Chuyên đề Mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank

LỜI MỞ ĐẦU Thế kỷ XXI được coi là là thế kỷ của tri thức, vì vậy ngày nay nhu cầu học tập ngày càng trở thành một nhu cầu bức thiết. Đó không chỉ là nhu cầu của cá nhân mà còn là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển như vũ bão hiện nay. Vì nguồn nhân lực tri thức mới chính là hạt nhân cho sự phát triển nhanh và bền vững mà nền kinh tế Việt Nam đang tiến tới. Trước nhu cầu về giáo dục ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nền giáo dục Việt Nam chưa thể đáp ứng được. Do đó, số lượng cá nhân có nhu cầu được đi du học ở nước ngoài ngày một tăng. Thế nhưng, chi phí học tập ở nước ngoài, đặc biệt là những nước phát triển có nền giáo dục danh tiếng chính là một trở ngại rất lớn cho những du học sinh Việt Nam. Thấy được nhu cầu này, rất nhiều ngân hàng Việt Nam đã mở sản phẩm mới là sản phẩm cho vay du học nhằm mục đích hỗ trợ cho các cá nhân và gia đình có nhu cầu đưa người thân ra nước ngoài học tập. Sản phẩm này đã sớm thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhiều người. Trong tương lai, nó sẽ trở thành một sản phẩm phổ biến cho tất cả những ai có nhu cầu ra nước ngoài học tập, đồng thời cũng hứa hẹn sẽ mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho các ngân hàng.Tuy nhiên, ở tất cả các ngân hàng doanh thu từ sản phẩm này còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Với mục tiêu trở thành “ một ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía bắc và trong cả nước”, VPBank đã sớm cung cấp sản phẩm cho vay du học. Thế nhưng, sau thời gian triển khai sản phẩm này kết quả thu được của VPBank còn nhiều hạn chế. Chính thực tế trên đã gợi mở và thôi thúc em lựa chọn đề tài “ Mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank” làm đề tài cho chuyên đề thực tập cuối khoá của mình. Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu về hoạt động cho vay du học tại VPBank, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay du học, góp phần đưa ngân hàng đạt được mục tiêu nhanh chóng hơn. Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động cho vay du học ở VPBank Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc mở rộng hoạt động cho vay du học ở VPBank. Ngoài phần mở bài, kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay du học của NHTM Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay du học tại ngân hàng VPBank Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank Trong thời gian thực tập tại VPBank Chi nhánh Trần Hưng Đạo, để có thể hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cán bộ nhân viên phòng tín dụng đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức - Giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY DU HỌC CỦA NHTM 3 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM 3 1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 3 1.1.2. Phân loại cho vay 5 1.2. Cho vay du học là một loại hình cho vay tiêu dùng của NHTM 9 1.2.1. Khái niệm cho vay du học 9 1.2.2. Vai trò của cho vay du học 10 1.2.3. Đặc điểm của cho vay du học 12 1.2.4. Các sản phẩm cho vay du học 14 1.2.5. Rủi ro của hoạt động cho vay du học 15 1.2.6. Quy trình cho vay du học của NHTM 16 1.2.5.1. Sơ đồ quy trình cho vay du học của NHTM 16 1.2.5. 2. Quy trình cho vay gồm các bước cơ bản sau: 17 1.3. Điều kiện mở rộng cho vay du học 19 1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng cho vay du học 19 1.3.2. Điều kiện để mở rộng cho vay du học 22 1.3.2.1. Điều kiện chủ quan 22 1.3.2.2. Điều kiện khách quan 23 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DU HỌC TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 27 2.1. Khái quát về ngân hàng VPBank 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27 2.1.2.Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức 29 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank từ năm 2004 - 2006 32 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 32 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 33 2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác 34 2.1.3.4. Kết quả kinh doanh 35 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay du học tại VPBank 36 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay du học tại VPBank 36 2.2.2. Các hình thức cho vay du học tại VPBank 37 2.2.3. Quy trình cho vay du học tại VPBank 38 2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay du học tại VPBank 39 2.2.4.1.Về quy mô cho vay du học 39 2.2.4.2. Về rủi ro cho vay du học 44 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay du học tại VPBank 46 2.3.1. Khả năng mở rộng cho vay du học tại VPBank 46 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 50 2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng 51 2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan 54 Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DU HỌC TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 58 3.1. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay du học trong thời gian tới 58 3.2. Định hướng hoạt động cho vay du học tại VPBank 58 3.2.1. Định hướng hoạt động ngân hàng VPBank trong những năm tới 58 3.2.2. Định hướng hoạt động cho vay du học tại VPBank 60 3.3. Giải pháp cho hoạt động cho vay du học tại VPBank 60 3.3.1. Hoàn thiện chính sách cho vay du học 60 3.3.2. Mở thêm các dịch vụ hỗ trợ du học khác 63 3.3.3. Mở rộng quan hệ với các trường Đại học nước ngoài và các trung tâm tư vấn du học ở Việt Nam 64 3.3.4. Mở quan hệ với các đơn vị sử dụng lao động 64 3.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của ngân hàng 65 3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 68 3.3.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 69 3.4. Kiến nghị 69 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Cơ quan nhà nước và các Bộ, ngành 69 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72 KẾT KUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

doc81 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2944 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng trả nợ thực chất chỉ là đến ngân hàng chấm dứt hợp đồng vay và nhận về phần còn lại của số tiền ký quỹ sau khi trừ đi lãi phải trả, Thứ hai, đối với các khoản cho vay đóng học phí, ngân hàng đánh giá đây là những khoản cho vay có rủi ro cao nên rất thận trọng trong việc xem xét hồ sơ xin vay. Trên thực tế những khách hàng được lựa chọn cho vay là những gia đình khá giả hoặc phải có tài sản đảm bảo đủ lớn. Ngân hàng cũng thường ưu tiên cho các khách hàng có thu nhập cao vay. Điều này giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro đối với các khoản vay du học. Tuy nhiên, chính điều này cũng làm giảm số lượng khách hàng được vay. Rủi ro lãi suất Các khoản vay trên 12 tháng tại VPBank được áp dụng lãi suất thả nổi theo khung lãi suất của VPBank trong từng thời kỳ. Vì vậy, có thể nói rủi ro lãi suất trong cho vay du học là không đáng kể. Rủi ro hối đoái Theo quyết định 996 do Ngân hàng Nhà nước ban hành thì các ngân hàng không được cho vay bằng ngoại tệ đối với các khoản vay du học trung và dài hạn. Cho nên, ngân hàng chỉ chịu rủi ro đối với những món vay ngắn hạn bằng ngoại tệ. Để hạn chế