghiệp vụ còn nhiều hạn chế: Mặc dù là NH giàu kinh nghiệm
trong kinh doanh đối ngoại nhưng NHNT vẫn còn thiếu các chuyên gia về
TTQT. Nhiều cán bộ thanh toán và tín dụng chưa có đủ kiến thức cần thiết về
chuyên môn nghiệp vụ và kinh tế thị trường, không nắm chắc và tuân thủ tập
quán quốc tế.
Chưa có cơ chế quản lý thống nhất, đồng bộ để đảm bảo khả năng
thanh toán như thành lập quỹ dự phòng rủi ro TTQT, dự trữ nguồn ngoại tệ,
cơ chế quản lý hoạt động ngoại bảng về cam kết thanh toán với NH nước
ngoài, cơ chế phát triển và quản lý rủi ro NH đại lý.
Sự phối hợp giữa các bộ phận, các phòng chức năng còn lỏng lẻo, chưa
tạo nên một khâu khép kín giữa thanh toán, tín dụng và kinh doanh ngoại tệ.
Kinh doanh ngoại tệ chưa đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ. Dự án
“Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán” do World Bank
tài trợ mang lại hiệu quả đáng kể cho các NHNT song vẫn còn những hạn chế.
Công nghệ hiện đại chưa cho phép xử lý tự động các giao dịch, chưa đồng bộ
và phát triển kịp thời so với xu thế phát triển và nhu cầu TTQT, làm ảnh
hưởng đến tốc độ thanh toán.
40
Sự nơi lỏng các công tác thẩm định, quản lý tín dụng của NH. Công tác
thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh, khả năng tài chính của
doanh nghiệp vẫn còn mang tính cảm tính, chủ quan, chưa có các công cụ phụ
trợ như phần mền phân tích. Công tác kiểm tra kiểm soát kém hiệu quả, mang
tính hình thức, không phát hiện kịp thời những vi phạm mà nặng về giải trình,
thậm chí có nơi phát hiện sai sót song không được xử lý hoặc không có biện
pháp xử lý hữu hiệu.
2.3. Thực trạng các biện pháp Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt
Nam thực hiện để phòng ngừa các rủi ro nêu trên và bảo đảm an toàn
trong thanh toán quốc tế:
2.3.1. Ban hành mới, sửa đổi và bổ sung quy trình tác nghiệp:
Để phù hợp với sự vận động của thương mại quốc tế và TTQT, NHNT
đã kịp thời sửa đổi các quy trình tác nghiệp, bổ sung các quy định chặt chẽ
đảm bảo tính anh toàn cho NH. Với từng nghiệp vụ, NHNT đã ban hành các
quy định riêng rạch ròi và có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể đối với từng
quy trình. Trong quá trình sửa đổi quy trình, Hội sở chính đều tham khảo, lấy
ý kiến của từng chi nhánh rồi tập hợp lại nghiên cứu và chọn lọc các đề xuất
đáng lưu tâm nhằm đưa ra được những quy định vừa chặt chẽ cho NH vừa
thuận tiện cho khách hàng. Trong quy trình nghiệp vụ TTQT mới đã bao quát
toàn bộ các nghiệp vụ thanh toán hàng xuất nhập khẩu, quy định chặt chẽ
từng bước các thao tác nghiệp vụ, giúp các chi nhánh tránh được các rủi ro
không đáng có trong việc khởi tạo và kiểm soát các bức điện đi, xử lý chứng
từ và các bức điện đến… đã đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng
phong phú và đa dạng của hoạt động TTQT.
Với xu hướng hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay nhu cầu giao
dịch của khách hàng ngày càng đa dạng, để có thể đáp ứng được NHNT đã và
đang thực hiện giao dịch với các thị trường mới, các thị trường có tình hình
chính trị bất ổn hoặc nằm trong danh sách cấm vận của Mỹ. Rủi ro tiềm ẩn
41
của các thị trường này rất lớn và khó lường. Để hạn chế rủi ro, NHNT đã đưa
ra các biện pháp hữu ích là xây dựng giới hạn tín dụng quốc gia, giới hạn tín
dụng đối với từng tổ chức tín dụng trong quốc gia đó nhằm kiểm soát chặt chẽ
giao dịch với các thị trường này và kịp thời ngăn chặn nguy cơ rủi ro.
NHNT cũng kịp thời bổ sung văn bản hướng dẫn xử lý và luân chuyển
chứng từ TTQT giữa chi nhánh cơ sở và chi nhánh đầu mối.
2.3.2. Thay đổi mô hình hoạt động:
Trong vài năm qua, NHNT đã tiến hành thay đổi mô hình hoạt động
TTQT – tín dụng theo hướng bộ phận tín dụng hoàn toàn chịu trách nhiệm
trong việc thẩm định, xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp khi phát
hành L/C, chiết khấu L/C… phòng TTQT chỉ đảm nhận trách nhiệm tác
nghiệp theo thông báo tài trợ thương mại của phòng tín dụng. Theo mô hình
này, mức độ chuyên sâu về nghiệp vụ được nâng lên rõ rệt, hạn chế được
phần nào rủi ro nghiệp vụ. Ngay trong bản thân bộ phận tín dụgn cũng được
tách thành các phòng có chức năng độc lập nhau. Sự tách biệt này đã cải thiện
được tình trạng một cán bộ thực hiện trọn gói từ lập hồ sơ đến cho vay, hạn
chế được nguy cơ rủi ro đạo đức. Chất lượng nghiệp vụ được tăng lên đáng kể
nhờ chia quá trình thực hiện nghiệp vụ thành những giai đoạn độc lập. Ở
NHNT, khối tín dụng được chia thành hai phòng là Phòng Quan hệ khách
hàng có trách nhiệm thu thập thông tin và Phòng Quản lý rủi ro tín dụng chịu
trách nhiệm kiểm tra thông tin. Trên cơ sở đánh giá của hai phòng trên, Hội
đồng tín dụng sẽ đưa ra hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và duyệt từng
phương án kinh doanh cụ thể.
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực TTQT, hệ thống NHNT chia thành hai loại
có chức năng khác nhau là chi nhánh đầu mối và chi nhánh cơ sở. Chi nhánh
đầu mối chịu trách nhiệm tiếp nhận giao dịch của một số lượng nhất định các
chi nhánh cơ sở. Các chi nhánh cơ sở thuần tuý tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
sau đó hồ sơ này được chuyển lên chi nhánh đầu mối qua fax, scan trong nội
42
bộ hệ thống. Sự phân chia này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cán bộ thanh
toán của các chi nhánh mới thành lập, chi nhánh nhỏ, chi nhánh mới được
nâng cấp từ cấp 2 lên cấp 1 thường có ít kinh nghiệm, không thành thạo
nghiệp vụ nên dễ xảy ra sai sót trong quá trình tác nghiệp hoặc không có khả
năng phát hiện các giao dịch có dấu hiệu lừa đảo. Bằng kinh nghiệm lâu năm
của mình, các chi nhánh đầu mối không chỉ có khả năng phát hành những L/C
rõ ràng và chặt chẽ, tránh được những quy định mơ hồ mà còn tư vấn khách
hàng sao cho có lợi và đảm bảo nhất cho họ, qua đó tránh được nguy cơ rủi ro
trong khâu thanh toán về sau. Mô hình này sẽ giúp NHNT thu hẹp phạm vi xử
lý giao dịch nhờ đó có thể phần nào hạn chế rủi ro.
2.3.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý:
NH chỉ có thể thành công khi gắn bó và hợp tác chặt chẽ với khách
hàng. NHNT đang từng bước xây dựng chính sách khách hàng với mục tiêu
củng cố và mở rộng quan hệ khách hàng, thu hút thêm khách hàng từ mọi
thành phần kinh tế. Ta có thể khái quát chính sách khách hàng của NHNT như
sau:
Nâng cao chất lượng và đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếp văn
minh, lịch sự đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm mới phục vụ khách hàng.
Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống, khách hàng có tín
nhiệm, thu hút những khách hàng kinh doanh có hiệu quả, có vị trí then chốt
trong nền kinh tế quốc dân.
NHNT đặc biệt quan tâm đến khách hàng trong những ngành xuất khẩu
mũi nhọn, các khách hàng có tiềm năng xuất khẩu mạnh, đề ra nhiều chính
sách để thu hút nhóm khách hàng này tạo nguồn ngoại tệ cho NH ví dụ như
áp dụng biểu phí hợp lý và ưu đãi lãi suất cho vay cho từng nhóm khách hàng.
Quy định hạn mức tín dụng, hạn mức mở L/C, hạn mức chiết khấu…
cho từng đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng có tín nhiệm trong quan
hệ tín dụng và tình hình tài chính lành mạnh, NHNT sẽ xem xét miễn ký quỹ
43
hoặc cho mở L/C bằng vốn vay. Đối với những L/C mở bằng vốn vay hay vốn
tự có nhưng ký quỹ dưới 100% NH quy định vận đơn lập theo lệnh của NH để
đảm bảo quyền kiểm soát chứng từ và quyền định đoạt hàng hoá của NH
thông qua việc ký hậu vận đơn.
2.3.4. Hiện đại hoá công nghệ thông tin:
Vừa qua, World Bank đã tài trợ cho bốn NH hàng đầu Việt Nam trong
đó có NHNT và một số NH cổ phần dự án “Hiện đại hoá Ngân hàng và hệ
thống thanh toán”. Dự án đã mang lại hiệu quả đáng kể cho NHNT trong việc
kiểm tra kiểm soát, thu thập thông tin về bất cứ khách hàng nào từ trung ương
đến chi nhánh, làm tăng độ chính xác và hiệu quả trong công tác báo cáo
thống kê.
NHNT cũng chú trọng đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng SWIFT, đẩy
mạnh việc triển khai dự án, củng cố và phát triển lực lượng cán bộ công nghệ
thông tin để tiếp nhận công nghệ NH hiện đại. Các chương trình phần mềm
TTQT được cải tiến và hoàn thiện. Chương trình mới được xây dựng thay thế
các chương trình cũ đã lỗi thời không còn phù hợp với đòi hỏi thực tiễn, tốc
độ xử lý nhanh chóng và chính xác, đáp ứng các dịch vụ đa dạng về TTQT.
Các chứng từ thông qua mạng nội bộ sẽ đến tay chi nhánh đầu mối nhanh
chóng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các chi nhánh, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh của NHNT với
các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam.
2.3.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ:
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố nhân lực, NHNT thời gian
qua đã rất chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ. Trung tâm đào tạo của
NHNT thường xuyên tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho cán bộ TTQT như Hội nghị tập huấn TTQT, Hội thảo TTQT… Trước
thời điểm hiệu lực của UCP 600, NHNT đã tổ chức rất nhiều buổi tập huấn
giúp cho cán bộ TTQT nắm vững được những thay đổi của UCP 600. Các hội
44
nghị tập huấn hàng năm cũng là dịp để các cán bộ TTQT trao đổi và học hỏi,
cập nhật các kiến thức mới. Bên cạnh đó, các cán bộ thanh toán cũng được
khuyến khích tham gia các buổi hội thảo TTQT do các NH nước ngoài tổ
chức. Họ được học hỏi thêm các kinh nghiệm làm việc và kỹ năng phòng
ngừa rủi ro của các NH uy tín trên thế giới từ các chuyên gia lão luyện và
hàng đầu về thanh toán. Không chỉ chú trọng công tác đào tạo nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán, NHNT còn quan tâm đến việc nâng cao kỹ
năng cho các cán bộ tín dụng trong công tác cấp tín dụng liên quan đến
TTQT, giúp họ nhận biết các rủi ro tín dụng có thể gặp phải trong quá trình
tác nghiệp để phối hợp cùng bộ phận TTQT phòng tránh có hiệu quả.
