Chuyên đề Kỹ năng của Luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án

Trường hợp cần thiết thì đề nghị Hội đồng xét xử cho thẩm vấn lại hoặc đề nghị hoãn phiên tòa để tiến hành điều tra lại hoặc điều tra bổ sung.Khi chủ toạ phiên toà tuyên án, Luật sư phải chú ý lắng nghe bản án, khi cần thiết thì hướng dẫn thân chủ kháng cáo đúng hạn.Với tư cách là người trợ giúp pháp lý đắc lực nhất, Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý, ở đó Luật sư một mặt bảo vệ quyền lợi của thân chủ thông qua việc tham gia tích cực trong các giai đoạn tố tụng, mặt khác việc đưa ý kiến hợp lý, hợp tình của Luật sư sẽ tăng thêm niềm tin của các thành viên Hội đồng xét xử trong việc đưa ra các phán quyết để giải quyết tranh chấp phù hợp với pháp luật và hợp lẽ công bằng.Trong vụ việc tranh chấp thừa kế, sự tham gia của Luật sư không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng cho thân chủ của mình phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục của dân tộc mà còn từ đó góp phần ổn định và phát triển của xã hội.

pdf22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kỹ năng của Luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ướng dẫn kháchhàng nắm bắt một cách sơ bộ những tài liệu, chứng cứ cần thiết để tòa án chấp nhận xem xét, giải quyết vụ việc, hướng dẫn họ thu thập chứng cứ, và tìm hiểu rõ khả năng thu thập chứng cứ tài liệu của khách hàng để chủ độnghơn trong việc này. 2.1/ Kỹ năng tiếp xúc với khách hàng : 2.1.1/ Trao đổi với khách hàng về nội dung yêu cầu : - Luật sư cần nắm rỏ về khách hàng của mình : Đây là một vấn đề khoa học và nghệ thuật, để bảo vệ lợi ích cho khách hàng luật sư không thể không biết rỏ về khách hàng của mình. Luật sư cần phải có được những thông tin đầy đủ, khách quan và chuẩn xác về gốc gác – gia đình của khách hàng của mình. Xác định chuẩn xác quan hệ gia đình, dòng tộc của khách hàng với người để lại thừa kế; xác định quan hệ của khách hàng với người hoặc số người đang có tranh chấp về di sản thừa kế là đương sự của vụ án. Ngoài ra luật sư còn phải xác định rỏ mối quan hệ của khách hàng với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ tranh chấp; và với người làm chứng . - Luật sư cần nắm vững yêu cầu của khách hàng : Tưởng đây là vấn đề đơn giản, nhưng thực tế không phải luật sư nào cũng nắm vững và hiểu được yêu cầu đích thực của khách hàng. Hiểu rỏ được yêu cầu khách hàng, là nắm bắt được cốt lỏi mục đích và giới hạn cuối cùng của yêu cầu có thể đạt được, Để có thể đạt được vấn đề này luật sư cần phải yêu cầu khách hàng trình bày cụ thể vụ việc và yêu cầu họ cung cấp đầy đủ các thông tin - tài liệu liên quan . - Khi đã có một cái nhìn sơ lược về vụ việc thì điều quan trọng tiếp theo là luật sư phải chỉ ra được loại quan hệ pháp luật tranh chấp có thực sự là tranh chấp thừa kế hay không, nếu phải thì thuộc trường hợp nào : + Tranh chấp quyền thừa kế : quyền yêu cầu chia di sản thừa kế; yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác. + Tranh chấp thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. + Tranh chấp về di sản thừa kế nhà ở, quyền sử sụng đất. + Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại hoặc thanh toán các khoản chi từ di sản. - Ngoài ra luật sư cũng phải cho khách hàng biết một cách sơ bộ về điều kiện khởi kiện, tư vấn cho khách hàng những vấn đề tố tụng, phân tích những thuận lợi và khó khăn của việc khởi kiện. 2.1.2/ Tư vấn cho khách hàng : a- Phân tích những lợi ích của việc khởi kiện hoặc không khởi kiện : - Luật sư cần căn cứ vào các quy định của pháp luật để có cơ sở tư vấn cho khách hàng những ưu thế và bất lợi của họ khi quyết định đem vụ việc khởi kiện ra Tòa Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 6 - án để giải quyết, từ đó giúp khách hàng có quyết định khởi kiện hoặc không khởi kiện, đó chính là quyền tự định đoạt mà pháp luật quy định cho họ. - Thông thường thì các tranh chấp thừa kế thường xảy ra giữa những người trong cùng một gia đình-họ tộc, khi tính chất căng thẳng của mối quan hệ giữa họ đã lên tới mức muốn pháp luật phân xử. Nên bất lợi lớn nhất của khách hàng khi khởi kiện những tranh chấp này ra Tòa án là việc sẽ làm rạn nứt, và làm nghiêm trọng thêm mâu thuẫn gia đình. Mặc khác, khi khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án, khách hàng sẽ phải đối diện với một khoảng thời gian có thể rất dài để theo đuổi vụ kiện và có thể phải chịu mức án phí lớn. - Ngoài ra luật sư cũng nên hướng dẫn khách hàng nắm bắt một cách sơ bộ những tài liệu, chứng cứ cần thiết để Tòa án chấp nhận xem xét thụ lý vụ án, hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ, và tìm hiểu rỏ khả năng thu thập chứng cứ-tài liệu của khách hàng để chủ động hơn trong việc này. b- Phân tích điều kiện khởi kiện của khách hàng : - Chủ thể khởi kiện : Luật sư có thể hướng dẫn cho khách hàng tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện theo quy định tại Điều 161 BLTTDS 2004“ Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án cấp có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình “ Cũng như các loại vụ việc dân sự khác, khi khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án, chủ thể khởi kiện là cá nhân phải đảm bảo điều kiện về năng lực hành vi dân sự và là người có quyền-lợi ích hợp pháp bị xâm hại . Khi tiếp xúc với khách hàng, luật sư cũng cần tư vấn và xem xét về tư cách chủ thể khởi kiện liên quan trực tiếp đến quyền khởi kiện của khách hàng để có hướng tư vấn kịp thời về điều kiện khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu ủy quyền cho luật sư hoặc người khác thay mặt mình tham gia tố tụng thì luật sư cũng phải hướng dẫn khách hàng lập giấy ủy quyền theo đúng quy định pháp luật . - Thời hiệu khởi kiện : Có hai loại thời hiệu khởi kiện đối với vụ án tranh chấp thừa kế : Điều 645 BLDS 2005 : “ Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế . Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế “ Khi xem xét điều kiện về thời hiệu khởi kiện luật sư cầu lưu ý các quy định về thời hiệu khởi kiện, đó là : Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 7 - Quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành pháp lệnh thừa kế ( 30/8/1990 ), việc xác định thời hiệu khởi kiện về thừa kế trên thực tế cũng tương đối phức tạp liên quan đến khá nhiều các văn bản khác nhau và việc xác định thời điểm mở thừa kế. Đối với việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế, theo quy định tại khoản 4 điều 36 Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện trước ngày 10/9/2000. Nhưng theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 58/UBTVQH10 ngày 20/8/1998 thì từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991. Do vậy, thời hiệu khởi kiện loại việc này được tính đến ngày 09/3/2003. Bắt đầu từ ngày 10/3/2003 đương sự không còn quyền khởi kiện đối với những vụ án thừa kế . Trường hợp thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện quy định tại điều 161 BLDS 2005: Do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngạy khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu; chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết. Các quy định về bắt đầu thời hiệu khởi kiện theo quy định tại điều 162 BLDS 2005. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được hướng dẫn tại mục 2 phần 1 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP “ Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết “. Qua đó cho thấy có sự chuyển hóa về quan hệ giữa yêu cầu chia thừa kế và yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Khi đương sự có yêu cầu chia tài sản chung ở thời điểm hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế, Tòa án chỉ thụ lý và giải quyết khi có tài liệu thể hiện các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế, và đều có thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản : Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 8 - + Đối với việc mở thừa kế trước ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện được xác định là ba năm kể từ ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế ( khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 ) + Đối với việc mở thừa kế kể từ ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế ( 30/8/1990 ), thời hiệu khởi kiện được xác định là ba năm kể từ thời điểm mở thừa kế ( khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 ) + Đối với việc mở thừa kế từ ngày 01/01/2006 thời hiệu khởi kiện về yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được xác định là ba năm kể từ ngày người có di sản thừa kế chết ( Điều 645 BLDS 2005 ) - Thẩm quyền giải quyết của Tòa án : + Thẩm quyền theo loại vụ việc : tranh chấp thừa kế là một loại tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều 25 BLTTDS 2004. + Thẩm quyền theo cấp Tòa án : Luật sư cần xác định vụ án khởi kiện đúng theo cấp Tòa có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định từ Điều 33 đến Điều 37 BLTTDS 2004; Nghị quyết 32/2004/QH11; Nghị quyết số 01/2005/NQ-HDTP. Ngoài việc lưu ý nguyên tắc xác định thẩm quyền đối với cấp Tòa, những trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh theo khoản 1 Điều 33 BLTTDS 2004. Luật sư cầu lưu ý trường hợp đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điều 56 BLTTDS 2004 bao gồm cả người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Do đó, với những vụ việc mà đương sự không phải là người thuộc các diện thừa kế nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đang ở nước ngoài hoặc việc giải quyết vụ án cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh. Luật sư Đỗ Anh Tổng, cũng cần lưu ý các trường hợp tranh chấp di sản thừa kế là bất động sản thì áp dụng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 36 BLTTDS 2004 và thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn. - Thủ tục hòa giải ở địa phương ( đối với tranh chấp thừa kế liên quan đến quyền SDĐ ): Nếu tranh chấp thừa kế mà liên quan đến quyền sử dụng đất thì theo quy định tại điều 135, 136 Luật đất đai năm 2003; các tranh chấp này cần phải được hòa giải tại cơ sở ( Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ). Trong trường hợp này, luật sư phải hướng dẫn khánh hàng làm đơn đề nghị UBND xã, phường, thị trấn hòa giải. Nếu kết quả hòa giải không thành hoặc không hòa giải được thì mới có thể khởi kiện ra Tòa án cấp có thẩm quyền . 2.1.3/ Hướng dẫn khách hàng về thủ tục khởi kiện : Một là : Giúp khách hàng soản thảo đơn khởi kiện theo mẫu được quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS 2004; và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị một số tài liệu chứng cứ chứng minh. Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 9 - Hai là : Giải thích cho khách hàng hiểu rỏ nghĩa vụ tạm ứng án phí đối với yêu cầu khởi kiện ; Luật sư cần lưu ý giải thích cho khách hàng các quy định của pháp luật có liên quan về án phí : chương IX, mục 1 của BLTTDS 2004, Pháp lệnh về án phí-lệ phí năm 2009; Trường hợp khách hàng có khó khăn về kinh tế, thì luật sư có thể hướng dẫn khách hàng làm đơn xin miễn giảm tiền tạm ứng án phí, đơn này phải được UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức xã hội nơi cư trú, làm việc của khách hàng xác nhận thì Tòa án mới xem xét, giải quyết. Ba là : Hướng dẫn khách hàng thu thập, bổ sung thêm tài liệu chứng cứ cần thiết cho việc khởi kiện. Luật sư cần hướng dẫn khách hàng thu thập các chứng cứ để xác định tổng thể di sản thừa kế, xác định phần đóng góp của những người liên quan, xác định đồng sở hữu của người để lại di sản, thu thập các chứng cứ về nghĩa vụ tài sản và chi phí liên quan đến quyền thừa kế được thanh toán từ di sản, các chứng cứ chứng minh các điểm tranh chấp về thừa kế . 2.2/ Kỹ năng giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện : 2.2.1/ Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế gồm các giấy tờ sau : - Đơn khởi kiện; - Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại di sản; giấy khai sinh; chứng minh nhân dân; giấy chứng nhận kết hôn; sổ hộ khẩu; giấy xác nhận con nuôi để xác định diện thừa kế và hàng thừa kế; - Di chúc ( nếu có ) - Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế; - Bản kê khai các di sản; - Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản; - Các giấy tờ khác : Biên bản giải quyết trong họ tộc – gia đình; biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có ); tờ khai khước từ nhận di sản ( nếu có ). Luật sư cũng cần chuẩn bị các tài liệu chứng minh vụ việc còn thời hiệu khởi kiện, giấy tờ chứng minh trong trường hợp này là giấy chứng tử của người chết để lại di sản để xác định thời điểm mở thừa kế . Luật sư cần lưu ý việc lập hồ sơ thừa kế phải đảm bảo các nội dung sau : xác định người để lại di sản, các thời điểm mở thừa kế ( một hay nhiều thời điểm mở thừa kế ), diện thừa kế và hàng thừa kế ( Điều 676 BLDS 2005 ), mối quan hệ giữa các người thừa kế với nhau và những người để lại thừa kế. Trường hợp các tài liệu chứng cứ mà khách hàng cung cấp cho thấy đã hết thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, cần xác định chứng cứ để có thể áp dụng các trường hợp không tính vào thời hiệu, các trường hợp không áp dụng thời hiệu. 2.2.2/ Thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án : Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 10 - - Nộp đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện : quy định tại Điều 166 BLTTDS 2004; Luật sư có thể hướng dẫn khách hàng nộp đơn khởi kiện bằng hai hình thức : Một là : Nộp đơn trực tiếp tại Tòa án và nhận biên lại xác nhận việc nộp đơn, ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án. Hai là : Gửi hồ sơ khởi kiện theo đường bưu điện và lấy xác nhận ngày gửi của bưu điện, ngày khởi kiện được tính từ ngày có dấu bưu điện nơi gửi. - Sau khi nộp đơn khởi kiện, khi có thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ án dân sư, luật sư phải hướng dẫn khách hàng đi nộp tiền tạm ứng án phí tại Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đang thụ lý, và nộp lại ngay cho Tòa án biên lại thu tiền tạm ứng án phí, đây là căn cứ để Tòa án thụ lý giải quyết vụ án . 2.3/ Kỹ năng thu thập chứng cứ của Luật sư : Luật sư hướng dẫn cho đương sự thu thập chứng cứ hoặc tự mình thu thập chứng cứ. Nguyên tắc thu thập chứng cứ của một vụ án thừa kế là phải tập trung vào những đặc trưng của tranh chấp thừa kế, trọng tâm của vấn đề cần chứng minh trên yêu cầu của khách hàng. Trong thu thập chứng cứ luật sư cần phải làm sáng tỏ các vấn đề chứng minh : Thời điểm mở thừa kế, diện thừa kế và hàng thừa kế, các vấn đề đến việc phân chia thừa kế,….. Trong vụ án yêu cầu chia thừa kế theo di chúc, thì luật sư cũng phải lưu ý đến việc thu thập chứng cứ để chứng minh di chúc thuộc loại nào; di chúc miệng hay bằng văn bản. Trường hợp di chúc bằng văn bản thì xác định di chúc bằng văn bản thuộc loại nào ( có người làm chứng hay không, có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền hay không,… ) + Trường hợp di chúc bằng văn bản : cần thu thập các chứng cứ để Tòa án có cơ sở xem xét nội dung, hình thức của di chúc là phù hợp với quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc tại thời điểm lập di chúc; + Trong trường hợp di chúc bằng miệng : cần có các chứng cứ chứng minh có người làm chứng cho việc lập di chúc miệng ( ít nhất là hai người ); người làm chứng có thuộc trường hợp là người không được làm chứng cho việc lập di chúc miệng,…. Trường hợp cần thiết, luật sư cần hướng dẫn khách hàng làm đơn đề nghị Tòa án trưng cầu giám định, định giá tài sản, thu thập và cung cấp các tài liệu gửi kèm theo đơn đề nghị; các chứng cứ này lưu ý phải là tài liệu gốc để việc giám định có kết quả. 2.4. Luật sư trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của thân chủ trong vụ việc tranh chấp về thừa kế Quan hệ tranh chấp thoạt nhìn thì có vẻ như đơn giản, nhưng bên trong chứa chất mâu thuẫn phức tạp, nặng nề và nhiều lúc rất gay gắt, sâu sắc.Quan hệ tranh chấp thừa kế không chỉ liên quan đến một vài đương sự, nhiều vụ việc thực tế liên quan đến rất nhiều người trong gia đình, họ tộc. Nếu giải quyết không tốt nhiều lúc quan hệ tranh chấp tài sản thừa kế trở thành mối ung nhọt phá vỡ tình cảm trong gia Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 11 - đình, họ tộc đã được hình thành qua nhiều thế hệ. Thậm chí quan hệ tranh chấp đó có thể phá vỡ cả hệ thống tiêu chí đạo đức, mĩ tục đã kết tinh thành truyền thống tương thân, tương ái của từng gia đình và dòng tộc. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ mình trong tranh chấp thừa kế, Luật sư còn cần có trách nhiệm trong việc giữ gìn tình anh em, nghĩa đồng bào, tình ruột thịt, và xa hơn là tình làng nghĩa xóm, vun đắp cho tình nghĩa gia đình anh em ruột thịt và tạo cho xã hội ổn định và phát triển. Đặc điểm thứ hai: Quan hệ tranh chấp về thừa kế gắn liền với nhiều yếu tố truyền thống Ềgia phongỂ, Ềgia tộcỂ, có những quan hệ gắn với gốc rễ, cội nguồn của một gia đình, họ tộc, thậm chí ở nhiều địa phương gắn với nhiều phong tục tập quán sắc tộc, quần cư... Yếu tố gốc gác cội nguồn thể hiện trong quan hệ thừa kế vừa cụ thể, vừa tế nhị - vì không chỉ là quan hệ pháp lý đơn thuần, mà còn mang nặng tình cảm của từng cá nhân tham gia vào quan hệ đó.Đặc điểm thứ ba: Quan hệ tranh chấp về di sản thừa kế không chỉ liên quan chủ yếu đến quan hệ tài sản và quyền tài sản, mà còn liên quan đến quyền nhân thân của các đương sự tranh chấp thừa kế. Việc thừa nhận được hưởng di sản gắn với cội nguồn, quyền nhân thân của họ. Cũng từ đó nhiều lúc liên quan đến danh dự của từng cá nhân trong xã hội. Có nhiều trường hợp đương sự không chỉ đơn thuần được hưởng di sản của người để lại thừa kế, mà qua đó để khẳng định tính huyết thống, tình cảm của người quá cố đối với mình và ngược lại, bằng cách đó duy trì quan hệ gia đình với người khác...Đặc điểm thứ tư: Quan hệ tranh chấp về thừa kế, bao giờ cũng liên quan đến tài sản và quyền tài sản, thường di sản là những tài sản có giá trị lớn hoặc di sản có ý nghĩa về tinh thần... Di sản càng có giá trị lớn về kinh tế, có ý nghĩa lớn về mặt tinh thần thì tranh chấp càng gay gắt và đó là quy luật. Hơn nữa, do những hạn chế của hệ thống pháp luật nước ta trước đây còn thiếu hoặc chưa quy định đầy đủ về thủ tục đăng ký, quản lý tài sản của công dân (đặc biệt là bất động sản), nên việc xác định nguồn gốc của di sản thừa kế trở nên khá phức tạp, khó khăn. Vấn đề khó khăn nan giải của Luật sư là xác định đúng, chính xác có phải người để lại thừa kế là chủ sở hữu đích thực tài sản đó hay không, đặc biệt liên quan đến bất động sản.