rủi ro hối đoái ngân hàng đã áp dụng các biện pháp như: Áp dụng mức lãi suất cao phù hợp để vừa đảm bảo an toàn song cũng đảm bảo khả năng sinh lời của khoản vay Lập quỹ dự phòng rủi ro hối đoái Thực hiện các nghiệp vụ phòng chống rủi ro hối đoái như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, giao dịch swap,… 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay du học tại VPBank 2.3.1. Khả năng mở rộng cho vay du học tại VPBank VPBank có đầy đủ khả năng để thực hiện mở rộng cho vay du học với các lý do sau: Về chủ quan ngân hàng Quy mô vốn và khẳ năng phát triển của ngân hàng Vốn điều lệ của ngân hàng liên tục tăng qua các năm và sắp tới năm 2007 dự kiến sẽ tăng lên 2.000 tỷ đồng. Đây là cơ sở để ngân hàng gia tăng nguồn vốn huy động và trên thực tế nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng tăng với tốc độ rất cao qua các năm (năm 2006 là 1,62 lần so với năm 2005). Khả năng phát triển của ngân hàng trong tương lai là rất lớn. Mức lợi nhuận trước thuế và dự phòng năm 2006 so với năm 2005 tăng gấp hơn 2 lần. Như vậy, việc mở rộng sản phẩm cho vay du học nói riêng và các hoạt động cho vay khác là hoàn toàn có thể và có cơ sở để thực hiện Định hướng phát triển các sản phẩm hỗ trợ du học Với mục tiêu trở thành “một ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía bắc và trong cả nước” thì việc tiến tới cung ứng các sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói là điều tất yếu, sớm hay muộn ngân hàng cũng sẽ triển khai. Do đó, việc mở rộng cho vay du học là tất yếu. Chính sách marketing VPBank được coi là một trong những ngân hàng có hoạt động marketing mạnh và khá hiệu quả. Vì vậy, việc triển khai chính sách marketing đối với sản phẩm cho vay du học là hoàn toàn đơn giản đối với ngân hàng. Mạng lưới phân phối Mạng lưới phân phối của VPBank đang ngày càng được mở rộng, ngân hàng không chỉ mở thêm nhiều điểm giao dịch,chi nhánh giao dịch tại các thành phố lớn mà còn mở rộng ra nhiều tỉnh thành trong cả nước. Đây là điều kiện quan trọng để mở rộng đối tượng khách hàng và mở rộng hoạt động cho vay du học. Thêm vào đó, VPBank cũng thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với nhiều ngân hàng ở nước ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi để VPBank tiến hành mở rộng hoạt động cho vay du học. Nguồn nhân lực Hội đồng quản trị VPBank có đủ bề dày kinh nghiệm, tài trí và sự trong sạch, đoàn kết, nhất trí, có quyết tâm cao. Các thành viên Hội đồng quản trị đều có năng lực, kinh nghiệm trong việc quản trị ngân hàng, dẫn dắt thành công ngân hàng vượt qua giai đoạn ngặt nghèo nhất, với phong cách làm việc theo hướng chuyên nghiệp hoá mà không phải bất kỳ ngân hàng nào cũng có được VPBank có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực sáng tạo, tâm huyết với ngân hàng, có tinh thần làm việc và ý thức trách nhiệm cao. Hiện nay, VPBank cũng có chính sách đãi ngộ nhân viên tương đối tốt. So với các ngân hàng khác, đây được coi là một trong những thuận lợi lớn của ngân hàng trong thời gian tới. Có thể minh chứng cho thuận lợi về nguồn nhân lực của VPBank qua số liệu sau: Bảng 2.13: Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của VPBank năm 2004 – 2006 Đơn vị: Người Năm Tổng số lao động Trình độ chuyên môn Đại học, trên Đại học Cao đẳng, trung cấp 2004 515 396 119 2005 804 715 89 2006 1.325 1180 145 (Nguồn báo cáo thường niên 2006 – 2005 - 2004 ) Bảng 2.14: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên một số ngân hàng Việt Nam năm 2006 Đơn vị: % STT Ngân hàng Đại học trở lên Dưới đại học 1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 72 29 2 Ngân hàng NN &PTNT Việt Nam 45 55 3 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 89 11 4 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 66 34 5 Ngân hàng VPBank 89 11 (Nguồn báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2006) Công nghệ ngân hàng Hiện VPBank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần giành được nhiều sự quan tâm chú ý của các ngân hàng nước ngoài nhờ những tiến bộ ấn tượng trong vài năm trở lại đây. Nhiều ngân hàng muốn được hợp tác với VPBank, đây cũng là cơ hội cho VPBank được nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng. Về khách quan Môi trường dân cư, văn hoá Việt Nam là có một nước đông dân với cơ cấu dân số trẻ. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng khá lớn. Nhận thức của người dân về lợi ích của việc đi học và đặc biệt là đi du học được nâng lên rõ rệt. Do đó, nhu cầu được đi học và đi du học ngày một tăng. Đây chính là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự mở rộng cho vay du học của ngân hàng Môi trường kinh tế Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và tương đối ổn định. Thu nhập của người dân tăng lên. Nhận thức của họ cũng tăng lên. Họ thấy được lợi ích của việc đầu tư cho giáo dục. Chính vì vậy, nhu cầu về cho vay du học ngày một tăng. Môi trường pháp lý Với chủ trương hoà nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã mở quan hệ hợp tác với rất nhiều quốc gia không chỉ về kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác trong đó có giáo dục. Số lượng học sinh,sinh viên được đi du học cũng ngày một tăng. Đây chính là điều thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho vay du học của ngân hàng. Môi trường công nghệ Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của công nghệ trong nền kinh tế nói chung và đặc biệt trong hoạt động ngân hàng. Công nghệ ngày càng phát triển hiện đại hơn, tiên tiến hơn, thúc đẩy hoạt động ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Vì vậy, với sự trợ giúp của công nghệ việc mở rộng hoạt động của ngân hàng nói chung và cho vay du học nói riêng sẽ trở nên thuận tiện hơn. Các đơn vị hỗ trợ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì sự chuyên nghiệp của các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng cũng tăng lên. Hiệu quả đem lại cho ngân hàng cũng cao hơn. Cho nên, mở rộng hoạt động cho vay du học của ngân hàng cũng có thể được thực hiện đơn giản hơn. Như vậy, với những phân tích trên ta có thể khẳng định lại lần nữa khẳ năng mở rộng hoạt động cho vay du học của VPBank là rất lớn và hoàn toàn có thể thực hiện được. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Có thể nói kết quả đạt được của hoạt động cho vay du học tại VPBank là không đáng kể. Hoạt động này còn rất nhiều hạn chế cần phải được khắc phục để có thể được mở rộng hơn và thực sự có ảnh hưởng đáng kể đến việc tăng thu nhập cho ngân hàng. Những hạn chế có thể kể đến như: * Quy mô cho vay du học mặc dù có tăng nhưng tăng với tốc độ rất nhỏ so với tốc độ tăng của hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay khác. Nói một cách tương đối thì hoạt động cho vay du học không những không mở rộng mà còn bị thu hẹp so với các hoạt động cho vay khác. So sánh quy mô và tỷ lệ tăng trưởng cho vay du học năm 2006 của VPBank và một số ngân hàng hàng đầu về cho vay du học và cung ứng dịch vụ hỗ trợ du học trọn gói như Eximbank (Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu ) và ACB (Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu) chúng ta sẽ thấy rõ hơn hạn chế này. Bảng 2.15: Quy mô cho vay du học tại một số ngân hàng năm 2006 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu VPBank EXIMBank ACB Dư nợ cho vay du học 11,4 568 324 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay du học 8.3% 35% 30% Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng vay du học 10% 45% 37% (Nguồn báo cáo tín dụng VPBank và www. vnexpress.com.vn) * Tỷ trọng dư nợ cho vay du học trong cho vay tiêu dùng và trong cho vay nói chung còn quá nhỏ. Tại Eximbank, tỷ trọng cho vay du học năm 2006 là 3% tổng dư nợ cho vay và 30% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Trong khi đó ở VPBank tỷ lệ này năm 2006 lần lượt là 0, 23% và 1,1%. Nguyên nhân của những kết quả trên có thể được giải thích như sau: 2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng Chính sách cho vay chưa hấp dẫn: Đối tượng khách hàng được vay du học tại VPBank vẫn hạn chế Đối tượng khách hàng chủ yếu là các cá nhân sống ở khu vực KT3. Rất nhiều khách hàng ở các tỉnh lân cận hoặc các học sinh, sinh viên trực tiếp gửi hồ sơ vay vốn đến ngân hàng nhưng không được chấp nhận. Như vậy, một lượng khách hàng đã không được đáp ứng nhu cầu. Thời gian làm thủ tục vay tiền lâu. Mặc dù thủ tục đã được đơn giản hoá đi rất nhiều nhưng vẫn còn khá phức tạp đặc biệt là ở khâu tài sản thế chấp và chứng minh tài chính. Khách hàng cho rằng thời gian để vay được tiền thường mất từ ba tuần đến một tháng thậm chí lâu hơn. Đó là do họ chưa hiểu về thủ tục vay tiền ở ngân hàng. Còn nếu họ đã tìm hiểu kỹ rồi thì chỉ không quá một tuần là có thể vay được. Thời hạn vay chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng Hiện nay VPBank cho vay với thời hạn tối đa là 10 năm. Nhưng thời hạn cho vay lại được căn cứ vào thời gian du học cộng thêm một năm. Một du học sinh thường đi học đến ba bốn năm, có thể nhiều hơn nên số tiền bỏ ra là rất lớn. Một năm sau khi đi làm họ không thể tiết kiệm đủ tiền để trang trải cho món nợ như vậy được nên điều này cũng hạn chế số lượng khách hàng cho vay. Trên thực tế, ngân hàng cũng vẫn “ngại” những món vay dài hạn. Các hồ sơ xin vay với thời hạn trên năm năm rất khó được chấp nhận. Danh mục tài sản đảm bảo chưa đa dạng Tài sản đảm bảo đối với các khoản vay chỉ giới hạn trong các giấy tờ có giá và bất động sản trên địa bàn Hà Nội. Hơn nữa, nếu tài sản đảm bảo là nhà đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất. Vì vậy nhiều khách hàng có nhân thân tốt, đủ khả năng tài chính để trả nợ nhưng vẫn không được cho vay vì không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo (chưa được cấp quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở). Điều này sẽ hạn chế số lượng khách hàng được vay tiền ngân hàng. Lãi suất cho vay không hấp dẫn. VPBank không có bất cứ chính sách lãi suất đặc biệt nào dành cho hoạt động cho vay du học mà vẫn áp dụng chính sách lãi suất chung như các khoản cho vay khác. Trong khi đó, có nhiều ngân hàng như: Eximbank, ACB, ngân hàng Công thương …có chính sách lãi suất riêng đối với cho vay du học và lãi suất của các ngân hàng này thường rất cạnh tranh, thấp hơn so với các ngân hàng cung ứng sản phẩm này từ 0,25% đến 0,35%/tháng. Chủng loại các dịch vụ hỗ trợ du học còn ít, chưa đồng bộ Hiện nay rất nhiều ngân hàng hướng tới cung cấp dịch vụ du học trọn gói. Dịch vụ này bao gồm các sản phẩm dịch vụ như: Tư vấn du học, xác nhận năng lực tài chính, tín dụng du học, chuyển tiền ra nước ngoài, phát hành thẻ thanh toán quốc tế, phát hành bank draf…Thế nhưng kể từ khi cung cấp sản phẩm hỗ trợ du học đến nay, chủng loại sản phẩm hỗ trợ cho vay du học của VPBank vẫn còn nghèo nàn so với các ngân hàng khác. VPBank mới chỉ cung ứng sản phẩm xác nhận năng lực tài chính, cho vay du học và chuyển tiền ra nước ngoài. Vì vậy, cũng làm giảm đi một nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Có thể thấy sự cạnh tranh của VPBank trong việc cung cấp gói sản phẩm này còn rất nhiều hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh. Chưa thiết lập được quan hệ với các trường đại học nước ngoài và tổ chức tư vấn du học trong nước cũng như ngoài nước Ngân hàng Eximbank hay ACB đã thiết lập quan hệ với rất nhiều các trường đại học nước ngoài, các tổ chức tư vấn du học trong và ngoài nước. Vì vậy, khi khách hàng đến các trung tâm, tổ chức này để tư vấn và giải quyết khó khăn về tài chính sẽ được các trung tâm, tổ chức này giới thiệu đến ngân hàng để vay tiền. Thế nhưng, tại VPBank hoạt động mở quan hệ với các trung tâm, tổ chức này là gần như không có, hầu hết khách hàng đến vay tiền là do sự giới thiệu của bạn bè và người quen. Chính vì thế, số lượng, doanh số, cũng như dư nợ cho vay của VPBank so với các đối thủ cạnh tranh là rất nhỏ, không đáng kể. Hoạt động marketing chưa thực sự hiệu quả Việc quảng cáo về sản phẩm cho vay du học chỉ thấy trên trang Web của ngân hàng ngoài ra không thấy trên bất cứ phương tiện truyền thông nào khác. Việc quảng bá này chỉ mới dừng lại ở việc đưa ra những quy định và đặc điểm sản phẩm cho khách hàng chứ chưa thực sự giúp khách hàng nhận biết được lợi ích mà cho vay du học mang lại. Trên thực tế, khách hàng đến vay tại ngân hàng chủ yếu là khách hàng truyền thống hoặc qua sự giới thiệu của bạn bè, người thân. Vốn điều lệ còn thấp Hiện nay vốn điều lệ của VPBank là 750 tỷ đồng. Mức vốn điều lệ này so với các ngân hàng cổ phần khác là còn quá thấp (So sánh với Sacombank hiện nay là 2.089 tỷ đồng.). Đây thực sự là thách thức lớn với VPBank vì quy mô vốn điều lệ là cơ sở để đảm bảo tỷ lệ an toàn và ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng vốn cho vay và khả năng tiếp cận khách hàng. Đồng thời cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng do tâm lý người gửi tiền và quy định của pháp luật không cho phép ngân hàng huy động tiền gửi tiết kiệm vượt quá năm lần số vốn tự có của ngân hàng. Chưa có sự hướng dẫn thủ tục cho vay hợp lý Khi vào các trang web của hầu hết các ngân hàng khác, chúng ta thấy ngay được bên cạnh chính sách về các sản phẩm, dịch vụ thường có hướng dẫn thủ tục cần thiết kèm theo. Nhưng ở VPBank, phải đến gặp CBTD thì khách hàng mới biết được thủ tục vay cần những gì. Sau đó, phải mất một thời gian về chuẩn bị họ mới có được những giấy tờ cần thiết đó. Như vậy, kể từ khi khách hàng đến ngân hàng cho đến khi khách hàng được vay vốn sẽ lâu hơn các ngân hàng khác rất nhiều. 2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô Môi trường pháp luật còn nhiều bất cập Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các TCTD chưa đồng bộ Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở còn rất chậm Trở ngại trong quy định của Ngân hàng Nhà nước Khuôn khổ thể chế liên quan đến ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa hoàn chỉnh và đồng bộ Môi trường chính trị Có thể nói trong vài năm trở lại đây, với chủ trương “hoà nhập với nền kinh tế thế giới”, chính phủ Việt Nam đã mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Về mặt kinh tế, rất nhiều hợp đồng kinh tế giữa Việt Nam với các nước đã được ký kết. Tuy nhiên, về mặt giáo dục, chúng ta chưa kêu gọi được nhiều sự ủng hộ giúp đỡ của các nước trong việc đầu tư cho giáo dục Việt Nam và tạo điều kiện cho học sinh sinh viên Việt Nam đi học tại các nước đó. Chính phủ cũng chưa có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên đi du học nước ngoài như: bảo lãnh cam kết để các ngân hàng đứng ra cho vay hay có các quy định yêu cầu các ngân hàng giảm lãi suất cho vay với học sinh, sinh viên đi du học nước ngoài… Nguyên nhân từ phía khách hàng Do lối tư duy cũ và tâm lý không thích vay tiền của một bộ phận dân cư. Họ luôn quan niệm rằng cứ phải có tiền mới có thể cho con đi du học nước ngoài nên thường “tích” đủ tiền cho cả khoá học. Không dễ gì thay đổi được quan điểm của họ khi mà hiện nay đi du học là một sự đầu tư khá lớn trong khi môi trường làm việc trong nước ít có khả năng đem lại thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra. Vì vậy, nhiều người ngại không đến ngân hàng vay tiền mặc dù họ rất muốn đưa người thân đi du học. Đại bộ phận dân cư có mức thu nhập quá thấp so với chi phí du học. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam là 630 USD/năm. Nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa vượt ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp. Trong khi đó, chi phí du học tối thiếu là vài nghìn USD một năm, đặc biệt là Mỹ và một số nước châu Âu chi phí du học lên tới 30.000 – 40.000 USD/năm. Sự am hiểu về các dịch vụ ngân hàng của dân chúng còn thấp. Hầu hết dân chúng vẫn không có thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, nhất là các dịch vụ mới. Đôi khi vì điều này mà làm cho khách hàng cũng ngại đến ngân hàng vay tiền. Khó xác định năng lực tài chính của khách hàng Việc xác định năng lực tài chính chủ yếu dựa vào sự trung thực của họ và khả năng thẩm định của CBTD. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc ra quyết định cho vay và mở rộng đối tượng khách hàng. Nguyên nhân khách quan khác: Sự gia tăng đối thủ cạnh tranh trong hoạt động cho vay du học Hiện nay, số lượng ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính du học ngày càng tăng. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh nhau về lãi suất và những ưu đãi hấp dẫn mà chất lượng dịch vụ cũng ngày càng được nâng cao. Thêm vào đó, sự tham gia của các tổ chức tài chính phi ngân hàng vào thị trường này cũng làm cho thị phần của thị trường này ngày càng bị chia nhỏ hơn.Việc mở rộng hoạt động cho vay du học sẽ rất khó khăn. Khó định giá các tài sản đảm bảo với các khách hàng ở ngoài phạm vi khu vực KT3. Tài sản thế chấp phổ biến nhất là nhà đất. Nhưng việc xác định giá trị của các tài sản này không phải lúc nào cũng dễ dàng ở các nơi. Các dự án quy hoạch đất đai của điạ phương có thể làm cho nhà đất mất giá nghiêm trọng nhưng lại chỉ được thông báo công khai trước dân chúng một thời gian rất ngắn. Vi vậy, ngân hàng rất khó để mở rộng cho vay du học với các khách hàng ở ngoài phạm vi khu vực KT3 Chất lượng của các trung tâm, công ty tư vấn du học nước ngoài không đảm bảo. Rất nhiều bậc phụ huynh thiếu hiểu biết e ngại khi phải vay tiền cho con đi du học vì nhỡ đâu bị lừa thì lại “tiền mất tật mang”, con không được đi du học mà có thể phải mất tài sản thế chấp là nhà đất hay các tài sản có giá khác. Điều này cũng gián tiếp làm giảm đáng kể lượng khách hàng đến ngân hàng vay tiền đi du học. Như vậy, qua việc xem xét đánh giá kết quả hoạt động cho vay tại VPBank ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay của ngân hàng không những không được mở rộng mà còn bị thu hẹp một cách tương đối so với các hoạt động cho vay khác của ngân hàng. Hoạt động cho vay du học cũng tồn tại rất nhiều hạn chế cần được khắc phục. Các biện pháp khắc phục những hạn chế này sẽ được trình bày trong chương 3 Chương 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DU HỌC TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 3.1. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay du học trong thời gian tới Nếu như trước đây đi du học là một giấc mơ xa vời mà chỉ có những người có kinh tế khá giả mới nghĩ tới thì ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế mọi người đều có thể đi du học. Có rất nhiều con đường để đi du học như: tìm học bổng du học qua mạng, du học tự túc hay qua các trung tâm tư vấn du học… Theo thống kê của vietnamnet thì mấy năm trở lại đây, số lượng du học sinh tăng khoảng 25% đến 30% mỗi năm. Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động du học là do sự phát triển nở rộ của các dịch vụ hỗ trợ tài chính du học. Ngày nay mọi người không chỉ vay tiền đi học đại học hay cao học mà còn vay tiền đi du học hè. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển của hoạt động du học là sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ du học trong đó có hoạt động cho vay du học. Các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ du học không chỉ được đa dạng hoá từng ngày mà chất lượng của chúng cũng ngày càng được nâng cao đáp ứng với nhu cầu và đòi hỏi thực tế đang đặt ra. 3.2. Định hướng hoạt động cho vay du học tại VPBank 3.2.1. Định hướng hoạt động ngân hàng VPBank trong những năm tới Tiếp tục thực hiện mục tiêu trên, năm 2007 VPBank đặt ra định hướng, chiến lược hoạt động cụ thể như sau: Cải tiến tổ chức trên cơ sở Corebanking – T24 cho phù hợp với mô hình hoạt động mới. Tăng vốn điều lệ của VPBank tối thiểu 2.000 tỷ đồng vào cuối năm 2007 Phát triển mạng lưới chi nhánh VPBank đến các đô thị lớn. Thành lập công ty Quản lý Quỹ VPBank Đẩy mạnh hoạt động của các công ty con đã được thành lập trong năm 2006 như công ty chứng khoán, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Tăng cường hơn nữa công tác phát triển thương hiệu Tăng cường công tác đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng tuyển dụng đối với nhân viên mới Đẩy mạnh phát triển hoạt động phát hành thẻ chi nợ nội địa, hoàn thành dự án phát hành thẻ tín dụng quốc tế Master và Visa Card, phát triển ATM trên cơ sở đầu tư của ngân hàng (trang bị 200 – 300 máy ATM trên toàn quốc). Các chỉ tiêu hoạt động chủ yếu dự kiến năm 2007: + Tổng tài sản dự kiến tăng 80% + Nguồn vốn huy động tăng 70% + Dư nợ tín dụng tăng 50% + Lợi nhuận trước thuế tăng 60% + Số lượng cán bộ công nhân viên đạt 2.000 người. + Số lượng điểm giao dịch đạt 100 – 120 điểm 3.2.2. Định hướng hoạt động cho vay du học tại VPBank Ngoài những định hướng cho hoạt động cho vay nói chung thì hiện tại VPBank chưa có định hướng cụ thể nào cho hoạt động cho vay du học. Tuy nhiên, từ sự phân tích trên, chúng ta thấy rằng việc đưa ra định hướng cho hoạt động cho vay du học là vô cùng cần thiết vì hoạt động cho vay du học tại VPBank quá mờ nhạt so với các hoạt động khác và so với các ngân hàng khác. Trong thời gian tới VPBank nên: Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ du học đặc biệt là sản phẩm cho vay du học, hướng tới cung cấp dịch vụ hỗ trợ du học trọn gói. Chú trọng hơn nữa tới hoạt động cho vay du học, làm sao để tăng quy mô và nâng tỷ trọng của cho vay du học so với các hoạt động tín dụng khác. Tuy nhiên vẫn phải coi an toàn tín dụng là mục tiêu hàng đầu, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng. Hoàn thiện một quy chế cho vay du học mới với quy trình đơn giản hơn, lãi suất hấp dẫn hơn, Mở rộng diện khách hàng được vay và mở rộng chủng loại tài sản được cầm cố thế chấp cho vay Quảng bá sản phẩm cho vay rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Chú trọng chất lượng của các khoản vay du học để vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. 