Song song với việc triển khai các chương trình phần mềm TTQT mới,
các cán bộ thanh toán cũng được hướng dẫn cụ thể về thao tác trên chương
trình mới sao cho công việc đạt được hiệu quả cao nhất.
2.3.6. Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro:
Trên thực tế, NHNT bắt đầu sử dụng các công cụ phái sinh trong hoạt
động kinh doanh nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tuy nhiên các giao dịch
này không nhiều và kém đa dạng. Các hợp đồng phái sinh đầu tiên được ký
kết vào năm 1997, chủ yếu là các hợp đồng kỳ hạn mua bán ngoại tệ giữa
NHNT với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Có thể thấy thị trường công cụ phái sinh đã hình thành ở Việt Nam
nhưng còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân
chủ yếu là do mức độ phát triển của thị trường tiền tệ còn thấp, thị trường vốn
đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
2.3.7. Định kỳ kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh:
Công tác kiểm tra, kiểm soát của NHNT trong những năm qua đã có
nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Việc kiểm soát được
tiến hành thường xuyên ở tất cả các khâu nghiệp vụ và tập trung vào các hoạt
động nghiệp vụ trọng yếu. Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ một mặt được tăng
45
cường, mặt khác đang được xem xét chuyển đổi mô hình để nâng cao hiệu
quả kiểm tra, giám sát. Hệ thống kiểm toán được hình thành và đi vào sử
dụng. Hiện nay số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tăng
hơn nhiều so với các năm trước. Trình độ cán bộ cũng được nâng lên đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao về nghiệp vụ, cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ
90%, nhiều cán bộ đã có hai bằng: bằng chuyên môn và bằng pháp lý. Chính
vì thế, chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát trong toàn hệ thống ngày càng
được nâng cao, công tác tư vấn pháp luật đã thu được kết quả tốt. Bên cạnh
đó, bộ phận kiểm soát nội bộ của NH còn tư vấn trong nội bộ NH, đề xuất các
kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao tính hiệu quả, an toàn trong khi thực hiện
các quy trình nghiệp vụ của NH.
2.4. Đánh giá công tác bảo đảm an toàn trong thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam:
2.4.1. Các kết quả đạt được:
Công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động TTQT của NHNT nhìn
chung đã được quan tâm và đang thực hiện. Nhờ có các quy định chặt chẽ,
NHNT đã kiểm soát được tình hình mở L/C nhập khẩu của các doanh nghiệp
tại các chi nhánh trong hệ thống, tránh tình trạng mở L/C tràn lan, vượt quá
khả năng thanh toán của một doanh nghiệp làm xuất hiện rủi ro tín dụng của
khách hàng, đồng thời hạn chế được những rủi ro, mất an toàn vì thiếu nguồn
ngoại tệ thanh toán. Trong thanh toán L/C nhập khẩu, tỷ trọng nợ quá hạn đã
có chiều hướng giảm xuống.
Tỷ lệ sai sót trong kiểm tra chứng từ hàng xuất và hàng nhập có xu
hướng giảm chứng tỏ chất lượng chuyên môn của các thanh toán viên đã được
chú trọng nâng cao rõ rệt.
2.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân:
NHNT chưa có chiến lược hợp lý để quản lý rủi ro tổng thể nói chung
và bảo đảm an toàn cho hoạt động TTQT nói riêng.
46
Tình trạng cán bộ của NHNT còn thao tác nghiệp vụ theo thói quen,
người trước hướng dẫn người sau chứ không tự nghiên cứu và nắm vững các
quy định pháp lý. Trừ Hội sở chính, Sở giao dịch và một số chi nhánh ở các
thành phố lớn có cán bộ thành thạo nghiệp vụ còn phần lớn ở các chi nhánh
trình độ cán bộ còn thấp. Việc đào tạo nghiệp vụ cho các chi nhánh còn phiến
diện, bản thân các giáo viên tham gia giảng dạy cũng chưa được đào tạo chính
quy mà chỉ thông qua thực tiễn rút ra kinh nghiệm sau đó truyền đạt lại.
Việc duyệt hợp đồng tín dụng cho vay nhập khẩu được phép xem xét
trong 3 ngày làm việc nhưng khách hàng lại rất cần điện phát hành L/C ngay
để thông báo cho bên xuất khẩu giao hàng, nếu chậm trễ theo hiệu lực hợp
đồng thì bên mua có thể mất cơ hội nhập hàng. Trong trường hợp này nếu
không khéo léo phối hợp rất dễ gây khó khăn cho khách hàng hoặc ngược lại
gây rủi ro, mất an toàn cho NH.
Sự phối hợp giữa ba bộ phận tín dụng - thanh toán - kinh doanh ngoại
tệ còn lỏng lẻo. Điều này ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán
của NH khi đến hạn. Nhiều bộ chứng từ xuất trình L/C, nhờ thu dù đã quá hạn
thanh toán nhưng phòng tín dụng vì lý do nào đó chưa cho nhận nợ hoặc
phòng kinh doanh ngoại tệ không lo được ngoại tệ để bán cho khách hàng.
Việc chậm thanh toán gây ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của NHNT với
đối tác.
NHNT đã có hệ thống thông tin nội bộ cung cấp thông tin kinh tế - xã
hội liên quan đến hoạt động NH song chất lượng thông tin không đầy đủ và
cập nhật. Việc khai thác các nguồn thông tin khác nhau để phòng chống rủi ro
và điều hành kinh doanh vẫn gặp hạn chế lớn.
Thời gian qua, công tác kiểm soát nội bộ tại NHNT thường chú trọng
đến công tác tín dụng, công tác kế toán song chưa có chương trình kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất chuyên sâu trên lĩnh vực TTQT.
47
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN
TOÀN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam:
NHNN Việt Nam đã xây dựng chương trình hành động cho quá trình
hội nhập toàn ngành NH. Trên cơ sở đó, NHNT cũng đã xây dựng và đang
triển khai chiến lược hoạt động kinh doanh đến năm 2010 trên toàn hệ thống.
