Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN: Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (VIWASEEN) 7 1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty VIWASEEN 7 1.1.1. Quá trình hình thành của tổng công ty 7 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty. 8 1.1.3. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty 18 1.1.3.1. Thi công xây lắp 18 1.1.3.2. Kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại 18 1.1.3.3. Sản xuất công nghiệp 18 1.1.3.4. Tư vấn khảo sát thiết kế nghiên cứu khoa học 18 1.1.3.5. Đầu tư phát triển 18 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. 19 1.1.4.1. Tỷ suất kỳ vọng 19 1.1.4.2. Lãi suất 20 1.1.4.3. Khoa học công nghệ 20 1.1.4.4. Vốn đầu tư 20 1.1.4.5. Con người và quản lý 21 1.2. Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN giai đoạn 2006- 2008 22 1.2.1. Tổng quan hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty VIWASEEN22 1.2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty VIWASEEN. 24 1.2.2.1. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển 24 1.2.2.1.1. Nguồn vốn đầu tư 24 Bảng 1.2. Tổng số vốn đầu tư từ năm 2004 đến 2008 26 1.2.2.1.2. Cơ cấu vốn đầu tư 30 1.2.2.2.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 36 1.2.2.2.3. Đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật 37 1.2.2.2.4. Đầu tư phát triển đô thị 37 1.2.2.2.5. Đầu tư góp vốn vào các công ty 38 1.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. 38 1.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Tổng công ty VIWASEEN. 46 1.2.4.1. Tiến độ thực hiện dự án còn chậm 46 1.2.4.2. Công tác huy động và sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả cao 46 1.2.4.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế 46 1.2.4.4. Hạn chế trong công tác chuẩn bị đầu tư, triển khai thực hiện đầu tư, quản lý giám sát hoạt động đầu tư 48 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIWASEEN 49 2.1. Định hướng và mục tiêu của Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam ( VIWASEEN ) đến năm 2015. 49 2.1.1. Thi công xây lắp 52 2.1.2. Công tác kinh tế, tài chính 52 2.1.3. Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu 52 2.1.4. Đầu tư phát triển 53 2.1.5. Sản xuất công nghiệp 54 2.1.6. Tư vấn khảo sát thiết kế 54 2.1.7. Công tác đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp 55 2.1.8. Công tác Đảng và đoàn thể 56 2.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. 56 2.2.1. Giải pháp về đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển 56 2.2.1.1. Giải pháp thu hút vốn 56 2.2.1.2. Giải pháp gia tăng vốn tự có 57 2.2.1.3. Giải pháp gia tăng vốn vay 58 2.2.1.4. Giải pháp gia tăng các nguồn vốn khác 58 2.2.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả của quá trình sử dụng vốn 58 2.2.3. Giải pháp nâng cao tiến độ thực hiện các dự án 59 2.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc và thiết bị thi công 61 2.2.5. Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tế 62 2.2.6. Giải pháp về lập, thẩm định và quản lý thực hiện dự án 64 2.2.7. Một số giải pháp khác 66 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách theo hướng chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế Quốc tế sâu rộng. Các chính sách về phát triển kinh tế trước hết tập trung vào mục tiêu giải phóng năng lực sản xuất và cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp. Nhờ vậy, chỉ trong khoảng thời gian ngắn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đã có bước phát triển vượt bậc về qui mô, năng lực và từng bước thích nghi với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Trong đó, ngoài những thuận lợi về điều kiện tham gia hợp tác với các doanh nghiệp trong các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt nam cũng thấy được còn không ít thách thức như: khả năng hội nhập còn yếu về luật pháp, thông lệ, khả năng cạnh tranh về công nghệ, chất lượng sản phẩm, Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam ( VIWASEEN ) cũng không nằm ngoài xu thế đó. Thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng và đô thị, chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường cũng thu hút được sự quan tâm đáng kể của Đảng, Nhà nước và nhân dân vì lĩnh vực này liên quan trực tiếp và mật thiết tới cuộc sống của đông đảo người dân. Tuy nhiên, trong điều kiện luật pháp và những chế độ, chính sách của Nhà nước chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và luôn luôn thay đổi, cùng với những mặt chủ quan, hoạt động đầu tư và xây dựng của Tổng Công ty còn gặp không ít khó khăn.Việc nghiên cứu, tìm hiểu các giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư của TCT trên phương diện khoa học và thực tiễn là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi mô hình hoạt động, sự phân cấp mạnh hơn trong quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng trong thời gian qua. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại TCT, tôi đã lựa chọn đề tài : “Hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Thực trạng và giải pháp” nhằm mục đích tìm hiểu nghiên cứu để thấy được một cách khái quát nhất về tình hình đầu tư phát triển tại TCT, đánh giá những thành tựu đạt được và những mặt còn hạn chế trong hoạt động đầu tư và từ đó có những giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư mà TCT sẽ triển khai trong thời gian tới. Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 2 chương chính: Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Chương 2: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu tư cùng tập thể cán bộ phòng Đầu tư phát triển - Tổng công ty VIWASEEN, đặc biệt là TS. Phạm Văn Hùng - giáo viên hướng dẫn, và ThS. Lê Anh Vũ - trưởng phòng đầu tư phát triển đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Với kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn !

doc70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3477 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à có chiều hướng tăng trưởng cao hơn của năm sau so với năm trước Nhờ công tác quản lý khoa học, giám sát chặt chẽ và có định hướng rõ ràng trong việc sử dụng vốn đầu tư nên trong những năm gần đây, Tổng Công ty và các công ty thành viên luôn hoạt động hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi. Bảng 1.14. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty VIWASEEN từ năm 2006 - 2008 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Doanh thu 246.275 255.658 274.035 2 Doanh thu thuần 233.427 255.658 274.035 3 Tổng lợi tức (sau thuế) 6.062 6.376 6.426 Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực - Tổng Công ty VIWASEEN Doanh thu của Tổng Công ty thu được từ tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh như kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn, đầu tư cổ phiếu, cho thuê văn phòng…, trong đó riêng với các dự án thuộc lĩnh vực cấp thoát nước và môi trường thì doanh thu chủ yếu từ việc bán nước sạch và nước thô cho các khu công nghiệp, khu dân cư…; cung cấp hệ thống thoát nước, xây dựng các khu xử lý chất thải… Mặt khác vì các dự án thuộc lĩnh vực này thuộc lĩnh vực ưu tiên của Nhà nước nên được hưởng rất nhiều ưu đãi như hỗ trợ thuê đất, giải phóng mặt bằng, trợ giá bán nước, miễn thuế… vì thế doanh thu ngày càng cao, đảm bảo khả năng hoàn vốn và có một phần lợi nhuận hàng năm để dành cho đầu tư. Lĩnh vực thi công xây lắp vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Tổng Công ty, mang lại doanh thu lớn nhất, chiếm đến 58,64% trong tổng doanh thu năm 2007, trong đó các dự án kinh doanh trong lĩnh vực cấp thoát nước và môi trường chiếm vai trò quan trọng trong bộ phận này. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Bảng 1.15. Báo cáo về nhân sự của Tổng Công ty năm 2008 Đơn vị: Người STT Chỉ tiêu Tổng số LĐ nữ LĐ trực tiếp LĐ gián tiếp Hợp đồng LĐ dài hạn Hợp đồng LĐ từ 3 đến 6 tháng Thu nhập bình quân (1000đ/người/ tháng) I Số lượng 10500 277 8298 2202 5817 4683 3.100 II Chất lượng 1 Trình độ Đại học, sau đại học 1707 109 0 1707 1707 0 3680 2 Trình độ cao đẳng 1374 93 1149 225 1374 0 3239 3 Trình độ trung cấp 2145 42 1974 171 2145 0 2784 4 Lao động chưa qua đào tạo 5176 27 5176 0 492 4684 2696 Nguồn: Tổng công ty VIWASEEN Qua bảng 1.15 ta thấy, cơ cấu lao động của Tổng công ty khá hợp lý, lực lượng lao động trực tiếp có tỷ lệ tương đối lớn, lao động nam chiếm đa số trong tổng số lao động của Tổng công ty, vì có tính chất đặc thù trong ngành nghề xây dựng, đây là một thuận lợi trong phân công lao động. Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận và nhất là không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực, mà chú trọng nhất là công tác lương-thưởng và đào tạo nghề cho cán bộ, công nhân viên cùng đội ngũ lao động ngoài công trường, đời sống của cán bộ công nhân viên của VIWASEEN đã tăng lên rõ rệt. Thu nhập bình quân của đội ngũ lao động đã tăng lên qua từng năm, kế hoạch năm 2009 sẽ tăng lên 3.3 triệu đồng/người/tháng. Vốn đầu tư dành cho phát triển nguồn nhân lực không ngừng gia tăng là điều kiện để Tổng công ty áp dụng đúng và đầy đủ các quy định của nhà nước về tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, và ổn định, bù thêm phần nào cho CBCNV có thu nhập thấp. Bên cạnh đó là chế độ khen thưởng xứng đáng cho những cá nhân đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các chỉ tiêu tài chính Bảng 1.16. Các chỉ tiêu phân tích tài chính STT Tên chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 ROA 2,661 1,899 2,051 2 ROE 19,078 6,681 9,725 3 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 0,095 0,072 0,065 4 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 0,057 0,008 0,054 5 Doanh thu/Vốn đầu tư (%) 81,52 72,64 75,71 Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng Công ty VIWASEEN năm 2005, 2006 Qua các số liệu và chỉ tiêu tài chính như trên bảng 1.16 ta thấy: Năm 2007, hoạt động kinh doanh của VIWASEEN có lãi, khả năng thanh toán cũng như khả năng hoạt động tương đối ổn định so với năm 2006, cơ cấu vốn an toàn hơn. Nhìn chung năm 2007 hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty có lãi, tuy nhiên khả năng sinh lời có giảm hơn so với năm 2006. Điều này xuất phát từ việc chuyển đổi thành Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, cơ chế hoạt động cũng như quản lý chưa hoàn thiện. Đến 2008, hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty đã khả quan, có nhiều triển vọng tốt, khẳng định tiềm năng phát triển của ngành xây dựng cấp thoát nước nói riêng và của Tổng Công ty VIWASEEN nói chung. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ doanh thu/ vốn đầu tư chưa ổn định do một số dự án vừa kết thúc giai đoạn 1, mới đi vào hoạt động nên chưa đem về doanh thu cho Tổng công ty, vốn thực hiện ở thời kỳ trước ngày càng nhiều mà chưa thể phát huy tác dụng ngay phải chờ tới các năm sau. Nộp ngân sách Nhà nước : Đầu tư phát triển góp phần tăng năng lực sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu cho Tổng công ty cũng như góp phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Sau đây là bảng thống kê tình hình nộp ngân sách Nhà nước của VIWASEEN thời gian qua : Bảng 1.17. Tình hình nộp ngân sách Nhà nước của Tổng công ty VIWASEEN từ năm 2006 - 2008 Năm 2006 2007 2008 Nộp Ngân sách (tỷ đồng) 50,5 67,5 150 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty VIWASEEN các năm 2006-2008 Tác động tích cực đến môi trường Các dự án chuyên ngành cấp nước đã giải quyết được nhu cầu về nước không chỉ là nước thô cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao như khu kinh tế Đình Vũ - Hải Phòng, khu công nghệ cao Hoà lạc, khu du lịch Thuận An… mà còn góp phần nâng cao chất lượng nước sạch và đáp ứng nhu cầu của người dân về nước sạch phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Các dự án thuộc chuyên ngành thoát nước góp phần đảm bảo thoát nước cho các thành phố lớn không chỉ ở miền Bắc mà ở trên phạm vi cả nước, hạn chế ngập úng trong mùa mưa, thoát nước thải và vệ sinh đô thị. Với tốc độ phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của các khu công nghiệp sẽ tạo điều kiện để tăng trưởng và phát triển kinh tế, tuy nhiên bên cạnh đó sẽ kéo theo các tác động tiêu cực đến môi trường. Vì thế các dự án thuộc lĩnh vực môi trường của Tổng Công ty như Nhà máy xử lý nước thải Kim Liên, Nhà máy xử lý rác thải Thị Xã Cửa Lò… góp phần giảm bớt ô nhiễm từ rác và nước thải; làm trong sạch môi trường đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân. 1.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Tổng công ty VIWASEEN. 1.2.4.1. Tiến độ thực hiện dự án còn chậm - Với những dự án đầu tư, hầu hết sau khi hoàn thành xong giai đoạn 1 thì đều đưa ngay vào sử dụng để thu ngay được một phần lợi nhuận, bổ sung vốn để thực hiện giai đoạn 2. Tuy nhiên việc quản lý các dự án đôi khi còn chưa tốt, hiệu suất hoạt động của các nhà máy không cao, vì thế doanh thu thu vào không được như dự kiến. Mặt khác còn chậm trễ, chần chừ trong việc triển khai thực hiện giai đoạn 2, vì thế ảnh hưởng đến việc quyết toán và bàn giao toàn bộ công trình. - Việc giải phóng đền bù mặt bằng còn diễn ra chậm đôi khi còn gặp khó khăn về thủ tục với địa phương nơi diễn ra quá trình đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng. 1.2.4.2. Công tác huy động và sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả cao Hình thức huy động vốn của Tổng công ty khá đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Ngoài vấn đề huy động vốn tại TCT chưa đạt hiệu quả cao thì việc giải ngân vốn cũng chưa đạt yêu cầu. Do thiếu vốn dẫn đến tiến độ công trình bị giảm đi nhiều và làm ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư. Tổng công ty thiếu vốn là do quy mô vốn chủ sở hữu của TCT còn thấp, ảnh hưởng đến việc góp vốn vào các công ty cổ phần thành lập mới. Chưa xây dựng được kế hoạch tăng nguồn vốn chủ sở hữu của TCT trong những năm tiếp theo phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo. 1.2.4.