LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam đang trong quá trình tiếp tục đổi mới, hoàn thiện nhằm thích ứng với xu hướng cạnh tranh và hội nhập nền kinh tế quốc tế nói chung, hoạt động ngân hàng nói riêng. Trong các hoạt động của ngân hàng thì bảo lãnh giữ một vai trò quan trọng, là công cụ đảm bảo, tài trợ và đôn đốc các bên hoàn thành hợp đồng đồng thời cũng là cầu nối trong quan hệ kinh tế thương mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động bảo lãnh không chỉ tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích khác, chính vì vậy các ngân hàng thương mại hiện nay rất chú trọng phát triển và mở rộng loại hình này.
Sau gần 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo & PTNT Hà nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên tất cả các mặt trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan, các loại hình bảo lãnh không ngừng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng, đối tượng khách hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi các doanh nghiệp nhà nước mà đã được mở rộng sang cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự xuất hiện của nhiều tổ chức tài chính và ngân hàng có tiềm lực và uy tín lớn. Chính vì vậy, NHNo&PTNT Hà nội cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao uy tín và tiềm lực nhằm hoàn thiện và từng bước mở rộng hoạt động bảo lãnh.
Thông qua tìm hiểu tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng như có cơ hội thực tập tại NHNo&PTNT Hà nội, nên đề tài: “Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội” đã được chọn để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức và các cán bộ ngân hàng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG 3
BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Các hoạt động chính 4
1.2 Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 5
1.2.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 7
1.2.2 Đặc điểm của bảo lãnh 8
1.2.3 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 11
1.2.4 Phân loại bảo lãnh 13
1.2.5 Điều kiện và phạm vi bảo lãnh 24
1.2.6 Quy trình bảo lãnh 26
1.2.7 Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 27
1.3 Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 29
1.3.1 Quan niệm về mở rộng hoạt động bảo lãnh 29
1.3.2. Điều kiện và khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 32
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 41
2.1. Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội. 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT Hà nội. 43
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Hà nội năm 2004-2006 44
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội. 54
2.2.1. Cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động bảo lãnh. 54
2.2.2. Các loại hình bảo lãnh đã triển khai. 54
2.2.3. Quy trình bảo lãnh. 55
2.3. Thực trạng hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT Hà nội năm 2004-2006. 58
2.4. Đánh giá mở rộng hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT Hà nội từ năm 2004 đến nay. 67
2.4.1. Những thành tựu đạt được 67
2.4.2. Những vấn đề tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại NHNo & PTNT Hà nội. 69
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh. 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG 74
BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 74
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 74
3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Hà nội và mở rộng hoạt động bảo lãnh. 74
3.1.1. Định hướng phát triển của chi nhánh. 74
3.1.2.Định hướng mở rộng hoạt động bảo lãnh 75
3.2. Một số giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà nội. 77
3.2.1. Xây dựng kế hoạch mở rộng hoạt động bảo lãnh thích hợp. 77
3.2.2. Hoàn thiện chính sách Marketing hướng tới hoạt động bảo lãnh. 78
3.2.3. Mở rộng đối tượng bảo lãnh. 82
3.2.4. Mở rộng các loại hình bảo lãnh. 83
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ. 83
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh. 85
3.2.7. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 86
3.2.8. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh. 87
3.2.9. Áp dụng các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh một cách phù hợp 90
3.3. Một số kiến nghị 90
.3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan. 90
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 92
3.3.3. Với NHNo&PTNT Việt nam. 93
KẾT LUẬN 95
100 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng lên đáng kể, đây là dấu hiệu tốt thể hiện sự phát triển không ngừng của hoạt động bảo lãnh và là nhân tố kích thích việc mở rộng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà nội.
Hiện nay NHNo&PTNT Hà nội đang dần triển khai công nghệ Koreabank, đây là một công nghệ hiện đại mang lại rất nhiều lợi ích cho chi nhánh và là động lực thúc đẩy mở rộng hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh đó, trong năm vừa qua nước ta chính thứclà thành viên của tổ chức thương mại thế giới, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào các hợp đồng thương mại quốc tế nên nhu cầu bảo lãnh sẽ ngày càng nhiều và đa dạng tạo cơ hội lớn cho chi nhánh mở rộng hoạt động bảo lãnh của mình.
2.4.2. Những vấn đề tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại NHNo & PTNT Hà nội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, NHNo&PTNT Hà nội còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế kìm hãm sự phát triển của hoạt động bảo lãnh và khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Các loại hình bảo lãnh còn đơn điệu, hiện nay hoạt động bảo lãnh của chi nhánh ngoài một số loại bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán thì cũng đã chú trọng vào các loại bảo lãnh khác nhưng tỷ trọng của các loại bảo lãnh này khá khiêm tốn. Hoạt động bảo lãnh chủ yếu được thực hiện trong nước, các hợp đồng bảo lãnh nuớc ngoài tuy đã có nhưng chiếm tỷ lệ quá nhỏ, không đáng kể. Mặt khác, chi nhánh chỉ mới thực hiện bảo lãnh trực tiếp và theo từng món, chứ chưa có bảo lãnh gián tiếp hay đối ứng. Như vậy cơ cấu bảo lãnh của chi nhánh quá đơn điệu không thể đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng.
Cơ cấu khách hàng bảo lãnh chưa có sự cân đối, đối tượng bảo lãnh chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước còn các thành phần kinh tế khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Khách hàng của chi nhánh hầu hết là khách hàng truyền thống, có quan hệ giao dịch lâu dài với chi nhánh. Chi nhánh chưa thực sự chú trọng tìm kiếm các khách hàng mới. Hiện nay, chủ trương của Đảng và Nhà nước là đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, chính vì vậy đòi hỏi chi nhánh phải thay đổi cơ cấu khách hàng nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến kế hoạch mở rộng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh.
Thời hạn của các món bảo lãnh chủ yếu là ngắn hạn, các món bảo lãnh trung và dài hạn thường không có hoặc nếu có thì rất ít. Vì vậy chi nhánh đã bỏ qua rất nhiều cơ hội kinh doanh và làm giảm sút nguồn thu nhập của mình. Tạo tâm lý ngần ngại cho khách hàng khi đến xin bảo lãnh tại chi nhánh vì không chắc chắn chi nhánh có thể đáp ứng được yêu cầu của mình.
Sau khi nhận được đơn xin bảo lãnh của khách hàng, chi nhánh tiến hành công tác thẩm định và tìm hiểu khả năng của khách hàng. Nhưng tại chi nhánh công tác này quá chặt chẽ và phức tạp gây ảnh hưởng cho khách hàng của mình như chậm trễ thời gian ký hợp đồng, chậm tiến hành sản xuất kinh doanh…qua đó làm giảm lòng tin của khách hàng đối với hoạt động bảo lãnh của chi nhánh.