Đặc điểm thứ năm: Liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế. Thực tế hệ thống pháp luật của nước ta trong lĩnh vực thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế chưa đồng bộ, thậm chí có chỗ còn chưa thống nhất, còn chồng chéo, mâu thuẫn. Do điều kiện khách quan của các cuộc chiến tranh giải phóng đất nước, chúng ta đã không dành sự quan tâm thích đáng đối với lĩnh vực pháp luật này. Hơn nữa, do chiến tranh kéo dài, những hồ sơ về gốc gác tài sản của công dân cũng thất lạc, mất mát... Sau khi thành lập nhà nước mới và sau khi giải phóng miền nam, những quy định pháp luật về chuyển dịch tài sản và quản lý tài sản (đặc biệt là bất động sản) từ chế độ cũ sang chế độ mới cũng thay đổi và khác biệt về bản chất.Đặc điểm thứ sáu: Nói đến thừa kế là liên quan đến Luật Hôn nhân - Gia đình, Luật Hôn nhân - Gia đình của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mới có hiệu lực từ năm 1961 nhưng do đất nước bị kẻ thù chia cắt nên luật này chỉ mới Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 12 - có hiệu lực ở miền Bắc. Đến năm 1980, khi Quốc hội chung của cả nước thống nhất mới có Nghị quyết về áp dụng văn bản quy phạm luật thống nhất chung cho cả nước trong đó có Luật Hôn nhân - Gia đình. Do đặc thù lịch sử đó, quan hệ hôn nhân - gia đình ở nước ta trong các giai đoạn lịch sử vừa qua là phức tạp, cùng với sự chuyển dịch dân số, con người từ vùng này sang vùng khác trong điều kiện chiến tranh làm cho quan hệ hôn nhân - gia đình càng phức tạp hơn.Đặc điểm thứ bẩy: liên quan đến quan hệ thừa kế: Trên đất nước chúng ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, mỗi dân tộc có truyền thống và tập quán riêng, liên quan đến thừa kế. Thậm chí cùng là một dân tộc nhưng ở mỗi vùng, miền, địa phương lại tồn tại tập quán riêng về thừa kế mà tại địa phương đó đã thành thông lệ, ví dụ: như quyền thừa kế của con trai trưởng, hoặc thừa kế theo huyết thống dấu ấn chế độ mẫu hệ... hoặc tồn tại ý thức trong một số người quan niệm Ềtrọng nam, khinh nữ trong quan hệ thừa kế. Những quan niệm phong kiến ở nhiều nơi Ềăn sâu, bám rễ và là nguyên nhân gây nên sự tranh chấp về thừa kế.Đặc điểm thứ tám: Đây là đặc thù gây không ít khó khăn trong giải quyết các tranh chấp về thừa kế, đó là do trình độ pháp lý của dân chưa cao, nhiều người dân không hiểu biết những quy định của pháp luật thừa kế. Họ không biết họ có quyền gì và như thế nào. Thậm chí, những quy định về di chúc để lại thừa kế họ cũng không biết, những quy định của pháp luật chia thừa kế theo pháp luật họ cũng không nắm được. Những đặc thù này gây những phức tạp nhất định trong việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế. 1.Kỹ năng cần thiết của Luật sư khi nhận bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ trong các vụ tranh chấp về thừa kế 1.1. Luật sư cần biết rõ về thân chủ: Do đòi hỏi nghề nghiệp Luật sư trước hết phải biết về thân chủ, đây là cả một vấn đề khoa học và nghệ thuật lớn. Để bảo vệ lợi ích cho thân chủ, Luật sư không thể không biết rõ về thân chủ của mình, đặc biệt trong các vụ việc tranh chấp về thừa kế. Bằng cách gì và như thế nào để có được những thông tin đầy đủ khách quan, chuẩn xác về thân chủ, điều đó phụ thuộc cách tiếp cận và khả năng khai thác của từng cá nhân Luật sư. Luật sư cần lưu ý, thân chủ có thể là tổ chức, pháp nhân được thừa kế theo di chúc của người để lại di sản thừa kế.Trước hết, trong vụ việc tranh chấp thừa kế, luật sư cần có đầy đủ thông tin về gốc gác, gia đình của chính thân chủ, những gì liên quan đến nhân thân của thân chủ. Xác định chuẩn xác quan hệ gia đình, dòng tộc của thân chủ với người để lại thừa kế... Xác định quan hệ của thân chủ với người hoặc số người đang có tranh chấp về di sản thừa kế là đương sự của vụ án.Tìm hiểu và có đánh giá chuẩn xác quan hệ giữa họ với nhau. Xác định quan hệ thân chủ của mình với những người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc tranh chấp.Xác định chuẩn xác quan hệ thân chủ với người làm chứng (nếu có) trong vụ tranh chấp.Bằng cách nào đó xác định nét chữ, bút tích, thói quen, sở thích, ý muốn của thân chủ. Ngoài ra, Luật sư cần tìm hiểu, cần biết về đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội, nghề nghiệp, vị trí công tác của thân chủ mình.Đồng thời, cần phải tìm hiểu quan hệ gia đình, thái độ đối xử của thân chủ Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 13 - với người thân, với những người khác mà thân chủ có quan hệ. Qua tìm hiểu, để Luật sư biết rõ mình đang bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ mình là ai, tạo ra sức mạnh nội tâm trong công việc.1.2. Luật sư cần nắm vững yêu cầu của thân chủ trong vụ việc tranh chấp tài sản:Tưởng đây là vấn đề đơn giản, nhưng qua thực tế hành nghề Luật sư, không phải Luật sư nào cũng nắm vững và hiểu yêu cầu đích thực của thân chủ.Hiểu yêu cầu của thân chủ, là nắm bắt được cốt lõi mục đích và giới hạn cuối cùng của yêu cầu có thể đạt được, đồng thời tìm hiểu khả năng thoả hiệp giải quyết tranh chấp bằng hoà giải.Để nắm được đầy đủ, chi tiết yêu cầu của thân chủ, Luật sư có thể tìm hiểu, nghiên cứu qua:1.2.1. Tiếp xúc, gặp gỡ với thân chủ:Đây cũng là nghệ thuật, đòi hỏi Luật sư phải hiểu biết về khoa học tâm lý, và văn hoá giao tiếp. Bằng thái độ chân tình tìm hiểu xem thân chủ của mình mong muốn đạt được gì, qua tiếp xúc, gặp gỡ họ có thể bộc bạch tất cả. Cách tiếp xúc, gợi chuyện của Luật sư với thân chủ còn phụ thuộc vào thân chủ là bị đơn dân sự hay nguyên đơn dân sự. Nếu thân chủ là nguyên đơn dân sự trong vụ việc tranh chấp, thì cách đặt vấn đề, gợi mở phải phù hợp với yêu cầu của thân chủ, trường hợp thân chủ lại là bị đơn dân sự trong vụ việc tranh chấp, thì Luật sư phải tìm hiểu xem lý do tranh chấp, mức độ tranh chấp, giới hạn của tranh chấp, nội dung phần yêu cầu của thân chủ đối với nguyên đơn, thái độ và quan điểm chủ quan của thân chủ về hướng giải quyết tranh chấp.1.2.2. Tìm hiểu yêu cầu của thân chủ qua