LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm 2006 vừa qua, Việt Nam vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh với mức tăng GDP là 8,2% cùng với tình hình chính trị ổn định , đặc biệt là với việc gia nhập WTO đã khiến cho vai trò và vị thế của VIệt Nam tăng lên trên trường quốc tế.
Đóng góp vào thành công chung đó, các ngân hàng thương mại cổ phần(NHTMCP) đã rất nỗ lực trong việc đầu tư ứng dụng công nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm để nhằm nâng sức cạnh tranh. Trong hệ thống các NHTM, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp( DN ) ngoài quốc doanh( Viết tắt là VPBank) là một trong những ngân hàng có mức tài trợ vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN), và hoạt động này đã trở thành mảng kinh doanh chính của VPBank trong hơn 13 năm tồn tại và phát triển. Với số lượng DNVVN chiếm đa số như ở nước ta hiên nay (chiếm gần 90%), thì vấn đề vốn cho các doanh nghiệp này là một vấn đề mang tính thời sự. Còn đối với VPBank thì việc cho vay đối với các DNVVN là sự quan tâm hàng đầu , vì nó chiếm phần lớn công cuộc hoạt động của ngân hàng. Đề tài “ Mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại NHTMCP VPBank” được thực hiện nhằm trước hết tìm hiểu về cơ sỏ lý thuyết cùng như thực tế cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị đối với các bên liên quan.Kết cấu đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trang cho vay của VPBank đối với các DNVVN.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với đối với các DNVVN tại VPbank.
MỤCLỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN). 3
1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN). 3
1.1.2. Đặc điểm của các DNVVN 4
1.1.3.Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội. 6
1.1.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. 7
1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế. 8
1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế. 8
1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các DNVVN 9
1.2. Hoạt động cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng thương mại(NHTM) 10
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 10
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN của NHTM. 11
1.2.2.1. Phân loại theo phương thức cho vay: 11
1.2.2.2. Phân loại theo thời gian. 13
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo 14
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN 14
1.2.3.1. Cho vay NH là kênh cung cấp vốn chủ yếu của các DN 14
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng tạo động lực thúc đẩy các DNVVN phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. 15
1.3. Mở rộng cho vay đối với các DNVVN của NHTM 16
1.3.1.Mở rộng cho vay đối với các DNVVN 16
1.3.2.Điều kiện để mở rộng cho vay đối với các DNVVN của các NHTM 17
1.3.2.1. Đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ mà NHTM lựa chọn làm khách hàng mục tiêu 17
1.3.2.2. Năng lực DNVVN 18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM. 19
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan. 19
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan. 21
1.3.3.Các nhân tố thuộc về NHTM 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK 26
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP VPBANK 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP VPBank 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của VPbank 28
2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của VPBank 29
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank 32
2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank. 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(VPBank). 34
2.2.2.1.Doanh số cho vay DNVVN. 34
2.2.2.2. Doanh số và dư nợ cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-2006. 35
2.2.2.3.Về dư nợ cho vay. 36
2.2.2.4 Doanh thu cho vay 38
2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. 39
2.3.1. Thành tựu đạt được 39
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VPBANK 44
3.1.Định hướng phát triển DNVVN trong thời gian tới. 44
3.2. Quan điểm và định hướng mở rộng cho vay đối với các DNVVN của Ngân hàng VPBank. 45
3.2.1. Quan điểm chung. 45
3.3.2. Kế hoạch phát triển trong những năm tới của VPBank ( giai đoạn 2007-2010). 47
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank). 48
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với các DNVVN phù hợp với thực tế. 49
3.3.1.1. Chính sách khách hàng. 49
3.3.1.2. Chính sách lãi suất. 50
3.3.1.3 .Chính sách về quy mô vốn vay và kỳ hạn trả nợ. 50
3.3.1.4. Chính sách về tài sản bảo đảm. 51
3.3.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với các DNVVN. 52
3.3.2.1. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và kịp thời. 52
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với các DNVVN. 52
3.3.3. Thực hiên tốt chính sách marketing. 54
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. 55
3.3.5.Tăng cường đầu tư cơ sỏ hạ tầng, công nghệ thông tin. 56
3.4. Một số kiến nghị. 56
3.4.1. Đối với Nhà nước. 56
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước. 58
3.4.3 Đối với các DNVVN. 59
KẾT LUẬN 60
Danh sách tài liệu tham khảo 61
PHỤ LỤC 62
Danh mục các từ viết tắt 63
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong năm 2004-2006
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn những năm 2004-2006.
Bảng 2.3.Tình hình hoạt động tín dụng nhưng năm 2004-2006.
Bảng 2.4. Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2004- 2006.
Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-2006.
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay theo quy mô DN giai đoạn 2004-2006.
Bảng 2.7. Doanh thu cho vay DN tại VPBank giai đoạn 2004-2006.
Bảng 3.1.Mục tiêu hoạt động của VPBank năm 2007
Danh mục các từ viết tắt
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần.
XK: xuất khẩu
NK: nhập khẩu.
NHNN: ngân hàng nhà nước.
DN: doanh nghiệp
70 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2745 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng n¨m 2004-2006
( Đơn vị: tỷ đồng)
ChØ tiªu
2004
2005
2006
I.C¸c chØ tiªu vÒ tµI s¶n(®Õn 31/12)
Tæng tµI s¶n cã
4.150
6.556
10.159
TiÒn huy ®éng
3.872
5.645
8.323
Cho vay
1.866
3.395
5.018
Vèn cæ phÇn
198,5
243,7
383,2
II. KÕt qu¶ kinh doanh(trong n¨m)
Tæng thu nh©p ho¹t ®éng
286,2
503,1
898,5
Tæng chi phÝ ho¹t ®éng
(226,1)
(419,7)
(741,7)
Lîi nhuËn tríc thuÕ
60,1
83,4
156,8
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2004-2006)
Hoạt động huy động vốn
Với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong những năm gần đây,hoạt động huy động vốn là hoạt động được VPBank đặc biệt quan tâm,tiếp tục tập trung vào cung cấp các sản phẩm dịch vụ huy động vốn mới với nhiều thuận tiện và đem lại lợi ích cao cho khách hang,Vì vậy mà nguồn vốn của VPBank tiếp tục được mở rộng và tăng với tốc độ cao.
B¶ng 2.2 : T×nh h×nh huy ®éng vèn nh÷ng n¨m 2004 – 2006
Đơn vị;tỷ đồng
ChØ tiªu
N¨m 2004
N¨m 2005
N¨m 2006
Sè tiÒn
Tû träng(%)
Sè tiÒn
Tû träng(%)
Sè tiÒn
Tû träng(%)
Tæng nguån vèn huy ®éng
3.873
100
5.645
100
8.323
100
ThÞ trêng I
1.825
47
3.426
61
5.427
65
TG tiÕt kiÖm
1.541
39
2.697
48
4.308
51
TG thanh to¸n
284
8
729
13
1.119
14
ThÞ trêng II vµ TG kh¸c
2.048
53
2.219
39
2.896
35
( Nguồn: Báo cáo hoạt động huy động vốn của VPbank 2004-2006)
Hoạt động huy động vốn của VPBank đã có nhũng bược tiến đáng khích lê .Năm 2006 ,tổng nguồn vốn huy động đạt trên 8.323 tỷ đồng ,tăng 47,4% so với năm 2005,trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng 60% so với năm 2005. Về tỷ trọng,tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng ngày càng tăng,trong khi đó vốn huy động trên thị trường II lại có tỉ trọng giảm qua các năm. Điều này cho thấy trong 2 năm 2005, 2006 nhờ một loạt các chính sách marketing và các chương trình khuyến mãi gửi tiền hấp dẫn đã thu hút nhiều hơn lượng vốn tù tiền gửi tiết kiệm. Điều này cũng chứng tỏ uy tín của VPBank ngày càng tốt hơn trong con mắt của khách hàng.
