Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai có thể phải phụ thuộc vào sự phát triển của bộ phận này. Có thể nói, nghiên cứu nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hết sức cấp thiết.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, bài báo cáo đã phân tích những ưu và nhược điểm, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
Mặc dù đã cố gằng hoàn thiện bài báo cao, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự tận tình giúp đỡ của TS. Hoàng Xuân Quế để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m về cho vay công nghiệp, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về cho vay thương nghiệp, văn bản hướng dẫn một số điều về cho vay dịch vụ. Những văn bản này nhằm định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Việt Nam trong những điều kiện cụ thể, tuy nhiên những quy định này vẫn phải tuân thủ theo pháp luật của nhà nước và những quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.2.2.Tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Đơn vị: Tỷ đồng.
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Tổng số
2005/2004
Tổng số
2006/2005
Tổng số
2007/2006
Tổng doanh số cho vay
2.788
+4,5%
2.776
-0,43%
3.101
+11,7%
Cho vay đôi với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
722
+2,34%
695
-3,73%
760
+9,35%
Dư nợ đầu năm
367
844
1183
Doanh số thu nợ
245
356
397
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng
công thương Việt Nam 2005-2007)
2.2.2.1Mức tăng dư nợ cho vay:
Theo lý thuyết về dư nợ cho vay được trình bày ở chương 1:
Dư nợ cho vay
cuối kỳ
=
Dư nợ cho vay đầu kỳ
+
Doanh số cho vay
-
Doanh số thu nợ
Mức tăng dư nợ
cho vay
=
Dư nợ cho vay cuối kỳ
-
Dư nợ cho vay đầu kỳ
Áp dụng những số liệu trong bảng trên vào công thức ta có: Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Năm 2005: Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 722 tỷ đồng.Dư nợ đầu năm 2005 là 367 tỷ đồng. Doanh số thu nợ trong năm 2005 là 245 tỷ đồng. Vậy dư nợ cuối năm 2005 là : 367+722-245 = 844 tỷ đồng.
Mức tăng dư nợ = 844 – 245 = 599 tỷ đồng
Năm 2006, doanh số cho vay đối với các doanh nghiêp ngoài quốc doanh là 695 tỷ đồng, dư nợ cuối năm 2005 được tính ở trên là 844 tỷ đồng, doanh số thu nợ là 356 tỷ đồng. Từ đó tính ra được,dư nợ cuối năm là: 844+695-356=1183 tỷ đồng.
Mức tăng dư nợ = 1183 – 844 = 339 tỷ đồng.
Năm 2007,doanh số cho vay trong năm là 760 tỷ đồng. Dư nợ cuối năm 2006 là 1183 tỷ đồng. Doanh số thu nợ trong năm 2007 là 397 tỷ đông. Từ đó tính ra được dư nợ cuối năm là: 1183+760-397=1546 tỷ đồng.
Mức dư nợ = 1546 – 1183 = 363 tỷ đồng.
Qua những con số vừa tính toán được, ta thấy dư nợ vào cuối các năm tăng lên điều đó nghĩa là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được mở rộng trong từng năm. Dư nợ cuối năm 2004 đạt 367 tỷ đổng, cuối năm 2005 đạt 844 tỷ đồng, cuối năm 2006 đạt 1183 tỷ đồng, cuối năm 2007 đạt 1546 tỷ đồng. Năm 2005, mức tăng dư nợ đạt 599 tỷ đồng. Năm 2006, mức tăng dư nợ đạt 339 tỷ đồng. Năm 2007, mức tăng dư nợ đạt 363 tỷ đồng. Trong 3 năm 2005, 2006, 2007, mức tăng dư nợ của năm sau so với năm trước luôn dương. Qua phân tích số liệu ta thấy tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được mở rộng và phát triển.
Tốc độ tăng dư nợ:
Tốc độ tăng dư nợ năm 2005 so với năm
2004= (844 – 367)/3x100= 130%
Tốc độ tăng dư nợ năm 2006 so với năm
2005= (1183 – 844)/ 844x100 = 40%
Tốc độ dư nợ năm 2007 so với năm
2006=(1546 – 1183 )/ 1183x100 =30%
Tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm qua các năm nghĩa là tốc độ mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam giảm qua các năm.Tiến độ mở rộng cho vay đối với bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh chậm. Theo những tính toán về dư nợ cuối năm như trên, ta thấy có sự mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy nhiên tính toán về tốc độ tăng dư nợ thì thấy sự mở rộng cho vay tại đơn vị còn chậm.
2.2.2.3.Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Nhìn tổng thể vào số liệu 3 năm từ 2005 đến 2007, có thể thấy năm 2007 lượng vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng hơn so với năm 2006, cụ thể năm 2007 đạt 760 tỷ đồng tăng 9,35% so với năm 2006. Năm 2005 tăng so với năm 2004, năm 2005 đạt 722 tỷ đồng tăng 2,34% so với năm 2004. Tuy nhiên năm 2006, lượng cho vay của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có giảm. Năm 2006 giảm 3,73% so với năm 2005.
2.2.2.4.Mức tăng số lượng khách hàng và lượng tăng giá trị trung bình từng khoản vay:
Lượng khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
Đơn vị: Doanh nghiệp.
Năm
2005
2005/2004
2006
2006/2005
2007
2007/2006
Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
205
+13,2%
234
+14,14%
273
+16,66%
(Nguồn: Phòng khách hàng 1, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam)
Giá trị trung bình mỗi khoản vay của từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm
2005
2006
2007
Giá trị trung bình mỗi khoản vay của từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
4,11
5,05
5,66
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam và những số liệu từ phòng khách hàng 1).
Theo những số liệu đã liệt kê trên, ta thấy số lượng khách hàng tăng đều theo các năm. Cụ thể: Năm 2005, lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến giao dịch với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương đạt 205 doanh nghiệp, tăng lên 13,2% so với năm 2004, lượng tăng tuyệt đối là 23 khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2006, lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 234 doanh nghiệp, tăng 14,14% so với năm 2005, lượng tăng tuyệt đối là 29 khách hàng. Năm 2007, có 273 doanh nghiệp ngoài quốc doanh quan hệ với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, lượng tăng số lượng khách hàng là 39 khách hàng.
