CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nhiên cứu của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới có những bước phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng nền kinh tế phát triển.
Trong nền kinh tế mở như hiện nay, DN không ngừng gia tăng sức cạnh tranh trên thương trường để tồn tại và phát triển. Đó cũng là chính những động lực để các DN không ngừng cải tiến phương thức sản xuất, cách quản lý kinh doanh sao cho phù hợp với từng chiến lược, từng giai đoạn hoạt động cụ thể của DN. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà quản lý DN. Bộ phận kế toán là bộ phận không thể thiếu trong mỗi DN, gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế. Đối với các DN, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến mà còn cho phép DN đạt được những mục tiêu kinh tế đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín
Hiện nay, chúng ta đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nó ảnh hưởng đến tất cả các nền kinh tế trên thế giới, do đó các DN Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng to lớn và phải lỗ lực để vượt qua cơn khủng hoảng này, đó là một khó khăn lớn đối với các DN.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân không thể không tránh khỏi những khó khăn đó. Công ty với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là bán xe ô tô của hãng Misubishi và các dịch vụ sửa chữa, đầu tư bất động sản đang gặp không ít khó khăn từ những sự thay đổi về thuế ( thuế GTGT là 10%, gấp đôi so với mấy năm trước và tỷ giá hối đoái lên xuống thất thường và tâm lý của người tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi .). Chính vì thế công ty đã và đang có những biện pháp để khắc phục những khó khăn này để duy trì và phát triển, nhằm nâng cao vị thế của mình trên thương trường nội địa cũng như quốc tế. Chính vì thế, công ty phải tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng, để có những chính sách phù hợp làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng sự tín nhiệm của khách hàng.
1.2.Xác lập và tuyên bố trong đề tài
Xuất phát từ nhận thức thực tế và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân em cho rằng: bán hàng là hoạt động chính và quan trọng nhất của công ty, nó trực tiếp đem lại lợi nhuận của công ty. Chính vì thế, em đưa ra đề tài: “kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân”.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu bộ máy kế toán của công ty, quy trình bán hàng diễn ra tại công ty.
- Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty, tìm ra những ưu điểm để phát huy và bên cạnh đó tìm ra những điểm còn hạn chế, đề xuất ra những ý kiến khắc phục.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
- Nội dung: thu thập các số liệu và các thông tin có liên quan đến kế toán bán hàng.
- Không gian: tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
- Thời gian tiến hành: từ ngày
- Thời gian thu thập số liệu: quý IV năm 2009.
32 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4185 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc tiêu dùng. Thuế tiêu thụ đặc biệt được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, dich vụ.
Thuế GTGT: là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Nợ phải thu của KH là công nợ chưa thu được tiền từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
1.5.2.Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán 01 “Chuẩn mực chung”:
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn những chuẩn mực kế toán cơ bản.
Nội dung của chuẩn mực liên quan đến kế toán bán hàng:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán 14 – Doanh thu và thu nhập khác :
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo VAS 14, đoạn 10
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro vả lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu.
Theo VAS 14, đoạn 05, 06, 07, 08
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Theo VAS 02 “ hàng tồn kho”
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí đi mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Theo chuẩn mực này thì kế toán hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc. Việc xác định giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp.
Phương pháo tính theo giá đích danh.
Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.5.3. Kế toán bán hàng trong DNTM theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Chứng từ sử dụng.
Kế toán trong DN TM sử dụng các chứng từ kế toán sau:
HĐ GTGT.
HĐ bán hàng.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho hàng đại lý.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
Bảng thanh toán hàng đại lý.
Báo cáo bán hàng.
Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Giấy nộp tiền .
Các chứng từ : phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có………
Tài khoản sử dụng.
Danh mục các tài khoản.
TK 511 “ doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ.”
TK 632 “giá vốn hàng bán .“
TK 521 “chiết khấu thương mại.”
TK 531 “ hàng bán bị trả lại.”
TK 131 “ phải thu khách hàng.”
Ngoài ra còn sử dụng các TK 111, TK 112, TK 156, TK 157, TK 133, TK 3331, TK 911, TK 641, TK 642…………….
Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh.”
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng.
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
-Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh.”
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm.
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh gía trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi tên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đuợc phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”. Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được phản ánh bên Nợ Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh bán hàng nội bộ để xác định doanh thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hoá và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện hành.
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất. . .
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá trị thực tế của một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Vận dụng TK kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ.
Kế toán doanh thu.
Kế toán giảm trừ doanh thu.
Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán nợ phải thu KH và lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Sổ kế toán.
Sổ kế toán là những quyển sổ hoặc tờ sổ nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.
Các DNTM có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ sau:
Hình thức nhật ký sổ chung.
Hình thức nhật ký sổ cái.
Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức Nhật Ký Chung.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật Ký Chung:
Đặc trưng cơ bản là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được nghi nhận vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Kế toán bán hàng gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung: Mẫu S03a – DNN.
Sổ Nhật ký bán hàng: Mẫu S03a4 – DNN.