B¶ng 2.3 : t×nh h×nh ho¹t ®éng tÝn dông nh÷ng n¨m 2004-2006
Đơn vị: tỷ đồng
ChØ tiªu
2004
2005
2006
Doanh sè cho vay
2.155
3.922,1
5.732
D nî cho vay
1.865,6
3.014
5.031
Thu nhËp tõ l·i
94,8
133,9
171,58
Tû lÖ nî qu¸ h¹n(%)
0,5
0,49
0,37
( Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2004-2006)
Doanh số cho vay năm 2004 của VPBank đạt trên 2.155 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đạt 1.865,6 tỷ đồng. Thực hiện chiến lược bán lẻ,VPBank đã chú trọng tập trung vào việc thu hút đối tượng khách hàng là các DNVVN và các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu. Nợ quá hạn mới phát sinh chỉ chiếm 0,5% tổng dư nợ phát sinh mới trong năm 2004.
Năm 2005,doanh số cho vay toàn hệ thống đạt 3.922,1 tỷ đồng,tăng 82% sóng với năm 2004, Dư nợ tín dụng đạt 3.014 tỷ đồng ,tăng 62% so với năm 2004. Trong năm này ,VPBank đã giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 0,49%.Đến năm 2006 doanh số cho vay mặc du` tăng 1809,9 tỷ VNĐ so với năm 2005 đạt con số 5.732 tỷ đồng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm xuống còn có 0,37%. Điều này cho thấy rằng mặc dù VPBank đặt quyết tâm tăng trưởng nhanh nhưng vẫn chú trọng dến sự an toàn. Chính sách tín dụng của VPBank ngày càng tỏ ra hiệu quả trong cả hai khâu là cấp tín dụng và thu hồi tín dụng.
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank
2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank.
Theo quyết định 427/QĐ-HĐQT (13/5/2002) của chủ tịch HĐQT ,quy trình cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank được tiến hành theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2-Quy trình nghiệp vụ tín dụng A/O doanh nghiệp.
Nguồn: Văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ tín dụng A/O doanh nghiệp-VPBank.
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Nhân viên A/O DN chịu trách nhiệm kiểm tra sau cấp tín dụng về mục đích swr dụng vốn, tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng.
- Phòng thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ.
- A/O DN theo dõi thu gố, lãi, phân tích rủi ro theo từng đối tượng, khu vực khách hàng.
- Kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền, thời hạn) giao Phòng Kết toán – Kiểm toán nội bộ.
8. Tất toán hợp đồng tín dụng
Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ.
3a. Nhân viên A/O DN thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ TSBĐ.
3b. Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá TSBĐ và lập tờ trình.
1.Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ
- Nhân viên A/O DN tiếp thị, giới thiệu sản phẩm.
- Khách hàng đến ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng.
2. Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
- Nhân viên A/O DN làm việc với khách hàng, hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng.
- Nhân viên A/O DN chuyển hồ sơ TSBĐ sang phòng thẩm định TSBĐ và xem xét BCTC.
4. Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng
Nhân viên A/O DN tập hợp hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình của các bộ phận lập để trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng
5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm tiền vay làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản (nếu có).
- Nhân viên A/O DN nhập kho hồ sơ TSBĐ, sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng để Ban Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc ký duyệt
6.Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Giải ngân, phát hành thư bảo lãnh, mở L/C.
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(VPBank).
2.2.2.1.Doanh số cho vay DNVVN.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớmn nhất,mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng.Trong hoạt động tín dụng thì cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy ngân hàng luôn chú trọng vào hoạt động cho vay và không ngừng mở rộng cho vay tới các đối tượng khác nhau. Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng.Doanh số cho vay trong kỳ là tổng tiền mà ngân hàng đã cho vay thực tế trong kỳ.
B¶ng 2.4 : Doanh sè cho vay theo quy m« DN giai ®o¹n 2004 – 2006
Đơn vị: triệu đồng
ChØ tiªu
2004
2005
2004/2005
2006
2006/2005
Doanh sè
Tû träng(%)
Doanh sè
Tû träng(%)
T¨ng/
gi¶m
%
Doanh sè
Tû träng(%)
T¨ng/
gi¶m
%
Tæng
2.155.000
100
3.922.178
100
1.767.178
82,00
5.732.927
100
1.810.749
DN lín
279.869
12,99
396.926
10,12
117.075
41,83
479.845
8,37
82.919
DNV&N
1.010.330
46,88
1.895.980
48,34
885.560
87,65
2.940.991
51,3
1.045.011
CVTD, c¸ nh©n
864.801
40,13
1.629.272
41,54
764.471
88,93
2.310.369
40,33
681.097
( Nguồn:Báo cáo hoạt dộng tín dụng của VPbank năm 2004-2006)
Trong những năm gần đây,sự phát triển nhanh chóng của các DNVVN đã mở ra thị trường tín dụng lớn cho các NHTM trong đó có VPbank.Qua bảng số liệu ta thấy doánh số cho vay đối với các DNVVN tăng lên liên tục qua các năm. Năm 2004 là 1.010.330 triệu đồng,năm 2005 là 1.895.980 triệu đồng tăng 885.560 triệu đồng so với năm 2004.Năm 2006 con số này đạt 2.940.991 triệu đồng tăng 1.045.011 triệu đồng.
Về tỷ trọng,doanh số cho vay đối các DNVVN cũng tăng lên theo các năm.Nếu năm 2004 con số này là 46,86%,năm 2005 là 48,34 % thì dên năm 2006 con số này đã tăng lên dến 51,3%. Khách hàng vay vốn tại VPbank chủ yếu là khách hàng truyền thống,khách hàng đến vay vốn lần đầu còn ít.Chính vì vậy măc dù tăng nhưng tốc độ tăng vẫn còn thấp ,chua xứng đáng với khă năng của ngân hàng.Do đó,trong chién lược kinh doanhcủa mình,Ngân hàng cần chú trọng đén chiến lược khách hàng,tạo mối quan hệ với khách hàng để mở rộng cho vay cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
2.2.2.2. Doanh số và dư nợ cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-2006.
B¶ng 2.5 Doanh sè cho vay DNVVN theo ®èi tîng Dn 2004-2006
(Đơn vị: triệu VNĐ)
ChØ tiªu
2004
2005
2005/2004
2006
2006/2005
Doanh sè
Tû träng
(%)
Doanh sè
Tû träng
(%)
T¨ng/
gi¶m
%
Doanh sè
Tû träng
(%)
T¨ng/
gi¶m
%
Tæng
1.010.330
100
1.895.980
100
885.560
87,65
2.940.991
100
1.045.011
DN t nh©n
135.887
12,46
240.398
12,68
114.511
90,96
288.217
9,8
47.819
Cty TNHH
427.369
42,30
816.560
43,07
389.191
91,06
1.326.386
45,1
509.826
Cty cæ phÇn
366.825
36,31
672.472
35,47
305.620
83,33
1.094.048
37,2
421.576
DN nhµ níc
90.222
8,93
166.460
8,78
76.238
85,50
232.338
7,9
65,87
( Nguồn: Báo cáo tín dụng của VPbank 2004-2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy ,VPBank mở rộng cho vay tất cả các DNVVn thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Doanh số cho vay của tất cả các đối tượng DN không ngừng gia tăng qua các năm 2004 đến 2006. Trong đó có thể thấy rằng doanh số cho vay đối với các công ty TNHH và công ty cổ phần luôn luôn lớn nhất cả về số lượng tiền và tỷ trọng trong tổng doanh số vay. Cụ thể ,năm 2004 doanh số cho vay đối với công ty TNHH là 427.369 triệu VNĐ,chiếm 42,30% tổng doanh số cho vay,Doanh số cho vay Công ty Cổ phần là 366.825 triệu VNĐ chiếm 36,31% doanh số.Đến năm 2005 các con số này đối với công ty TNHH là 816.560 chiếm 43,07%,với công ty cổ phần là 672.472 chiếm 35,47%. Năm 2006 cho vay đối với công ty TNHH là 1.326..386 triệu VNĐ tương ứng 45,1% tỷ trọng cho vay, với công ty cổ phần là 1.094.048 triệu VND chiếm 37,2% doanh số.Doanh số cho vay đối với các DNNN và DN tư nhân chiếm tỷ trọng thấp. Đối với DNNN tỷ trọng cho vay giảm dần qua các năm,năm 2004 là 8,93%,năm 2005 là 8,78%,năm 2006 là 7,9 %.Còn đối với DN tư nhân doanh số chi chiếm khoang 12%.