Dựa vào những số liệu từ nguồn báo cáo hoạt động của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam tính ra được giá trị trung bình mỗi khoản vay của từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong từng năm. Năm 2005, giá trị trung bình mỗi khoản vay đạt 4,11 tỷ đồng. Năm 2006, giá trị trung bình mỗi khoản vay đạt 5,05 tỷ đồng. Năm 2007, giá trị trung bình mỗi khoản vay đạt 5,66 tỷ đồng. Qua đó, ta tính được lượng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay: Năm 2005, lượng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay so với năm 2004 là: 9 tỷ đồng. Năm 2006, luợng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay so với năm 2005 là 0,94 tỷ đồng. Năm 2007, lượng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay so với năm 2006 là 0,61 tỷ đồng.Qua 3 năm 2005, 2006, 2007, lượng tăng giá trị trung bình đều dương. Nhìn vào số liệu qua các năm thấy được sự tăng lên về giá trị trung bình của mỗi khoản vay. Có thể hiểu được điều này là do khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng ngày một cao lên theo thời gian.
Kết hợp những nhận xét về sự tăng lên của khách hàng ngoài quốc doanh đến vay vốn theo từng năm ( mức tăng số lượng khách hàng ) và sự tăng lên của giá trị trung bình mỗi khoản vay của từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (lượng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay ), ta có thể có một kết luận rằng có sự mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
2.3.Đánh giá chung:
2.3.1.Thành công:
2.3.1.1.Dư nợ cuối mỗi năm tăng:
Từ 367 tỷ đồng dư nợ cuối năm 2004, đến 844 tỷ đồng cuối năm 2005, 2006 là 1183 tỷ đồng, năm 2007 là 1546 tỷ đồng. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam giữ vững mức tăng dự nợ cao qua các năm. Dự nợ năm sau cao hơn năm trước đồng nghĩa với việc hoạt động cho vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được mở rộng tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam. Đơn vị đang ngày một mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đây là tín hiệu đáng mừng.
2.3.1.2.Số lượng khách hàng đến giao dịch tăng, giá trị trung bình mỗi khoản vay tăng:
Thời gian vừa qua, số lượng khách hàng đến giao dịch và có mối quan hệ với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương ngày càng tăng lên. Đặc biệt, số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh. Lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến giao dịch với sở giao dịch I tiềm năng sẽ là khách hàng trung thành và có mối quan hệ khăng khít với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam. Không chỉ có sự tăng lên về quy mô cho vay (sự tăng lên của số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh) mà còn có sự tăng lên về giá trị trung bình mỗi khoản vay.
Có được những thành công trong việc mở rộng số lượng khách hàng phải kể đến sự chủ động tìm kiếm khách hàng của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam. Không còn tình trạng bị động đợi khách hàng đến giao dịch nữa, mà chuyển sang thế chủ động hơn. Sự chủ động còn phản ánh qua việc luôn tìm hiểu kỹ lưỡng về khách hàng, nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương đã theo sát từng bước phát triển của khác hàng để đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn của họ. Chính sự chủ động trên đã tạo nên sự thuận tiện, lòng tin đối với các khách hàng cũ nhằm giữ chân họ. Đồng thời sự chủ động cũng tìm thêm được nhiều khách hàng mới muốn giao dịch với sở giao dịch I. Sự tăng lên của số lượng khách hàng phải nói đến nỗ lực của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam trong việc không ngừng tạo dựng uy tín, chỗ đứng của mình trong mắt khách hàng của mình, cũng như những khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, để lí giải cho sự tăng lên về giá trị trung bình mỗi khoản vay phải dựa vào yếu tố vĩ mô và sự tất yếu của sự phát triển. Có thể nói, mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thì hầu như các doanh nghiệp cũng chuyển mình theo chiều hướng tốt. Sự phát triển của doanh nghiệp theo thời gian cũng đồng nghĩa với nhu cầu vay vốn ngày một tăng. Đó có thể là nguyên nhân lý giải cho sự tăng lên về giá trị trung bình mỗi khoản vay của mỗi doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
2.3.1.3.Doanh số cho vay tăng:
Nói đến thành quả đạt được của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, phải nói đến con số khá ấn tượng doanh số cho vay. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay: Từ 2.788 tỷ VNĐ vào năm 2005, đến năm 2007 đạt được 3.101 tỷ VNĐ. Trong đó lượng vốn cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng lên: Từ 722 tỷ VNĐ năm 2005 lên đến 760 tỷ VNĐ năm 2007.
Giải thích cho sự tăng trưởng doanh số cho vay của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam trong năm 2007 có nhiều yếu tố. Thứ nhất, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Và sự phát triển này cũng đồng nghĩa với nhu cầu vốn ngày một tăng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng trên đà phát triển cùng nền kinh tế nên như cầu vốn lớn. Đây là một nguyên nhân đóng góp vào sự tăng trưởng của cho vay trong năm 2007. Vậy một câu hỏi được đặt ra: “Năm 2006 tại sao cũng trên đà tăng trưởng của nền kinh tế lại có sự sụt giảm những khoản cho vay ngân hàng với bộ phận doanh nghiệp ngoài quốc doanh?”. Yếu tố thứ 2 sẽ trả lời cho câu hỏi này, đó là sự nhận thức của nhà đầu tư, sự nhận thức của các doanh nghiệp trên thị trường. Với sự sụt giảm quá nhanh của chứng khoán và thị trường chứng khoán, không ít nhà đầu tư đã nản và có nhận thức đúng đắn hơn về thị trường cũng nhu hoạt động đầu tư của mình. Nửa cuối năm 2007 là chuỗi những sụt giảm của thị trường chứng khoán. Cầu về chứng khoán cũng giảm mạnh. Do đó việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán cũng gặp không ít khó khăn cho các doanh nghiệp phát hành mà trong bài viết này là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thêm vào đó là do nhận thức đúng đắn về cơ cấu vốn, chi phí vốn cũng như việc quản lý tài chính hiện đại đem lại những hiệu quả nhất định cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã quay lại với thị trường tín dụng ngân hàng. Sự lạm dụng hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán đã làm mất cân đối trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp, gây nên những ảnh hưởng không tốt đối với tình hình tài chính doanh nghiệp. Sự quay trở lại này đóng vai trò làm cho lượng cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006.