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế Nguồn lao động cho dự án chủ yếu là lao động phổ thông tay nghề thấp chưa có kinh nghiệm trong công việc đẫn đến làm chậm tiến độ dự án. Tổng công ty chưa tận dụng được hết khả năng đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và các cán bộ có kinh nghiệm truyền đạt, huấn luyện cho thợ bậc thấp và lực lượng mới tuyển dụng. - Chất lượng cán bộ tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng yêu cầu. + Công tác qui hoạch, tạo nguồn cán bộ không được chuẩn bị từ cơ sở nên dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu cán bộ. + Số lượng cán bộ có năng lực để làm chủ nhiệm dự án, chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế còn ít. Đối với một số dự án quan trọng còn phải thuê chuyên gia ngoài để đảm nhận các vị trí này. - Ý thức kỷ luật, tác phong làm việc công nghiệp đã được CBCNV của Tổng công ty hưởng ứng thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ CBCNV chưa ý thức tốt về vấn đề này, như: tác phong làm việc còn chưa cao, thực hiện công việc còn kéo dài, tình trạng đi muộn về sớm vẫn còn diễn ra, chấp hành chưa nghiêm túc qui định về an toàn và bảo hộ lao động; lãnh đạo một số đơn vị chưa coi trọng đúng mức sử dụng trang bị bảo hộ lao động theo trang phục của TCT. Tác phong làm việc của khối cơ quan vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp cao. - Phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật chưa được các đơn vị và tổ chức đoàn thể quan tâm đúng mức. - Hầu hết các đơn vị trong tổ hợp chưa coi trọng nguồn nhân lực là đòn bẩy quyết định sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty, do vậy chưa có chính sách để thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ đặc biệt đối với thợ bậc cao, cán bộ quản lý giỏi ở vùng sâu, vùng xa hoặc chưa có giải pháp hữu hiệu về tài chính, về lợi ích để khuyến khích người lao động.Vì vậy, nhiều CBCNV có trình độ, kinh nghiệm chưa thực sự gắn bó với đơn vị, hiện trạng chảy máu chất xám đã và đang diễn ra. - Việc tuyển dụng kỹ sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật mới ra trường nhìn chung chất lượng còn chưa cao hoặc tuyển công nhân kỹ thuật tay nghề bậc thấp, chưa tận dụng hết khả năng của đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và cán bộ có kinh nghiệm để truyền đạt, huấn luyện cho thợ bậc thấp và lực lượng mới tuyển dụng. Bên cạnh đó, số công nhân bỏ việc vẫn còn lớn, chủ yếu ở những đơn vị đang gặp nhiều khó khăn. Vì vậy số công nhân tuyển dụng vào hầu như không bù đắp được số bỏ việc. 1.2.4.4. Hạn chế trong công tác chuẩn bị đầu tư, triển khai thực hiện đầu tư, quản lý giám sát hoạt động đầu tư - Công tác tư vấn thiết kế còn hạn chế, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật ở một số công trình vẫn chưa đạt yêu cầu. - Các thủ tục pháp lý trong quá trình thực hiện dự án như thiết kế, trình duyệt, giải phóng mặt bằng xây dựng còn chậm trễ, kéo dài. - Tình hình tổ chức triển khai các dự án, công tác giải phóng mặt bằng chậm hoặc một số nhà thầu cung cấp thiết bị chậm nên một số dự án triển khai chậm. Ngoài ra do công tác chuẩn bị công trường ở một số ban điều hành, ban quản lý và một số đơn vị chưa tốt, đặc biệt công tác lập biện pháp thi công mặc dù đã được các đơn vị quan tâm nhưng chất lượng còn chưa cao. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khối lượng công trình chưa hoàn thành lớn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của TCT. - Công tác quản lý và giám sát chất lượng các dự án đầu tư tuy đã được nâng lên một bước nhưng một số đơn vị chưa quan tâm thường xuyên nên dẫn tới chất lượng một số công trình giảm, phải phá đi làm lại. Việc quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình mới chỉ dừng lại ở mức quản lý theo các quy trình quy phạm công nghệ phổ thông. - Trên nguyên tắc, giá bán nước được xác định ngay khi lập dự án, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của dự án bởi sự phát triển mạnh của nền kinh tế cùng với những bất ổn về kinh tế, chính trị trong và ngoài nước đã kéo theo hiện tượng lạm phát, giá cả tăng nhanh, giá bán nước ban đầu đã không còn phù hợp với tình hình thị trường hiện tại trong khi chi phí của các nguyên vật liệu đầu vào và các chi phí liên quan đều tăng lên, làm cho lợi nhuận giảm. Nếu lập tờ trình gửi lên các cơ quan quản lý để đề nghị tăng giá bán nước thì thường việc thông qua rất chậm trễ, kéo dài, đến khi được áp dụng thì giá đó lại trở nên bất hợp lý. CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIWASEEN 2.1. Định hướng và mục tiêu của Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam ( VIWASEEN ) đến năm 2015. Chiến lược phát triển của Tổng Công ty VIWASEEN dựa trên cơ sở định hướng phát triển cấp nước đô thị đến năm 2020 đã được phê duyệt của Thủ tướng chính phủ, nhu cầu phát triển cấp nước đô thị, các nhu cầu khác của xã hội và nền tảng tài chính của Tổng Công ty để xây dựng Tổng Công ty VIWASEEN thành một tổ chức kinh tế có quy mô tương đối lớn, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành, trong đó ngành nghề kinh doanh chính là thi công xây lắp, tư vấn, thiết kế, cung cấp vật tư ngành nước; có đủ năng lực đầu tư kinh doanh, xây dựng đồng bộ các hệ thống cấp thoát nước có quy mô lớn, các dự án có tính vùng, liên vùng, liên tỉnh; có đủ năng lực tổng thầu các dự án phát triển Cấp thoát nước và môi trường trong nước và nước ngoài, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế của đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Tổng Công ty xác định mục tiêu chung là liên tục đổi mới, tăng cường đầu tư phát triển, hoạt động đa ngành mà trọng tâm vẫn là chuyên ngành Cấp thoát nước và môi trường, làm chủ khoa học công nghệ, xây dựng và tăng cường mở rộng thị trường, tăng cường sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hướng hoàn thiện, bền vững, tiến tới hội nhập khu vực và thế giới, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu mà ngành xây dựng đề ra theo hướng phát triển cấp nước đô thị, thoát nước và môi trường theo đề án đã được chính phủ phê duyệt. Tập trung mọi năng lực, phát huy cao độ tính sáng tạo, trí tuệ của tập thể, tìm mọi biện pháp để triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2015 của Tổng công ty mà mục tiêu chính là tăng trưởng bền vững và SXKD đạt hiệu quả cao. Mở rộng quy mô đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu trên các lĩnh vực có nhiều tiềm năng, lựa chọn các dự án có hiệu quả. Tổ chức thực hiện tốt các dự án hiện có một cách tích cực để sớm đưa vào vận hành, khai thác. Hoàn thiện các quy chế, quy định về công tác quản lý, điều hành cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho hoạt động của Tổng công ty. Nâng cao trình độ, chất lượng quản trị doanh nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp trong mọi hoạt động, khắc phục những tồn tại yếu kém, để không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD. Mở rộng đào tạo, tuyển dụng, xây dựng vào bảo toàn đội ngũ cán bộ, công nhân để đáp ứng yêu cầu SXKD ngày càng cao, trước mắt và lâu dài của TCT. Tập trung đào tạo những ngành nghề thiết yếu phục vụ cho SXKD, công tác đầu tư, đảm bảo đủ về cơ cấu số lượng và chất lượng. Tìm kiếm, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh và công tác quản trị doanh nghiệp, nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện một số công tác chính quan trọng trong SXKD như công tác đầu tư, công tác kinh tế, công tác tài chính và công tác tổ chức đó là 4 lĩnh vực quan trọng để tạo sự đột phá cho sự phát triển của TCT. Triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con người, tài sản và thiết bị thi công tại các công trình của TCT. Cải thiện điều kiện làm việc và không ngừng nâng cao đời sống về mọi mặt cho CBCNV. Tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng cường hạch toán kinh doanh để đảm bảo SXKD ngày càng có hiệu quả. Đổi mới phương thức hoạt động của Đảng và các đơn vị đoàn thể quần chúng phù hợp với mô hình tổ chức của TCT, sắp xếp theo chỉ thị của Trung ương và Nghị định của Chính Phủ, đảm bảo sự đoàn kết nhất trí về nhận thức cũng như hành động, xây dựng TCT thành một khối vững chắc, đảm bảo lợi ích hài hòa của TCT và các đơn vị thành viên, của CBCNV trên nguyên tắc tập trung, dân chủ và phù hợp với luật pháp. Mục tiêu cụ thể là tăng trưởng bình quân 15 - 25%/năm, đến năm 2020 nâng tổng số doanh thu dự kiến toàn Tổng Công ty lên 9.400.000 triệu đồng. Bảng 2.1. Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch dự kiến trong giai đoạn 2009 – 2020 Đơn vị: Triệu đồng TT Các chỉ tiêu chủ yếu Kế hoạch Định hướng 2020 2009 2010 2011 2012 1 Giá trị SXKD 2.450.625 2.893.348 3.340.934 3.850.000 12.000.000 2 Tổng doanh thu 2.384.018 3.046.774 3.107.710 3.500.000 9.400.000 3 Vốn chủ sở hữu 650.000 900.000 1.200.000 1.596.000 10.000.000 4 Tổng vốn đầu tư phát triển 467.694 631.387 726.095 830.000 2.540.000 5 Nộp Ngân sách 114.500 145.500 184.800 230.000 950.000 6 Lợi nhuận trước thuế 75.236 95.560 112.670 130.000 400.000 7 Lao động bình quân cả năm 11.000 12.130 13.500 15.000 38.700 Nguồn: Tổng Công ty VIWASEEN Căn cứ vào kết quả thực hiện năm 2008 và tình hình thực tế triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2009 và trong thời gian tới, Tổng Công ty xác định một số nhiệm vụ sau : 2.1.1. Thi công xây lắp - Cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây lắp, tiếp cận thị trường và các dự án đặc biệt là các dự án chuyên ngành để đảm bảo đủ mục tiêu sản lượng xây lắp. - Tập trung nhân lực đẩy nhanh tiến độ thi công xây lắp các công trình trọng điểm đang bị chậm tiến độ : thoát nước Bắc Ninh, thoát nước và VSMT tỉnh Bình Định và các công trình khác. - Tập trung thi công các công trình đã ký hợp đồng bảo đảm tiến độ, chất lượng và an toàn lao động công trình. - Thực hiện tốt công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành với chủ đầu tư theo tiến độ làm cơ sở thanh toán khối lượng hoàn thành nhằm tăng vòng vốn lưu động, giảm áp lực về huy động vốn lưu động , giảm áp lực về vốn lưu động tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục tiêu tới năm 2010, doanh thu trong lĩnh vực xây lắp đạt 837.565 triệu đồng, bằng 60,3% giá trị tổng doanh thu toàn Tổng Công ty 2.1.2. Công tác kinh tế, tài chính - Đẩy nhanh, mạnh và quyết liệt công tác thu hồi công nợ, thu hồi vốn các công trình đã và đang thi công ; phân giao nhiệm vụ cụ thể để nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân trong nhiệm vụ được giao. - Tiếp tục hoàn thành công tác điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng. - Đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển toàn Tổng công ty, tập trung triển khai triệt để và hiệu quả nguồn vốn vay. 2.1.3. Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu - Mở rộng các ngành hàng kinh doanh nhằm phát huy lợi thế của tổng công ty, đẩy mạnh hơn nữa công tác xuất khấu sản phẩm ra nước ngoài. - Công tác xuất khẩu lao động và du lịch : tìm kiếm và khai thác các thị trường lao động hiệu quả tốt; cung cấp các dịch vụ du lịch chất lượng cao. - Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ như : cho thuê văn phòng, khách sạn, du lịch để tăng hiệu quả kinh doanh đồng thời quảng bá thương hiệu của Tổng Công ty. Mục tiêu tới năm 2010, doanh thu trong lĩnh vực này đạt 369.792 triệu đồng, tăng gấp 2.45 lần so với tổng doanh thu năm 2006. 2.1.4. Đầu tư phát triển - Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm : Dự án Siêu thị và cao ốc văn phòng Nguyễn Tri Phương; Dự án nhà máy thuỷ điện Nậm La, dự án WASECO PLAZA...Dự án hệ thống cấp nước thô khu kinh tế Đình Vũ, Hải Phòng. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư để có thể khởi công các dự án : Dự án Tổ hợp chung cư và văn phòng VIWASEEN, Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội, dự án Tổ hợp chung cư và văn phòng VIWASEEN tại Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội. - Hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư Dự án Khu đô thị An Thịnh 6, Hoài Đức, chuẩn bị công tác thành lập công ty cổ phần và tiến hành lập dự án đầu tư; dự án 97 Láng Hạ; Khu nhà ở cao cấp Dầu khí tại Hoà Bình;dự án trung tâm thương mại và văn phòng tại 148 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. - Triển khai nghiên cứu, khảo sát, lập dự án đầu tư chuyên ngành trọng điểm như : Dự án cấp nước vùng Hà Nội khu vực Bắc Sông Hồng; dự án thoát nước và sử lý nước thải lưu vực Tây Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh theo hình thức BT; dự án cấp nước Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; các dự án sản xuất chuyên ngành khác vảo đảm định hướng và sự phát triển bền vững của Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên. - Xây dựng phương án, triển khai thực hiện đầu tư chiều sâu,mua sắm thiết bị thi công nâng cao năng lực của Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên, phục vụ cho việc thi công các công trình, đặc biệt là các dự án trọng điểm của Tổng công ty và các công ty thành viên đang triển khai. 2.1.5. Sản xuất công nghiệp - Đẩy mạnh lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tìm kiếm và khai thác các thị trường mới,chuẩn bị mọi mặt để đón thời cơ mới khi thị trường xây dựng lấy lại đà phát triển; - Đối với hoạt động kinh doanh nước sạch : mở rộng khách hàng nhằm khai thác đảm bảo công suất của nhà máy đồng thời chú trọng công tác kiểm tra chống thất thoát,lãng phí, kiểm tra chất lượng nước sạch sản xuất, sớm đầu tư và đưa ra thị trường sản phẩm nước tinh khiết mang thương hiệu VIWASEEN. - Quyết liệt thực hiện giải pháp đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ. Dự kiến đầu tư một nhà máy sản xuất ống bê tông bằng phương pháp va rung với công nghệ hiện đại ở phía Bắc do Tổng Công ty làm chủ đầu tư và một nhà máy ở phía Nam do WASECO kết hợp với Công ty VIWASEEN 14 làm chủ đầu tư. Mục tiêu tới năm 2010, doanh thu trong lĩnh vực này đạt 160.120 triệu đồng, tăng gấp 1,54 lần so với tổng doanh thu năm 2006. 2.1.6. Tư vấn khảo sát thiết kế - Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học,nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng giá trị trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát thiết kế trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh. - Tiếp tục tham gia nhiều dự án tổng thầu EPC để đảm bảo sản lượng tư vấn và xây lắp. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tạo thế mạnh cho các đơn vị tư vấn và Tổng Công ty. Mục tiêu tới năm 2010, doanh thu trong lĩnh vực này đạt 58.256 triệu đồng, tăng gấp 2.52 lần so với tổng doanh thu năm 2006, chiếm 2% giá trị tổng doanh thu toàn Tổng Công ty. 2.1.7. Công tác đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp - Chuẩn bị công tác cổ phần hoá Công ty mẹ( Tổng công ty ) theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ xây dựng phê duyệt, dự kiến thực hiện trong năm 2010. - Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức cán bộ và người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty. tại các đơn vị, đảm bảo cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao tính trách nhiệm, kỷ cương, phát huy năng lực của cán bộ điều hành; bổ sung các quy chế quản lý nội bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thực hiện các giải pháp cụ thể trong công tác đào tạo, tuyển dụng, bổ sung nguồn nhân lực cho Tổng Công ty, đặc biệt là các giải pháp thu hút cán bộ có năng lực trình độ, tâm huyết với sự nghiệp phát triển của Tổng Công ty. - Nghiên cứu thành lập thêm từ 2 - 3 đơn vị sản xuất dịch vụ trực thuộc Công ty mẹ (các chi nhánh) để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh cho Công ty mẹ, đảm bảo Công ty mẹ thực sự có vai trò chủ đạo trong toàn bộ mô hình Công ty mẹ - Công ty con. - Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp tại Công ty mẹ và các Công ty thành viên đặc biệt là quản lý tài chính và tài sản đầu tư. Áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. - Hoàn chỉnh lộ trình cổ phần hóa Công ty WASECO và Chi nhánh Tổng Công ty tại Hải Dương, chuẩn bị các điều kiện để xin chủ trương của Bộ Xây dựng cho phép thực hiện lộ trình cổ phần hóa Tổng Công ty vào năm 2009. Tiếp tục rà soát, sửa đổi quy chế cử người đại diện phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, nâng cao vai trò trách nhiệm của người đại diện phần vốn góp của Nhà nước với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại các công ty này. 2.1.8. Công tác Đảng và đoàn thể - Hoàn thiện tổ chức cơ sở Đảng từ Tổng công ty đến các đơn vị thành viên, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của Tổng công ty; thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với các đoàn thể quần chúng của đơn vị theo tinh thần Nghị quyết trung ương 4,5,6,7 – khóa X; phát huy vai trò của các tổ chức cơ sở Đảng trong mọi hoạt động tại các đơn vị. - Công đoàn và thanh niên Tổng công ty phối hợp chặt chẽ trong hoạt động,phát động các phong trào thi đua, văn nghệ, thể thao,...nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động. 2.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. 2.2.1. Giải pháp về đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển Tổng công ty phải đa dạng hóa các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả các nguồn vốn. 2.2.1.1. Giải pháp thu hút vốn Để hoạt động đầu tư của Tổng công ty đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới thì vấn đề thu hút vốn đầu tư là rất quan trọng. Thiếu vốn có thể dẫn tới làm chậm tiến độ thực hiện dự án, có thể ảnh hưởng tới chất lượng công trình làm giảm hiệu quả đầu tư cũng như giảm hiệu quả SXKD. Để khắc phục điều này TCT cần phải có những giải pháp hiệu quả trong việc thu hút vốn. TCT phải luôn đề cao việc lập danh tiếng và uy tín trên thị trường thông qua việc nâng cao hiệu quả SXKD, thực hiện tốt cam kết với các tổ chức tín dụng. TCT phải đưa ra được những luận chứng chứng minh dự án mà TCT vay vốn để thực hiện đầu tư là khả thi và có khả năng tạo ra lợi nhuận cao, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Để tăng vốn đầu tư thì trước hết TCT phải xây dựng được một chiến lược về vốn, và tiếp theo là đưa ra mục tiêu cũng như các kế hoạch về vốn đảm bảo cho công tác đầu tư và sản xuất kinh doanh. Và cuối cùng TCT phải có giải pháp tận dụng vốn tối đa từ tất cả các nguồn. 2.2.1.2. Giải pháp gia tăng vốn tự có Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao sẽ tạo ra lợi nhuận cao cho Tổng công ty và lợi nhuận này bổ sung vào vốn tự có để tiếp tục đầu tư. Chính vì vậy để gia tăng vốn chủ sở hữu thì hoạt động SXKD phải đạt hiệu quả. Muốn làm được điều này TCT cần thực hiện những biện pháp sau: - Để tăng vốn chủ sở hữu, tất cả các đơn vị thành viên phải thực hiện tốt các việc hoạch toán kinh doanh tại mỗi đợn vị. Tăng cường các biện pháp nghiệm thu, thanh toán và thu hồi công nợ. Giải quyết kịp thời các vướng mắc để thu hồi vốn. - TCT cần đầy mạnh thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Quản lý tốt tất cả các yếu tố chi phí sản xuất, tiết kiệm trong đầu tư. - TCT cần có chiến lược tham gia thị trường chứng khoán thông qua các hình thức: phát hành trái phiếu, bán đấu giá cổ phần lần đầu ra ngoài, niêm yết cổ phiếu của các công ty cổ phần, phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư. Trong giai đoạn hiện nay thị trường chứng khoán đang là kênh thu hút vốn đầu tư hiệu quả và đang được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm để ý không những trong nước mà còn cả ngoài nước. Nhiều công ty sau khi tham gia thị trường chứng khoán đã thu hút được khối lượng vốn lớn. TCT trong thời gian này cần quan tâm hơn đến hình thức thu hút vốn đầu tư này. - TCT cần chấn chỉnh công tác hoạch toán kế toán, đảm bảo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo kế toán chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin của thị trường chứng khoán và của nhà đầu tư. Thực hiện nghiêm chỉnh về xử lý trách nhiệm cá nhân đối với những vi phạm trong công tác kế toán. Các đơn vị phải tăng cường công tác hạch toán kinh doanh, phải tổ chức khoán triệt để, đồng thời cương quyết điều hành theo kế hoạch dự toán, theo dõi, thanh quyết toán kịp thời, thực hiện quyết toán chi phí theo kế hoạch, dự toán chi phí và có biện pháp xử lý kịp thời kết quả quyết đoán. Từ TCT đến các đơn vị thành viên cần phải tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, chi phí quản lý, không ngừng nâng cao năng suất lao động để đảm bảo SXKD ngày càng có hiệu quả cao. Tăng cường hạch toán kinh doanh, thành lập công ty tài chính chủ động huy động vốn đầu tư. 2.2.1.3. Giải pháp gia tăng vốn vay TCT cần tăng cường mối quan hệ với các tổ chức tín dụng (Ngân hàng trong nước, công ty tài chính, ngân hàng nước ngoài, các công ty quản lý quỹ,…) thông qua các Hợp đồng thỏa thuận hợp tác, trong đó xác định nhu cầu vốn đầu tư đối với từng dự án cụ thể. TCT phải mở rộng quy mô vốn vay và tăng thời hạn vay vốn. Tuy nhiên để giảm bớt gánh nặng vay nợ, TCT cần phải xây dựng kế hoạch vay vốn cụ thể và chính xác về khối lượng vay cần thiết. Đối với các dự án vay vốn cần tính toán kĩ chi phí và hiệu quả của dự án, đảm bảo khả năng thu hồi vốn trả nợ. 2.2.1.4. Giải pháp gia tăng các nguồn vốn khác Tổng công ty cũng nên xem xét liên doanh liên kết với các đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài vừa để khai thác vốn và khai thác khoa học công nghệ hiện đại cùng với khả năng quản lý hiệu quả. Mặt khác, TCT cần có những chính sách thu hút vốn đầu tư của cá nhân các CBCNV. Với tất cả các phương thức huy động vốn như trên sẽ giúp cho TCT đa dạng hóa các nguồn vốn tạo điều kiện cho công tác đầu tư diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất. Với nguồn vốn đầy đủ kịp thời TCT có thể tận dụng được những dự án với cơ hội lớn nâng cao hiệu quả cạnh tranh. 