đơn từ:Đối với thân chủ là nguyên đơn dân sự, Luật sư cần nghiên cứu kỹ đơn kiện của thân chủ. Qua nghiên cứu đơn khởi kiện để xác định xem thời hiệu khởi kiện còn không, yêu cầu cụ thể của thân chủ gồm những gì: Di sản, quyền tài sản, và tìm hiểu xem ngoài ra thân chủ có yêu cầu gì khác không. Qua tiếp xúc và qua đơn, Luật sư phải nắm vững được mục đích thực tế, mục đích sâu xa của thân chủ qua vụ kiện.Qua đơn của thân chủ, Luật sư có thể nắm bắt nỗi niềm, dự cảm của thân chủ mình. Từ đó để Luật sư hiểu thêm về các luận cứ mà thân chủ dựa vào đó đưa ra yêu cầu. Nghiên cứu đơn của thân chủ là nguyên đơn dân sự, để Luật sư có thể giúp thân chủ hoàn chỉnh lại đơn, mở rộng phạm vi, yêu cầu hoặc sơ bộ giới hạn yêu cầu... Việc nghiên cứu kỹ đơn của thân chủ nhằm xác định đúng yêu cầu của thân chủ, sẽ giúp cho Luật sư tìm những căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế chứng minh cho yêu cầu chính đáng của thân chủ và sẽ không có những trục trặc khi phiên toà diễn ra. Tránh được tình trạng: Ềông nói gà, bà nói vịtỂ giữa thân chủ và luật sư.Đối với thân chủ là bị đơn dân sự, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình, Luật sư phải nắm bắt căn cứ phản tố của thân chủ và những yêu cầu mà thân chủ có thể đưa ra độc lập đối với nguyên đơn. Tìm hiểu những trăn trở, băn khoăn của thân chủ, qua đơn phản tố, Luật sư có thể nắm bắt được tinh thần mà thân chủ mình muốn giải quyết trong vụ việc, mức độ thoả hiệp, những giới hạn không thể chấp nhận thoả hiệp, những vấn đề về nguyên tắc mang tính sống còn trong giải quyết tranh chấp và chủ định của thân chủ về hướng giải quyết vụ tranh chấp. Chuẩn bị tốt khâu này, tại phiên toà sẽ không có những trục trặc bất ngờ có thể xảy ra giữa luật sư và thân chủ là bị đơn dân sự.1.2.3. Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 14 - Nghiên cứu và thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủVới trách nhiệm đầy trọng trách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình, trước khi mở phiên toà giải quyết các vụ việc tranh chấp về thừa kế, Luật sư theo quy định của luật tố tụng dân sự, có thẩm quyền nghiên cứu hồ sơ vụ việc, trong đó có việc nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có liên quan.Thân chủ (đương sự của vụ án) ngoài nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Thẩm phán, đồng thời để Luật sư có đủ điều kiện chứng minh, lập luận bảo vệ lợi ích cho mình, họ cần có nghĩa vụ cung cấp những chứng cứ, tài liệu của vụ việc cho luật sư của mình.Trong quá trình nghiên cứu tài liệu, chứng cứ, Luật sư cần chủ động đề xuất yêu cầu của mình đối với thân chủ trong việc cung cấp chứng cứ, phát hiện và chủ động đề nghị thân chủ thu thập thêm chứng cứ khách quan (nếu thấy chưa đủ hoặc chưa thuyết phục). Trong trường hợp hồ sơ có những chứng cứ không đảm bảo, thiếu tính trung thực, không thuyết phục, thì luật sư nên chủ động yêu cầu thân chủ cung cấp các chứng cứ bổ sung, thay thế bằng những chứng cứ, tài liệu có tính khách quan và thuyết phục hơn.Trong một vài trường hợp, xét thấy cần thiết, luật sư có thể tự mình giúp thân chủ thu thập và cung cấp chứng cứ, tài liệu cho Toà án và cho chính mình để có đủ căn cứ lập luận bảo vệ lợi ích cho thân chủ.Luật sư cần hệ thống một cách khoa học hồ sơ vụ án qua việc tổng hợp, phân tích khách quan các chứng cứ, đặc biệt là các chứng cứ quan trọng có thể làm thay đổi nội dung vụ án theo hướng có lợi cho thân chủ của mình.1.2.4. Giúp đỡ, tiếp xúc với các nhân chứng và những người có quyền và lợi ích liên quan.Luật sư với trách nhiệm nghề nghiệp và bằng quyền hạn mà pháp luật cho phép có thể tiếp xúc với các nhân chứng và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của vụ việc tranh chấp thừa kế vì lợi ích của thân chủ. Bằng nghệ thuật giao tiếp, và trình độ chuyên môn, Luật sư có thể nắm bắt thêm những vấn đề liên quan đến vụ việc. Tìm hiểu quan hệ của họ với thân chủ của mình. Nắm bắt ý kiến của những người mình tiếp xúc, làm việc, để có thể định cho mình phương pháp, cách thức và đề xuất hướng giải quyết vụ việc vì quyền, lợi ích của thân chủ phù hợp với pháp luật, thấu tình đạt lý.1.3. Luật sư cần xác định rõ di sản tranh chấp thừa kế:Như đã nêu ở đặc điểm thứ tư, mục I của bài này, quan hệ tranh chấp thừa kế liên quan trực tiếp đến tài sản thừa kế và thường là những tài sản vừa có giá trị kinh tế, vừa có ý nghĩa tinh thần. Nên để bảo vệ một cách có hiệu quả quyền và lợi ích của thân chủ, luật sư phải xác định rõ tài sản đang tranh chấp thừa kế. Di sản này là tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác - tính từ thời điểm mở thừa kế.Luật sư phải xác định được đó là di sản thừa kế hợp pháp của người để lại thừa kế.Trong trường hợp cần thiết phải tra tìm cội nguồn, tập hợp các chứng cứ, tài liệu cần thiết để chứng minh cho tài sản đó là di sản đang tranh chấp của thân chủ mình, thì Luật sư nên dành công sức, thời gian thích đáng cho xác minh điều đó. Đối với pháp luật nước ta, quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và được để lại thừa kế. Ngoài ra, di sản thừa kế còn có thể là quyền tài sản (ví dụ: lợi Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 15 - ích từ bản quyền tác giả, tác phẩm, quyền phát minh, sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp...).Khi xác định di sản tranh chấp, luật sư cần xác định rõ: giá trị di sản tranh chấp, di sản là bất động sản hay động sản, nơi có di sản tranh chấp, người quản lý di sản, các loại di sản, số lượng, chủng loại (nếu là vật, hàng hoá, sản phẩm, cổ phiếu...). Nếu cần phải định giá di sản, thì nói rõ với thân chủ, đề nghị thẩm phán thụ lý vụ việc yêu cầu thành lập hội đồng định giá tài sản.Nếu di sản cần được giám định, thì tương tự như vậy, cần đề nghị trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền.Trong khi xác định giá trị, số lượng, địa điểm liên quan đến di sản tranh chấp, Luật sư không nên quên là xác định luôn nghĩa vụ (có thể có) của người để lại thừa kế. Vì vấn đề thực hiện nghĩa vụ của người để lại thừa kế sẽ liên quan đến trách nhiệm, lợi ích của thân chủ.1.4. Luật sư cần xác định rõ quan hệ pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của thân chủ trong tranh chấp thừa kế:1.4.1. Căn cứ vào quy định của pháp luật, Luật sư cần xác định rõ quyền của thân chủ trong quan hệ hưởng thừa kế đối với di sản tranh chấp.Trước hết, phải xác định rõ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản để lại thừa kế chết.Luật sư phải xác định, thân chủ có nằm trong diện bị pháp luật cấm không được hưởng di sản hay không. Theo Bộ luật Dân sự bao gồm: Những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.Những người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.Những người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người đó có quyền hưởng, ở đây Luật sư cần phải tìm hiểu lý lịch tư pháp của thân chủ mình, không chủ quan khi xác minh về thân chủ.Những người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc... thì Luật sư cần phải yêu cầu giám định chữ viết, để có cơ sở xác định đúng sự thật khách quan của vụ việc.Luật sư lưu ý, nếu chia di sản theo di chúc, mà thân chủ có thể thuộc số người như nói trên, trong trường hợp người để lại di sản thừa kế đã biết rõ hành vi đó của họ, nhưng vẫn cho hưởng di sản thừa kế, thì quyền hưởng di sản thừa kế đó là quyền hợp pháp.Luật sư cũng cần nắm vững, nếu thân chủ của mình là cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc, thì cơ quan tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Nếu thân chủ là người sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng thành thai trước khi người để lại thừa kế chết, là người có quyền hợp pháp hưởng quyền thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.1.4.2. Bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ trong các vụ việc tranh chấp thừa kế theo di chúc:Trước hết, Luật sư cần xác định rõ di chúc đó có hợp pháp hay không về điều kiện người lập di chúc, hình thức di chúc, nội dung di chúc, hiệu lực pháp luật của di chúc, những quy định của di chúc có người làm chứng, có di chúc không cần có người làm chứng, di chúc có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, các thủ tục lập di chúc tại phòng công chứng và UBND xã, phường, thị trấn và quy định của pháp luật về những người Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 16 - không được chứng nhận, chứng thực di chúc... Đặc biệt, Luật sư cần lưu ý khi di chúc có phần không hợp pháp mà phần đó không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, thì chỉ có phần đó không có hiệu lực pháp luật. Hoặc trong trường hợp khi người để lại di sản thừa kế có nhiều bản di chúc đối với tài sản, thì chỉ có bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.Trong trường hợp thân chủ của mình là người thừa kế không phụ thuộc di chúc - tức là những người con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng, hoặc là con của người để lại di sản thừa kế đã thành niên mà không có khả năng tự lao động kiếm sống, thì họ được hưởng 2/3 kỉ phần được hưởng di sản theo pháp luật. Nếu như người để lại di chúc không cho họ hưởng di sản thừa kế, hoặc cho họ hưởng ít hơn 2/3 kỉ phần theo pháp luật, trừ trường hợp họ bị pháp luật cấm được hưởng quyền thừa kế.Trường hợp thân chủ của Luật sư là người được hưởng di sản di tặng của người để lại thừa kế, thì cần lưu ý, thân chủ không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng. Người được hưởng di sản di tặng không được hưởng di sản đó chỉ trong trường hợp toàn bộ di sản để lại không đủ thanh toán nghĩa vụ của người để lại tài sản di tặng, thì phần tài sản di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ của người quá cố.Đặc biệt Luật sư cần lưu ý, trong khi bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ của mình trong các vụ việc thừa kế theo di chúc, thì việc giải thích nội dung di chúc có tầm quan trọng nhất định: Pháp luật, đòi hỏi người công bố di chúc cùng những người thừa kế phải cùng nhau giải thích di chúc trong trường hợp nội dung di chúc không rõ dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, cần lưu ý quan hệ của người để lại di chúc với những người thừa kế theo di chúc, trong đó có thể có thân chủ của mình. Khi những người này không thể nhất trí với nhau về nội dung di chúc, thì coi như người chết không để lại di chúc và lúc đó di sản được chia thừa kế theo pháp luật.Pháp luật quy định giải thích nội dung di chúc như vậy, có thể có những người trong số những người thừa kế theo di chúc không muốn thừa nhận nội dung di chúc, hoặc có ý kiến khác để di chúc vô hiệu nhằm vì lợi ích cá nhân (có thể họ sẽ hưởng phần lợi hơn nếu di sản chia thừa kế theo pháp luật). Trong trường hợp đó, để bảo vệ lợi ích cho thân chủ, Luật sư cần chứng minh tính rõ ràng của di chúc, tính lôgic do quan hệ giữa người để lại di chúc với những người thừa kế có tên trong di chúc.s1.4.3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong vụ việc tranh chấp thừa kế theo pháp luật.Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong trường hợp tranh chấp thừa kế theo pháp luật. Luật sư cần xác định đúng thân chủ của mình thuộc diện thừa kế, hàng thừa kế nào theo pháp luật. Khoản 3 Điều 679 Bộ luật Dân sự quy định nguyên tắc thừa kế theo pháp luật: nên Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.Theo quy định của BLDS, di sản được chia theo pháp luật được áp dụng trong một số trường hợp sau: Không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 17 - không còn vào thời điểm mở thừa kế, những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc họ từ chối quyền hưởng di sản.Trong trường hợp chia thừa kế theo di chúc, còn những phần di sản không được định đoạt trong di chúc, phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực, hoặc phần di sản bị từ chối không hưởng hoặc của cá nhân được chỉ định làm người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc phần di sản thuộc di chúc của tổ chức, cơ quan mà họ không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì những phần di sản đó được chia theo pháp luật. Luật sư lưu ý, phần nghĩa vụ trong các trường hợp nêu trên (nếu có) thì cũng được chia theo pháp luật phù hợp với tỉ lệ theo kỉ phần những ai được hưởng di sản theo pháp luật.Chia thừa kế theo pháp luật là chia di sản của người để lại thừa kế thành những phần bằng nhau cho những người cùng hàng thừa kế. Luật sư cần lưu ý Điều 680 Bộ luật Dân sự quy định về thừa kế thế vị. Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản, thì chắt được hưởng nếu như còn sống.Chia thừa kế theo pháp luật, không chỉ bao hàm chia di sản mà còn phân chia nghĩa vụ của người để lại di sản cho người hưởng thừa kế tỷ lệ nghĩa vụ theo kỷ phần di sản của người đó được hưởng.Đặc biệt Luật sư cần lưu ý, pháp luật dân sự nước ta trong chế định thừa kế đã chủ động bảo vệ lợi ích cho trẻ em có hoàn cảnh éo le, được nhận làm con nuôi theo quy định con nuôi và cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau, ngoài ra người con nuôi cũng được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ đẻ ở hàng thứ nhất thừa kế theo pháp luật (Điều 679 - BLDS).Để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho thân chủ của mình, Luật sư cần lưu ý, nếu thân chủ sinh ra và sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết sẽ là người thừa kế hợp pháp theo quy định của BLDS không phụ thuộc vào hình thức chia thừa kế theo di chúc (nếu như người để lại di sản lập di chúc cho người đó được hưởng thừa kế), hay thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 638 - BLDS vào thời điểm mở thừa kế người đó chưa sinh ra, thì phần di sản được thừa kế của người đó theo di chúc hoặc theo pháp luật được giữ lại giao cho người quản lý di sản thừa kế, khi sinh ra còn sống thì người đó được nhận lại di sản từ người quản lý di sản thừa kế. Di sản và lợi ích có được từ di sản tuân theo quy định tại các Điều 641,642,643 - BLDS.Trong cuộc sống hiện nay, không ít những tranh chấp thừa kế nẩy sinh từ quan hệ giữa con riêng, bố dượng, mẹ kế. Trong trường hợp thân chủ là một trong những đối tượng trên, Luật sư cần tìm hiểu, thu thập mọi chứng cứ cần thiết và khách quan để chứng minh quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Đây là những chứng cứ quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ của mình. Bởi lẽ nếu chứng minh được có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì không những được hưởng di sản của nhau mà còn được hưởng thừa kế di sản theo hàng thừa kế mà pháp luật đang quy Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 18 - định (Điều 679 - BLDS) và thừa kế thế vị quy định ở Điều 680 - BLDS.Trường hợp thân chủ là nguyên đơn trong tranh chấp có yêu cầu thì những người được chia thừa kế theo luật do quan hệ con riêng - bố dượng, mẹ kế thì luật sư cũng cần khách quan khai thác và thu thập chứng cứ để chứng minh giữa họ không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con. Chỉ có những chứng cứ khách quan đó nới đủ sức thuyết phục và bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của mình với tư cách là nguyên đơn dân sự trong các vụ tranh chấp thừa kế.2. Kỹ năng của Luật sư tại phiên toà giải quyết vụ việc về tranh chấp thừa kế.Do những đặc thù của quan hệ tranh chấp về thừa kế (như đã nêu phần một), Luật sư cần phải lập kế hoạch bảo vệ, dự kiến các tình huống, đặt trước những câu hỏi để làm sáng tỏ những vấn đề chính của vụ án. Tại các phiên toà giải quyết các vụ việc loại này Luật sư cần hết sức bình tĩnh, tự tin để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình. Hiển nhiên Luật sư có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều thân chủ trong một vụ án, miễn sao quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.Để đạt được mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ, trước hết Luật sư phải tuân thủ những quy định, thủ tục của phiên toà. Phải tôn trọng pháp luật và chỉ được phép sử dụng những biện pháp mà pháp luật cho phép để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Khi tham gia phiên toà, Luật sư cần chứng tỏ mình là người có văn hoá pháp đình; phẩm chất đó được thể hiện một cách cụ thể trong tác phong đi đứng, tư thế ngồi, trong lời ăn tiếng nói, thậm chí từ ánh mắt nhìn. Luật sư cần nhã nhặn, khiêm nhường nhưng không khúm núm, kiên định giữ nguyên tắc nhưng không kiêu căng, ngạo mạn; lập luận hùng hồn có sức thuyết phục, phủ định những ý kiến khác, nhưng không gây căng thẳng.Đặc biệt do đặc thù của quan hệ tranh chấp thừa kế - thường là quan hệ giữa những người là bà con ruột thịt, cùng họ tộc, khi bảo vệ quyền lợi cho thân chủ, Luật sư cần tránh làm tổn thương đến tình cảm của các đương sự có quyền lợi đối lập, mâu thuẫn với quyền, lợi ích của thân chủ mình. Ngay cả khi trong phần thẩm vấn, sau khi Hội đồng xét xử hoặc kiểm sát viên hỏi, đến lượt mình Luật sư cần phải bình tĩnh, khéo léo đặt ra các câu hỏi cho các đối tượng cần thiết phải thẩm vấn nhằm xác định một cách đầy đủ các tình tiết của vụ án và bình tĩnh lắng nghe sự trình bày của họ, tránh nôn nóng, phủ định và tránh đưa câu hỏi dồn ép một ai gây sự căng thẳng không cần thiết.Tuy nhiên, cũng như đối với bất kỳ một vụ án nào, với vụ việc tranh chấp thừa kế thì phần tranh luận tại phiên toà là hết sức quan trọng đặc biệt đối với Luật sư.Khi đã qua phần thẩm vấn tại phiên toà, ở phần tranh luận, Luật sư bằng kiến thức hiểu biết pháp luật, qua nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ, lập luận lôgíc bài bảo vệ sẽ có tính khoa học, có sức thuyết phục cao đóng góp những ý kiến của mình đánh giá chứng cứ, đặc biệt Luật sư cần phải đề xuất hướng giải quyết vụ án trên cơ sở khách quan, đúng pháp luật vì lợi ích cho thân chủ của mình.Hơn hết tất cả các giai đoạn tố tụng, phần tranh luận là thời điểm Luật sư thể hiện tài năng và bản lĩnh nghề nghiệp. Luật sư cần phải có chiến lược và sách lược đúng đắn trong một qui trình Hội đồng xét xử tiến hành xét xử. Sự bình tĩnh, tự tin, ứng biến mau lẹ, Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 19 - lập luận sắc bén là con đường đưa Luật sư đến chiến thắng. ở giai đoạn này, Luật sư phải sử dụng tất cả các kỹ năng như dự đoán, tổng hợp, phân tích và quyết định thì mới hoàn thành được sứ mạng của mình.Lưu ý, nếu trong giai đoạn tranh luận mà có tình huống mới, chưa được dự kiến trước hoặc tình tiết mới của vụ án xuất hiện thì Luật sư nên bàn bạc với thân chủ rồi sau đó