Chuyên đề Hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc

MỤC LỤCDANH MỤC BẢNG BIỂU Lời mở đầu. 1 Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan tiền lương và tiền công trong kinh doanh khách sạn3 1. Một số khái niệm liên quan đến kinh doanh khách sạn. 3 2. Khái niệm liên quan đến vấn đề tiền lương, tiền công. 4 2.1 Khái niệm4 2.2. Vai trò của tiền lương, tiền công đối với kinh doanh trong khách sạn6 2.3 Các chế độ tiền lương. 7 2.3.1 Chế độ trả lương theo chức vụ. 7 2.3.2 Chế độ tiền lương cấp bậc. 8 2.4. Các hình thức trả công. 9 2.4.1Trả công theo sản phẩm9 2.4.2. Theo thời gian. 16 2.5. Tiền thưởng. 17 2.6 Phụ cấp. 17 2.7.Các yếu tổ ảnh hưởng đến tiền lương, tiền công. 20 2.8. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả công tại các khách sạn.21 Chương 2: Thực trạng tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc24 1. Giới thiệu chung về Nhà khách Dân tộc. 24 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà khách Dân tộc. 24 1.2. Đặc điểm tổ chức nhân sự. 25 1.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật28 1.4. Đặc điểm về tình hình tài chính và nguồn vốn kinh doanh. 31 1.4.1.Cơ cầu nguồn vốn kinh doanh. 31 1.4.2 Đặc điểm tài chính. 31 1.5. Đặc điểm về thị trường khách hàng. 32 1.6. Đối thủ cạnh tranh. 33 1.7. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005– 2007. 35 2. Thực trạng về việc áp dụng các chế độ tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc39 2.1. Nguyên tắc chung.39 2.2. Các hình thức trả công. 40 2.2.1 Tiền lương cơ bản. 40 2.2.2 Tiền lương thời gian. 41 2.2.3 Tiền lương khoán. 43 2.2.4 Tiền lương theo chất lượng công tác tháng. 44 2.2.4.1 Tiền lương theo chất lượng công tác của tháng. 44 2.2.4.2. Tiền lương theo chất lượng và hiệu suất công tác của những ngày thực hiện nhiệm vụ đột xuất53 2.3. Tiền thưởng. 55 2.4. Các chế độ phụ cấp, phúc lợi khác. 57 2.4.1 Các chế độ phụ cấp lương. 57 2.4.2. Phúc lợi61 2.5. Đánh giá chung về công tác tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc61 2.5.1. Ưu điểm61 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 63 Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc.65 1. Định hướng phát triển Nhà khách Dân tộc. 65 1.1 Định hướng chung. 65 1.2. Định hướng đối với công tác tiền lương và tiền công lao động. 67 2. Các giải pháp cụ thể. 68 21. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn bình xét, đánh giá CBNV68 2.2. Đa dạng hoá các hình thức tiền thưởng. 68 2.3. Tổ chức tốt công tác tính lương và trả lương hàng tháng. 69 2.4. Hoàn thiện trả lương làm thêm giờ.69 2.5. Các giải pháp khác.70 2.5.1. Tổ chức tốt công tác chỉ đạo.70 2.5.2. Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên. 70 2.5.3. Tăng cường kỷ luật lao động.71 2.5.4 Tổ chức tốt điều kiện làm việc.72 Kết luận. 73 Tài liệu tham khảo. 74 DANH MỤC BẢNGBiểu 1.1 Mức lương tối thiểu qua các năm 2003-2007. 6 Biểu 1.2: Bảng phụ cấp chức vụ lao động doanh nghiệp Biểu 1.3 Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp. 20 Biểu 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà khách Dân tộc. 25 Biểu 2.2: Phân bổ các nhân viên tại các bộ phận. 27 Biểu số 2.3: Cơ cấu khách qua 03 năm 2005-2007 Biểu số 2.4: Cơ cấu khách năm 2007. 33 Bảng2.5:Thống kê thị trường các đối thủ cạnh tranh năm 2005-2007 Bảng 2.6: Tổng hợp doanh thu các bộ phận hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2005-2007)35 Bảng 2.7: Tổng hợp doanh thu hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2005-2007)36 Biểu số 2.8: Bảng thống kê công suất phòng nghỉ:37 Biểu số 2.9: Thu nhập bình quân người lao động. 40 Bảng2.10: Khối lượng công việc, chất lượng công việc. 44 Bảng 2.11:Tác phong, tinh thần, thái độ làm việc, tinh thần phối hợp trong công việc45 Bảng 2.12:Tính năng động, sáng tạo, ý thức tự rèn luyện bản thân. 47 Bảng 2.13: Chấp hành nội quy kỷ luật48 Bảng 2.14: Tham gia các hoạt động đoàn thể, tập thể. 49 Bảng 2.15:Trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành. 50 2.2.4.2. Tiền lương theo chất lượng và hiệu suất công tác của những ngày thực hiện nhiệm vụ đột xuất53 2.4.1 Các chế độ phụ cấp lương. 57 2.4.2. Phúc lợi61

doc79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2849 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u: 2.2.1 Tiền lương cơ bản Phương án tiền lương: Trước hết Nhà khách dân tộc phải đảm bảo mức lương tối thiểu và các chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên. Đối với lao động hợp đồng dưới 1 năm, Nhà khách thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký giữa Nhà khách và người lao động. Biểu số 2.9: Thu nhập bình quân người lao động Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lao động 67 67 67 Quỹ tiền lương 826.517.500 1.034.487.400 1.144.128.200 Thu nhập bình quân (đồng) 12.336.082 1.249.381 1.381.800 Nhìn vào bảng thu nhập của người lao động ta nhận thấy thu nhập bình quân của người lao động tăng dần trong các năm với năm sau tăng cao hơn năm trước và quỹ lương cũng tăng lên. Với mức lương 1.381.800vnđ có thể đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của người lao động tạo động lực cho người lao động tham gia và gắn bó với Nhà khách. Ưu điểm : Như vậy tiền lương cơ bản của Nhà khách không ngừng được cải tiến để cải thiện đời sống người lao động cụ thể trong năm 2007 tăng lương so với năm 2006 tăng thêm 132.419đ. Đó là khoản thu nhập ổn định mà người lao động nhận được không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc. Nhược điểm : Vì nó là khoản thu nhập tương đối ổn định, hơn nữa đó cũng là một khoản thu nhập không phải là nhỏ do đó với khoản thu nhập này thì người lao động cũng có thể đảm bảo được một phần cuộc sống. Chính vì vậy mà không khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả vì nó không gắn tiền lương với kết quả công việc. 2.2.2 Tiền lương thời gian Nhà khách tiến hành trả lương tháng cho cán bộ nhân viên với những quy định sau: công thức tính lương như sau: Lương cơ bản tháng của từng nhân viên = Lương tối thiểu chung người/tháng do Nhà nước quy định * (hệ số lương cấp bậc + hệ số lương phụ cấp). Trong đó: -Lương tối thiểu người/tháng hiện nay là 450.000đ/tháng - Hệ số lương cấp bậc bình quân chung của đơn vị, theo nghị định số 25/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ Hệ số lương phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm: Căn cứ vào quy định của Nhà nước Nhà khách tiến hành áp dụng hệ số phụ cấp cho GĐ, PGĐ, kế toán trưởng. Ngoài ra, dựa vào tình hình nhiệm vụ thực tế của Nhà khách Dân tộc hiện nay, các tổ trưởng, các đơn vị trực thuộc Nhà khách được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 0,2; các tổ phó các đơn vị trực thuộc Nhà khách được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 0,1 so với mức lương tối thiểu được áp dụng. Phụ cấp lưu động: Hiện nay một số cán bộ nhân viên thường xuyên phải đi lại giao dịch phục vụ công tác của Nhà khách được hưởng mức phụ cấp lưu động khoán - Số ngày trong tháng của từng người được xác định dựa vào bảng chấm công. việc chấm công do trưởng phòng, trưởng tổ hay nhân viên phụ trách đảm nhận, cuối tháng trưởng phòng phải gửi về phòng kế toán tài vụ lấy làm căn cứ để trả lương. Ví dụ : Bà Hồng Thị Thắm là nhân viên phòng tổ chức hành chính có hệ số lương cấp bậc là 2,34; hệ số lương phụ cấp = 0. Lương cơ bản tháng của bà Thắm là: 450.000đ * 2,34 = 1.053.000đ Lương cơ bản giờ của từng nhân viên Số giờ làm việc trong tháng = x 208 giờ (Hệ số lương cấp bậc + Hệ số lương phụ cấp) x Lương tối thiểu chung người/tháng do NN quy định VD: Ông Nguyễn Văn Hào là nhân viên có hệ số lương cấp bậc là 1.35; hệ số lương phụ cấp = 0. Tháng 5 ông Hào làm 204 giờ. Vì vậy lương CB theo giờ của ông Hào là: 204/208 * 1.35 * 450.000đ = 595.817đ Nhận xét về hình thức trả lương theo thời gian của Nhà khách Hình thức trả lương này thì số tiền lương của mỗi người nhận được phụ thuộc vào hệ số lương, hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào thang bảng lương áp dụng và thâm niên công tác. ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian nói chung có những mặt phản ánh riêng trong Nhà khách phù hợp với một số bộ phận phải làm việc liên tục, dễ tính toán. Nhược điểm: Tiền lương chưa phản ánh được tính chất công việc và hiệu quả làm việc thực tế của người lao động. Theo cách tính lương này, thì người lao động làm việc gì, làm việc có năng lực và hiệu quả hay không nhưng có chức danh giống nhau , có cùng ngày công thì tiền công là như nhau. Không phản ánh đúng năng lực làm việc của mỗi người, không công bằng giữa những người làm việc chăm chỉ , nhiều việc, có năng lực trong công việc với những người làm việc có năng suất thấp hơn.Tiền lương chưa phản ánh được tính chất công việc và hiệu quả làm việc thực tế của người lao động. Có những công việc đơn giản như thủ quỹ nhưng với chức danh là chuyên viên hưởng hệ số lương là 3,89 trong khi quản lý kế toán cùng chức danh chuyên viên hưởng hệ số lương là 3,58 vì có thâm niên công tác ít hơn mặc dù quản lý kế toán là một công việc có hệ số phức tạp cao hơn thủ quỹ nhưng tiền công lại thấp hơn, vì vậy mà Nhà khách phải sử dụng thêm phụ cấp chức danh theo Nhà khách tự ấn định. Chính sách trả lương theo thang bảng lương của nhà nước đã hạn chế khả năng lao động của mọi người. Điều này tạo ra sự không công bằng trong trả lương và tính ỉ nại của người lao động lớn. Nhà khách tính toán tiền lương dựa vào số giờ làm việc đủ 8 tiếng trong ngày, chưa tính đến hiệu quả làm việc của ngày đó, dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian nhất là khi số lao động quản lý đông việc không đủ làm, lại có thâm niên làm việc lâu năm thì việc đi làm chỉ là cho có mặt, đủ thời gian để tính tiền lương cho tháng… lãng phí nguồn nhân lực , không công bằng với lao động khác. Việc trả lương cho nhân viên trực tiếp tại các bộ phận bàn, bếp đã gắn liền với công việc của họ , khuyến khích họ làm tốt công việc, tuy nhiên đây không phải là chế độ trả lương thích hợp, chưa phản ánh được hiệu quả công việc, mức phục vụ của nhân viên 2.2.3 Tiền lương khoán Do hoạt động kinh doanh của Nhà khách mang tính mùa vụ nên Nhà khách áp dụng cả hình thức trả lương khoán theo khối lượng và chất lượng công việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ và kinh doanh. Giám đốc Nhà khách Dân tộc tiến hành trả lương khoán cho 01 nhân viên làm công tác vệ sinh môi trường trong thời gian năm đầu đi vào hoạt động, với mức khoán là 1.200.000 (đồng/ tháng) - Ưu điểm: Áp dụng cách tính lương này giúp cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán. - Nhược điểm: Trả lương khoán thì việc xác định đơn giá giao khoán khá phức tạp vì phụ thuộc vào việc khoán theo tập thể hay cá nhân, nhiều khi không chính xác, có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán. Việc trả lương khoán nhân viiên chỉ chú trọng đến số lương mà đôi khi không quan tâm đến chất lượng dịch vụ. 2.2.4 Tiền lương theo chất lượng công tác tháng 2.2.4.1 Tiền lương theo chất lượng công tác của tháng Để đánh giá tiền lương cho người lao động theo chất lượng công tác tháng thì Nhà khách Dân tộc tự đưa ra quy chế chuẩn để đánh giá chất luợng công tác tháng cho CBCNV như sau: Các tiêu chuẩn bình xét, đánh giá: Bảng2.10: Khối lượng công việc, chất lượng công việc Xuất sắc (7điểm) Tốt (5 điểm) Đạt yêu cầu (3 điểm) Không đạt yêu cầu (0 điểm) - Luôn hoàn thành công việc sớm hơn thời hạn được giao, chất lượng công việc hoàn hảo; - Tiết kiệm chi phí và bảo quản tốt CCDC, tài sản trong quá trình thực hiện công việc; - Có khả năng tăng năng suất lao động và sẵn sàng tăng năng suất lao động. -Luôn hoàn thành công việc đúng thời hạn, đôi khi hoàn thành sớm hơn thời hạn được giao, chất lượng công việc khá, tốt; - Tiết kiệm chi phí và bảo quản tốt CCDC, tài sản trong quá trình thực hiện công việc. -Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo đúng thời hạn, chất lượng công việc đạt yêu cầu; - Tiết kiệm chi phí và biết bảo quản CCDC, tài sản trong quá trình thực hiện công việc. - Không hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc trong thời hạn được giao; hoặc hoàn thành công việc đúng tiến độ nhưng không đảm bảo chất lượng căn bản, phải hướng dẫn thực hiện lại nhiều lần; - Không có khả năng thực hiện công việc một cách tự chủ, độc lập, phụ thuộc vào đồng nghiệp hoặc phụ thuộc người quản lý. Bảng 2.11:Tác phong, tinh thần, thái độ làm việc, tinh thần phối hợp trong công việc Xuất sắc (4 điểm) Tốt (3 điểm) Đạt yêu cầu (2 điểm) Không đạt yêu cầu (- 1 điểm) -Phong cách phục vụ: chuyên nghiệp; tác phong linh hoạt, nhanh nhẹn, quy trình thực hiện công việc khoa học, đồng bộ; - Giao tiếp ứng xử văn minh, hoà nhã, đúng mực; thái độ phục vụ niềm nở, ân cần, chu đáo đối với khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khi cần thiết; - Đấu tranh phê bình và tự phê bình cao, khiêm tốn, cầu thị tiến bộ; - Đoàn kết nội bộ tốt; sẵn sàng phối hợp, tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác; - Biết xây dựng bầu không khí làm việc lành mạnh, tích cực. - Phong cách phục vụ: chuyên nghiệp;tác phong linh hoạt, nhanh nhẹn, quy trình thực hiện công việc tương đối khoa học, hợp lý; - Giao tiếp ứng xử văn minh, hoà nhã, đúng mực; thái độ phục vụ niềm nở, ân cần, chu đáo đối với khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khi cần thiết; - Có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, cầu thị tiến bộ; - Đoàn kết nội bộ; phối hợp, tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác. -Phong cách phục vụ: chuyên nghiệp;tác phong linh hoạt, nhanh nhẹn, thực hiện công việc đúng quy trình; - Giao tiếp ứng xử văn minh, hoà nhã, đúng mực; thái độ phục vụ niềm nở, ân cần, chu đáo