2.2.2.3.Về dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay là số tiền ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Nó phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và DNVVN nói riêng.
B¶ng 2.6 : D nî cho vay theo quy m« DN giai ®o¹n 2004-2006.
(đơn vi: triệu VNĐ)
ChØ tiªu
2004
2005
2005/2004
2006
2006/2005
D nî
Tû träng(%)
D nî
Tû träng(%)
T¨ng/gi¶m
%
D nî
Tû träng(%)
T¨ng/gi¶m
%
Tæng
1.865.400
100
3.014.131
100
1.148.730
61,5
5.031.854
100
2.017.723
DN lín
193.467
10,38
184.669
6,13
-8.798
-4,7
364.809
7,25
180.140
DNV&N
978.029
52,43
1.466.775
48,66
488.746
49,9
2.672.417
53,11
1.205.642
CVTD, c¸ nh©n
693.904
37,19
1.362.687
45,21
668.783
96,3
1.994.627
39,64
631.940
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPbank 2004-2006)
Ta thấy rằng ,dư nơ tín dụng tại VPBank chủ yếu là dư nợ cho các DNVVN và cho vay tiêu dùng ,cá nhân. Dư nợ cho vay đối với các DN VVN tăng liên tục qua các năm 2004,2005,2006. Năm 2004 là 978.029 triệu VNĐ thì đến năm 2005 tăng 448.746 triệu VNĐ lên thành 1.466.775 triệu đồng. Năm 2006 tăng lên thành 2.672.417 triệu VNĐ tăng 1.205.642 triệu VNĐ sóng với năm 2005. Trong khi đó doanh só cho vay đối với các DN lớn lại có xu hướng giảm, năm 2004 là 193.467 triệu đồng, năm 2005 là 184.669 triệu VNĐ giảm 8.789 triệu đồng. Điều này không có nghĩa là VPbank chỉ chú trọng cho vay đối với các DNVVN mà không quan tâm đến các DN lớn.Thực tế,VPBank cũng rất chú trọng đến cho vay các DN lớn nhưng dòng điện quy mô còn nhỏ bé,khă năng cho vay còn hạn chế nên trước mắt ngân hàng tập trung chủ yếu vào cho vay DNVVN và cho vay tiêu dùng cá nhân .Vì nó cho phép ngân hàng tận dụng được các ưu thế của mình cững như tiềm năng trong xã hội.Bên cạnh đó ngân hàng cũng chú trọng cho vay các DN lớn khi diều kiện cho phép.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng các DNVVN cũng tăng lên liên tục qua các năm .Năm 2004 tỷ trọng này chiếm 52,43% và năm 2005 là 48,66% thì đến năm 2006 con số này là 53,11%. Điều này chứng tỏ rằng VPBank đang thực hiện chính sách cho vay đối với các DNVVN ngày càng có hiệu quả ,dần trở thành một trong những Ngan hàng có uy tín trong lĩnh vực này.
2.2.2.4 Doanh thu cho vay
B¶ng 2.7 : Doanh thu cho vay t¹i VPBank giai ®o¹n 2004-2006.
§¬n vÞ : triÖu VN§.
ChØ tiªu
2004
2005
2005/2004
2006
2006/2005
T¨ng/gi¶m
%
T¨ng/gi¶m
%
Doanh thu tõ ho¹t ®éng tÝn dông
108.775
144.902
36.127
33,21
207.314
62.412
43,07
Doanh thu cho vay DNV&N
40.856
53.826
12.970
31,75
78.324
24.498
45,5
Tû träng (%)
37,56
37,15
-
-
37,78
-
-
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của VPBank 2004-2006)
Doanh thu từ hoạt động cho vay các DNVVN chủ yếu là từ lãi của các khoản cho vay DNVVN. Doanh thu này càng lớn sẽ góp phần làm cho thu nhập của ngân hàng càng lớn, thể hiện sự thành ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh này.
Bảng số liệu cho thấy,doanh thu từ hoạt động cho vay các DNVVN của VPbank cũng tương ứng với quy mô phát triển của hoạt động này. Năm 2004 doanh thu cho vay DNVVN là 40.856 triệu đồng. Năm 2005 tăng 12.970 triệu đồng so với năm 2004 tức 33,21 %. Năm 2006 doanh thu cho vay đối với các DNVVN là 78.324 triệu đồng tăng 24.498 triệu đồng so với năm 2005. Tỷ trọng doanh thu từ DNVVN trong tổng số doanh thu qua các năm là 37,56%, 37,15%, 37,78%. Như vậy ,có thể thấy tỷ trọng doanh thu từ các DNVVN có tăng nhưng tăng không đáng kể. Mức đóng góp này chưa tương xứng với tiềm năng của VPBank. Ngân hàng còn phải nỗ lực hơn nữa trong tương lai để dần biến đống góp của hoạt động này thành nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng.
2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại VPBank.
2.3.1. Thành tựu đạt được
Trong những năm 2004-2006,hoạt động cho vay đối vói các DNVVN tại VPbank đã đạt được những thành tưu đáng kể sau đây:
* Về doanh số cho vay: Nhìn chung tình hình hoạt động cho vay đối với các DNVVN của VPbank trong 3 năm 2004-2006 luôn đạt được sự tăng trưởng khá cao và khá bền vững,góp phần làm lành mạnh hoạt động kinh doanh của NH cũng như đem lại hiệu quả chung trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngân hàng.
* Về đối tượng khách hàng: Cùng với việc mở rộng VPBank trên khắp cả nước,VPbank cũng đã thành công trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng mới .Ngân hàng đã da dạng hóa đối tượng khách hàng ,mở rộng cho vay đối với tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế.
*Về dư nợ và doanh thu cho vay: Dư nợ cho vay đối các DNVVN của VPBank luôn chiếm ½ tổng số dư nợ cho vay , điều này dẫn tới việc doanh thu cho vay từ các DNVVN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu cho vay. Đây là một tín hiệu đang mừng vì VPBank tập trung chủ yếu khai thác thị trường này . Trong tương lai ,với những nguồn lực được đầu tư thì thị trường các DNVVN sẽ là một thị trường đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho VPBank.
Năm 2000,HĐQT quyết định lựu chọn mục tiêu chiến lược của VPBank cho tơi năm 2010 là xây dựng VPBank thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong khu vực. Khách hàng tiềm năng quan trọng nhất của VPbank sẽ là các DNVVN, các hộ kinh doanh cá thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của dân cư. Việc xác định lại mục tiêu chiến lược như trên là rất hợp lý và phù hợp với tình hình thực tế của VPBank cũng như ở nước ta hiện nay. Với phương châm kiểm tra rà soát và ngăn ngừa rủi ro đẻ tích cực phòng tránh thay vì giải quyết rủi ro, VPBank đã có một hệ thống quản trị rủi ro chặt chẽ và khoa học…Bên cạnh đó, ngân hàng đã và đang không ngừng trẻ hóa đội ngũ cán bộ,nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên và có môi trường làm việc năng động ,có sức hấp dẫn ,tạo điều kiện cho từng cán bộ nhân viên được hoàn thiện và phát triển mình.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cũng còn nhiều khó khăn, hạn chế càn giải quyết.
