Chuyên đề Hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế của ngân hàng VIB Bank Hoàn KIếm

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB VÀ CHI NHÁNH VIB BANK HOÀN KIẾM 1.1 Sơ lược về hệ thống ngân hàng VIB Việt Nam 1.2 Khái quát chung về chi nhánh VIB Hoàn Kiếm 1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Bank Hoàn Kiếm trong năm qua CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIB BANK HOÀN KIẾM 2.1 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 2.1.2 Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế trong các ngân hàng thương mại 2.2 Thực trạng của một số phương thức thanh toán quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm 2.2.1 Tổng quan về hoạt động Thanh toán Quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm 2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu 2.2.3 Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 2.2.4 Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 2.3 Đánh giá chung hoạt động TTQT của VIB Bank Hoàn Kiếm CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH VIB BANK HOÀN KIẾM 3.1. Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh và thanh toán quốc tế ở chi nhánh VIB Bank trong năm tới 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của hệ thống VIB Bank Việt Nam 3.1.2 Chiến lược phát triển hoạt động Thanh toán Quốc tế ở VIB Hoàn Kiếm 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT tại VIB Bank Hoàn Kiếm 3.2.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên 3.2.2 Chiến lược marketing để thu hút khách hàng 3.2.3 Đa dạng hóa các dịch vụ TTQT 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 3.2.5 Luôn đặt khách hàng lên hàng đầu KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3378 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế của ngân hàng VIB Bank Hoàn KIếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
007-2009. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; kết cấu báo cáo gồm 3 phần: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng quốc tế VIB Bank và chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm Chương 3: Một số giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB BANK VÀ CHI NHÁNH VIB BANK HOÀN KIẾM 1.1 Sơ lược về hệ thống ngân hàng VIB Bank Việt Nam Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam International Commercial Joint Stock Bank Tên gọi tắt: VIB Bank Địa chỉ: Tầng 8, 9, 10, Tòa nhà Viet Tower, số 198B Tây Sơn, Hà Nội Điện thoại: (84 4) 2760068 Fax: (84 4) 276 0069 Website: www.vib.com.vn Email: vib@vib.com.vn Quy mô: 2,200 tỷ VNĐ Nhân lực: 2465 người Hoạt động chính: Ngân hàng Quốc tế hoạt động trên 3 lĩnh vực chủ yếu là Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng Định chế. Lịch sử thành lập: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc tế bao gồm các cá nhân và doanh nghiệp hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam. Sau 12 năm hoạt động, đến 31 tháng 12 năm 2008, vốn điều lệ của Ngân hang Quốc tế đạt mức 1,000 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân năm 190%. Đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của Ngân hang Quốc tế là 3000 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt gần 40,000 tỷ đồng. Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có 115 đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh… và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”. Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”, Ngân hàng Quốc tế không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và của các cổ đông. * Tầm nhìn và sứ mệnh của VIB: - Đối với khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. - Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi trường làm việc hiệu quả. - Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông. - Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng. 1.2. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Quốc tê (VIB) Hoàn Kiếm Chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm có trụ sở tại 76 Phố Huế, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội là chi nhánh lớn trong mạng lưới 115 chi nhánh của ngân hàng VIB Bank Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm Chức năng của một số phòng ban của VIB Bank Hoàn Kiếm: Ban giám đốc của chi nhánh gồm 3 người gồm: 1 giám đốc phụ trách chung và 2 phó giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và những lĩnh vực cụ thể Phòng kinh doanh đối nội, gồm 3 nhóm: nhóm tín dụng quốc doanh, nhóm tín dụng ngoài quốc doanh, nhóm thống kê tổng hợp Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện hoạt động thanh toán với nước ngoài như mở L/C, thông báo L/C, bảo lãnh…, dịch vụ kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng, kinh doanh vàng bạc đá quý và các dịch vụ khác. Phòng kế toán tài chính làm dịch vụ mở tài khoản, quản lý tài khoản, tiền gửi, thực hiện thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, hạch toán chi nhánh. Phòng nguồn vốn làm nhiệm vụ làm nhiệm vụ khai thác, huy động các nguồn tiền gửi. Phòng ngân quỹ thực hiện hoạt động thu chi tiền mặt, ngân phiếu và các quỹ tiết kiệm, làm dịch vụ quản lý các chứng từ có giá. Phòng kiểm soát nội bộ làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động của chi nhánh về các mặt hoạt động của Ngân hàng, việc thực hiện các quy định, quy chế của nhà nước, của VIB Bank Việt Nam. Phòng tổ chức hành chính làm công tác điều động, thực hiện quản lý nhân sự, hành chính, mua sắm tài sản, trang thiết bị. 1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Bank Hoàn Kiếm trong năm qua. Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Hoàn Kiếm giai đoạn 2007 – 2009 Đơn vị: Triệu đồng Năm Tổng thu nhập Huy động vốn Lợi nhuận trước thuế 2007 301,165 207,939 13,235 2008 305,367 209,365 15,636 2009 504,676 297,252 19,246 Nguồn: Báo cáo tài chính của VIB Bank Hoàn Kiếm 2007 - 2009 Trong giai đoạn 2007-2009, hoạt động của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan với mức tăng trưởng của năm 2009 so với năm 2007 về tổng thu nhập tăng gấp 1.67 lần, về huy động vốn đạt 30%, về lợi nhuận trước thuế đạt 45%. Chỉ trong 3 năm, ngân hàng đã có bước tăng trưởng vượt bậc về vốn và lợi nhuận. Trong giai đoạn này, chi nhánh đã khắc phục được những khó khăn về huy động vốn và tín dụng trong giai đoạn khủng hoảng, cùng với sự khởi sắc của toàn ngành ngân hàng nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung, chi nhánh đang từng bước phấn đấu đạt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 1000 tỷ đồng bằng việc thực hiện các biện pháp chuyển đổi mô hình kinh doanh và dịch vụ, thay đổi tư duy theo hướng marketing, về chất lượng dịch vụ lấy sự hài lòng của khách hàng làm thước đo, về văn hóa làm việc định hướng theo hiệu quả với hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc mới. Thực hiện tốt những việc trên sẽ giúp cho chi nhánh khẳng định được thương hiệu không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trong khu vực và trên thế giới. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIB BANK HOÀN KIẾM 2.1 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế. Khái niệm Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia. Ngày nay, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động TTQT ngày càng được khẳng định. TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn. Trong quan hệ TTQT giữa các quốc gia, các vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đôi bên được quy định thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện đó là: Điều kiện về địa điểm: ở nước người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu, phụ thuộc vào hợp đồng các bên ký kết. Điều kiện về tiền tệ: quy định việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán hợp đồng và cách xử lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động. Điều kiện về thời gian: quy định về thời gian thanh toán, phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng, ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình thị trường, đối tượng hàng hóa, mối quan hệ giữa các bên liên quan. Điều kiện về phương thức thanh toán: là cách thức nhận trả tiền hàng trong từng món giao dịch, mua bán giữa bên mua và bên bán. Các phương thức thanh toán có thể áp dụng là: chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng… Trong TTQT, người ta thường phân loại như sau: *) Xét về mặt kinh tế: + Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế. + Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hóa, không mang tính chất thương mại. *) Xét về mặt hình thức: + Phương thức thanh toán chuyển tiền + Phương thức thanh toán nhờ thu + Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Vai trò của hoạt động TTQT đối với ngân hàng thương mại. Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày càng phát triển, TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho bản thân các ngân hàng. TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho Ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác. Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, thu hút thêm khách hàng, tạo nên ưu thế cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua ngân hàng từ đó làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để thực hiện hoạt động TTQT một cách nhanh chóng, chính xác, chuyên nghiệp đồng thời phân tán rủi ro, mở rộng mạng lưới, quy mô giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng, trên cơ sở đó giúp ngân hàng tiếp cận được với các nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế. Tóm lại vai trò của hoạt động TTQT đối với bản thân ngân hàng thương mại là vô cùng quan trọng. Nội dung của hoạt động Thanh toán Quốc tế trong các ngân hàng thương mại. 2.1.2.1. Đồng tiền sử dụng trong TTQT Trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp dồng đều có quy định việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán đồng thời cũng quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương, trong hiệp định thương mại và trả tiền giữa các nước nói chung phụ thuộc vào các yếu tố sau: sự so sánh lực lượng của hai bên mua và bán, vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới… 2.1.2.2 Các phương tiện thanh toán quốc tế Séc (Cheque): Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản tiền gửi ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trên tờ séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Séc là một phương tiền TTQT được sử dụng trong thanh toán nội địa và quốc tế về cả hàng hóa, dịch vụ và phi mậu dịch. Hối phiếu (Bill of Exchange): Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu ngân hàng này khi nhận được nó phải trả vào một ngày xác định trong tương lai một số tiền nhất định cho người nào đó. Các loại hối phiếu: Căn cứ thời hạn trả tiền: Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhận được nó do người cầm hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ. Hối phiếu có kì hạn: người trả tiền phải trả số tiền ghi trên tờ hối phiếu sau một thời gian nhất định kể từ ngày người đó ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành nó. Căn cứ vào chứng từ đi kèm Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được chuyển đến cho người nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa. Loại này gồm: Hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và Hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhận. Hối phiếu trơn: là hối phiếu được gửi đến người trả tiền mà không kèm chứng từ hàng hóa. Trong TTQT, loại này thường dùng để thu tiền phạt, tiền bồi thường, cước phí bảo hiểm, phí vận tải… Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu: Hối phiếu thương mại: loại này do người xuất khẩu lập để làm chứng từ đòi tiền người nhập khẩu trong các nghiệp vụ thanh toán về hàng xuất khẩu hay cung ứng dịch vụ. Hối phiếu thường đi kèm chứng từ hàng hóa trong các hình thức thanh toán bằng L/C hay ủy thác thu. Hối phiếu ngân hàng: loại này do ngân hàng phát hành để đòi tiền một người nào đó hoặc chỉ định một người nhất định trả số tiền ghi trên hối phiếu. Căn cứ vào sự chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh: là hối phiếu ghi rõ tên người hưởng, không kèm theo điều khoản trả theo lệnh, không chuyển nhượng được. Hối phiếu vô danh: là hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi và khi chuyển nhượng không phải kí hậu Hối phiếu theo lệnh: trong hối phiếu này phải ghi rõ trả theo lệnh của người hưởng lợi và khi chuyển nhượng phải thực hiện bằng ký hậu Lệnh phiếu – kì phiếu (Promissory Note) Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong lệnh phiếu đó. Đặc điểm của lệnh phiếu: Kỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó. Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi. Lệnh phiếu nhiều khi cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán. Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra chuyển cho người hưởng lợi. Các phương tiện khác Ngoài các phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng như hối phiếu, kỳ phiếu, séc nói trên trong giao dịch thương mại quốc tế người ta còn sử dụng một số các phương tiện thanh toán quốc tế khác như: Thư chuyển tiền, Điện chuyển tiền, Thẻ tín dụng, Thư tín dụng ngân hàng… Các phương thức thanh toán quốc tế. 2.1.2.3.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance) a. Khái niệm: Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ…) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển cho một người khác (người bán, người xuất khẩu, chủ nợ…) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. b. Hình thức chuyển tiền: - Hình thức điện báo (T/T): Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi. - Hình thức thư chuyển tiền (M/T): Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền theo cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi. Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện nhưng tốc độ chậm hơn. 2.1.2.3.2 Phương thức thanh toán nhờ thu a. Khái niệm Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán (người xuất khẩu) sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua (người nhập khẩu), ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu ký phát. Trong trường hợp này ngân hàng đóng vai trò trung gian giúp thu hộ tiền và được hưởng tỷ lệ phần trăm trên số tiền thu được. b. Chứng từ trong phương thức nhờ thu: - Chứng từ tài chính: hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc… - Chứng từ thương mại: Hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ sở hữu hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương, hoặc chứng từ khác không phải là chứng từ tài chính. c. Các hình thức thanh toán nhờ thu: - Nhờ thu trơn: phương thức nhờ thu mà sau khi người bán giao hàng hóa hoặc thực hiện dịch vụ sẽ gửi chứng từ tài chính nhờ ngân hàng đòi tiền người mua mà không kèm theo chứng từ thương mại. - Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì mới trao chứng từ để nhận hàng. - Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ: người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do người xuất khẩu ký phát thì mới được ngân hàng trao bộ chứng từ hàng hóa để đi nhận hàng. - Nhờ thu thanh toán đổi chứng từ: người nhập khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ hối phiếu trả tiền ngay do người xuất khẩu lập thì mới được quyền lấy bộ chứng từ hàng hóa từ ngân hàng. 2.1.2.3.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: a. Khái niệm: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đã đề ra trong thư tín dụng. b. Các loại thư tín dụng: Thư tín dụng (L/C) là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập khẩu cam kết trả tiền cho người xuất khẩu số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó. Các loại thư tín dụng gồm: Thư tín dụng có thể hủy bỏ: đây là loại L/C mà ngân hàng mở L/C có thể sửa đổi, bổ sung hoặc có thể hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Thư tín dụng không thể hủy ngang: khi loại L/C này được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội dung của nó nếu không có sự đồng ý của người hưởng L/C. Như vậy tính bảo đảm của L/C này rất cao nên nó được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: là loại L/C không thể hủy ngang và được một ngân hàng có uy tín đảm bảo thanh toán theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Thư tín dụng không thể hủy bỏ miễn truy đòi: khi sử dụng loại L/C này, người xuất khẩu phải phát hành một hối phiếu ghi “không được truy đòi của người phát phiếu”. Như vậy sau khi đã thanh toán cho người hưởng lợi, ngân hàng mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền của L/C trong bất kỳ trường hợp nào. Thư tín dụng không thể hủy bỏ có thể chuyển ngượng được: đây là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Thư tín dụng giáp lưng: thông thường khi tiến hành mua bán qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này, sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình thì người xuất khẩu dùng L/C này để mở L/C khác cho người hưởng lợi với nội dung gần giống như L/C gốc. Thư tín dụng đối ứng: là loại L/C được quy định là có hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Thư tín dụng tuần hoàn: là loại thư tín dụng được dùng để trả tiền nhiều lần trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Thư tín dụng dự phòng: để đảm bảo quyền lợi cho người nhập khẩu, ngân hàng của người nhập khẩu sẽ phát hành L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. Thư tín dụng điều khoản đỏ: là một sự ủy quyền của ngân hàng mở L/C đối với ngân hàng chiết khấu ứng trước một khoản tiền cho người được hưởng để giúp người này có thể có nguồn vốn giao hàng cho L/C đã mở. Ngoài ra còn có các loại thư tín dụng đặc biệt khác: Thư tín dụng thanh toán. Thư tín dụng chấp nhận. Thư tín dụng thương lượng. Thư tín dụng nhờ thu. Thư tín dụng có điều khoản cho phép bồi hoàn bằng điện. Thư tín dụng không có điều khoản bồi hoàn bằng điện. 2.1.2.3.4 Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài Đây là phương thức thanh toán mà 2 