2.3.1.4.Đảm bảo an toàn hoạt động cho vay:
Ngoài việc mở rộng lượng khách hàng đến giao dịch với mình và tăng doanh số cho vay, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng đạt được sự an toàn trong hoạt động. Việc quản lý rủi ro tín dụng ngày càng có hiệu quả, đem lại sự an toàn cho Ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng. Dư nợ quá hạn ngày càng được giảm: năm 2005, dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ VNĐ, xuống còn 1,5 tỷ VNĐ năm 2006 và không còn dư nợ quá hạn vào năm 2007. Dư nợ quá hạn đối với khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tổng dư nợ quá hạn năm 2005 là 2,3 tỷ VNĐ, đến năm 2006 và 2007 thì tổng dư nợ quá hạn xuống còn 0. Đây là một thành công đáng tự hào của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương trong hoạt động quản lý tín dụng.
Có được thành quả trong quản lý rủi ro như trên phải kể đến sự sâu sát, tìm hiểu kĩ về khách hàng, cũng như quá trình tìm hiểu khách hàng rất hiệu quả. Chính sự tìm hiểu về khách hàng trước khi cho vay cũng làm giảm bớt đi rủi ro cho sở giao dịch I- Ngân hàng công thương. Thứ đến là chính sách tín dụng hợp lý. Chính sách tín dụng hợp lý cũng là yếu tố làm giảm rủi ro đối với hoạt động cho vay.
2.3.2.Hạn chế:
2.3.2.1.Mức độ mở rộng cho vay với doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chậm tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
Theo những phân tích ở trên ta có chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam giảm qua các năm từ 130% xuống còn 40 % và 30% qua các năm 2005, 2006 và 2007. Tuy các số liệu tính toán cho thấy được tồn tại sự mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong đơn vị nhưng mức độ mở rộng còn chậm. Mức độ mở rộng hoạt động cho vay với bộ phận ngoài quốc doanh còn chưa tương xứng với những gì đơn vị cần phải đạt được trong việc mở rộng cho vay.2.3.2.2.Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Mặc dù doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương tăng cao tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng hết được nhu cầu vay vốn đối với các doanh nghiệp. Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, sự hội nhập quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình, cũng như phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu của thị trường. Để có thể theo kịp được sự phát triển nói chung, từng doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn nhằm trang trải kịp thời những nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Đó là yếu tố sống còn đối với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay. Trên địa bàn Hà Nội, cũng như các tỉnh lân cận, số doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn, tuy nhiên lượng doanh nghiệp tiếp cận với vốn cho vay của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương là một con số khá khiêm tốn trong tổng thể đó. Có thể khẳng định, lượng cung vốn qua con đường cho vay của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương là chưa đủ so với lượng cầu.
2.3.2.3.Thủ tục hành chính còn rườm rà:
Thời gian giải quyết hồ sơ tín dụng còn chậm. Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là cấp bách, có liên quan đến tính cạnh tranh, sự tồn vong của một doanh nghiệp trên thị trường. Giải quyết vốn cho vay chậm cũng có nghĩa là quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng và có thể dẫn tới sự thiệt hại cho doanh nghiệp.Có thể nói, sự giải quyết cấp vốn cho khoản vay chậm sẽ làm hạn chế tính cạnh tranh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương bởi nếu các ngân hàng cổ phần có quy trình cấp tín dụng nhanh hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. 2.3.2.4.Sản phẩm dịch vụ của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam chưa đa dạng:
Sản phẩm của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam vẫn chưa đa dạng, còn đơn điệu và chưa đáp ứng hết được nhu cầu của các doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng thiếu những quy định cụ thể trong chính sách khuyến mại, tiếp thị, mở rộng khách hàng. Sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng hiện này là ngày càng khốc liệt và gay gắt. Các ngân hàng đều đang tìm cách mở rộng thị trường, thu hút khách hàng và lội kéo khách hàng của nhau. Do vay, những chính sách marketing rõ ràng, hiệu quả là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tăng số lượng sản phẩm cho khách hàng, đồng thời đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng, tăng cường tiếp thị, quảng bá hình ảnh ngân hàng mình là điều cần thiết và tất yếu trong thời buổi cạnh tranh này.
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế trên:
2.3.3.1.Nguyên nhân khách quan:
Điều kiện kinh tế và xã hội trong nước và thế giới:
Tình hình kinh tế chính trị thế giới diễn biến khá phức tạp. Các cuộc nội chiến diễn ra trên quy mô ngày càng lan rộng. Tranh chấp sắc tộc diễn biến theo chiều hướng xấu. Sự chạy đua về quan sự giữa Nga và Mỹ vẫn tiếp diễn. Cả thế giới trong thời gian vừa qua bị ảnh hưởng rất lớn từ sự bất ổn về chính trị. Ngoài ra, hạn hán, lũ lụt diễn ra thường xuyên ở nhiều nơi. Dịch SARS diễn biến khó lường ở nhiều nước trên thế giới gây nên những hậu quả khôn lường đối về người và đối với nền kinh tế. Sự bất ổn của nền kinh tế Mỹ trong những năm gần đây có ảnh hưởng không tốt đối với nền kinh tế toàn cầu. Ảnh hưởng tới giá dầu, giá vàng, giá đô la Mỹ, thị trường chứng khoán toàn cầu.
Môi trường pháp lý:
Sức khoẻ của hệ thống ngân hàng thương mại là hết sức nhạy cảm đối với sức khoẻ cũng như an ninh của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, những quy định của nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại là rất khắt khe. Tuy nhiên những quy định khắt khe đó đã làm cản trở hoạt động của ngân hàng rất nhiều bởi sự không rõ ràng của các quy định. Mặt khác, những quy định còn không đồng bộ, và chưa khoa học. Những sửa đổi của các quy định còn chậm và chưa gắn chặt với những thay đổi của nền kinh tế, tình hình xã hội trong nước và thế giới. Vô hình chung, sự chậm chễ và thiếu khoa học này đã làm cho hoạt động của các ngân hàng thương mại bị bó hẹp, không còn năng động và phát huy được hết sở trường của mình.
