Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc lá Thăng Long

Chuyên đề tốt nghiệp ĐH LĐXH 73 trang Công tác kế toán luôn là một khâu quan trọng trong mỗi doanh nghiệp cũng như các đơn vị. Trong giai đoạn hiện nay, hòa mình vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, kế toán trong mỗi doanh nghiệp càng phải thể hiện rõ vai trò của mình. Kế toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin và là công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ tài sản doanh nghiệp. Sau bốn năm trên giảng đường đại học, chúng em đã được học tập và rèn luyện, trang bị những kiến thức cần thiết cho những kế toán viên tương lai. “Học đi đôi với hành”, chính vì vậy, nhà trường và thầy cô đã tạo điều kiện để chúng em được đi thực tập, sử dụng những kiến thức mình đã học tập để áp dụng vào thực tiễn. Không chỉ được nắm vững những lý thuyết căn bản, chúng em còn có cơ hội được tiếp xúc với thực tế, thấy được sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế để rèn luyện kỹ năng. Giá thành của sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà nó còn phản ánh chất lượng quản lý vật tư, lao động và tiền vốn. Chính vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Tại mỗi công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng luôn được coi trọng và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp, em nhận thấy cần thiết phải học hỏi, hiểu biết thêm về thực tế của công tác này. Chính vì vây, em chọn chuyên đề thực tập với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc lá Thăng Long”. Trong phạm vi một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất thuốc lá hàng đầu tại Việt Nam như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuốc lá Thăng Long, em hy vọng sẽ thu được thêm những hiểu biết về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. LỜI MỞ ĐẦU 4 Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty thuốc lá Thăng Long có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty thuốc lá Thăng Long 6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thăng Long. 6 1.2. Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm 7 1.2.1. Lĩnh vực hoạt động. 7 1.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm 8 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty. 10 1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lí 10 1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh. 11 2. Đặc điểm công tác kế toán công ty thuốc lá Thăng Long. 11 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 11 2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 14 2.3. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại công ty. 14 Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty thuốc lá Thăng Long 17 I. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá Thăng Long. 17 1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 17 1.1. Phân loại chi phí sản xuất 17 1.2. Đối tượng hạch toán chi phí 17 2. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. 18 2.1. Nội dung chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. 18 2.2. Tài khoản hạch toán. 20 2.3. Thủ tục và chứng từ. 20 2.4. Trình tự ghi sổ. 22 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 26 3.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp. 26 3.2. Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng. 26 3.3. Tài khoản hạch toán. 27 3.4. Chứng từ và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. 27 3.5. Trình tự ghi sổ. 33 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 37 4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung. 37 4.2. Tài khoản hạch toán. 37 4.3. Chứng từ và quy trình ghi sổ. 38 5. Tổng hợp chi phí sản xuất 41 5.1. Tài khoản hạch toán. 41 5.2. Trình tự ghi sổ. 41 II. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long. 46 1. Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành. 46 2. Đánh giá sản phẩm dở dang. 46 3. Phương pháp tính giá thành và quy trình tính giá thành sản phẩm 46 3.1. Phương pháp tính giá thành. 46 3.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm 48 3.2.1. Phân bổ vật tư. 49 3.2.2. Phân bổ tiền lương 622. 52 3.2.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung:. 53 3.2.3.1. Đối với chi phí khấu hao cơ bản:. 54 3.2.3.2. Đối với chi phí điện nước, chi phí bằng tiền khác, chi phí vật tư, chi phí tiền lương cho nhân viên phân xưởng:. 55 III. Nhận xét về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long. 61 1. Ưu điểm 61 2. Tồn tại 61 Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và. 63 tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long. 63 I. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long 63 II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long. 64 1. Căn cứ, nội dung và ý nghĩa của các giải pháp. 64 2. Điều kiện thực hiện các giải pháp. 68 KẾT LUẬN 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

doc70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4538 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57669 (VNĐ) Biểu 2.4: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 3.5. Trình tự ghi sổ Kế toán chi phí giá thành căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để nhập số liệu tiến hành lập bảng kê số 4 của tài khoản 622 theo dõi cho từng phân xưởng, làm căn cứ cho việc lập Bảng tính giá thành. Số liệu của bảng kê số 4 được phần mềm kế toán tự động cập nhật làm cơ sở ghi nhật ký chứng từ số 7. Cuối tháng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chuyển Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 đến kế toán trưởng. Sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu trên nhật ký chứng từ, kế toán trưởng lấy số liệu lập Sổ cái – tài khoản 622. Cụ thể, cuối tháng 01/2011, kế toán tiền lương chuyển Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Biểu 2.4) cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất căn cứ vào cột tổng cộng chi phí theo phân xưởng nhập liệu làm cơ sở lập Bảng kê số 4 – tài khoản 622 (Biểu 2.5), tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo phân xưởng và chi tiết cho các tài khoản liên quan, phần mềm tự động cập nhật Nhật ký chứng từ số 7. Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7 được chuyển cho kế toán trưởng lập Sổ cái – tài khoản 622 (Biểu 2.6) Biểu 2.5: Bảng kê số 4 (Tài khoản 622) CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG Phòng Tài chính – Kế toán BẢNG KÊ SỐ 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Tài khoản 622 Tháng 01 năm 2011 Đvt: VNĐ Phân xưởng Có Nợ 33411 33412 3382 3383 3384 3389 Tổng cộng Cộng 6221 9343904755 9343904755 Sợi 1871567790 1871567790 Bao mềm 3958757669 3958757669 Bao cứng 3513579296 3513579296 Cộng 6222 186878095 186878095 Sợi 37431356 37431356 Bao mềm 79175153 79175153 Bao cứng 70271586 70271586 Cộng 6223 235224666 235224666 Sợi 47071254 47071254 Bao mềm 99681501 99681501 Bao cứng 88471911 88471911 Cộng 6224 44104625 44104625 Sợi 8825861 8825861 Bao mềm 18690281 18690281 Bao cứng 16588483 16588483 Phân xưởng Có Nợ 33411 33412 3382 3383 3384 3389 Tổng cộng Cộng 6225 425605438 425605438 Sợi 76109144 76109144 Bao mềm 194920576 194920576 Bao cứng 154575718 154575718 Cộng 6228 14701541 14701541 Sợi 2941953 2941953 Bao mềm 6230094 6230094 Bao cứng 5529494 5529494 Tổng cộng 622 9343904755 425605438 186878095 235224666 44104625 14701541 10250419120 Ngày 31 tháng 01 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.6: Sổ cái (Tài khoản 622) Mẫu số S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của BT BTC) CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG Phòng Tài chính – Kế toán SỔ CÁI Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Năm: 2011 Đvt: VNĐ Ghi Có các tài khoản Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 3341 9769510193 3382 186878095 3383 235224666 3384 44104625 3388 14701541 Cộng phát sinh Nợ 10250419120 Cộng phát sinh Có 10250419120 Số dư cuối tháng Nợ 0 Có 0 Ngày tháng năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Hạch toán chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác (ngoài chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung chiếm khoảng 10 – 20% tổng chi phí trong giá thành sản phẩm của toàn công ty. Các chi phí phát sinh ở phân xưởng nào sẽ được tập hợp tại phân xưởng đó. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí như: chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng; chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi lương cho bộ phận quản lý phân xưởng, chi khấu hao tài sản cố định và các khoản chi bằng tiền khác. Tài khoản hạch toán Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty thuốc lá Thăng Long sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung; Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường; Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến, sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí. Tài khoản này tại đơn vị được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2. 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng 62711 – Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng 62712 – Chi phí công đoàn bộ phận quản lý phân xưởng 62713 – Bảo hiểm xã hội nhân viên quản lý phân xưởng 62714 – Bảo hiểm y tế nhân viên quản lý phân xưởng 62715 – Tiền cơm ca nhân viên quản lý phân xưởng 6272 – Chi phí vật liệu 62721 – Vật liệu bảo trì, sửa chữa tài sản cố định 62722 – Nhiên liệu dùng cho máy móc, thiết bị 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất 62731 – Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng 62732 – Quần áo, đồ dùng bảo hộ lao động 62733 – Chi phí về dụng cụ bảo quản, thí nghiệm 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định 62741 – Khấu hao tài sản cố định của đơn vị 62742 – Khấu hao tài sản cố định đi thuê 6275 – Chi phí thiệt hại trong sản xuất 62751 – Thiệt hại về ngừng sản xuất 62752 – Thiệt hại về sản phẩm hỏng 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài 62771 – Chi phí về điện, nước mua ngoài 62772 – Chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài 6278 – Chi phí dịch vụ bằng tiền khác 62781 – Chi phí về nhà ăn tập thể 62782 – Chi phí nóng, độc hại 62783 – Chi phí hội nghị, tiếp khách 62784 – Chi phí y tế, thuốc men 62785 – Chi phí về tuyển dụng, đào tạo cán bộ 62786 – Chi phí về vệ sinh, tạp vụ 62788 – Chi phí bằng tiền khác Các tài khoản này được theo dõi cho từng phân xưởng Chứng từ và quy trình ghi sổ Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ rất đa dạng, do các kế toán phần hành có liên quan lập như phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội… Các chứng từ này được kế toán các phần hành thao tác trên máy, sau đó in các chứng từ, sắp xếp và chuyển cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hạch toán chi phí sản xuất chung. Kế toán chi phí sản xuất sau khi tập hợp các chứng từ, tiến hành lập bảng kê số 4, tập hợp theo từng phân xưởng. Số liệu tổng hợp của bảng kê này sau khi khóa sổ vào cuối tháng được dùng để lập nhật ký chứng từ số 7. Cuối tháng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chuyển Bảng kê số 4 và Nhật ký – chứng từ số 7 đến kế toán trưởng để tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu và ghi sổ cái. Cụ thể tại công ty, cuối tháng 01/ 2011, kế toán chi phí sản xuất tập hợp các chứng từ có liên quan do các kế toán phần hành khác lập như bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Biểu 2.4 – Trang 32); Bảng trích khấu hao tài sản cố định… lập Bảng kê số 4 – Tài khoản 627 (Biểu 2.7). Từ bảng kê này, kế toán lấy dòng tổng cộng lập Nhật ký chứng từ số 7. Kế toán chuyển Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7 đến kế toán trưởng đối chiếu số liệu, lấy dòng tổng cộng làm cơ sở ghi vào Sổ cái tài khoản 627 (Biểu 2.8). CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG Phòng Tài chính - Kế toán BẢNG KÊ SỐ 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Tài khoản 627 Tháng 01 năm 2011 Biểu 2.7: Bảng kê số 4 (Tài khoản 627) Đvt: VNĐ Phân xưởng Có Nợ 1522 1523 1531 214 3341 335 3382 3383 3384 3389 Cộng chi phí thực tế … Bao mềm 6271 151774210 2979432 3751104 703332 234444 159442522 6272 18229539 3950122 919116 23098777 6273 756631 1107711 1864342 6274 17827450 17827450 6275 0 6277 12954959 12954959 6278 400500 400500 Cộng 19386670 3950122 2026827 17827450 151774210 12954959 2979432 3751104 703332 234444 215588550 …  Tổng cộng 315776690 50650854 37287789 2615530305 996415906 109684713 19458708 24498508 4593470 1531157 4175428100 Ngày tháng năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.8: Sổ cái (Tài khoản 627) Mẫu số S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của BT BTC) CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG Phòng Tài chính – Kế toán SỔ CÁI Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Năm: 2011 Đvt: VNĐ Ghi Có các tài khoản Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1522 315776690 1523 50650854 1531 37287789 214  2615530305 3341 996415906 335 109684713 3382 19458708 3383 24498508 3384 4593470 3389 1531157 Cộng phát sinh Nợ 4175428100 Cộng phát sinh Có  4175428100 Số dư cuối tháng Nợ 0 Có 0 Ngày tháng năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Tổng hợp chi phí sản xuất Tài khoản hạch toán Các chi phí sản xuất (Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sau khi được kế toán hạch toán chi tiết sẽ được tổng hợp để chuẩn bị cho công tác tính giá thành sản phẩm trong công ty. Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty thuốc lá Thăng Long sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này tại công ty được mở chi tiết 4 tài khoản cấp 2 1541 – Chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp 15411 – Sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu 15412 – Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác 1542 – Chi phí sản xuất sản phẩm nông nghiệp 15421 – Hạt giống thuốc lá 15422 – Cây thuốc lá 1543 – Chi phí sản xuất gia công chế biến 15431 – Nhận gia công chế biến cho bên ngoài 15432 – Chi phí gia công chế biến tự làm 15433 – Giá trị thuê ngoài gia công chế biến 1544 – Chi phí kinh doanh dịch vụ 15441 – Kinh doanh hàng xuất, nhập khẩu 15442 – Dịch vụ ủy thác 15443 – Dịch vụ vận chuyển 15444 – Các loại hình dịch vụ khác 5.2. Trình tự ghi sổ Toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được tập hợp vào tài khoản 154 nhằm tính giá thành sản phẩm. Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào bảng kê số 4 đã lập để tiến hành lập nhật ký chứng từ số 7. Trên cơ sở nhật ký chứng từ số 7 đã có, kế toán kiểm tra đối chiếu để lập sổ cái tài khoản 154 Cụ thể, cuối tháng 1/2011, căn cứ vào các bảng kê đã lập Bảng kê số 4 – Tài khoản 621 (Biểu 2.1 – Trang 24); Bảng kê số 4 – Tài khoản 622 (Biểu 2.5 – trang 34); Bảng kê số 4 – Tài khoản 627 (Biểu 2.7 – trang 39), kế toán lập Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu 2.9) theo các tài khoản và ghi chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. Kế toán chi phí sản xuất chuyển nhật ký chứng từ số 7 đến kế toán trưởng, trên cơ sở đó, kế toán đối chiếu, kiểm tra, lấy dòng tổng cộng của các khoản mục chi phí được kết chuyển lập Sổ cái – tài khoản 154 (Biểu 2.10). Kế toán thao tác trên máy vi tính: từ giao diện chính của màn hình phần mềm, kế toán vào Danh mục công việc\ Nhật ký chứng từ số 7 Kế toán lựa chọn “phần I – chi phí sản xuất kinh doanh toàn nhà máy”, hoặc “phần II – chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố”. Sau khi thực hiện thao tác, màn hình sẽ hiện lên hộp thoại hỏi “in nhật ký chứng từ số 7”, kế toán chọn mục có để in Nhật ký chứng từ số 7 Biểu 2.9: Nhật ký chứng từ số 7 CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG Mẫu số S04a7 - DN Phòng Tài chính - Kế toán (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Tháng 01 năm 2011 Đvt: VNĐ Phân xưởng Có Nợ 152 153 154 214 242 334 335 338 … Tổng A B 2 3 4 5 6 7 8 9 … Sợi 621 47478488414 1522440645 47478488414 622 1947676934 96270424 2043947358 627 … Cộng Bao mềm 621 8645862234 1244050505 9889912739 622 4153678245 203777029 4357455274 627 23336792 2026827 17827450 151774210 12954959 7668312 215588550 … Cộng Bao cứng 621 75536003062 75536003062 622 3668155014 180861474 3849016488 627 … Cộng … Tổng CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG Mẫu số S04a7 - DN Phòng Tài chính - Kế toán (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Tháng 01 năm 2011 Đvt: VNĐ STT Tên tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí SXKD Tổng cộng chi phí Chi phí nguyên, vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ bằng tiền khác Cộng A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 154 -51117145 -51117145 51117145 2 631 3 142 4 335 5 621 150207922579 150207922579 150207922579 6 622  10250419120  10250419120 7 627  403715333 1046497749 2615530305  109684713 3662028054 3662028054 8 641 91155741 948483537 22131880 15438852 2195284786 3272494796 3272494796 9 642 52036056 2332124692 158623669 71666286 384860255 2999310958 2999310958 10 2413 11 632 12 Cộng tháng 150299997231 4327105978 2796285854 87105138 2580145041 160090639242 51117145 160141756387 13 Lũy kế từ đầu năm Biểu 2.10: Sổ cái (Tài khoản 154) Mẫu số S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của BT BTC) CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG Phòng Tài chính – Kế toán SỔ CÁI Số dư đầu năm Nợ Có 127592348438 Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Năm: 2011 Đvt: VNĐ Ghi Có các tài khoản Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 621 150207922579 622  10250419120 627 3662028054 Cộng PS Nợ 164120369753 Cộng PS Có 169997255595 Số dư cuối tháng Nợ 121715462596 Có Ngày tháng năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành Công ty có số lượng sản phẩm sản xuất lớn và chủng loại sản phẩm phong phú nên công tác xác định giá thành muốn chính xác đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng tính giá. Các sản phẩm của công ty đều có quy trình công nghệ giống nhau nhưng có sự khác nhau của các sản phẩm thuốc lá ở mùi vị ,độ cháy, nặng nhẹ… do cách chế biến phối chế, ủ sợi thuốc. Vì vậy để quản lý quá trình sản xuất, quy trình nhập xuất kho chặt chẽ công ty coi các mác thuốc hay chính là các sản phẩm thuốc lá bao là đối tượng tính giá. Do kế toán tại công ty tập hợp chi phí sản xuất theo kỳ kế toán là tháng nên để thuận tiện cho việc tính giá thành thì kỳ tính giá tại công ty Thuốc lá Thăng Long là tháng. Đánh giá sản phẩm dở dang Do đặc điểm chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu vật liệu chính. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí khác để chế biến được tính hết cho thành phẩm, nên trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính. Chi phí nguyên vật liệu chính phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Chi phí nguyên vật liệu chính phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí nguyên vật liệu chính của sản phẩm dở dang đầu kỳ x+ Chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ = ______________________________________ x Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Cụ thể, do tháng 01/2011, công ty không có sản phẩm dở dang nên chi phí nguyên, vật liệu chính phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng 0 Phương pháp tính giá thành và quy trình tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành Các chi phí sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ theo trình tự hạch toán gồm 4 bước như sau: Bước 1: Tập hợp các khoản mục chi phí có liên quan trực tiếp đến phân xưởng. Bước 2: Tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho tượng đối tượng tính giá. Bước 3: Tập hợp chi phí và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành. Công ty có quy trình công nghệ gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định (sơ đồ 1.2), mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và đó là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. Khi áp dụng tính giá thành sản phẩm trong công ty, chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Căn cứ vào tình hình thực tế về đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm, qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục nên công ty tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm theo định kỳ và cuối tháng, mỗi tháng kế toán tính giá thành sản phẩm một lần. Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Do đặc điểm bán thành phẩm không bán ra ngoài, nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong công ty thuốc lá Thăng Long sử dụng tính giá thành phân bước không tính bán thành phẩm, được thể hiện qua sơ đồ 3.7. Chi phí sản xuất giai đoạn 2 theo khoản mục Chi phí sản xuất giai đoạn n trong thành phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn n theo khoản mục … …. Chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong thành phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn 1 theo khoản mục Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong thành phẩm Giá thành sản phẩm hoàn thành Sơ đồ 2.6: Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm 3.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở các chi phí đã được hạch toán chính xác, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thao tác trên máy vi tính phân bổ chi phí thuốc bao: phân bổ vật tư, phân bổ tiền lương, phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất được tập hợp ở từng phân xưởng. Các chi phí ở phân xưởng nào thì được tập hợp tại phân xưởng đó. Đối với chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được tập hợp cho từng mác sản phẩm, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính phân bổ cho từng mác sản phẩm. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật liệu phụ và chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn phân xưởng. Các chi phí sản xuất ở phân xưởng nào không trực tiếp phân bổ cho những sản phẩm ở phân xưởng đó mà các chi phí được tập hợp từ các phân xưởng rồi tiến hành phân bổ cho toàn bộ sản phẩm mà công ty sản xuất. Từ màn hình giao diện, kế toán chọn “Danh mục công việc\ Phân bổ chi phí sản xuất thuốc bao\ ”. Kế toán chọn mục cần phân bổ tương ứng để thực hiện bút toán phân bổ chi phí sản xuất: 3.2.1. Phân bổ vật tư Tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào tài khoản 621 và theo dõi lượng nguyên, vật liệu xuất dùng sản xuất từng sản phẩm, sau đó khi tính giá thành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng mác sản phẩm. Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ việc tập hợp chi phí sẽ được tập hợp chung và phân bổ cho từng mác sản phẩm. Kế toán lập Bảng vật tư cho sản phẩm để theo dõi chi phí nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho từng mác sản phẩm. Thao tác trên phần mềm kế toán: kế toán chọn mục “1. Phân bổ vật tư”. Màn hình xuất hiện hộp thoại, kế toán nhập số tháng cần phân bổ vật tư. Sau khi thực hiện xong lệnh phân bổ, kế toán chọn mục “1a. In chi tiết phân bổ vật tư” . Cụ thể, trong tháng 01/2011, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính (Biểu 2.11) phản ánh chi tiết các nguyên, vật liệu xuất dùng cho từng sản phẩm sản xuất, Bảng vật tư cho sản xuất sản phẩm (Biểu 2.12) phản ánh chi tiết các loại vật tư cụ thể sử dụng cho từng mác thuốc. Số liệu của hai bảng này được tổng hợp để ghi vào mục chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và mục chi phí vật tư, phụ liệu trong Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm. Biểu 2.11: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN, VẬT LIỆU CHÍNH Tháng 01/2011 Đvt: VNĐ STT Tên sản phẩm Sản lượng nhập kho Nguyên liệu đưa vào sản xuất Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ Sợi PP pha và thu hôi Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 35 Sa pa bao mềm 460590 7945 421595633 640 34240000 150 250 Cộng 77447497 STT Tên sản phẩm … Nguyên liệu điều chỉnh Số lượng nguyên liệu mẫu Nguyên liệu tính vào giá thành Tiêu hao nguyên liệu Số lượng Tiền Nhập mẫu Xuất mẫu Số lượng Tiền A B … 10 11 12 13 14 15 16 35 Sa pa bao mềm … 8485 455835633 18.42 Cộng … 1129797  95972744171 Biểu 2.12 : Bảng vật tư cho sản xuất sản phẩm BẢNG VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT SẢN PHẨM Tháng 01/2011 Đvt: VNĐ STT Tên sản phẩm Sản lượng nhập kho Các vật tư cho sản xuất sản phẩm  Nhãn tút Giấy cuốn Bạc thiếc Đầu lọc Sáp BK bao BK tút A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 35 Sapa BM 460590 48449207 15985135 26600960 81070042 10384498 8958059 4581243 Tổng 7744085 19491867125 2218604204 3848881970 15941134269 1718165177 1876501718 863618787 STT Tên sản phẩm Các vật tư cho sản xuất sản phẩm Tổng cộng … Hòm carton Keo Hương liệu Yếm Chỉ xé Vật tư khác A B 9 10 11 12 13 14 15 1 2 3 35 Sapa BM … 8560804 3500859 29327029 1339927 2366332 241124095 Tổng … 1621294632 624859493 3575025608 1014463920 203679715 1237081790 54235178408 3.2.2. Phân bổ tiền lương 622 Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ dựa trên sản lượng nhập kho tính theo bao quy đổi. Tại công ty thuốc lá Thăng Long, kế toán lấy quy cách đóng gói mỗi mác sản phẩm là 20 điếu /bao làm tiêu chuẩn phân bổ. Khi phân bổ chi phí cho từng mác sản phẩm, tổng sản lượng nhập kho của toàn công ty sẽ được quy đổi thành sản phẩm bao 20 điếu. Số lượng sản phẩm quy đổi được xác định dựa trên việc quy tất cả số lượng các sản phẩm về bao 20 điếu. Công thức quy đổi theo sản phẩm loại 20 điếu: Loại bao Số lượng sản phẩm quy đổi 20 điếu Số lượng sản phẩm nhập kho x 1 10 điếu Số lượng sản phẩm nhập kho x 0.5 Cụ thể, trong tháng 01/2011, Số lượng sản phẩm nhập kho của sản phẩm Sapa bao mềm: 460 590 Sapa bao mềm có quy cách đóng gói là 20 điếu/ bao, số lượng sản phẩm quy đổi là: 460 590 x 1 = 460 590 (sản phẩm) Để thực hiện công việc phân bổ, kế toán thao tác trên phần mềm kế toán: Từ màn hình giao diện chính, kế toán chọn “Danh mục công việc\ 3. Phân bổ chi phí sản xuất thuốc bao\ 2. Phân bổ tiền lương 622 ” Sau khi thao tác xong, phần mềm kế toán tự động phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo công thức: Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho mác i Sản lượng quy đổi bao 20 điếu của sản phẩm i Tổng chi phí nhân công trực tiếp = x Tổng sản lượng nhập kho quy đổi Sau khi thực hiện thao tác phân bổ xong, màn hình giao diện xuất hiện hộp thoại hỏi “In Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp”; và 2 mục chọn “Có” và “Không”. Kế toán chọn mục “Có” để in bảng phân bổ. Cụ thể, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm Sapa bao mềm tháng 01/2011: Sản lượng quy đổi bao 20 điếu của sản phẩm Sapa bao mềm 40 590 Tổng sản lượng nhập kho quy đổi: 67 574 840 Tổng chi phí nhân công trực tiếp (Biểu 2.5 – Bảng kê số 4 Tài khoản 622 – Trang 34): 10 250 419 120 VNĐ Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm Sapa bao mềm 460 590 10 250 419 120 = x 67 574 840 = 69 866 840 VNĐ Sau khi thao tác phân bổ trên máy tính, kế toán chọn in Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (Biểu 2.13) Biểu 2.13: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 01/2011 (ĐVT: VNĐ) STT Tên sản phẩm SL nhập kho SL quy đổi Tiền lương 1 Blueseal 8690 8690 1318185 2 Thăng Long hộp 399900 399900 60660781 3 Cap tht 56535 56535 8575788 … 35 Sapa bao mềm 460590 460590 69866840 Tổng cộng 77447497 67574840 10250419120 3.2.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung: Kế toán thao tác trên phần mềm kế toán: từ màn hình giao diện, kế toán chọn “Danh mục công việc\ Phân bổ chi phí sản xuất thuốc bao\ 3. Phân bổ chi phí sản xuất chung ” Do đặc trưng của chi phí sản xuất chung rất đa dạng, bao gồm rất nhiều các khoản chi phí khác nhau phát sinh tại phân xưởng nên khi phân bổ, kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ riêng phù hợp với từng loại chi phí. Cụ thể như: phân bổ theo sản lượng quy đổi theo doanh thu đối với chi phí điện nước, chi phí bằng tiền khác, chi phí vật tư- vật liệu, chi tiền lương cho nhân viên phân xưởng. Còn đối với chi phí khấu hao cơ bản công ty sử dụng tiêu thức phân bổ theo sản lượng quy đổi loại bao 20 điếu. Để thực hiện các bút toán phân bổ, kế toán thao tác chọn mục tương ứng trên giao diện máy tính. Máy sẽ tự động phân bổ các chi phí đó. 3.2.3.1. Đối với chi phí khấu hao cơ bản: Kế toán chọn mục “3a. Phân bổ chi phí khấu hao cơ bản”, phần mềm kế toán sẽ tự động phân bổ theo công thức: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho mác i Sản lượng quy đổi bao 20 điếu của sản phẩm i Tổng chi phí khấu hao cơ bản = x Tổng sản lượng nhập kho quy đổi Cụ thể, trong tháng 01/201, phân bổ chi phí khấu hao cơ bản: Sản lượng quy đổi bao 20 điếu của sản phẩm Sapa bao mềm: 40 590 Tổng sản lượng nhập kho quy đổi: 67 574 840 Tổng chi phí khấu hao cơ bản (Theo Biểu 2.7 – Bảng kê số 4 Tài khoản 627 – Trang 39): 10 250 419 120 VNĐ Chi phí khấu hao cơ bản phân bổ cho sapa bao mềm 460 590 2 615 530 305 = x 67 574 840 = 17 827 450 (VNĐ) Sau khi thực hiện thao tác phân bổ, màn hình hiện lên hộp thoại hỏi “in Bảng phân bổ khấu hao cơ bản”, kế toán chọn mục có để in chi tiết Biểu 2.14: Bảng phân bổ khấu hao cơ bản BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO CƠ BẢN Tháng 01/2011 Đvt: VNĐ STT Tên sản phẩm SL nhập kho SL quy đổi Khấu hao cơ bản 1 Blueseal 8690 8690 336352 2 Thăng Long hộp 399900 399900 15478402 3 Cap tht 56535 56535 2188226 … 35 Sapa bao mềm 460590 460590 17827450 Tổng cộng 77447497 67574840 2615530305 3.2.3.2. Đối với chi phí điện nước, chi phí bằng tiền khác, chi phí vật tư, chi phí tiền lương cho nhân viên phân xưởng: Các chi phí này được phân bổ dựa trên sản lượng quy đổi theo doanh thu và tổng khoản mục chi phí. Công thức quy đổi sản phẩm theo doanh thu: Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng sản phẩm nhập kho x Tỷ lệ quy đổi theo doanh thu Trong đó: Doanh thu sản phẩm i Tỷ lệ quy đổi theo doanh thu = Tổng doanh thu/ Số mác sản phẩm (Tỷ lệ quy đổi theo doanh thu dựa vào doanh thu của kỳ trước) Cụ thể, trong tháng 01/2011, Tỉ lệ quy đổi theo doanh thu của Sapa bao mềm là: 0.82 Số lượng sản phẩm quy đổi của Sapa bao mềm tháng 01/2011: Số lượng sản phẩm quy đổi = 460 590 x 0.82 = 377 684 (sản phẩm) Để phân bổ các chi phí sản xuất chung này, kế toán chọn một trong các mục tương ứng trên màn hình giao diện: “3b. Phân bổ điện nước”, “3c. Phân bổ tiền lương 627”; “3d. Phân bổ vật liệu 152, 153”; “3e. Phân bổ gia công thuốc bao”. Phần mềm kế toán sẽ tự động phân bổ theo công thức: Chi phí sản xuất chung a phân bổ cho mác i Sản lượng quy đổi theo doanh thu của sản phẩm i Tổng khoản mục chi phí sản xuất chung a = x Tổng sản lượng nhập kho quy đổi Cụ thể, phân bổ chi phí điện nước tháng 01/2011 Sản lượng quy đổi theo doanh thu của sản phẩm Sapa bao mềm: 377 684 Tổng sản lượng nhập kho quy đổi: 98 130 993 Tổng chi phí điện nước trong tháng: 570 045 396 VNĐ Chi phí điện nước phân bổ cho sapa bao mềm 377 684 570 045 396 = x 98 130 993 = 2 193 976 (VNĐ) Biểu 2.15: Bảng phân bổ điện nước BẢNG PHÂN BỔ ĐIỆN NƯỚC Tháng 01/2011 Đvt: VNĐ STT Tên sản phẩm SL nhập kho SL quy đổi Tiền điện nước 1 Blueseal 8690 19813 115094 2 Thăng Long hộp 399900 2011497 11684836 3 Cap tht 56535 407617 2367857 … 35 Sapa bao mềm 460590 377684 2193976 Tổng cộng 77447497 98130993 570045396 Tương tự, chi phí tiền lương công nhân sản xuất, vật tư – phụ liệu phân bổ cho từng mác sản phẩm tính dựa trên sản lượng quy đổi theo doanh thu. Sau khi thực hiện các bút toán phân bổ chi phí khấu hao cơ bản, điện – nước, tiền lương công nhân sản xuất, phân bổ vật tư phụ liệu, kế toán in Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Biểu 2.16: Bảng phân bổ tiền lương công nhân sản xuất BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Tháng 01/2011 Đvt: VNĐ STT Tên sản phẩm SL nhập kho SL quy đổi Tiền lương 627 1 Blueseal 8690 19813 187882 2 Thăng Long hộp 399900 2011497 19074503 3 Cap tht 56535 407617 3865326 … 35 Sapa bao mềm 460590 377684 3581479 Tổng cộng 77447497 98130993 930550697 Biểu 2.17: Bảng phân bổ vật tư – phụ liệu BẢNG PHÂN BỔ VẬT TƯ – PHỤ LIỆU Tháng 01/2011 Đvt: VNĐ STT Tên sản phẩm SL nhập kho SL quy đổi Tiền vật tư 1 Blueseal 8690 19813 433500 2 Thăng Long hộp 399900 2011497 44010720 3 Cap tht 56535 407617 8918491 … 35 Sapa bao mềm 460590 377684 8263569 Tổng cộng 77447497 98130993 2147065430 Biểu 2.18: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 01/2011 (ĐVT: VNĐ) STT Tên sản phẩm SL nhập kho SL quy đổi KHCB Điện - nước Tiền lương 627 Vật liệu CPSXC khác Tổng CPSXC A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Blueseal 8690 19813 336352 115094 211292 433500 109885 1206124 2 Thăng Long hộp 399900 2011497 