nhà xuất khẩu thỏa thuận treo tài khoản ở nước người nhập khẩu để ghi có số tiền của nhà xuất khẩu bằng tiền của nước nhập khẩu hoặc bằng ngoại tệ tự do. Số tiền này dùng để mua lại hàng của người nhập khẩu. 2.1.2.3.5. Thư đảm bảo trả tiền Dùng phương thức thanh toán này tức là ngân hàng bên mua theo yêu cầu của người mua viết thư đảm bảo trả tiền cho người bán, bảo đảm sau khi hàng của người bán đã gửi đến địa điểm của bên mua quy định sẽ trả tiền hàng. 2.1.2.3.6. Phương thức ghi sổ Là phương thức người bán mở tài khoản để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng kì người mua trả tiền cho người bán. Đặc điểm của phương thức này là không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng người mở tài khoản và thực thi thanh toán, chỉ mở tài khoản đơn biên, chỉ có 2 bên tham gia là người bán và người mua. Thực trạng của một số phương thức thanh toán quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm Tổng quan về hoạt động Thanh toán Quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm. Trong thời gian gần đây, thị trường ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ do nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, các ngân hàng thương mại trong nước đang hòa nhập với thế giới từ khi Việt Nam gia nhậpWTO, dịch vụ TTQT đang ngày càng được đa dạng hóa và hiện đại hóa đúng như mục đích vươn lên tầm quốc tế của VIB Bank Việt Nam. Chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm đã ngày càng ưu tiên phát triển việc cung ứng các dịch vụ TTQT, coi đây là một chiến lược quan trọng nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Các phương thức TTQT tại VIB Bank Hoàn Kiếm ngày càng đa dạng, tuy nhiên các phương thức chủ yếu được sử dụng và đóng góp cao vào doanh thu của chi nhánh là: nhờ thu, chuyển tiền và tín dụng chứng từ. Doanh số hoạt động và phí dịch vụ TTQT tăng mạnh qua các năm thể hiện sự trưởng thành cả về quy mô và chất lượng. Điều này thể hiện rõ qua bảng số liệu 2.1 Bảng 2.1: Doanh số TTQT tại chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm Đơn vị: 1000 USD Phương thức TTQT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nửa đầu năm 2010 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chuyển tiền và nhờ thu 208 64% 289 62% 346 61% 196 55% Tín dụng chứng từ 115 36% 176 38% 217 39% 161 45% Doanh số TTQT 323 100% 465 100% 563 100% 357 100% Nguồn: Báo cáo tài chính của VIB Bank Hoàn Kiếm 2007-nửa đầu 2010 Qua bảng số liệu ta thấy doanh số TTQT tại chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm tăng đều qua các năm, trong đó doanh số hoạt động tín dụng chứng từ đang vươn lên dần chiếm tỷ trọng 45% vào nửa đầu năm 2010. Về giá trị thanh toán năm 2008 đạt 465,000 USD tăng 142,000 USD so với năm 2007 với tốc độ tăng là 44%, năm 2009 đạt 563,000 USD tăng 98,000 USD đạt 21% so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 được giải thích là do những diễn biến bất thường của nền kinh tế sau khủng hoảng, thị trường tài chính Việt Nam đang chịu những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới và đặc biệt là do Chi nhánh mới tham gia vào hoạt động thanh toán Quốc tế nên chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Trong tình trạng nền kinh tế thế giới có những diễn biến bất thường, các doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào các chiến lược marketing, mở rộng thị trường… nên hoạt động xuất nhập khẩu trì trệ. Nhìn chung, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có những dấu hiệu hồi phục sau khủng hoảng, hoạt động thanh toán quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả đáng khích lệ thể hiện ở từng mảng nghiệp vụ. 2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu Trong thực tế thanh toán tại chi nhánh, nghiệp vụ nhờ thu đang tăng trưởng mạnh mẽ do phương thức này có nhiều ưu điểm là thanh toán tương đối nhanh, thực hiện đơn giản. Bảng 2.2: Kết quả TTQT theo phương thức nhờ thu tại VIB Bank Hoàn Kiếm Đơn vị: 1000 USD Năm Tổng kim ngạch nhờ thu Tốc độ tăng hàng năm Tỷ trọng trong tổng phương thức thanh toán 2007 10,982 3.4% 2008 21,390 94.77% 4.6% 2009 27,024 28.05% 4.8% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VIB Hoàn Kiếm 2007-2009 Kết quả đạt được của nghiệp vụ thanh toán nhờ thu là rất khả quan thể hiện ở những con số trong bảng số liệu 2.2. Giá trị khoản nhờ thu tăng trưởng mạnh năm 2008 so với năm 2007 là 94.77% tăng 10480 USD, và năm 2009 so với năm 2008 tốc độ tăng là 28.05% . Tốc độ tăng tương đối năm 2009 giảm so với năm 2008 là do thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam sau khủng hoảng đang chịu những diễn biến bất thường. Tuy nhiên ta có thể nhận thấy nghiệp vụ nhờ thu chiếm tỷ trọng ngày càng tăng tuy nhỏ trong tổng thanh toán của các phương thức TTQT, đó là năm 2007: 3.4%, năm 2008: 4.6%, năm 2009: 4.8%, do đó trong tương lai, nghiệp vụ này sẽ đóng góp một phần không nhỏ cho chi nhánh, giúp gia tăng lợi nhuận trong mảng TTQT. 2.2.3 Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền đang là nghiệp vụ đóng góp phần lớn vào doanh thu mảng TTQT tại chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm. Bảng 2.3: Kim ngạch thanh toán chuyển tiền ở VIB Bank Hoàn Kiếm Đơn vị: 1000 USD Năm Tổng kim ngạch chuyển tiền Tốc độ tăng hàng năm Tỷ trọng trong tổng phương thức thanh toán 2007 126,048 60.6% 2008 165,886 31.6% 57.4% 2009 194,452 17.22% 56.2% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VIB Hoàn Kiếm 2007-2009 Ta thấy rằng kim ngạch thanh toán bằng phương thức chuyển tiền năm 2008 đạt 165.886 USD tăng 31.6% so với năm 2007. Đến năm 2009 đạt 194.452 USD tăng 17.22% so với năm 2008. Bảng số liệu trên cho thấy phương thức chuyển tiền tăng trưởng hàng năm với một con số tốt, tuy nhiên phương thức này đang chịu sự cạnh tranh lớn từ các ngân hàng lớn và uy tín trong nước, từ các phương thức chuyển tiền khác và từ hoạt động chuyển tiền ngầm đang diễn ra trong nền kinh tế. Ngoài ra chúng ta còn thấy tỷ trọng phương thức chuyển tiền đang ngày càng giảm so với tổng phương thức thanh toán quốc tế. Nguyên nhân chủ yếu của việc này là do tỷ trọng L/C đang tăng trưởng nhanh và các ngân hàng nước ngoài đang tìm mọi cách để cạnh tranh bằng công nghệ mới,vốn và uy tín lâu đời. Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như cung cầu ngoại tệ trên thị trường có nhiều biến động, nhiều cá nhân và tổ chức có xu hướng giữ ngoại tệ, khách hàng ở nước ngoài chuyển tiền về nước hầu hết ở dưới dạng kiều hối, do đó mà số lượng khách hàng sử dụng phương thức chuyển tiền đến giảm, qua đó số lượng cũng giảm theo. Tuy nhiên cùng với sự đầu tư mạnh mẽ về nghiệp vụ và công nghệ cùng với sự tận tình, chu đáo của các giao dịch viên, chi nhánh đang dần tăng doanh số chuyển tiền, và phí thu từ hoạt động này đang góp phần tăng thêm lợi nhuận cho Ngân hàng. 2.2.4 Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ Trong các phương thức TTQT tại chi nhánh, nghiệp vụ tín dụng chứng từ đang đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn trong doanh thu. Bảng 2.4: Kết quả TTQT theo phương thức L/C tại VIB Bank Hoàn Kiếm Đơn vị: 1000 USD Năm Tổng kim ngạch L/C Tốc độ tăng hàng năm Tỷ trọng trong tổng phương thức thanh toán 2007 115 36% 2008 176 53% 38% 2009 217 23% 39% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VIB Hoàn Kiếm 2007-2009 Bảng số liệu cho ta thấy phương thức L/C có doanh thu tăng trưởng qua các năm như sau: năm 2008 so với năm 2007 là 61.000 USD tăng 53%, năm 2009 so với năm 2008 là 41.000 USD tăng 23%. Đây là mức tăng trưởng cao trong giai đoạn tình hình xuất nhập khẩu của nước ta đang gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó chúng ta cũng nhận thấy tỷ trọng L/C trong tổng phương thức thanh toán quốc tế tăng đều qua các năm như sau: năm 2007: 36%, năm 2008: 38%, năm 2009: 39%, điều này cho thấy phương thức L/C đang ngày càng phổ biến trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và có những bước tăng trưởng bền vững. Đánh giá chung hoạt động TTQT của VIB Bank Hoàn Kiếm VIB Bank Hoàn Kiếm tham gia hoạt động TTQT chưa lâu, trong điều kiện các nghiệp vụ ngân hàng đang chịu sự cạnh tranh gay gắt kể từ sau khi Việt Nam gia nhậpWTO, chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm xác định rõ cần phải tập trung phát triển và đầu tư đa dạng hóa dịch vụ TTQT nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đưa ngân hàng hội nhập với quốc tế. Qua nhiều năm thực hiện hoạt động TTQT, chi nhánh đã có những bước trưởng thành cả về quy mô và chất lượng, từ năm 2002 đến nay, mạng lưới TTQT không ngừng được đầu tư, khách hàng ngày càng hài lòng với chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Một số kết quả chính mà VIB Bank Hoàn Kiếm đã đạt được trong hoạt động này những năm vừa qua đó là: Những năm qua, hoạt động TTQT của chi nhánh VIB Hoàn Kiếm tăng trưởng mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng. Tỷ trọng TTQT của chi nhánh trong tổng doanh thu ngày càng tăng cao. Các nghiệp vụ TTQT ngày càng được đa dạng hóa và mở rộng. Bên cạnh những dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, mở thư tín dụng, chi nhánh đang nỗ lực trong việc triển khai các hoạt động thanh toán quốc tế mới như thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch, biên lai tín thác, ngân hàng điện tử… Chi nhánh đang được đánh giá là có đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, trình độ nghiệp vụ bậc nhất trong toàn hệ thống. Chi nhánh cũng đã triển khai các công nghệ tiên tiến nhất của ngành ngân hàng như Mobile Banking, thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ để tư vấn cho khách hàng. Uy tín và quan hệ của chi nhánh đang ngày càng được mở rộng và tăng cường. VIB đã thiết lập quan hệ với các khách hàng trung thành và lớn. Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế đang tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết để tạo điều kiện tốt hơn nữa giúp cho Ngân hàng làm tốt hơn nữa chức năng thanh toán. Hạn chế về mặt công nghệ, hệ thống thanh toán các tài khoản tín dụng của khách hàng tại VIB đã được áp dụng nhưng vẫn còn thiếu sót, việc truy vấn và rút tiền từ các tài khoản vẫn còn những lỗi phát sinh từ phần mềm. Đây là một yếu tố làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và gây phiền hà cho khách hàng. Hạn chế về mặt nhân lực, VIB Bank Hoàn Kiếm tự hào có đội ngũ nhân viên năng động, giỏi nghiệp vụ tuy nhiên so với các đối thủ cạnh tranh thì chi nhánh vẫn chưa tích lũy được kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ còn yếu. Đây là một vấn đề nhức nhối của chi nhánh, không những nguồn nhân lực trong chi nhánh chưa đáp ứng đủ yêu cầu và mục tiêu của ban lãnh đạo, mà còn chịu sự cạnh tranh và lôi kéo từ các đối thủ trong và ngoài ngành. Quy mô hoạt động TTQT còn chưa xứng với tiềm lực của ngân hàng, thị phần trong nước còn nhỏ, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu chưa được chú trọng đúng tầm. Áp lực cạnh tranh trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các ngân hàng trong và ngoài nước đang tìm mọi cách để mở rộng thị phần, tích cực đầu tư công nghệ, marketing, xây dựng thương hiệu…Các ngân hàng nước ngoài với kinh nghiệm và bề dày thành tích trên trường quốc tế là đối thủ cạnh tranh lớn của VIB trong mảng TTQT. Hiện nay VIB Bank Hoàn Kiếm đang tập trung hướng đến các khách hàng có tiềm năng trong khu vực Hà Nội và các tỉnh phía bắc đã có quan hệ với ngân hàng trong các mảng dịch vụ khác. VIB Bank Hoàn Kiếm có trụ sở tại trung tâm thương mại của Hà Nội, nơi chịu sự cạnh tranh của hàng loạt chi nhánh ngân hàng khác như Sacombank, Vietcombank… cũng góp phần không nhỏ làm giảm doanh thu của chi nhánh. VIB Bank Hoàn Kiếm là một chi nhánh trẻ, thương hiệu chưa mạnh nên chưa tạo được sự tín nhiệm đối với các khách hàng lớn trong và ngoài nước. Rủi ro của các hoạt động thanh toán quốc tế là rất lớn, không chỉ ở phía ngân hàng mà còn về phía khách hàng do chưa có kinh nghiệm về thanh toán, trình độ hiểu biết hạn chế làm tổn hại đến chính bản thân khách hàng và uy tín của ngân hàng. Về hoạt động thanh toán hàng xuất - nhập khẩu: rủi ro về mảng này là phổ biến nhất, thường xảy ra. Người xuất khẩu và người nhập khẩu do không hiểu biết đầy đủ từ phía đối tác, rủi ro về quá trình giao nhận hàng hóa chậm trễ, hay sự thay đổi liên quan đến chính trị, kinh tế, chính sách quản lý ngoại thương của một quốc gia dẫn đến việc vi phạm các hợp đồng thương mại, gây tổn hại đến thời gian, tiền bạc, tài sản của khách hàng và ngân hàng. Tóm lại, chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm đã và đang trở thành ngân hàng lớn trong hoạt động TTQT, thành quả mà Ngân hàng đã đạt được là đáng trân trọng cần phải phát huy hơn nữa. Bên cạnh đó có không ít những khó khăn và tồn tại mà Chi nhánh cần phải khắc phục. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH VIB BANK HOÀN KIẾM 3.1 Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh và thanh toán quốc ở chi nhánh VIB Bank trong năm tới. 3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh chung của hệ thống VIB Bank Việt Nam. Năm tài chính 2009 đã qua đi với những dấu ấn về một năm nhiều biến động, nhiều khó khăn của Thế giới và Việt Nam. Giai đoạn cuối năm đã xuất hiện một số biến đổi tích cực của nền kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng. Đối với ngành ngân hàng Việt Nam, mặc dù phải đối mặt với khó khăn, thách thức do những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hoạt động ngân hàng năm 2009 đã đạt được những kết quả khá khả quan với mức tăng trưởng về tổng tài sản đạt 33%, về huy động vốn đạt 28.5%, về tín dụng đạt 38%, và về lợi nhuận đạt 60%. Năm 2010 sẽ là năm bản lề trong lộ trình triển khai chiến lược kinh doanh tổng thể của VIB trong 2009-2013 nhằm đạt mục tiêu trở thành một trong 3 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. Để từng bước đạt mục tiêu trên, năm 2010, toàn hệ thống VIB sẽ tập trung triển khai nhiều chương trình lớn, nhiều giải pháp đồng bộ, bám sát tinh thần luôn Sáng tạo và Hướng đến khách hàng (Innovative & Customer centric), với yêu cầu của sự chuyển đổi (Transformation), bắt đầu giai đoạn Tích hợp và phấn đấu đạt Mục tiêu kinh doanh đầy thách thức (BHAGs: Big Hairy Audacious Goals). Năm 2010 là năm đánh dấu sự chuyển đổi sâu rộng của toàn hệ thống VIB với việc triển khai chương trình Chuyển đổi hệ thống chi nhánh (Branch Transformation Rollout – BTR) 8 vùng trên toàn quốc. Chương trình BTR sẽ kéo dài hết năm 2010, kết thúc trong năm 2011 làm thay đổi sâu sắc về mô hình kinh doanh và dịch vụ tại các Đơn vị kinh doanh của VIB. Sự thay đổi hiện diện ở nhiều lĩnh vực, từ việc thay đổi tư duy kinh doanh theo hướng Marketing, về chất lượng dịch vụ lấy sự hài lòng của khách hàng làm thước đo, về văn hóa làm việc hướng theo hiệu quả với hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc mới, về quản trị doanh nghiệp… đến các chuẩn mực từng bước được thiết lập trong hệ thống VIB, đến việc thay đổi trong cách nghĩ, cách làm của mỗi CBNV VIB, tất cả đều góp phần quan trọng đưa VIB trở thành một ngân hàng Việt Nam đầu tiên tiến gần đến chuẩn dịch vụ (International banking service standard). 3.1.2 Chiến lược phát triển hoạt động Thanh toán Quốc tế ở VIB Hoàn Kiếm Trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2009 và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ chung của VIB Bank Việt Nam và tình hình thực tế của toàn ngành ngân hàng trong giai đoạn nền kinh tế vừa mới phục hồi sau khủng hoảng, chi nhánh VIB Hoàn Kiếm đã đề ra nhiệm vụ kinh doanh năm 2010, cụ thể như sau: Đổi mới, cơ cấu lại công tác quản trị điều hành, quản lý kinh doanh và các mảng hoạt động thanh toán quốc tế cùng với hệ thống VIB, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế hướng tới chuẩn mực quốc tế, góp phần củng cố uy tín, năng lực cạnh tranh của VIB với các ngân hàng trong và ngoài nước. Nâng cấp, cải tiến quy trình đồng thời ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng hoạt động TTQT. Giữ vững và mở rộng thị phần TTQT, đẩy mạnh và nâng cao công tác quảng cáo, thông tin dịch vụ cung cấp tới mọi đối tượng khách hàng. Kết hợp chặt chẽ với các Phòng chức năng của VIB Bank Việt Nam triển khai mọi nghiệp vụ TTQT, phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện, chuyên nghiệp. Tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền, nhờ thu, tài trợ thương mại quốc tế… đồng thời triển khai các sản phẩm dịch vụ mới và hiện đại phục vụ khách hàng như thanh toán thẻ tín dụng, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền kiều hối. Tập trung tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, đào tạo kỹ năng mềm, cử người đi học tập, nghiên cứu trong nước và nước ngoài để thích ứng với công nghệ ngày càng hiện đại. 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT tại VIB Bank Hoàn Kiếm 3.2.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng đang chịu áp lực cạnh tranh khốc liệt khi mà nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, nguồn nhân lực con người là yếu tố quyết định sự thành công của chi nhánh. VIB Bank Hoàn Kiếm tự hào có một đội ngũ nhân viên năng động, nhạy bén, nhiệt tình giỏi kỹ năng, nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, các luật lệ, tập quán quốc tế, các lĩnh vực kinh doanh, hướng đến khách hàng. Vì vậy, khách hàng đến với VIB Bank Hoàn Kiếm luôn tìm được sự hài lòng vì được tư vấn tận tình, giúp cho khách hàng yên tâm và có những sự lựa chọn sáng suốt trong các hợp đồng kinh tế về điều kiện thanh toán, địa điểm, phương thức thanh toán để có lợi nhất và tránh được các rủi ro không đáng có trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ của chi nhánh cần phải được đào tạo và định hướng hơn nữa để có thể thực hiện tốt hơn nữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Ngân hàng cần phải thường xuyên mở các lớp, khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ TTQT, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các buổi hội thảo về TTQT, cử cán bộ đi học tập và đào tạo tại nước ngoài