Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Nam Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Với một số lượng đông đảo, chiếm tới hơn 96% tổng số DN, tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số lao động trong các DN, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạch xuất khẩu của cả nước, các DNNVV Việt Nam đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trước sự phát triển mạnh mẽ của các DNNVV, vai trò của ngân hàng thương mại, với tư cách là kênh dẫn vốn, ngày càng trở nên quan trọng. Ngược lại đối với các ngân hàng, trong chiến lược kinh doanh của mình, DNNVV luôn chiếm vị trí hàng đầu. Để tạo điều kiện cho nhóm khách hàng này tiếp cận vốn thuận lợi và hiệu quả, các NHTM đã nhanh chóng chuyển đổi, áp dụng mô hình phương thức quản lý hiện đại vào hoạt động từ đó đã tạo dựng được lòng tin và mối quan hệ gắn bó giữa NH và các DNNVV. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế trong nước và thế giới đang chịu sự ảnh hưởng, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nên hoạt động kinh doanh của hầu hết DNNVV Việt Nam đang gặp khó khăn, nhiều DNNVV đã phải hoạt động cầm chừng hoặc thua lỗ, mất khả năng thanh toán các NHTM vì thế cũng đang đứng trước tình trạng nợ xấu gia tăng do khả năng trả nợ của khách hàng bị giảm sút Trước thực tế đó, đòi hỏi các Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là chất lượng thẩm định dự án. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án ở các Ngân hàng hiện nay chưa được thống nhất đầy đủ về lý luận lẫn thực hành. Chí vì lẽ đó, trong thời gian thực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ,chi nhánh Nam Hà Nội.” Chuyên đề gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội Chuyên đề này được hoàn thành với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Hồng Minh và các anh chị cán bộ NHNo &PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn và kính mong sự góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 6 1.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. 6 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 6 1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội. 7 1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng: 11 1.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua: 11 1.1.4.1. Huy động vốn: 12 1.1.4.2. Hoạt động tín dụng: 14 Bảng 1.2: Tình hình hoạt động cho vay 14 1.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ: 15 1.1.4.4.Công tác kế toán- tài chính: 17 Bảng 1.5: Tổng kết công tác kế toán- tài chính 17 1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội : 18 1.2.1 Tổng quan về các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội : 18 1.2.1.1 Tiêu chí xác định DNNVV : 18 1.2.1.2 Đặc điểm các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV ảnh hưởng tới công tác thẩm định : 19 1.2.1.3. Tình hình cho vay các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian qua: 21 1.2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo Chi nhánh Nam Hà Nội: 26 1.2.2.1 Quy trình thẩm định : 26 1.2.2.2 Các nội dung thẩm định đối với các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV: 28 1.2.2.3 Phương pháp thẩm định : 48 1.2.2.4 Ví dụ minh họa “ Dự án xây dựng nhà máy sản xuất bao bì kho hàng, trung tâm thương mại giai đoạn 1 của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hòa Bình 51 1.2.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của DNNVV tại NHNo chi nhánh Nam Hà Nội : 72 1.2.3.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả của công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của DNNVV đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của NH : 72 1.2.3.2 Những kết quả đạt được : 74 1.2.3.3 Một số tồn tại và nguyên nhân: 77 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIẺN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 84 2.1 Phương hướng hoạt động của Chi nhánh Nam Hà Nội những năm tới: 85 2.1.2 Các mục tiêu cần đạt được: 85 2.1.2 Một số giải pháp chủ yếu: 85 * Huy động vốn 85 2.2.2 Định hướng hoạt động tín dụng các DNNVV năm 2009: 86 2.2 Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của DNNVV: 87 2.2.1 Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin: 90 2.2.2 Về hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định 92 2.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định 94 2.2.4 Hoàn thiện phương pháp thẩm định: 96 2.2.5 Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 97 2.2.6 Giải pháp về trang thiết bị công nghệ 100 2.2.7 Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng 101 2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội: 102 2.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 103 2.3.1.1 Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín dụng 103 2.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý, khuyến khích sự phát triển các DNVVN: 103 2.3.1.3 Xây dựng và phát triển các cơ quan, trung tâm chuyên cung cấp thông tin: 104 2.3.1.4 Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các DN 104 2.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 105 2.3.2.1 Nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC: 105 2.3.2.2 Ban hành và hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các TCTD 106 2.3.2.4 Hỗ trợ các NHTM về mặt nghiệp vụ 107 2.3.3 Kiến nghị đối với các DNNVV 107 KẾT LUẬN 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

doc113 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2454 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định DNNVV của các CBTD là do nguyên tắc bảo mật thông tin của doanh nghiệp. đối với những DN sản xuất kinhdoanh thì bảo mật thông tin là vấn đề quan trọng hàng đầu. Họ không muốn tiết lộ nhiều thông tin mang tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác hoặc là những thông tin mật về phương thức và bí quyết kinh doanh. Vì thế, các tài liệu mà họ cung cấp cho NH thường không thực sự chính xác và đầy đủ. +)Các nguyên nhân khác: Thứ nhất, những văn bản pháp quy, quyết định liên quan tới nghiệp vụ tín dụng và công tác thẩm định là khá đầy đủ song nộ dung của chúng chưa được thống nhất, còn chồng chéo, việc áp dụng các quy định đó vào công tác thực tế tại chi nhánh cũng như nhiều ngân hàng khác là không đơn giản. Ngoài ra, các quy định của Nhà nước đối với các DN cũng chưa thật sự chặt chẽ và mang tính bắt buộc, cụ thể là những quy định về chế độ kiểm toán bắt buộc, về thống nhất chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thứ hai, mặc dù trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng CIC đã đi vào hoạt động được nhiều năm song chất lượng thông tin tín dụng mà trung tâm này cung cấp chưa có độ tin cậy cao, chưa đầy đủ và thường chỉ mang tính chất tham khảo. Nguyên nhân là vì, những thông tin từ CIC phần lớn do các tổ chức tín dụng cung cấp. Mà trên thực tế thì các TCTD chưa tuân thủ các quy định về cung cấp thông tin, thiếu tinh thần hợp tác, những thông tin quan trọng về khách hàng vì mục đích bảo mật thông tin cho khách hàng vay hoặc vì lợi ích CIC. Ngoài ra, quan hệ giữa các NHTM chưa thật sự chặt chẽ, chưa có sự phối hợp, hỗ trợ trong chia sẻ thông tin về khách hàng, đặc biệt là trong công tác thẩm định dự