Bản chất NHNo&PTNT là phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, do vậy trong hoạt động sử dụng vốn thì hoạt động cho vay là chủ yếu. Nên những cán bộ của chi nhánh chủ yếu được đào tạo về chuyên nghành tín dụng, thẩm định và cho vay đối với khách hàng. Trong khi đó, hoạt động bảo lãnh lại rất cần những người có năng lực, trình độ chuyên môn cao nhưng số lượng cán bộ được đào tạo về nghiệp vụ này tại NHNo&PTNT Hà nội còn rất hạn chế, làm chất lượng hoạt động bảo lãnh bị giảm sút gây ảnh hưởng đến kế hoạch mở rộng hoạt động bảo lãnh.
Công tác thu thập thông tin tại chi nhánh còn nhiều bất cập, việc thu thập thông tin vẫn khó khăn và mất nhiều thời gian. Trong khi đó để thẩm định một dự án thì cán bộ thường phải thu thập từ rất nhiều nguồn như thông tin về các lĩnh vực kinh tế, hoạt động của các ngành, về giá cả thị trường, về khách hàng…Nhưng hiện nay chi nhánh chưa thực hiện được mà khi tiến hành thẩm định thì chi nhánh chủ yếu dựa vào các báo cáo tài chính của khách hàng, các phương án đề ra, dẫn đến việc ra quyết định không chính xác.
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh.
Nguyên nhân chủ quan
Quy trình bảo lãnh rất phức tạp, đây là một thực tế không riêng gì NHNo&PTNT Hà nội, điều này gây không ít khó khăn cho khách hàng và cán bộ thực hiện bảo lãnh vì nhiều khi khách hàng nộp hồ sơ bảo lãnh gặp những vướng mắc không nhỏ về thủ tục bảo lãnh như hồ sơ bảo lãnh, tài sản đảm bảo cho bảo lãnh, ngay cả khi khách hàng ký quỹ 100% giá trị bảo lãnh. Với những khoản bảo lãnh ngắn hạn, số tiền không lớn mà phải trải qua nhiều thủ tục rắc rối ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch hoạt động của khách hàng và khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
Thẩm định là một khâu quan trọng giúp ngân hàng ra quyết định có bảo lãnh cho khách hàng hay không. Nhưng thực tế tại chi nhánh việc thẩm định còn rất sơ sài, chỉ mang tính hình thức nhằm hợp lý hoá khâu thẩm định mà không chú trọng tới hiệu quả của dự án. Công tác thẩm định tại chi nhánh hầu như chỉ xem xét các chỉ tiêu, con số ở trạng thái tĩnh, nhiều khi chỉ thụ động lắp ráp số liệu vào công thức để tính toán. Đôi khi không có đầy đủ các thông tin, số liệu để tính toán gây ảnh hưởng đến công tác thẩm định dẫn đến việc đánh giá sai về khách hàng.
Hoạt động marketing của ngân hàng chưa thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách giá cả để giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới. Mặt khác, chi nhánh còn thụ động trong việc cung cấp các dịch vụ bảo lãnh vì chưa tìm hiểu nắm bắt nhu cầu bảo lãnh của khách hàng, chưa tiếp cận với nhiều công ty xây dựng, khách hàng là tư nhân để nắm bắt nhu cầu của họ nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh và các hoạt động khác.
Chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến việc kiểm tra, giám sát sau bảo lãnh, điều đó làm cho chi nhánh không thể phát hiện những dấu hiệu rủi ro một cách kịp thời để có biện pháp xử lý thích hợp.
Thông tin về khách hàng là rất quan trọng đối với việc quyết định chấp thuận bảo lãnh. Nhưng thực tế, thông tin cho hoạt động bảo lãnh lại chưa cụ thể, kịp thời, hạn chế về cả chất lượng và số lượng, vì chủ yếu thông tin là do khách hàng cung cấp hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc tìm kiếm thông tin từ những nguồn khác là rất ít, chi nhánh cũng có thể tìm kiếm thông tin qua CIC, nhưng nguồn thông tin này không thường xuyên được cập nhật và chi phí trả cho nguồn này tương đối tốn kém. Chính vì vậy chi nhánh chủ yếu dựa vào uy tín và tính trung thực của khách hàng.
Nguyên nhân khách quan.
Môi trường pháp lý: Ở Việt nam chưa có một bộ luật riêng quy định cho hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng mà chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật. Các văn bản này thường không đồng bộ với nhau, kém ổn định và chưa thực sự bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngân hàng bảo lãnh cũng như khách hàng. Chính vì vậy nếu không thường xuyên cập nhật các văn bản, các quy định thì các cán bộ thực hiện bảo lãnh sẽ đưa ra những quyết định sai lầm và dẫn đến rủi ro không thể lường trước đuợc.
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế ổn định sẽ là đòn bẩy cho hoạt động ngân hàng. Nhưng hiện nay nền kinh tế nước ta có nhiều biến động và bất ổn, nhiều chính sách, cơ chế quản lý của Chính Phủ còn đang dần hoàn thiện. Bên cạnh đo, gần đây thị trường thế giới có nhiều biến động, tác động mạnh đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng: Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn vào yếu tố khách hàng, nhưng đây lại là phạm vi mà ngân hàng khó có thể kiểm soát được. Yếu tố này phụ thuộc vào năng lực tài chính cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất của khách hàng.
- Hạn chế về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà mức vốn tự có của những doanh nghiệp này thường rất thấp, hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay từ các tổ chức tín dụng đặc biệt là các Ngân hàng thương mại.Vì mức vốn tự có quá nhỏ khó có thể đáp ứng được những điều kiện bảo lãnh của Ngân hàng, nếu được bảo lãnh thì lợi nhuận thu được nhiều khi không đủ trả lãi cho Ngân hàng. Mặt khác, những tài sản mà doanh nghiệp dùng làm tài sản đảm bảo thường có giá trị thấp và không đáp ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn thấp.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan lẫn khách quan mà hiệu suất sử dụng vốn của các doanh nghiệp nước ta thường rất thấp, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ một cách đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó trình độ và kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp còn yếu kém chưa đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Công tác lập dự án kinh doanh chua đảm bảo hiệu quả và tính khả thi có thể dẫn đến các rủi ro mà doanh nghiệp không lường trước được.
Nhận thức được những khó khăn của mình, NHNo&PTNT Hà nội đã không ngừng nỗ lực, cố gắng vươn lên để từng bước tháo gỡ nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh. Nhưng để có thể tháo gỡ được những khó khăn thì không chỉ phụ thuộc vào bản thân chi nhánh mà cần có sự phối hợp của các cấp, các ngành.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Hà nội và mở rộng hoạt động bảo lãnh.
3.1.1. Định hướng phát triển của chi nhánh.
Tiếp tục thực hiện đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2006- 2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và định hướng phát triển kinh doanh của chi nhánh, phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản theo thông báo kế hoạch kinh doanh 2007 nên các nhiệm vụ đặt ra là:
-Tập trung huy động vốn và đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác chú trọng nguồn vốn trung và dài hạn cả nội tệ và ngoại tệ.
Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định về vay vốn. Chú trọng khai thác đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ, tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
Tập trung triển khai nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường.
Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao, công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo&PTNT Hà nội nói riêng và của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung.
Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế…đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khai thác chương trình công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm đáp ứng qui chuẩn ngân hàng chuẩn bị hội nhập trong khu vực và quốc tế.
Năm 2007 là năm đầu tiên nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO cơ hội đặt ra cho ngành ngân hàng là rất lớn nhưng thách thức cũng không nhỏ đặc biệt đối với các chi nhánh nằm trên địa bàn Hà nội. Các chỉ tiêu đặt ra cho chi nhánh thể hiện sự tăng trưởng và phát triển bền vững:
Tổng nguồn vốn tăng 10% -15% so với năm 2006.
Tổng dư nợ tăng 10% - 15% so với năm 2006.
Nợ từ nhóm 3 – 5 từ 1,5% - 2,5% tổng dư nợ.
Phấn đấu có đủ quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo thông báo và quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Triển khai nghiêm túc có hiệu quả các loại dịch vụ. Thu dịch vụ tăng từ 12% - 15% so với năm 2006.
Trích và xử lý rủi ro số nợ còn tồn đọng đúng quy định của TW, hạn chế tới mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh mới. Kiên quyết thu hồi cấc khoản nợ đến hạn cả gốc và lãi, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Tập trung thu hồi nợ đã XLRR của các thành phần kinh tế, đặc biệt nợ của các đối tượng vay tiêu dùng.
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa ngân hàng để có đủ điều kiện phát triển, cạnh tranh và chuẩn bị cho hội nhập. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại toàn bộ các mặt nghiệp vụ cho các cán bộ.
3.1.2.Định hướng mở rộng hoạt động bảo lãnh
Trên cở sở những mục tiêu, định hướng phát triển chung và nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh. Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, NHNo&PTNT Hà nội đã và đang tìm mọi biện pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trong lĩnh vực này.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh: trong thời gian qua NHNo&PTNT Hà nội đã đạt được kết quả đáng kể về hoạt động bảo lãnh. Vì vậy mục tiêu trong thời gian tới của chi nhánh là tiếp tục duy trì và mở rộng hơn nữa kết quả trên nhằm tăng doanh số và thu nhập từ hoạt động bảo lãnh.
- Mở rộng thị trường hoạt động, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng theo hướng an toàn và hiệu quả.
- Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, nâng cao chất lượng hoạt động nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh, tăng cường kiểm tra giám sát, tăng cường công tác thẩm định để tạo ra uy tín và sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng .
- Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ bảo lãnh cho các cán bộ thực hiện, chi nhánh dự định sẽ cử cán bộ đi học hỏi nghiên cứu sâu về nghiệp vụ bảo lãnh, tham gia các lớp tập huấn do trung ương mở nhằm tạo tính chuyên nghiệp trong hoạt động bảo lãnh, đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ bảo lãnh tốt nhất.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, chiến lược Marketing nhằm thu hút thêm khách hàng mới theo hướng giảm dần tỷ trọng các doanh nghiệp nhà nước và tăng tỷ trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Hiện đại hoá trang thiết bị ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng khi tiến hành giao dịch với ngân hàng.
3.2. Một số giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà nội.
3.2.1. Xây dựng kế hoạch mở rộng hoạt động bảo lãnh thích hợp.
Thị trường các hoạt động dịch vụ cạnh tranh ngày càng gay gắt vì thế một kế hoạch mở rộng bảo lãnh hợp lý là hết sức cần thiết đối với sự phát triển và mở rộng của hoạt động bảo lãnh trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng kế hoạch cũng chính là xây dựng các mục tiêu cần đat được, qua đó giúp ngân hàng có những định hướng chính xác và chủ động hơn, có cơ sở để phân công lao động hợp lý và có thể đối phó kịp thời với những biến động của môi trường kinh doanh.
Để tránh việc mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh một cách tràn lan dẫn đến rủi ro, ngân hàng cần phải dựa trên việc đánh giá những cơ hôi, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra một chiến lược mở rộng hoạt động bảo lãnh khả thi và phù hợp với từng thời kỳ. Khi xây dựng kế hoạch đòi hỏi xác định đúng quan điểm, tư tưởng về mở rộng hoạt động bảo lãnh vì nó sẽ tạo ra sự đoàn kết, thống nhất mọi nguồn lực trong toàn hệ thống để thực hiện các mục tiêu dặt ra. Trên cơ sở những quan điểm đó, ngân hàng cần xác định cho mình một hệ thống các mục tiêu, các kết quả cần đạt được về doanh số bảo lãnh, mức tăng trưởng bảo lãnh, cơ cấu bảo lãnh và thu nhập từ hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh các chỉ tiêu về số lượng, chi nhánh cần quan tâm đến các chỉ tiêu về chất lượng bảo lãnh nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng, yêu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của chi nhánh để tránh rơi vào tình trạng xả rời thực tế và không có khả năng thực hiện.
Căn cứ vào thực trạng hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT Hà nội trong thời gian qua ta thấy kế hoạch mở rộng hoạt động bảo lãnh cần tập trung vào việc củng cố thị trường hiện có, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, mở rộng đối tượng khách hàng bảo lãnh ra tất cả mọi thành phần kinh tế và trên tất cả các lĩnh vực kinh tế. Đồng thời phải nâng cao chất lượng bảo lãnh nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao uy tín của chi nhánh trên thị trường. Cuối cùng trên cơ sở những mục tiêu đặt ra cần đề ra những giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu này.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách Marketing hướng tới hoạt động bảo lãnh.
Với các tổ chức hoạt động kinh doanh, việc nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới là rất quan trọng nhưng làm thế nào để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng còn quan trọng hơn rất nhiều vì nó quyết định đến việc sản phẩm có được chấp nhận trên thị trường hay không, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của các tổ chức này. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, các sản phẩm của ngân hàng cũng cần phải có chính sách marketing để giới thiệu về tiện ích của sản phẩm, là cơ sở để thu hút khách hàng đến với ngân hàng và tạo ra lợi nhuận. Hệ thống NHNo&PTNT Việt nam là một trong những ngân hàng rất chú trọng công tác marketing ngân hàng, được thể hiện thông qua một hệ thống các chi nhánh dày đặc trên mọi miền đất nước, kể cả ở những vùng xa xôi hẻo lánh nhất. Tuy nhiên, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng vẫn chưa tạo được một thương hiệu và uy tín lớn trên thị trường, để khách hàng có thể biết đến và tin tưỏng sử dụng nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thì chi nhánh cần phải chú trọng đầu tư thích đáng hơn nữa vào hoạt động marketing trong lĩnh vực này. Phát triển hoạt động marketing về bảo lãnh không chỉ làm cho khách hàng biết đến dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh mà còn giúp chi nhánh lựa chọn cho mình một thị trường mục tiêu phù hợp nhất có thể thoả mãn tốt nhât nhu cầu cuả khách hàng nhằm đem lại mức thu nhập cao nhất. Để làm được điều đó, chi nhánh phải nghiên cứu và xây dựng được chính sách marketing phù hợp dựa trên 4 chính sách sau:
- Chính sách sản phẩm
Sản phẩm bảo lãnh của ngân hàng chính là các lọai hình bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng . Nền kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu của khách hàng cũng ngày một da dạng hơn, để có thể đáp ứng tốt những nhu cầu đó đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh của mình. Hoạt động bảo lãnh được thực hiện khá lâu nhưng các loại hình bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà nội vẫn còn đơn điệu chưa đáp ứng được hết nhu cầu khách hàng. Hoạt động bảo lãnh phụ thuộc nhiều vào nhu cầu khách hàng nhưng nhiều khi khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thì ngân hàng không đáp ứng do không có khả năng hay không được phép phát hành loại hình bảo lãnh đó.