Khả năng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn chế:
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện nay đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng là rất hạn chế và không thường xuyên. Do tiềm lực tài chính còn có hạn nên nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chưa tạo được lòng tin đối với ngân hàng. Khả năng tài chính hạn chế đồng nghĩa với việc thu xếp tài sản đảm bảo là khó khăn.
Sự ưu tiên, ưu đãi của nhà nước đối với các doanh nghiệp quốc doanh là khá rõ ràng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại phải tự mình hoạt động trên thị trường, không hề có sự ưu tiên nào. Có thể nói, chính sự ưu tiên của nhà nước đối với bộ phận quốc doanh đã có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động vay vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một nguyên nhân nữa từ phía các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu mới được hình thành do cơ chế
2.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan:
Vẫn mang nặng tính bao cấp:
Có thể nói, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương cũng như các thành phần khác trong cơ cấu quốc doanh, vừa mới thoát ra khỏi cơ chế bao cấp, vẫn còn được sự hậu thuẫn từ nhà nước nên tính linh hoạt chưa cao. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng như các đơn vị khác trong hệ thống vẫn tồn tại sức ỳ của cở chế bao cấp để lại. Do đó, đơn vị hoạt động vẫn không thanh thoát, không chủ động hoàn toàn và thích nghi với sự biến đổi chậm.
Chính sách tín dụng chưa hợp lý:
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nêu trên phải kể đến chính sách tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam. Để xét cho vay đối với một doanh nghiệp phải qua rất nhiều khâu, nhiều công đoạn và nhiều cửa. Tuy rằng điều này là đúng vì đảm bảo độ an toàn đối với hoạt động cho vay, nhưng lại làm chậm thời gian cho vay đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều công sức, thời gian trong quá trình xét duyệt cũng như để được vay vốn từ sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
Thiếu nhân lực có chất lượng:
Như cả hệ thống ngân hàng nói chung, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng gặp tình trạng thiếu nhân lực có chất lượng. Sự thiếu nhân lực này là nguyên nhân khiến sự mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng đáng kể. Với số lượng cán bộ tại sở giao dịch I như hiện nay thì không thể đáp ứng kịp, đầy đủ với những nhu cầu của nền kinh tế đang phát triển nhanh và mạnh như ở nước ta hiện nay. Sự đảm trách nhiều nhiệm vụ một lúc đã khiến cho công việc của cán bộ ở sở giao dịch I có thể nói là quá tải. Ngân hàng muốn mở rộng tín dụng thì không đủ nhân lực có chất lượng để đảm đương công việc. Muốn tăng thêm sản phẩm cũng bị hạn chế bởi số lượng và chất lượng cán bộ. Có thể nói, những hạn chế trên của sở giao dịch I cũng một phận bởi vấn đề nhân sự. Sự thiếu nhân sự không chỉ ở sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam mà còn là vấn đề gây đau đầu cho không ít nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. Chưa coi trọng đúng mức hoạt động marketing:
Ngoài ra, sự coi trọng hoạt động marketing tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam vẫn chưa được coi trọng đúng mức. Những quy định rõ ràng và cụ thể đối với hoạt động marketing vẫn chưa được coi trọng. Hiện nay tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam vẫn chưa có một phòng ban chuyên trách nào về hoạt động marketing ngân hàng. Những cán bộ marketing chuyên nghiệp, những nhà quản lý marketing chuyên nghiệp cũng hầu như không có. Có thể nói đây là nguyên nhân của những hạn chế của sở giao dịch I. Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, hoạt động marketing cũng như PR là khá mới, nhưng đang dần đóng vai trò quyết định đến thành công của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng.
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1.Định hướng phát triển cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam
3.1.1.Định hướng phát triển chung
Căn cứ cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của năm các năm 2006,2007 và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam, bước sang năm 2008, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam đã đưa ra các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2008 như sau:
Nguồn vốn huy động của sở giao dịch I trong năm 2008 duy trì ở mức trên16.000 tỷ đồng
Tỷ trọng dư nợ cho vay tăng trên 20% so với năm 2007.
Tỷ trọng nợ quá hạn tính trên tổng dư nợ <1%.
Lượng thu phí từ các dịch vụ từ 15 tỷ đồng.
Lượng thu nợ khó đòi ngoại bảng 2 tỷ đồng.
Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp chiếm trên 80% tổng dư nợ.
Tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo chiếm trên 60% trong tổng dư nợ.
Có thể nói đây là nhiệm vụ nặng nề tuy nhiên với những thành công của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam thì có thể đạt được trong năm 2008.Nhằm thực hiện được và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra thì sở giao dịch I tập trung thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh cụ thể sau:
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam phải tăng cường đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc hình thành cơ cấu nguồn vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp. Nhằm thực hiện được các nhiệm vụ đó thì sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam phải bằng mọi cách giữ những khách hàng truyền thống; giao trách nhiệm cụ thể cho các phòng, ban nghiệp vụ có mối liên hệ trực tiếp với khách hàng để chủ động đưa ra giải pháp thu hút được lượng vốn khi doanh nghiệp có nguồn thu; phải thực hiện tốt công tác marketing trước khi cung cấp dịch vụ và sau khi cung cấp dịch vụ cụ thể là: tiếp thị, chăm sóc khách hàng mọi đối tượng, để đàm phán giữ được vốn khi đến hạn, hạn chế không để khách hàng rút tiền gửi nơi khác do khách hàng chưa được quan tâm đầy đủ; bên cạnh đó sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng phải thực hiện phân tích, đánh giá thị trường, không ngừng tìm kiếm những đơn vị là các tổ chức có nguồn thu để khai thác triệt để vốn, không ngừng xuyên quảng cáo để huy động nguồn vốn từ dân cư, tăng cường đưa ra các chưong trình khuyến mãi phù hợp và hấp dẫn khách hàng đến gửi tiền tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, có các chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể nhằm duy trì củng có quan hệ với những khách hàng truyền thống của sở.