án của các DN. Thứ ba, hiện nay chưa có cơ quan nào xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành nhằm phục vụ cho công tác đánh giá, thẩm định các dự án đầu tư. Vì vậy, khi thực hiện thẩm định khách hàng, các CBTD không có đủ tiêu chí để thực hiện so sánh ngành. Hơn nữa, cũng chưa có cơ quan chính thức nào đứng ra thực hiện việc xếp hạng tín dụng. Hầu hết các NHTM đều phải tự xếp loại DN theo những tiêu chí do Bộ tài chính đưa ra. Thường thì những tiêu chí này chưa được cụ thể hóa, còn mang tính chất chung chung và chưa tính đến sự biến động của từng ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trước thực trạng công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian qua, có thể thấy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHNo Nam Hà Nội vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần phát huy những thành tựu đã đạt được, mặt khác tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại để không ngừng hoàn thiện công tác thẩm định dự án, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động. Trong khuôn khổ chuyên đề, em xin đưa ra một số giải pháp sẽ được đề cập trong chương 2 của chuyên đề. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIẺN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.1 Phương hướng hoạt động của Chi nhánh Nam Hà Nội những năm tới: 2.1.2 Các mục tiêu cần đạt được: Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2005 và tình hình thực tiễn, những xu hướng triển vọng trong năm tới, kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh dự kiến năm 2006 với những mục tiêu như sau: - Tổng nguồn vốn tăng 15% : đạt 9.450 tỷ đồng. - Tổng dư nợ địa phương tăng 10% : đạt 2.020 tỷ - Nợ xấu (Từ nhóm 3 đến nhóm 5) : 2% /trên tổng dư nợ địa phương - Tỷ lệ cho vay trung dài hạn : 50% trên tổng dư nợ. - Tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ mức 30%/ tổng nguồn vốn. - Quỹ thu nhập: 135 tỷ - Thu dịch vụ:>10% - Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả. - Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất.... 2.1.2 Một số giải pháp chủ yếu: * Huy động vốn - Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nhất là các nguồn vốn ổn định, hiệu quả. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. - Tăng cường công tác tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch, xây dựng văn hoá doanh nghiệp tạo môi trường kinh doanh tốt. - Tiếp tục tiếp cận và phát triển dịch vụ quản lý giải ngân các dự án nước ngoài. - Củng cố, nâng cấp mạng lưới giao dịch. * Công tác tín dụng - Xây dựng chính sách đối với khách hàng về lãi suất, phí, hạn mức tín dụng. - Duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng lớn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, gắn đầu tư tín dụng với việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng như: tiền gửi thanh toán, dịch vụ thẻ... - Không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay, thành lập các đoàn kiểm tra chéo giữa các đơn vị. - Phát huy chức năng, nhiệm vụ của tổ xử lý nợ. * Công tác tài chính - Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. - Chú trọng công tác phát hành thẻ để tăng thu dịch vụ. - Thành lập tổ kiểm tra đánh giá kết quả tài chính của các phòng giao dịch để tìm ra các giải pháp hữu hiệu cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của các PGD. Mạnh dạn giải thể hoặc sáp nhập các PGD xét thấy không có hiệu quả. - Khoán tài chính đến từng đơn vị. * Công tác khác - Xử lý dứt điểm các tồn tại sau thanh tra, kiểm tra. - Kiểm tra, kiểm quỹ đột xuất đảm bảo an toàn kho quỹ. - Duy trì khoán lương tới nhóm và người lao động. - Kiện toàn, hoàn thiện cơ cấu tổ chức. - Phát động các phong trào thi đua, đưa công tác thi đua khen thưởng trở thành công cụ quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm. 2.2.2 Định hướng hoạt động tín dụng các DNNVV năm 2009: Bám sát chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam và định hướng, qui hoạch của các Bộ, Ngành, các địa phương có liên quan để xác định chiến lược đầu tư tín dụng một cách hợp lý, có hiệu quả Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của HĐQT và định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo Việt Nam về đầu tư tín dụng đối với DNNVV. Việc tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng VĐT cho các DA của DNNVV phải gắn với việc khai thác, tăng trưởng nguồn vốn từ loại hình này. Nâng cao chất lượng tín dụng, thẩm định. Lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực, trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. + Thực hiện việc thẩm định DA một cách nhanh nhạy, có chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh. + Tất cả các DA sản xuất kinh doanh trong quá trình thẩm định phải được kiểm tra thực tế tại DN và nơi thực hiện DA. + Mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn và hiệu quả, đặc biệt là mở rộng thêm khách hàng, nhất là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Kinh tế hộ gia đình Kế hoạch tín dụng vẫn được giao trên cơ sở đăng ký và tuỳ thuộc vào khả năng quản lý nợ của từng đơn vị. + Kiên quyết không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, DA sản xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa đối với ngân hàng. Tăng cường việc kiểm soát trước khi cho vay, thông qua việc thẩm định cho vay từ bộ phận tín dụng trước khi trình lãnh đạo phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn biến của khoản nợ đã thẩm định cho vay để giúp lãnh đạo trong công tác điều hành kịp thời. Nâng cao trình độ kỹ năng, phương pháp thẩm định cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định . Xây dựng làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm đinh. 2.2 Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của DNNVV: Việc xây dựng các giải pháp cụ thể đối với công tác thẩm định dự án SXKD của các DNNVV không những phải dựa trên những định hướng đối với hoạt động này mà cần phải dựa trên tình hình thực tế tại NH để có cái nhìn tổng quan về điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và nguy cơ (T) mà NH sẽ phải đối mặt. Sau đây là phân tích mô hình SWOT trong công tác thẩm định dự án của các DNNVV tại NH: Điểm mạnh: - NH có trụ sở đặt tại Quận Thanh Xuân, nằm trên đường Giải Phóng, đây là khu vực có nhiều cơ sở kinh tế lớn và đang trong quá trình đô thị hóa - Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ có trình độ đều tốt nghiệp đại học trở lên, ham học hỏi và dễ tiếp thu các kỹ thuật mới trong công tác thẩm định - Mô hình tổ chức thẩm định: quy trình tín dụng “một cửa” tạo thuận lợi trong việc quản lý thông tin về khách hàng đượcthống nhất, giảm các thủ tục phiền hà cho các DN khi đến vay vốn, quy trình chấm điểm tín dụng giúp rút ngắn thời gian thẩm định. - Trang thiết bị máy móc hiện đại: máy vi tính kết nối internet, máy Photocopy, Fax,…), phần mềm quản lý khách hàng IPCAS và các phần mềm tính toán hiện đại giúp giảm bớt nhẹ công việc tính toán cho CBTD đồng thời đảm bảo độ chính xác của các kết quả tính toán. Điểm yếu: Các CBTD còn yếu kém về năng lực thẩm định thị trường và thẩm định kỹ thuật do không được đào tạo chuyên sâu về các ngành và lĩnh vực. Quy trình thẩm định chưa có sự chuyên môn