đối với khách hàng; - Có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình; - Có tinh thần đoàn kết nội bộ; phối hợp, tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác. - Phong cách phục vụ còn đơn giản, chưa được rèn luyện, hoặc đã được hướng dẫn nhiều lần nhưng tiếp thu chậm, không có sự chuyển biến, tiến bộ; tác phong làm việc chậm, kém hiệu qủa; - Giao tiếp ứng xử còn nhiều hạn chế; thái độ phục vụ đôi khi thiếu chu đáo đối với khách hàng, hoặc còn sai sót; - Tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình còn yếu; - Tinh thần đoàn kết nội bộ kém; không có ý thức phối hợp thực hiện công việc. Bảng 2.12:Tính năng động, sáng tạo, ý thức tự rèn luyện bản thân Xuất sắc (2 điểm) Tốt (1 điểm) Đạt yêu cầu (0,5 điểm) Không đạt yêu cầu ( 0 điểm) - Năng động, sáng tạo trong công việc; tích cực đề xuất các biện pháp giải quyết công việc; - Luôn tự trau dồi học tập cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ; tự rèn luyện hoàn thiện bản thân để phục vụ công tác ngày càng hiệu quả; - Mỗi tháng có ít nhất một sáng kiến để áp dụng vào thực tế công tác đạt hiệu quả cao. - Năng động, sáng tạo trong công việc; tích cực đề xuất các biện pháp giải quyết công việc; - Luôn tự trau dồi học tập cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ; tự rèn luyện hoàn thiện bản thân để phục vụ công tác ngày càng hiệu quả. - Tự chủ trong công việc; - Luôn tự cập nhật các kiến thức cần thiết phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ mình đang đảm nhiệm; có ý thức tự rèn luyện hoàn thiện bản thân. - Thực hiện công việc một cách thụ động, kém tư duy, lười biếng; - Không biết tự cập nhật các kiến thức cần thiết phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ mình đang đảm nhiệm, hoặc được cung cấp thông tin, kiến thức nhưng không biết tiếp thu, vận dụng; không có ý thức tự học tập rèn luyện. Bảng 2.13: Chấp hành nội quy kỷ luật Xuất sắc (2 điểm) Tốt (1 điểm) Đạt yêu cầu (0,5 điểm) Không đạt yêu cầu (- 1 điểm) - Không vi phạm 1 trong 21 điều của Nội quy làm việc tại Nhà khách Dân tộc; - Trang phục làm việc sạch sẽ, gọn gàng, đồng bộ theo đúng quy định của Nhà khách; giờ đến làm việc, giờ về đúng quy định; - Đảm bảo đủ giờ công làm việc trong ngày; đảm bảo số ngày công thực tế làm việc trong tháng là 22 ngày (các ngày nghỉ phép, nghỉ chế độ được hưởng nguyên lương không được tính vào số ngày làm việc thực tế). - Tích cực góp ý, nhắc nhở đồng nghiệp cùng thực hiện tốt nội quy, quy định trên đây. - Không vi phạm 1 trong 21 điều của Nội quy làm việc tại Nhà khách Dân tộc; - Trang phục làm việc sạch sẽ, gọn gàng, đồng bộ theo đúng quy định của Nhà khách; giờ đến làm việc, giờ về đúng quy định; - Đảm bảo đủ giờ công làm việc trong ngày như đã quy định; đảm bảo số ngày công thực tế làm việc trong tháng là 22 ngày (các ngày nghỉ phép, nghỉ chế độ được hưởng nguyên lương không được tính vào số ngày làm việc thực tế). - Không vi phạm 1 trong 21 điều của Nội quy làm việc tại Nhà khách Dân tộc; - Trang phục làm việc sạch sẽ, gọn gàng, đồng bộ theo đúng quy định của Nhà khách; giờ đến làm việc, giờ về đúng quy định; - Đảm bảo đủ giờ công làm việc trong ngày như đã quy định; đảm bảo số ngày công thực tế làm việc trong tháng tối thiểu là 20 ngày (các ngày nghỉ phép, nghỉ chế độ được hưởng nguyên lương không được tính vào số ngày làm việc thực tế). - Vi phạm Nội quy làm việc tại Nhà khách Dân tộc, tuỳ từng mức độ vi phạm sẽ có các hình thức xử lý khác nhau; - Trang phục làm việc không được sạch sẽ, gọn gàng, đồng bộ theo đúng quy định của Nhà khách; - Không đảm bảo đủ giờ công làm việc trong ngày, ngày công làm việc trong tháng như đã quy định. Bảng 2.14: Tham gia các hoạt động đoàn thể, tập thể Xuất sắc (1 điểm) Tốt (1 điểm) Đạt yêu cầu (0,5 điểm) Không đạt yêu cầu (-1 điểm) - Tham gia đầy đủ, nhiệt tình tất cả các hoạt động sinh hoạt tập thể, đoàn thể với tinh thần tích cực; - Có ý thức xây dựng, biết vận động, tuyên truyền các thành viên trong tập thể cùng tham gia; - Có sáng kiến góp phần cho các hoạt động này thêm sôi nổi, phong phú. - Tham gia đầy đủ, nhiệt tình tất cả các hoạt động sinh hoạt tập thể, đoàn thể với tinh thần tích cực; - Có ý thức xây dựng, có ý thức vận động, tuyên truyền các thành viên trong tập thể cùng tham gia. - Tham gia đầy đủ, nhiệt tình các hoạt động sinh hoạt tập thể, đoàn thể với tinh thần tích cực, có ý thức xây dựng. - Thường xuyên không tham gia các hoạt động sinh hoạt tập thể, đoàn thể; hoặc có ít khi tham gia nhưng với tinh thần thiếu tích cực. Bảng 2.15:Trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành Ngoài 5 yếu tố đánh giá áp dụng chung cho toàn thể CBCNV Nhà khách như đã cụ thể ở trên, đây là yếu tố nhất thiết phải thực hiện khi đánh giá chất lượng công tác của Lãnh đạo Nhà khách và trưởng, phó các tổ/bộ phận. Xuất sắc (4 điểm) Tốt (3 điểm) Đạt yêu cầu (2 điểm) Không đạt yêu cầu (- 1 điểm) - Có tinh thần trách nhiệm cao, tổ chức triển khai tốt các kế hoạch, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo tới toàn thể nhân viên trong tổ/bộ phận được biết và thông suốt; - Điều hành hoạt động của tổ /bộ phận đúng kế hoạch, đúng tinh thần chỉ đạo và đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; - Quản lý và phân công sắp xếp nhân lực khoa học, tiết kiệm nhưng vẫn luôn đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; - Tích cực, chủ động tham mưu cho Lãnh đạo trong việc giải quyết các công việc liên quan đến tổ/bộ phận được phân công quản lý; - Tích cực, thường xuyên hướng dẫn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên dưới quyền; - Biết động viên tinh thần nhân viên trong đơn vị để xây dựng tập thể tổ/bộ phận đoàn kết, vững mạnh - Phát huy tốt vai trò là cấp quản lý trung gian giúp Lãnh đạo giải quyết các công việc, phát sinh liên quan đến hoạt động cuả tổ/bộ phận một cách hiệu quả. - Có tinh thần trách nhiệm cao, tổ chức triển khai các kế hoạch, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo tới toàn thể nhân viên trong tổ/bộ phận được biết và thông suốt; - Điều hành hoạt động của tổ /bộ phận đúng kế hoạch, đúng tinh thần chỉ đạo và đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; - Quản lý và phân công sắp xếp nhân lực hợp lý, tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; - Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo trong việc giải quyết các công việc liên quan đến tổ/bộ phận được phân công quản lý; - Thường xuyên hướng dẫn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên dưới quyền; - Biết động viên tinh thần nhân viên trong đơn vị để xây dựng tập thể tổ/bộ phận đoàn kết, vững mạnh. - Có tinh thần trách nhiệm, biết tổ chức triển khai các kế hoạch, truyền đạt đúng, đủ các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo tới toàn thể nhân viên trong tổ/bộ phận; - Điều hành hoạt động của tổ /bộ phận đúng kế hoạch, đúng