Sổ Nhật ký thu tiền: Mẫu S03a1 – DNN, Sổ Nhật ký tiền giửi Ngân hàng.
Sổ Cái: Mẫu: S03b – DNN.
Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua: Mẫu S13 – DNN, Sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng: Mẫu 17 – DNN.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung: Sơ đồ 1.1
Hình thức Nhật Ký - Sổ Cái:
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật Ký Sổ Cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký – Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: sơ đồ 1.2
Hình thức Kế toán Chứng Từ Ghi Sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ sử dụng các loại sổ sau:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ Cái – dùng cho hình thức Chứng Từ Ghi Sổ.
Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Sơ đồ 1.3
Hình thức Nhật ký chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký – chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một cổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng mẫu in sẵn có các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký – Chứng từ, sơ đồ 1.4
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp với các hình thức kế toán quy đinh trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính: Sơ đồ 1.5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG XE Ô TÔ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN DÂN.
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
2.1.1. phương pháp thu thập số liệu.
Trong bài chuyên đề này em đã dùng kết hợp giữa các phương pháp: phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Trên cơ sở với các tài liệu liên quan để phân tích dữ liệu, làm cơ sở để đưa ra các nhận xét hữu ích.
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin từ các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng.
Đề tài của em là nghiên cứu kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, do đó em chọn mẫu điều tra phỏng vấn giới hạn ở một số phòng ban như: phòng kế toán, phòng kinh doanh, và kho…
Em thực hiện phương pháp này qua các bước - Bước 1: Chọn đối tượng điều tra .
Đối tượng cần điều tra : Ban lãnh đạo, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh doanh, và bộ phận kho của công ty.
Nguồn thông tin cần thu thâp là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra.
Thiết lập các phiếu điều tra có cả câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán của công ty và các câu hỏi về nghiệp vụ kế toán bán hàng.
Bước 3: Phát phiếu điều tra.
Kính gửi các phiếu điều tra đến đối tượng cần điều tra bao gồm: Phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, kế toán kho và nhân viên kinh doanh.
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra.
Sau một thời gian ngắn, em thu lại phiếu điều tra và dùng các phương pháp phân tích, thống kê đơn giản để xử lý thông tin.
Phương pháp phỏng vấn ( phỏng vấn cá nhân trực tiếp ).
- Bước 1: Chọn đối tượng phỏng vấn.
- Bước 2: Chọn câu hỏi và ghi thành một bảng câu hỏi phỏng vấn.
- Bước 3: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi và ghi chép lại câu trả lời.
Phương pháp thu tập dữ liệu thứ cấp.
Em thực hiện phương pháp này nhằm thu thập một cách cụ thể về các thông tin liên quan đến công tác kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, và em tìm kiếm thông tin qua các bước sau:
- Bước 1: Tìm tài liệu về bán hàng xe ô tô và các số liệu có liên quan tại công ty và trên các sách báo, công cụ truyền thông. Quan trọng nhất là thu thập thông tin trên các chứng từ bán hàng tại công ty.
- Bước 2: Tổng hợp lại các nội dung và số liệu đã thu thập được.
2.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu.
Để phân tích các dữ liệu mà đã thu thập được, em sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để có những đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
So sánh các tài liệu thu thập được với những lý thuyết mình học về kế toán, so sánh các kết quả công ty đạt được giữa các kỳ, các năm…để tìm ra những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại của công ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác kế toán bán hàng xe ô tô của công ty đầu tư thương mại An Dân.
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CPĐTTM An Dân.
2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty CPĐTTM An Dân.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Giới thiệu vài nét về công ty:
Tên giao dịch : Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Tên tiếng anh: Andan Trade investment corporation
- Tên Giao dịch : An Dan., Corp
- Địa chỉ giao dịch : 583 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy – Long Biên - HN
- Điện thoại : (04) 6502706 - Fax : (04) 6502708
- Email: andan@netnam.org.vn - Website: www.andanoto.com.vn
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103017873 Ngày cấp: 20/06/2007
- Nơi cấp : Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
- Người đại diện theo pháp luật của DN: Bà Tạ Thị Tú Trinh
- Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Công ty CPĐTTM An Dân được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103017873 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày cấp: 20/06/2007.Công ty CPĐTTM An Dân có tiền thân là công ty An Dân, một cơ sở đại lý kinh doanh xe mitsubishi từ năm 1993 và trải qua nhiều thăng trầm, công ty này càng ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thương trường nôi địa và quốc tế.
Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty chuyên về kinh doanh xe ô tô mitsubishi và dịch vụ sửa chữa, bảo hành xe. Ngoài ra, công ty cũng hoạt động trong các lĩnh vực như đầu tư dự án – công trình bất động sản, tư vấn dịch vụ thương mại và bán xe máy Yamaha.
Công ty có quan hệ thương mại đầu tư với nhiều đối tác uy tín trong nước và quốc tế. Các sản phẩm, dịch vụ của công ty không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài.
Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và cố gắng phát huy mọi tiềm năng để kinh doanh và sẵn sàng hội nhập.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (sơ đồ 2.1)
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban như sau:
Chủ tịch hôi đồng quản trị: đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chỉ đạo mọi công việc từ hoạt động sản xuất đến hoạt động kinh doanh. Đồng thời cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Phó giám đốc : Bao gồm phó giám đốc tài chính, phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc dịch vụ. Là những người đứng đầu các phòng tài chính - kế toán, phòng kinh doanh, phòng dịch vụ.
Phòng kinh doanh: Điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác, đàm phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng, đôn đốc khách hàng thanh toán. Lập kế hoạch kinh doanh, phân bổ chỉ tiêu cho từng nhân viên kinh doanh, duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Phòng chăm sóc khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, đảm bảo sự tín nhiệm tiêu dùng của khách hàng với các sản phẩm của công ty.
Phòng dịch vụ: Bao gồm các dịch vụ sửa chữa, bảo hành mà khách hàng cần. Đồng thời cả phân xưởng sửa chữa chuyên làm nhiệm vụ lắp ráp, sửa chữa xe.
Phòng nhân lực hệ thống: Điều hành mọi công việc liên quan đến tình hình nhân sự của công ty như tuyển dụng, các chính sách lương, đào tạo nhân viên.
Phòng kế toán tài chính: điều hành mọi công việc liên quan đến tài sản, nguồn vốn của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, phân công công việc kế toán cho mỗi bộ phận kế toán.
Showroom : là nơi trưng bày các hàng hóa, sản phẩm của công ty, để khách hàng có thể tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin về sản phẩm.
2.2.1.2. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty thực hiện theo mô hình tập trung, gồm 9 thành viên và mỗi thành viên có bộ phận như sau:
Kế toán trưởng :
+ Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác kế toán tại công ty, tổng hợp đôn đốc các bộ phận kế toán.
+ Báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình tài chính của đơn vị thẩm quyền được giao.
+ Tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn chính xác, kịp thời.
Phó phòng kế toán:
+ Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra thực hiện công tác kế toán với nhà cung cấp.
+ Đưa ra các chính sách cụ thể cho phần hành kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp:
+ Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, bảng biểu của kế toán viên, theo dõi tình hình bán hàng và tài khoản kế toán của công ty tại ngân hàng.
+ Cuối kỳ quyết toán lập bảng cân đối tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của công ty.
Kế toán kho:
+ Ghi chép về việc xuất - nhập - tồn hàng hóa, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày. Nắm bắt tình hình hàng hóa chính xác kịp thời tình hình hàng hóa của công ty, và có những biện pháp khi có sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách.
Kế toán tiền lương và tiền mặt:
+ Tính lương phải trả và bảo hiểm xã hội phải cho cán bộ và công nhân viên trong toàn công ty.
+ Theo dõi tình hình thu - chi - thanh toán tiền mặt với khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
+ Theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng.
Kế toán thuế:
+ Tính các loại thuế mà công ty phải nộp và được khấu trừ.
+ Nắm bắt các chính sách thuế và cập nhật những sự thay đổi của luật thuế.
+ Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thủ quỹ:
+ Quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, kiểm kê đối chiếu số tiền thực tế trong quỹ số liệu trên sổ quỹ tiền mặt.
Các chính sách kế toán áp dụng:
Với những điều kiện tình hình cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Nhật Ký Chung” và công ty sử dụng phần mềm kế toán để giảm thiểu những khó khăn trong công việc kế tóa, hơn nữa dễ dàng cho việc kiểm tra đối chiếu, quản lý và cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc.
Hình thức kế toán : Nhật Ký Chung.
Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung của công ty CPĐTTM An Dân ( phụ lục số 03).
+ Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006QĐ-BTC.
+ Kỳ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánhgiá hàng tồn kho: theo tỷ giá thực tế.
Xác định giá vốn hàng tồn kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng tại Công Ty CPĐTTM An Dân.
2.2.2.1. Nhân tố vĩ mô.
Công ty CPĐTTM An Dân với lĩnh vực kinh doanh là bán xe ô tô của Mitsubishi, một hãng xe nổi tiếng của Nhật Bản, do đó môi trường kinh tế vĩ mô có những ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới công ty.
Thực tế những năm vừa qua cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 7 đến 8%/năm. Năm 2008 nền kinh tế thế giới có chiều hướng giảm chung song Việt Nam vẫn đạt tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao 6,23%.
Nhưng từ đầu năm 2009 đến nay, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế Việt Nam. Chính điều đó đã gây nhiều khó khăn cho các thành phần kinh tế Việt Nam nói chung và công ty CPĐTTM An Dân nói riêng.
Bên cạnh đó,những năm gần đây tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế tăng cao. Giá cả hàng hóa đều tăng, làm chi phí sản xuất, kinh doanh ngày càng cao, gây áp lực cạnh tranh tăng cao. Hơn nữa, công ty thường xuyên phải huy động vốn từ các tổ chức tín dụng để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động và đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Trong khi đó, tình hình lãi suất mấy năm gần đây có nhiều biến động bất thường, có những lúc lãi suất quá cao làm tăng chi phí hoạt động, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cũng sử dụng khoản vay ngoại tệ để nhập khẩu xe, phụ tùng xe. Tỷ giá USD so với VNĐ đang có nhiều biến động theo xu hướng tăng do đó công ty cũng ảnh hưởng nhiều rủi ro tài chính.