mới phát biểu gợi ý, hướng dẫn hoặc giúp đỡ thân chủ bày tỏ ý kiến. Trường hợp cần thiết thì đề nghị Hội đồng xét xử cho thẩm vấn lại hoặc đề nghị hoãn phiên tòa để tiến hành điều tra lại hoặc điều tra bổ sung.Khi chủ toạ phiên toà tuyên án, Luật sư phải chú ý lắng nghe bản án, khi cần thiết thì hướng dẫn thân chủ kháng cáo đúng hạn.Với tư cách là người trợ giúp pháp lý đắc lực nhất, Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý, ở đó Luật sư một mặt bảo vệ quyền lợi của thân chủ thông qua việc tham gia tích cực trong các giai đoạn tố tụng, mặt khác việc đưa ý kiến hợp lý, hợp tình của Luật sư sẽ tăng thêm niềm tin của các thành viên Hội đồng xét xử trong việc đưa ra các phán quyết để giải quyết tranh chấp phù hợp với pháp luật và hợp lẽ công bằng.Trong vụ việc tranh chấp thừa kế, sự tham gia của Luật sư không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng cho thân chủ của mình phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục của dân tộc mà còn từ đó góp phần ổn định và phát triển của xã hội. III. PHẦN KẾT LUẬN Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân, luôn luôn được pháp luật ở nhiều nước trên thế giới quan tâm, theo dõi và bảo hộ. Việt Nam là một trong những nước đang phát triển và có nền văn hóa với các truyền thống đạo đức lâu đời được truyền từ đời này sang đời khác. Do đó đối với người Việt Nam, việc coi trọng các phong tục - tập quán, tình cảm cha con, tình nghĩa vợ chồng và anh em là gắn bó và keo sơn…đã khiến không ít người bỏ qua quyền để lại thừa kế của mình bằng cách thảo một bản di chúc. Bên cạnh đó có những người đã lập di chúc nhưng lại chưa hiểu rỏ về pháp luật khiến cho những bản di chúc này không rỏ ràng dẫn đến việc người thừa kế phải nhờ pháp luật phân xử; làm giảm sút các mối quan hệ tình cảm thân thuộc vốn có. Việc luật sư tham gia hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án là việc làm hết sức cần thiết, bằng những kỹ năng và kiến thức hiểu biết pháp luật của mình, luật sư sẽ giúp khách hàng tìm ra con đường đúng, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình trong các mối quan hệ về tài sản nói chung và quyền thừa kế nói riêng. Cũng giống như khi hỗ trợ khách khởi kiện các loại tranh chấp khác ra Tòa án, Luật sư cần có một số kỹ năng chung như : Tiếp xúc, trao đổi với khách hàng, tư vấn về điều kiện khởi kiện, tư vấn về hồ sơ và thủ tục khởi kiện, thu thập chứng cứ và hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ. Tuy nhiên do những đặc thù của tranh chấp thừa kế nên Luật sư cũng cần có thêm các kỹ năng đặc thù ngoài các kỹ năng Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 20 - chung như đã trình bày ở trên. Nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho khách hàng và luôn đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu là tiêu chí xuyên suốt trong toàn bộ quá trình luật sư vận dụng các kỹ năng để trợ giúp và hỗ trợ khách hàng ./. Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 21 - MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...............1 BÀI 1 PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………………2 I. Khái quát chung về thừa kế :………………………………………………….………..2 1.1/ Các khái niệm : ( Điều 631 – 645 BLDS 2005 )……………………………..........2 1.1.1/ Quyền thừa kế………………………………………………………………………..2 1.1.2/ Di sản thừa kế : (Điều 634 BLDS 2005 )…………………………………..........2 1.2/ các hình thức thừa kế:………………………………………………………..............2 1.2.1/ Thừa kế theo di chúc:……………………………………………………………....2 1.2.2/ Thừa kế theo pháp luật:………………………………………………………….…3 1.2.3/ Thừa kế thế vị : ( Điều 677 BLDS 2005 )……………………………….............3 1.3/ Tranh chấp thừa kế:………………………………………………………….............3 II_ Kỹ năng của Luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án :…………………………………………………………….............3 2.1/ Kỹ năng tiếp xúc với khách hàng:………………………………………….............4 2.1.1/ Trao đổi với khách hàng về nội dung yêu cầu:……………………………….....4 2.1.2/ Tư vấn cho khách hàng:…………………………………………………………....4 2.1.3/ Hướng dẫn khách hàng về thủ tục khởi kiện:……………………………………7 2.2/ Kỹ năng giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:……………………….........8 2.2.2/ Thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án:…………………………………………8 2.3/ Kỹ năng thu thập chứng cứ của Luật sư:……………………………………….....9 2.4. Luật sư trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của thân chủ trong vụ việc tranh chấp về thừa kế………………………………………………………………..............9-18 III. PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………...………18-19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật dân sự năm 2005; 2. Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011; 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; 4. Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi, bồ sung năm 2009; 5. Nghị định 181NĐ-CP hướng dẩn thi hành luật đất đai năm 2003; 6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12 năm 2005; 7. Nghị quyết Số: 04/2003/NQ-HĐTP ngày 27/05/2003; 8. Nghị quyết số: 02-2006-HĐTPTANDTC ngày 12/05/2006; 9. Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân Tối cao; 10. Nghị quyết SỐ: 01/2003/NQ-HĐTP NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2003; 11. Luật thi hành án dân sự năm 2008; 12. Nghị định 70/2001/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án dân sự - Thừa kế - 22 - 13. Nghị định Số: 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; 14. Nghị quyết của quốc hội Số: 35/2000/QH10 ngày 09/06/2000 Về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình; 15. Điều 49 Luật công chứng năm 2006 tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có Bất động sản là di sản thừa kế để lại. 16. Nghị định số: 58-2009-NĐ-CP hướng dẫn một số điều luật thi hành án năm 2008; 17. Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001; 18. Luật nhà ở năm 2005; 19. Chỉ thị 34/2006/CT-TTg thi hành Luật Nhà ở; 20. Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở; 21. Luật sửa đổi, bổ sung Luật nhà ở năm 2009; 22. Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở; 23. Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsadn_107.pdf