tinh thần chỉ đạo và đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; - Quản lý và phân công sắp xếp nhân lực nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; - Tham mưu cho Lãnh đạo trong việc giải quyết các công việc liên quan đến tổ/bộ phận được phân công quản lý; - Có khả năng hướng dẫn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên dưới quyền. - Đôi khi còn thiếu tinh thần trách nhiệm, việc tổ chức triển khai các kế hoạch, các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo tới nhân viên trong tổ/bộ phận không đạt được mục tiêu căn bản đề ra; hoặc truyền đạt sai, thiếu, hiểu nhầm; - Chưa chủ động trong quản lý và phân công sắp xếp nhân lực để thực hiện nhiệm vụ được giao; - Công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ còn lỏng lẻo; - Không phát huy được vai trò là người quản lý trung gian giúp việc cho Lãnh đạo trong công tác quản lý, điều hành để thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan. Thang điểm đánh giá: + Đối với Lãnh đạo và trưởng, phó các tổ, bộ phận - Khen thưởng đột xuất: 19 điểm đến 20 điểm - Loại A: 13 điểm đến dưới 19 điểm - Loại B: 7,5 điểm đến dưới 13 điểm - Loại C: 6,5 điểm đến dưới 7,5 điểm - KBX: dưới 6,5 điểm + Đối với nhân viên - Khen thưởng đột xuất: 15 điểm đến 16 điểm - Loại A: 10 điểm đến dưới 15 điểm - Loại B: 5,5 điểm đến dưới 10 điểm - Loại C: 4,5 điểm đến dưới 5,5 điểm - KBX: dưới 4,5 điểm Hiện nay, hệ số chi lương chất lượng công tác của CBNV: Loại A: 1,0 x lương cơ bản hiện hưởng của CBNV Loại B : 0,7 x lương cơ bản hiện hưởng của CBNV Loại C: 0,3 x lương cơ bản hiện hưởng của CBNV Các bước đánh giá như sau: +Các nhân viên tự đánh giá bản thân +Sau đó đưa ra tổ trưởng của tổ mình đánh giá và nộp lên phòng hành chính. +Phòng hành chính căn cứ vào sổ theo dõi và bảng căn cứ do Nhà khách đưa ra rồi quyết định xếp hạng cho nhân viên cuối cùng là tính lương cho Nhân viên (lương được trả vào ngày 15 của tháng) Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Huy nhân viên tổ Hành chính có hệ số lương cấp bậc là 2.34; hệ số phụ cấp lương bằng 0. Tháng 5/2007 theo biên bản bình xét lao động trong tháng ông Huy xếp loại A. Như vậy, lương theo chất lượng công tác của ông Huy tháng 5 là: Lương chất lượng công tác = 450 000 x (2,34 + 0) x 1.0 = 1.053.000đ 2.2.4.2. Tiền lương theo chất lượng và hiệu suất công tác của những ngày thực hiện nhiệm vụ đột xuất khi có công việc đột xuất cần phải thực hiện cho kịp kế hoạch kinh doanh của Nhà khách thì áp dụng cách tính sau: Hệ số lương cấp bậc bình quân 1.0 Đơn giá một ngày lương 450.000 * 1.0 theo chất lượng và hiệu = = 17.308đ xuất công tác theo ngày 26 Đơn giá 1 ngày lương theo chất lượng và hiệu suất công tác theo ngày được lấy tròn là 17.308 đ tương ứng với một điểm. Cách tính như sau: Một ngày công làm việc cho nhân viên lao động trực tiếp được tính là1.5 điểm Một ngày công làm việc cho nhân viên lao động gián tiếp được tính là1.0 điểm Trường hợp không tham gia khi được giao nhiệm vụ mà không thuộc diện được nghỉ ốm, chế độ bị trừ 0.5 điểm Ví dụ: Ông Hà Văn Minh nhân viên tổ xây dựng cơ bản Nhà khách Dân tộc, tháng 5/2007 tham gia phục vụ trực tiếp những ngày có nhiệm vụ đột xuất là 3 ngày (tương ứng với 3 ngày *1,5điểm/ngày= 4.5 điểm ) và tham gia phục vụ gián tiếp 4 ngày (tương ứng với 4 ngày * 1 điểm/ngày = 4 điểm ) Lương theo chất lượng và hiệu xuất công tác của những = 17.308 đ * (4.5+4) = 147.118đ ngày thực hiện nhiệm vụ đột xuất Nhận xét Ưu điểm: Việc áp dụng trả lương theo chất lưọng công tác tháng có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm .Tiền lương được tính tương đối đơn giản, dễ hiểu , từ đơn giá tiền lương công nhân có thể tự tính mức lương của tổ mình dựa vào số sản phẩm làm được trong ký, không gây thắc mắchoặc nghi ngờ. Tiền lương đã phản ánh đúng giá cả sức lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều ,làm ít hưởng ít. - Nhược điểm. Việc xác định đơn giá tiền lương không được quan tâm đúng mức, vì vậy khi xây dựng đơn giá tiền không sẽ không chính xác, việc tính lương cho công nhân sã gây nhầm lẫn, đơn giá tiền lương đã được xây dựng từ khá lâu trong khi sản xuất luôn được biến đổi như tình hình máy móc, thiết bị, mức tiền lương tối thiểu thay đổi đòi hỏi phải điều chỉnh lại đơn giá tiền lươngcho chính xác, phù hợp với thực tế cuộc sống. Việc áp dụng chia tiền lương cho công nhân trong tổ chưa đảm bảo được sự công bằng, nhiều người công nhân cho ý kiến là không công bằng vì có nguời làm nhiều, người làm ít, đi muộn về sớm mà được hưởng tiền lương như nhau. 2.3. Tiền thưởng Nhà khách tiến hành khen thưỏng cho từng cá nhân, tập thể, khen thưởng đột xuất trong các trường hợp cá nhân hay tập thể đạt được các thành tựu xuất sắc theo định mức đặt ra của Nhà khách. Khen thưởng đối với tập thể - Tập thể lao động xuất sắc: Có ít nhất 85% tổng số CBCNV trong đơn vị đạt loại A và loại B khi bình xét, đánh giá chất lượng công tác cá nhân trong năm, không có cá nhân nào đạt loại C. - Tập thể lao động giỏi: Có ít nhất 75% tổng số CBCNV trong đơn vị đạt loại A và loại B khi bình xét, đánh giá chất lượng công tác cá nhân trong năm, không có cá nhân nào bị kỷ luật trong năm. Khen thưởng đối với cá nhân *Lao động xuất sắc: - Là cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đạt ít nhất 65% số phiếu bầu của tổ/bộ phận đề nghị khen thưởng cá nhân lao động xuất sắc; cá nhân đạt lao động xuất sắc đồng thời phải có ít nhất 08 tháng được bình xét, đánh giá chất lượng công tác hàng tháng đạt loại A- không bao gồm các tháng đạt loại A danh nghĩa - và không có tháng nào đạt loại C. *Lao động giỏi: - Là cá nhân luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đạt ít nhất 60% số phiếu bầu của tổ/bộ phận đề nghị khen thưởng cá nhân lao động giỏi; cá nhân đạt lao động giỏi đồng thời phải có ít nhất 06 tháng được bình xét, đánh giá chất lượng công tác hàng tháng đạt loại A - không bao gồm các tháng đạt loại A danh nghĩa - và không có tháng nào đạt loại C. *Mức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân - Tập thể lao động xuất sắc : 500.000đ /đơn vị - Tập thể lao động giỏi : 300.000đ /đơn vị - Tập thể được khen thưởng theo công tác chuyên môn, nghiệp vụ: 300.000đ/đơn vị + Khen thưởng cá nhân lao động xuất sắc: 300.000 đ /cá nhân. + Khen thưởng cá nhân lao động giỏi: 100.000 đ /cá nhân. Khen thưởng đột xuất *Căn cứ xét khen thưởng: Có những hình thức khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt, vượt trội để khuyến khích và làm gương cho toàn thể CBCNV trong cơ quan noi theo. *Mức thưởng: + Đối với tập thể: Từ 200.000đ - 500.000đ /đơn vị. + Đối với cá nhân: Từ 50.000- 200.000đ /cá nhân + Trường hợp đặc biệt do yêu cầu công tác Giám đốc có thể quyết định thưởng bằng các hình thức khác Nhận xét: Nhà khách Dân tộc áp dụng chế độ trả thưởng cho cán bộ nhân viên nhằm khuyến