Thuế GTGT và thuế môn bài đánh vào xe ô tô tăng theo lộ trình của luật thuế, điều này làm tăng chi phí mua xe của khách hàng, nên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của toàn công ty.
Kể từ khi nước ta gia nhập WTO sự cạnh tranh ngày càng phức tạp và gay gắt. Thị trường bán xe ô tô ngày càng đông đảo với các hãng nổi tiếng như Mecerdes, Toyota, Huyndai, Deawoo… còn phải chịu sự cạnh tranh với các công ty cùng kinh doanh xe ô tô như công ty Ford Hà Nội, Công ty ô tô Tiến Đạt, công ty ô tô Thái Dương….
Tóm lại, môi trường kinh tế vĩ mô có những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và kế toán bán hàng. Đối với công tác kế toán bán hàng của mỗi DN phải có những chính sách thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
2.2.2.2. Nhân tố vi mô.
Trong công tác bán hàng, chỉ tiêu bán hàng luôn được các nhà quản lý DN quan tâm hàng đầu vì nó phản ánh trực tiếp đến lợi nhuận của DN, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Để có những đánh giá chính xác và cụ thể về hoạt động bán hàng Công ty CPĐTTM An Dân đánh giá mức độ tác động của bộ máy kế toán của công ty, nguồn nhân lực làm kế toán, hình thức kế toán tại đơn vị, trình độ tổ chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật…
2.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm.
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn nghiệp vụ kế toán bán hàng tại Công ty CPĐTTM An Dân, em đã tổng hợp được một số kết quả như sau:
Nhìn chung, tại công ty công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng đã tuân thủ đúng yêu cầu về công tác kế toán theo chế độ quy định. Các số liệu của công ty được phản ánh kịp thời, rõ ràng, cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản lý kinh doanh của toàn công ty. Công tác kế toán bán hàng tại công ty tương đối tốt và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
Song trong quá trình thực hiện kế toán bán hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục như : công ty chưa lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, chưa tổ chức công tác phân tích và kế toán quản trị trong bán hàng…
Sau đây là bảng tổng hợp điều tra (bảng 2.1)
2.4. Thực trạng kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân..
2.4.1. Đặc điểm kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là xe ô tô Mitsubishi với các dòng xe như: Triton, Canter, Grandis, Zinger…Trong đề tài này em tập trung đi nghiên cứu đến kế toán bán hàng xe ô tô.
Các phương thức bán hàng:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Phương thức này thực hiện dưới hình thức trực tiếp dưới dạng mua theo lô. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, công ty sẽ chuyển hàng và các giấy tờ liên quan đúng yêu cầu.
+ Bán lẻ: Các khách hàng mua cho công ty hoặc mua cho cá nhân với số lượng ít, nhưng nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong quá trình tiêu thụ xe ở công ty, khách hàng mua với tính chất tiêu dùng.
Trong đó công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức bán lẻ. Các khách hàng mua chủ yếu với nhu cầu tiêu dùng, mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phương thức thanh toán:
+ Phương thức thanh toán trực tiếp.
+ Phương thức thanh toán trả góp.
+ Phương thức thanh toán thuê mua tài chính.
2.4.2.Kế toán bán hàng tại công ty.
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng.
Phiếu xuất kho : được dùng làm căn cứ cho thủ tục xuất hàng và lập hóa đơn GTGT cho khách. Giá trên phiếu xuất kho sự trên giá vốn hàng bán. Số lượng bán trên phiếu xuất kho và Hóa đơn GTGT phải trùng nhau để chính xác.
Phiếu xuất kho ( phụ lục số 2.1)
Chứng từ kế toán chủ yếu sử dụng là hóa đơn GTGT ( đính kèm phụ lục).
Khi bán hàng, phòng kế toán lập trên máy và mẫu hóa đơn đã đăng ký với bộ tài chính, dựa trên hợp đồng và phiếu xuất kho. Hóa đơn GTGT bao gồm tên đơn vị bán, tên đơn vị mua, tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, VAT, tổng…Chứng từ này dùng để xác định hóa đơn đầu ra và doanh thu của công ty. Hóa đơn gồm 3 liên, đều in trên máy :
Liên 1( màu tím) được lưu trên gốc quyển hóa đơn GTGT. (phụ lục số 2.2)
Liên 2 ( màu đỏ) giao cho khách hàng.
Liên 3 ( màu xanh) được chuyển đến kế toán hàng hóa, kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Bảng kê bán ra : Đây là bảng liệt kê tất cả các hóa đơn bán ra của công ty, bao gồm cả hóa đơn bán hàng và các hóa đơn bên dịch vụ… Nó nằm trong bộ kê khai thuế GTGT và mỗi tháng đều được in ra nhằm phục vụ cho việc kiểm tra giữa hóa đơn và trên máy tính.