về nghiệp vụ TTQT. Ngân hàng nên có ngân sách hàng năm cho lãnh đạo và cán bộ có năng lực đi tham quan, học hỏi những kinh nghiệm từ những ngân hàng lớn trên thế giới, từ đó rút ra những việc cần phải thực hiện giúp cho chi nhánh và cả hệ thống VIB nâng cao vị thế, cạnh tranh tốt với các ngân hàng khác trong và ngoài nước. VIB Bank Hoàn Kiếm luôn là ngân hàng hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam, điều đó được duy trì là nhờ phong cách giao dịch thân thiện, đội ngũ giao dịch viên trẻ, nhiệt tình, hiểu biết và sáng tạo. Ngân hàng cần phải luôn luôn hoàn thiện cho nhân viên về mặt giao tiếp, xử lý tình huống, áp dụng các kỹ năng mềm trong giao dịch với khách hàng. Chi nhánh cần có chế độ khen thưởng kịp thời đến các cán bộ giỏi về chuyên môn, hoàn thành tốt công việc được giao, có những sáng kiến mới giúp hoàn thiện nghiệp vụ, tăng doanh thu cho chi nhánh. Bên cạnh đó, ngân hàng cần có chế độ kỷ luật đối với những cán bộ không hoàn thành công việc được giao, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. 3.2.2 Chiến lược Marketing để thu hút khách hàng Trong xu thế hội nhập ngày nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt (nội bộ các ngân hàng trong nước và hệ thống ngân hàng trong nước với tập đoàn tài chính nước ngoài). Những khó khăn đã lộ rõ đó là: năng lực tài chính, trình độ chuyên môn và khả năng giao tiếp của nhân viên, chất lượng sản phẩm và dịch vụ chưa tạo được niềm tin đối với khách hàng và quan trọng là chưa có chiến lược Marketing hiệu quả. Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ chịu sức cạnh tranh rất lớn, các ý tưởng marketing dễ dàng bị sao chép, không có sự phân bố trực tiếp đến khách hàng mà thường phải qua Makler… và là thế mạnh của các định chế tài chính nước ngoài, điều này gây không ít khó khăn đến những ngân hàng thương mại cổ phần còn non trẻ của Việt Nam. Các ngân hàng nội cần phải lấy lợi thế sân nhà để khống chế đối phương, chủ trương không đối đầu trực tiếp với các tập đoàn tài chính hùng mạnh nước ngoài mà tập trung khai thác những mảng thị trường nhỏ lẻ có thế mạnh và phù hợp với xu thế tiêu dùng của người Việt Nam. Chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm luôn là chi nhánh đi đầu về các sáng kiến marketing trong toàn hệ thống VIB, đem lại sự thuận tiện, an toàn và hiệu quả cho khách hàng. Để có thể làm tốt việc đem thương hiệu VIB đến mọi nhà, chi nhánh Hoàn Kiếm cần phải thực hiện những việc sau: Thực hiện việc nghiên cứu thị trường để đề ra chiến lược marketing hiệu quả cho chi nhánh. Không có chiến lược, các hoạt động marketing sẽ không thể đem lại hiệu quả như mong muốn. Chi nhánh cần tập trung nghiên cứu và định vị cho mình vị trí của thương hiệu trong tâm trí khách hàng, cần đầu tư và xây dựng hệ thống tiếp cận khách hàng tiềm năng, cần hiểu và nắm bắt được thị hiếu của khách hàng trong dịch vụ TTQT, thiết kế và đưa ra loại hình dịch vụ và sản phẩm về tài chính sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cần phải phân tích và dự đoán được nhu cầu của khách hàng trong tương lai, phán đoán được xu thế của thị trường, nắm bắt được những sự đổi mới có thể thấy trước được trong ngành ngân hàng. Thực hiện các chính sách quản lý sản phẩm ngân hàng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống là các khoản tín dụng và các dịch vụ khác, chi nhánh cần gia tăng các dịch vụ bổ sung, tư vấn và tạo điều kiện cho khách hàng nắm bắt và sử dụng hiệu quả chúng, làm tăng uy tín của chi nhánh và sự hài lòng của khách hàng. Đổi mới sản phẩm và thực hiện chính sách giá cả cạnh tranh. Chi nhánh cần phải tập trung vào các sản phẩm mang lại những khách hàng lớn và trung thành đồng thời có nhiều ưu đãi cho các đối tượng khách hàng này. Dịch vụ ngân hàng là dịch vụ không có nhiều sự cạnh tranh về giá do các sản phẩm ngân hàng được quy định giá tương đối chặt chẽ. Điều quan trọng là chi nhánh cần phải làm thỏa mãn những đối tượng khách hàng nằm trên địa bàn hoạt động của mình. Trong phân phối, chi nhánh cần thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động để thu hút vốn, các khoản tiền gửi, tập trung xây dựng mối quan hệ rộng khắp địa bàn kinh doanh để cung ứng dịch vụ đến tận từng khu dân cư. Chính sách giao tiếp của chi nhánh là hướng đến khách hàng, xây dựng mối quan hệ thân thiết và hiệu quả tới từng đối tượng khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động quảng cáo của VIB luôn hướng đến hình ảnh “ngân hàng tận tâm”. Nhân viên của chi nhánh luôn quan niệm bản thân như người nhà của khách hàng, giải quyết công việc nhanh gọn, đúng thời hạn, ưu tiên lợi ích của khách hàng lên trước lợi ích của bản thân và của chi nhánh, tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu nhanh chóng và có lợi cho khách hàng nhất. Chi nhánh cũng không thể đứng ngoài vòng xoáy của tiếp thị trực tuyến trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay. Xu hướng sử dụng e-marketing ở Việt Nam đang phát triển như vũ bão. Ngân sách chi cho quảng cáo online năm 2009 của ngân hàng chỉ ở con số khiêm tốn 0.2% ngân sách marketing của chi nhánh. Trong năm nay, ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược marketing độc đáo, đem lại hiệu quả cao trong việc xây dựng, quảng bá hình ảnh thương hiệu VIB trong cộng đồng mạng, từng bước đưa khách hàng đến với chi nhánh thông qua con đường trực tuyến. 