Trong đó, chiến lược đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động TTQT là
một trong những chiến lược đang được NHNT quan tâm, đầu tư nhân lực và
công nghệ. Định hướng chiến lược phát triển hoạt động TTQT của NHNT
được tập trung trên một số mặt sau:
Cơ cấu lại mảng hoạt động TTQT theo mô hình NH tiên tiến hiện đại
gồm các khối tài trợ thương mại quốc tế, khôi trung tâm chuyển tiền, khối
định chế tài chính phù hợp với chiến lược và đề án tái cơ cấu của NHNT.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng hoạt động TTQT,
nâng cao tính an toàn và bảo mật trong hoạt động TTQT.
Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ TTQT cho cán bộ NHNT theo kịp
các chuẩn mực và tập quán NH quốc tế trong từng lĩnh vực.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới NH đại lý, tập trung vào các thị trường
Asean, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Châu Phi, Trung Đông, Mỹ La tinh.
Từng bước mở rộng hoạt động NH đến các vùng biên giới có tiềm năng về
biên mậu, phát triển mạng lưới đến các trung tâm NH tài chính quốc tế lớn
như Hongkong, Singapore, Mỹ.
Thiết kế hệ thống cung ứng dịch vụ thanh toán trọn gói, gắn liền hoạt
động tín dụng – TTQT – kinh doanh ngoại tệ. Tập trung nâng cao kỹ thuật
quản trị rủi ro trong thanh toán bao gồm quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại
48
hối, rủi ro khách hàng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp. Xây dựng quy
trình thanh toán thống nhất toàn hệ thống.
3.2. Quan điểm và mục tiêu trong việc đưa ra biện pháp:
3.2.1. Quan điểm của đề xuất:
3.2.1.1. Phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế:
Xu thế toàn cầu hoá buộc các NH phải từng bước quốc tế hoá mọi hoạt
động về nghiệp vụ NH để bước vào sân chơi bình đẳng với các NH nước
ngoài. Hoạt động TTQT là một lĩnh vực nghiệp vụ có ưu thế của các NH
nước ngoài cả về loại hình và chất lượng dịch vụ. Vì vậy, để chấp nhận sự
cạnh tranh không tương sức này, các NHTM nói chung và NHNT nói riêng
phải tìm ra giải pháp vận hành vào công tác TTQT vừa đạt chất lượng dịch vụ
vừa an toàn và hiệu quả nhằm đủ sức tồn tại và phát triển trong quá trình hội
nhập quốc tế về NH.
3.2.1.2. Phù hợp với thông lệ quốc tế:
Hoạt động ngoại thương là việc thực hiện buôn bán giữa các chủ thể
hoặc các nước khác nhau, mỗi nước có những luật lệ riêng. Chính vì vậy để
tránh tranh chấp do hiểu lầm, hoặc cố ý vi phạm trong TTQT cũng như đảm
bảo được an toàn cho các bên tham gia hoạt động TTQT, Phòng Thương mại
Quốc tế đã ban hành các quy tắc để hướng dẫn cho các bên khi tham gia thực
hiện TTQT. Các bên tham gia phải nắm vững và tuân thủ các thông lệ đó.
Trong đó, NH người thực hiện các dịch vụ TTQT theo yêu cầu của khách
hàng phải là người am hiểu hơn hết các quy tắc này để từ đó trong xử lý
nghiệp vụ có thể tránh được rủi ro cho bản thân NH và khách hàng, có thể tư
vấn cho khách hàng trong khi ký hợp đồng, tạo được uy tín với khách hàng,
thu hút được nhiều khách hàng đến với NH, tạo được an toàn và hiệu quả cao
trong hoạt động TTQT.
3.2.1.3.Thực hiện cạnh tranh lành mạnh về kinh doanh dịch vụ ngân
hàng:
49
Quá trình thực hiện hoạt động TTQT của NH gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước. Đây là một trong những dịch vụ
phục vụ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của nền kinh
tế, là một dịch vụ thanh toán đối ngoại của NHTM trên thương trường quốc
tế, là một mảng nghiệp vụ quan trọng trong tạo doanh thu và lợi nhuận NH.
Thông qua hoạt động TTQT để phát triển các hoạt động khác của NH nhằm
thu lợi nhuận và đạt hiệu quả kinh tế tối ưu. Muốn phát triển dịch vụ này thì
nó phải được thực hiện nhanh nhạy, chính xác, an toàn với giá cả cạnh tranh,
đáp ứng được nhu cầu đa dạng hoá các giao dịch trong hoạt động kinh tế đối
ngoại. Khi hoạt động này được thực hiện an toàn sẽ tạo niềm tin cho khách
hàng tìm đến NH. Điều này vừa nâng cao uy tín vừa nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho NH.
3.2.2. Mục tiêu của đề xuất:
- Đưa ra các giải pháp kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao an toàn trong
TTQT tại NHNT.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của NHNT trên thuơng trường
quốc tế.
- Góp sức cùng ngành NH thực thi có hiệu quả chiến lược hội nhập và
kế hoạch hội nhập quốc tế của ngành NH Việt Nam, tạo ra một hệ thống NH
hiện đại, an toàn, hiệu quả, đạt được chuẩn mực quốc tế và khu vực.
3.3. Một số biện pháp cụ thể:
3.3.1. Đạo tạo đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế từ nghiệp vụ chuyên
môn đến phẩm chất đạo đức:
Con người luôn là nhân tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động.
Hạn chế về nghiệp vụ, bất cập trong sử dụng nguồn nhân lực cũng như sự
xuống cấp đạo đức của họ đã và sẽ gây nhiều tổn thất cho NH. Do đó, NHNT
cần thực hiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm, đào tạo và đào
50
tạo lại một cách phù hợp, tránh tình trạng đạo tạo mang tính hình thức, giải
quyết chính sách. NHNT cần đề ra định hướng cụ thể cho nguồn nhân lực.