3.3. Giải pháp cho hoạt động cho vay du học tại VPBank 3.3.1. Hoàn thiện chính sách cho vay du học Trong suốt ba năm qua kể từ khi ban hành chính sách cho vay du học, VPBank chưa ban hành hay có bất kỳ thay đổi mới nào trong chính sách cho vay du học. Theo thời gian, thì những chính sách cũ của VPBank không còn phù hợp với thực tiến nữa. Cho nên, việc hoàn thiện chính sách cho vay du học là điều cần thiết. Chính sách cho vay du học nên được hoàn thiện theo các hướng sau: Mở rộng đối tượng khách hàng được vay tại VPBank Hiện nay, VPBank cũng đang mở rộng mạng lưới ra nhiều tỉnh thành trong cả nước. Vì vậy, việc mở rộng khách hàng vay là điều tất yếu. VPBank không nên chỉ mở rộng diện khách hàng được vay du học ra ngoài phạm vi KT3 mà còn nên mở rộng cho vay đối với cả học sinh, sinh viên có nhu cầu cho vay du học. Nhưng để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cho học sinh, sinh viên vay phải dựa trên kết quả học tập xuất sắc và kèm theo điều kiện sau khi đi du học về sẽ phải làm việc cho VPBank tối thiểu trong 3 – 5 năm tuỳ thuộc vào mức vay. Ở nước ngoài, hình thức cho vay này được rất nhiều các tổ chức và công ty áp dụng vì hình thức này không chỉ mang lại lợi ích cho chính tổ chức, cho xã hội và cả các cá nhân có nhu cầu đi du học nhưng chưa đủ điều kiện về tài chính. Ở Việt Nam, chưa có bất cứ một tổ chức và ngân hàng nào thực hiện chính sách này. Với VPBank, điều này không chỉ có lợi cho việc tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà còn làm cho chất lượng nguồn nhân lực của VPBank tăng lên nhanh chóng. Mở rộng thời hạn cho vay du học Hiện tại, VPBank đang áp dụng thời hạn cho vay du học tối đa là 10 năm và thời gian cho vay du học lại phụ thuộc vào thời gian đi du học cộng thêm 1 năm. Thời gian được quy định như vậy là quá ngắn cho những du học sinh có thể trả hết nợ. Vì vậy, nên kéo dài thời gian cho vay tối đa là thời gian đi du học cộng thêm 3 năm. Như vậy, mới đảm bảo khả năng những du học sinh này sau khi đi làm sẽ trả được nợ. Tất nhiên, khi kéo dài thời gian cho vay hấp dẫn và hợp lý như vậy thì số lượng người đến vay du học sẽ ngày một tăng. Tuy nhiên, trên thực tế, VPBank rất e ngại khi cho vay du học trung và dài hạn mặc dù có quy định thời gian cho vay tối đa là 10 năm. Nhưng những món vay trên 5 năm thường ít được chấp nhận. VPBank nên xem xét và tăng số lượng các món vay trung và dài hạn lên mặc dù các món vay này có rủi ro cao nhưng cũng hứa hẹn mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ. Để có thể mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay du học nói riêng, VPBank cần tăng cường công tác huy động vốn qua các cách sau: Sử dụng quỹ bảo hiểm và hưu trí. VPBank có thể tái sử dụng nguồn vốn này thông qua các hình thức như phát hành trái phiếu… Sử dụng các công cụ tiết kiệm mới với thời gian tương đối dài như việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, phát triển các loại hình tiết kiệm gắn với cho vay như tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm mua sắm. Đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh Lãi suất không phải là yếu tố quyết định hành vi vay tiền của khách hàng nhưng nó cũng ít nhiều ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng. Hiện tại VPBank chưa có chính sách lãi suất dành riêng cho cho vay du học mà vẫn áp dụng mức lãi suất chung như các khoản cho vay khác. Trong khi đó, một số ngân hàng khác đã đưa ra mức lãi suất cho vay du học khá hấp hẫn thấp hơn so với các ngân hàng khác cung cấp cùng sản phẩm từ 0,25% đến 0,35%. Vì vậy, để cạnh tranh và có thể thu hút khách hàng, VPBank nên đưa ra một chính sách lãi suất riêng hấp dẫn hơn. Nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt trong việc hướng dẫn thủ tục Một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ đó là thời gian giao dịch. Khách hàng nào cũng thích được đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất. VPBank cần phải có biện pháp để giảm thời gian giao dịch cho khách hàng như: Đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ làm sao vừa đủ nhưng cũng không rườm rà, tạo sự hài lòng cho mọi đối tượng khách hàng. Nên hướng dẫn thủ tục hồ sơ công khai trên trang web, trên các tờ rơi… để khách hàng biết trước thủ tục mà chuẩn bị đầy đủ. Điều này sẽ làm giảm thời gian từ khi khách hàng đến ngân hàng cho đến khi khách hàng được giải quyết cho vay. Bên cạnh đó, VPBank có thể tăng cường giao dịch trong những ngày nghỉ tết và trong giờ nghỉ trưa để cho cán bộ công nhân viên chức có thể đến giao dịch với ngân hàng thuận tiện hơn. 3.3.2. Mở thêm các dịch vụ hỗ trợ du học khác Để thuận tiện, khách hàng thường thích sử dụng các dịch vụ trọn gói hơn là các dịch vụ rời rạc. Trong khi một số các ngân hàng đã đưa ra dịch vụ hỗ trợ du học trọn gói từ tư vấn du học cho đến việc thanh toán chi phí và theo dõi tình hình học tập của du học sinh ở nước ngoài thì ở VPBank mới chỉ có được ba sản phẩm trong gói dịch vụ này. Đó là cho vay du học, chứng minh khả năng tài chính, chuyển tiền ra nước ngoài. Như vậy, khả năng cạnh tranh của gói sản phẩm này ở VPBank là rất thấp. VPBank nên tham khảo những sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để đưa ra những sản phẩm dịch vụ hỗ trợ mới, hướng tới cung cấp một dịch vụ hỗ trợ du học trọn gói. Điều này không chỉ mở rộng hoạt động cho vay du học tại VPBank mà còn làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Trong thời gian tới, VPBank nên mở thêm các dịch vụ mới như: tư vấn du học, phát hành thư bảo lãnh, liên hệ với các trường ở nước ngoài giúp gia đình khách hàng có thể theo dõi tình hình học tập của con cái ở nước ngoài,… Dịch vụ hỗ trợ mà VPBank cung ứng càng nhiều sẽ càng giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. 3.3.3. Mở rộng quan hệ với các trường Đại học nước ngoài và các trung tâm tư vấn du học ở Việt Nam Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, việc liên kết giữa các tổ chức ngày càng trở lên rõ rệt vì điều này mang lại lợi ích cho cả hai bên. Khi ngân hàng liên kết với các trường Đại học nước ngoài hay các trung tâm tư vấn du học ở trong và ngoài nước, ngân hàng có thể tăng số lượng khách hàng xin vay do các trung tâm này giới thiệu khách hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh đó, hình ảnh ngân hàng cũng sẽ được quảng bá rộng rãi hơn. Đặc biệt nếu có thể mở quan hệ với các trường đại học danh tiếng cũng như các trung tâm uy tín có thể nâng cao uy tín của ngân hàng. 3.3.4. Mở quan hệ với các đơn vị sử dụng lao động VPBank có thể liên kết với các đơn vị sử dụng lao động để cho vay du học. Sau khi những lao động đi học về sẽ làm việc cho chính các đơn vị sử dụng lao động này trong khoảng thời gian tối thiểu vài năm. Đơn vị sử dụng lao động hàng tháng trích một khoản tiền từ lương của người lao động này trả nợ cho ngân hàng. Giải pháp này không chỉ có lợi cho ngân hàng, cho đơn vị sử dụng lao động mà còn có lợi với chính người lao động được đưa đi đào tạo ở nước ngoài. Họ sẽ thực hiện được nhu cầu được đi đào tạo ở nước ngoài khi không cần có đủ khả năng tài chính. Đơn vị sử dụng lao động lại có được nguồn nhân lực trình độ cao nhưng lại không mất chi phí đạo tạo. Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay du học, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 3.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của ngân hàng VPBank cần phải xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu rộng rãi hơn Hiện tại, VPBank vẫn chưa có phòng marketing riêng. Để hình ảnh của VPBank đến gần với công chúng VPBank cần thực hiện tốt hoạt động công chúng (PR). Tuy nhiên, VPBank chọn đúng thời gian, địa điểm và phương tiện để quảng cáo hình ảnh của VPBank mới có thể thu hút sự chú ý nhất định của các khách hàng. Trong số các phương tiện truyền thông để quảng cáo, truyền hình và Internet được đánh giá cao nhất, tuy nhiên VPBank mới chỉ quan tâm đến truyền hình. Trang Web củaVPBank chưa thực sự đầy đủ và cập nhật thông tin như trang Web của các ngân hàng khác. Điều này cũng gây khó khăn cho khách hàng khi muốn tìm hiểu thông tin về ngân hàng, giảm sự quảng bá thương hiệu đến khách hàng. Cần xây dựng chiến lược quảng bá các sản phẩm riêng Hiện tại, VPBank chưa hề có bất kỳ chiến lược quảng bá cho riêng sản phẩm, dịch vụ nào. Vì vậy, để phát triển hoạt động cho vay du học nói riêng và các sản phẩm khác nói chung, VPBank cần có chính sách marketing riêng cho từng sản phẩm. Đối với sản phẩm cho vay du học, VPBank nên: Đặt tên thương mại cho sản phẩm Điều này làm cho khách hàng sẽ dể dàng phân biệt sản phẩm của VPBank với các ngân hàng khác cùng cung cấp sản phẩm đồng thời cũng để quảng bá hình ảnh của VPBank. Ngân hàng có thể nghiên cứu và tham khảo đưa ra một tên thật ý nghĩa và gắn với sản phẩm như: cánh cửa du học, … Quảng bá sản phẩm rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hiện tại ngoài việc quảng bá sản phẩm cho vay du học trên trang Web thì VPBank chưa có bất kỳ hình thức quảng bá sản phẩm nào khác. VPBank nên mở rộng việc quảng bá sản phẩm này theo hướng: Đăng quảng cáo trên tuyền hình. Đây là phương tiện truyền thông được nhiều người biết đến nhất. Việc đăng quảng cáo sẽ làm cho nhiều người biết đến sản phẩm hơn. Khi có nhu cầu họ sẽ nghĩ ngay tới ngân hàng Tham gia tài trợ cho các buổi tư vấn, hội thảo du học để những người quan tâm có thể biết đến sản phẩm Đến các trường học để quảng bá sản phẩm đến học sinh, sinh viên. Học sinh, sinh viên là đối tượng đi du học nhiều nhất và cũng rất nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin. Mặc dù, đây không phải là đối tượng trực tiếp đến vay tiền ngân hàng nhưng họ có thể cung cấp những gợi ý hữu ích cho người thân của họ. Vì vậy, ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến đối tượng này. Ngoài các cách truyền thống như phát tờ rơi, treo băng rôn quảng cáo, ngân hàng có thể thoả thuận hợp tác với ban giám hiệu nhà trường, đoàn thanh niên để tổ chức những buổi tư vấn về dịch vụ ngân hàng cho học sinh, sinh viên nhất là vào thời điểm gần với kỳ tuyển sinh của các trường đại học ở nước ngoài. Ngân hàng cũng có thể quảng cáo trên các báo, tạp chí thường đăng tải các thông tin liên quan đến du học. Một phương thức quảng cáo, hiệu quả nhưng ít tốn kém mà ngân hàng cần đặc biệt quan tâm, đó là thông qua các khách hàng cũ. Khi ngân hàng làm cho khách hàng hài lòng, họ sẽ trở thành những người quảng cáo tốt nhất cho dịch vụ mà họ đã sử dụng. Điều này không chỉ làm tăng số lượng khách khàng sử dụng sản phẩm mà còn tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng. Xây dựng các chương trình khách hàng Chính sách khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Đây cũng là hình thức quảng cáo hữu hiệu nhất cho sản phẩm. Chính vì vậy, mục tiêu của các nhà cung ứng không chỉ dừng lại ở việc bán được sản phẩm mà phải làm sao để khách hàng được thoả mãn tốt nhất với những gì họ đã mua. Đối với sản phẩm tín dụng, khách hàng thường quan tâm đến yếu tố đầu tiên là chi phí. Nhưng trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ, họ thường so sánh giữa chất lượng dịch vụ với những gì mà họ đã bỏ ra. Sự nhiệt tình, quan tâm đến lợi ích khách hàng của nhân viên ngân hàng sẽ tạo ra ấn tượng tốt cho khách hàng về ngân hàng. Khi khách hàng đến vay tiền, nhân viên ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng phương thức vay có lợi nhất. Trong quá trình cho vay, nên thường xuyên thăm hỏi tình hình của họ. Việc làm này, không chỉ thể hiện sự quan tâm mà còn là một cách khéo léo để tìm hiểu tình hình tài chính của khách hàng. Nếu thấy khách hàng gặp khó khăn có thể ảnh hưởng đến việc trả nợ, nhân viên ngân hàng nên tìm cách giúp đỡ khách hàng tìm hướng giải quyết. Ngân hàng sẽ vừa thu được nợ mà cũng vừa lấy được thiện cảm của khách hàng. Đối với những khách hàng vay nhiều tiền trong thời gian dài, nếu trong những năm đầu khách hàng trả được nợ đúng hạn thì những năm sau ngân hàng nên xem xét giải quyết giảm lãi suất cho khách hàng. Ngân hàng cũng có thể tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, tặng quà cho khách hàng hay có những chính sách ưu tiên dành cho khách hàng truyền thống có quan hệ tốt ….những biện pháp này sẽ giúp ngân hàng duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng trong nhận thức của khách hàng. Mở rộng kênh phân phối Kênh phân phối là một trong những khâu quan trọng của hoạt động marketing. Ngân hàng có thể nghiên cứu mở rộng hệ thống các điểm giao dịch chi nhánh để tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Mạng lưới rộng cũng góp phần trong việc khẳng định vị thế của ngân hàng, thu hút khách hàng mới. 3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực chính là nhân tố tạo ra sự phát triển bền vững cho bất cứ tổ chức nào. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là điều rất cần thiết đăch biệt với những ngành dịch vụ như ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng có đặc điểm khách hàng không thể cảm nhận trực tiếp được chất lượng dịch vụ mà thường dựa vào quảng cáo, bạn bè, người thân, hình ảnh về ngân hàng nhất là cán bộ ngân hàng để quyết định xem có nên sử dụng dịch vụ của ngân hàng hay không. Vậy nên, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi sử dụng lặp lại dịch vụ của ngân hàng. Hiện tại, VPBank chưa có sự phân chia cán bộ phụ trách theo sản phẩm nên thường một cán bộ phải tìm hiểu và nắm vững về nhiều sản phẩm. Điều này sẽ làm giảm đi sự chuyên nghiệp trong phục vụ khách hàng. VPBank nên phân công cán bộ theo từng sản phẩm, đưa những cán bộ này đi đào tạo các lớp về nghiệp vụ do NHNN, ngân hàng nước ngoài, do chính ngân hàng tổ chức. Ngân hàng cũng nên tạo điều kiện để cán bộ tín dụng tham gia các hoạt động, các hội thảo liên quan đến sản phẩm mà họ phụ trách. Như vậy, sự chuyên sâu, chuyên nghiệp và hiểu biết cũng như thái độ phục vụ của cán bộ cũng sẽ được nâng lên rất nhiều. Bên cạnh đó, VPBank cũng cần có chính sách để xây dựng được đội ngũ nhân viên trung thành với ngân hàng. Một điều dễ dàng nhận thấy đó là những nhân viên gắn bó lâu dài với ngân hàng sẽ đem lại lợi nhuận và tính ổn định cao cho ngân hàng. Vì vậy, VPBank cần phải thường xuyên tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến của nhân viên, mong muốn, nguyện vọng, đề xuất của họ với ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách đãi ngộ nhân viên tốt, quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của nhân viên, có chính sách thưởng phạt công bằng để thu hút được ngày càng nhiều nguồn lao động có chất lượng cao gắn bó với ngân hàng. 3.3.