Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện

Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập này đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho những người quan tâm trong cơ chế kinh tế mới ở Việt Nam. Nằm trong số những công ty kiểm toán đó, Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM (gọi tắt là AISC) đã đạt được nhiều thành công, khẳng định vị trí của mình và đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Một trong những thành công đó là AISC đã xây dựng được một quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán cho từng phần hành nói riêng khá hoàn chỉnh, tạo thuận lợi cho hoạt động kiểm toán đạt hiệu quả. Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên BCTC của một doanh nghiệp, có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó nó là đối tượng rất dễ bị thổi phòng doanh thu và lợi nhuận đơn vị. Bởi vậy, thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm tính tin cậy cũng như giá trị của BCKT, kiểm tra được tính trung thực của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp đó. Sau khi đã nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty, em xin đưa ra một số vấn đề cơ bản về thực trạng công tác kiểm toán nói chung và thực trạng kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM thực hiện theo ý kiến chủ quan của cá nhân em, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm toán tại Công ty.

doc63 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3605 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ không? V 5. Người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán theo dõi các khoản công nợ có tham gia bán hàng, lập hóa đơn không? V 6. Số dư các khoản phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ không? V 7. Công ty ABC có quy định cụ thể về tiêu thức xác định các khoản nợ trả chậm, nợ khó đòi hoặc các khoản được phép xóa nợ không? V 8. Các khỏan phải thu có được theo dõi chi tiết tuổi nợ để kịp phát hiện và quản lý không? V 9. Công ty ABC có biện pháp cụ thể để thu hồi nợ chậm trả, nợ khó đòi không? V 10. Các khoản phải thu khó đòi có được lập dự phòng không? V v..v [Có: Có áp dụng thủ tục kiểm soát Không: Thủ tục kiểm soát là cần thiết nhưng công ty ABC không áp dụng] Bảng 2.3 Trích bảng đánh giá HTKSNB tại khách hàng ABC (Trích hồ sơ kiểm toán của công ty THNN ABC) Thực hiện phân tích sơ bộ Sau khi thu thập thông tin về khách hàng và HTKSNB, KTV tiến hành phân tích sơ bộ về bảng cân đối kế toán của công ty ABC. BÁO CÁO TÀI CHÍNH Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 Đơn vị tính: VND TÀI SẢN Chênh lệch (Cuối năm - đầu năm) Số dư đầu năm Số dư cuối năm A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 16,506,665,532 87,084,356,906 103,591,022,438 - I. Tiền và các khoản tương đương tiền 52,509,228 336,712,445 389,221,673 1. Tiền 52,509,228 336,712,445 389,221,673 - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 22,442,446,009 58,527,119,330 80,969,565,339 1. Phải thu khách hàng 19,685,268,498 52,129,785,742 71,815,054,240 2. Trả trước cho người bán 2,736,120,901 5,894,620,821 8,630,741,722 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - - - 3. Các khoản phải thu khác 21,056,610 502,712,767 523,769,377 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (740,880) (250,440) (991,320) - IV. Hàng tồn kho (5,147,717,116) 24,859,919,317 19,712,202,201 1. Hàng tồn kho (5,147,717,116) 24,859,919,317 19,712,202,201 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - V. Tài sản ngắn hạn khác (340,572,589) 2,860,605,814 2,520,033,225 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (38,759,765) 397,548,561 358,788,796 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (282,371,299) 282,371,299 - 3 Tài sản ngắn hạn khác (19,441,525) 2,180,685,954 2,161,244,429 - B - TÀI SẢN DÀI HẠN (5,666,053,919) 25,378,256,120 19,712,202,201 II. Tài sản cố định (6,494,239,570) 16,273,089,589 9,778,850,019 1. Tài sản cố định hữu hình 353,734,024 2,968,557,664 3,322,291,688 Nguyên giá (10,272,727) 5,298,570,640 5,288,297,913 Giá trị hao mòn lũy kế 364,006,751 (2,330,012,976) (1,966,006,225) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - - - Nguyên giá - - - Giá trị hao mòn lũy kế - - - 3. Tài sản cố định vô hình 14,000,000 2,954,977,699 2,968,977,699 Nguyên giá - 3,762,164,863 3,762,164,863 Giá trị hao mòn lũy kế 14,000,000 (807,187,164) (793,187,164) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (6,861,973,594) 10,349,554,226 3,487,580,632 - III. Bất động sản đầu tư 241,889,580 7,678,598,231 7,920,487,811 Nguyên giá - 8,466,135,287 8,466,135,287 Giá trị hao mòn lũy kế 241,889,580 (787,537,056) (545,647,476) - V. Tài sản dài hạn khác - 1,426,568,300 1,426,568,300 1. Chi phí trả trước dài hạn - 1,426,568,300 1,426,568,300 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 10,254,315,542 112,462,613,026 122,716,928,568 NGUỒN VỐN Số đầu năm Số cuối năm A - NỢ PHẢI TRẢ 10,153,233,553 98,963,016,295 109,116,249,848 - I. Nợ ngắn hạn 13,788,771,253 69,527,070,974 83,315,842,227 1. Vay và nợ ngắn hạn 15,024,117,794 35,162,375,418 50,186,493,212 2. Phải trả người bán 281,099,199 7,637,949,577 7,919,048,776 3. Người mua trả tiền trước (1,251,102,286) 25,649,602,286 24,398,500,000 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 20,461,001 578,900,543 599,361,544 5. Phải trả người lao động - - - 6. Chi phí phải trả 60,000,000 - 60,000,000 7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (260,542,641) 403,271,840 142,729,199 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn - - - 9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (85,261,814) 94,971,310 9,709,496 - II. Nợ dài hạn (3,635,537,700) 29,435,945,321 25,800,407,621 1. Phải trả dài hạn người bán - - - 1. Phải trả dài hạn khác 2,080,000,000 10,057,500,000 12,137,500,000 2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (39,000,000) 90,500,000 51,500,000 3. Doanh thu chưa thực hiện (5,676,537,700) 19,287,945,321 13,611,407,621 - B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 101,081,989 13,499,596,731 13,600,678,720 - I. Vốn chủ sở hữu 101,081,989 13,499,596,731 13,600,678,720 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu - 5,100,000,000 5,100,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần - - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu - 4,900,000,000 4,900,000,000 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 