Trải qua 3 năm, triển khai hoạt động thanh toán thẻ, Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội đã đi được những bước đầu tiên trên chặng đường đầy thăng trầm ấy. Từ
năm đầu tiên, năm 2002, mới triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ, Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội từ chỗ mới chỉ thí điểm nghiệp vụ thanh toán thẻ đến nay Chi
nhánh đã có được những thành công bước đầu đáng khâm phục: Doanh số thanh
toán thẻ năm 2004 là gần 1500 tỷ đồng gấp 11.5 lần nă m 2002; năm 2002 mới chỉ
có 2 máy ATM, đến nă m 2004 đã có 50 máy ATM gấp 25 lần; năm 2002 mới có 6
đơn vị chấp nhận thẻ thì đến năm 2004 đã có 45 đơn vị chấp nhận thẻ, tăng 7,5 lần.
Những con số thống kê đó, chứng tỏ bước phát triển ban đầu khá thuận lợi tuy
nhiên vẫn còn những hạn chế, chưa phát huy được những tiềm năng vốn có của thị
trường Thủ đô - trung tâ m tài chính, tiền tệ lớn của cả nước. Đó là các vấn đề: Sả n
phẩ m thẻ của ngân hàng vẫn chưa thật tiện ích, hạn mức tín dụng và phí giao dịch
cao, mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ và hệ thống giao dịch tự động ATM còn ít,
các rủi ro xảy ra trong quá trình thanh toán thẻ và hoạt động Marketing quảng bá
sản phẩm chưa rộng rãi. Ban giám đốc cùng đội ngũ cán bộ thẻ của Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội cần nỗ lực khắc phục những hạn chế đó.
Những phân tích, nhận xét, đánh giá trên chủ mang tính chủ quan của cá nhâ n
em nê không tránh khỏi những sai xót. Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của
thầy để hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
92 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2444 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h toán phí bảo hiểm; thanh toán các loại phí dịch vụ
khác như cước phí internet, tiền điện, tiền nước; thah toán tiền hàng hoá, dịch vụ
tại các cửa hàng, siêu thị, ưu điểm của dịch vụ này là giao dịch trực tuyến, nhanh
chóng (tính bằng giây), chính xác và an toàn cao do hệ thống thanh toán của ngân
hàng được kết nối trực tuyến với hệ thống của các nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Đây được đánh giá là bước đột phá thị trường thẻ, phù hợp với nhu cầu thực sự của
đông đảo của người dân Việt Nam. Với những tiện ích mà CONNECT-24 mang lại
và sự triển khai thanh toán thành công tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội , doanh
số thanh toán tăng lên nhanh chóng.
Hoat động thanh toán thẻ còn giúp Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ đồng thời hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng bởi vì thanh toán thẻ đòi hỏi phải ứng dụng một hệ thống trang thiết bị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện đại để đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác...Chi nhánh trong hai năm
liền, năm 2003 và 2004 đã đạt danh hiệu “Đơn vị dẫn đầu về triển khai ứng dụng
công nghệ” trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Tóm lại, hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã được
những thành công không nhỏ góp phần vào những thành công chung của toàn Chi
nhánh. Tuy nhiên trong quá trình thanh toán đã gặp phải những hạn chế làm giảm
hiệu quả hoạt động thanh toán tại ngân hàng.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Sản phẩm thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là nhân tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động thanh toán thẻ nên
những hạn chế trong chính bản thân thẻ thanh toán là nguyên nhân trực tiếp gây
nên hạn chế trong hoạt động thah toán thẻ.
Tuy Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ
thanh toán quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa CONNECT-24, nhưng vẫn đáp ứng nhu
cầu sử dụng của khách hàng nội địa. Năm loại thẻ tín ụng quốc tế đều là thẻ tín
dụng chứ không phải là thẻ ghi nợ do đó không đáp ứng được nhu cầu thanh toán
của những chủ thẻ tiêu dùng người Việt Nam có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch
vu có giá trị thấp. Những khách hàng này vẫn ưa dùng thẻ ghi nợ hơn do phí thấp
hơn (khách hàng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế rút tiền măt phải mất phí 3% số tiền
giao dịch nhưng đối với thẻ ghi nợ thì miễn phí). Khắc phục hạn chế này Ngân
hàng Ngoại thương đã đưa ra thẻ CONNECT-24, nhưng thẻ này vẫn gặp phải
những hạn chế là thẻ này chỉ sử dụng được trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khi
khách hàng đột xuất có nhu cầu thanh toán hay rút tiền tại nước ngoài thì thẻ này
lại không sử dụng được. Thẻ CONNECT-24 cung cấp nhiều tiện ích cho khách
hàng nhưng chỉ trong phạm vi nhỏ hẹp. Đó là những hạn chế về thẻ thanh toán của
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nộivà cũng là hạn chế của hoạt động thanh toán của
Chi nhánh.