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng thích hợp với khả năng của mình hướng tới một cơ cấu tín dụng an toàn, thay đổi cơ cấu tín dụng đi đúng theo hướng chỉ đạo từ Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đề ra. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam kiên quyết thực hiện chính sách cho vay có lựa chọn để đảm bảo an toàn vốn; không ngừng tìm hiểu và cập nhật các thông tin về khách hàng và ngành nghề nhằm thực hiện đầu tư cho vay đúng hướng; phân tích, nắm chắc được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để đầu tư cho vay đúng hướng; giảm dần dư nợ hoặc chấm dứt quan hệ với những doanh nghiệp làm ăn không tốt, có dấu hiệu xấu trong việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Bên cạnh đó, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng cần phải tăng cường tiếp thị khách hàng vay mới, chú trọng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ; đánh giá lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ không có tài sản đảm bảo; vẫn thực hiện những biện pháp nhằm tận thu các khoản nợ khó đòi đã được hạch toán ngoại bảng.
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam tập trung phát triển các dịch vụ giúp tăng thu phí từ các dịch vụ trong tổng thu nhập. Có thể nói nhiệm vụ này là rất quan trọng trong xu hướng cạnh tranh hội nhập. Việc trước tiên, sở giao dịch I phải hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ hiện có, đồng thời nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở công nghệ ngân hàng hiện đại; vẫn tiếp tục tăng cường dịch vụ cho vay hỗ trợ du học sinh; xây dựng lộ trình tiếp thị để ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ Internet banking. Bên cạnh đó, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương cũng cần phải tiếp tục giao chỉ tiêu đạt được về thẻ ATM, Visacard cho từng phòng, ban nghiệp vụ; chủ động làm việc với các khách hàng có quan hệ gửi tiền, vay vốn để ký hợp đồng mở và chuyển lương qua thẻ; khảo sát các vị trí phù hợp đặt máy ATM mới và cơ sở chấp nhận thẻ. Tăng cường hơn nữa chất lượng quản lý hệ thống máy ATM cũng như số lượng máy nhằm đáp ứng nhu cầu dùng thẻ của khách hàng ngày một tăng. Bên cạnh đó, sở giao dịch I cũng phải chú trọng công tác mở rộng mạng lưới giao dịch, tiếp tục nâng cao các quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch mẫu theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngoài ra, vai trò của các tổ chức Đảng, đoàn thể là hết sức quan trọng do đó sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam phải tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Đi theo đúng định hướng mà Đảng và nhà nước đã đặt ra đồng thời cũng đề ra những nhiệm vụ cho mình, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương luôn phấn đấu giữ vững danh hiệu là đơn vị hàng đầu trong hệ thống , đồng thời góp phần vào sự phát triển của cả hệ thống, đưa Ngân hàng công thương Việt Nam dần trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, có đủ sức hội nhập với thế giới.
3.1.2.Định hướng phát triển cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối với hoạt động cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương đề ra những định hướng sau:
Thực hiện phân loại, phân chia các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh một cách rõ ràng, cụ thể và hiệu quả hơn. Nghiên cứu kĩ hơn về điều kiện sản xuất kinh doanh, thị trường đầu ra và đầu vào của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tìm hiểu kĩ về khách hàng cũng như đặc điểm của khách hàng sẽ có những tư vấn đúng đắn và phù hơp với điều kiện của doanh nghiệp. Trong quá trình cho vay luôn theo sát và là bạn đồng hành của doanh nghiệp. Sẵn sàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu của khách hàng, đưa đến cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất.
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam phải tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu và khai thác thị trường. Công tác nghiên cứu và khai thác thị trường nhằm tìm thêm được những khách hàng mới cho sở giao dịch I. Năng động và chủ động trong hoạt động cho vay là xu thế của tất cả các ngân hàng hiện nay. Trong thời kì hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt với nhau. Do vậy, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam muốn phát triển phải luôn chủ động khai thác, tìm kiếm những khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới.
3.2.Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam
3.2.1.Tăng cường, mở rộng hoạt động huy động vốn
Có thể nói, bất cứ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế phải cần đến các nguyên vật liệu đầu vào. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt với nguyên liệu là tiền. Do vậy, hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến mọi hoạt động khác nhau của ngân hàng. Muốn mở rộng được hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng trước hết phải tăng cường hoạt động huy động vốn. Có nguồn vốn đủ mới có thể đáp ứng được đầy đủ và kịp thời đối với các nhu cầu của doanh nghiệp. Để có được nguồn vốn dồi dào, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương cần phải: Đầu tư mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ huy động vốn:
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cần xây dựng mở rộng khu vực giao dịch với khách hàng nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Có thể nói với nhu cầu gửi tiền của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân như hiện nay, quy mô diện tích sàn nới các quỹ huy động vốn làm việc còn quá nhỏ. Quy mô diện tích sàn làm việc bé khiến khả năng đáp ứng nhu cầu, làm thoả mãn khách hàng đến gửi tiền rất hạn chế. Nếu như lượng khách hàng đến gửi tiền quá đông vào cùng một thời điểm sẽ dẫn đến sự chen lấn, gây phản cảm trong con mắt khách hàng và khiến khách hàng phải chờ đợi. Bên cạnh đó, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng cần phải trích lượng lớn chi phí nhằm nâng cao trang bị thêm hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ quá trình huy động vốn như: nâng cấp máy tính, nâng cấp hệ thống mạng, mua thêm các máy đếm tiền có độ chính xác cao… Trên cơ sở nâng cấp thiết bị, mua thêm những máy móc mới, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng, chính xác và đảm bảo an toàn.
Tăng cường và củng cố nhân sự cho hoạt động huy động vốn:
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cần tăng cường thêm đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, có chuyên môn tốt, ngoại hình đẹp, phẩm chất đạo đức tốt vào bộ phận giao dịch khách hàng. Do những nhân viên giao dịch là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên họ chính là nhân tố quan trọng nhất tạo nên niềm tin, chỗ đứng, uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng. Từng cử chỉ, hành động giao dịch của nhân viên sẽ gây phản cảm hay ngược lại tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về ngân hàng. Ngoài ra, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng cần bồi dưỡng, không ngừng đào tạo cán bộ giao dịch hiện có. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương nên bỏ ra một phần kinh phí để thuê những giảng viên từ các trường đại học có uy tín trên thế giới, những chuyên gia tài chính ngân hàng giỏi trong nước nhằm bồi dưỡng ngắn hạn, tăng cường kĩ năng khi hội nhập với thế giới, bổ sung những kiến thức hiện đại, cập nhật của thế giới. Bên cạnh đó, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương phải không ngừng đưa những cán bộ có năng lực đi đào tạo dài hạn và đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ các nước tiên tiến. Thực hiện các khoá học về giao tiếp khách hàng, các khoá huấn luyện về tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của khách hàng.Bên cạnh trau dồi kiến thức và kỹ năng cho nhân viên giao dịch, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam phải không ngừng bồi dưỡng, duy trì phẩm chất đạo đức cho nhân viên giao dịch của mình.
Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn:
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam không ngừng đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm của sở giao dịch I phải được đa dạng hoá để nhắm đến mọi đối tượng trong xã hội: từ người dân bình thường, đến các tiểu thương, các doanh nghiệp nhỏ đến các tập đoàn lớn… Nhiều phương thức tiền gửi và thanh toán khác nhau, huy động bằng VNĐ, bằng USD, đến các loại ngoại tệ mạnh khác. Đưa ra nhiều kì hạn khác nhau để khách hàng lựa chọn, với những thang lãi suất phù hợp khác nhau.
Đưa ra chính sách marketing phù hợp:
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam phải đưa ra những chính sách marketing rõ ràng, nhanh chóng nhằm quảng bá cho sản phẩm của mình, thu hút những khách hàng tiềm năng đến với ngân hàng. Thực hiện việc phân khúc thị trường hợp lý nhằm đáp ứng được hầu hết nhu cầu của mọi thành phần khách hàng, thu hút triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng. Đối với các khách hàng đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng, cần phải có những ưu tiên, ưu đãi nhằm giữ chân họ ở lại với mình lâu dài. Không ngừng đưa ra các chính sách, chương trình khuyến mại…
3.2.2.Rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ tín dụng
Thời gian xét duyệt hồ sơ tín dụng dài, gây lãng phí nhiều thời gian, công sức cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn vay vốn tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam. Thời gian xét duỵệt dài có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ không có vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh phát sinh, mất thời cơ quan trọng, mất khách hàng…Do đó, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cần rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ tín dụng, đảm bảo cho việc đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Giảm bớt các công đoạn không cần thiết, hiệu quả hoá các bước có ảnh hưởng đến thời gian xét duyệt.
3.2.3. Thay đổi tư duy kinh doanh ngân hàng
Lối tư duy kinh doanh ngân hàng kiểu cũ giờ không còn phù hợp với điều kiện mới nữa. Không chỉ có các ngân hàng thương mại quốc doanh là đối thủ cạnh tranh, ngày nay, còn có thêm nhiều ngân hàng cổ phần ngày một trở nên lớn mạnh và là đối thủ lớn trong tương lại của hệ thông ngân hàng thương mại quốc doanh nói chung và sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng. Hơn thế nữa, những cam kết của chính phủ khi ra nhập WTO vô hình cũng không ủng hộ cho sự bảo thủ của hệ thống hoạt động tư duy ngân hàng kiểu cũ. Các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ vào Việt Nam, họ mang theo hệ thống công nghệ hiện đại, vốn lớn, tư duy hoạt động sang tạo và chủ động sẽ ngày một chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, lôi kéo hết khách hàng quen thuộc của sở giao dịch I. Do đó, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và từng cán bộ nói riêng phải luôn coi khách hàng là thượng đế. Phải chủ động tìm đến với khách hàng, chủ động tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trên cơ sở hiểu rõ khách hàng, cũng như nhu cầu của họ mới có thể đáp ứng và phục vụ tốt được. Theo sát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự thay đổi cũng như tình hình của ngành sản xuất để kịp thời đưa ra các tư vấn vay vốn phù hợp cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3.2.4.Tăng cường kiểm tra giam sát sau khi cho vay
Đồng thời sở giao dịch I- Ngân hàng công thương cũng cần tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát sau khi cho vay. Quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo những quy định trong hợp đồng cho vay được các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đảm bảo thực hiện đúng, bên cạnh đó tiến độ của những dự án sử dụng vốn vay cũng phải diễn ra phù hợp với những điều kiện được tính toán. Quá trình kiểm tra, kiểm soát cần được thực hiện thường xuyên và liên tục. Cán bộ tín dụng của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam xuống tận cơ sở, trực tiếp phỏng vấn và có những nhận định trực tiếp về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những đánh giá đúng đắn với sự chấp hành của doanh nghiệp và không có tình trạng gây nên bất lợi đối với khoản vốn của ngân hàng cấp cho doanh nghiệp.
3.2.5.Bố trí cán bộ tín dụng hợp lý
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam tăng cường số cán bộ trong từng khâu của quá trình cho vay vốn. Không những tăng cường về số lượng trong từng khâu, còn phải đào tạo cán bộ nhằm tạo nên một hệ thống xét duyệt, cho vay làm việc ăn ý, hiệu quả và nhanh chóng. Các cán bộ trong từng khâu phải có sự phân công lao động hợp lý, tránh chồng chéo gây nên sự lãng phí thời gian và công sức. Cán bộ trong các khâu khác nhau cũng phải có sự trao đổi, liên hệ với nhau thường xuyên.
3.2.6.Đào tạo cán bộ tín dụng hiện có
Có thể nói, cán bộ tín dụng trong một ngân hàng thương mại là lực lượng cần phải có kiến thức sâu rộng về ngân hàng tài chính, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Trên cơ sở nắm vững được kiên thức ngân hàng, kiến thức lĩnh vực mà ngân hàng tài trợ, cán bộ tín dụng đi cho vay doanh nghiệp sẽ nắm nhanh chóng tình hình của doanh nghiệp hiện tại và trong quá khứ, không bị những doanh nghiệp có ý đồ xấu qua mặt. Do đó, cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên được trau dồi kiến thức, cập nhật những kiến thức hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng và cả lĩnh vực mình đảm trách tín dụng. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương cần thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, gửi cán bộ tín dụng đi học tâp dài hạn ở nước ngoài. Đồng thời, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương cũng cần thường xuyên tổ chức các đợt thi nhằm đánh giá, xếp loại cán bộ tín dụng trong đơn vị mình. Những đợt thi không nhằm đánh giá cán bộ mà còn là động lực khiến cán bộ trong đơn vị không ngừng phấn đấu, học hỏi, tràu dồi kiến thức, rèn luyện bản thân. Cán bộ tốt, có năng lực sẽ là nhân tố chính góp phần vào sự phát triển của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
3.2.7.Đưa ra những tiêu chí phù hợp để tuyển cán bộ tín dụng
Trên cở sở có được đội ngũ nhân lực hiện tại luôn được tiếp cận với những kiến thức cập nhật, kinh nghiệm của thế giới, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng cần xây dựng hệ thống các tiêu chí, các đợt thi tuyển thường xuyên nhằm chọn lựa những người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt vào vị trí cán bộ tín dụng tại đơn vị mình. Những đợt thi tuyển phải qua nhiều vòng, dọc phách và được sự cố vấn góp ý của những chuyên gia trong nước, những chuyên gia từ các trường đại học như: Kinh tế quốc dân, Ngoại thương…Trên cơ sở đó, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam sẽ chọn ra được những cán bộ ưu tú nhất cho đơn vị mình.