35,081,715 (13,816,393) 21,265,322 7. Quỹ đầu tư phát triển (198,343,627) 1,539,496,381 1,341,152,754 8. Quỹ dự phòng tài chính (91,921,814) 292,953,762 201,031,948 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 356,265,715 1,680,962,981 2,037,228,696 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 10,254,315,542 112,462,613,026 122,716,928,568 Bảng 2.4 Phân tích biến động trên bảng cân đối kế toán của công ty ABC (Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên) Dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2011 KTV đưa ra nhận xét: Khoản phải thu khách hàng tăng 19,685,268,498 đồng tương ứng với 37.7% so với đầu năm. Nguyên nhân mà KTV tìm hiểu được sau khi phỏng vấn bộ phận kế toán công nợ là do sự thay đổi chính sách bán hàng của công ty ABC trong năm 2011. Nhìn chung tình hình tài chính của công ty đang đi lên, do tổng tài sản tăng 9.12% so với đầu năm; các khoản phải thu khách hàng cũng tăng lên. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng so với tổng tài sản là 58.5%, điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lớn, có thể dẫn tới khả năng không thu hồi được các khoản nợ và việc trích lập dự phòng có thể không đầy đủ. Ngoài việc so sánh chiều dọc để thấy sự biến đổi về cơ cấu, so sánh chiều ngang để thấy sựu biến động tương đối, KTV có thể sử dụng các tỷ suất tài chính như ROA, ROE, đòn bày kinh doanhđể đánh giá tình hình tài chính chung cho công ty. Đánh giá rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu Đánh giá rủi ro kiểm toán Rủi ro tiềm tàng 1. Lĩnh vực hoạt động của công ty? 2. Cơ cấu tổ chức của khách hàng ra sao? 3. Thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị đang áp dụng? KHÔNG 4. Quan hệ giữa công ty khách hàng và kiểm toán viên? TỐT 5. Kiểm toán viên có nghi ngờ gì về tính liêm chính của Ban lãnh đạo? KHÔNG 6. Khách hàng có cung cấp đầy đủ thông tin cho kiểm toán viên? CÓ 7. Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán năm trước? CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN 8. Sự thay đổi nhân sự trong ban giám đốc, phòng kế toán? KHÔNG 9. Khả năng công ty báo sai kết quả tài chính? CÓ THỂ v..v KTV dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau như: bản chất kinh doanh, các bộ phận khoản mục được kiểm toán, bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị, KTV đưa ra nhận xét Rủi ro tiềm tàng đánh giá cho toàn bộ BCTC là Trung Bình Rủi ro kiểm soát Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát. Việc đánh giá này được thực hiện bằng cách thu thập những thông tin theo bảng câu hỏi về HTKSNB của công ty ABC. Công ty kiểm toán AISC đã kiểm toán công ty ABC 2 năm liên tiếp nên đã có những hiểu biết cơ bản về HT KSNB của công ty và nhận thấy HT KSNB của công ty ABC hoạt động có hiệu quả, có khả năng ngăn ngừa được một số sai phạm trọng yếu. Đối với việc kiểm soát các khoản phải thu của khách hàng, công ty ABC đã có những chính sách thu hồi nợ và hàng theo theo dõi công nợ. Tuy cuối tháng có đối chiếu công nợ nhưng việc tiến hành chưa thật đầy đủ. KTV ước lượng rủi ro kiểm soát ở mức Trung bình Rủi ro phát hiện Rủi ro tiềm tàng trên BCTC của công ty ABC được đánh giá là trung bình và rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình nên để phù hợp với mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn là thấp, KTV xác định rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC là trung bình. Đánh giá mức trọng yếu Sau khi thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các thông itn nghĩa vụ pháp lý cũng như đánh giá HTKSNB KTV cần tiến hành đánh giá mức trọng yếu. Mức trọng yếu được đánh giá cho các khoản mục trên BCTC của ABC phụ thuộc vào tình hình cụ thể tại khách hàng ABC và xét đoán của các KTV thực hiện kiểm toán khoản mục đó. Mức trọng yếu là sai sót có thể chấp nhận được để từ đó xác định phạm vi cảu cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, phạm vi và thời gian cho các thử nghiệm kiểm toán. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) Khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: Niên độ kế toán: 2011 Người thực hiện: Nguyễn Văn A Khoản mục thực hiện: TK 131 Ngày thực hiện: 5/2/2012 Bước công việc: Phân tích sơ bộ Bảng xác định mức trọng yếu Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Giá trị 1. Lợi nhuận trước thuế (5%-10%) $ 2,135,500,707.00 7.5 % $ 160,162,553.03 2. Lợi nhuận gộp (1%-2%) $ 11,141,601,063.00 1.5 % $ 167,124,015.95 3. Vốn chủ sở hữu (1%-5%) $ 13,600,678,720.00 3 % $ 408,020,361.60 4.Doanh thu (0.5% - 3%) $ 125,707,879,668.00 0.75 % $ 942,809,097.51 Trung bình $ 419,529,007.02 Mức trọng yếu tổng thể (PM) $ 419,529,007.02 TE=60%PM $ 251,717,404.21 Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá mức trọng yếu – PM của công ty ABC KTV chọn mức độ trọng yếu chi tiết (TE) từ 50% -70% PM vì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình, căn cứ vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và ý thức của giám đốc về các thủ tục kiểm soát. Thiết kế chương trình kiểm toán Sau khi đã có được những thông tin cần thiết và xác định được rủi ro kiểm soát đối với khách hàng ABC, dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của AISC, KTV sẽ tiến hành chương trình kiểm toán cho công ty ABC. STT Trình tự thực hiện Test tham chiếu Thủ tục tổng hợp 1 Lập bảng tổng hợp các khoản phải thu (Phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ, phải thu khác và dự phòng phải thu) theo các nội dung: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. E4 2 Thực hiện các thủ tục đối chiếu: E4 a- Đối chiếu số dư đầu kỳ với báo cáo kiểm toán năm trước v b- Đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ với BCTC, Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản v Thủ tục phân tích, đánh giá 3 Mô tả ngắn gọn quy trình bán hàng và thủ tục ghi chép các khoản phải thu từ khâu nhận đơn đặt hàng đến khi thu được tiền E4.1 4 Xem xét nguyên tắc ghi nhân các khoản phải thu thương mại, phải thu khác và phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng 5 Xem xét nguyên tắc trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi E4.2 6 So sánh tỷ lệ Phải thu thương mại/Doanh thu thuần; tính hệ số vòng quay các khoản phải thu; So sánh với kỳ trước, tìm hiểu nguyên nhân thay đổi E4.2 7 Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp phân tích tuổi nợ theo từng đối tượng, so sánh với kỳ trước và ghi