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ thanh toán quốc tế.
Cán bộ TTQT trước hết phải vững về pháp lý, am hiểu tường tận các
văn bản, thông lệ quốc tế như UCP600, URR525, ISBP681… đồng thời phải
hiểu biết về luật pháp, tập quán và thực tiễn hoạt động NH của từng nước,
từng vùng, từng khu vực để vừa có khả năng tư vấn cho khách hàng, vừa
tránh được rủi ro cho NH. Các văn bản pháp luật của Việt Nam hiện chưa đầy
đủ và thường xuyên thay đổi đòi hỏi các cán bộ trực tiếp xử lý giao dịch phải
tinh thông nghiệp vụ, nắm chắc quy trình. Bên cạnh đó, phẩm chất đạo đức,
tinh thần trách nhiệm và tinh thần cầu thị cũng là yếu tố không thể thiếu của
cán bộ TTQT.
- Sắp xếp đúng người đúng việc theo năng lực, kiên quyết bố trí những
cán bộ không đáp ứng chuyên môn, tư cách đạo đức và thiếu tinh thần trách
nhiệm với công việc. Mạnh dạn sử dụng và đề bạt cán bộ trẻ, có năng lực, sắp
xếp đúng người, đúng việc theo năng lực và tinh thần trách nhiệm đối với
công việc.
- Có quy chế sát hạch và thi chất lượng cán bộ TTQT định kỳ để chọn
lọc và đánh giá tiêu chuẩn cán bộ, từ đó đề bạt, bố trí sắp xếp công việc cho
phù hợp.
- Có chính sách tuyển dụng và điều chuyển cán bộ giữa các chi nhánh
một cách hợp lý để có thể lựa chọn được những cán bộ thực sự có trình độ.
Đội ngũ cán bộ TTQT cần được trẻ hoá để có tính năng động, sáng tạo cao
thích ứng được với cơ chế thị trường và tiếp cận nhanh với những cái mới,
tiên tiến của NH các nước trong nghiệp vụ này.
- Đào tạo và bồi dưỡng về mọi mặt, cập nhật cho thông tin và kiến thức
mới. NHNT cần tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn để đào tạo sâu hơn
51
về chuyên môn bởi nhiều cán bộ chuyển từ bộ phận khác sang làm TTQT nên
không được trang bị đầy đủ kiến thức về ngoại thương và TTQT…
Hoạt động TTQT không chỉ liên quan đến phương thức và phương tiện
thanh toán mà còn liên quan đến vận tải, giao nhận, bảo hiểm… do vậy việc
bổ sung kiến thức về nghiệp vụ này cũng quan trọng không kém. Bên cạnh
đó, NH cần đào tạo chuyên sâu cho một số cán bộ TTQT trở thành chuyên gia
về TTQT có trình độ cao, đạt tầm quốc tế để có thể tư vấn và đào tạo cho toàn
hệ thống.
Đối với cán bộ trẻ nên có chế độ khuyến khích học ngoài giờ, tự trang
bị thêm ngoại ngữ, vi tính… kết hợp đào tạo cán bộ tại chỗ với cử đi học tập
trong và ngoài nước. Tranh thủ sự giúp đỡ đào tạo của các NH đại lý hay tổ
chức nước ngoài.
- Ngoài ra, NH cần thường xuyên tổ chức hội thảo học tập kinh nghiệm
lẫn nhau trong nội bộ NH và với các NH bạn. Những khoá học này mở rộng
cho mọi nhân viên có điều kiện tham gia. Lựa chọn các giảng viên trong nước
và quốc tế nhiều kinh nghiệm tham gia giảng dạy các lớp huấn luyện chuyên
sâu.
3.3.2. Nâng cao kỹ thuật quản trị rủi ro, bảo đảm an toàn trong thanh
toán quốc tế:
Rủi ro trong TTQT là tác nhân gây mất an toàn trong TTQT và làm
giảm uy tín của NH trên thương trường quốc tế. Vì vậy, để bảo đảm an toàn
trong hoạt động này, NHNT cũng như các NHTM khác cần phải có những
biện pháp cụ thể để quản trị rủi ro trong hoạt động này.
- Thực hiện phân loại, xếp hạng khách hàng để cấp hạn mức mở L/C và
hạn mức bảo lãnh miễn ký quỹ hoặc áp dụng tỷ lệ ký quỹ thấp. Kiên quyết
trong việc áp dụng ký quỹ với các khách hàng mới có quan hệ, khách hàng
thiếu uy tín, tránh cả nể, dễ dãi, mở tràn lan L/C trả chậm mà thiếu sự cân
nhắc, tính toán kỹ.
52
- Thực hiện phân loại thị trường để có biện pháp ứng phó với các thị
trường tiềm ẩn rủi ro và tìm thị trường tốt để mở rộng mối quan hệ. Phát triển
mối quan hệ NH đại lý đến những thị trường mới, thị trường mà hàng hoá
Việt Nam đã có mặt tại đó.
- Thực hiện phân loại xếp hạng các NH đại lý để chọn NH có quan hệ
tài khoản tốt và tập trung nguồn vốn về đó. Đóng dần tài khoản ở những thị
trường ít hoạt động, tạo sức mạnh tập trung vốn toàn hệ thống.
- Thực hiện quản trị rủi ro ngoại hối thông qua việc đánh giá sự biến
động tỷ giá và phát triển nghiệp vụ forward với khách hàng ngay từ lúc phát
sinh nghiệp vụ TTQT như ký hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn ngay lúc mở L/C
hoặc ký hợp đồng bán kỳ hạn trên cơ sở các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của
khách hàng.
- Xây dựng lại quy trình nghiệp vụ TTQT phù hợp với các chương trình
đổi mới của NHNT trong quá trình tái cơ cấu để hội nhập quốc tế về NH.