Thứ nhất: Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng cững như của thị trường. Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy tỷ trọng cho vay các DNVVN còn chưa cao mặc dù đã có sự tăng trưởng dần qua các năm. Nếu căn cứ vào nhu cầu vốn của các DNVVN trên các địa bàn hoạt động của VPBank như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM… thì khả năng cung ứng của Ngân hàng vẫn chưa đấp ứng được.
Thứ hai: Quy trình nghiệp vụ cho vay DN của Ngân hàng đã được điều chỉnh tương đối phù hợp với đối tượng khách hàng này và tạo ra tính chủ động cho cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, thời gian trung bình để thực hiẹn giải ngân một khoản tín dụng cho DN là khoảng từ 4-6 ngày kể từ ngày tiếp xúc khách hàng tới khi cấp tiền vay, khoảng thời gian này còn quá dài .Quyền quyết định cấp tín dụng là Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng (tùy theo quy mô khoản vay) lại nằm ở khâu cuối cùng nên nếu Ban tín dụng từ chối thì sẽ gây lãng phí các chi phí thẩm định của cán bộ tín dụng và mất thời gian của khách hàng.
Thứ ba: ngân hàng còn hạn chế trong việc tìm kiếm khách hàng và tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ để dưa ra nhu cầu từng loại khách hàng. Những thông tin về DN mà Ngân hàng có đựoc chủ yếu là dòng điện khách hàng cung cấp, chưa khai thác có hiểu quả các nguồn thông tin khác như : từ đối tác khách hàng , từ các Ngân hàng khác , từ các phương tiện thông tin đại chúng….
Thứ tư: Ngân hàng đã mở rộng cho vay được đối với tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, nhưng ngân hàng mới chủ yếu cho vay đối với các DN vừ và nhỏ là công ty TNHH, công ty Cổ phần , cho vay đối với DN NN và DN tư nhân còn khá khiêm tốn cả về số tiền và tỷ trọng trong tổng số cho vay các DNVVN.
Nguyên nhân :
*Về phía Ngân hàng:
Hoạt động marketing đã đựoc Ngân hàng quan tâm nhưng chưa đúng mức. Nhiều DN còn lúng túng trong thủ tục giao dịch với ngân hàng do thiếu thông tin về hoạt động của ngân hàng, nhất là các thông tin mang tính thời sự ,cần cập nhật như: về cơ chế tín dụng, thủ tục vay vốn , dịch vụ hối đoái , thanh toán quốc tế…
Ngân hàng quá coi trọng tài sản bảo đảm mà xem nhẹ yếu tố dòng tiền trả nợ của khách hàng . Nhiều khách hàng có tình hình tài chính tốt, có khả năng trả nợ nhưng tài sản bảo đảm có giá trị nhỏ hoặc chưa đủ về mặt pháp lý thì cũng bị loại ra khỏi danh sách những người được vay vốn. Đây là một điều đáng tiếc vì những khách hàng này có thể có khả năng trả nợ và độ an toàn cao hơn những khách hàng có đầy đủ tài sản bảo đảm.
Đa phần các nhân viên của Ngân hàng là trẻ, năng động và sáng tạo nhưng ít kinh nghiệm thực tế , sự hiểu biết về các DNVVN còn hạn chế. Các DNVVN có một số đặc điểm cố hũu như: chiến lược kinh doanh còn kém , thông tin tài chính không rõ rang.. nên đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải có một số kỹ năng đặc biệt khi thẩm định nhu cầu vay vốn. Những kỹ năng này phần lớn còn thiếu đối với cán bộ ngân hàng trong đó có các cán bộ tín dụng.
*Về phía DNVVN.
Nguyên nhân đầu tiên xuất phát từ chính quy mô vừa và nhỏ của DN. Do vốn chủ sở hữu thấp , năng lực tài chính chua cao, giá trị tài sản thấp… Nếu DN chưa tạo được uy tín bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì DN khó tìm được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng. Vì vậy , việc khó tiếp cận được nhu cầu vốn từ các kênh hiện có là điều dễ hiểu.
Muốn được vay vốn thì DNVVN phải lập được dự án đầu tư có tính khả thi, nhưng việc xây dựng phưương án khả thi của không ít DNVVN còn yếu, trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ DN lại chưa phát triển.
Không ít các DNVVN lập báo cáo tài chính chưa rõ rang, không minh bạch do yếu kém về quản trị DN, nên các báo cáo tài chính không được đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó vẫn có những DN lập báo cáo tài chính chỉ để đói phó với các cơ quan thuế nên có tình làm giảm khấu hao, tăng sản phẩm dở dang, nợ treo.. .
Phương pháp điều hành quản lý của DNVVN chưa bài bản, nặng tính gia đình. Kinh nghiệm thương mại đặc biệt là thương mại quốc tế, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn bị hạn chế, khả năng sinh lời thấp, hoàn vốn trả khó khăn tạo cho Ngân hàng tâm lý electron ngại tiếp cận với các DNVVN.
* Về môi trường bên ngoài.
Trong thời gian qua, Chính phủ và các bộ , ngành đã có chương trình trợ giúp các DNVVN như : Trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới cơ chế bảo đảm tiền vay theo hướng mở rộng co vay không có tài sản bảo đảm, cho vay bằng tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay…Tuy nhiên, trong việc triển khai các chương trình hỗ trợ này còn rất nhiều bất cập. Cụ thể, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN ban hành từ năm 2001 nhưng, Bộ Tài Chính và NHNN đã có thông tư hướng đãn , nhưng cho đến tháng 8/2005 cũng chỉ có ba địa phương (Trà VInh, Yên Bái và Tây Ninh) thành lập quỹ này. Các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại đã triể khai nhưng số DNVVN tiếp nhận được sự hỗ trợ này còn quá nhỏ so với tổng số DNVVN ở Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng này là do một số quyết định đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế của DN, thậm chí có văn bản không đủ cơ sở pháp lý để thực hiện.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VPBANK
3.1.Định hướng phát triển DNVVN trong thời gian tới.
Thứ nhất, Đảng tại đại hội VI đã quán triệt quan điểm về phát triển kinh tế. Đó là: “ thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.”
Thứ hai, Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển. Bằng cách tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính sách tài chính theo hướng tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoán cho DNVVN và dịch vụ phát triển kinh doanh.
Thứ ba, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; ưu tiên phát triển một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao.
Thứ tư, hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích các DNVVN tham gia vào các liên kết ngành ở mọi cấp và hỗ trợ phát triển các hiệp hội doanh nghiệp.
Thứ năm, nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các quỹ dành cho DNVVN, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng cho các DNVVN. Như quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN, quỹ đầu tư mạo hiểm, phát triển lĩnh vực cho thuê và cho vay không cần thế chấp, phát triển mô hình tài chính vi mô bền vững về mặt tài chính và được quản lý một cách chuyên nghiệp theo hướng thị trường.
Thứ sáu, tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Quan điểm và định hướng mở rộng cho vay đối với các DNVVN của Ngân hàng VPBank.
3.2.1. Quan điểm chung.
Mục tiêu của VPBank là trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam trong mảng thị trường đã lựa chọn, hoạt động đa năng, hiện đại, an toàn và hiệu quả.