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm tránh cho Ngân hàng rơi vào tình hiện trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt như hiện nay. Chỉ với công nghệ tiên tiến Ngân hàng mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí… Không ngừng nâng cao, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là vô cùng cần thiết không chỉ đối với VPBank mà đối với tất cả các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 3.4. Kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Cơ quan nhà nước và các Bộ, ngành Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay du học nói riêng là một xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay bởi hoạt động này không chỉ đem lại lợi ích cho người tiêu dùng, ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế xã hội. Do đó, Nhà nước cũng như các cơ quan quản lý cần tạo điều kiện hỗ trợ mọi mặt để cho loại hình cho vay này ngày càng được mở rộng và phát triển. Kiến nghị 1: Chính phủ cần thực hiện các biện pháp quản lý vĩ mô nhằm đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế Môi trường kinh tế chính trị ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn tăng trưởng ổn định của nền kinh tế cả ngân hàng và khách hàng sẽ không ngại cho vay và đi vay. Điều này sẽ làm tăng thu nhập của người dân, thúc đẩy hoạt động tiêu dùng. Từ đó cũng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay du học nói riêng. Kiến nghị 2: Hoàn thiện môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của ngân hàng nhất là các văn bản pháp luật về tín dụng ngân hàng vẫn còn rất chung chung, chưa sát với thực tế và còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng như các cơ quan pháp luật cần thống nhất sửa đổi những hạn chế của một số luật liên quan đến hoạt động cho vay như luật đất đai, luật dân sự…Có như vậy mới hạn chế được những khúc mắc và tranh chấp trong quá trình thẩm định giải quyết cho vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay có một thủ tục quan trọng là đăng ký giao dịch đảm bảm bảo tại các cơ quan như phòng công chứng hay chính quyền địa phương. Trong nhiều trường hợp, các cơ quan này gây khó dễ cho ngân hàng và khách hàng. Các cơ quan này cần cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh hoạt động của mình trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, các thủ tục công chứng…hạn chế các sai sót, tiêu cực trong công tác này nhằm bảo vệ quyền lợi của khác hàng và ngân hàng trong vấn đề liên quan đến cầm cố, thế chấp. Để hoàn thiện các thủ tục pháp lý. Nhà nước cần: + Tạo cơ chế khuyến khích các ngân hàng cho vay bán lẻ như đưa ra các tỷ lệ dự trữ hấp dẫn hơn. + Đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc cầm cố, công chứng và tạo khuôn khổ pháp lý để thu hồi nợ cầm cố. + Cần có văn bản điều chỉnh sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành để tạo điều kiện cho người dân đi làm hồ sơ vay vốn được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Kiến nghị 3: Cần đẩy nhanh tiến độ cấp sổ đỏ và công khai về các dự án quy hoạch đất đai. Mặc dù việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà đất đã được các cơ quan quản lý Nhà nước chú ý giải quyết nhưng tại các đô thị lớn vẫn còn tình trạnh tồn động việc cấp các giấy tờ trên. Chính vì sự chậm trễ này mà nhiều người dân muốn vay vốn ngân hàng nhưng không được vay vì chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng nhà đất. Điều này cũng hạn chế hoạt động cho vay của các ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần phải kể đến việc quy hoạch đất đai ở các địa phương. Các dự án này nên được xây dựng đồng bộ và thông báo công khai để mọi người dân nói chung và ngân hàng nói riêng được biết rõ. Điều này sẽ giúp ngân hàng ít rủi ro hơn trong việc chấp nhận các tài sản đảm bảo là bất động sản. Do đó, có thể mở rộng phạm vi và quy mô của hoạt động tín dụng hơn. Kiến nghị 4: Cần có nhiều chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên đi du học nước ngoài. Hiện nay, có rất nhiều lĩnh vực cần nguồn lao động có trình độ cao nhưng chúng ta chưa đáp ứng được. Nhiều doanh nghiệp đang phải thuê nhân công từ nước ngoài với chi phí rất cao. Mặc dù Chính phủ đã có những học bổng để đưa người đi đào tạo ở nước ngoài song với ngân sách hạn hẹp lượng học bổng này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong khi nhiều học sinh, sinh viên muốn đi du học nhưng không đủ khả năng tài chính và cũng chưa tiếp cận được với các suất học bổng. Chính phủ nên có chính sách xem xét bảo lãnh cho một số học sinh , sinh viên vay tiền ở ngân hàng để đi du học. Cơ sở của sự bảo lãnh này dựa trên kết quả học tập xuất sắc, phẩm chất đạo đức tốt và có nguyện vọng học tập ở những ngành nghề phù hợp với yêu cầu. Chính phủ hoặc các doanh nghiệp sẽ yêu cầu những sinh viên này ký hợp đồng hoặc cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ về nước làm việc tại vị trí nhất định. Việc trả nợ sẽ bắt đầu khi họ đi làm. Dự án này sẽ khả thi đối với các công việc đang cần nhân tài và có mức lương cao. Kiến nghị 5: Cần có biện pháp quản lý hoạt động của các trung tâm, tổ chức tư vấn du học trong nước Cần phải quản lý chặt chẽ việc thành lập cũng như hoạt động các trung tâm, tổ chức tư vấn du học để người dân hoàn toàn có thể tin tưởng vào các trung tâm này. Như vậy, họ sẽ không còn e ngại sợ bị lừa khi đến các trung tâm tư vấn này. Họ sẽ an tâm hơn khi cho con cái đi du học nước ngoài mà không phải lo lắng nhiều với sự giúp đỡ của các trung tâm này. Điều này cũng sẽ làm tăng lượng khách hàng có nhu cầu vay tiền cho con đi du học. 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Kiến nghị 1: Ngân hàng Nhà nước cần sớm thông qua và triển khai pháp lệnh ngoại hối Dự thảo Pháp lệnh Ngoại hối đã được NHNN đưa ra trao đổi rộng rãi theo hướng đơn giản hoá các thủ tục về việc cá nhân mang chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Các ngân hàng thương mại sẽ thực hiện việc cấp phép mang, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thay vì phải được NHNN cấp phép như hiện nay. Nếu pháp lệnh có hiệu lực thì các NHTM sẽ được chủ động hơn trong việc cho vay và thanh toán bằng ngoại tệ. Điều này sẽ rất thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng trong các hoạt động liên quan đến ngoại hối. Kiến nghị 2: Ngân hàng nhà nước nên đối xử công bằng hơn đối với các NHTMCP Thời gian qua, NHNN vẫn có những ưu ái nhất định đối với các NHTM quốc doanh, nhất là cho phép các ngân hàng này được tiếp cận nguồn vốn ngân sách. Còn các NHTMCP thì lại không được phép như vậy trong khi vốn tự có của các ngân hàng này vẫn còn rất nhỏ. Điều này khiến cho VPBank cũng như các NHTMCP khác phải hoạt động trong điều kiện cạnh tranh không cân sức trên thị trường nội địa. Cuộc cạnh tranh này sẽ trở lên khốc liệt hơn khi các NHTM quốc doanh được cổ phần hoá. Vì vậy, để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh hơn, NHNN cần đối xử công bằng hơn và