3.2.8.Đưa ra chính sách marketing phù hợp với hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Sở giao dịchI- Ngân hàng công thương Việt Nam cần chú trọng hơn tới hoạt động marketing.
Đưa ra các chính sách marketing phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.. Chính sách khách hàng cũng cần được thay đổi linh hoạt sao cho phù hợp với điều kiện. Ngoài ra, để tìm kiếm và có thêm khách hàng mới, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng phải không ngừng tuyên truyền và quảng bá sâu rộng về chính sách cũng như những ưu đãi của mình đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuyên truyền bằng các hình thức: Thông qua báo trí, đài truyền hình, đài phát thanh, các buổi giới thiệu về dịch vụ ngân hàng mà sở giao dịch I cung cấp…
3.2.9.Củng cố mối quan hệ mật thiết với khách hàng truyền thống:
Để củng cố mối quan hệ mật thiết với khách hàng, hàng năm sở giao dịch I- Ngân hàng công thương phải gặp gỡ các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có quan hệ với mình thông qua: Các buổi hội thảo, các buổi toạ đàm nói chuyện, ngày hội khách hàng hay các buổi chiêu đãi do sở giao dịch I- Ngân hàng công thương tổ chức. Qua những dịp này, lãnh đạo sở giao dịch I có thể lắng nghe các phản ảnh của khách hàng cũng như nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của họ. Bên cạnh đó, sở giao dịch I cũng phải luôn luôn cử các cán bộ của mình xuống cơ sở, trực tiếp xem xét tình hình, tiếp nhận những nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam mới ngày càng có quan hệ mật thiết với khách hàng của mình.
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1.Kiến nghị:
3.3.1.1.Kiến nghị với chính phủ:
Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh:
Nhà nước cần xây dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh, rõ ràng và hợp lý đối với bộ phận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó, do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đặc điểm là mới được hình thành, quy mô và khả năng còn hạn chế do đó nhà nước cần có những chính ưu đãi nhằm hỗ trợ, khích lệ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đưa ra những quy định rõ ràng nhằm giải quyết các trường hợp doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn không hiệu quả trong thời gian dài và gây ảnh hưởng lớn đến nhiều đối tượng khác trong nền kinh tế.
Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp quốc doanh:
Nhà nước cũng cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hoá doanh nghiệp ngoài quốc doanh là xu thế tất yếu. Những doanh nghiệp sau khi được cổ phần hoá hầu như sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, năng động hơn, chủ động và sáng tạo hơn. Nhà nước cần tạo điều kiện, thúc ép, đưa ra các quy định nhằm cổ phần hoá cácdoanh nghiệp quốc doanh, góp phần tăng tính lành mạnh, hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân.
Ban hành những ưu đãi, kkhuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Những doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mới được hình thành từ quá trình đổi mới của nền kinh tế. Do tính chất nhỏ và mới hình thành nền năng lực vốn, kinh nghiêm, thị trường của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế hội nhập. Chính vì vậy, những ưu đãi của chỉnh phủ sẽ giúp những doanh nghiệp này đứng vững trên thị trường và ngày một phát triển. Nhà nước cần ban hành các quy định ưu đãi về thuế, ưu đãi về tín dụng, hay những bảo lãnh của chính phủ đối với một số doanh nghiệp đạt đủ tiêu chuẩn khi vay vốn ngân hàng. Sự bảo lãnh của chính phủ sẽ khiến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng hơn, đồng thời cũng giúp ngân hàng dễ làm việc và hoạt động hơn đối với cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3.3.1.2.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước:
Chỉnh sửa quy định pháp lý:
Ngân hàng nhà nước nên tiếp tục thay đổi và chỉnh sửa những quy định pháp lý đối với hoạt động của ngân hàng thương mại sao cho phù hợp với điều kiện của nước ta mà vẫn theo đúng những chuẩn mực của quốc tế. Nền kinh tế đang ngày một hội nhập với thế giới, có sự giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và ở các châu lục khác, ngành ngân hàng cũng trong guồng quay của sự phát triển, sự hội nhập toàn cầu đó. Hơn nữa, ngành tài chính ngân hàng lại là một ngành nhạy cảm nên được quản lý rất chặt chẽ thông qua các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất hệ thống từ trên xuống: Luật các tổ chức tín dụng, các thông tư hướng dẫn, các quy định quy định chi tiết… Nếu như hệ thống các quy định pháp lý không phù hợp, có nhiều mâu thuẫn, chưa bám sát nhu cầu phát triển của nền kinh tế, của xã hội thì vô hình chung đã cản trở sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại trong nước không theo kịp được sự phát triển chung của thế giới. Sự tụt hậu trong hệ thống ngân hàng thương mại sẽ dẫn đến hệ luỵ là nền kinh tế trì trệ, kém phát triển. Ngân hàng nhà nước là cơ quan có sự hiểu biết sâu sắc về ngân hàng tài chính, là cơ quan tham mưu cho quốc hội trong việc xây dựng hệ thống luật cho tổ chức tín dụng, đồng thời cũng là cơ quan ban hành nhiều văn bản dưới luật để chỉ đạo hệ thống vẫn hành theo đúng hướng của chính phủ đề ra. Với vai trò quan trọng đó của mình, ngân hàng nhà nước cần cố vẫn cho chính phủ, cho quốc hội trong việc xây dựng đường lối phát triển hệ thống ngân hàng theo đúng hướng, đồng thời ban hành các văn bản pháp luật hợp lý, tránh chồng chéo, gây nên tình trạng khó thực hiện hoặc tạo kẽ hở cho kẻ gian lợi dụng gây nên thiệt hại cho hệ thông ngân hàng.
Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại:
Ngoài ra, ngân hàng nhà nước cũng cần hoàn thiện vai trò đánh giá hoạt động các ngân hàng thương mại. Sự đánh giá hoạt động các ngân hàng thương mại được thực hiện tốt sẽ là một nguồn thông tin quan trọng và tin cậy để cảnh báo cho các ngân hàng thương mại về những rủi ro có thể gặp. Trên cơ sở đó sẽ giảm thiểu những thiệt hại lớn cho bản thân ngân hàng thương mại và cho cả hệ thống ngân hàng tài chính.
Ngân hàng nhà nước cũng tăng cường thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát các ngân hàng thương mại. Thanh tra, giám sát các ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo sự tuân thủ những quy định mà ngân hàng nhà nước đã ban ra, đảm bảo giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam:
Nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ cho vay, Ngân hàng công thương Việt Nam nên chỉnh sửa lại và có những thay đổi hợp lý nội dung, cũng như quy trình quy đinh trong chính sách tín dụng. Ngân hàng cần lược bỏ, gộp những khâu không cần thiết. Đồng thời cần có những quy đinh về thời gian tối đa cho những khâu, những công đoạn của quá trình xét duyệt hồ sơ, quá trình cấp vốn…
Ngân hàng công thương Việt Nam cần xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt và để mở nhằm giúp các đơn vị của mình có thể chủ động trong hoạt động sao cho phù hợp với từng giai đoạn, từng điều kiện và loại hình doanh nghiệp khác nhau. Một chính sách mở và linh hoạt sẽ giúp các đơn vị của Ngân hàng công thương Việt nam phát huy hết được khả năng cũng như sự sáng tạo của mình trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng công thương Việt Nam không ngừng tiếp thu những công nghệ mới, liên tục hiện đại hoá cả hệ thống của mình nhằm bắt kịp với thế giới. Chỉ trên cơ sở hiện đại hoá cả hệ thống thì mỗi đơn vị mới có thể hoạt động hiệu quả, có thông tin, sự trao đổi qua lại giữa các đơn vị trong hệ thống dưới sự quản lý vĩ mô của Hội sở chính.
Ngân hàng công thương Việt Nam cần khuyến khích các đơn vị trong hệ thống có sự cạnh tranh lành mạnh với nhau. Ban hành các quy định thưởng, khen thích hợp và hợp lý nhằm khuyến khích các đơn vị luôn nỗ lực hoàn thiện mình và hoạt động hiệu quả hơn.
Nhằm có được đội ngũ cán bộ chất lượng, Ngân hàng công thương Việt Nam cần đông viên khuyến khích các đơn vị của mình đưa cán bộ đi đào tạo dài hạn tại các nước phát triển. Chỉ trên cơ sở đó, Ngân hàng công thương Việt Nam mới tiếp cận nhanh chóng với công nghệ hiện đại của thế giới, tăng cường hiệu quả hoạt động của ngân hàng mình. Ngân hàng công thương Việt Nam cũng cần phải lập một quỹ nhằm tài trợ cho cán bộ của mình đi học tập, trau dồi kiến thức. Đưa ra những chính sách khen thưởng cán bộ hợp lý, đúng lúc nhằm đông viên những cán bộ có thành tích, sáng kiến trong quá trình công tác.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam là rất quan trọng. Quá trình kiểm tra, kiểm soát các đơn vị trong hệ thống nhằm đảm bảo cho các đơn vị tuân thủ theo những quy chế chung mà ngân hàng đã đề ra, không có những biểu hiện tiêu cực hay làm trái với quy định của Ngân hàng nhà nước ban hành cũng như các hành vi trái pháp luật. Quá trình kiểm tra kiểm soát hệ thống nhằm giảm thiểu rủi ro, lành mạnh hoá hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Công tác kiểm tra, kiểm soát hệ thống phải được thực hiện thường xuyên và sâu rộng. Quá trình kiêm tra kiểm soát nên thực hiện đồng bộ và không bỏ xót một đơn vị nào.
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai có thể phải phụ thuộc vào sự phát triển của bộ phận này. Có thể nói, nghiên cứu nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hết sức cấp thiết.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, bài báo cáo đã phân tích những ưu và nhược điểm, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
Mặc dù đã cố gằng hoàn thiện bài báo cao, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự tận tình giúp đỡ của TS. Hoàng Xuân Quế để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các cô bác, anh chị tại phòng khách hàng I thuộc sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều.
Sinh viên
Nguyễn Bình Phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo:
Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính: Frederic S.Mískin.
Lý thuyết tài chính tiền tế: TS. Nguyễn Văn Tài.
Lý thuyết tài chính tiền tệ: Ngô hướng, Ngô Minh Ngọc.
Giáo trình kế toán ngân hàng: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương; GV. Vũ Thiện Thập.
Giáo trình tài chính doanh nghiệp: PGS.TS. Lưu Thị Hương.
Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán: THS. Lê Thị Mai Linh.
Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán: TS. Đào Lê Minh
Giáo trình thị trường chứng khoán: Trường đại học kinh tế quốc dân.
Giáo trình ngân hàng thương mại: TS. Phan Thị Thu Hà.
Giáo trình ngân hàng thương mại: TS. Nguyễn Ngọc Hưng.
Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại: TS. Phan Đình Thế.
Quản trị ngân hàng thương mại: Peter Rose
Giáo trình marketing ngân hàng: TS. Nguyễn Thị Minh Hiền.
Báo tham khảo:
Báo đầu tư chứng khoán.
Tạp chí ngân hàng
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
Trang web tham khảo:
Trang web của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Trang web của Bộ tài chính
trang web của Bộ kế hoạch đầu tư.
Trang web của Thông tấn xã Việt Nam.
Tài liệu khác:
Sổ tay tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam.
Báo cáo tình hình hoạt động của Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
Quyết định số 604/ QĐ- SGDI-TCHC: Ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại SGDI
Bản tóm tắt: Nghĩa vụ- Quyền hạn của sở giao dịch I- NHCT Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở Giao dịch 1 - ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) VN.DOC