hóa về các khâu dẫn đến khối lượng công việc của một CBTD là rất lớn có thể ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nội dung thẩm định ban hành chung chung cho các DN, tuy nhiên do tính chất dự án của các DNNVV là quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp nên nhiều nội dung thẩm định đối với các DN này còn rất sơ sài, nhiều khi bỏ qua hoặc thẩm định một cách tùy tiện. Điều này có thể dẫn đến việc chấp nhận một dự án tồi và bỏ qua những dự án khả thi.. Cơ hội: - Chủ trương của Chính phủ và Nhà nước là tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Sự phát triển và gia tăng về số lượng DNNVV hiện nay là cơ hội mở rộng thị phần cho vay của NH đối với các khách hàng tiềm năng này. - Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ giúp cho quá trình phân loại các DN làm ăn kém hiệu quả và các DN làm ăn hiệu quả. Chỉ những DN có tiềm năng thực tế mới tồn tại và phát triển. Quá trình trên giúp NH lựa chọn được những DN tốt, chất lượng công tác thẩm định được đảm bảo hơn. Thách thức: Các NH cạnh tranh trên địa bàn đang đưa ra những chiến lược mới với những ưu đãi hấp dẫn để thu hút nhóm khách hàng là DNNVV Các DNNVV hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, do đó CBTD sẽ gặp nhiều khó khăn trong thẩm định các DA thuộc ngành mới hoặc không thuộc chuyên môn của CBTD. DA của các DNNVV thường sơ sài và thiếu căn cứ khoa học do những yếu kém khả năng điều hành quản lý, khả năng lập DA, do đó cũng ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định Nền kinh tế nước ta đang chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động của các DNNVV sẽ có nhiều biến động, tiềm ẩn những rủi ro lớn, do đó công tác thẩm định sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc dự báo rủi ro thị trường của DA. Trên những cơ sở của phân tích mô hình SWOT các giải pháp được đề ra nhằm hoàn thiện công tác thẩm định DA SXKD của các DNNVV bao gồm các nhóm giải pháp chính sau. 2.2.1 Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin: Chất lượng nguồn thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh. Thông tin đầy đủ là cơ sở để CBTD có thể phân tích, đưa ra nhận xét chính xác về DN, từ đó có những quyết định đúng đắn trước nhu cầu vay vốn của DN. Đồng thời nguồn thông tin đầy đủ cũng giúp NH nắm bắt được diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, những thay đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước và trong lĩnh vực mà DN đang hoạt động để có những điều chỉnh nhằm ổn định hoạt động và tránh rủi ro xảy đến với NH. Hiện nay, trước sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin thì khối lượng thông tin mà CBTD có thể thu thập được là rất lớn. Vấn đề là chúng ta biết khai thác và xử lý chúng như thế nào cho có ích mới là quan trọng. Với khối lượng thông tin nhiều như vậy, CBTD cần phải biết khai thác, chọn lọc những thông tin chất lượng và có độ chính xác cao đảm bảo tính đúng đắn của công tác thẩm định DN trong hoạt động tín dụng. Để thực hiện tốt công tác thu thập và xử lý thông tin, CBTD phải có ý thức và tạo thói quen trong việc khai thác và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,cụ thể: Thứ nhất, từ chính bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến NH: như tính pháp lý của hồ sơ, số lượng hồ sơ, hồ sơ có đảm bảo đúng mẫu ấn chỉ do NH quy định không,… Thứ hai, từ nguồn thông tin thẩm định tại trụ sở DN: CBTD cần thực hiện thu thập thông tin từ thực tế kiểm tra tình hình hoạt động của DN tại cơ sở hoạt động, nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng tồn kho. Những chi tiết đó giúp CBTD kiểm tra được những thông tin thu thập qua hồ sơ vay vốn xem DN có trung thực trong cung cấp thông tin hay không. Ngoài ra, CBTD cũng cần phỏng vấn trực tiếp không những đối với người đi giao dịch với NH mà còn đối với chủ DN, giám đốc, kế toán trưởng. Mục đích của cuộc phỏng vấn là kiểm tra tư cách của những người đứng đầu DN, phác thảo về năng lực, trình độ, độ nhạy bén cũng như mức độ quan tâm của họ tới phương án vay vốn. Kết hợp phỏng vấn với kiểm tra tình hình thực tế sẽ cho CBTD cái nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại cũng như tiềm năng tăng trưởng của DN trong tương lai. Tuy nhiên, kết quả đạt được của công việc này phu thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, năng lực tư duy , khả năng quan sát nhạy bén của mỗi CBTD. Vì vậy, mỗi CBTD sẽ có những “nghệ thuật” khai thác thông tin khác nhau dựa trên kinh nghiệm tích lũy của bản thâm. Thứ ba, từ CIC: đây là nơi lưu giữ thông tin cơ bản, cần thiết về DN, tình hình công nợ, mức độ tín nhiệm tín dụng… còn các thông tin mang tính chuyên môn cao, và không có sẵn như thông tin về kỹ thuật, máy móc… trong trường hợp cần thiết, NH có thể tiến hành mua từ các cơ quan, công ty chuyên cung cấp thông tin. Để có thể thu thập được những thông tin chính xác và hữu ích từ CIC thì ngoài việc NH phải có thiết bị nối mạng trực tiếp với trung tâm CIC thì NHNo Nam Hà Nội nói riêng và các NH khác nói chung cần phải chấp hành đúng các quy định về việc cung cấp thông tin cho CIC, có thái độ tích cực hợp tác với nhau để trao đổi thông tin về khách hàng Thứ tư, CBTD cũng phải tìm hiểu các nguồn thông tin khác từ các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, các tập san chuyên ngành và đặc biệt thông tin trên trang Web nhằm điều tra kỹ lưỡng các thông tin về thị trường sản phẩm, kênh phân phối, thị trường yếu tố đầu vào, đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm; tham khảo các thông tin về chủ trương, chính sách của Nhà nước, định hướng ưu tiên phát triển của ngành, địa phương mà DN đang hoạt động. Thứ năm, bản thân trong nội bộ NH: cần tiếp tục sử dụng hiệu quả hệ thống IPCAS lưu trữ thông tin về khách hàng để phục vụ hữu ích cho công tác thẩm định. Ngoài ra NH có thể lập một phòng ban riêng, được trang bị đầy đủ thiết bị và phương tiện để chuyên thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thông tin. Các cán bộ làm việc tại phòng có nhiệm vụ chuyên thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó thực hiện xử lý và lưu giữ chúng. Những thông tin mà CBTD thu thập được trong quá trình thẩm định DN và phương án sản xuất kinh doanh sẽ được lưu giữ lại đây. Như vậy thông tin về DN vay vốn không những đầy đủ cập nhật, mà còn được lưu giữ một cách khoa học hợp lý, tạo thuận lợi cho CBTD trong việc tìm kiếm. 2.2.2 Về hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của DNNVV là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của quá trình thẩm định. Do vậy, NH cần sớm có các giải pháp khắc phục những tồn tại trong khâu tổ chức thẩm định để tạo thuận lợi cho công việc của CBTD, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho NH. Từ khi phòng thẩm định sát nhập vào phòng tín dụng thì một CBTD phải đảm nhận hầu như toàn bộ quy trình tín dụng dẫn đến khối lượng công việc mà một CBTD quản lý là rất lớn, làm giảm sút chất lượng cũng như khả năng hoàn thành công việc của CBTD. Do đó, NH cần phải thực hiện chuyên môn hóa phân công CBTD phụ trách từng khâu trong quy trình cấp tín dụng của DN. Cụ thể, mỗi CBTD sẽ phụ trách từng mảng nội dung như marketing, tiếp xúc với DN, giới thiệu các sản