DNVVN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là thành phần kinh tế đang được Nhà nước khuyến khích phát triển. Nhận thức được xu thế phát triển của các DNVVN, VPbank đã chủ động tăng cường cho vay các DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế. Mở rộng cho vay các DNVVN là một trong những chủ trương của ngân hàng nhằm đóng góp vào việc hỗ trợ cho các DNVVN phát triển hơn nữa. Chính vì vậy, Ngân hàng luôn tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn cũng như công tác cho vay, công tác marketing…, mở rộng đối tượng khách hàng, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể.
Trong kế hoạch phát triển của ngân hàng giai đoạn 2004-2008, Ngân hàng đã hoạch định rõ chiến lược cụ thể. Nhằm phát huy thế mạnh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh, Ngân hàng đã xác định thị trường mục tiêu:
Các doanh nghiệp có nghề truyền thống, có khả năng cạnh tranh với thương hiệu đã được khẳng định.
Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, khả năng cạnh tranh cao và sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng.
Các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch.
- Các doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất.
Các doanh nghiệp cung cấp các thiết bị trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
Các doanh nghiệp độc quyền cung cấp, đại lý.
Các doanh nghiệp mà cố đông sáng lập là các doanh nghiệp nhà nước có tiềm lực.
Qua việc xác định thị trường mục tiêu, ta thấy hầu hết là các DNVVN. Vì đây là những ngành nghề phù hợp và trở thành thế mạnh của DNVVN. Ngân hàng đã định hướng tập trung vào nhóm khách hàng này và mở rộng cho vay đối tượng này. Cho vay với số lượng doanh nghiệp đông đảo, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn nhưng vẫn phải kiểm soát khoản vay chặt chẽ sẽ đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.
Điều quan trọng của vấn đề mở rộng cho vay DNVVN là bản thân ngân hàng chủ động tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này vay vốn. Ngân hàng đã có những cải cách trong thủ tục cho vay sao cho đơn giản, nhanh chóng mà hiệu quả. Thực hiện chính sách tín dụng: hạn mức, lãi suất, quy mô và thời hạn tín dụng… linh hoạt và phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng còn đi sâu vào tìm hiểu DNVVN nhằm tìm ra biện pháp giúp đỡ các DNVVN tiếp cận vốn ngân hàng.
Cách thức tiếp cận DNVVN:
Là khách hàng truyền thống, uy tín của VPBank làm trọng tâm mở rộng đối tượng cho vay bằng cách rà soát lại những doanh nghiệp thường xuyên giao dịch với Ngân hàng, uy tín của doanh nghiệp và thông qua hệ thống tài khoản.
Tiếp cận các nhà cung cấp nhóm khách hàng này.
Tiếp cận các nhà tiêu thụ của khách hàng này.
Với việc tiếp cận các DNVVN từ nhiều khía cạnh khác nhau, Ngân hàng có cái nhìn tổng thể hơn về các doanh nghiệp này. Từ đó, mối quan hệ giữa ngân hàng và DNVVN tốt đẹp hơn tạo điều kiện cho cả hai bên cùng hợp tác và phát triển.
3.3.2. Kế hoạch phát triển trong những năm tới của VPBank ( giai đoạn 2007-2010).
Trước hết trong năm 2007 , VPBank quyết tâm đạt nhưng mục tiêu cụ thể sau đây.
Bảng 3.1- Mục tiêu hoạt động của VPBank năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2007
Tăng thêm
% tăng thêm
1
Vốn điều lệ cuối năm tối thiểu
1.750
750
149.0%
2
Tổng tài sản
14.222
4.063,6
40,0%
3
Số lượng điểm giao dịch
55
10
56.0%
4
Số công ty trực thuộc
2
2
-
5
Số lượng cán bộ nhân viên
1500
218
30.0%
Nguồn: Báo cáo thương niên năm 2006-VPBank.
Trong kế hoạch năm 2007, VPBank quyết tâm tăng vốn điều lệ nên 1.750 triệu đồng tăng thêm 149,0% so với năm 2006 .Tổng tài sản tăng lêm 14.222 triệu đồng tăng 40% sóng vơi năm 2006. Với sự phát triển ngày càng nhanh của các VPBank , số lương công nhân viên ước tính sẽ đạt con số 1500 người tăng 30%. Số lượng điểm giao dịch sẽ là 55 điểm và số công ty trực thuộc sẽ là 2 công ty.
Trong những năm tiếp theo VPbank sẽ giữ vững các mục tiêu chiến lược, trở thành 1 trong 5 ngân hàng TMCP lớn nhất cả nước và trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Về việc tài trợ cho các DNVVN , VPBank sẽ tiếp gia tăng quy mô cho vay, khai thác những mảng thị trường tiềm năng, mở rộng hơn nữa đối tượng cho vay . Đối với khách hàng cũ và đã có quan hệ tín dụng từ lâu, VPBank sễ tực hiên chiến lược ưu đãi như ưu đãi về lãi suất , về thủ tục, về quy mô vốn đề tiếp tục gia tăng uy tín ở thị trường xâm nhập .
Về mặt nhân lực và công nghệ Ngân hàng, VPBank tiếp tục theo đuổi chính sách nhân lực trẻ và có chất lượng cao đẻ đáp ứng tính linh hoạt của nền kinh tế. Tuy nhiên VPBank sẽ có những chính sách riêng để đãi ngộ những nhân viên lâu năm đã có kinh nghiệm như: Sẽ ưu đãi mua 1 số lượng lớn cổ phần với giá thấp để khuyến khích sự gắn bó lâu dài của số lượng nhân viên này. Về mặt công nghệ ngân hàng, VPBank sẽ tiếp tục phát triển những công ngân hàng mới với phương châm : kinh tế, hiệu quả… Điều này có nghĩa là các công nghệ ngân hàng mà VPBank lưa chọn sẽ đảm bảo tính hiệu quả và có lợi ích thiết thực trong quản lý với chi phí tối ưu , duy trì và khai thác triệt để các công nghệ cũ nhưng vẫn đem lại lợi nhuận .
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank).
Qua các năm tăng trưởng đáng khích lệ VPBank đã nâng cao năng lực hoạt động và năng lực canh tranh cho Ngân hàng . Tuy nhiên , công tác cho vay đối với các DNVVN của VPBank vẫn tỏ ra còn nhiều hạn chế. Từ thực trạng cho vayDNVVN cũng như quan điểm mở rộng cho vay của VPBank, sau đay em xin đưa ra một số giải pháp.
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với các DNVVN phù hợp với thực tế.
Mặc dù cho vay đối với các DNVVN của VPBank vẫn tăng đều đặn trong 3 năm trở lại đây, tuy nhiên khối lượng cho vay vẫn còn chua cao, chưa tương xứng với tiềm năng. Điều này một phần là do chính sách tín dụng của ngân hàng vẫn chưa đạt hiểu quả cao nhất do khúc mắc về một số chính sách. Vì vậy xây dưng một chính sách tín dụng linh hoạt, đồng bộ đáp ứng nhu tình hình thực tế là rất cần thiết. Sau đây là một số kiến nghị về các chính sách của VPBank.
3.3.1.1. Chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất nhằm mở rộng hơn nữa công tác cho vay đối với các DNVVN., về cơ bản nó chi phối toàn bộ hoạt động của VPBank trong lĩnh vực này. Qua các phân tích số liệu ở trên đã thấy rằng VPBank đã mở rộng cho vay đối với các DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế, tuy nhiên tỷ trọng cho vay đối với các DNVVN thuộc các thành phần vẫn còn chưa cân xứng, điều này hạn chế doanh số cho vay đối với các DNVVN.