Thực hiện chính sách sản phẩm tức là phải làm sao để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, vì thế ngay chính bản thân chi nhánh phải thường xuyên tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng và đáp ứng nhu cầu đó bằng những loại bảo lãnh hiện có của chi nhánh. Bên cạnh đó chi nhánh cần phải cung cấp thêm những sản phẩm mới như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo lãnh thuế quan… để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời góp phần vào việc mở rộng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh.
Chất lượng sản phẩm cũng là vấn đề hết sức quan trọng. Nếu chỉ quan tâm về mặt số lượng các hình thức bảo lãnh thì không tạo ra sự khác biệt giữa các ngân hàng, mà điều quan trọng là chi nhánh phải đưa ra được các sản phẩm bảo lãnh thực sự khác biệt với các ngân hàng khác thì mới có thể thu hút được khách hàng. Chính vì vậy điều mà các ngân hàng quan tâm là chất lượng sản phẩm bảo lãnh ngân hàng, chất lượng này được đo bằng sự nhanh chóng, chính xác, kịp thời khi thực hiện quy trình bảo lãnh, mức độ hoàn thiện của hệ thống thông tin, mức độ tín nhiệm của chi nhánh trên thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng với mức phí hợp lý.
- Chính sách giá cả.
Giá cả và chất lượng dịch vụ là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi khách hàng khi đến làm việc với ngân hàng. Vì vậy mức phí bảo lãnh trở thành công cụ cạnh tranh hiệu quả của các ngân hàng, để có thể mở rộng hoạt động bảo lãnh đòi hỏi chi nhánh phải xây dựng chính sách giá cả linh hoạt, có sự khác biệt giữa các đối tượng khách hàng nhưng không vượt quá hạn mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước, mức phí bảo lãnh phải phù hợp có thể vừa bù đắp được rủi ro, vừa có thể đảm bảo được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Việc phân bịêt đó có thể thực hiện theo hướng:
Phân biệt khách hàng: Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng khác nhau mà mức phí áp dụng khác nhau. Với những khách hàng truyền thống, có quan hệ thường xuyên với chi nhánh, có doanh số bảo lãnh phát sinh lớn thì có thể áp dụng mức phí bảo lãnh ưu đãi. Ngược lại, với những khách hàng mới, không có quan hệ thường xuyên vớichi nhánh có thể áp dụng mức phí khác nhau phụ thuộc vào mức độ rủi ro và hình thức đảm bảo. Mặt khác, chi nhánh có thể dựa vào hệ thống chấm điểm tín dụng để đánh giá khách hàng phục vụ cho việc xác định mức phí phù hợp, đây là một cách làm khoa học giúp chi nhánh có cái nhìn toàn diện về khách hàng qua đó có thể đưa ra chính sách hợp lý và hiệu quả.
Phân biệt sản phẩm: phụ thuộc vào tính phức tạp, chất lượng và mức độ rủi ro tiềm ẩn của dịch vụ cung ứng mà chi nhánh có thể áp dụng những mức phí bảo lãnh khác nhau.
- Chính sách phân phối:
Hiện nay NHNo&PTNT Hà nội có 11 chi nhánh cấp 2 và 37 phòng giao dịch trực thuộc cùng với việc áp dụng hình thức giao dịch một cửa tạo điều kịên thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dich với chi nhánh. Để tăng chất lượng phục vụ sản phẩm dịch vụ của mình hơn nữa, chi nhánh cần mở rộng thêm nhiều điểm giao dịch tập trung ở những khu vực đông dân cư, khu buôn bán sầm uất…
- Chính sách khuếch chương giao tiếp:
Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện dựa trên uy tín của ngân hàng hay nói cách khác ngân hàng dùng uy tín của mình để đảm bảo cho các giao dịch. Mặt khác, trên thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cung cấp dịch vụ bảo lãnh với nhiều ưu đãi hấp dẫn vì vậy để thu hút được khách hàng thì chi nhánh phải tạo cho mình một hình ảnh đẹp trong khách hàng và cần quan tâm hơn đến lợi ích của họ. Do đó các biện pháp mà chi nhánh phải làm là đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng cáo, để khách hàng nắm được chủ chương, chính sách cũng như thấy được lợi ích của mình khi đến với chi nhánh. Các kênh thông tin mà chi nhánh có thể sử dụng để quảng bá hình ảnh của mình có thể là truyền hình, báo chí, tờ rơi, mạng Internet … biện pháp chủ yếu hiện nay là quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình giải trí. Những cách này mang lại hiệu quả rất cao vì cùng một lúc rất nhiều người nhận được thông tin ngân hàng muốn cung cấp. Một khi hình ảnh và uy tín của ngân hàng đã ăn sâu vào lòng công chúng thì khi có nhu cầu là khách hàng sẽ nghĩ ngay tới ngân hàng. Nhưng biết về uy tín và hình ảnh của ngân hàng thì chưa đủ, vì khi có nhu cầu khách hàng sẽ nghĩ tới ngân hàng nhưng họ không biết chắc rằng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu của mình hay không, nếu đáp ứng được thì bằng sản phẩm gì và tiện ích của nó như thế nào…Vì vậy, bên cạnh việc quảng bá thương hiệu, ngân hàng cần phải chú trọng đến việc quảng cáo các sản phẩm của mình nhất là khi cung cấp các loại hình bảo lãnh mới qua đó giúp khách hàng khi có nhu cầu bảo lãnh có thể lựa chọn ngân hàng một cách thuận tiện.