Kế toán bán hàng còn sử dụng phiếu thu, lệnh chuyển có của ngân hàng…
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ được lập để phản ánh nội dung kinh tế của các nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra về mặt nội dung, quy cách theo quy định của Công ty. Các chứng từ này được sử dụng giữa các phòng kế toán, định khoản và nhập số liệu theo Hình Thức Nhật Ký Chung. Và các hóa đơn, chứng từ này được công ty lưu giữ và bảo quản.
2.4.2.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán bán hàng tại công ty thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, nên sử dụng các tài khoản chủ yếu :
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của công ty trong một kỳ. kế toán mở chi tiết tài khoản TK 511 để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng, nhóm hàng, dịch vụ.
TK 521 “ Chiết khấu thương mại” kế toán dùng tài khoản này để phản ánh doanh thu bị giảm trừ, trường hợp này công ty thường dùng khi khách hàng mua theo lô, theo số lượng nhiều.
TK 156 “Hàng hóa” được dùng để theo dõi từng loại xe bán.
TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Dùng để phản ánh trị giá của xe đã tiêu thụ trong kỳ, kế toán mở chi tiết cho từng loại xe này.
Ngoài ra, kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty còn sử dụng các TK liên quan như TK 111, 112, 131, 3331, 641…
2.4.2.3.Sổ kế toán.
Công ty thực hiện kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC và áp dụng hình thức nhật ký chung.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán fast accounting để giúp cho công việc kế toán nhanh nhạy và chính xác hơn. Kế toán của công ty, định khoản, nhập số liệu vào sổ chi tiết của các tài khoản, song mỗi kế toán có nhiệm vụ khác nhau, do đó mỗi người có công việc vào từng sổ tài khoản do mình phụ trách. Sổ kế toán được lập trình sẵn trên phần mềm kế toán, và căn cứ vào hóa đơn GTGT hàng hóa kế toán nhập nội dung của các chứng từ gốc vào máy vi tính theo hình thức Nhật Ký Chung trên máy vi tính.
2.4.2.4 . Trình tự hạch toán.
Kế toán doanh thu bán hàng.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
Phương pháp kế toán:
+ Bán lẻ cho cá nhân tiêu dùng hoặc cho các tổ chức kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Sau khi nhận được hợp đồng mua bán xe từ phòng kinh doanh lập, phòng kế toán tiến hành kiểm tra và lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn được lập trên máy vi tính.
Căn cứ váo hóa đơn GTGT hàng ngày kế toán nhập nội dung của chứng từ gốc vào máy vi tính theo hình thức Nhật Ký Chung trên phần mềm kế toán.
Hàng ngày kế toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh từ chứng từ hóa đơn gốc kế toán tiến hành định khoản và nhập nội dung vào máy vi tính, trên máy đã được lập trình sẵn chứng từ đó sẽ vào máy mặc nhân và phản ánh vao sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Sổ chi tiết bán hàng( phụ lục)
Sổ chi tiết tài khoản131 ( phụ lục)
Sổ chi tiết tài khoản 511( phụ lục)
Kế toán ghi nhận doanh thu: ghi tăng tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá chưa có thuế của số hàng này, ghi tăng tài khoản 3331 - số thuế GTGT phải nộp.
Vì giá trị mỗi chiếc xe là rất lớn ( khoảng 500 triệu đồng trở lên) do đó khách hàng có thể trả ngay, hoặc thanh toán theo phương thức trả góp. Vì thế kế toán ghi tăng tài khoản tiền ( tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng ) hoặc ghi tăng tài khoản phải thu khách hàng.
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán kê vào bảng kê hóa đơn bán ra để cuối tháng lập tờ khai thuế GTGT.
Kế toán giá vốn hàng bán.
Công ty dùng phương pháp thực tế đích danh đê kế toán giá vốn hàng bán.
Sư dụng tài khoản 632, căn cứ vào hóa đơn mua vào của từng chiếc xe cụ thể để hạch toán giá vốn.
Căn cứ vào bảng kê hóa đơn mua vào và chứng từ hóa đơn GTGT của từng chiếc xe, kế toán phản ánh giá trị xe xuất bán vào sổ nhật ký chung, ghi tăng tài khoản giá vốn hàng bán ( Nợ TK 632) và ghi giảm hàng xuất kho ( có TK 156). Sau đó kế toán ghi vào tài khoản 632 và các sổ chi tiết tài khoản 156.
Kế toán khoản phải thu với khách hàng.
Khi bán hàng khách hàng chưa thanh toán hết tiền hàng, kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, ghi tăng tài khoản phải thu khách hàng ( Nợ TK 131), đồng thời ghi sổ chi tiết thanh toán với người mua ( chi tiết từng đơn vị, cơ quan và khách lẻ) và các sổ liên quan.
Khi khách hàng thanh toán tiền còn nợ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, ghi tăng tài khoản tiền ( Nợ TK 111, 112) ghi giảm phải thu khách hàng, phản ánh vào sổ chi tiết của người mua.