Hạn mức tín dụng và các loại phí giao dịch cao:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với thẻ tín dụng hạn mức tín dụng cao, tối thiểu là 10 triệu VND (thẻ Visa),
tối đa là 250 triệu VND (thẻ Amex. Bên cạnh đó, chủ thẻ muốn sử dụng thẻ phải kí
quỹ với 125% so với hạn mức tín dụng. Những quy định đó không phù hợp với đại
đa số người tiêu dùng Việt Nam có mức thu nhập trung bình thấp. Đây là trở ngại
lớn phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng. Ngoài ra, do Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội đang áp dụng các mức phí đối với thẻ tín dụng quốc tế như
sau: phí rủt tiền mặt là 4% so với số tiền giao dịch; phí chậm thanh toán là 3%; các
phí khác( phí thường niên, phí vượt hạn mức, pjí thay đổi hạn mức, phí tra soát, phí
xin cấp lại thẻ). Với nhiều loại phí này đã thu hẹp nhu cầu sử dụng thẻ cũng thu
hẹp hoạt động thanh toán thẻ.
Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ và hệ thống giao dịch tự động ATM còn
ít:
Hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội mới chỉ có 45 đơn vị chấp nhận thẻ
hơn nữa các đơn vị chấp nhận thẻ mới chỉ tập trung chủ yếu ở các nhà hàng, khách
sạn, siêu thị...chưa thoả mãn được nhu cầu của lượng khách hàng ngày càng tăng
trên địa bàn Hà Nội. Thêm vào đó các đơn vị chấp nhận thẻ này chủ yếu phục vụ
nhu cầu của khách hàng là người nước ngoài nên chưa thực sự thuận tiện cho
ngươì Việt Nam sử dụng thẻ.
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tuy đã có hệ thống giao dịch tự động ATM
tăng đáng kể so với năm đầu tiên triển khai thanh toán thẻ nhưng số lượng may
ATM như vậy chưa đáp ứng được nhu cầu của chủ thẻ. Hệ thống giao dịch tự động
ATM đôi lúc còn trục trặc cản trở hoạt động thanh toán của khách hàng. Một số
điểm đặt máy còn chưa thực sừ thuận tiện cho đông đảo khách hàng.
Rủi ro ngân hàng gặp phải khi thanh toán thẻ:
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội mới bước đầu triển khai thanh toán thẻ kinh
nghiệm còn hạn chế nên rủi ro gặp phải là tất yếu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Nhân viên tại đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều hoá đơn của một giao dịch
thanh toán thẻ để đòi tiền của ngân hàng.
-Đơn vị chấp nhận thẻ vô tình hay cố tình chấp nhận thẻ giả mạo
-Đơn vị chấp nhận thẻ cấu kết với bọn tội phạm thực hiện hành vi giả mạo, lừa
đảo. Các đơn vị chấp nhận thẻ sau khhi thực hiện thanh toán hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng đã thu thập thông tin từ băng từ của chủ thẻ để cung cấp cho tổ chức tội
phạm. Trên cơ sở đó các tổ chức tội phạm tạo ra thẻ giả để sử dụng.
-Rủi ro do hệ thống thiết bị thanh toán(hệ thống thanh toán trục trặc hay tắc
nghẽn) gây khó khăn cho chủ thẻ và gây tâm lý lo ngại khi sử dụng thẻ của nhiều
khách hàng trước khi quyết định.
Hoạt động marketing quảng bá sản phẩm
Sản phẩm thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội mới chỉ được biết đến với
những khách hàng truyền thống của ngân hàng chưa được quảng bá rộng rãi.