Trước hết , VPBank phải luôn tăng cường khả năng tìm kiếm thông tin về khách hàng tử nhiều nguồn, tuyệt đối không đua ra các quyết định tín dụng chỉ dựa trên thông tin từ phía khách hàng. Về cơ bản Ngân hàng phải thường xuyên phân chia , phân loại các DNVVN để có những chính sách riêng và phù hợp với từng loại DN. Đối với khách hàng mới vay lần đầu, nếu có tình hình tài chính ổn định, món vay lớn mà phương án lại khả thi hiệu quả thì ngân hàng có thể đưa ra các mức lãi suất hợp lý hoặc là đưa ra các yêu cầu thủ tục ít hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Từ đó khiến khách hàng có ấn tượng tốt về ngân hàng và khả năng mở rộng cho vay sau này.
3.3.1.2. Chính sách lãi suất.
Sau chính sách về khách hàng thì chính sách lãi suất là chính sách quan trọng tiếp theo. Chính sách lãi suất của một ngân hàng ảnh hưởng tới tất các các hoạt động tín dụng cũng như kết quả kinh doanh sau này của ngân hàng. Chính vì vậy , xây dụng một chính sách lãi suất hiệu quả, đảm bảo sức cạnh tranh là một điều hết sức cần thiết.
Chính sách lãi suất của VPBank hiện nay vẫn còn tỏ ra tương đối cứng nhắc. Một số đối tượng khách hàng khác nhau, nhu cầu vay khác nhau nhưng vẫn áp dụng chung một mức lãi suất . Vì vậy vấn đè đặt ra hiện nay là xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt giúp các DNVVN tiếp cận vốn dễ dàng hơn. Bởi một trong những điều quan tâm của DNVVN khi vay vốn là lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng, hòa hợp lợi ích giữa hai bên.
Không những thế , VPBank phải xây dưng một chính sách lãi suất tạo ra khả năng cạnh tranh lớn. Muốn vậy, việc tìm hiểu thông tin của các đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có thể sóng sánh, đánh giá chính sách lãi suất của mình với các ngân hàng khác, từ đó dưa ra những quyết định kịp thời và hợp lý, để từng bước thu hút thêm những khách hàng tiềm năng cho ngân hàng.
3.3.1.3 .Chính sách về quy mô vốn vay và kỳ hạn trả nợ.
Có thê thấy rằng đối với nước ta hiện nay, nhu cầu vay vốn của các DNVVN là rất lớn. Do vậy VPBank cần quan tâm đến nhu cầu vay vốn của các DNVVN cũng như xem xét đến khả năng nâng cấp hạn mức tín dụng. Về cơ bản, VPBank nên phân chia lựơng vốn vay theo nhu cầu của các DNVVN thành những khoản vay nhỏ hơn theo từng thời kỳ. Phương pháp này trước hết phù hợp với tính chất quy mô nhỏ của các DNVVN, tiếp theo là giúp Ngân hàng có thể theo dõi tình hình từng khoản vay một , giảm thất nguy cơ về rủi ro mất vốn. Kỳ hạn cho vay phải được đưa ra theo thỏa thuận hợp đồng, chia thành giai đoạn nhỏ tùy theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN .
3.3.1.4. Chính sách về tài sản bảo đảm.
Như đã nói, chính sách tài sản bảo đảm luôn là một rào cản khó khăn đói với các DNVVN trong việc tiếp cận vốn vay NH. Với những đặc điểm cố hữu của mình, các DNVVN thường không tiếp cận được các khoản vay Ngân hàng mặc dù có thể có tình hình tài chính tốt.
Gần đây, Chính Phủ và NHNN đã ban hành một laọt quy định cụ thể về bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng như Nghị Định 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị Định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm cho vay. Nhưng việc triển khai vào thực tiễn không đúng như quy định. Hầu hết các Ngân hàng TMCP trong đó có VPBank vẫn còn e ngại khi cho vay không có tài sản bảo đảm đối với những đối tượng đã có trong quy định. Cán bộ tín dụng có tâm lý lo lắng về các khoản nợ quá hạn, nợ xấu nên thường dùng tài sản bảo đảm là khoản thu nợ cuối cùng.
Trong thực tế, năng lực thật của các DNVVN thường lớn hơn tài sản bảo đảm rất nhiều. Do đó, muốn mở rộng đối tượng cho vay ngân hàng phải chú tâm vào việc phân tích khách hàng , tìm ra những khách hàng có tiềm năng, tình hình tài chính tốt đã được chứng minh trong quá khứ để đặt mối quan hệ tín dụng. Ngân hàng phải mạnh bạo cho vay đối với các DN này, phương thức tài sản bảo đảm ở đây chính là khoản vốn vay. Có như vậy ngân hàng mới có thể mở ra cho mình một thị trường đầy tiềm năng thay vì quá quan tâm đến tài sản bảo đảm , sự quá cầu toàn như vậy sẽ chỉ trói buộc khả năng phát triển của ngân hàng.
3.3.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với các DNVVN.
3.3.2.1. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và kịp thời.
Tăng cường phổ biến thông tin cho DNVVN. Những quy định về thủ tục vay, điều kiện vay, tiện ích của từng loại vay vốn phải được phổ biến rộng rãi. Cán bộ tín dụng cần phải thông báo cho khách hàng rõ đâu là những thủ tục cần thiết để cấp khoản vốn vay. Như vậy, doanh nghiệp sẽ có thời gian chuẩn bị đáp ứng ngay yêu cầu trước mắt của ngân hàng, vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với các DNVVN thì điều này rất quan trọng. Xuất phát từ khó khăn của DNVVN, trình độ lãnh đạo còn yếu kém, thủ tục rườm rà, phức tạp, khả năng đáp ứng yêu cầu của ngân hàng còn hạn chế, việc cán bộ tín dụng hướng dẫn chi tiết hồ sơ vay vốn là rất cần thiết.
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với các DNVVN.
Vấn đề đối với VPBank hiện nay là chất lượng thẩm định của các nhân viên tín dụng còn chưa cao, điều này làm gia tăng rủi ro mất vốn của ngân hàng. Một khía cạnh khác là ngân hàng cũng rất khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới do khă năng thẩm định kém dẫn tới việc bỏ lỡ các khách hàng tiềm năng. Điều này được chứng minh qua tỷ trọng cho vay đối với các DNVVN tăng chưa cao qua các năm. Do vậy để gia tăng số lương khách hàng là các DNVVN cũng như bảo đảm an toàn nguồn vốn vay, ngân hàng phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp , trong đó biện pháp quan trọng nhất là phân tích tổng thể khách hàng trước khi cho vay.
Phân tích khách hàng.
Phân tích khách hàng là bước đầu tiên của quá trình thẩm định khách hàng. Phân tích năng lực pháp lý của DNVVN là yếu tố không thể bỏ qua và xem nhẹ. Bởi vì số lượng DNVVN ngày một tăng, tình trạng doanh nghiệp ma khá phổ biến. Những doanh nghiệp này dễ dàng làm giấy tờ giả để lừa đảo vốn của ngân hàng. Vì vậy, khi xem xét năng lực pháp lý, cán bộ tín dụng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ giấy tờ như: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp, giấy bổ nhiệm giám đốc… Và những giấy tờ này phải hợp pháp, phải có dấu chứng thực của cơ quan có thẩm quyền để tránh tình trạng giả mạo giấy tờ. Một yếu tố cũng quan trọng mà cán bộ tín dụng cần phải đánh giá đó là uy tín của DNVVN. Đối với những doanh nghiệp mà có uy tín trên thị trường thì ngân hàng sẽ nới lỏng các điều kiện cho vay, mở rộng hạn mức và có các chính sách ưu đãi hơn
*Thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi, hiệu quả và khả năng hoàn vốn đầu tư của dự án.