2.2.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả của quá trình sử dụng vốn Lợi nhuận giữ lại để tiếp tục tiến hành đầu tư mua sắm hiện đại hoá máy móc thi công xây dựng, tiến hành đầu tư vào các dự án mang lại lợi nhuận. Tiếp tục huy động vốn từ ngân hàng cho các dự án cũng như phải trong sạch, lành mạnh đối với các báo cáo tài chính và sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt để làm cơ sở cho quá trình huy động vốn tín dụng từ ngân hàng. Quản lý chặt chẽ nguồn vốn : Công tác hạch toán kinh doanh phải được củng cố thành hệ thống chặt chẽ từ Tổng công ty đến các đơn vị. Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh được tổng hợp kịp thời, đúng đối tượng, phản ánh trung thực kết quả SXKD. Chi phí sản xuất được quản lý, theo dõi và đối chiếu với dự toán thi công, dự toán đầu thu để có biện pháp quản lý hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, có tham khảo ý kiến của các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc cùng các chuyên gia để có được một kế hoạch huy động, sử dụng vốn hợp lý, khoa học và khả thi. Kế hoạch đó phải được xây dựng trên cơ sở tình hình và khả năng huy động vốn từ các nguồn, tình hình thực tiễn bên ngoài thị trường, tình hình và năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, tránh tình trạng huy động vốn tràn lan, trong khi đó, Tổng công ty không có khả năng sử dụng hết hoặc sử dụng không đạt hiệu quả. Đối với vốn sản xuất kinh doanh của TCT tại các đơn vị : luôn tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi sử dụng vốn, nhằm đảm bảo các đơn vị sử dụng vốn của TCT đúng mục đích, có đủ vốn để tiến hành thi công các hạng mục dự án mà TCT bàn giao, tránh tình trạng chiếm dụng hoặc gây thất thoát, ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng của các hạng mục công trình. Tăng cường công tác thu hồi vốn, giảm tối thiểu lượng vốn tồn đọng tại các công trình, phấn đấu giá trị khối lượng dở dang không quá 30% sản lượng thực hiện. Triệt để công tác thu hồi công nợ bị chiếm dụng, không để tình trạng đọng nợ dây dưa khó đòi, nếu cần thiết cần phải sử dụng đến các biện pháp mạnh để thu hồi vốn. Tìm mọi biện pháp đẩy nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm tối đa chi phí vốn. 2.2.3. Giải pháp nâng cao tiến độ thực hiện các dự án Khi tiến hành lên kế hoạch đầu tư cho các dự án TCT cần phải biết rằng đất nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa chính vì vậy thời thiết khí hậu thay đổi theo mùa và mỗi mùa có những khắc nghiệt riêng của nó. Khi tiến hành đầu tư một dự án chúng ta phải lường trước được những nguyên nhân bên ngoài ảnh như thời tiết ảnh hưởng tới tiến độ công trình. Thời tiết dù có khắc nghiệt thay đổi thất thường đến đâu TCT cũng cần có những chuẩn bị sẵn sàng để có thể thích nghi với thời tiết. Với những dự tính trước thì yếu tố bên ngoài như thời tiết cũng không thể làm tiến độ dự án bị chậm lại. Chỉ cần chậm tiến độ dự án đi một chút cho dù vì nguyên nhân khách quan hay chủ quan thì cũng làm tốn kém thêm nhiều tiền của đầu tư của TCT, tốn công sức của bao nhiêu CBCNV và những người lao động. Để có thể đạt hiệu quả đầu tư cao nhất TCT cần quan tâm tới yếu tố thời thiết khi tiến hành khảo sát cho một dự án mới. Về máy móc thiết bị cho dự án phải được chuẩn bị và cung cấp một các chính xác theo yêu cầu của nhà đầu tư. Chỉ cần máy móc thiết bị chậm là tiến độ dự án đã bị giảm đi rất nhiều. Việc cung cấp các thiết bị phục vụ cho dự án cũng rất là quan trọng. Trong việc lựa chọn nhà thầu cung cấp các thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động của nhà máy không cung cấp máy móc thiết bị đúng thời gian sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ dự án. Vì vậy khi tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp các thiết bị cho việc hoàn thành dự án TCT cần chú ý đến vấn đề uy tín của nhà thầu đó và trong những dự án trước họ có hoàn thành đúng như trong hợp đồng không. Và trong hợp đồng quy định đối với nhà thầu đề nghị họ sẽ phải cung cấp đúng thời điểm cho dự án của mình, nếu như nhà thầu không cung cấp đúng như trong hợp đồng thì họ sẽ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho TCT. Một vấn đề lớn cũng hay làm ảnh hưởng tới tiến độ dự án của TCT đó chính là vấn đề phê duyệt các dự án, các hạng mục, hoàn thành quyết toán chi phí,…Quá trình phê duyệt thường diễn ra quá lâu, qua nhiều thủ tục hành chính làm mất thời gian cho dự án. Có dự án khi đang triển khai thi công lại mất thời gian đợi chờ phê duyệt hạng mục của dự án đó. TCT phải làm thế nào để quá trình phê duyệt đó diễn ra nhanh hơn những vẫn đảm bảo chất lượng của dự án. Với việc đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án TCT cần có biện pháp sao cho thỏa đáng với người dân để họ thực hiện việc giải phóng mặt bằng cho dự án một cách nhanh chóng. Vấn đề làm việc với chính quyền địa phương phải có kế hoạch cụ thể để có thể diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả nhanh nhất. Nói chung lại để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án TCT cần quan tâm tới: - Vấn đề thời tiết ở mỗi nơi thực hiện dự án. Phải có kế hoạch đối với từng dự án cụ thể để thời tiết dù có khắc nghiệt đến đâu cũng không làm ảnh hưởng tới tiến độ dự án. - Việc lựa chọn các nhà thầu cung cấp thiết bị, máy móc…Các nhà thầu này phải đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng thời gian quy định như đã ghi trong hợp đồng để không làm ảnh hưởng tới tiến độ dự án, nếu không làm đúng theo hợp đồng thì sẽ phải bồi thường thiệt hại cho TCT. Trong thời gian tới việc lựa chọn những nhà thầu cần được thẩm định kỹ hơn đảm bảo cho việc hoàn thành tiến độ công trình. - Việc tiến hành phê duyệt các dự án, các hạng mục…cần nhanh chóng gọn nhẹ hơn để có thể rút ngắn được hơn nữa thời gian mà hiệu quả vẫn không thay đổi. Việc tiến hành giải quyết các thủ tục đầu tư cũng cần nhanh gọn hơn. - Trước khi lên kế hoạch đầu tư cần có kế hoạch cụ thể về công tác đền bù và giải tỏa mặt bằng, từ kế hoạch cụ thể đó ban lãnh đạo cần thông báo với địa phương nơi tiến hành giải tỏa để cùng với chính quyền địa phương giúp cho việc đền bù giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh chóng và được sự ủng hộ cao nhất của nhân dân địa phương. Địa phương giải quyết mặt bằng kịp thời cho dự án được tiến hành. Doanh nghiệp tư vấn phải giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh về thiết kế về xác nhận khối lượng bổ sung. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết kịp thời các kiến nghị của chủ đầu tư. - Việc tuyển chọn đội ngũ lao động thực hiện dự án TCT cần phải chú trọng hơn nữa. Đội ngũ lao động tuyển chọn phải đáp ứng các nhu cầu làm việc của TCT có như vậy những người lao động này mới có thể hoàn thành tốt công việc được giao. Với đội ngũ kỹ sư cần phải lựa chọn những người có chuyên môn có khả năng đáp ứng với nhu cầu công việc. Việc đào tạo đội ngũ kỹ sư này cũng là một vấn đề quan trọng để có thể nâng cao hiệu quả làm việc của các kỹ sư trong tất cả các dự án. 2.