3.2.3 Đa dạng hóa các dịch vụ TTQT Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng hóa. Để phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó, đồng thời tăng khả năng hoạt động hiệu quả, phát triển nhanh và ổn định mang tính chiến lược lâu dài, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế đòi hỏi ngân hàng cần không ngừng phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Một số hướng để phát triển các dịch vụ ngân hàng là: Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán: phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật để triển khai ứng dụng công nghệ tin học - điện tử trong chi nhánh. Tiếp tục đẩy mạnh thanh toán bằng séc, thẻ tín dụng, phát triển tài khoản cá nhân để phát triển các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, mang lại tiện ích thông qua dịch vụ chi trả lương, tiền điện nước, điện thoại, internet qua thẻ, mobile banking. Hoàn thiện hoạt động, quy trình bảo lãnh nhận hàng, tiền đặt cọc, bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong nghiệp vụ bảo lãnh. Tham gia tổ chức Master Card quốc tế. Phát triển dịch vụ thanh toán séc du lịch. Cấp tín dụng, cung ứng nội tệ, ngoại tệ thực hiện liên kết trong thanh toán, làm các dịch vụ khác tạo ra sự liên kết trong các khối ngân hàng làm gia tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về phí dịch vụ, chi phí hoạt động kinh doanh, quy mô và chất lượng hoạt động kinh doanh. 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát VIB Bank Hoàn Kiếm đang thực hiện công tác kiểm tra nội bộ dưới sự chỉ đạo của một ban kiểm soát độc lập của VIB Việt Nam. Do đó, việc thực hiện kiểm tra tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, tình hình tài chính, hoạt động của Ngân hàng đều mang tính chất chung và không bao quát được hết các hoạt động của chi nhánh, trách nhiệm của từng cá nhân trong từng loại nghiệp vụ. Chi nhánh nên tự thành lập một bộ phận thanh tra, giám sát, kiểm tra các giao dịch, trình tự tiến hành các giao dịch để tránh rủi ro đáng tiếc và tránh các hoạt động sai phạm của nhân viên. 3.2.5 Luôn đặt khách hàng lên hàng đầu Khách hàng là yếu tố quyết định sự sống còn của chi nhánh cũng như của cả hệ thống VIB. Tại chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm, khách hàng luôn được phục vụ một cách tốt nhất. Chi nhánh luôn hành động với mục tiêu chung vì một “ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam”. Chi nhánh xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng hợp lý và hiệu quả để có thể lôi kéo và giữ được khách hàng. Để có được các khách hàng thân thiết, chi nhánh luôn đáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu của khách hàng. Chi nhánh cũng xây dựng cho mình một hình ảnh “Ngân hàng phải là chỗ dựa vững chắc, lâu dài cho khách hàng trong việc quản lý tài chính và mang lại lợi nhuận hiệu quả”. VIB Hoàn Kiếm cũng thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, hội nghị khách hàng, thăm hỏi động viên cũng như gửi lời chúc mừng đến các khách hàng thân thiết của chi nhánh. VIB Hoàn Kiếm cũng cần thực hiện những việc sau để tạo dựng mối quan hệ tốt hơn nữa đối với khách hàng: Cần có ưu đãi lớn đối với khách hàng lớn và giao dịch thường xuyên với chi nhánh như miễn giảm một số loại phí, ưu đãi tỷ lệ ký quỹ… Đưa ra bảng phí dịch vụ hấp dẫn để thu hút khách hàng. Đối với khách hàng ít có kinh nghiệm trong hoạt động TTQT, ngân hàng cần có hoạt động tư vấn cho khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch. Chi nhánh cần tạo điều kiện cho các khách hàng cá nhân, có biện pháp linh hoạt trong việc giảm xác định tài sản thế chấp, giảm tỷ lệ ký quỹ và định hướng cho khách hàng. KẾT LUẬN Trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng đang cạnh tranh gay gắt trong từng mảng dịch vụ, chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm đang nỗ lực tìm cho mình một số giải pháp, hướng đi mới để thu hút khách hàng, nâng cao uy tín trong và ngoài nước.Trong thời gian vừa qua, chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm đã thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu chung của ngành ngân hàng cũng như của nền kinh tế. Chi nhánh đang dần trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, TTQT luôn là hoạt động phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếp cho đất nước, cho ngân hàng, cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Với mục đích hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, em đã thực hiện chuyên đề báo cáo thực tập “Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng VIB Bank Hoàn Kiếm” Chuyên đề của em gồm các nội dung: Giới thiệu một cách tổng quan về Ngân hàng VIB Bank Việt Nam và chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm đồng thời chỉ ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong hoạt động này. Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh. Mặc dù đã cố gắng nhưng chuyên đề thực tập cuối khóa của em chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được những lời góp ý của các thầy cô trong Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Tài liệu tham khảo GS. NGƯT. Đinh Xuân Trình (Chủ biên) “Giáo trình thanh toán quốc tế”, Đại học Ngoại Thương, NXB Lao Động – Xã Hội 2006. ICC – Phòng Thương Mại Quốc Tế “Bộ Tập Quán Quốc Tế về L/C”, người dịch GS. NGƯT. Đinh Xuân Trình, hiệu đính TS. NGƯT. Nguyễn Đức Dị, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2007. PGS. TS. Hoàng Văn Châu & Th.S. Tô Bình Minh “Các điều kiện thương mại Quốc Tế”, NXB Khoa học – Kỹ thuật 2004. Tài liệu quy trình thanh toán quốc tế, Ngân hàng VIB Bank Việt Na Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của chi nhành VIB Bank Hoàn Kiếm Minh Tuấn – Bích Ngọc “Đa dạng dịch vụ ngân hàng”, dự án dịch vụ tài chính – VCCI, ngày 30/07/2003 Wikipedia, “Khái niệm thanh toán quốc tế” Trang Tin tức kinh doanh và tài chính- Business & financial news (Vneconomy.vn). MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NH: Ngân hàng VIB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam TTQT: Thanh toán quốc tế NXK: Nhà Xuất Khẩu NNK: Nhà Nhập Khẩu DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Hoàn Kiếm giai đoạn 2007 - 2009 11 Bảng 2.1: Doanh số TTQT tại chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm 25 Bảng 2.2: Kết quả TTQT theo phương thức nhờ thu tại VIB Bank Hoàn Kiếm 27 Bảng 2.3:Kim ngạch thanh toán chuyển tiền ở VIB Bank Hoàn Kiếm 28 Bảng 2.4:Kết quả TTQT theo phương thức L/C tại VIB Bank Hoàn Kiếm 30

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số vấn đề thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng VIB Bank Hoàn Kiếm.doc
Luận văn liên quan