Cuối tháng, kế toán có thể xem sổ tổng hợp và in ra sổ tổng hợp tài khoản 131.
Sổ tổng hợp tài khoản 131 ( phụ lục)
Kế toán thuế GTGT phải nộp.
Vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào các hóa đơn GTGT bán ra kế toán tập hợp thuế vào bảng kê hóa đơn, kế toán tiến hành tính thuế GTGT phải nộp và thuế GTGT được khấu trừ, và lập bộ hồ sơ thuế GTGT .
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG XE Ô TÔ TẠI CÔNG TY CPĐTTM AN DÂN.
3.1. Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân.
3.1.1.Ưu điểm.
Sau một thời gian nghiên cứu tại Công ty em thấy rằng công tác kế toán bán hàng tại công ty CPĐTTM An Dân đã đảm bảo yêu cầu kế toán theo chuẩn mực và chế độ quy định, có một số ưu điểm như:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với điều kiện kinh doanh của một doanh nghiệp hạch toán độc lập. Đội ngũ kế toán của phòng kế toán có trình độ cao, được phân công rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với khả năng chuyên môn .
Về thông tin: bộ máy kế toán cập nhật thông tin rất nhanh nhạy, kịp thời và chính xác, cập nhật thay đổi những thay đổi về chính sách thuế. Từ đó, phòng kinh doanh cũng nắm bắt kịp thời những thay đổi về các luật và quy định, các nhân viên kinh doanh thông báo cho khách hàng để khách hàng có thể tiết kiệm chi phí mua xe. Ví dụ tháng 12/2009 là tháng bán xe ô tô nhiều nhất ( 81 xe ô tô các loại) bởi nhân viên kinh doanh thông báo cho khách hàng về sự tăng thuế GTGT từ tháng 1/2010 lên 10%, mà năm 2009 thuế GTGT chỉ có 5%.
Công ty đã trang bị phần mềm kế toán tạo điều kiện cho việc hợp số liệu, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và hiệu quả.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, kiểm soát được hàng tồn cả về khối lượng lẫn giá trị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua vào bán ra. Đồng thời kế toán hàng toán kho cũng tuân thủ theo chuẩn mực 02 “ hàng tồn kho.”
Khi xác định giá vốn hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, sử dụng phương pháp đích danh để xác định. Vì mỗi xe có giá trị khá lớn nên áp dụng phương pháp này là rất phù hợp và đánh đúng giá trị thực tế của từng xe và cho kết quả chính xác hơn so với các phương pháp khác.
Công ty đã thực hiện tốt quy định về hóa đơn, chứng từ ban đầu theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mới. Quá trình lập và luâ chuyển chứng tù đã đảm bảo cho công tác kế toán của công ty được thực hiện một cách chính xác kịp thời tạo điều kiện cho phòng kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Việc vận dụng và mở tài khoản chi tiết của Công ty phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của giám đốc và các nhà quản trị công ty.
3.1.2. Hạn chế.
Về bộ máy kế toán: tuy có sự phân công phần hành cho mỗi nhân viên kế toán nhưng chưa có sự thay đổi công việc cho mỗi thành viên để nâng cao kinh nghiệm trong nghề kế toán. Giả sử, trong những lúc công ty có sự thay đổi nhân sự kế toán trong thời gian ngắn như nghỉ thai sản, nghỉ hưu, nghỉ việc… thì cần sự giúp đỡ của các thành viên còn lại để làm trong thời gian tuyển dụng nhân viên mới.
Về chính sách bán hàng : Công ty chưa có chính sách chiết khấu thanh toán cho người mua khi họ thanh toán trước thời hạn.
Về theo dõi công nợ: Công ty bán hàng theo cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế”. Thanh toán của khách hàng đôi khi còn rất chậm, chính điều này làm cho kế toán thêm nhiệm vụ: theo dõi công nợ phải thu khách hàng thường xuyên và một lượng tài sản khá lớn. Hiện nay công ty vẫn chưa lập dự phòng các khoản thu khó đòi, công ty sớm phải có biện pháp để khắc phục.
Về kế toán công nợ: lạm phát mấy tháng cuối năm 2009 là khá cao, giá vàng trong nước thường cao hơn so với quốc tế, đồng đô la Mỹ cũng biến động thất thường, nhưng kế toán hàng tồn kho chưa tăng mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó công ty cần tăng mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Về kế toán quản trị: Thông tin do kế toán bán hàng cung cấp cho ban quản trị, đó chỉ là những thông tin mang tính quá khứ. Do đo, việc lập kế hoạch bán xe ô tô cần kết hợp với phòng kinh doanh để có chỉ tiêu phấn đấu khả thi. Trên thực tế những tháng đầu năm, phòng kinh doanh không đạt được chỉ tiêu doanh số đã đề ra.
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An
Dân.