phẩm ngân hàng, hướng dẫn DN lập hồ sơ vay vốn; thẩm định DN và dự án sản xuất kinh doanh; giải ngân khoản tín dụng; kiểm tra xử lý sau khi cho vay; quản lý hồ sơ tín dụng của DN vay. Bên cạnh đó, NH có thể phân công CBTD phụ trách theo từng mảng như: chuyên viên pháp lý, chuyên viên thẩm định về pháp lý, chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên thẩm định dự án sản xuất kinh doanh…của DN. Ưu điểm của giải pháp này là tính chuyên môn hóa cao, khả năng phân tích từng nội dung và từng khâu sẽ sâu sắc hơn, CBTD có thể giám sát lẫn nhau, giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, mô hình này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các CBTD, các phòng ban đảm bảo công tác thẩm định dự án của DN được diễn ra chặt chẽ và kịp thời Tuy nhiên, một nhược điểm của mô hình này là ở chỗ việc chuyên môn hóa theo từng nội dung như vậy có thể dẫn tới CBTD sẽ bị thiên lệch về công việc mà mình phụ trách,họ chỉ biết sâu sắc về công việc mà họ đảm nhận mà không có sự hiểu biết đầy đủ về các nghiệp vụ còn lại. NH có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sau một thời gian sẽ tiến hành hoán đổi vị trí giữa các CBTD về nhóm, lĩnh vực, cũng như nội dung công việc mà họ phụ trách. Như vậy, trong suốt quá trình công tác, CBTD sẽ có điều kiện tìm hiểu được nhiều lĩnh vực kinh tế cũng như nhiều nội dung công việc với khối lượng công việc hợp lý, trau dồi kiến thức nghiệp vụ cũng như nhiều kinh nghiệm để giải quyết công việc ở bất kỳ vị trí hay lĩnh vực nào. Mặt khác ngân hàng nên quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cá nhân các CBTD. Ngân hàng cũng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm định giữa các bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng hiệu quả công việc. Chuyên môn hóa trong công tác tổ chức thẩm định là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định dự án của DNNVV nói chung và thẩm định khách hàng nói chung. Kinh nghiệm nhiều NH cho thấy, họ đã triển khai thực hiện giải pháp này và tỏ ra rất hiệu quả. Do vậy để giảm bớt khối lượng công việc cho CBTD cũng như nâng cao chất lượng công tác thẩm định, NHNo Nam Hà Nội cần lựa chọn phương án tối ưu để triển khai thực hiện theo giải pháp này. 2.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định * Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn Việc đánh giá các thông tin về khách hàng vay vốn là một việc không đơn giản, bởi không phải lúc nào tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng được công khai. Do vậy trước mắt ngân hàng cần yêu cầu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nộp lên phải được kiểm toán. Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên tăng cường thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm có những đánh gía đầy đủ hơn về doanh nghiệp. Để đưa ra những kết luận chính xác hơn về tình hình của doanh nghiệp, ngân hàng cũng nên áp dụng các phương pháp khác nhau trong phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp đối chiếu logic… vì thực tế hiện naysố lượng các chỉ tiêu dùng để đánh giá chưa nhiều * Đối với nội thẩm định phương diện kỹ thuật Cán bộ thẩm định cần quan tâm hơn đến phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án. Thực chất họ rất khó có thể làm tốt được điều này, bởi lẽ ngân hàng hiện nay chưa có nhiều cán bộ có chuyên môn cả về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật, đa số họ đều tốt nghiệp từ các trường khối kinh tế, trình độ nhận biết cũng như khả năng thu thập thông tin là có hạn. Các chỉ tiêu của Chính phủ, của Bộ ngành liên quan chưa đầy đủ, chưa phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế, còn ngân hàng cũng chưa có một hệ thống chỉ tiêu về kinh tê- kỹ thuật chuẩn phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Do đó để trợ giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá kỹ thuật, ngân hàng cần sớm nghiên cứu ban hành những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể (như các tiêu chuẩn về công nghệ, máy móc, thiết bị được sử dụng,…) làm cơ sở để cán bộ thẩm định tham chiếu.Trong trường hợp những dự án quá phức tạp, ngân hàng nên thuê các chuyên gia có chuyên môn phù hợp thẩm định nội dung kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thẩm định * Đối với nội dung phân tích thị trường Cán bộ thẩm định cần phân tích sâu hơn về phương diện thị trường của dự án, những đánh giá về tình hình cung- cầu thị trường, về khả năng tiêu thụ của sản phẩm cần được định tính toán, định lượng một cách cụ thể, chứ không nên đánh giá chung chung theo cảm tính. Ngân hàng cũng cần áp dụng các phương pháp hiện đại trong phân tích và dự báo cung- cầu sản phẩm như phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức, phương pháp hệ số co giãn… cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào số lượng và chất lượng thông tin thu thập được mà lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp, hoặc kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nhằm làm tăng tính chính xác cho các kết quả dự báo. Ngoài ra trong quá trình thẩm định cần lưu ý tới các yếu tố khác như: khả năng thay đổi thị hiếu tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, của nước xuất khẩu…vì chúng có thể ảnh hưởng đến đầu ra của dự án * Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án cần quan tâm, xem xét với hệ thống các chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu như NPV, IRR, T cần đề cập thêm các chỉ tiêu như B/C, RR, điểm hoà vốn, khả năng trả nợ…để đánh giá đầy đủ, toàn diện về hiệu quả tài chính của dự án. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án cùng cần quan tâm đến những biến động của môi trường bên ngoài, đến những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với dự án. Đối với yếu tố lạm phát, mặc dù khi tính toán NPV yếu tố này không bị ảnh hưởng (chỉ làm thay đổi dòng tiền hàng năm và nhu cầu về tài trợ) song cũng cần thiết phải xem xét đến lạm phát cùng với những thay đổi của thị trường để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn khi phân tích dự án. * Đối với nội dung phân tích độ an toàn của dự án thông qua phân tích rủi ro NH nên yêu cầu CBTD phải tiến hành phân tích độ nhạy của dự án bởi đây là biện pháp quan trọng để ước lượng và quản lý rủi ro, những biến động theo chiều hướng bất lợi của một số chỉ tiêu có thể làm thay đổi lớn các số liệu tài chính và dẫn tới sự phá sản của dự án, làm mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Hơn nữa, các CBTD cũng phải tiến hành phân tích điểm hòa của dự án, từ đó xác định khả năng thanh toán nợ của dự án. 2.2.4 Hoàn thiện phương pháp thẩm định: Bên cạnh, các yếu tố thuộc về tổ chức và nội dung, phương pháp thẩm định đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án. Việc vận dụng phương pháp thẩm định nào và ở mức độ như thế nào lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ năng của cán bộ thực hiện. Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện bằng các phương pháp khoa học, hiện đại cùng với kinh nghiệm quản lý và nguồn thông tin đáng tin cậy sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời. Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án: Thứ nhất, kết hợp các phương pháp thẩm định trên cơ sở phát huy những thế mạnh của từng phương pháp. Việc vận dụng các phương pháp phải đảm bảo không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật của dự án thông qua việc so sánh, đối chiếu với các văn bản quy định của pháp luật mà còn đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể trong từng nội dung. Kết hợp các phương pháp thẩm định trong phân tích, đánh giá giúp nhìn nhận dự án được khách quan và toàn diện hơn. Thứ hai, lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp với từng nội dung của dự án. Bằng trình độ, khả năng và kinh nghiệm, cán bộ thẩm định cần thiết sử dụng phương pháp thích hợp với từng nội dung để đạt hiệu quả công việc. Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp theo hướng: (1) Phương pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng và điều kiện của cán bộ thực hiện (2) Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo đáp ứng đúng những yêu cầu, quy định của nhà nước (3) Phương pháp lựa chọn phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra. Đối với thẩm định các yếu tố thuộc về pháp lý, phương pháp sử dụng có hiệu quả nhất là so sánh, đối chiếu, thẩm định theo trình tự. Đối với các nội dung khác cần kết hợp giữa so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy cảm hoặc triệt tiêu rủi ro. Khi áp dụng phương pháp so sánh cần thiết phải hiểu rõ cơ sở, căn cứ để so sánh và tính toán. Việc so sánh phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, mục tiêu của dự án chứ không chỉ dựa trên ý muốn chủ quan hay mục đích sử dụng của chủ đầu tư. Việc so sánh được thực hiện đối với các dự án tương tự đang hoạt động tuy nhiên những thông tin thu thập chỉ có tính chất tham khảo. Cần phải chú ý đến đặc thù của doanh nghiệp và những khó khăn riêng của dự án khi tiến hành so sánh. Thứ ba, đối với phương pháp phân tích độ nhạy cảm. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm, giúp phát hiện những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án để có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Để phát huy có hiệu quả khi sử dụng phương pháp này cần lựa chọn những thông số chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến dự án để phân tích, chú ý đến những đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng. Cần quan tâm xem xét thoả đáng đến tỷ suất chiết khấu chuẩn làm cơ sở tính toán chính xác các chỉ tiêu cũng như hiệu quả tài chính của dự án. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc huy động nguồn tài trợ cho dự án. . Thứ năm, tăng cường việc áp dụng các mô hình và phương pháp phân tích hiện đại để đánh giá. Sử dụng nhiều phương pháp phân tích rủi ro trong công tác thẩm định dự án. Cần thiết tham khảo các phương pháp đánh giá rủi ro ở các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổng công ty lớn,…để vận dụng. Bước đầu xác định những yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối với dự án theo từng giai đoạn (thực hiện đầu tư, vận hành khai thác) sau đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro có tính khả thi. 2.2.5 Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Yếu tố con người luôn chiếm vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế, và đặc biệt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiện nay với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và sự lớn mạnh của ngành ngân hàng, một trong những ngành then chốt của đất nước thì việc cạnh tranh về chất xám cũng như công nghệ hiện đại giữa các NH là một vấn đề không tránh khỏi. Vì vậy muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường, thì giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề mà các NH quan tâm hàng đầu. Riêng trong lĩnh vực tín dụng NH, đây là hoạt động phức tạp và tập trung nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh NH, đòi hỏi công tác thẩm định dự án sản đầu tư của các DN phải thật sự chặt chẽ và không ngừng được nâng cao. Vậy nên, càng đòi hỏi đội ngũ CBTD thực hiện công tác này phải có trình độ vững vàng, kiến thức sâu rộng về mọi mặt của xã hội, nền kinh tế. Để là tốt công tác thẩm định dự án đầu tư của các DN, các cán bộ quản lý cũng như CBTD không chỉ có năng lực chuyên môn cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và có khả năng làm việc dưới nhiều áp lực. Họ phải là những người có kỹ năng phân tích, có sự am hiểu tường tận về nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán, thực tiễn hoạt động của các DN, từ đó đưa ra những đánh giá chính xác về DN, tạo điều kiện để ra quyết định tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm thiểu rủi ro cho NH. Hiện nay, NHNo Nam Hà Nội có một đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên tín dụng trẻ, mới ra công tác được một vài năm. Ưu thế của các nhân viên trẻ là rất năng động nhiệt tình, tinh thần sáng tạo và ham học hỏi cao, khả năng nắm bắt công việc nhanh nên dễ đào tạo. Tuy nhiên, đây cũng là những người chưa qua kinh nghiệm về công việc, kiến thức thực tế về mọi mặt kinh tế xã hội chưa vững vàng, nên bản lĩnh trong công việc chưa cao đòi hỏi NH phải mất thời gian và chi phí đào tạo. Do vậy, để phát huy những lợi thế và hạn chế khắc phục những tồn tại trên chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất, NH cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng một chính sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tổi thiểu về trình độ và kinh nghiệm nhằm lựa chọn được những ứng cử viên có trình độ, phẩm chất đạo đức để đảm nhận tốt công việc được giao. Việc tuyển dụng nhất thiết phải thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, mang tính bài bản, chuyên nghiệp hơn. Có như thế thì NH sẽ giảm được nhiều chi phí và thời gian đào tạo. Thứ hai, NH có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho CBTD. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các trung tâm uy tín như Trung tâm đào tạo NH, Hiệp hội ngân hàng,…. Trang bị thường xuyên cho cán bộ các kiến thức về pháp luật, thị trường, kinh tế, các chính sách, chủ trương của Nhà nước, địa phương,…tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm việc. Hơn nữa, NH phải đặt ra những điều kiện bắt buộc về chuyên môn, kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực tài chính DN, tài chính NH, có khả năng phân tích tài chính, phân tích dự án đầu tư, phương án kinh doanh, nắm bắt và hiểu rõ các văn bản pháp quy, quy định, hướng dẫn của NHNN, các cơ quan Bộ ngành cũng như của chi nhánh. Trong quá trình làm việc, NH cũng phải thường xuyên kiểm tra khả năng của nhân viên và kiên quyết sàng lọc những nhân viên không đủ năng lực và tư cách để đáp ứng yêu cầu công việc. Thứ ba, NH cần thực hiện công tác phân công công việc theo năng lực và sở trường của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của mỗi cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc. Những cán bộ có trình độ cao, làm việc lâu năm được phân công đảm nhiệm những món vay khó, có giá trị lớn, có thời hạn dài và rủi ro cao, còn những cán bộ trẻ đảm nhận những khoản vay nhỏ có độ rủi ro thấp. Để thực hiện phân công công việc hợp lý thì NH cần phải tìm hiểu về năng lực, sở trường của từng CBTD, thực hiện đề bạt những cán bộ giỏi. Đồng