nhận các thay đổi đáng kể (Ví dụ thay đổi về khách hàng chính, tỷ lệ Dư nợ quá hạn của khách hàng chính/Tổng dư nợ quá hạn..) E5.1 8 Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi, phân tích tỷ trọng các khoản nợ quá hạn và khó đòi trên tổng số nợ phải thu. E5.1 9 So sánh việc thu tiền của các khoản công nợ sau ngày kết thúc niên độ và số dư vào ngày kết thúc niên độ N/A 10 Thu thập sổ chi tiết phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ,phải thu theo tiến độ HĐXD, phải thu khác và dự phòng phải thu: DCE1 a- Tổng hợp đối ứng cá tài khoản b- Kiểm tra việc tính toán chính xác số học v c- Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và các nghiệp vụ có số phát sinh lớn v d- Kiểm tra các số dư Có v e- Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ cuối kỳ đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ v 11 Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích công nợ theo tuổi nợ thông qua các bước sau: E5.1 a- Kiểm tra việc tính toán chính xác số học v b- Đối chiếu với sổ chi tiết v c- Kiểm tra sự phân loại tuổi nợ chính xác bằng cách chọn mẫu và đối chiếu chứng từ gốc E5.1.2 12 Thu thập hoặc lập bảng trích lập dự phòng với các khoản phải thu khó đòi và: E5.2 a- Kiểm tra việc tính toán chính xác số học b- Khớp số tổng cộng với sổ chi tiết c- Xem xét việc thu tiền cảu các khoản công nợ sau ngày kết thúc niên độ với số dư vào ngày kết thúc niên độ v d- Xác định việc tính toán hợp lý các khoản dự phòng bằng cách chọn mẫu để kiểm tra v 13 Chọn mẫu một số khách hàng có số dư cuối kỳ lớn hoặc những khách hàng thường xuyên để kiểm tra sổ chi tiết công nợ của từng khách hàng này phát sinh trong cả năm tài chính, lưu ý các nghiệp vụ bất thường. E4.3.1->E4.3.3 14 Thu thập các đối chiếu xác nhận các khoản phải thu cuối kỳ và: E6.1 a- Đối chiếu với sổ chi tiết, yêu cầu đơn vị giải thích nếu có chênh lệch v b- Gửi thư xác nhận nợ với số dư chưa được xác định v c- Kiểm tra việc thu tiền sau niên độ với các khảon phải thu xác nhận không được trả lời hoặc nhận được nhưng số liệu chênh lệch v 15 Chọn mẫu các khảon phải thu tại thời điểm kết thúc năm và đối chiếu với: N/A a- Viêc thu tiền sau niên độ và kiểm tra nghiệp vụ tiền đã được ghi chép b- Đối với nghiệp vụ chưa thanh toán tiền, đối chiếu với chứng từ gốc để đảm bảo hàng đã được gửi đi hoặc dịch vụ đã được cung cấp 16 Kiểm tra các khảon thu tiền phát sinh sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến doanh thu bán hàng trước ngày kết thúc niên độ hay không N/A 17 Kiểm tra việc trình bày các khảon phải thu trên Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh BCTC N/A Bảng 2.6 Chương trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng cho công ty ABC Chương trình kiểm toán được AISC áp dụng đối với tất cả các khách hàng và đã được xây dựng theo bản mẫu sẵn có. 2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Công ty ABC là khách hàng lâu năm của công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM (AISC) nên KTV đã có hiểu biết về HTKSNB của công ty ABC. Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán, KTV vẫn phải tiếp tục tìm hiểu về các chính sách chiết khấu, hạn mức tín dụng, các điều khoản xử phạt khi thanh toán chậm bằng cách xem các sổ sách liên quan của công ty. Qua việc tìm hiểu sự đồng bộ của sổ sách kế toán, KTV nhận thấy công ty ABC đã lập đầy đủ sổ sách; các chứng từ được lập theo đúng quy định của công ty; với các khách hàng thường xuyên, công ty mở sổ riêng để theo dõi chi tiết công nợ. Giai đoạn này, KTV sử dụng kỹ thuật phỏng vẫn với bảng câu hỏi Có/Không để đánh giá công tác kế toán tại công ty ABC: STT Danh mục câu hỏi Kết quả Yes No N/A Others 1 Các hợp đồng bán hàng có đượcđánh số liên tục theo thời gian không? v 2 Có thực hiện chặt chẽ kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu không? v 3 Đơn vị ghi nhận doanh thu dựa trên cở sở nào? Khi đã giao cho khách hàng, được chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc khách hàng đã trả tiền hay chưa v 4 Thời điểm ghi nhận doanh thu Khi hàng đã giao được khách hàng chấp nhận thanh toán v 5 Doanh thu được xác lập dựa trên yếu tố nào? Đơn giá bán v Số lượng, khối lượng hàng hóa dịch vụ bán ra v 6 Chính sách khuyến mại, giảm giá cho khách hàng Chính sách giá bán do phòng Kinh doanh và do Giám đốc quyết định 7 Quyết định về thu tiền bán hàng Bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt Bán hàng thu tiền qua chuyển khoản Bán hàng thu tiền sau (Thanh toán khi giao hàng, chậm nhất 30 ngày) v 8 Đơn vị có quy định cụ thể những đối tượng khách hàng nào được nợ mức nợ tối đa là bao nhiêu Thanh toán chậm nhất sau 30 ngày 9 Đơn vị có áp dụng những biện pháp nào để thu hồi nợ Ngừng không cung cấp hàng hóa v Tính lãi v Tích cực cử nhân viên phòng kinh doanh đòi nợ 10 Đơn vị có lập báo cáo phân tích tuổi nợ của khách hàng không? v 11 Đến thời điểm hiện tại, đơn vị có tồn tại khoản phải thu quá hạn không? v 12 Đơn vị có tiến hành lập dự phòng đối với các khỏan phải thu khó đòi hay có các biện pháp xử lý đối với khoản nợ không thể thu hồi được không? v 13 Phương pháp lập dự phòng phải thu và mức trích lập dự phòng? Theo thông tư 13 của Bộ tài chính quy định v 14 Định kỳ đơn vị có tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng không? Hàng tháng Hàng quý v Hàng năm 15 Đơn vị có lập và gửi thư xác nhận công nợ tới từng khách hàng ở thời điểm cuối năm không? v 16 Chênh lệch nếu có có được xử lý kịp thời không v 17 Cuối kỳ đơn vị có thực hiện đánh giá lại khoản phải thu có gốc ngoại tệ không v Bảng 2.8 Bảng câu hỏi HTKSNB cho công ty ABC Do hạn chế về mặt thời gian nên KTV chủ yếu thực hiện thử nghiệm kiểm soát thông qua quan sát, kỹ thuật phỏng vấn nhân viên công ty ABC; kết hợp với quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải thu khách hàng. 2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích đóng vai trị quan trọng, không thể thiếu trong quy trình kiemr toán khảon mục nợ phải thu khách hàng nhằm tìm ra những biến động và phân tích sai sót. Đối với công ty ABC, KTV áp dụng thủ tục phân tích sau: Xem xét sự phù hợp về việc trình bày các khoản mục trên BCTC với chuẩn mực kế toán đang áp dụng. Kết luận của KTV là các khoản mục được trình bày trên BCTC là phù hợp Tính tỷ suất Phải thu khách hàng/Doanh thu Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2010 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu  168,591,083,906  