Khi tiến hành thẩm định dự án, cán bộ tín dụng buộc phải tuân thủ theo các bước hướng dẫn thẩm định của ngân hàng như: phân tích kinh tế dự án đầu tư, phân tích kỹ thuật, thẩm định về khả năng thực hiện dự án, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án, phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa cũng như giảm thiểu rủi ro. Muốn có cái nhìn chính xác về dự án thì Ngân hàng nên chuyên môn hoá lĩnh vực nhất định, mỗi một lĩnh vực phân công cho một hoặc một số cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Như vậy sẽ tăng tính hiệu quả hơn là việc để cho một cán bộ tín dụng ôm đồm nhiều dự án khác nhau một lúc. Bởi cán bộ tín dụng sẽ phải san sẻ thời gian và kiến thức trong nhiều lĩnh vực khác nhau, không thể chuyên sâu vào một dự án để tìm hiểu kỹ từng khía cạnh liên quan. Từ đó sẽ kéo dài thời gian thẩm định, làm chậm tiến độ vay vốn và ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án của DNVVN.
Thẩm định dự án đầu tư yêu cầu cán bộ tín dụng dự đoán các rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa dựa trên trạng thái động. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, khi triển khai dự án có thể khác xa so với dự tính ban đầu. Nếu không dự đoán từ trước sẽ gây khó khăn cho cả Ngân hàng và doanh nghiệp, vốn sẽ bị tồn đọng trong khi doanh nghiệp lại đang thiếu vốn thi công.
3.3.3. Thực hiên tốt chính sách marketing.
Trong những năm gần đây, tên tuổi của VPBank ngày càng được biết dến nhiều hơn trong hệ thống các NHTMCP. Điều này có được là do chính sách marketing của VPBank đã hoạt động có hiệu quả. Thông qua các hoạt động tài trợ cho các chương trình xã hội: như chương trình:” Cuộc thi khởi nghiệp”, “ Làm giàu không khó” và một loạt các suất học bổng dành cho các sinh viên, VPBank đã là cái tên thực sự trở nên quen thuộc với công chúng.
Tuy nhiên hoạt đông marketing vẫn còn nhièu thiếu sót. Với mục tiêu là trở thành ngân hàng TMCP lớn nhất trong việc cho vay đối với các DNVVN , nhưng chính sách marketing của VPBank đối với đối tượng này vẫn chưa tốt, hầu như VPBank chưa tạo thế cạnh tranh áp đảo của mình đối với các NHTM khác trong lĩnh vực này. Sau đây là một số giải pháp đưa ra đói với chính sách marketing vủa VPbank đối với các DNVVN.
Trước hết, bộ phận marketing cần phân đoạn thị trường tín dụng: doanh nghiệp lớn, DNVVN, cá nhân và hộ gia đình, để xây dựng chính sách đầu từ phù hợp cho từng phân đoạn thị trường. Sau đó cần xác định thị trường mục tiêu để phân bổ vốn và nguồn nhân lực gúp cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả đầu tư cho DNVVN.
Hai là, Triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại trong giai đoạn mở rộng hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng nhằm phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu DNVVN.
Ba là, đứng trước áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng trong nước và ngoài nước, hình ảnh ngân hàng và thái độ phục vụ ngân hàng sẽ là nhân tố nhằm thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ. Điều đó đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải tận tình, nhiệt tình, thông thạo nghiệp vụ để phục vụ khách hàng chu đáo, tăng thêm uy tín của VPBank.
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
Nguồn nhân lực cao là yếu tố quyết định tới sự thành công của Ngân hàng. Với việc công nghệ ngân hàng phát triển hầu như đòng đều, sản phẩm các ngân hàng gần như tương đương nhau thì yếu tố về con người sẽ quyết định sự thành bại. Sau đây là một số giải pháp.
- Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây dựng tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, giữ vững phẩm chất người cán bộ tín dụng: không vụ lợi, không lợi dụng khách hàng để làm việc bất chính, trung thực, tận tình, có trách nhiệm…
Thường xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Hoạt động các DNVVN bao trùm mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội, cán bộ tín dụng phải có am biết về hoạt động của khách hàng, quy định pháp luật liên quan, tình hình kinhh tế- xã hội trong và ngoài nước thì mới tiến hành thẩm định và kiểm soát có hiệu quả. Cụ thể là cán bộ tín dụng tìm hiểu thông tin một cách kỹ lưỡng về doanh nghiệp trước, trong và sau quá trình cho vay; liên tục cập nhật thông tin thị trường, thông tin pháp luật, các quan đỉêm chỉ đạo của Nhà nước về phát triển DNVVN để đưa ra các điều chỉnh kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN vay vốn.
Tổ chức các khoá học đào tạo nghiệp vụ bổ ích cho cán bộ tín dụng. Đây là biện pháp hữu hiệu giúp nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng về đặc điểm, thực tế hoạt động và xu hướng phát triển của DNVVN. Từ đó giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn chi tiết hơn bổ trợ cho nghiệp vụ của mình.
Tạo môi trường làm việc năng động, công bằng, chuyên nghiệp, các chính sách đãi ngộ hợp lý, vừa phát huy hết năng lực của nhân viên vừa tạo ra sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và ngân hàng.
Bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng làm việc. Với việc phát triển các VPBank khắp toàn quốc thì việc bổ sung thêm nhân viên là tất yếu đối với VPbank. Số lương nhân viên được bổ sung phải đảm bảo được các yếu tố về đạo đức và năng lực, có như vậy mới giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng như tăng khả năng cạnh tranh.
3.3.5.Tăng cường đầu tư cơ sỏ hạ tầng, công nghệ thông tin.
Với sự phát triển công nghệ thông tin chóng mặt như hiện nay thì việc VPBank đổi mới công nghệ thông tin là điều bắt buộc nếu muốn tồn tại và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên sự đầu tư vào công nghệ này phải dựa trên tình hình cũng như khả năng thực tế của ngân hàng, tránh gây lãng phí , không hiểu quả. Việc đầu tư phát triển đúng nức công nghệ thông tin sẽ tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của khách hàng.
3.4. Một số kiến nghị.
3.4.1. Đối với Nhà nước.
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý mà cụ thể là hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách thương mại.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai. Bởi vấn đề mặt bằng sản xuất kinh doanh là một trong những khó khăn đối với DNVVN. Doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu đất phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh, thủ tục sử dụng đất còn rườm rà, chậm chạp, lẫn lộn giữa quyền sử dụng đất cho mục đích thương mại, công nghiệp nên gặp khó khăn khi thế chấp vay ngân hàng. Do đó, Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ cấp quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho các DNVVN để họ yên tâm đầu tư lâu dài.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế. Nhà nước phải tạo sân chơi bình đảng cho mọi thành phần kinh tế trong đó có chính sách thuế đối với DNVVN. Đơn giản hoá thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…; tăng mức độ ưu đãi thuế đối với DNVV nhất là các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mới. Có như vậy mới khuyến khích các DNVVN phát triển hơn.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách tín dụng. Bằng cách tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về tín dụng cho tất cả các chủ thể đi vay, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn; Sửa đổi một số quy đinh về bảo đảm tiền vay sao cho có sự thống nhất với Luật đất đai tạo điều kiện cho DNVVN tiến hành cầm cố và thế chấp dễ dàng. Chính phủ cần cụ thể hoá hình thức tín chấp, bảo lãnh khuyến khích các địa phương, hiệp hội bảo lãnh cho DNVVN vay vốn; đơn giản hoá và chuyên môn hoá các giao dịch đảm bảo, đưa các thông tin giao dịch đảm bảo lên mạng.
Thứ hai, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề, trình độ quản lý cho các DNVVN. Đặt trong bối cảnh toàn cầu hoá, đây là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Thị trường biến động thường xuyên, các DNVVN nếu không có đội ngũ lãnh đạo có kiến thức và kinh nghiệm thì rất dễ bị tác động theo hướng tiêu cực.
Thứ ba, tăng cường sự phối hợp quản lý của nhà nước theo cả chiều dọc và chiều ngang. Bộ thương mại sẽ thường xuyên phối hợp với Bộ kế hoạch đầu tư và các bộ ngành có liên quan để tổ chức thực hiện tốt nghị định 90/CP; tạo điều kiện cho DNVVN niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn trung và dài hạn.
Thứ tư, đẩy mạnh việc thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN. Nguyên nhân là do tâm lý e ngại tính hiệu quả của quỹ, khó huy động được nguồn vốn cho quỹ, vướng mắc trong tổ chức và điều hành quỹ. Chính vì vậy, Nhà nước cần phát huy vai trò quản lý của mình, can thiệp hơn nữa và đưa ra các điều kiện đảm bảo để cho Quỹ chính thức đi vào hoạt động.
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước.
Trước hết, Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục rà soát lại các cơ chế, quy định hiện hành về hoạt động của Ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Giảm bớt sự bất hợp lý, trùng lắp, không phù hợp với các văn bản pháp luật của Chính phủ và các Bộ ngành khác.
Thứ hai, Ngân hàng nhà nước cần tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại.Ngân hàng nhà nước là cơ quan chủ quản, trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của ngân hàng thương mại. Để thực hiện đúng vai trò và chức năng điều tiết vĩ mô, Ngân hàng nhà nước cần phải thường xuyên giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của Ngân hàng thương mại đề phòng rủi ro xảy ra ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống ngân hàng. Cụ thể là giám sát việc thực hiện quy chế cho vay, quy chế bảo lãnh, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, cũng như hồ sơ tín dụng. Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại sao cho vừa đảm bảo lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn, ổn định cho ngân hàng.
Thứ ba, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. Hệ thống thông tin tín dụng là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, chứa đựng đầy đủ thông tin liên quan đến tình hình tài chính- tiền tệ trong nền kinh tế thị trượng. Nó giúp giảm sự không cân xứng về thông tin giữa người vay và người cho vay. từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi ro chính xác hơn, nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay.
Thứ tư, Ngân hàng nhà nước cần có biện pháp tăng cường hoạt động liên ngân hàng. Sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng có ý nghĩa quan trọng tạo ra sự liên kết với nhau cùng phát triển. Hơn nữa, sự phối hợp giữa các ngân hàng sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay DNVVN thông qua hoạt động đồng tài trợ.
3.4.3 Đối với các DNVVN.
Thứ nhất: Các DNVVN phải nâng cao khả năng quản trị của mình để bù đắp lại hạn chế về quy mô tài sản. Với việc chính sách của Nhà Nước ban hành cho phép cho vay đối với các DNVVN không cần tài sản bảo đảm thì yếu tố hiệu quả trong kinh doanh là yếu tố quyết định trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng. Trong việc này bản báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm sẽ là căn cứ số một để ngân hàng cân nhắc có cho vay hay không. Chính vì vậy năng kực của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải được quan tâm hang đầu.
Thứ hai: Đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất để đáp ứng khả năng cạnh tranh .
Thứ ba: Gia tăng quan hệ tín dụng đối với các ngân hàng. Với tính chất nhỏ bé về quy mô,yếu về quản lý thì việc các DNVVN tạo được niềm tin đối với các ngân hàng là vô cung quan trong. Nó cho phép các DN này huy động được nguồn vốn từ phí ngân hàng một cách kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản suất kinh doanh của DN. Muốn như vậy, các DNVVN phải tạo được niềm tin từ phía ngân hàng thông qua thực hiện tốt các hợp đồng trước đây.
.
KẾT LUẬN
Qua 13 năm hoạt động, chất lượng kinh doanh của Ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định., lợi nhuân năm sau cao hơn năm trước, năng lực tài chính của ngân hàng được tăng cường, mạng lưới hoạt động được mở rộng, thương hiệu VPBank ngày càng trở nên quen thuộc và chiếm được lòng tin đông đảo khách hàng, của các nhà đầu tư, các định chế tài chính trong nước và quốc tế.
Bước sang năm 2007, trong bbối cảnh đất nước đang trong giai đoạn phát triển nhanh với nhiều thời cơ và thách thức mới , VIệt Nam trở thành thành viên của WTO, cùng với xu hướng hội nhập, dỡ bỏ tháo hộ, tạo nên sân chơi bình đẳng, lành mạnh là động lực thúc đẩy nền kinh tế đất nước tiếp tục phát triển khởi sắc, buộc VPBank không thể tự mãn với quá khứ mà cần phải tỉnh tóa để xác lập lộ trình, hướng đi phù hợp với tình hình mới.
Đối với các DNVVN, VPBank khẳng định đây là một thị trường mục tiêu chiến lược trong giai đoạn trước mắt và cả trong tương lai. Trong những năm tiếp theo, VPBank sẽ hoàn thiện các chính sách để mở rộng cho vay với các đối tượng doanh nghiệp này. Các chính sách đó sẽ được đưa ra sẽ dưa trên những kinh nghiệm hoạt động trong những năm vừa qua và nó hưa hẹn mở ra một kết quả tốt đẹp hơn cho cả VPBank lẫn các DNVVN .
Cuối cùng ,có thể khẳng định rằng những bước đi của VPBank là rất đúng dắn và phù hợp với tình hình hiện nay. ,nó sẽ tạo một bước đệm vững chắc cho sự phát triển manh mẽ sau này, biến VPBank trở thành một trong những NHTMCP lớn và có uy tín nhất trong cả nước.
Danh sách tài liệu tham khảo
Giáo trình Ngân hàng thương mại (trường DH KTQD)
Lý thuyết tài chính tiền tệ( Miskhin)
Tạp chí ngân hàng
Thông tin tài chính
Webside: www.vpb.com.vn.
Quản trị ngân hàng thương mại (Perter Rose)
PHỤ LỤC
Các hoạt động cơ bản của VPbank:
_ Cho vay bổ sung vốn lao động sản xuất kinh doanh( không quá 12 tháng).
_ Cho vau trung và dài hạn để mua sắm , đổi mới , nâng cấp cải tạo TSCĐ.
_ Cho cay trả góp mua nhà, sửa chữa nhà, mua ôtô, xe máy, mua sắm các tài sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng khác.
_ Cho vay hỗ trợ XNK với lãi suất ưu đãi.
_ cho vay thi công các công trình đầu tư , xây dưng cơ bản dựa trên cam kết đảm bảo thanh toán với chủ đầu tư.
_ Mua bán giấy tờ có giá.
_ Tham gia cho vay đồng tài trợ đối với các tổ chức tín dụng khác._
_ Cho vau cầm cố bằng chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung.
_ Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
_ Cho vay mua cổ phiếu của các DN cổ phần hóa.
_ Dịch vuh tư vấn và BH nhân thọ.
_ Phát hành séc hoặc the thanh toán để thanh toán tiền mua bãn xăng dầu.
_ Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế dưới nhiềug hình thức phong phú.
_ Thực hiện bảo lãnh cho khách hàng.
_ Mở L/C nhập khẩu , và dịch vụ thanh toán hàng nhập khẩu.
_ Thông báo L/C XK và các dịch vụ thanh toán hàng xuất khẩu.
_ Chi trả kiều hối và chuyển tiền giữa VIệt Nam và các nước.
_ Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
_ Các dịch vụ ngân quỹ.
_ Dich vụ tư vấn địa ốc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần VPBank.doc