Bên cạnh đó một phương pháp tuyên truyền không kém hiệu quả chính là đội ngũ công nhân viên ngân hàng, đây là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đồng thời là người cung cấp và hướng dẫn các sản phẩm. Nói cách khác đây chính là bộ mặt của chi nhánh và là nhân tố quyết định đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Chính vì vậy phải xây dựng được cách giao tiếp cởi mở, văn minh, lịch sự, tất cả cán bộ của NHNo&PTNT Hà nội đều phải tự rèn luyện mình là một người có tinh thần đạo đức có trách nhiệm cao trong công việc. Khách hàng cũng là người quảng cáo tốt nhất vì nếu hài lòng thì họ sẽ giới thiệu cho bạn bè và người thân.
3.2.3. Mở rộng đối tượng bảo lãnh.
Cơ cấu khách hàng bảo lãnh hiện nay tại NHNo&PTNT Hà nội chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và một phần nhỏ là các công ty trách nhiệm hữu hạn nhưng tỷ trọng các doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Hiện nay, chủ trương của Đảng và Nhà nước là đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ lệ lớn và giữ vai trò ngày càng quan trọng với nền kinh tế. Đòi hỏi chi nhánh phải thay đổi cơ cấu khách hàng cho phù hợp với sự phát triển của thị trường và định hướng của Đảng và Nhà nước. Mặt khác khi nền kinh tế tiền tệ hoá cao, các giao dịch ngày kinh tế ngày càng đa dạng và phức tạp, không chỉ các tổ chức kinh tế mà kể cả các đơn vị sự nghiệp, các hộ gia đình, tư nhân đều có nhu cầu được bảo lãnh; không chỉ những hoạt động sản xuất kinh doanh mà cả nhu cầu tiêu dùng và các nhu cầu khác như văn hoá, giáo dục, y tế… cũng đều là những đối tượng để xem xét bảo lãnh. Vì vậy đòi hỏi NHNo&PTNT Hà nội cần phải đa dạng hoá đối tượng khách hàng của mình và đòi hỏi các quy chế bảo lãnh hiện hành cần phải thông thoáng, linh hoạt đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và cần bổ xung thêm đối tượng khách hàng mới được các tổ chức tín dụng bảo lãnh, đảm bảo nhu cầu phát triển ngày càng đa dạng của hoạt động này nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo tính an toàn.
Tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhóm khách hàng truyền thống, khách hàng lớn, vì đây là nhóm khách hàng có quan hệ lâu dài và đem lại lợi nhuận cho chi nhánh không những thế giúp chi nhánh giảm được chi phí trong việc thu thập thông tin, giảm rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. Để giữ mối quan hệ tốt với đối tượng khách hàng này đòi hỏi chi nhánh cần phải có chính sách ưu đãi thích hợp như: giảm phí bảo lãnh, giảm mức ký quỹ, ưu đãi về tài sản đảm bảo, giải quyết nhanh gọn và ưu tiên khi những khách hàng này yêu cầu bảo lãnh.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần phải mở rộng quan hệ giao dịch với các khách hàng mới, làm cho họ biết được lợi ích khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh. Do đó chi nhánh phải giới thiệu quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, khi khách hàng có nhu cầu về bảo lãnh, cán bộ ngân hàng có thể tư vấn, giúp họ lựa chọn phương án, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng nhằm tạo điều kiện giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu an toàn và thắng lợi trong kinh doanh.
3.2.4. Mở rộng các loại hình bảo lãnh.
NHNo&PTNT Hà nội hiện nay đã thực hiện hầu hết các loại bảo lãnh nhưng chỉ có một số loại là được sử dụng một cách thường xuyên và doanh số của nó khá lớn như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thanh toán, còn các loaị bảo lãnh khác còn rất khiêm tốn. Do đó trong thời gian tới đòi hỏi chi nhánh cần mở rộng thêm các loại bảo lãnh mới để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó phải tiến hành quảng cáo và tư vấn cho khách hàng biết về các loại bảo lãnh mới này tạo điều kiện giúp chi nhánh có thể mở rộng và cân đối tỷ trọng các loại bảo lãnh. Như vậy đa dạng hoá các sản phẩm bảo lãnh là biện pháp hữu hiệu để tăng sức cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào, sự thành công của họ phụ thuộc phần lớn vào năng lực và hiệu suất làm việc của người lao động. Mọi tổ chức muốn đạt được mục đíchđều phải dựa trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lựcvà ngân hàng không phải là trường hợp ngoại lệ. Nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, nên yếu tố quan trọng tạo ra sự tin tưởng và trung thành của khách hàng đối với ngân hàng thông qua trình độ, năng lực và thái độ phục vụ khách hàng. Mặt khác, bảo lãnh ngân hàng là dịch vụ ngân hàng hiện đại, liên quan đến nhiều thương vụ có phạm vi quốc tế nên rất phức tạp đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn thành thạo, có khả năng quản lý tốt các dự án, giỏi về tin học, ngoại ngữ và thông hiểu luật pháp quốc tế. Vì vậy, công tác đào tạo cán bộ công nhân viên ngân hàng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng.
Chi nhánh nên tuyển những người có trình độ đại học trở nên và được đào tạo trong các trường đại học thuộc khối kinh tế. Đây là những người làm việc rất hiệu quả mà lại không tốn nhiều chi phí cho việc đào tạo lại nghiệp vụ. Mặt khác, chi nhánh còn cần những cán bộ có kiến thức về kỹ thuật để thẩm định các dự án. Do đó chi nhánh có thể tuyển kỹ sư của một số ngành kỹ thuật kết hợp với việc bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng bằng việc thi tuyển một cách khách quan, khoa học, công bằng và công khai giúp chi nhánh có thể thu hút được các nhân tài. Một biện pháp thu hút nhân tài mà hiện nay nhiều ngân hàng đang sử dụng là tài trợ cho sinh viên của các trường đại học để tìm ra những sinh viên giỏi và đây là những ứng cử viên sáng giá mà ngân hàng có thể lựa chọn.
Để phát huy được hết khả năng của cán bộ công nhân viên thì chi nhánh cần phải bố trí và sử dụng nguồn nhân lực phải đúng người đúng việc và đảm bảo sự phù hợp về trình độ của mỗi người để họ có thể phát huy hết khả năng của mình. Chi nhánh có thể bố trí các cán bộ có nhiều kinh nghiệm với những người mới vào ngành, còn non trẻ và thiếu năng lực xử lý công việc như vậy tránh được tình trạng người giỏi thì không làm đúng khả năng còn người kém hơn lại làm những công việc khó khăn dẫn tới tâm lý chán nản và không muốn làm việc.
Chi nhánh phải thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo lãnh bằng việc tổ chức các buổi toạ đàm với các chuyên gia giỏi trong nước và quốc tế về lĩnh vực ngân hàng và nghiệp vụ bảo lãnh. Công tác đào tạo phải tập trung và có hệ thống, đào tạo một cách toàn diện tránh đào tạo tràn lan, nên cần có hình thức đào tạo phù hợp như kết hợp đào tạo ngắn hạn với dài hạn, đào tạo trong nước kết hợp với học hỏi kinh nghiệm nước ngoài, đào tạo cả chuyên môn lẫn đạo đức. Một thực tế là các cán bộ ngân hàng không hiểu nhiều về luật pháp vì vậy chi nhánh phải yêu cầu họ đọc và hiểu rõ về các văn bản hướng dẫn mặt khác chi nhánh cũng phải thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật và những thay đổi để có điều chỉnh phù hợp với việc thực hiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh.