126,707,879,668  41,883,204,238  33,05% Nợ phải thu khách hàng  71,815,054,240 52,129,785,742   19,685,268,498  37,76% Tỷ lệ NPT khách hàng/DT  42,59%  41,14% Bảng 2.9 Trích giấy tờ làm việc của KTV Ta thấy tỷ lệ NPT khách hàng/DT năm 2011 tăng so với năm 2010 cho thấy công ty đã thay đổi trong chính sách bán hàng, nới lỏng tín dụng thương mại cho khách hàng. Các khoản phải thu bình quân = [Phải thu ĐK + Phải thu CK]/2 Theo kết quả tính toán của KTV thì khoản phải thu bình quân trong năm 2011 là 61,972,419,991 ; và khoản phải thu bình quân trong năm 2010 là 56,102,189,338 . Khoản phải thu bình quân tăng 5,870,230,653 đồng tương ứng với tăng 10,46% so với năm 2010. Nguyên nhân là do doanh thu tăng, mà chủ yếu là do trong 2011 công ty có sự thay đổi trong chính sách bán hàng : Hưởng hoa hồng đại lý, chính sách chiết khấu cho khách hàng, khuyễn mại tặng quà Vòng quay các khoản phải thu = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản phải thu bình quân Theo kết quả tính toán của KTV thì vòng quay các khoản phải thu năm 2011 là 2,72 vòng; năm 2010 là 2,26 vòng. Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 tăng 0.46 vòng so với năm 2010. Điều này có thể là do công ty ABC đã thu hẹp điều kiện và thời gian bán chịu, hoặc khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi, hoặc sai lệch trong số liệu kế toán ví dụ như bỏ sót các khoản phải thu khách hàng. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải thu khách hàng Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ phải thu khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết theo tuổi nợ. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ. Khi nghiên cứu bảng, tùy vào tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, KTV cần xem lại cách lập bảng và lựa chọn các thử nghiệm cần thực hiện. Thông thường, KTV sẽ kiểm tra tính cộng dồn hàng ngang, hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lý của phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và ký thanh toán. Công ty ABC đã lập bảng số dư chi tiết theo tuổi nợ, nên sau khi thu thập bảng này, KTV đã tiến hành kiểm tra việc cộng dồn hàng ngang, hàng dọc. Qua kiểm tra, các số liệu trên bảng kê đều khớp với sổ chi tiết và BCTC. Biên bản đối chiếu công nợ tại ngày 31/12/2011 được KTV sử dụng như một bằng chứng về sự hiện hữu, phát sinh, của khoản mục nợ phải thu khách hàng. Mã khách Tên khách Số dư đầu kỳ Phát sinh Số dư cuối kỳ Note Dư nợ đầu kỳ Nợ Có Dư nợ cuối kỳ 01BBHTN Cty CP Sinh Hồng Tín Nghĩa 61,798,000 61,798,000 DC1 v 04SHTL Cty CP Sông Hồng Thăng Long 59,172,100 59,172,100 DC2 v 01LONGV Cty CP Sản Xuất Vật Liệu & XD Long Việt 19,845,398 19,845,398 DC3 v 01KH0023 Cty CP Th¬ng mại LD Hà Nội 676,602,120 16,574,000 488,855,007 204,321,113 DC4 v 02LDHNNH Cty CP th¬ng mại LD Hà Nội - ngân hàng 133,286,938 175,312,390 308,599,328 DC5 v 01SBD Cty CP TV và đầu t XD Sơn Bảo D¬ng 133,651,181 133,651,181 DC6 v 01HL CTy CP t vấn đầu t xây dựng Hoàng Long 24,613,496 24,613,496 DC7 v 02CTDDHN Cty CP XD Công trình Dân dụng Hà Nội 474,157,244 435,000,000 39,157,244 DC8 v 01XDHT Cty CP XNK - Thương Mại - XD HT Hà Nội 39,714,399 39,714,399 DC9 v 01HOI Cty CP Xây dựng & Th¬ng Mại Hội Thái 304,929,900 304,929,900 DC10 v 04GTDT CTy CP xây dựng giao thông đô thị HN 33,604,997 33,604,997 DC11 v 01QM Cty CP Xây dựng và PTTM Quang Minh 13,455,000 13,455,000 v .. Bảng 2.10 Bảng kiểm tra đối chiếu công nợ công ty ABC (Trích giấy tờ làm việc của KTV) DC: Có biên bản đối chiếu công nợ V: Đã đối chiếu với hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác Gửi thư xác nhận Với khách hàng chưa có bản đối chiếu công nợ cuối kỳ, KTV sẽ tiến hành gửi thư xác nhận. Mẫu thư xác nhận được AISC chọn là thư xác nhận dạng khẳng định. Trong trường hợp không nhận được thư phúc đáp, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung như kiểm tra chi tiết chứng từ, hóa đơn. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ViỆT NAM Độc lập - Tự do -Hạnh phúc Hà Nội ngày 03 tháng 02 năm 2011 Kính gửi: Công ty CP XD Hà Nội Địa chỉ: Số 7 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội Trích yếu: V/v Xác nhận số liệu cho mục đích kiểm toán Để phục vụ cho mục đích kiểm toán, chúng tôi đề nghị quý công ty vui lòng xác nhận số liệu về công nợ dưới đây Theo tài liệu của chúng tôi, đến ngày 31/12/2011, số tiền mà Quý công ty còn nợ chúng tôi là 476,197,279 đồng. Nếu Quý công ty đồng ý với số liệu trên, xin vui lòng ký tên và thông báo trực tiếp cho kiểm toán viên chúng tôi theo địa chỉ sau: Nguyễn Văn A Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TPHCM C2 tầng 24 tòa nhà VIMECO - lô E9 Phạm Hùng, Trung Hòa, Cầu giấy, Hà Nội Tel: 047820045 Fax: 047820048 Nếu Quý công ty thấy có bất kỳ sự chênh lệch nào, xin vui lòng cung cấp đầy đủ chi tiết trong phần để trống cuối thư này. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý công ty! T/M Giám đốc PHẦN XÁC NHẬN Số liệu trên là đúng Số liệu trên là không đúng vì lý do sau: (Ký tên và đóng dấu) Bảng 2.11 Mẫu thư xác nhận Qua việc xem xét tính trọng yếu của tổng các khoản phải thu, số lượng các khoản phải thu, sự phân bố về quy mô của các tài khoản, cơ cấu KSNB của khách hàng, KTV đã tiến hành gửi thư xác nhận tới 20 khách hàng. Ban giám đốc của ABC đã thống nhất danh sách 20 khách hàng đưa ra và hình thức thư xác nhận dạng khẳng định. Để đảm bảo thư xác nhận được gửi đi đầy đủ đến tay người nhận thì KTV phải kiểm soát toàn bộ quá trình từ khi gửi thư đi đến khi nhận được thư phúc đáp. Nội dung thư phúc đáp có thể đồng ý hoặc không đồng ý với số dư trên sổ của công ty ABC. Trong trường hợp có sự khác biệt về số liệu trong thư hồi âm, KTV có thể đề nghị đơn vị giải thích, hoặc đề xuất cách giải quyết. Nếu không nhận được thư phản hồì, KTV có thể đến gặp trực tiếp khách hàng đó đối chiếu, hoặc kiểm tra lại hợp đồng bán hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho để tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch. Mã khách Tên khách Số dư trên sổ Xác nhận Chênh lệch Note 03SINHV1 Công ty TNHH TM & DV Sinh việt 843,853,000 843,853,000 0 01KH0032 Công ty TNHH TM DV Đông Hà 15,000,000 15,000,000 0 03MHIEU Công ty TNHH TM Mạnh Hiếu 50,342,800 50,342,800 0 04PHUAN Công ty TNHH XD Phó an 46,664,045 35,668,045 10,996,000 ('1) 03GIANG Công ty TNHH XD TM DV Gia Nguyễn 18,643,001 18,643,001 0 02NHPTDT Công ty TNHH XD và PT đô thị 290,703,520 290,703,520 0 00KNGAN Công ty TNHH