- Đa dạng hoá dịch vụ TTQT bằng việc phát triển các dịch vụ chưa phát
triển ở Việt Nam như tư vấn cho nhà xuất khẩu áp dụng L/C có điều khoản đỏ
cho phép đòi tiền hoàn trả ngay từ NH mở vì như thế nhà xuất khẩu mới tận
dụng được nguồn vốn từ NH nước ngoài; mạnh dạn trong chiết khấu L/C
miễn truy đòi…
Tóm lại, việc am hiểu thông lệ quốc tế, nắm vững các loại L/C để tư
vấn và xử lý nghiệp vụ TTQT sẽ giúp cho hoạt động TTQT được phát triển và
mở rộng được nhiều loại hình nghiệp vụ và kết quả là an toàn và hiệu quả
hoạt động TTQT tại NHNT được tăng lên.
3.3.3. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng công nghệ Ngân hàng
trong thanh toán quốc tế:
Công nghệ là chìa khoá của nền kinh tế tri thức. Việc ứng dụng công
nghệ NH đã và đang trở thành một xu thế tất yếu trong hoạt động NH. Trong
giao dịch quốc tế, các NHTM Nhà nước và các NHTM cổ phần tham gia vào
53
mạng thanh toán SWIFT toàn cầu. Nhờ đó góp phần rút ngắn thời gian giao
dịch, nâng cao hiệu quả trong thanh toán nói chung và TTQT nói riêng. Tuy
nhiên, nếu chỉ tham gia vào mạng SWIFT thôi thì chưa đủ, NH cần phải ứng
dụng nhiều chương trình công nghệ khác như tài trợ thương mại, vi tính hoá
hệ thống hạch toán kế toàn, hệ thống báo cáo thống kê TTQT, mọi yêu cầu,
thông tin về hoạt động TTQT đều có thể khai thác trên hệ thống máy tính…
mà hiện nay các chương trình ứng dụng cho các lĩnh vực này chưa có hoặc
đang hoàn thiện. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, ngành NH Việt Nam nói
chung và NHNT nói riêng phải cạnh tranh với các NH nước ngoài với quy mô
và trình độ công nghệ hơn hẳn. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ vào hoạt
động TTQT cần được quan tâm đúng mức.
Để áp dụng công nghệ NH, đòi hỏi phải có nguồn vốn quỹ phát triển
công nghệ và cần có sự năng động của ban lãnh đạo NH, mạnh dạn mua sắm
máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, mua phần mềm chương trình thanh toán
xuất nhập khẩu, đào tạo chuyên gia tin học, chuyên gia TTQT, tiến dần đến
NH điện tử, NH ảo nhằm giúp khách hàng có thể ngồi tại nhà mà vẫn có thể
nắm các thông tin về tài khoản cũng như ra lệnh cho NH thực hiện các giao
dịch cho mình như xem số dư tài khoản, mở L/C, ra lệnh thanh toán… Điều
này sẽ góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho cả NH
và khách hàng.
3.3.4. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn trong hoạt động
thanh toán quốc tế:
Hiện nay, đa số các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu còn thiếu kinh
nghiệm trong thương lượng ký hợp đồng ngoại thương, nhất là các doanh
nghiệp tư nhân. Chính vì thế, công tác tư vấn của NH là rất quan trọng. Với
vai trò này, NH có thể tư vấn cho khách hàng những điều khoản cần ràng
buộc trong hợp đồng, lựa chọn các điều kiện thanh toán phù hợp với từng
phương thức thanh toán. Nếu có thể, NH còn tư vấn cho khách hàng ở những
54
góc độ rộng hơn về hoạt động thương mại xuất nhập khẩu, về các điều kiện
thương mại quốc tế, về kiến thức pháp luật liên quan của Việt Nam. Dịch vụ
tư vấn càng phát triển, NH sẽ tạo được niềm tin với khách hàng và thu hút
càng nhiều khách hàng đến với NH, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho NH.
Muốn thực hiện dịch vụ này, bản thân từng nhân viên NH cũng như
lãnh đạo cần phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để thích ứng với cơ chế
thị trường đang thay đổi hàng ngày. Dịch vụ tư vấn càng phát triển, trình độ
chuyên môn của khách hàng sẽ được nâng, sai sót sẽ giảm đi, rủi ro được hạn
chế và mức độ an toàn trong TTQT sẽ cao hơn.
3.3.5. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán hoạt động thanh toán quốc tế:
Thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát cũng như kiểm toán nội bộ
tại NH thường chú trọng đến công tác tín dụng, công tác kế toán, chưa có một
chương trình kiểm tra định kỳ hoặc đột suất chuyên sâu lĩnh vực TTQT. Hoạt
động TTQT là một trong những lĩnh vực quan trọng của một NH quốc tế. Do
đó, hoạt động này cần có sự quan tâm kiểm tra, giám sát của NH.
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát tại NH cần được đào tạo toàn diện các mặt
nghiệp vụ, đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực TTQT, được cọ sát thực tế
thông qua luân chuyển cán bộ. Cán bộ trước khi bố trí vào bộ phận kiểm tra,
kiểm soát phải được phân công làm công tác TTQT một thời gian để nắm bắt
thực tế. Chỉ khi trang bị đầy đủ kiến thức về cả lý luận và thực tiễn trong lĩnh
vực này, bộ phận kiểm tra, kiểm soát mới mạnh dạn xây dựng chuơng trình
kiểm toán cho hoạt động này. Đồng thời, cần bổ sung đủ lực cho bộ phận
kiểm tra, kiểm soát để có thể phân bổ lực lượng kiểm tra toàn diện các mặt
hoạt động NH. Khi hoạt động này được quan tâm, mức độ sai sót sẽ giảm đi
và hiệu quả sẽ tăng lên.