NHNo&PTNT Hà nội phải sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế như tiền lương và tiền thưởng để thoả mãn lợi ích của nhân viên và tạo ra động lực nhằm kích thích sự hăng say, nhiệt tình với công việc để tạo hiệu quả tốt nhất. Cơ chế thưởng phạt phải nghiêm minh đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra ban lãnh đạo phải thường xuyên thăm hỏi, động viên cán bộ, quan tâm để biết nhu cầu của họ để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu đó.
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh.
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, nếu ngân hàng không nắm bắt kịp thời sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng lạc hậu, không đủ sức cạnh tranh và sẽ bị đẩy ra khỏi thị trường. Nếu ngân hàng không có đủ thông tin thì khó có thể biết chính xác về khách hàng của mình dẫn đến việc đưa ra những quyết định sai lầm, gây thiệt hại cho ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng phải từng bước hiện đại hoá công nghệ của mình để từng bước hiện đại hoá thông tin ngân hàng. Hiện nay, NHNo&PTNT Hà nội đã ứng dụng nhiều công nghệ mới trong hoạt động của mình, nhất là từ khi triển khai kế hoạch phát triển trong giai đoạn 2006 - 2010, trong kế hoạch này thì hoạt động bảo lãnh cũng rất được chú trọng được thể hiện thông qua việc thường xuyên cập nhật các văn bản pháp quy, tiến hành sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để đánh giá khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, đây là một phương pháp khoa học giúp cho ngân hàng có một cái nhìn toàn diện đối với khách hàng và dễ dàng đưa ra các phán quyết mà không phải mất nhiều thì giờ cũng như chi phí. Mặt khác, sắp tới chi nhánh sẽ triển khai công nghệ Koreabank vào hoạt động của mình, đây sẽ là công nghệ mang lại nhiều tiện ích cho hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Tuy nhiên, chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến việc áp dụng tiến bộ khoa học hiện đại bởi sự cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng ngày càng gay gắt, nếu không ngừng cải tiến công nghệ thông tin rất có thể chi nhánh sẽ sớm tụt hậu và mất dần khách hàng.
3.2.7. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Chất lượng phục vụ khách hàng là một trong những yếu tố đầu tiên mà các ngân hàng cần quan tâm khi muốn mở rộng hoạt động bảo lãnh. Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thì nhiệm vụ đặt ra cho NHNo&PTNT Hà nội là:
Cán bộ ngân hàng cần rút ngắn thời gian hoàn tất nghiệp vụ, giảm thiểu thủ tục và giấy tờ không cần thiết để hoạt động bảo lãnh được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện hơn. Ngoài ra, các giấy tờ như mẫu hồ sơ hay đơn xin bảo lãnh, chi nhánh có thể đưa lên mạng, khi có nhu cầu thì khách hàng có thể sử dụng mà không nhất thiết phải đến ngân hàng.
Cán bộ thực hiện bảo lãnh cần có thái độ phục vụ khách hàng một cách văn minh lịch sự, niềm nở, ân cần và luôn phải tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, an toàn khi tiếp xúc giao dịch với ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần phân nhóm khách hàng hợp lý để có chính sách khách hàng phù hợp với yêu cầu của từng nhóm.
Tiến hành thu thập ý kiến khách hàng thường xuyên, định kỳ thông qua các mẫu thăm dò, hòm thư góp ý và nên tổ chức những cuộc hội nghị khách hàng để tổng kết ý kiến phản hồi của khách hàng về những việc làm được và chưa làm được của chi nhánh, những vướng mắc phát sinh trong quá trình sử dụng sản phẩm của ngân hàng …qua đó, chi nhánh có thể đưa ra những biện pháp khắc phục sai sót một cách kịp thời, hạn chế những vấn đề còn tồn tại và giải toả những vướng mắc phát sinh.
3.2.8. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh.
Hiện nay NHNo&PTNT Hà nội đang thực hiện quy trình bảo lãnh được quy định trong quyết định 09/QĐ/HĐQT-05, đây là quy trình khá toàn diện nhưng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh hơn nữa đòi hỏi các cán bộ thực hiện bảo lãnh phải tuân thủ đúng và đầy đủ quy trình bảo lãnh mặt khác cần phải chú trọng các mặt sau:
- Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cho khách hàng.
Tư vấn là một dịch vụ khá mới đối với ngân hàng, nhưng nếu làm được công tác này sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt thời gian, tiền của, rủi ro, đồng thời giúp ngân hàng có thể thu hút đựơc nhiều khách hàng hơn và tạo điều kiện nâng cao uy tín của ngân hàng. Tuy nhiên, để thực hiện công tác này tốt không phải đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, hiểu biết rộng và khả năng đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác. NHNo&PTNT Hà nội hiện nay công tác tư vấn mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định, quy chế trong hoạt động bảo lãnh chứ chưa thực sự đưa ra những lời khuyên, những góp ý hữu ích cho khách hàng. Với lợi thế của chi nhánh là hệ thống mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch dày đặc nên việc thu thập các nguồn thông tin tương đối dễ dàng, khi nắm bắt được thông tin, giúp chi nhánh có thể tham gia tư vấn cho khách hàng trong quá trình soạn thảo hợp đồng, đàm phán các điều kiện thanh toán, thời hạn thanh toán, lãi suất…qua đó giúp khách hàng phân tích, lượng hoá những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra quyết định chính xác, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng đồng thời cũng là đảm bảo an toàn cho chi nhánh khi tiến hành bảo lãnh.
- Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng.
Bảo lãnh về bản chất là một bộ phận của hoạt động tín dụng, tức là khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận rủi ro. Vì vậy, công tác thẩm định phải cẩn thận và kỹ càng trước khi thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động bảo lãnh. Nhưng thực tế tại NHNo&PTNT Hà nội, việc thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh còn thiếu chặt chẽ vì các bộ phận còn trông chờ vào nhau, bên cạnh đó các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế chưa rõ ràng, việc thẩm định vẫn mang tính hình thức đối với khách hàng quen thuộc. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh thì các cán bộ thực hiện bảo lãnh phải tuân thủ đúng quy trình và nội dung thẩm định phương án sử dụng vốn của khách hàng theo đúng quy trình thẩm định một món vay theo cơ chế tín dụng hiện hành. NHNo&PTNT Hà nội cần phân định rõ chức năng, phân công trách nhiệm cụ thể và phải phân tích rõ khách hàng trước khi đưa ra quyết định bảo lãnh như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành quản lý, uy tín và khả năng tài chính của khách hàng, tính hiệu quả của phương án kinh doanh và đánh giá các tài sản đảm bảo chính xác. Để làm được điều này đòi hỏi chi nhánh phải thu thập nhiều nguồn thông tin, ngoài thông tin mà doanh nghiệp đệ trình thì chi nhánh cần có nguồn thông tin thực tế khác thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng có thể biết thái độ của họ mặt khác có thể cử các cán bộ đi thực tế để tìm hiểu năng lực thực sự của khách hàng.