khích người lao động tích cực tham gia công tác và gắn bó với công việc hơn, hàng năm Nhà khách tiến hàng bình xét thi đua tặng thưởng cho các phòng ban,các tổ nhóm.Trong thời gian thực tập tại Nhà khách cũng việc tham khảo tài liệu tại Nhà khách sinh viên nhận thấy việc áp dụng hình thức thưởng này nói chung là hợp lý, điều này đã tác động đến tinh thần người lao động, khuyến khích người lao động ngày càng hăng say phấn đấu thực hiện tốt công việc được giao. Tuy nhiên qua tìm hiểu, thời gian từ lúc khen thưởng đến khi người lao động nhận phần thưởng là khá dài, do vậy phần nào cũng ảnh hưởng đến tâm lý người lao động, và mức thưởng cũng thấp hờn nên chưa thực sự tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động phấn đấu. Vì vậy, Nhà khách cần phải chú ý thực hiện tốt hơn Nhà khách Dân tộc áp dụng chế độ trả thưởng cho cán bộ nhân viên nhằm khuyến khích người lao động tích cực tham gia công tác và gắn bó với công việc hơn hàng năm Nhà khách tiến hàng bình xét thi đua tặng thưởng cho các phòng ban,các tổ nhóm. Theo điều tra cho thấy: 60% cán bộ nhân viên đồng ý về chế độ trả thưởng 35% cho rằng cán bộ cho rằng mức thưởng còn thấp 5% không có ý kiến gì về mức thưởng và chế độ trả thưởng 2.4. Các chế độ phụ cấp, phúc lợi khác 2.4.1 Các chế độ phụ cấp lương - Phụ cấp là khoản tiền bổ sung vào lương để khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc. Phải quy định rõ trên cơ sở các quy định của pháp luật để trả phụ cấp cho người lao động. Ví dụ: Giám đốc có phụ cấp lãnh đạo trách nhiệm là bao nhiêu, phó giám đốc, kế toán trưởng đều có định mức rõ ràng như vậy mới đảm bảo công bằng, chính xác tránh lãng phí. Do tính chất của ngành du lịch dịch vụ, phần lớn CBNV trong Nhà khách đều được hưởng phụ cấp lưu động. Đây là khoản tiền bổ sung cho tiền lương để khuyến khích CBNV gắn bó với công việc, có trách nhiệm hơn đối với công việc được giao. Tuy nhiên do tính chất mỗi công việc khác nhau, tại Nhà khách Dân tộc phụ cấp này chưa được đều giữa các tổ, bộ phận chức năng có người được hưởng nhiều, có người được hưởng ít, điều này sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu qủa công việc. Ngoài ra, Nhà khách còn có các loại phụ cấp sau: *Phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà khách Dân tộc là phục vụ hoạt động dịch vụ ăn nghỉ, vì vậy thường phát sinh thời giam làm thêm giờ (khách đặt dịch vụ đột xuất ....) Nhà khách Dân tộc hoạt động kinh doanh dịch vụ 24/24h nên tất cả các bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh đều làm việc theo ca. Mỗi ngày gồm 3 ca, mỗi ca có 8 giờ. Để đảm bảo công việc hoạt động kinh doanh của nhà khách được thường xuyên liên tục, kịp thời phục vụ theo yêu cầu của khách hàng, ngoài giờ làm thêm của cán bộ nhân viên phục vụ trực tiếp khi có phát sinh nhiệm vụ đột xuất và làm việc hành chính các cán bộ lãnh đạo của nhà khách Dân tộc thừa uỷ nhiệm của Giám đốc Nhà khách Dân tộc, theo sự phân công trực lãnh đạo tiến hành thực hiện làm thêm giờ ngày thường từ (18h đến 22h ) Ngày nghỉ và lễ tết ca 1 từ 7h30’ đến 16h30’và ca 2 từ 18h đến 22h . * Tiền lương làm thêm giờ: Các CBNV phục vụ trực tiếp nếu làm thêm giờ thì sẽ được bố trí nghỉ bù, trường hợp không thể giải quyết nghỉ bù được thì Nhà khách mới trả lương làm thêm giờ và được tính theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng (kể cả các khoản phụ cấp lương nếu có) = Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng 150% hoặc x 200% 300% Số giờ x làm thêm Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn được hưởng lương của ngày nghỉ lễ theo quy định chung. Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng ) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng phụ cấp làm đêm. Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng là 208 giờ. ví dụ: Bà Phạm Hằng Nga là tổ trưởng tổ lễ tân có hệ số lương cấp bậc là 1,47, hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,2. Tháng 5 /2007 Bà Phạm Hằng Nga thừa ủy nhiệm của Giám đốc Nhà khách trực lãnh đạo: vào ngày thường 16h, ngày lễ 8h. Tiền lương làm thêm giờ được tính cho Bà Hoa như sau: Tiền lương làm thêm giờ 450.000 x (1,47 + 0,2) = 208 x (16 x 150% + 200% x 8) = 144.519đ * Phụ cấp làm đêm : Theo sự phân ca của trưởng các bộ phận, các CBNV phục vụ trực tiếp luân phiên nhau làm việc và trực ca đêm. Ca đêm được tính từ 22h đến 6h sáng. Phụ cấp làm đêm được tính theo công thức sau: Phụ cấp làm đêm Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng ( kể cả phụ cấp chức vụ) = Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng x 30% Số giờ x làm đêm Việc tính phụ cấp làm đêm được áp dụng mức 30% do các CBCN viên không thường xuyên làm việc về ban đêm. Cụ thể mỗi tháng một CBNV trực trung bình từ 4 đến 10 ca đêm. Ví dụ: Bà Hoàng Thị Xuyến là nhân viên tổ bếp có hệ số lương cấp bậc là 1,28. Hệ số phụ cấp bằng 0. Tháng 5/2007 Bà Hoàng Thị Xuyến theo sự phân công của bếp trưởng trực ca đêm 32 giờ. Phụ cấp cho Bà Xuyến được tính như sau: Tiền lương làm thêm giờ 450.000 x (1,28) = 208 x 130% x 32 = 115.200đ Nhận xét: Trả tiền công làm thêm giờ cho người lao động trực tiếp và lao động quả lý đã khuyến khích người lao động tích cực làm thêm giờ ngoài hành chính, có phần bồi dưỡng cho người lao động làm thêm ngoài giờ hành chính. Tuy nhiên phần bồi dưỡng quá ít nên không khuyến khích được nhiều người lao động tham gia làm thêm giờ. Tính tiên công làm thêm giờ vào ngày nghỉ cũng như ngày thường không khác biệt mấy so với tiền công làm trong giờ hành chính. Vì vậy không khuyến khích được người lao động *Phụ cấp lãnh đạo: Nhà khách còn có chính sách áp dụng phụ cấp lãnh đạo cho những ai làm chức vụ trưởng, phó phòng, tổ trưởng các tổ, cấc cán bộ quản lý theo quy định của nhà nước áp dụng cho các doanh nghiệp nhằm mục đích khuyến khích cán bộ lãnh đạo có trách nhiệm hơn trong công tác quản lý. 2.4.2. Phúc lợi Nhà khách rất quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên tại Nhà khách do đó đã xây dựng quỹ phúc lợi giúp người lao động yên tâm hơn khi lao động và gắn bó lâu dài với đơn vị. Nhà khách áp dụng theo đúng quy chế nhà nước với các phúc lợi bắt buộc như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và phúc lơi tự nguyện 2.5. Đánh giá chung về công tác tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc 2.5.1. Ưu điểm Nhà khách Dân tộc là đơn vị trực thuộc Văn phòng Uỷ ban Dân tộc, có chức năng phục vụ nhiệm vụ chính trị do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc giao, trong việc thực hiện đường lối chính sách dân tộc của đảng và nhà nước.Trải qua 7 năm hoạt động Nhà khách đã thu cho bản thân mình những kinh nghiệm kinh doanh ban đầu với cơ sở vật chất còn thiếu thốn trang thiết bị chưa nhiều nhưng hiện nay Nhà khách có thể tương đương với khách sạn 3 sao cùng một đội ngũ cán bộ công nhân viên chức khá đồng đều và chuyên nghiệp. Điều đó chứng tỏ Nhà khách đã có những chiến lược kinh doanh và công tác quản lý tương đối phù hợp trong đó phải kể đến công tác tiền lương và tiền công. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức và tính lương tại Nhà khách Dân tộc em thấy có nhũng ưu điểm nổi bật sau đây: Chính sách tiền lương đã đạt được những thành tựu đáng kể cụ thể như sau: *Mức lương bình quân tháng trên 1.4 triệu đồng/tháng. Với mức lương này đã đáp ứng 40-60% chi phí cho gia đình. Thật vậy qua điều tra cho thấy: 100% đồng ý với mức tiền lương mà họ nhận được 80% cho rằng rất hợp lý 95% cho rằng hợp lý 3% cho rẳng chưa hợp lý Chính sách tiền lương đó được xây dựng dựa trên cơ sở định mức lao động, phân tích và đánh giá công việc *Mức tiền thưởng nhận được + 50% có khuyến khích cao +34% có tính khuyến khich trung bình +16% không khuyến khích 90% cán bộ công nhận việc yêu thích công việc của mình đang làm và sẽ gắn bó với Nhà khách 10% họ cảm thấy bình thường. *Về hình thức trả lương cho cán bộ nhân viên được lựa chọn phù hợp vừa đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà khách, vừa khuyến khích động viên nâng cao đời sống vật chất cán bộ công nhân viên Nhà khách. Việc thực hiện chế độ tiền lương đã đảm bảo nguyên tắc: làm công việc gì, chức vụ gì, thì tiền lương theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao đông và thoả ước lao động tập thể. *Về hệ thống bảng, biểu mẫu, chứng từ thanh toán, theo dõi công, tiền lương của cán bộ nhân viên phù hợp với quy định của Bộ tài chính. Thuận tiện trong việc đối chiếu, kiểm tra thời gian làm việc, tiền lương của cán bộ nhân viên Nhà khách. Quá trình tập hợp, luân chuyển, ghi chép và lưu trữ các chứng từ liên quan tới việc thanh toán lương cho cán bộ nhân viên nói chung là khoa học, hợp lý, chặt chẽ, sát thực tế (do có sự kiểm tra chéo giữa các bộ phận), không quá phức tạp góp phần phục vụ cho việc thực hiện tốt chức năng quản lý ngày giờ công, số lượng công nhân viên Nhà khách. 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất: Về thực hiện chế độ tiền lương vẫn chưa đảm bảo theo nguyên tắc. Đó là công tác đánh giá năng lực thực sự của nhân viên chưa được thực hiên chuyên nghiệp và thường xuyên Thứ hai: Về tính thưởng-lương của cán bộ nhân viên để khuyến khích, động viên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là không khả thi. Ngoài tiền lương mà cán bộ nhân viên nhận được Nhà khách còn có tiền thưởng với mục đích khuyến khích người lao động. Song Theo quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu nếu Nhà khách kinh doanh có lãi Quỹ phúc lợi khen thưởng được trích tối đa là 40% nhưng không quá 3 tháng lương của cán bộ nhân viên. Nhà khách dân tộc đã thực hiện theo đúng quy định này. Toàn bộ quỹ phúc lợi khen thưởng ngoài việc chi thưởng cho cán bộ nhân viên Nhà khách còn phải trích nộp lên cấp trên. Có năm tỷ lệ trích nộp lên cấp trên (có quyết định của Uỷ ban) xấp xỉ bằng quỹ phúc lợi khen thưởng được trích năm đó. Như vậy việc chi thưởng từ quỹ này cho cán bộ nhân viên gần như không có nên có khả năng các hình thức thưởng để khuyến khích, động viên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là không khả thi. Thứ ba: Về công tác tổ chức tiền lương chưa đúng với thời gian quy định Có những lúc do yếu tố chủ quan tại một số bộ phận dẫn đến còn hiện tượng trả chậm lương cho cán bộ nhân viên tại Nhà khách. Tóm lại: Hình thức trả lương của Nhà khách có nhiều ưu điểm khá quan trọng trong cách thức trả lương giúp cho việc tính lương dễ hiểu hơn cho cả cán bộ tổ chức tiền lương và cả nhân viên, Nhà khách cần phát huy những điểm mạnh mà Nhà khách đang có, bên cạnh đó còn nhiều hạn chế mà Nhà khách cần phải khắc phục trong thời gian tới, để đạt được hiệu quả sản xuất cao hơn nữa. Nhà khách cần đưa ra những giải pháp thiết thực để hạn chế những nhược điểm mà Nhà khách đang gặp phải, nhằm hoàn thiện hơn công tác trả lương cho nhân viên, mang lại hiệu quả cao hơn cho Nhà khách, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho Nhà Khách, đồng thời tăng doanh thu, từ đó tiền lương của nhân viên cũng được tăng lên. Chương 3 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc. 1. Định hướng phát triển Nhà khách Dân tộc 1.1 Định hướng chung Với điều kiện chính trị kinh tế xã hội hiện nay, Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, là Uỷ viên dự khuyết Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, là một đất nước có tình hình an ninh chính trị ổn định, các thủ tục hành chính, hải quan, xuất nhập cảnh được cải cách thuận lợi nên đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, theo đó nguồn khách nội địa, khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam đáng kể, cũng là một trong những yếu tố thuận lợi cho ngành du lịch dịch vụ nói chung trong đó có Nhà Khách Dân tộc Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nói trên, do tác động của nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá, dịch vụ biến động cũng làm ảnh hưởng đến sự cạnh tranh về giá dịch vụ giữa các đơn vị cùng ngành nghề kinh doanh,các dịch vụ cuả ngành du lịch ngày càng phát triển, phong phú cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cuả Nhà khách trong khi vì điều kiện riêng, các dịch vụ bổ trợ của Nhà khách chưa được hoàn thiện nên còn kém thu hút, kém hấp dẫn so với đơn vị khác, cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, thiếu phòng ngủ, Hội trường và các Hội trường chưa thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Giá nhân công và tiền lương tăng do xu hướng của nền kinh tế phát triển cũng ảnh hưởng đến tinh thần của người lao động trong khi kế hoạch, quỹ tiền lương của Nhà khách chưa có nhiều thay đổi. Vốn là một đơn vị sự nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn cũng như các đơn vị kinh doanh khác. Nhà khách Dân tộc luôn đặt ra cho mình những định hướng chung cần làm và cần đạt được. Những phương hướng, nhiệm vụ, và chỉ tiêu phấn đấu dưới đây đã liên tục được Nhà khách nêu ra, cụ thể như sau: Hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được cấp trên giao: Nhà khách Dân tộc đi vào hoạt động được hơn 7 năm với nhiệm vụ chính là thực hiện tốt công việc Đảng và Nhà nước giao đồng thời tham gia hoạt động kinh doanh đóng góp ngân sách nhà nước. - Mở rộng quy mô các lọai hình dịch vụ: Hiện nay, Nhà khách đang gấp rút hoàn thiện các thủ tục liên quan nhằm khởi công xây dựng Nhà khách giai đoạn II. Nhà khách giai đoạn II có quy mô lớn gấp 3 lần Nhà khách giai đoạn I (Nhà khách hiện nay), có 120 phòng nghỉ tiện nghi sang trọng, hiện đại; với đầy đủ các dịch vụ như bể bơi, sân thể thao, massage, karaoke, phòng ăn âu, á với số lượng khách lớn, … nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường khách. Phối hợp với một số tỉnh miền Bắc, miền Trung, miền Nam đầu tư thêm nội thất để một số phòng