3.3.6. Tạo dây chuyền khép kín giữa hoạt động tín dụng và hoạt động
thanh toán quốc tế:
55
Đa số các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng
nguồn vốn vay NH để thu mua hàng xuất khẩu, nguồn trả nợ là số ngoại tệ thu
về từ nguồn hàng xuất khẩu đã vay, hoặc NH cho vay để các doanh nghiệp
thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Vì thế, rủi ro trong TTQT có thể ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng của NH cả trong thanh toán hàng xuất lẫn hàng nhập.
NH cho vay mở L/C và thanh toán hàng nhập theo bộ chứng từ hoàn toàn phù
hợp nhưng hàng giao không đúng chất lượng gây tổn thất cho người mua
trong việc thu hồi tiền hàng để trả nợ NH. Mọi sơ suất trong kiểm tra chứng
từ gây bất hợp lệ và bị từ chối thanh toán khiến người bán không thu được
tiền trả nợ NH. Điều này đã và đang ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng an
toàn trong hoạt động kinh doanh NH rất nhiều. Vì vậy, cần có sự phối hợp
giữa bộ phận tín dụng và TTQT để bảo đảm tính an toàn trong hoạt động NH.
Vấn đề này đang được ban lãnh đạo NHNT quan tâm và điều hành vào
thực tiễn. Tuy nhiên, nó chưa được triển khai và áp dụng đồng bộ ở tất cả các
chi nhánh. Một số chi nhánh chưa quan tâm đến vấn đề này, đôi lúc còn thiếu
kết hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ. Vì vậy, nếu biện pháp này được phổ biến
và quán triệt toàn hệ thống thì mức độ an toàn và hiệu quả sẽ được nâng lên.
3.3.7. Thiết lập mạng lưới, chân rết các chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương ở nước ngoài:
Hiện nay, tuy NHNT có nhiều văn phòng đại diện hơn các NHTM Nhà
nước khác, song vẫn còn ít so với các NH nước ngoài. Vì vậy, nhu cầu mở
rộng chi nhánh ở nước ngoài trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay là việc làm
thiết thực với NHNT. Việc mở rộng chi nhánh ở nước ngoài, tạo một mạng
lưới chân rết toàn cầu sẽ mang đến cho NH nhiều lợi ích như:
+ Chi nhánh NH tại nước ngoài là nơi nắm bắt thông tin về thị trường
và thương nhân nước ngoài để tư vấn cho NH và khách hàng trong nước thực
hiện kinh doanh có lợi nhất, phòng tránh được rủi ro trong kinh doanh, đảm
bảo được sự an toàn trong TTQT và cả trong hoạt động NH.
56
+ Chi nhánh NH tại nước ngoài là đầu mối cho NH trong nước tiếp
nhận các yêu cầu của khách hàng, thực hiện trọn quy trình thanh toán cho
khách hàng trong và ngoài nước, nhờ đó sẽ rút ngắn thời gian thanh toán tiền
hàng xuất nhập khẩu, tạo hiệu quả kinh doanh cho cả NH và khách hàng.
3.3.8. Thành lập trung tâm xử lý chứng từ xuất nhập khẩu:
Việc tập trung hoá sẽ mang đến cho NH một số lợi ích sau:
+ Hạn chế rủi ro tác nghiệp vì một số chi nhánh mới thành lập hoặc
không có cán bộ chuyên sâu về TTQT sẽ không thực hiện nghiệp vụ này.
+ Tiết kiệm nhân lực: những chi nhánh phát sinh nghiệp vụ TTQT ít sẽ
không thực hiện nghiệp vụ TTQT hoặc nhân lực phục vụ công tác TTQT sẽ
giảm bớt khi tập trung hoá về trung ương và các cán bộ này có thể chuyển
làm công tác khác.
+ Tiết kiệm chi phí: những chi nhánh nhỏ, chi nhánh phát sinh ít nghiệp
vụ này sẽ không phải thành lập một bộ phận TTQT, tiết kiệm được chi phí trả
lương cho cán bộ TTQT.
3.3.9. Lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế:
TTQT là một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt trong xu thế hội
nhập quốc tế ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế càng trở nên phức tạp.
Mức độ lừa đảo trong TTQT ngày càng tinh vi hơn nên rủi ro sẽ nhiều hơn.
Vì vậy, cần phải có quỹ dự phòng rủi ro riêng cho hoạt động TTQT và tỷ lệ
trích lập rủi ro cho hoạt động này cần được quy định cụ thể cho từng nghiệp
vụ. Việc trích lập rủi ro trên các số dư hiện hữu của các nghiệp vụ trên sẽ phù
hợp hơn với thực tế phát sinh tại NH và phù hợp với thông lệ quốc tế hiện
hành.
57
KẾT LUẬN
Xu thế mở cửa hội nhập kinh tế thế giới đã mở ra cho các NHTM Việt
Nam nói chung và NHNT nói riêng nhiều cơ hội kinh doanh phát huy thế
mạnh và vị thế của mình. Để có thể nâng cao được uy tín và vị thế của mình
trong bối cảnh hội nhập, việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong đó có nghiệp
vụ Thanh toán quốc tế được đặt lên hàng đầu. Càng hội nhập sâu rộng trong
giao dịch thương mại quốc tế thì vấn đề an toàn càng cần được đề cao.
Với mục đích cung cấp một nhận thức toàn diện về an toàn cũng như
những biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán quốc tế, chuyên đề đã giải
quyết được các vấn đề sau:
- Khái quát cơ sở lý luận chung về an toàn trong Thanh toán quốc tế.
- Phân tích và đánh giá tổng hợp thực trạng an toàn trong Thanh toán
quốc tế; các biện pháp bảo đảm an toàn được NHNT áp dụng trong thời gian
qua và những hạn chế trong việc thực hiện các biện pháp đó.
- Đề xuất một số giải pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động Thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chuyên đề thực tập không tránh khỏi sai sót trong quá trình thực hiện.
Em hy vọng rằng nội dung được đề cập sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào
việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng trong công tác bảo đảm an toàn
trong hoạt động Thanh toán quốc tế và các biện pháp đề xuất sẽ được quý
Ngân hàng lưu tâm.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên Sở giao dịch Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong
việc thu thập số liệu, giảng giải quy trình nghiệp vụ... Đặc biệt, em cũng xin
chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn đã tận tình chỉ bảo và góp ý để
em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này.