Công tác thẩm định ảnh hưởng lớn tới hoạt động bảo lãnh, vì vậy chi nhánh phải thực hiện một cách nghiêm túc đồng thời phải căn cứ vào những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá. Mặt khác đây là hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Với những dự án vượt quá khả năng và phạm vi của chi nhánh thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan cùng tiến hành thẩm định. Có như vậy chất lượng công tác thẩm định mới được đảm bảo và tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.
Thực tế tại NHNo&PTNT Hà nội, với nghiệp vụ cho vay thì công tác kiểm tra sau được thực hiện rất tốt nhưng khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thì công tác này lại không mấy được quan tâm. Cũng có thể do chi nhánh tin tưởng khách hàng của mình thừa đủ khả năng để thực hiện hợp đồng nhưng suy nghĩ này quá chủ quan và sai lầm vì rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do đó, chi nhánh cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi bảo lãnh.
Ngoài hoạt động kiểm soát nội bộ thì công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng và không thể thiếu đối với hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên nhiệm vụ này thường bị buông lỏng, rủi ro thường sảy ra từ vòng quay vốn thứ hai của khách hàng. Vì vậy sau khi chấp nhận bảo lãnh, cán bộ ngân hàng cần phải kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất nhằm biết rõ tình hình kinh doanh thực tế của đơn vị, tiến trình thực hiện hợp đồng và thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở khách hàng thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Nếu rủi ro sảy ra do khách hàng cố tình làm sai, chi nhánh phải cảnh cáo và đưa ra các hình thức xử phạt nghiêm minh. Ngược lại, rủi ro xảy ra không xuất phát từ bản thân khách hàng thì chi nhánh cần kết hợp với khách hàng để đưa ra những biện pháp khắc phục.
Bên cạnh đó, định kỳ các cán bộ bảo lãnh phải tiến hành kiểm tra và đánh giá lại giá trị tài sản thế chấp vì theo thời gian tài sản rất nhanh bị hao mòn. Giá trị tài sản sẽ giảm đi so với lúc ban đầu khi thế chấp, nếu sau khi kiểm tra, giá trị tài sản giảm nhiều hơn so với dự kiến, thì chi nhánh phải yêu cầu khách hàng có thêm đảm bảo cho khoản bảo lãnh nhằm hạn chế rủi ro cho chi nhánh.
3.2.9. Áp dụng các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh một cách phù hợp
Giá trị của các khoản đảm bảo cho bảo lãnh là nguồn thu dự phòng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết buộc ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng với bên thứ ba. Vì vậy, công tác đánh giá, theo dõi các loại hình đảm bảo cho bảo lãnh là một nhiệm vụ quan trọng xuyên xuốt toàn bộ quá trình bảo lãnh. Nhưng áp dụng loại hình đảm bảo nào là phù hợp nhất với khách hàng và sự an toàn của ngân hàng cũng là vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của một ngân hàng. NHNo&PTNT Hà nội không phải là ngoại lệ vì vậy chi nhánh cần tiến hành phân loại khách hàng và các loại hình bảo lãnh một cách cụ thể để từ đó đưa ra những hình thức bảo đảm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, để tăng khả năng cạnh tranh, chi nhánh nên xem xét đến việc tăng cường sử dụng các hình thức đảm bảo bằng tín chấp cho những khách hàng truyền thống, những khách hàng có uy tín thay vì việc sử dụng các hình thức ký quỹ hay cầm cố tài sản.
3.3. Một số kiến nghị
.3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan.
Hiện nay, các ngân hàng vẫn chỉ thực hiện hoạt động bảo lãnh theo những quyết định, những văn bản dưới luật của Ngân hàng Nhà nước mà vẫn chưa thực sự có một bộ luật hoàn chỉnh riêng nào cho nghiệp vụ bảo lãnh. Mặt khác các văn bản nhiều khi mâu thuẫn và không đồng bộ với nhau, lại thường xuyên thay đổi, bổ sung gây nhiều vướng mắc, khó khăn cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Để khắc phục điều này, trong thời gian tới đòi hỏi Chính phủ và các bộ ngành liên quan cần nghiên cứu để soạn thảo và ban hành bộ luật về bảo lãnh phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng phát triển của các ngân hàng thương mại Việt nam, phù hợp với quy tắc bảo lãnh quốc tế. Luật bảo lãnh ra đời sẽ tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động bảo lãnh, đồng thời đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Tiếp đó, Chính phủ cần quy định rõ ràng việc sử dụng tài sản thế chấp của các doanh nghiệp, việc phát mại tài sản sau khi doanh nghiệp không trả được nợ như thế nào, thủ tục ra sao và ai có quyền xử lý trong phát mại tài sản, đơn giản hoá các thủ thục hành chính, pháp lý liên quan đến phát mại tài sản tạo điều kiện cho việc mua bán, chuyển nhượng tài sản…Như vậy mới tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng khi thực hiện hoạt động bảo lãnh từ đó thúc đẩy quá trình mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Hoàn thiện cơ chế về kiểm toán, đánh giá, xếp loại doanh nghiệp chính xác dựa trên các thông tin minh bạch về tình hình tài chính giúp ngân hàng nắm bắt và phục vụ việc phân tích, thẩm định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính phủ cần ổn định môi trường chính trị xã hội và môi trường kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ chế thị trường đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tiền tệ, tín dụng và giá cả. Một khi môi trường kinh tế phát triển ổn định và lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động tiền tệ ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Ngược lại, sự bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội luôn mang lại những rủi ro đối với ngân hàng và doanh nghiệp trong hoạt động bảo lãnh.
Trong điều kiện thị trường chứng khoán đang ngày càng phát triển, nhằm tạo điều kiện phát triển thị trường này, Chính phủ nên khuyến khích các ngân hàng phát triển các loại hình bảo lãnh chứng khoán để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Loại hình bảo lãnh: Đối tượng có nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng, không chỉ những đối tượng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phát sinh nhiều đối tượng khác. Nhưng trong quyết định 283/2000/QĐ-NHNN14 ban hành quy chế bảo lãnh thì các loại hình bảo lãnh áp dụng cho ngân hàng thương mại còn rất hạn chế. Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu để mở rộng thêm các hình thức bảo lãnh đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhu cầu của nền kinh tế. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành quy chế cụ thể về hình thức đồng bảo lãnh với các ngân hàng nước ngoài để hướng dẫn và tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt nam có thể tham gia đồng bảo lãnh với các ngân hàng nước ngoài trong khu vực và trên thế giới, làm được như vậy giúp các ngân hàng Việt nam có thể tham gia bảo lãnh các hợp đồng lớn trong điều kiện tài chính có hạn và có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm, phân tán rủi ro.