thời, NH cũng cử những cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn kèm cặp cán bộ trẻ. Thứ tư, NH nên quy định nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng đối với từng nhân viên và cán bộ NH, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để kịp thời phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý. Những trường hợp vi phạm quy định, không hoàn thành công việc được giao phải cương quyết xử lý, thưởng phạt phân minh. Chính điều này sẽ kích thích cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao. Thứ năm, NH phải có chế độ lương bổng, khen thưởng, trợ cấp hợp lý dành cho những cán bộ hoàn thành tốt công việc, chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng. NH cần có chế độ trợ cấp trong trường hợp cán bộ phải đi công tác nhằm làm giảm bớt khó khăn cho cán bộ, khuyến khích tinh thần trách nhiệm làm việc cũng như lòng hăng say công việc của họ. Thứ sáu, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngoài những biện pháp nêu trên, NH cũng phải thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, giao lưu học hỏi kinh giữa các chi nhánh và từ các NH hàng, tổ chức các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi… Qua đó, các CBTD sẽ học hỏi được kinh nghiệm cũng như bí quyết làm việc lẫn nhau, tự họ sẽ cảm thấy bản thân còn hạn chế ở những điểm nào và tìm cách khắc phục để nâng cao trình độ của mình. Thứ bảy, một thực tế ở NHNo Nam Hà Nội cũng như nhiều NH thương mại khác là nhiều nhân viên sau khi làm việc vài năm ở NH sẽ chuyển sang làm ở NH khác nơi có chính sách lương bổng, chế độ đãi ngộ cũng như môi trường làm việc tốt hơn. Để hạn chế tình trạng chảy máu chất xám như trên, chi nhánh cần có chính sách giữ và thu hút nhân tài, chuyên gia giỏi thông qua chính sách lương bổng, trợ cấp, tạo môi trường là việc thoải mái, cởi mở, tạo điều kiện thăng tiến cho họ. Có như vậy, nhân viên mới cảm thấy thoải mái khi làm việc đồng thời họ cũng thấy rằng giá trị bản thân đã được NH tôn trọng và đề cao. Tóm lại để nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và hoàn thiên công tác thẩm định nói riêng, trong thời gian tới, NH cần phải đổi mới một số chính sách quản lý, chính sách tín dụng nhằm phát huy sức mạnh nội lực cũng như khuếch trương thương hiệu. 2.2.6 Giải pháp về trang thiết bị công nghệ Công nghệ trang thiết bị là một trong những yếu tố then chốt quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi NH. Chính nó đóng vai trò rất lớn tới khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của NH trên thương trường. Vì thế, trong mọi giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh NH đặc biệt là hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận các NH đều đề cập tới các biện pháp nâng cao trình độ công nghệ. Đối với công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV thì yếu tố công nghệ- trang thiết bị có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý và phân tích các thông số về DN cũng như dự án của họ. Hiểu rõ tầm quan trọng của công nghệ, NHNo Nam Hà Nội đã rất chú trọng đầu tư trang thiết bị, máy tính nối mạng cho từng cán bộ nhân viên phục vụ công việc. Trong những năm tới, chi nhánh sẽ tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của dự án IPCAS “hiện đại hóa hệ thống thông tin ngân hàng”, từ đó sẽ trợ giúp đắc lực cho các CBTD trong các nghiệp vụ của mình. Như vậy,về trang thiết bị công nghệ là đã có nhưng vấn đề là hiệu quả sử dụng những trang thiết bị đã có tại NH lại chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong thời gian tới chi nhánh cần giải quyết sớm sự yếu kém trong công nghệ: lựa chon và tuyển dụng những cán bộ tin học có trình độ thực sự, mở các lớp đào tạo về tin học ứng dụng để nâng cao trình độ thực sự của CBTD bởi vì các phần mềm tin học ứng dụng là những công cụ hiệu quả, giúp cho công tác thẩm định nhanh hơn và chính xác hơn, giảm thiểu sai sót. Một nhược điểm nữa là hiện nay hệ thống máy tính của chi nhánh thường xuyên bị nhiễm virus làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của hệ thống này cũng như làm giảm mức độ bảo mật của hệ thống. Vì vậy, chi nhánh cần trang bị một hệ thống diệt virus chung và hiệu quả. Bên cạnh đó, NH cũng nên xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên về công nghệ thông tin để giải quyết những vấn đề liên quan đến hệ thống mạng và máy tính trong quá trình sử dụng. 2.2.7 Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng Ngoài những giải pháp nêu trên thì việc xây dựng chiến lược khách hàng là một giải pháp vô cùng quan trọng bởi công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DN có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính các DN. Nếu như quan hệ giữa NH và doanh nghiệp là tốt đẹp thì việc cấp tín dụng theo nhu cầu của DN sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Do vậy, NH nói chung và CBTD tiếp xúc với khách hàng là các DN nói riêng cần xây dựng chiến lược khách hàng với nội dung sau: * Củng cố phát triển khách hàng truyền thống Việc thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng luôn là mục tiêu vươn tới của các NH bởi nó quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của NH trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Thông qua mối quan hệ lâu dài với khách hàng mà đặc biệt là các DN, NH có điều kiện tham gia vào các hoạt động của các DN, từ đó thực hiện tư vấn cho họ không chỉ trong cách lập hồ sơ vay vốn, lập phương án kinh doanh, dự án đầu tư mà còn tư vấn cho họ về hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc phân tích, xem xét vấn đề tài chính giúp họ nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh,… Điều này, một mặt giúp NH thu thập được các thông tin về DN một cách nhanh nhất, chính xác nhất, mặt khác sẽ tạo được lòng tin đối với DN, họ sẽ trung thành hơn với NH và qua đó, NH cũng có thể thực hiện bán chéo sản phẩm, phục vụ nhu cầu đa dạng của DN cũng như nâng cao lợi nhuận cho NH. Muốn vậy, NH phải có nhiều biện pháp duy trì mối quan hệ lâu dài với các khách hàng tiềm năng, phát triển mạnh như đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm lãi suất cho vay, gia tăng các dịch vụ tiện ích NH miễn phí, thực hiện cho vay không có đảm bảo với những DN có quan hệ thường xuyên và có tình hình hoạt động kinh doanh tốt, ổn định… *Mở rộng khách hàng mới Ngoài biện pháp duy trì mối quan hệ lâu dài với những khách hàng truyền thống, NH còn phải có chiến lược không ngừng mở rộng khách hàng mới. Tích cực xây dựng chiến lược thu hút khách hàng thuộc mọi lĩnh vực đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc doanh bởi đây chính là đối tượng khách hàng mục tiêu của NH và là lượng khách hàng tiềm năng đang ngày càng lớn mạnh cả về lượng và chất. Muốn thực hiện tốt công tác này, NH cần thực hiện các biện pháp sau: Tăng cường thực hiện công tác quảng cáo khuếch trương hình ảnh NH, hoạt động NH trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo dựng hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thực hiện cơ chế lãi suất cho vay linh hoạt, phù hợp với nhiều loại sản phẩm, tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động, xây dựng cơ sở vật chất khang trang, hiện đại… Tư vấn cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án kinh doanh và dự án đầu tư khả thi để tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn vì đối với các DN lớn việc lập các phưng án kinh doanh hay dự án đầu tư để vay vốn là không mấy khó khăn song đối với các DNNVV với trình độ còn thấp chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc lập hộ sơ vay vốn, lập dự án thì đó là cả một vấn đề. 2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội: Để công tác thẩm định DNNVV của NH đạt chất lượng tốt thì ngoài nỗ lực bản thân của NH thì cần phải có sự giúp đỡ của NHNN, NHNo Việt Nam và các cơ quan Nhà nước. 2.