có sự hỗ trợ hợp lý với các NHTM. Kiến nghị 3: Cần tăng cường công tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của NHTM Cần có thêm các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành cơ chế , thể lệ tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát các hoạt động của NHTM, xây dựng một hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng nhằm đảm bảo cho công tác này có hiệu quả nhất, giảm thiểu đến mức thấp nhất các sai sót, rủi ro có thể xảy ra. Những vi phạm về quy chế tín dụng cần được xử lý một cách nghiêm túc. Thông qua hoạt động thanh tra, giám sát nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng, củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng. Kiến nghị 4: NHNN cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng Hệ thống thông tin ngân hàng là một yêu cầu tất yếu để tiến đến một hệ thống ngân hàng hiện đại, đủ sức cạnh tranh với ngân hàng của các nước. Nhưng ở nước ta hiện nay, hệ thống thông tin này vẫn chưa thực sự được quan tâm phát phát triển. Chúng ta cần phải hoàn thiện và phát triển hơn nữa hệ thống thông tin tín dụng (CIC) nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho ngân hàng và các doanh nghiệp. Đồng thời, chúng ta cũng cần phát triển thêm các hệ thống thông tin liên ngân hàng khác như việc triển khai hệ thống máy rút tiền chung cho các ngân hàng,… Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng truy cập các thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng cũng như những thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng, qua đó thúc đẩy mối liên hệ hợp tác giữa các ngân hàng. Kiến nghị 5: NHNN cần có những kế hoạch chương trình để nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng. Trong vai trò lãnh đạo các NHTM, NHNN nên đứng ra tổ chức thêm nhiều các đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng, đặc biệt là về những sản phẩm dịch vụ mới của ngành ngân hàng. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng Việt Nam có thể đoàn kết đứng vững trong cuộc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. KẾT KUẬN Mở rộng cho vay du học nói riêng và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung đang là một xu hướng tất yếu của tất cả các ngân hàng. Trong tương lai, ngân hàng nào nắm được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho một lượng dân cư khổng lồ đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nền kinh tế mới nổi sẽ trở thành những “gã khổng lồ” toàn cầu trong tương lai. Việt Nam, điểm hình của một nền kinh tế đang nổi, cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam rất lớn nhưng thách thức cũng không nhỏ. Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và phát triển bền vững, VPBank và các ngân hàng Việt Nam sẽ phải nỗ lực rất nhiều, phải chuẩn bị về mọi mặt, về nguồn lực, về công nghệ, về nguồn vốn, về cơ sở vật chất…đặc biệt cần phải chú trọng vào việc nâng cao chất lượng của tất cả các dịch vụ. Hoạt động cho vay du học ở VPBank đã được triển khai được hơn ba năm nhưng kết quả của hoạt động này còn nhiều hạn chế. VPBank không những phải quan tâm hơn nữa đến mở rộng hoạt động này mà còn phải nâng cao chất lượng hoạt động này để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác và đạt được mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ của bản thân nên những đánh giá phân tích mà em đưa ra còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô, các cán bộ, nhân viên ngân hàng, bạn bè để chuyên đề có thể được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, các anh chị cán bộ ngân hàng VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo và đặc biệt là Tiến sĩ Đặng Ngọc Đức đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi chuyên đề được hoàn thành. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Phan Thị Thu Hà, PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2004), Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê. 2. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính 2001. 3. Feredric S.Miskin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1994. 4. Luật các tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước. 5. Nguyễn Thị Minh Hiền, Marketing ngân hàng thương mại, NXB Thống kê 6. Nghị định 178/1999/ NĐ-CP, đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, ngày 29/12/1999 7. Nghị định số 1627/2001/QĐ-NHNN, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước 8. Quyết định 365/2004/QĐ – NHNN, cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài 9. Quyết định số 28/QĐ – TGĐ của Tổng giám đốc VPBank, thể lệ cho vay hỗ trợ tài chính du học sinh, ngày 08/01/2004 11. Báo cáo thường niên, Báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả kinh doanh VPBank các năm 2004, 2005, 2006 12. Luận văn khoá trước 13. Tạp chí ngân hàng số 2, 3, 6, 9, 12 năm 2006 14. Tạp chí Thông tin Tài chính số 8, 13, 15 năm 2006 15. Tạp chí tài chính tiền tệ số 18, 17, 12. 9, 10 năm 2006 16. Tạp chí kinh tế phát triển số 110 năm 2006 17. Các trang web: www.sbv. gov.vn www.mof.gov.vn www.gso.com.vn www.vpb.com.vn www.eximbank.com.vn www.acb.com.vn www.techcombank.com.vn www.vnexpress.net www.tuoitre.com.vn www.duhoc.com.vn www.vnn.vn www.vneconomy.com.vn www.saigontimes.com.vn MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay du học của NHTM……………………...……10 Bảng 2.1: Vốn điều lệ của VPBank qua các năm ………………………...28 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy VPBank…………………………………31 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của VPBank từ năm 2004 – 2006………32 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của VPBank từ năm 2004 – 2006………..33 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006…………………34 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank qua các năm………..35 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay du học tại VPBank……………………..38 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay du học so với tổng dư nợ cho vay………………..39 Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích năm 2004 – 2006.40 Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay du học theo hình thức năm 2004 – 2006….41 Bảng 2.9. Doanh số cho vay du học so với tổng doanh số cho vay…………42 Bảng 2.10: Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích……………...42 Bảng 2.11: Cơ cấu doanh số cho vay du học theo hình thức cho vay……….43 Bảng 2.12: Thu lãi cho vay du học qua các năm 2004 – 2006………………44 Bảng 2.13: Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của VPBank năm 2004 – 2006………………………………………………………………………….47 Bảng 2.14: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ nhân một số ngân hàng Việt Nam năm 2006…………………………………………………………48 Bảng 2.15: Quy mô cho vay du học tại một số ngân hàng năm 2006……….50 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT NHNN NHTM NHTMCP VPBank ACB Eximbank Sacombank Techcombank CBTD TSĐB BTD HĐTD TCKT TCTD CN W.U Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Cán bộ tín dụng Tài sản đảm bảo Ban tín dụng Hội đồng tín dụng Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng Chi nhánh Weston Union

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCDMo rong cho vay du hoc.doc
Luận văn liên quan