Phí bảo lãnh: Cũng theo quyết định 283/2000/QĐ- NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế bảo lãnh, có quy định mức phí bảo lãnh áp dụng cho các ngân hàng thương mại tối đa là 2%/ năm tính trên số tiền đang được bảo lãnh, và mức tối thiểu là 300.000đ. Việc quy định mức phí này khiến ngân hàng phải bỏ qua nhiều hợp đồng bảo lãnh vì phí thu được không bù đắp được những chi phí và mức độ rủi ro mà ngân hàng phải chấp nhận khi bảo lãnh cho khách hàng. Vì vậy mức phí thích hợp là mức phí được thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nên chăng Ngân hàng Nhà nước huỷ bỏ quyết định này nhằm tạo điều kiện để các ngân hàng áp dụng mức phí bảo lãnh mềm dẻo và linh hoạt với từng đối tượng khách hàng.
3.3.3. Với NHNo&PTNT Việt nam.
NHNo&PTNT Việt nam là cơ quan trực tiếp điều hành, lãnh đạo hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội. Để phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh thì cần có sự giúp đỡ từ phía NHNo&PTNT Việt nam. Vì vậy , NHNo&PTNT Việt nam cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Hoàn thiện quy trình bảo lãnh theo hướng đơn giản hoá các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham gia nghiệp vụ bảo lãnh đồng thời vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
- Cho phép chi nhánh thực hiện mức phí bảo lãnh một cách linh hoạt nhằm thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó, hạn mức bảo lãnh cũng phải tạo sự chủ động, linh hoạt cho chi nhánh, với những hợp đồng bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì có thể cho phép chi nhánh xem xét và tham gia đồng bảo lãnh với các ngân hàng khác và chi nhánh sẽ tự chịu trách nhiệm cuối cùng về hợp đồng này. Như vậy không làm mất cơ hội kinh doanh cho khách hàng đồng thời giúp chi nhánh có thể phân tán được rủi ro và có thể học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
- Định kỳ ngân hàng nên có những buổi tập huấn riêng về nghiệp vụ bảo lãnh cho các cán bộ tại các chi nhánh nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt nên củng cố kiến thức về pháp luật và những quy định trong nước cũng như quốc tế liên quan đến hoạt động bảo lãnh.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, do đó NHNo&PTNT Việt nam cần chú trọng đến việc ứng dụng các công nghệ hiện đại, liên kết chặt chẽ giữa các chi nhánh, hệ thống thông tin thông suốt và liên tục cập nhật nhằm phục vụ hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
- NHNo&PTNT Việt nam nên xem xét việc cổ phần hoá, vì lợi ích của nó là rất lớn không những cung cấp cho ngân hàng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh, mà còn đem lại cho ngân hàng bộ mặt mới về quản trị, điều hành tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, thu gọn bộ máy cơ cấu, nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ nhân viên. Cổ phần hoá là công việc khó khăn, phức tạp nhưng lại là cơ hội mở ra hướng mới trong hoạt động của NHNo&PTNT Việt nam. Hiện nay, NHNo&PTNT Việt nam có mạng lưới chi nhánh rộng, nên không thể thực hiện cổ phần hoá toàn bộ hệ thống ngay mà nên cổ phần hoá từ các chi nhánh nhỏ rồi tiến tới cổ phần toàn bộ hệ thống.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà nội, đi sâu vào tìm hiểu và thấy được vai trò hết sức quan trọng của hoạt động bảo lãnh đối với chi nhánh, hoạt động bảo lãnh không chỉ mang lại thu nhập mà còn góp phần nâng cao uy tín và giúp phát triển hơn nữa hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động này đã gặp không ít những khó khăn như các loại hình bảo lãnh chưa đa dạng và cân đối, chi nhánh chỉ mới tập chung vào một số loại chủ yếu như bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự thầu. Mặt khác, đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh, thời hạn các món bảo lãnh chủ yếu là ngắn hạn, trung và dài hạn còn rất ít. Vì vậy, NHNo&PTNT Hà nội cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động bảo lãnh để có thể phát huy hết được vai trò đối với nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Chi nhánh cần tiến hành mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình bảo lãnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và tạo điều kiện phát triển các hoạt động khác của chi nhánh.
Sau khi tìm hiểu thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà nội, em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động này tại chi nhánh.
Mặc dù đã hết sức cố gắng hoàn thành chuyên đề này nhưng do thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Ngọc Đức đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Phòng tín dụng của NHNo&PTNT Hà nội đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình “ Ngân hàng thương mại” của TS. Phan Thị Thu Hà
2. Sách “ Quản trị Ngân hàng thuơng mại” của PeterS. Rose.
3.Sách “ Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính” của Miskin.
4. Sách “ Bảo lãnh Ngân hàng và tín dụng dự phòng”- NXB thống kê-
Lê Nguyên.
5. Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt nam.
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT
Hà nội ba năm 2004, 2005, 2006.
7. Quy chế bảo lãnh Ngân hàng kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-
NHNNngày 25/8/2000.
8. Tạp chí Ngân hàng các năm 2004, 2005, 2006.
9. Tạp chí thị trường tài chính và tiền tệ năm 2006.
10. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng năm 2006.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội 44
Bảng 2.2. Kết cấu nguồn vốn theo các thành phần kinh tế 44
Bảng 2.3. Kết cấu nguồn vốn theo thời gian. 45
Bảng 2.4. Tổng dư nợ của NHNo&PTNT Hà nội 46
Biểu đồ 1: Dư nợ theo thời hạn 47
Biểu đồ 2: Dư nợ theo thành phần kinh tế 48
Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT Hà nội. 49
Bảng 2.6. Tình hình phục vụ công tác xuất khẩu tại NHNo&PTNT Hà Nội 51
Bảng 2.7. Tình hình phục vụ công tác nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hà nội. 52
Bảng 2.8. Doanh thu dịch vụ của NHNo&PTNT Hà nội 52
Bảng 2.9. Kết quả tài chính của NHNo&PTNT Hà nội. 53
Bảng 2.10. Số món bảo lãnh năm 2004- 2006 58
Bảng 2.11. Dư nợ bảo lãnh năm 2004- 2006 59
Bảng 2.12. Tỷ trọng các loại bảo lãnh. 60
Bảng 2.13. Dư nợ bảo lãnh theo thành phần kinh tế 63
Biểu đồ 3: Dư nợ bảo lãnh theo thành phần kinh tế năm 2004- 2006 64
Bảng 2.14. Dư nợ theo các hình thức đảm bảo 65
Bảng 2.15. Doanh thu hoạt động bảo lãnh. 66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Hà nội, ngày tháng năm 2007
Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội.doc