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 2.3.1.1 Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín dụng Đây là chính sách vô cùng quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân hàng, nó làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định của NH nói riêng. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện, đổi mới các cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn hoạt động đối với NHTM. Song song với việc ban hành, hoàn thiện nhiều văn bản nêu trên, Nhà nước cũng cần phải tăng cường thực hiện việc kiểm tra giám sát từ xa đối với hoạt động của NH. Nhà nước ủy quyền cho NHNN, cơ quan chịu quản lý sực tiếp đối với các NHTM tiến hành thành lập các tổ thanh tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của các NH và có biện pháp giải quyết kịp thời khi có sai phạm cũng như rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, Nhà nước cũng chỉ nên giám sát từ xa, mà không nên trực tiếp can thiệp quá sâu đến hoạt động của từng NH, nên để các NH có quyền tự chủ trong mọi hoạt động của mình, Nhà nước chỉ can thiệp khi có sai phạm xảy ra và với những phán quyết vượt quá thẩm quyền của các NH. 2.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý, khuyến khích sự phát triển các DNVVN: Nhà nước cần có nhiều chính sách hỗ trợ, nhằm khuyến khích sự phát triển các DNNVV, đơn giản hóa các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh và hoạt động của các DN này, tạo điều kiện để họ được phát triển trong một “sân chơi bình đẳng”, được tiếp nhận thông tin và sự chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, tạo cơ chế cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn NH dễ dàng. Nhà nước cũng cần ban hành các văn bản pháp luật, hướng dẫn các thủ tục về cấp chứng thư, sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sở hữu đất,…, các văn bản dưới luật hướng dẫn việc xử lý, phát mại tài sản thế chấp. Có như vậy mới khuyến khích các NH mở rộng cho vay đối với DNNVV. Nhà nước cần kết hợp chặt chẽ hơn nữa với NHNN trong việc đưa hoạt động và phát triển các Quỹ tín dụng hay quỹ tín dụng cho DNNVV. Thực trạng chung là các DNNVV hoạt động với quy mô nhỏ, vốn ít, tài chính không đảm bảo, trình độ công nghệ lạc hậu và tài sản đảm bảo không có hoặc giá trị không đủ lớn nên đã hạn chế cơ hội tiếp cận và nâng mức vốn vay các DNNVV đối với ngân hàng. Do đó các quỹ này ra đời và đi vào hoạt động là một biện pháp của Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ giúp các DNNVV tháo gỡ khó khăn vướng mắc để dễ dàng tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng. 2.3.1.3 Xây dựng và phát triển các cơ quan, trung tâm chuyên cung cấp thông tin: Thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của DNNVV là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của công tác thẩm định. Vì vậy, chính phủ cần xem xét tới việc chỉ đạo các Bộ, ngành, cơ quan chức năng nghiên cứu và thành lập các tổ chức, công ty chuyên thu thập, xử lý, tư vấn, cung cấp thông tin… Tổ chức này có thể thành lập dưới dạng một cơ quan nhà nước hoặc công ty kinh doanh chuyên thu thập xử lý thông tin để bán cho những đối tượng cần chúng. Song cần phải có văn bản hướng dẫn việc mua bán thông tin do những tổ chức này cung cấp. Qua các tổ chức này, các cơ quan, Bộ ngành cần phải tiến hành thu thập, trao đổi, xử lý và chuẩn hóa các thông tin về tình hình hoạt động của mình, từ đó thông tin được đưa ra một cách hệ thống, thường xuyên đầy đủ, từ đó tạo thuận lợi cho công tác thu thập, xử lý thông tin tại NH. 2.3.1.4 Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các DN Hiện nay, có thể thấy rằng công tác quản lý Nhà nước đối với chế độ kế toán, kiểm toán doanh nghiệp chưa thống nhất, đồng bộ và chưa được Nhà nước quan tâm thích đáng, đặc biệt là đối với DNNVV ngoài quốc doanh, điều đó gây ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn của các DN. Do vậy, Nhà nước cần ban hành những sắc lệnh đi kèm chế tài bắt buộc tất cả các DN đều phải sử dụng thống nhất một chế độ kế toán, phải thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai quyết toán của DN, trong báo cáo tài chính, các DN phải thực hiện lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhà nước cũng phải thực hiện chuẩn hóa các chỉ tiêu phân tích trong tài chính DN về số lượng và cách tính từng chỉ tiêu phải phù hợp với chế độ hạch toán kế toán theo quy định. Bên cạnh đó, việc kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, Nhà nước phải quy định rõ ràng những chế tài, biện pháp xử lý đối với những doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện sai việc kiểm toán, các DN cố tình sửa đổi báo cáo tài chính theo hướng có lợi cho mình. Hơn nữa, hiện nay ưu đãi của nhà nước chủ yếu dành cho các DNNN, còn những chính sách ưu đãi đối với các DNNVV là chưa rõ ràng, và hạn hẹp. Điển hình như những quy định về bảo đảm tiền vay có khuynh hướng hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước- những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn là hỗ trợ các DN tư nhân mà đa số có quy mô vừa và nhỏ. 2.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN là cơ quan chủ quản, trực tiếp hướng dẫn hoạt động cũng như kiểm soát đối với NHTM. Do vậy, các chính sách, định hướng của NHNN đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các NH. Để hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: 2.3.2.1 Nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC: Trung tâm thông tin tín dụng CIC được thành lập theo Nghị định 88/NP-CP và quyết định 68/1999/QĐ-NH và được đặt tại Vụ tín dụng của NHNN, có chi nhánh tại NHNN các tỉnh, thành phố, thực hiện thu thập thông tin về các DN và các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, từ khi ra đời đến nay, vai trò và chất lượng hoạt động của trung tâm vẫn còn nhiều bất cập, thông tin chưa đầy đủ và đáp ứng nhu cầu các NH. Do vậy để nâng cao vai trò và chất lượng của trung tâm, cần phải: Từng bước hoàn thiện môi trường tổ chức hoạt động, cải tiến cơ chế làm việc. Một mặt cần sắp xếp trung tâm này trở thành một trung tâm độc lập chuyên cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính-ngân hàng, mặt khác cần phối hợp với các cơ quan , bộ ngành để thu thập đa dạng, phong phú hơn các thông tin về các ngành, lĩnh vực khác nhau. Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của trung tâm, các văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động nghiệp vụ. Ban hành quy chế bắt buộc các tổ chức tín dụng tham gia và trung tâm, coi đó là quyền lợi và nghĩa vụ của mình.NHNN phải có hướng dẫn cụ thể yêu cầu các NHTM chấp hành đúng các quy định, cung cấp thông tin cho CIC một cách đầy đủ và thường xuyên. Thực hiện tuyển dụng đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho trung tâm, cải tiến công nghệ, trang thiết bị để mở rộng và nâng cao chất lượng công tác thu thâp thông tin. 2.3.2.2 Ban hành và hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các TCTD Căn cứ vào chiến lược phát triển của đất nước trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển lĩnh vực tài chính tiền tệ trên thế giới, NHNN cần đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng của các NHTM, ban hành các văn bản, quy định về hoạt động tín dụng để từ đó quản lý hoạt động của các NH đảm bảo phát triển an toàn bền vững. Hiện nay, các văn bản hướng dẫn của NHNN về quy chế cho vay đối với các DNNVV của các TCTD là chưa thật sự hợp lý, chưa tạo điều kiện cho sự phát triển của thành phần kinh tế này. NHNN cần có những sửa đổi nhằm quy định rõ ràng hơn và đơn giản hóa các điều kiện cho vay đối với các DNNVV, quy định cụ thể về các ưu đãi, về thủ tục, lãi suất, thời hạn cho vay đối với các DN này tại NH. 2.3.2.3 Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành Chỉ tiêu trung bình ngành là chỉ tiêu quan trọng, là căn cứ làm tiêu chuẩn cho các kết quả công tác thẩm định. Cho đến nay, chưa có một cơ quan hay tổ chức nào thực hiện thống kê số liệu và đưa ra các chỉ tiêu mang tính chất trung bình cho từng ngành. Do đó việc đánh giá các chỉ tiêu đặc biệt chỉ tiêu tài chính đều phụ thuộc rất lớn vào cảm tính và kinh nghiệm của CBTD mà không có căn cứ cụ thể. Vì vậy, kiến nghị NHNN trong thời gian tới cần thành lập phòng, ban chuyên nghiên cứu, thống kê thông tin, phối hợp với các cơ quan ban hành khác để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành thống nhất cho toàn bộ hệ thốn NH. 2.3.2.4 Hỗ trợ các NHTM về mặt nghiệp vụ Tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ NH về nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư do các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực tài chính- tiền tệ trong nước hoặc từ NH thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế đảm nhận giảng dạy. Qua đó, CBTD có thể không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ của mình, nắm bắt được những thành tựu mớ, hiện đại về công tác thẩm định DN từ các nước có nền tài chính phát triển. Hàng năm NHNN nên tổ chức hội nghị toàn ngành ngân hàng để cùng đánh gia, trao đổi kinh nghiệm trong công tác thẩm định cũng như kinh nghiệm quản lý ngành. 2.3.3 Kiến nghị đối với các DNNVV Bản thân các DNNVVcũng phải có những biện pháp khắc phục những tồn tại thuộc bản thân mình, tạo sự tin cậy và uy tín đối với NH để nâng cao năng lực tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH: Thứ nhất, các DNNVV cần phải tăng tính chính xác, trung thực các báo cáo tài chính; đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất kinh doanh; tăng tích lũy, tăng cường đầu tư dể tăng năng lực tài chính Thứ hai, các DNNVV phải thực hiện đổi mới phương pháp điều hành quản lý kinh doanh. Thứ ba, đào tạo và nâng cao trình độ kinh nghiệm chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên chuyên trách đặc biệt là cán bộ kế toán, cán bộ dự án, marketing, thanh toán quốc tế,… Thứ tư, xây dựng tốt các phương án và dự án phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh có tính hiệu quả và khả thi cao. Thứ năm, làm quen và mở rộng tiếp cận loại hình “thuê mua tài chính”, đây là loại hình tín dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của các DNNVV. Thứ sáu, thực hiện tốt và đầy đủ các quy định của NH về vay vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn để tạo uy tín, tín nhiệm và cơ hội của các DN trong việc tiếp cận vốn NH. KẾT LUẬN Thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới đã trở thành cột mốc đánh dấu sự hoà nhập đầy đủ hơn của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam có nhiều cơ hội để hoà nhập và phát triển nhưng cũng gặp nhiều khó khăn thách thức, đặc biệt là khối DN nhỏ và vừa (DNNVV). Khủng hoảng kinh tế diễn ra tác động tới nhiều thành phần kinh tế, các DNNVV với quy mô nhỏ bé chính là những DN bị tác động nặng nề nhất và đang ở trong tình trạng khó khăn nhất. Để tháo gỡ khó khăn cho các DNNVV thì nguồn vốn vay từ NH là một trong những yếu tố quan trọng. Tuy nhiên có thể thấy rằng, việc mở rộng tín dụng tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn kích cầu là vấn đề cần thiết, nhưng phải hết sức thận trọng, phải nâng cao chất lượng thẩm định, hiệu quả phải được đặt lên hàng đầu, nếu không sẽ có nguy cơ tái lạm phát vì những khoản vốn đi vào nền kinh tế nhiều mà không hiệu quả. Do đó để thực sự tạo điều kiện cho các DNNVV vượt qua khó khăn để phát triển, cũng như nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của NH thì vấn đề nâng cao chất lương tín dụng đối với khu vực này đã trở thành mối quan tâm của hệ thống NHTM nói chung và của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng, trong đó công tác thẩm định dự án được coi là trọng tâm. Thẩm định dự án nói chung và thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV nói riêng ở Việt Nam chưa có một bề dày kinh nghiệm, nhất là khi vận dụng vào một nền kinh tế đang có nhiều biến động như hiện nay. Do vậy, để hoàn thiện công tác thẩm định dự án của các DNNVV trong hoạt động cho vay của Ngân hàng là vấn đề không dễ, cần nỗ lực không chỉ của bản thân Ngân hàng mà còn cần có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. Qua thực tập thực tế tại Ngân hàng cũng như nghiên cứu, phân tích, em đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo chi nhánh Nam Hà Nội. Tuy nhiên, do điều kiện về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian hạn hẹp nên chuyên đề này của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía ngân hàng, nhà trường và các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn nhà trường và NHNo chi nhánh Nam Hà Nội đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu để có thể hoàn thành đề tài của mình! Em cũng xin được cảm ơn TS Nguyễn Hồng Minh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em trong suốt thời gian qua! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế Đầu tư – PGS.Tiến sĩ Từ Quang Phương (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân Giáo trình Lập và Quản lý dự án - Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân Giáo trình Ngân hàng thương mại – Phan Thu Hà (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân NHNo&PTNT Việt Nam (2006), Sổ tay tín dụng, tài liệu lưu hành nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam , quy định tạm thời về hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam, tài liệu lưu hành nội bộ NHNo& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội , Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2006,2007,2008. TNHNo& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội, Tổng kết hoạt động tín dụng doanh nghiệp các năm 2006,2007,2008. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN Hà Nội, ngày tháng năm 2009 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5501.DOC
Luận văn liên quan