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc và thiết bị thi công Cần phải sử dụng đồng bộ, đúng công suất của máy móc thiết bị để năng suất được tối đa và đem lại hiệu quả đầu tư. Tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ và có kế hoạch sửa chữa cũng như thay thế đối với các máy móc đã lạc hậu. Phải tiến hành đầu tư có chọn lọc các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như tay nghề của công nhân kỹ thuật nhằm đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động. Đối với sự hao mòn máy móc cũng như sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong thời đại ngày nay, trong thời gian tới, phải tính đến phương án chuẩn bị nguồn vốn để đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị thi công xây dựng cho các đơn vị xây lắp. 2.2.5. Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tế Hoạt động đầu tư trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề có đủ khả năng đáp ứng được công việc của doanh nghiệp mình, nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với Tổng công ty VIWASEEN để đáp ứng được những đòi hỏi đó thì công tác đào tạo, tuyển dụng cần phải được quan tâm chú trọng. TCT cần đề ra cho mình một chiến lược một kế hoạch hàng năm thật cụ thể mới xây dựng được một nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu. Cụ thể TCT cần có những giải pháp sau trong vấn đề về nguồn nhân lực: - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tổ chức tuyển dụng cụ thể cho từng năm, theo đúng tiêu chuẩn phù hợp với cơ chế quản lý của TCT. - Đào tạo lại đội ngũ cán bộ của TCT và các đơn vị thành viên. Đặc biệt là cần đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt kế cận các kiến thức về quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế, hạch toán kinh doanh,…Phù hợp với cung cách quản lý tự chủ tự chịu trách nhiệm trong thời gian tới. Hàng năm phải có kế hoạch cụ thể cử cán bộ đi đào tạo ở trong nước và cả ngoài nước. - Xây dựng lại chế độ đãi ngộ, khuyến khích CBCNV kèm cặp và cử đi đào tạo. Thực hiện tốt công tác đào tạo tại chỗ cho các cán bộ, kỹ sư, cử nhân,…Các nhân viên mới rất cần được sự chỉ bảo kèm cặp của những CBCNV đã làm lâu năm về kinh nghiệm làm việc về công việc cần làm như vậy hiệu quả công việc của những nhân viên này sẽ tốt hơn. Bố trí sắp xếp lại lực lượng công nhân cho phù hợp với công việc và năng lực của từng cá nhân sao cho phát huy tốt nhất được hiệu quả lao động của từng người. Cần có biện pháp kiên quyết xử lý đối với những lao động không có tay nghề và không phù hợp với yêu cầu công việc của dự án. Có như vậy mới lựa chọn được những CBCNV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mang lại hiệu quả cho TCT. - Phối hợp chặt chẽ với các trường đại học như: Đại học Xây Dựng, Đại học Thủy lợi, Đại học kiến trúc, các trường kinh tế,... sao cho có thể đào tạo được lớp nhân viên mới kế cận đáp ứng được nhu cầu thực tế để khi bắt tay vào làm việc giảm bớt được thời gian đào tạo lại. Việc đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực ở những trường đại học, cao đẳng tuy không giúp cho TCT ngay trong giai đoạn này nhưng đầu tư con người cho tương lai vì sự nghiệp phát triển lâu dài của doanh nghiệp chính vì vậy đây cũng là giải pháp quan trọng mà trong thời gian tới TCT cần quan tâm thực hiện. - Tăng cường sự hợp tác trong nước và quốc tế trên các lĩnh vực tư vấn, chuyển giao công nghệ, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật trên các lĩnh vực,...Nên cử các cán bộ công nhân viên đi học nâng cao trình độ ở nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm các nước tiên tiến. - Xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn CBCNV trong công ty sao cho phù hợp với công việc và đạt hiệu quả cao nhất. Khi đã xây dựng được tiêu chuẩn phù hợp thì cần tuyển chọn đúng CBCNV đúng theo tiêu chuẩn đó. - Xây dựng phương án tuyển dụng và đào tạo sao cho có hiệu quả nhất. Xây dựng một chính sách tiền lương sao cho hợp lý và các chế độ sao cho thu hút và giữ được đội ngũ cán bộ công nhân quản lý giỏi, công nhân có tay nghề cao, đặc biệt là có chế độ đặc biệt đối với người lao động ở các công trình trọng điểm vùng sâu vùng xa. 2.2.6. Giải pháp về lập, thẩm định và quản lý thực hiện dự án Để đảm bảo một dự án đầu tư thành công. TCT cần phải quan tâm tới cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư.Công tác lập dự án đóng vai trò hàng đầu quyết định sự thành công của một dự án đầu tư. Để thực hiện tốt công tác lập dự án đầu tư TCT cần có những giải pháp sau: - Trong quá trình lập dự án TCT cần phải tiến hành nghiên cứu, lập báo cáo khả thi chi tiết và phản ánh đúng tình hình thực tế. Để làm tốt công tác này thì vấn đề hiện nay là TCT cần chuyên môn hóa lực lượng cán bộ làm công tác này, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư tại các đơn vị thành viên. TCT cần phải lực chọn những đơn vị tư vấn có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, khả năng tư vấn để lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Đồng thời TCT phải tổ chức thực hiện tốt việc khảo sát thiết kế, tính toán các tác động có thể có của dự án gây ra và đặc biệt là việc giám sát chặt chẽ việc khảo sát thực địa vì đây là một công việc phức tạp đòi hỏi sự tận tâm và năng lực thực sự của cán bộ thực hiện nó. Trong công tác lập dự án, TCT cần xem xét kỹ lưỡng vấn đề xác định thời điểm bàn giao hợp lý dự án cho Nhà nước. Vấn đề này cần được TCT thẩm định chắc chắn vì nó liên quan đến việc hoàn vốn và lợi nhuận của dự án. - Việc lập dự án phải bán sát tình hình thực tế của thị trường. Các dự án được lập phải căn cứ vào danh mục các dự án mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra, phải theo quy hoạch. Quy trình lập dự án phải tuân thủ chặt chẽ, trình tự các bước đầu tư, các công việc, nhiệm vụ cụ thể. Số liệu tính toán trong từng thời kỳ phải phù hợp với thực tế với các quy định của nhà nước. Tránh tình trạng giá khi tính toán thấp còn giá thực tế lại cao, dẫn đến dự án trên lý thuyết thì lãi nhưng thực tế lại là lỗ. Điều quan trọng hiện nay là TCT cần có một nhóm chuyên gia về tìm kiếm và lập các dự án đầu tư. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho nhóm này nhiều hơn nữa và phải có những khuyến khích đối với CBCNV có những dự án thiết kế ra đạt hiệu quả như vậy sẽ động viên tình thần cho cá nhân người làm rất nhiều. Về công tác thẩm định dự án đầu tư TCT cần có những giải pháp sau : - Tăng cường vai trò của hội đồng thẩm định trong việc thẩm định các dự án nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án. Làm tốt vai trò tham mưu cho lãnh đạo xem xét quyết định kịp thời và chính xác cho các dự án đầu tư. - Tăng cường năng lực thẩm định và phê duyệt các dự án thuộc thẩm quyền của đơn vị. Để làm tốt được điều này TCT cần chú trọng bổ sung những chuyên gia giỏi về thẩm định, cần đầu tư cho những cá nhân này đi học ở nước ngoài để có thể biết về tiêu chuẩn thẩm định của nước ngoài để nâng cao chất lượng thẩm định, dựa vào khảo sát thực tế để xem xét hết mọi khía cạnh của dự án cũng như tính chính xác của từng thông tin trong dự án. Về công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư TCT cần có những giải pháp sau: - Giai đoạn thực hiện đầu tư nên đa dạng hóa hình thức chủ đầu tư từ TCT, các đơn vị thành viên đến các công ty cổ phần tiến hành dự án nhằm thu hút luân chuyển vốn, chia sẻ rủi ro trong đầu tư. Lập kế hoạch thiết kế sát với tiến độ công trình, thiết kế phải đi trước một bước. Thông qua thiết kế phải tìm ra được phương án tối ưu nhất để thực hiện dự án. Trên cơ sở bản vẽ thi công tổ chức thi công sao cho hợp lý nhất. Tính toán máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,…phục vụ cho thi công một cách đầy đủ. Tránh tình trạng máy móc thiết bị về chậm không có đủ để tiến hành làm dự án hoặc nguyên vật liệu, nhân công thiếu làm gián đoạn trong quán trình thi công dẫn đến tiến độ thi công bị chậm. Tập trung lực lượng thi công để công trình hoàn thành nhanh chóng vẫn đảm bảo về chất lượng và làm sao thu hồi vốn nhanh. - Tăng cường vai trò quản lý chỉ đạo, điều hành theo hướng phân cấp nhằm đảm bảo tiến độ công trình. Củng cố lực lượng cán bộ kỹ thuật của các đơn vị trong việc lập hồ sơ thủ tục phục vụ công tác nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu thanh toán và nghiệm thu bàn giao công trình. 