Qua nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân em thấy công ty rằng: Trong thời gian tới công ty có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng thị phần của công ty trên thị trường. Đồng thời, các nhà quản trị của công ty cần có những hoạt động làm tăng cường sự kết hợp, trao đổi thông tin giữa phòng kinh doanh với bộ phận kế toán nhằm tăng cường sự quản lý tốt trong hoạt động bán hàng. Thực hiện kế toán quản trị trong bán hàng, giúp phòng kinh doanh có thể ra chiến lược kinh doanh một cách thiết thực và chính xác hơn và giúp các nhà quản trị có những định hướng tốt cho công tác bán hàng xe ô tô tại công ty. Từ đó, phòng kinh doanh của công ty có thể tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới và tiềm năng.
Trong hệ thống kế toán của một DN thương mại thì kế toán bán hàng có vị trí rất quan trọng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí thì công tác kế toán bán hàng phải tổ chức một cách khoa học và hợp lý, luôn luôn được cập nhật với thực tế và ngày càng được hoàn thiện.
Xuất phát từ những lý luận và nhu cầu thực tiễn công tác kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân, em nhận thấy rằng để có thể đổi mới và hoàn thiện kế toán bán xe ô tô một cách hiệu quả hơn thì nên làm những công việc cần thiết như:
Hoàn thiện kế toán bán hàng phải phù hợp với các chuẩn mực kế toán đã công bố và chế độ kế toán hiện hành, với Luật kế toán, thông tư hướng dẫn. Đối với nhà nước, ngày càng có những chính sách nhằm hoàn thiện công tác kế toán và đưa kế toán Việt Nam gần hơn với kế toán trên thế giới như kế toán Pháp, Mỹ…
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng phải đảm bảo yêu cầu trình bày và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp với người sử dụng thông tin. Hoàn thiện việc cung cấp các thông tin nhằm giúp các đối tượng sử dụng thông tin một cách dễ hiểu, đối với người trong công ty thì có thể biết được chính xác tình hình hoạt động của công ty mình như thế nào, còn đối với các đối tượng ngoài công ty có thể đánh giá được vị thế, tình hình tài chính của công ty. Như vậy, hoàn thiện kế toán bán hàng phải đáp ứng được yêu cầu trình bày và cung cấp thông tin cho người sử dụng trên cả hai góc độ, kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Đồng thời hoạt động kế toán bán hàng phải phù hợp hơn với tình hình đặc điểm kinh doanh của công ty. Tổ chức công tác kế toán bán hàng phải phù hợp với yêu cầu và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán, trình độ và khả năng của nhân viên kế toán.
Song các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm. Một trong các giải pháp tăng lợi nhuận kinh doanh là tiết kiệm chi phí. Tổ chức kế toán trong công ty cần một bộ máy gọn nhẹ, giảm bớt thời gian và chi phí.
3.2. Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại bộ phận kế toán tại công ty CPĐTTM An Dân, cùng những lý luận đã học hỏi trong Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành em thấy rằng bộ phận kế toán bán hàng tại công ty còn tồn tại một số vấn đề. Việc giải quyết vấn đề là rất cần thiết và mang tính thiết thực, từ đó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Sau đây em xin đưa ra một số đề xuất, kiến nghị mong muốn hoàn thiện công tác kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty.
3.2.1. Công ty nên hoàn thiện về bộ máy kế toán và nhân sự làm kế toán
Bán hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất của công ty, do đó bộ phận kế toán bán hàng cần được học hỏi trau dồi nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ bán hàng. Phòng kế toán của công ty gồm 9 thành viên, đa số các thành viên gắn bó khá lâu với công ty, nhưng năm nào cũng thế cũng có sự thay đổi về nhân sự trong công ty và ở bộ phận kế toán cũng vậy, do đó cần tạo điều kiện cho các thành viên mới có cơ hội làm việc và học hỏi để nâng cao kinh nghiệm, giúp công ty nâng cao hiệu quả. Chính vì thế, Công ty có thể thay đổi nhiệm vụ kế toán của các nhân viên trong một thời gian nhất định và cụ thể để các nhân viên có thể hiểu rõ sự liên kết công việc giữa các bộ phận kế toán, hiểu sâu sắc tình hơn về từng phần hành kế toán.
Bên cạnh đó bộ phận kế toán của công ty thường xuyên nâng cao nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời của sự thay đổi về Luật thuế theo lộ trình nước ta gia nhập WTO, những thay đổi về quy định và chuẩn mực kế toán nhằm thực hiện công việc hiệu quả hơn.
3.2.2. Trong công tác quản lý bán hàng:
Công ty bán nhiều loại xe ô tô, do đó cách đánh mã vạch mặt hàng là rất quan trọng. Hiện tại công ty đánh mã vạch dựa trên số khung và số máy, tuy nhiên cần đơn giản hóa trong cách đánh mã vạch để có sự thống nhất giữa kế toán công ty và nhân viên kinh doanh trong việc ghi chép chứng từ sổ sách thì mã hàng phải thống nhất cách ghi. Để đơn giản trong cách ghi theo em, công ty nên đánh mã vạch theo tên sản phẩm và số máy, hoặc các chỉ số khác.