Xe máy Kêng Ngân 195,500,000 195,500,000 0 03LTHE Công ty TNHH xe tải Lợi Thế 39,756,010 39,756,010 0 04VSON Công ty TNHH §TXD và KD nhà Vĩnh Sơn 75,605,313 75,605,313 0 03DONGH Công ty TNHH Đông Hải 698,929,042 698,929,042 0 01XDTS Công ty TNHH Đầu t & XD Thanh Sơn 20,605,538 20,605,538 0 01KH0025 Công ty XD và §T Bạch Đằng 16 1,403,964,046 1,403,964,046 0 01QUOCTE Công ty Xây dựng Quốc Tế 517,363,642 517,363,642 0 02VLXDAD Công ty xây lắp VLXD An D¬ng 6,068,830,356 6,068,830,356 0 01KH0015 Công ty xây lắp và t vấn thiết kế 164,924,954 164,924,954 0 .. (1): Tại ngày 5/1/2012 Công ty TNHH XD Phú An đã trả 10,996,000 theo hợp đồng số 108 phát sinh vào ngày 20/12/2011.; hóa đơn 589 ngày 27/12/2011 với số tiền 46,664,045. Thanh toán lần 2 sau đó 30 ngày Bảng 2.12 Đối chiếu thư xác nhận và sổ sách công ty ABC Trong số 20 khách hàng mà KTV gửi thư xác nhận thì hầu hết đều gửi lại thư phúc đáp và đều đồng ý với số dư trên sổ kế toán của công ty ABC. Tuy nhiên có một trường hợp công ty TNHH XD Phú An có sự chênh lệch số dư. Trường hợp chênh lệch được KTV kiểm tra chi tiết hợp đồng, thời hạn thanh toán và tìm ra nguyên nhân chênh lệch là do công ty đã thu được tiền sau đó. KTV kiểm tra chi tiết những nghiệp vụ thu tiền phát sinh sau ngày 31/12/2011 để đảm bảo việc ghi nhận công nợ phải trả là đầy đủ, ngoài ra việc kiểm tra các khoản thu sau ngày kết thúc niên độ có liên quan tới các khoản doanh thu ghi nhận trước niên độ hay không. Sau đó, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết hợp đồng, hóa đơn, chứng từ của khách hàng để xác định số tiền phải thu, thời hạn và phương thức thanh toán, để từ đó xác định số phải thu cuối kỳ. Sau kiểm tra chi tiết. KTV thấy khớp đúng giữa chứng từ và sổ sách. Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng phải thu khó đòi để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, phù hợp và dồn tích trong kế toán. Mức trích lập dự phòng có thể dựa trên kinh nghiệm về tỷ lệ nợ không thu hồi được trong quá khứ so với số liệu của năm hiện hành. KTV cần kiểm tra tính hợp lý của các căn cứ dung để tính toán mức dự phòng. Tại công ty ABC, sau khi kiểm tra tính hợp lý của bảng số dư phân tích theo tuổi nợ, KTV tiến hành kiểm tra tính hợp lý của của mức trích dự phòng bằng việc tính toán lại theo TT228/2009/TT-BTC và lập bảng so sánh với mức trích lập của công ty ABC. Cuối cùng, KTV đưa ra kết luận như sau: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) Khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: Niên độ kế toán: 01/01/2010 - 01/01/2011 Người thực hiện: Nguyễn Văn A Khoản mục thực hiện: TK 131 Ngày thực hiện: Bước công việc: Phân tích tuổi nợ STT Đối tượng Nợ phải thu quá hạn Tổng 6 tháng -1 năm 1năm - dưới 2 năm 2 năm - dưới 3 năm 3 năm trở lên 1 XN1-CN Cty CP §t &Kinh doanh B§S HN Sông Hồng 6640000 6640000 2 XNXD5 - TCty đầu t PTHT đô thị - lãi ngân hàng 97535973 97535973 3 XNXL NM-Licogi 12 (Tú) 70299753.3 140599506.7 210899260 4 Xí nghiệp Sông Đà10.3 4100000 29069614 33169614 Cộng 45684255 317896743.3 4978243235 307778035 5649602268 Mức trích lập của đơn vị 13123952 158045328 3086764387 307778035 3565711702 Mức trích lập theo KTV 13705277 158948371.7 3484770264 307778035 3965201948 Chênh lệch 581325 903043.7 398005877 0 399490245.7 Bút toán điều chỉnh nếu có: Nợ TK 642: 399,490,245.7 Có TK 139: 399,490,245.7 Bảng 2.13 Mẫu kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi Kiểm tra tính hoạt động liên tục và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán Tính hoạt động liên tục có ảnh hưởng rất lớn đến ý kiến mà KTV đưa ra về BCTC của khách hàng nói chung và khoản mục nợ phải thu khách hàng nói riêng. Vì vậy, KTV phải thận trọng trong việc đánh giá tính hoạt động liên tục của khách hàng ngay từ khi ký hợp đồng kiểm toán. Đối với khách hàng ABC, qua tìm hiểu và kết quả phân tích của KTV thì ABC đang trong giai đoạn phát triển ổn định. Vì thế tính hoạt động liên tục được đảm bảo. Cũng qua tìm hiểu của KTV thì công ty không liên quan tới bất cứ vụ kiện tụng, tranh chấp nào, không có khách hàng phải thu của ABC bị phá sản sau ngày kết thúc niên độ kế toán. 2.2.2.3 Kết luận kiểm toán Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết KTV đưa ra kết luận về tính trung thực hợp lý của khoản phải thu khách hàng trên BCTC của công ty X và đưa ra bút toán điều chỉnh. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) Khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: Niên độ kế toán: 31/12/1011 Người thực hiện: Khoản mục thực hiện: TK 131 Ngày thực hiện: Bước công việc: Tổng hợp KẾT LUẬN KIỂM TOÁN Công việc đã tiến hành. KTV đã thực hiện kiêm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đươc thừa nhận tại Việt Nam. Các vấn đề phát sinh và kiến nghị: Kiểm tra đối ứng tổng hợp: Không có vấn đề gì Kiểm tra chứng từ không có vấn đề gì bất thường phát sinh. Công ty ABC chưa đánh giá lại khoản phải thu có gốc ngoại tệ tại ngày 31/12/2011. Đề nghị đánh giá lại khoản phải thu có gục ngoại tệ theo quy định. Công ty thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khách hàng chưa theo đúng tỷ lệ quy định. Bút toán điều chỉnh kiến nghị: Nợ TK 642: 399,490,245.7 Có TK 139: 399,490,245.7 Các bút toán điều chỉnh đề nghị đã được công ty ABC đồng ý điều chỉnh. Kết luận. Dựa vào kết quả công việc và ngoại trừ (các vấn đề trên), theo ý kiến của tôi: Cơ sở dữ liệu cho phần phải thu khách hàng thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu với tổng số dư: đồng, trung thực theo đúng cá nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với năm trước. Bảng 2.14 Kết luận kiểm toán (Trích giấy tờ làm việc của KTV) 2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi kiêm toán xong các khoản phải thu của công ty ABC, nhóm trưởng nhóm KTV soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC, soát xét giấy tờ làm việc của KTV và đưa ra nhận xét, các bút toán điều chỉnh về khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi và việc đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ của công ty ABC. Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán tại khách hàng, các giấy tờ cũng như báo cáo kiểm toán được sắp xếp theo trình tự nhất định và được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán. Sau đó sẽ chuyển đến phòng soát xét, cuối cùng là phát hành báo cáo kiểm toán. 2.3 NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) 2.3.1 Những ưu điểm trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM Về trình độ nhân viên trẻ năng động và có kiến thức chuyên môn cao. AISC có đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động sáng tạo. Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công ty trong những năm tiếp theo. Các KTV của công ty đã tham gia kiểm toán rất nhiều công ty, tổng công ty lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, trình độ của nhân viên trong công ty không ngừng được mở rộng, và công ty cũng cố gắng tạo ra môi trường làm việc tốt để phát triển. Có thể nói, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ, năng động, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm luôn là niềm tự hào của công ty. Việc thiết kế thủ tục kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền. AISC đã xây dưng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền chặt chẽ, hiệu quả. Không chỉ dừng lại ở việc xem xét các thủ tục kiểm soát chính, mà còn tiến hành các thủ tục kiểm toán hệ thống KSNB để khẳng định chắc chắn các thủ tục kiểm soát là thực sự có hiệu lực. Điều này làm cho AISC có căn cứ rõ ràng cho việc đánh giá hệ thống KSNB, giúp giảm được kích thước khi chọn mẫu, tránh tốn kém và lãng phí chi phí kiểm toán. Việc thiết kế chương trình kiểm toán các khoản phải thu AISC đã thiết kế được một chương trình kiểm toán tương đối hoàn chỉnh cho tất cả các khoản mục trong đó có cả các khoản phải thu. Điều đó đã hỗ trợ hữu hiệu cho công tác kiểm toán của các KTV. Chương trình kiểm toán các khoản phải thu được xây dựng một cách hiệu quả, chặt chẽ. Nó bao gồm những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán viên cần thực hiện, những tư liệu, thông tin liên quan đến người cần sử dụng và thu thập , các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp với khoản mục phải thu. Chương trình kiểm toán này được thiết kế dựa trên việc cập nhật những kinh nghiệm thu thập được của KTV trong các mùa kiểm toán trước và những thay đổi về chế độ và chính sách kế toán và kiểm toán trong năm tài chính đó. Kết hợp một cách linh động giữa thủ tục phân tích với các thủ tục khác. Nhưng KTV AISC đã biết kết hợp thủ tục phân tích một các linh động với các thủ tục khác. Sau khi áp dụng thủ tục phân tích KTV sẽ có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, những điểm hợp lý và bất hợp lý. Từ đó khi đi vào kiểm tra chi tiết, KTV sẽ áp dụng phương pháp chọn mẫu và tập chung vào chọn mẫu dựa trên những điểm bất hợp lý đó. Nhờ việc kết hợp hai phương pháp này mà AISC giảm thiểu được thời gian cho việc kiểm toán, giảm thiểu được công việc kiểm toán, giảm được kích thước mẫu được chọn, tránh kiểm tra dàn trải mà vẫn đảm bảo được chất lượng kiểm toán tránh được rủi ro kiểm toán. 2.3.2 Một số mặt còn hạn chế trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM Đánh giá, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Đánh giá và tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là hết sức quan tọng đối với mỗi cuộc kiểm toán, KTV phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ xác minh tính hữu hiệu mà còn lấy đo làm căn cứ, cơ sở để xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và trên nghiệp vụ. Hiện công ty đang sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên với những khách hàng có quy mô lớn thì sư dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật không thực sự phù hợp, KTV sẽ bị hạn chế về mặt thời gian để thực hiện đầy đủ nội dung đánh giá. Từ đó, có thể dẫn đến sai sót trong nhận định về hệ thống kiểm soát nội bộ và làm tăng độ rủi ro lên. Mặt khác, do xây dựng chung bảng câu hỏi cho mọi đối tượng khách hàng nên bảng câu hỏi có thể không phù hợp với các ngành nghề kinh doanh đặc biệt. Thủ tục phân tích Trong các cuộc kiểm toán, thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng và được các KTV sử dụng thường xuyên. Thông qua thủ tục phân tích, KTV sẽ xác định đươc những rủi ro mang tính đặc trưng của khách hàng và định hướng được công việc cần làm. Tuy nhiên việc phân tích chủ yếu áp dụng với thủ tục so sánh ngang, so sánh dọc, để thấy được sự biến động số liệu giữa các quý, các năm. Việc làm này sẽ khó có thể giúp KTV phát hiện ra các mâu thuẫn, sự bất hợp lý trên khoản mục, vì vậy mà KTv sẽ phải tăng cường kiểm tra chi tiết. Mặt khác, thủ tục phân tích chưa được thể hiện đầy đủ trên giấy tờ làm việc, lưu trong hồ sơ kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ hiểu ngâm định và thực hiện thủ tục này như một phần nhỏ của công việc. Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính chưa được thực sự quan tâm. Về chọn mẫu kiểm tra chi tiết Tại công ty AISC, khi thực hiện kiểm toán, KTV thường sử dụng phương pháp chọn mẫu phi thống kê, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp chứ không sử dụng một phần mềm chọn mẫu nào. Vì vậy khi trình độ của KTV không đảm bảo thì rủi ro chọn mẫu, rủi ro kiểm toán là tương đối lớn. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN 3.1 TÍNH TẤT YẾU CỦA HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập, đang chuyển mình trước những thời cơ và thách thức. trong sự phát triển ấy, kiểm toán đúng một vai trò vô cùng quan trọng. Ý kiến mà kiểm toán viên về BCTC không chỉ giúp các nhà đầu tư ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch của thị trường tài chính. Do đó, hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một vấn đề cần thiết. Nó xuất phát từ những yêu cầu sau: Nhu cầu từ xã hội Xã hội ngày một phát triển, nền kinh tế ngày một phức tạp thì những thông tin tài chính, kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch và thiếu sự tin cậy. Trong khi đó, ngày càng gia tăng những đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin như: nhà đầu tư, ban quản trị DN, ngân hàng, tổ chức tài chính, khách hàng, người lao động, thì việc đòi hỏi tính minh bạch của thông tin kinh tế ngày càng cấp thiết. Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán để đáp ứng cá nhu cầu thông tin trong và ngoài nước là việc hết sức được coi trọng. Sự phù hợp với những thay đổi của chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán hiện hành Các công ty kiểm toán xây dựng chương trình kiểm toán dựa trên những chuẩn mực kiểm toán và chế độ kế toán. Tuy nhiên các chuẩn mực và chế độ không ngừng được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với xu thế phát triển không chỉ trong nước mà còn phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, công ty kiểm toán phải thường xuyên cập nhật những thay đổi để hoàn thiện quy trình kiểm toán của công ty mình. Sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán độc lập khác Ngành kiểm toán ở Việt Nam trong những năm qua đó có sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời hàng loạt các công ty kiểm toán độc lập. Hơn nữa, hội nhập kinh tế đã và đang làm gia tăng sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán không chỉ trong nước mà còn cả những công ty kiểm toán quốc tế. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh có ỹ nghĩa rất đặc biệt đối với các công ty kiểm toán. Vậy, làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh? Các công ty kiểm toán cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ, sự đa dạng trong các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nhân lực, công nghệ, năng lực tổ chức, quản lýCác công ty kiểm toán đều ý thức được rằng chính chất lượng dịch vụ kiểm toán là nhân tố quan trọng thể hiện năng lực cạnh tranh, mang tính chất quyết định sống còn cho doanh nghiệp. Đây chính là động lực để công ty không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán, nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên, qua đó tăng năng lực cạnh tranh và tạo lập thương thiệu trên thị trường. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) 3.2.1 Hoàn thiện trong việc đánh giá, tìm hiểu HTKSNB của khách hàng Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin,bảo đảm việc thực hiện chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ góp phần giúp KTV xác định quy mô, thời gian và các thủ tục cần thiết phải thực hiện trong cuộc kiểm toán. Theo lý thuyết kiểm toán, có 3 phương pháp được sử dụng để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ là: Bảng câu hỏi, bảng tường thuật và lưu đồ. Bảng câu hỏi thường được thiết lập sẵn nên KTV có thể sử dụng đơn giản, nhanh chóng mà không bỏ sót các vấn đề quan trọng song tính linh động của nó không cao. Bên cạnh đó KTV có thể sử dụng kèm bảng tường thuật. Bảng tường thuật cung cấp cho KTV sự phân tích về cơ cấu kiểm soát, giúp cho KTV hiểu biết thêm về hệ thống kiểm soát của khách hàng. Tuy nhiên bảng tường thuật lại phụ thuộc vào cách ghi chép của KTV.Đối với những khách hàng có quy mô lớn ,việc sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật sẽ chiếm nhiều thời gian nếu KTV muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về hệ thống của khách hàng. Trường hợp này KTV sử dụng phương pháp lưu đồ, phương pháp này giúp cho KTV nhận định chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với hoạt động, dễ dàng nhận ra điểm mạnh, cũng như hạn chế trong hệ thống kiểm soat của khách hàng, giúp KTV chỉ ra được các thủ tục kiểm toán cần bổ sung. Bảng câu hỏi và bảng tường thuật cung cấp cho KTV những thông tin phân tích về hệ thống kiểm soát của khách hàng giúp KTV hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát và lựa chọn được những kí hiệu, sơ đồ phù hợp cho việc mô tả. Do đó việc sử dụng kết hợp 3 hình thức ở trên sẽ giúp KTV có cái nhìn tối ưu về hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng và thuận tiện cho KTV khác làm việc trong những năm tiếp theo. Thực hiện thủ tục kiểm soát để kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có được thiết kế phù hợp và vận hành có hiệu quả hay không từ đó giảm nhệ các thủ tục kiểm tra chi tiết. Công việc này không mang tính bắt buộc nhưng thường được khuyến khích thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và nâng cao hiệu quả,hiệu năng cuộc kiểm toán. KTV có thể vận dụng các phương pháp sau vào việc tra hệ thống kiểm soát của khách hàng: - Phỏng vấn: KTV đưa ra các câu hỏi đối với nhân viên trong Công ty để xác nhận xem họ có thực hiện hoạt động kiểm soát. Câu hỏi đưa ra nêu ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Nếu câu trả lời không rõ ràng hoặc không đúng mục tiêu phỏng vấn thì KTV cần đặt nhiều câu hỏi bổ sung khác. - Điều tra: KTV tiến hành kiểm tra trực tiếp hiện trường và xác minh thưc tế kể cả các chữ kí trên chứng từ và báo cáo kế toán. - Thực hiện lại: KTV làm lại các hoạt động của nhân viên đã làm và để xác nhận mức độ trách nhiệm của họ với công việc được giao. - Kiểm tra từ đầu đến cuối: KTV thực hiện biện pháp này với những nghiệp vụ trọng yếu do phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp nhiều kĩ thuật xác minh một nghiệp vụ cụ thể từ khi phát sinh đến lên chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp. Đòi hỏi KTV kết hợp các phương pháp phỏng vấn, điều tra, quan sát. 3.2.2 Hoàn thiện thủ tục phân tích Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 - ‘‘Quy trình phân tích’’: Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi sử dụng các thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC.Chính vì vậy việc tăng cường thủ tục phân tích cũng là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích giúp xác định bản chất, nội dung của thủ tục kiểm toán, thời gian, phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV nhằm tìm hiểu về nội dung BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh từ lần kiểm toán trước, xác định những rủi ro gặp phải, khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng, khả năng sai sót trên BCTC. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích giúp KTV ước tính số dư hay số phát sinh trên BCTC, so sánh số ước tính với số liệu thực tế trên sổ sách của khách hàng, xác minh sai số có thể chấp nhận, tỷ lệ chi phí bán hàng, chi phí quản lý so với doanh thu. Theo lý thuyết kiểm toán, thủ tục phân tích bao gồm phân tích dọc và phân tích ngang. Phân tích ngang hay phân tích xu hướng là việc phân tích dựa trên so sánh trị số các chỉ tiêu giưã các năm, các kì qua đó thấy được biến động bất thường của chỉ tiêu hoặc KTV có thể so sánh giữa số liệu khách hàng với số ước tính của KTV, với chỉ số của các đơn vị cùng nghành. Trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại AISC , KTV ngoài phân tích ngang so sánh giữa các kỳ, các năm có thể so sánh số liệu của khách hàng với dữ liệu chung của nghành, hay các đơn vị cùng nghành, công việc này có thể được tiến hành đơn giản thông qua hệ thống trang web của các Bộ và các Công ty. Đồng thời KTV có thể nghiên cức mối quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính, KTV có thể căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, đặt trong mối quan hệ với danh tiếng Công ty trên thị trường, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, vị trí của đơn vị để kiểm tra tính hợp lý của doanh thu, chi phí. 3.2.3 Hoàn thiện việc chọn mẫu kiểm tra chi tiết Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các khoản mục hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp các khoản mục hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể. KTV có thể chọn mẫu theo nhiều phương pháp khác nhau như chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu thuộc tính, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ Trên thực tế, các nghiệp vụ phát sinh trong một kì liên quan đến số dư từng loại tài sản thường phát sinh với số lượng lớn. Chính vì vậy kiểm toán toàn diện là một điều không thể đối với kiểm toán viên, nên tất yếu là phải chọn mẫu để kiểm toán. Qua kiểm toán thực tế việc chọn mẫu thường được chủ yếu chọn mẫu trên phương pháp phi xác suất theo quy tắc số lớn hoặc dựa vào những phần tử đặc biệt. Các KTV thường căn cứ vào quy mô phát sinh của các nghiệp vụ chỉ xem xét với các khoản có số dư lớn, bất thường và mở rộng ra khi thấy cần thiết. Cách chọn mẫu này tiết kiệm được thời gian cho kiểm toán song có thể bỏ sót nhiều sai phạm ở khoản mục có quy mô nhỏ. Do vậy cần áp dụng đa dạng các phương pháp chọn mẫu để giảm thiểu rủi ro kiểm toán. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC 3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan nhà nước Trong xu thế hội nhập, kiểm toán độc lập có cơ hội phát triển cả chất lượng lẫn quy mô. Đặc biệt là xu thế hội nhập kinh tế thế giới thì nhu cầu cần có một hành lang pháp lý vững chắc và hoàn thiện cho hoạt động kiểm toán độ lập ngày càng bức thiêt . Đứng trước sự đòi hỏi đó nhà nước cần phát huy tối đa vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế để đề ra những giải pháp nhằm phát triển nên kinh tế nói chung và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, cũng như các hoạt động của các công ty kiểm toán nói riêng. - Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới hệ thống văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán. -Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán tại các công ty, tổ chức kiểm toán Nhà nước và độc lập. -Nâng cao địa vị pháp lý, chức năng và quyền hạn của các tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán. 3.3.2 Kiến nghị với hiệp hội kiểm toán hành nghề Việt Nam (VACPA) VACPA là tổ chức của những người hành nghề kiểm toán kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam. Ra đời vào tháng 4 năm 2005 VACPA đă chính thức được Bộ tài chính chuyển giao chức năng quản lý hành nghề kiểm toán vào tháng 7 năm 2005. VACPA là tổ chức chuyên nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.Sau đây em xin có một số kiến nghị với hội hành nghề kiểm toán Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán độc lập. Phía VACPA nên tăng cường tham mưu cho Bộ Tài chính , Chính phủ để hoàn thiện các văn bản pháp luật điều tiết trực tiếp đến hoạt động của các Công ty kiểm toán độc lập. Tăng cường hợp tác với các hiệp hội hành nghề trên thế giới để tăng cường công tác đào tạo cho các KTV Việt Nam, học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tại Việt Nam. Chuẩn bị tốt lực lượng, cơ chế, điều kiện vật chất để làm cho nhiệm vụ đào tạo , huấn luyện, đánh giá và kiểm soát chất lượng hành nghề của các Công ty kiểm toán và các KTV. Mở ra các buổi hội thảo, nghiên cứu nhằm tăng cường trao đổi, chia sẻ giữa các Công ty kiểm toán, giữa các kiểm toán viên chuyên môn, về vấn đề đào tạo và hợp tác kiểm toán ./. KẾT LUẬN Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập này đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho những người quan tâm trong cơ chế kinh tế mới ở Việt Nam. Nằm trong số những công ty kiểm toán đó, Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM (gọi tắt là AISC) đã đạt được nhiều thành công, khẳng định vị trí của mình và đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Một trong những thành công đó là AISC đã xây dựng được một quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán cho từng phần hành nói riêng khá hoàn chỉnh, tạo thuận lợi cho hoạt động kiểm toán đạt hiệu quả. Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên BCTC của một doanh nghiệp, có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó nó là đối tượng rất dễ bị thổi phòng doanh thu và lợi nhuận đơn vị. Bởi vậy, thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm tính tin cậy cũng như giá trị của BCKT, kiểm tra được tính trung thực của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp đó. Sau khi đã nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty, em xin đưa ra một số vấn đề cơ bản về thực trạng công tác kiểm toán nói chung và thực trạng kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM thực hiện theo ý kiến chủ quan của cá nhân em, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm toán tại Công ty. Mặc dù đã rất cố gắng và nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM (AISC), nhưng do hạn chế về mặt thời gian tìm hiểu cũng như kinh nghiệm còn non, nên sự thiếu sót là khó tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhân được sự góp ý từ phía các thầy cô cũng như các anh chị trong công ty để em có điều kiện hoàn thiện bài chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập: Phan Thị Trang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tài liệu cơ bản 1. Giáo trinh lý thuyết kiểm toán, GS.TS.Nguyễn Viết Lợi, NXB Tài chính, năm 2009 2. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính. Chủ biên: GS.TS Ngô Thế Chi, TS.Trương Thị Thủy – NXB Tài chính 2007 Tài liệu công ty Kiểm toán 3. Tài liệu của công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh (AISC) 4. Giấy tờ làm việc của KTV 5. Báo cáo tài chính của công ty ABC năm 2010. 2011 6. Hồ sơ kiểm toán mẫu của AISC Các văn bản, quy định 7. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ Tài chính 8. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Bộ Tài chính Website 9. Website công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh (AISC): 10. Website Diễn đàn kiểm toán: www.kiemtoan.com 11. Website Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam: www.vacpa.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_thu_khach_hang_trong_kiem_toan_bao_cao_tai_chinh_do_cong_ty_tnhh_kiem_toan_va__2691.doc
Luận văn liên quan