58
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày tháng năm
Trưởng đơn vị
59
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN TOÀN TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ................................................. 3
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế: ........................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế: ..................................................... 3
1.1.2. Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế...................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán quốc tế: .................................................... 5
1.2. Tổng quan về an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế tại các
Ngân hàng thương mại. ................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm an toàn trong thanh toán quốc tế ..................................... 6
1.2.2. Sự cần thiết phải đảm bảo an toàn trong thanh toán quốc tế: ............ 6
1.2.3. Mức độ an toàn của một số phương thức thanh toán quốc tế được sử
dụng phổ biến: ........................................................................................... 8
1.2.4. Các biện pháp đảm bảo an toàn trong Thanh toán quốc tế:............. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................................................... 19
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương:. 19
2.1.1. Về tổng nguồn vốn: ....................................................................... 20
2.1.2. Về dư nợ tín dụng cho nền kinh tế: ................................................ 21
2.1.3. Về lợi nhuận của NH: .................................................................... 22
2.2. Thực trạng về an toàn trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam: ........................................ 23
2.2.1. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế: ........................................... 23
60
2.2.2. Các rủi ro thường phát sinh gây mất an toàn trong thanh toán quốc
tế: ............................................................................................................ 25
2.2.3. Nguyên nhân gây nên rủi ro - mất an toàn trong hoạt động thanh
toán quốc tế: ............................................................................................ 37
2.3. Thực trạng các biện pháp Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt
Nam thực hiện để phòng ngừa các rủi ro nêu trên và bảo đảm an toàn
trong thanh toán quốc tế: ........................................................................... 40
2.3.1. Ban hành mới, sửa đổi và bổ sung quy trình tác nghiệp: ................ 40
2.3.2. Thay đổi mô hình hoạt động: ......................................................... 41
2.3.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: ....................................... 42
2.3.4. Hiện đại hoá công nghệ thông tin:.................................................. 43
2.3.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ: ....................................... 43
2.3.6. Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro: .................... 44
2.3.7. Định kỳ kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh: ....................... 44
2.4. Đánh giá công tác bảo đảm an toàn trong thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam: ..................... 45
2.4.1. Các kết quả đạt được:..................................................................... 45
2.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân: ......................................................... 45
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN
TOÀN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................. 47
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam: ............................................................................ 47
3.2. Quan điểm và mục tiêu trong việc đưa ra biện pháp: ....................... 48
3.2.1. Quan điểm của đề xuất:.................................................................. 48
3.2.2. Mục tiêu của đề xuất: ..................................................................... 49
3.3. Một số biện pháp cụ thể: ..................................................................... 49
61
3.3.1. Đạo tạo đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế từ nghiệp vụ chuyên môn
đến phẩm chất đạo đức: ........................................................................... 49
3.3.2. Nâng cao kỹ thuật quản trị rủi ro, bảo đảm an toàn trong thanh toán
quốc tế: .................................................................................................... 51
3.3.3. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng công nghệ Ngân hàng trong
thanh toán quốc tế:................................................................................... 52
3.3.4. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn trong hoạt động
thanh toán quốc tế:................................................................................... 53
3.3.5. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán hoạt động thanh toán quốc tế: ........ 54
3.3.6. Tạo dây chuyền khép kín giữa hoạt động tín dụng và hoạt động
thanh toán quốc tế:................................................................................... 54
3.3.7. Thiết lập mạng lưới, chân rết các chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương ở nước ngoài: ............................................................................... 55
3.3.8. Thành lập trung tâm xử lý chứng từ xuất nhập khẩu: ..................... 56
3.3.9. Lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế: ........... 56
KẾT LUẬN ................................................................................................. 57
62
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
I. Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ tổng quát phương thức thanh toán L/C .......... 9
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu tổng quát ........................................ 13
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền khi giao hàng ........................... 16
II. Danh mục bảng:
Bảng 2.1:Dư nợ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phầnNgoại thương
Việt Nam (2003-2008) ................................................................................. 21
Bảng 2.2: Doanh số Thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2003 – 2007 ........................................... 24
III. Danh mục biểu:
Biểu đồ 2.1: Tổng tích sản của Ngân hàng Thương mại cổ phầnNgoại thương
Việt Nam giai đoạn 2003-2008..................................................................... 21
Biểu đồ 2.2: Chỉ số ROA của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam (2003-2008) ................................................................................. 22
Biểu đồ 2.3: Chỉ số ROE của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam (2003-2008) ................................................................................. 23
63
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
L/C Letter of Credit (Thư tín dụng)
TTD Thư tín dụng
TTQT Thanh toán quốc tế
UCP Uniform Customs and Practice for Documentary
Credit (Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng
chứng từ)
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Xuân Hương (2006), Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản
Thống kê, Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
4. Trần Hoàng Ngân, Nguyễn Minh Kiều (2008), Thanh toán quốc tế,
Nhà xuất bản Thống kê, Hồ Chí Minh.
5. Đinh Xuân Trình (2002), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại
thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Lê Thị Phương Liên (2006), “Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại”, Tạp chí hoạt động khoa học, (11)
7. Hoàng Xuân Quế (2006), “Về hoạt động Thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí
Ngân hàng, (12)
8. Đào Thị Thanh Tú (2008), “Yêu cầu về thiết lập cơ quan quản lý rủi ro
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (16)
9. Lư Kim Ngân (2005), “Một số ý kiến góp phần hạn chế rủi ro thanh
toán quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng, (3)
10. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2003, 2004, 2005, 2006, 2007),
Báo cáo thường niên, Hà Nội.
11. Ngân hàng Nhà nước (2003, 2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo thường
niên, Hà Nội.
12. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2008), Báo cáo tài chính, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1863_4401.pdf