nghỉ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của từng địa phương. - Duy trì các khách hàng thường xuyên, đấy mạnh chiến lược quảng cáo, tiếp thị, marketing nhằm thu hút và mở rộng thị trường khách hàng. Đưa công suất phòng ngủ ngày càng tăng. Đưa mức doanh thu về phòng nghỉ, ăn, uống và các dịch vụ khác cao hơn năm trước, dự kiến giữ ổn định và năm sau tăng hơn năm trước là 15%, từng bước nâng cao đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên. - Làm tốt công tác quản trị nhân lực: Ngày nay khi mà các trang thiết bị ngày càng hiện đại để có khả năng cạnh tranh cao, chất lượng tốt thu được lợi nhuận như mong muốn các doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản trị bởi con người chính là người chủ lãnh đạo và sử dụng máy móc.Nắm được tầm quan trọng của công tác Quản trị nhân lực, Nhà khách Dân tộc đang từng bước cải tiến, sửa đổi, bổ sung, ban hành các chính sách mới nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng của người lao động trong sản xuất hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị cấp trên giao như: Quy định về tuyển dụng lao động, chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chính sách tạo động lực trong lao động,… Nhận xét, Nhà khách Dân tộc vẫn khẳng định mục tiêu hàng đầu là hoàn thành tốt chức năng đã được Nhà nước giao cho. Tiếp theo đó, định hướng cần phải tiếp tục mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, mở rộng các dịch vụ và cơ sở vật chất cũng đã được nêu ra như là một điểm quan trọng thứ hai trong mục tiêu hoạt động của Nhà khách Dân tộc. 1.2. Định hướng đối với công tác tiền lương và tiền công lao động Trước vai trò của tiền lương và tiền công ta nhận thấy sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động trong Nhà khách. Do đó Nhà khách cần chú ý đến một số khía cạnh sau: - Trả lương cơ bản theo đúng quy định của Nhà nước ban hành: Nhà khách là đơn vị doanh ngiệp được thành lập lên với mục đích chính trị cuả Đảng và nhà nước là chính do vậy mà công tác tiền lương và tiền công áp dụng theo đúng quy chế của Nhà nước - Cân nhắc các khoản phụ cấp, bù giá vào lương: Nhà khách tiến hành cân nhắc các khoản phụ cấp và bù giá hợp lý theo kịp tiến độ phát triển kinh tế và thị trường tạo điều kiện cho người lao động có khoản lương tương đối phù hợp. - Tạo điều kiện để người lao động có cơ hội làm thêm một cách chính đáng: - Khen thưởng bằng tiền đối với những sáng kiến có giá trị: Thời gian khen thưởng phải tiến hành kịp thời, không nên kéo dài sẽ không có tác dụng khuyến khích người lao động. - Công khai tiền lương, tiền thưởng như một thước đo năng lực làm việc. 2. Các giải pháp cụ thể 21. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn bình xét, đánh giá CBNV Hệ thống tiêu chí bình xét đánh giá ảnh hưởng đến hệ số tính lương cho cán bộ nhân viên Do đó cần phải chỉnh sửa sao cho hợp lý . Hiện tại tiêu chuẩn bình xét đánh giá của Nhà khách với khoảng cách giữa các điểm trong cùng thang bậc còn quá xa nhau dẫn đến thiếu công bằng trong bình bầu. 2.2. Đa dạng hoá các hình thức tiền thưởng Tiền thưởng không bắt buộc phaỉ có trong công tác trả lương nhưng không thể thiếu. Nó có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc hăng say với công suất cao hơn. Hiện tại, Nhà khách Dân tộc đang có hình thức tiền thưởng như: - Tiền thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của cơ quan: áp dụng khi Nhà khách làm ăn có lãi. - Thưởng cho các phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ của cơ quan. - Thưởng cho CBNV có thành tích trong việc marketing, giới thiệu Nhà khách tới khách hàng. - Thưởng cho các CBNV có thành tích xuất sắc trong công tác. Quỹ khen thưởng được lấy từ lợi nhuận của các hoạt động kinh tế. Vì vậy, để việc sử dụng quỹ khen thưởng thực sự được công bằng và đem lại lợi ích, Nhà khách có thể chia làm hai phần. Một phần chiếm khoảng 70-80%, phần này dùng để chi thưởng cho toàn bộ CBNV trong Nhà khách theo định kỳ (tháng, quý, năm) dựa trên kết quả lao động của họ, qua đó sẽ thể hiện được sự quan tâm của cơ quan. Phần còn lại chi cho các bộ phận, các cá nhân các thành tích trong lao động: Vượt mức kế hoạch, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao,… 2.3. Tổ chức tốt công tác tính lương và trả lương hàng tháng Cần phaỉ có đội ngũ hành chính ghi chép tính toán hợp lý tránh tình trạng chậm hơn so với quy định gây ảnh hưởng đến lòng tin cuả nhân viên với các cấp quản lý Quy định thời gian nộp bảng chấm công vào ngày mùng 3 đến mùng 5 hàng tháng, bộ phận nào không chuyển chứng từ đúng thời hạn thì sẽ bị trừ lương chất lượng công tác của tháng đủ, tiền lương sẽ để lại thanh toán vào tháng sau, ... Thời hạn thanh toán tiền lương chậm nhất là vào ngày mùng 10 hàng tháng 2.4. Hoàn thiện trả lương làm thêm giờ. Để người lao động tích cực tham gia làm thêm giờ khi cần thiết, lương làm thêm giờ phải có tác dụng khuyến khích họ, hơn nữa phải đảm bảo tính chính xác, không để tình trạng làm ít hưởng nhiều. Muốn vậy chấm công, chấm giờ làm thêm phải đúng, công bằng, tổ trưởng phải có trách nhiệm ghi chép, theo dõi trung thực. Mức lương làm thêm giờ cho quản lý, phục vụ hiện nay cũng như lương giờ trong ca làm việc. Theo quy định của nhà nước thì phải trả gấp 1,5 lần nếu làm thêm vào ngày thường, và gấp 2 lần nếu làm thêm vào ngày lễ, có như vậy người lao động mới sẵn sang làm thêm. Công thức tính lương thêm giờ như sau: = LTG Vgiờ x ( Gth x 1,5 + Glễ x 2) + Acatg nt x 8 trong đó: Vgiờ : tiền lương làm thêm giờ. LTG: tiền lương theo thời gian. Ggiờ, Glễ: số giờ làm thêm ngày thường ngày lễ Nt: số ngày công làm việc trong tháng. .Acatg: tiền ăn ca thêm giờ. Với lao động trực tiếp áp dụng việc tính bồi dưỡng như vậy sẽ khuyến khích họ tham gia tích cực hơn. Nhưng nếu có thể tách riêng sản phẩm hoàn thành làm thêm giờ thì nên tính đơn giá cho những sản phẩm này cao hơn như theo quy định như vậy sẽ gắn tiền lương thêm giờ với kết quả hoàn thành 2.5. Các giải pháp khác. 2.5.1. Tổ chức tốt công tác chỉ đạo. Công tác chỉ đạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục vụ kinh doanh tại Nhà khách. Nhà khách thực hiện tốt những nội quy mà mình đề ra thì việc hoàn thành công việc không những đạt yêu cầu mà còn vượt mức kế hoạch, mang lại cho Nhà khách mình những kết quả khả quan, nhiều lợi nhận, giảm chi phí, doanh thu cao, lợi nhuận lớn thì lúc đó trích quỹ lương choáchan viên sẽ lớn, nhân viên sẽ được tăng lương. Nhà khách thực hiện công tác tổ chức chỉ đạo vẫn chưa tốt , chưa hiệu quả, chủ yếu bộ phận quản lý làm luôn công tác này mà chưa có bộ phận chuyên làm công việc này. Vì vậy Nhà khách cần có một đội ngũ chuyên trách đảm nhận về công việc này, để chỉ đạo nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. 2.5.2. Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên Vai trò của đội ngũ lao động rất lớn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến năng suất và chất lượng dịch vụ do đó cần đẩy mạnh đào tạo. Lao động của Nhà khách chủ yếu là lao động trẻ, lao động này mới vào Nhà khách chủ yếu được đào tạo ngay tại tổ mình làm việc do những nhân viên có trình độ, tay nghề cao hơn hướng dẫn học việc, đây là hình thức đào tạo khá phổ biến tại các doanh nghiệp hiện nay. Nhưng việc học này có những mặt hạn chế trong việc nâng cao tay nghề cho người nhân viên, mặc dù hình thức đào tạo này không tốn kém về kinh phí đào tạo nhưng kiến thức cho người nhân viên lại không được nâng cao, nhân viên học việc không được đào tạo một cách bài bản và hiểu sâu hơn về công việc phục vụ, những thói quen không tốt của người dạy nghề. Vì vậy Nhà khách nên thay đổi cách thức đào tạo nghề cho nhân viên theo các hình thức khác như: đào tạo theo kiểu học nghề: học lý thuyết và thực hành. Đào tạo mở các lớp bên cạnh Nhà khách dạy cho nhân viên một cách bài bản giúp cho nhân viên nắm bắt cả về lý thuyết lẫn thực hành công việc của họ. Nhà khách có thể đào tạo nâng cao tay nghề cho những lao động trẻ, có thể cử họ đi học thêm nâng cao trình độ chuyên môn về phục vụ cho Nhà khách, Nhà khách cần tiến hành mở các lớp đào tạo tay nghề, nghiệp vụ, cần phối hợp với các trường đại học, cao đẳng có nghiệp vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn để đào tạo cho nhân viên. Nhà khách cần có kế hoạch đào tạo đúng, hợp lý Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá học không do Nhà khách tổ chức để người lao động yên tâm.Với việc nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng như hiện nay thì việc đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ cho nhân viên là một việc nên làm của Nhà khách. 2.5.3. Tăng cường kỷ luật lao động. Nền tảng trong việc quản lý nguồn nhân lực là việc giáo dục, đào tạo và chỉ đãn tốt. Kỷ luật lao động là nhưng tiêu chuẩn quy định những hành vi cá nhân của người lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Kỷ luật lao động nhằm làm cho người lao động làm việc dựa trên tinh thần hợp tác theo cách thức thông thường và có quy củ, cho nên kỷ luật tốt nhất là tự kỷ luật. Trong Nhà khách nếu có những kỷ luật tốt trong công việc thì quá trình làm việc sẽ tuân theo một nguyên tắc có trật tự hơn. thực trạng này ở Nhà khách vẫn thực hiện chưa tốt, người lao động vẫn chưa thực hiện đúng quy chế của Nhà khách, đi muộn về sớm vẫn có nhiều, làm việc còn chưa tập trung, các trang bị bảo vệ người lao động vẫn chưa được mọi người thực hiện… vì vậy công tác này Nhà khách cần quan tâm đến nhiều hơn nữa, nó ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc, không công bằng trong việc trả lương. Những người làm công tác quản lý nguồn nhân lực trong Nhà khách cần phải làm cho người lao động hiểu được những mong đợi của Nhà khách đối với bản thân họ, từ đó họ có thể định hướng cách thức làm việc có hiệu quả ngay từ khi bắt đầu làm việc với một tinh thần làm việc hợp tác và phấn khởi. 2.5.4 Tổ chức tốt điều kiện làm việc. Điều kiện làm việc, môi trường làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động khi họ thực hiện công việc. Để nhân viên có điều kiện hoàn thành công việc tốt nhất thì Nhà khách cần quan tâm hơn nữa tới điều kiện làm việc của họ. Tổ chức tốt nơi làm việc cho nhân viên giúp họ cảm thấy thoải mái hơn từ đó hăng hái làm việc hơn. Nhà khách có thể thực các biện pháp như: Lắp đặt thêm máy tính, điện thoại, máy fax, phô tô cho các phòng ban, bổ sung thêm bát đĩa cho tổ bàn, đồ dùng cho tổ buồng..... Kết luận Tiền lương và công lao động là một vấn đề quan trọng đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý có thực sự quan tâm đến vấn đề này thì mới có khả năng khai thác, phát huy năng lực hoạt động tốt nhất ở người lao động để đưa doanh nghiệp mình phát triển. Một chính sách tiền lương và tiền công lao động hợp lý là cơ sở và động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chính sách về tiền lương và tiền công lao động được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp, phụ thuộc vào việc tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh và tính chất của công việc kinh doanh. Với đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Nhà khách dân tộc, nhận thấy chất lượng công việc kinh doanh phụ thuộc lớn vào trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên. Chính vì vậy, Nhà khách Dân tộc đã và đang chú trọng tới công tác tiền lương và tiền công lao động để vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, bạn bè cho bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn Mạnh người đã bỏ nhiều công sức giúp em hoàn thành bài viết. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo , các phòng ban chức năng, các cô chú tại nhà khách Dân Tộc đã góp ý kiến, cung cấp số liệu bổ sung cho bài viết của em. Tài liệu tham khảo 1.ThS Nguyễn Vân Điềm &PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản Trị Nhân Lực 2.Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Giáo Trình Kinh tế Chính Trị Mác- Lê nin 3.Các văn bản quy định về chế độ tiền lương mới. NXB LĐXH 2007 4.Các nghị định, công văn, tài liệu về hình thức trả lương của Nhà khách 5.Luận văn các khoá trước của khoa Kinh tế lao động và Dân số Trường ĐHKTQD. 6.Báo cáo tổng kết năm 2007 của Nhà khách Dân tộc 7.PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh giáo trình Quản Trị kInh Doanh khách Sạn. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG Biểu 1.1 Mức lương tối thiểu qua các năm 2003-2007 6 Biểu 1.2: Bảng phụ cấp chức vụ lao động doanh nghiệp Biểu 1.3 Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp 20 Biểu 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà khách Dân tộc 25 Biểu 2.2: Phân bổ các nhân viên tại các bộ phận 27 Biểu số 2.3: Cơ cấu khách qua 03 năm 2005-2007 Biểu số 2.4: Cơ cấu khách năm 2007 33 Bảng2.5:Thống kê thị trường các đối thủ cạnh tranh năm 2005-2007 Bảng 2.6: Tổng hợp doanh thu các bộ phận hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2005-2007) 35 Bảng 2.7: Tổng hợp doanh thu hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2005-2007) 36 Biểu số 2.8: Bảng thống kê công suất phòng nghỉ: 37 Biểu số 2.9: Thu nhập bình quân người lao động 40 Bảng2.10: Khối lượng công việc, chất lượng công việc 44 Bảng 2.11:Tác phong, tinh thần, thái độ làm việc, tinh thần phối hợp trong công việc 45 Bảng 2.12:Tính năng động, sáng tạo, ý thức tự rèn luyện bản thân 47 Bảng 2.13: Chấp hành nội quy kỷ luật 48 Bảng 2.14: Tham gia các hoạt động đoàn thể, tập thể 49 Bảng 2.15:Trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành 50 2.2.4.2. Tiền lương theo chất lượng và hiệu suất công tác của những ngày thực hiện nhiệm vụ đột xuất 53 2.4.1 Các chế độ phụ cấp lương 57 2.4.2. Phúc lợi 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc.DOC
Luận văn liên quan