2.2.7. Một số giải pháp khác Giải pháp về nắm bắt các quy định mới của Nhà nước Việc nắm bắt những quy định mới của nhà nước trong công tác quản lý đầu tư là rất quan trọng. TCT cần luôn luôn chủ động nắm bắt những thông tin quy định mới của nhà nước và tiến hành thông báo với những người lãnh đạo tại các dự án, cũng như các lãnh đạo trong toàn TCT để những cán bộ quản lý có những biện pháp cho công tác đầu tư đúng với quy định của nhà nước đạt hiệu quả cao. Việc nắm bắt nhanh các quy định của nhà nước giúp cho các dự án đầu tư luôn luôn đảm bảo với quy định quy hoạch của nhà nước nhờ đó quá trình hoàn thành và hoạt động dự án sẽ diễn ra hiệu quả hơn. Giải pháp tìm kiếm dự án đầu tư đạt hiệu quả cao Công tác tìm kiếm dự án đầu tư là rất quan trọng đối với TCT. Một dự án muốn đạt hiệu quả thì công tác tìm kiếm dự án cũng phải thực hiện tốt. Để cho hoạt động đầu tư tại TCT ngày càng lớn mạnh mang lại hiệu quả cao nâng cao vị thế cạnh tranh thì vấn đề tìm kiếm các dự án để tiến hành đầu tư là một khâu đầu tiên mang tính quyết định đến sau này. Vì vậy để làm tốt công tác tìm kiếm dự án TCT cần có những biện pháp sau: - TCT cần có những kế hoạch quan tâm đến quá trình tiến hành tìm kiếm dự án đầu tư. Luôn chú ý đến việc nắm bắt những quy định mới của đất nước về đầu tư cùng những quy hoạch mới của nhà nước trong thời gian, để từ những hướng căn bản này tìm ra những dự án có hiệu quả đúng với quy hoạch phát triển của đất nước. - Đối với những cán bộ làm nhiệm vụ tìm kiếm các dự án đầu tư này cần có năng lực, có cái nhìn xa về tương lai về sự phát triển của đất nước. Nói chung lại đó là những con người có khả năng phân tích trước sự phát triển tới của tương lai để từ đó có thể tìm được các dự án hiệu quả nhất. TCT cần có chế độ khuyến khích các CBCNV nếu họ có những ý tưởng về dự án đầu tư đạt hiệu quả. Từ đó khuyến khích các cá nhân khác cũng có gắng làm sao cho việc tìm kiếm đạt hiệu quả nhất. Giải pháp đầu tư phát triển thị trường - TCT cần phải tiến hành công tác tiếp thị đấu thầu. Nếu như công tác tiếp thị đấu thầu thực hiện tốt cũng chính là một giải pháp nhằm tìm kiếm được những nhà thầu hoạt động có hiệu quả và chi phí lại thấp nhất. Đây sẽ là một lợi thế cho TCT nếu như TCT thực hiện tốt. Do đó khi tiến hành tìm kiếm nhà thầu cho một dự án mới TCT nên tiến hành công tác tiếp thị đấu thầu sao cho nhiều nhà thầu biết tới và tiến hành đấu thầu. - Đối với các lãnh đạo các đơn vị cần có những chính sách phát triển thị trường, không nên thụ động trông chờ vào sự quản lý của cấp trên. TCT cần có những biện pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của các lãnh đạo trong các đơn vị đó. - Về công tác tiêu thụ sản phẩm mới. Muốn sản phẩm mới tiêu thụ đạt hiệu quả thì việc phát triển thị trường là rất quan trọng. TCT cần quảng cáo thông rộng trên mọi kênh thông tin về sản phẩm mới để giúp cho những người có nhu cầu có thể biết tới, như vậy việc tiêu thụ sẽ đạt hiệu quả hơn. Với những sản phẩm thì thị trường là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ. Chính vì vậy TCT cần phải tiến hành tìm hiểu nhu cầu của thị trường xem thị trường đang có nhu cầu về vấn đề gì từ đó đầu tư cho sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu thị trường như vậy mới đạt hiệu quả. KẾT LUẬN Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty VIWASEEN đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức, xây dựng và phát triển doanh nghiệp, tạo được uy tín vị thế quan trọng trong sự phát triển trước mắt và lâu dài. Nhiều dự án do TCT làm chủ đầu tư đã đi vào hoạt động mang lại hiệu quả cao không những cho TCT mà còn mang lại hiệu quả cho đất nước. Tuy còn những mặt hạn chế nhưng những gì TCT đã làm được trong thời gian qua là không thể phủ nhận. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cùng sự cố gắng phấn đấu không mệt mỏi của đội ngũ CBCNV trong TCT đã giúp cho TCT ngày càng thể hiện vị thể của mình trên con đường phát triển, nâng cao vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Để đảm bảo TCT có thể đứng vững trong giai đoạn tiền hội nhập WTO này, TCT cần chuẩn bị tốt lực lượng và trong những năm tới cần có một chiến lược đầu tư dài hạn làm thế nào để những dự án đầu tư tới có được hiệu quả cao nhất. Nhằm giúp cho TCT nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình chính là chìa khóa để TCT khẳng định vài trò quan trọng trong ngành Xây dựng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình Quản lý dự án - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình lập dự án - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Báo cáo năng lực - Tổng công ty VIWASEEN. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Tổng công ty VIWASEEN. Báo cáo tài chính - Tổng công ty VIWASEEN. Danh mục các dự án đầu tư - Tổng công ty VIWASEEN. Báo cáo nguồn nhân lực - Tổng công ty VIWASEEN. Định hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh - Tổng công ty VIWASEEN. Trang web của Tổng công ty VIWASEEN Trang web bách khoa toàn thư CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN CAM KẾT Tên tôi là : Chu Toàn Chung Sinh viên lớp: Kinh tế Đầu tư 47B - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sau một thời gian thực tập tại Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam (VIWASEEN), tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Thực trạng và giải pháp ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần chính sau: Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Chương 2: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Chuyên đề thực tập đã được cơ quan tiếp nhận thực tập đánh giá cao, mang tính thực tiễn và có thể áp dụng vào thực tế đầu tư phát triển của đơn vị. Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là kết quả nghiên cứu của bản thân, không sao chép từ bất cứ một tài liệu đã được nghiên cứu trước trong lĩnh vực tương tự. Nếu có điểm không chính xác, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà trường và Bộ môn. Hà nội, ngày 05 tháng 5 năm 2009 Sinh viên Chu Toàn Chung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5499.DOC
Luận văn liên quan