Hoặc công ty có thể bán đa dạng các loại xe để khách hàng có thể lựa chọn dễ dàng và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Công ty không chỉ bán xe của Mitsubishi mà còn bán xe của các hãng khác như Huyndai, Toyota, Honda , Ford…các xe mà thị trường luôn ưa chuộng và tin dùng. Để từ đó có thể phân loại nhóm hàng và phân nhiệm vụ kế toán bán hàng theo từng nhóm hàng như cách đã phân loại.
3.2.3. Chính sách bán hàng:
Theo em, công ty có nhiều hơn các chương trình “ chiết khấu thương mại” và “ khuyến mãi” nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng.
Nên có chính sách chiết khấu lớn đối với những khách hàng mua theo số lượng trên 2 chiếc xe, do xe có giá trị khá lớn nên mức chiết khấu cũng tùy thuộc vào từng loại xe.
Công ty thường tham gia bán hàng qua phương thức đấu thầu với số lượng lớn, có khi lên vài chục xe, do đó sau khi thắng thầu công ty nên giữ mối quan hệ tốt với khách hàng và thường xuyên có những chính sách phần trăm chiết khấu đặc biệt.
3.2.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hiện nay công ty có lô hàng lancer nhập khẩu từ năm 2008, khối lượng là 30 chiếc nhưng hiện tại cuối năm 2009 mới bán được 2 chiếc xe và hiện nay công ty có chính sách khuyến khích nhân viên bán xe này, khuyến khích khách hàng mua để thu hồi vốn, khi xe nằm trong kho đã gần 2 năm, với giá vốn lên đến chục tỷ đồng.
Hiện nay, chúng ta hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường do đó giá cả thị trường lên xuống khó lường. Tình hình lạm phát của nước ta cũng như các nước trên thế giới có xu hướng tăng, nên công ty cần có chính sách dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nhưng mức dự phòng của công ty cần cao hơn trong những năm hoạt động tiếp theo.
Giá của mỗi chiếc xe công ty bán hiện tại thường trên vài trăm triệu đồng, do mất giá của đồng tiền ảnh hưởng rất lớn đến giá xe mà công ty mua về, bán ra. Việc lập dự phòng là hết sức cần thiết, dự phòng là dự tính trước để đưa vào sản xuất kinh doanh phần giá trị đã bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho.
Lập dự phòng cũng theo kế hoạch, công ty cần tăng mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm 2010 cao hơn so với năm 2009, bởi vì thuế GTGT và thuế môn bài năm 2010 đã tăng hơn 10% so với năm 2009. Và theo lộ trình gia nhập WTO, luật thuế đối với mặt hàng ô tô có nhiều thay đổi, nhất là năm 2010 là năm đầu tiên thực hiện thuế GTGT là 10% và theo những thông tin mới nhất thì có thể thị trường ô tô trong năm nay có phần kém sôi động hơn.
Nội dung : sử dụng tài khoản 1593 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.”
Bên nợ : hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn số đã trích lập cuối niên độ trước.
Bên có: số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho còn cuối niên độ kế toán.
Số dư cuối kỳ là số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ.
Cách lập dự phòng giảm giá hang tồn kho.
Lập dự phòng phải thu khó đòi.
Hiện tại, khách hàng của công ty có nhiều khách hàng là các DN lớn, và khách lẻ. Công ty có nhiều khoản phải thu khó đòi hoặc khách hàng không còn khả năng thanh toán nợ. Nhưng công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy công ty cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, để hạn chế những rủi ro về tài chính trong kinh doanh.
Căn cứ để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Khoản nợ có chứng từ gốc, ghi trên hợp đồng kinh tế, các chứng từ khác.
Những khoản nợ quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các cam kết nợ khác.
Nợ phải thu chưa đến hạn nhưng đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Công ty cần dự kiến mức hao hụt có thể xảy ra, tiến hành lập dự phòng cho khoản thu khó đòi, kèm chứng từ minh chứng các khoản nợ khó đòi. Công ty CPĐTTM An Dân có thể trích lập dự phòng theo quy định như sau:
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến 1 năm: mức dự phòng là 30% giá trị khoản nợ phải thu.
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến 2 năm : mức dự phòng là 50% giá trị khoản nợ phải thu.
Đối với khoản nợ từ 2 năm đến 3 năm: mức dự phòng là 70% giá trị khoản phải thu.
Đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể…thì công ty dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để lập phòng.
Nội dung lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: sử dụng tài khoản 139 “ dự phòng phải thu khó đòi.”
Bên nợ :hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi.
Bên có: số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện còn cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Tính dự phòng nợ phải thu khó đòi, ghi Nợ TK 642 và ghi Có TK 139.
Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, ghi Nợ TK 139, ghi Có TK 642.
Trường hợp khoản nợ phải thu không thể thu hồi được, công ty làm thủ tục xóa nợ ghi Nợ TK 139, ghi Có TK 131, 138. Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “ nợ khó đòi đã xử lý.”
Xóa sổ nợ phải thu khó đòi nếu chưa lập dự phòng, ghi Nợ TK 642, ghi Có TK 131, 138.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.doc