15478402 11684836 21451195 44010720 11155972 103781126 3 Cap tht 56535 407617 2188226 2367857 4346947 8918491 2260686 20082207 … 35 Sapa bao mềm 460590 377684 17827450 2193976 4027733 8263569 2094675 34407403 Tổng cộng 77447497 98130993 2615530305 570045396 1046497749 2147065430 544244711 6923383591 Biểu 2.19: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 01/2011 (Trích Sa pa bao mềm) ( ĐVT: VNĐ) STT Tên sản phẩm Số lượng nhập kho CP nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí vật tư, phụ liệu CP nhân công trực tiếp Số lượng Tiền Tiêu hao Đơn giá Tiền Đơn giá Tiền Đơn giá A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 35 Sapa BM 460590 8485 455835633 18.422 989.677 241124095 523.511 69866840 151.690 Cộng 77447497 1129797 95972744171 54235178408 10250419120 STT Tên sản phẩm Số lượng nhập kho CP sản xuất chung Khấu hao cơ bản SXC Tổng chi phí Tiền Đơn giá Tiền Đơn giá Tiền Đơn giá A B 1 10 11 12 13 14 15 … 35 Sapa BM 460590 … 34407403 74.703 1994458 4.330 803228429 1744 Cộng 77447497 … 6923383591 2615530305 169997255595 Nhận xét về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long Ưu điểm Bộ máy kế toán của công ty thuốc lá Thăng Long được phân công công việc rõ ràng, hoạt động có nề nếp. Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, không ngừng học hỏi và tinh thần làm việc tích cực. Giữa các kế toán viên với nhau và các kế toán viên với các phòng ban có liên quan luôn có mối quan hệ chặt chẽ, trao đổi hợp tác và kiểm soát lẫn nhau. Do đó, thông tin kế toán được đảm bảo chính xác, tránh sai sót, nhầm lẫn cũng như loại bỏ gian lận; các chứng từ của các phần hành có liên quan được cung cấp nhanh chóng, kíp thời giúp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác. Công ty đầu tư viết phần mềm kế toán riêng, lập trình riêng cho công ty nên phần mềm này được khai thác triệt để với các tính năng phù hợp với điều kiện kinh tế và đặc điểm hoạt động của công ty. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhờ đó cũng trở nên nhanh chóng, chính xác. Đồng thời, công ty có hệ thống các tài khoản chi tiết phù hợp với các chi phí phát sinh trong công ty. Kế toán lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp để chi phí phát sinh tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí là tương đối chính xác. Công ty có các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt, do đó, kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí phát sinh sẽ tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí (phân xưởng bao cứng, phân xưởng bao mềm, phân xưởng Dunhill, phân xưởng sợi, phân xưởng cơ điện và phân xưởng 4), đảm bảo độ chính xác cao. Việc phân loại hợp lý chi phí sản xuất theo khoản mục giúp cho việc phân công trách nhiệm hợp lý giữa các kế toán viên trong công ty. Đồng thời việc phân loại này còn tạo điều kiện cho công tác xác định giá trị sản phẩm dở dang chính xác và giúp cho công ty có thể dẽ dàng so sánh các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với kế hoạch đề ra, đánh giá và đưa ra các biện pháp phù hợp trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra công ty còn lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất hợp lý, áp dụng cho từng khoản mục chi phí, giúp cho việc phân bổ chính xác hơn. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí khấu hao cơ bản được công ty phân bổ theo sản lượng bao 20 điếu. Còn đối với chi phí nguyên, vật liệu phụ, chi phí điện nước, chi phí nhân viên phân xưởng… công ty phân bổ theo sản lượng quy đổi theo doanh thu. Tồn tại Công ty thuốc lá Thăng Long có quá trình phát triển lâu dài với quy mô sản xuất lớn. Công tác kế toán tuy luôn được coi trọng nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót do khối lượng công việc là tương đối lớn, mức độ làm việc căng thẳng như vậy. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy một số tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Một là, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật tư – vật liệu, chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn công ty rồi sau đó phân bổ cho từng mác sản phẩm. Điều này tuy đơn giản hoá công tác tính giá thành nhưng không phản ánh chính xác các khoản mục chi phí sản xuất cho phân xưởng, làm cho giá thành của các loại sản phẩm chưa được tính toán chính xác. Hai là, việc tính giá nguyên vật liệu và thành phẩm theo giá bình quân cả kỳ tồn trữ tạo thuận lợi cho công tác tính giá, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của các danh điểm nguyên, vật liệu. Tuy nhiên, phương pháp này không phản ánh kịp thời các biến động giá của thị trường, khối lượng công tác kế toán bị dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác, ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Ba là, phần mềm kế toán được viết riêng cho từng phần hành kế toán có nhiều đặc điểm phù hợp với công ty, phần mềm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có giao diện đơn giản, dễ sử dụng nhưng được viết và cập nhật từ những năm 1995 – 2000, do đó còn nhiều hạn chế như không thể xem trước được các chứng từ, sổ sách trực tiếp trên máy tính mà phải in ra mới có thể xem được. Điều này khiến cho công tác kế toán gặp phải những khó khăn nhất định, không thể so sánh, đối chiếu sổ sách trực tiếp trên máy tính; có những số liệu kế toán khi cập nhật dữ liệu gặp sai sót sau khi in ra mới được sửa chữa, gây mất thời gian, công sức cũng như tốn kém một khoản chi phí. Bốn là, về tài khoản sử dụng, công ty không sử dụng tài khoản chi phí trả trước dài hạn và không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên bởi ít có chi phí phát sinh liên quan đến những khoản mục này. Do đó, kế toán không phản ánh chính xác được chi phí phát sinh trong tháng. Khi phát sinh khoản chi phí trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tính vào khoản chi phí trong kỳ mà khoản này phát sinh. Nếu khoản này nhỏ thì không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, nhưng nếu khoản này phát sinh lớn, nó sẽ đẩy chi phí trong kỳ tăng cao, làm cho giá thành tăng. Điều này gây ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường và sức cạnh tranh của sản phẩm. Năm là, công ty không lập thẻ tính giá thành sản phẩm. Như vậy, kế toán khó theo dõi chính xác các khoản mục chi phí cấu thành nên giá trị của từng sản phẩm. Đồng thời, khi kế toán cần kiểm tra, theo dõi và tính giá thành từng loại sản phẩm trong kỳ hạch toán sẽ gặp khó khăn. Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các tiêu chí quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết đối với kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, công tác tổ chức kế toán hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý được mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty thuốc lá Thăng Long nói riêng hết sức coi trọng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu hết sức quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của công ty. Kết quả của công tác hạch toán này giúp công ty xác định tổng số hao phí của quá trình sản xuất sản phẩm để từ đó có thể tính giá cho sản phẩm. Tuy trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá cả của sản phẩm là giá thị trường - được xác định qua quan hệ cung cầu nhưng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn có vai trò rất thiết thực: định hướng cho công ty trong việc giảm chi phí sản xuất để có thể hạ thấp giá thành của sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm thuốc lá và giúp cho công ty thu được nhiều lợi nhuận. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở quan trọng cho việc quyết định giá bán phù hợp cho từng loại sản phẩm, đảm bảo về chất lượng cũng như giá bán của sản phẩm trên thị trường, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đây là một khâu quan trọng cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp cũng như là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty, chi phối đến chất lượng của các phần hành khác, chi phối đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý trong công ty thuốc lá Thăng Long. Đồng thời, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất thuốc lá hàng đầu cả nước, đóng góp không nhỏ vào ngân sách Nhà nước mỗi năm, thì yêu cầu về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng phải coi trọng, nhằm đảm bảo cả về chất lượng và giá cả, thực hiện tốt khẩu hiệu “đảm bảo chất lượng và những điều đã cam kết với khách hàng, không ngừng cải tiến là nền tảng để công ty phát triển bền vững”. So với trước kia thì hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở nên khó khăn, phức tạp hơn nhiều do các thị trường có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn có những biến động ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thực tế này đòi hỏi người làm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải hết sức năng động, bám sát diễn biến của thị trường để có thể thực hiện hiệu quả việc hạch toán : luôn luôn chính xác, có tác dụng hạn chế những hành vi tiêu cực và đóng góp hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với những vai trò hết sức quan trọng của mình, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu vô cùng cần thiết. Nhận thức được điều này, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty thuốc lá Thăng Long luôn phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, luôn cố gắng làm tốt công việc của mình, đảm bảo các tính toán được chính xác, đầy đủ và kịp thời. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long Căn cứ, nội dung và ý nghĩa của các giải pháp Bộ máy kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty thuốc lá Thăng Long đang ngày càng hoàn thiện. Các vấn đề phát sinh trong công tác kế toán luôn được phòng tài chính – kế toán quan tâm. Để phát huy, tăng cường những ưu điểm, những thế mạnh đã tạo và đạt được đồng thời khắc phục hạn chế tiến tới loại bỏ những điều không hợp lý trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc Lá Thăng Long, vấn đề đặt ra là phải có là phải có phương hướng, biện pháp đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán sao cho ngày càng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Một là, công ty nên tập hợp và phân bổ chi phí nguyên, vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng sử dụng. Chi phí sản xuất phát sinh ở phân xưởng nào thì tập hợp và phân bổ trực tiếp cho phân xưởng ấy. Như vậy, kế toán có thể tập hợp chi phí một cách chính xác hơn, không phải mất công sức tính toán tổng hợp chi phí chung toàn công ty từ các phân xưởng rồi phân bổ mà có số liệu trực tiếp từ các bảng tổng hợp chi phí của từng phân xưởng. Phân bổ chính xác các khoản mục chi phí là cơ sở cho việc tính toán hợp lý giá thành sản phẩm, giúp cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể, tháng 01/2011: Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp theo phân xưởng của phân xưởng bao mềm tháng 01/2011 là 4 357 455 274 (Biểu 2.4 – Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương – Trang 32) Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho phân xưởng bao mềm theo cách tính hiện nay của công ty: Sản lượng quy đổi bao 20 điếu của phân xưởng bao mềm 28 259 970 Tổng sản lượng nhập kho quy đổi: 67 574 840 Tổng chi phí nhân công trực tiếp (Biểu 2.5 – Bảng kê số 4 tài khoản 622 - 34 ) 10 250 419 120 Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho phân xưởng bao mềm 28 259 970 10 250 419 120 = x 67 574 840 = 4 286 715 353 VNĐ Chênh lệch giữa 2 cách phân bổ trên: 4 357 455 274 - 4 286 715 353 = 7 0739 921 VNĐ Như vậy, để phản ánh chính xác chi phí phát sinh của phân xưởng bao mềm, tránh sai lệch khi phân bổ, kế toán nên tổng hợp và phân bổ chi phí phát sinh tại phân xưởng phát sinh là 4 357 455 274 VNĐ Hai là, kế toán có thể sử dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, việc tính toán tương đối chính xác, kịp thời cũng sẽ biết được đơn giá bình quân của thời điểm đó. Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Trị giá nguyên, vật liệu xuất kho = Số lượng nguyên, vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân Việc tính toán theo phương pháp này có nhược điểm là phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức nếu tính bằng phương pháp thủ công. Do vậy, công ty có thể nghiên cứu ứng dụng trên phần mềm kế toán, hỗ trợ công tác kế toán bằng phần mềm kế toán hiện đại, để công việc tính toán được thực hiện trên phần mềm một cách dễ dàng, vừa giảm bớt gánh nặng cho kế toán vừa đảm bảo đơn giá chính xác. Ba là, mỗi phần hành kế toán của công ty được sử dụng một phần mềm riêng do các kỹ sư tinh học trong phòng tài chính – kế toán viết. Một số phần mềm mới được viết lại, nâng cấp nên có giao diện đẹp, có thể xem chứng từ, sổ sách trực tiếp trên màn hình máy tính. Nhưng phần mềm viết cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm viết còn một số bất cập như đã nêu ở phần tồn tại. Do đó, công ty nên đầu tư nâng cấp phần mềm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phần mềm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên được nâng cấp sử dụng ngôn ngữ lập trình chạy trên window, có giao diện đẹp, thêm các tính năng như cho phép xem trực tiếp các loại chứng từ, sổ sách kế toán trên máy vi tính, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí khi cần đối chiếu, xem xét số liệu. Ví dụ như phần mềm kế toán fast accounting có thể xem được trực tiếp các chứng từ trên máy tính Bốn là, Công ty nên kiểm tra, thống nhất và bổ sung thêm một số tài khoản vào hệ thống danh mục kế toán nhằm giúp cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh chi tiết, chính xác. Công ty sử dụng tài khoản 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn” để phân bổ các khoản chi phí sữa chữa lớn ngoài kế hoạch nhưng lại không sử dụng tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”. Vì vậy tất cả các khoản chi phí trả trước chỉ được phân bổ trong năm mà không được phân bổ sang các năm khác. Điều này dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ sẽ đột biến tăng, và không tuân theo nguyên tắc phù hợp của kế toán. Công ty cần mở và sử dụng tài khoản 242. Tài khoản này phản ánh chi phí phí sửa chữa lớn phát sinh trong kỳ. Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất nhằm tránh biến động chi phí, gây đột biến giá thành sản xuất khi công ty tiến hành trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân. Năm là, về hệ thống sổ sách kế toán của công ty, kế toán cần lập thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm hoàn thành phân theo khoản mục phí. Thẻ tính giá thành dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất từng loại sản phẩm trong tháng. Với thẻ tính giá thành này công ty có thể thấy rõ ràng nhất ảnh hưởng của từng khoản mục phí tới giá thành sản phẩm. Từ đó, xác định chính xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công cho từng sản phẩm và phục vụ cho công tác quản trị chi phí. Cụ thể, tháng 01/2011 kế toán có thể mở thẻ tính giá thành cho Sapa bao mềm Biểu 3.1: Thẻ tính giá thành sản phẩm THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 2/2009 Tên sản phẩm : Thuốc lá bao mềm Sa Pa. Số lượng hoàn thành: 460 590 ( bao) Giá thành đơn vị: VNĐ/bao Các khoản mục phí CPSXDD đầu kỳ CPSXPS trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị CPNVLTT - Nguyên vật liệu chính - Nguyên vật liệu phụ 0 696959728 455835633 241124095 0 696959728 455835633 241124095 1513.188 989.677 523.511 CPNC trực tiếp 69866840 69866840 151.690 CPSX chung 34407403 34407403 74.703 Khấu hao cơ bản SXC 0 1994458 0 1994458 4.330 Cộng 0 803228429 0 803228429 1744 Điều kiện thực hiện các giải pháp Các giải pháp đưa ra để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, các giải pháp này chỉ được thực hiện khi có một số điều kiện nhất định: Thứ nhất, phải luôn đảm bảo sự phù hợp của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác kế toán của các phần hành khác cũng như phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp với các điều kiện của công ty thuốc lá Thăng Long. Thứ hai là điều kiện về vốn, công ty cần phải đầu tư một số vốn nhất định để đầu tư, mua sắm, nâng cấp hệ thống máy móc, đầu tư đào tạo, nâng cao một số kỹ năng trong công tác chuyên môn của các kế toán viên, đầu tư vốn nâng cấp phần mềm kế toán với những tính năng ưu việt hơn. Cần xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả cao với chi phí tiết kiệm. Thứ ba là điều kiện về nhân lực, các nhân viên trong phòng kế toán và các phòng ban có liên quan đến công tác kế toán phải luôn học hỏi, không ngừng nâng cao năng lực, sẵn sàng thay đổi phương pháp làm việc cho phù hợp với điều kiện thực tế, phù hợp với yêu cầu đặt ra của công tác kế toán. KẾT LUẬN Công tác kế toán luôn là một công tác quan trọng không thể thiếu đối với mỗi công ty. Với đặc điểm là doanh nghiệp Nhà nước với quy mô sản xuất lớn, công ty thuốc lá Thăng Long luôn chú trọng công tác kế toán. Sau thời gian thực tập ở công ty thuốc lá Thăng Long, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ phía giảng viên, từ ban lãnh đạo công ty thuốc lá Thăng Long và phòng tài chính kế toán của công ty. Nhờ đó, em được tiếp xúc với những kiến thức thực tế, hiểu hơn về công việc của một kế toán. Trong quá trình này, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được từ thầy cô, bạn bè trong giảng đường đại học, so sánh giữa lí thuyết với thực tế, học hỏi và đúc rút những kinh nghiệm cần thiết để chuẩn bị cho công việc của mình sau này, là bước đệm quan trọng cho hành trang của một kế toán viên tương lai. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành luôn đóng một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Đây là phần hành kế toán quan trọng trong kế toán quá trình sản xuất, là khâu xác định giá thành sản xuất mà dựa trên cơ sở đó, ban giám đốc công ty có thể đưa ra mức giá bán hợp lý. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác luôn là yêu cầu luôn đặt ra đối với công tác kế toán. Tìm hiểu về phần hành kế toán này, em càng hiểu rõ hơn vai trò của kế toán trong tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành thành phẩm đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và đối với công ty thuốc lá Thăng Long nói riêng. Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết của em có nhiều thiếu sót, kính mong sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn cũng như từ phía công ty thuốc lá Thăng Long để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty thuốc lá Thăng Long đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty, cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng Tài chính – kế toán, và em xin cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo của ThS. Tạ Thị Thúy Hằng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập, để em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2011 Sinh viên Trần Thị Khánh Hòa DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán tài chính – Trường đại học Lao động – xã hội Hệ thống kế toán Việt Nam – Chế độ kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản thống kê Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp Lịch sử hình thành và phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuốc lá Thăng Long Một số chuyên đề thực tập, luận văn tốt nghiệp www.webketoan.vn www.danketoan.com www.tailieu.vn www.thanhkhoan.com www.giaiphapexcel.com www.scribd.com www.ketoanthucte.com Và một số website khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCĐ tốt nghiệp 2011- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc lá Thăng Long.doc
Luận văn liên quan