Chúng ta chưa có một chính sách marketing đồng bộ, công tác chăm sóc khách
hàng chưa thật sự chu đáo, đội ngũ cán bộ marketing chưa đựơc đào tạo chuyên
sâu. Muốn khuếch trương và giới thiệu sản phẩm cần sự hỗ trợ về kinh phí nhưng
chi nhánh không được chủ động phải xin phép được phê duyệt của Ngân hàng
Ngoại thương trung ương nên hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa nắm bắt được các
cơ hội tốt khuếch trương quảng cáo sản phẩm.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Những hạn chế đang tồn tại trong việc thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
Nguyên nhân khách quan
- Hiện nay ở nước ta đại đa số người dân đều có thói quen sử dụng tiền mặt, thói
quen này đã ăn sâu trong tiềm thức của mọi người mà khó có thể làm nay chuyển
được, đòi hỏi các ngân hàng phải dùng nhiều tiện ích do thẻ mang lại để đánh vào
thói quen ấy. Thói quen này gây ra hạn chế trong thanh toán tiền mặt cho các ngân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hoạt động trên địa bàn Việt Nam nói chung và cho Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội nói chung. Bên cạnh đó, trình độ nhận thức của người dân còn thấp chưa
được tiếp cận nhiều với văn minh thanh toán hiện đại qua thẻ. Phần lớn người dân
chưa hiểu rõ về thanh toán thẻ, thậm trí nhiều người còn chưa biết và chưa quan
tâm đên thanh toán qua thẻ. Ngay cả người dân sống ở thành phố Hà Nội là thị
trường tiềm năng của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội thì nhận thức của dân
chúng về hoạt động thanh toán vẫn .chưa được biết đến rộng rãi .
-. Thu nhập của người dân thành phố trong những năm gần đây tuy tăng trưởng
mạnh và cao hơn nhiều so với thu nhập của ngươì dân vùng nông thôn song thu
nhập này còn thấp so với thu nhập trung bình của dân các nước phát triển. Đây là
một nguyên nhân hạn chế thanh toán thẻ vì thẻ của Ngân hàng Ngoại thương
thường dùng cho đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
- Môi trường pháp lí cho hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng phát triển chưa
hoàn thiện: mặc dù chúng ta đã có “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
của ngân hàng” đi kèm với quyết định 371/1999/ QĐ-NHNN là nền tảng pháp lí
song quy định này chỉ là những quy định chung về nghiệp vụ thanh toán thẻ chưa
có những quy định chi tiết cụ thể. Chúng ta còn thiêuá rất nhiều những văn bản
hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động thanh toán thẻ.
Nguyên nhân chủ quan
Đây chính là những nguyên nhân xuất phát chính từ Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội gây ra những hạn chế trong hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng gồm:
khả năng tài chính, hạn mức tín dụng và phí của thẻ cao, rỉu ro trong thanh toán
còn ít:
- Khả năng tài chính hạn hẹp chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn
chế của thẻ ghi nợ CONNECT- 24. Muốn mở rộng phạm vi hoạt động của thẻ
CONNECT-24 thì phải một nguồn vốn lớn đầu tư trang thiết bị, máy móc, mở
rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ và hệ thống giao dịch tự động ATM, thực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện chiến dịch Marketing truyền bá sản phẩm. Đặc biệt, hiện nay có rất nhiều
ngân hàng tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ (Ngân hàng Công thương vừa
đưa vào sản phẩm thẻ đa năng được quảng bá rất rộng rãi với ba loại thẻ C_Card,
S-Card, G_Card) nên Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt.
- Hạn mức tín dụng cho các loại thẻ và phí giao dịch thẻ tại Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội theo quy định chung của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên
hạn mức tín dụng và phí giao dịch thanh toán cao. Hạn mức tín dụng cao chưa phù
hợp với thu nhập của người dân Việt Nam. Phí giao dịch thanh toán thẻ gồm: phí
thu từ chủ thẻ, phí thu từ các đơn vị thanh toán thẻ... không một đối tượng nào
muốn trả một mức phí cao mà cách thanh toán đó không phải là duy nhất họ vẫn có
thể chọn thanh toán bằng tiền mặt thông dụng. Có nhiều nguyên nhân khiến Ngân
hàng Ngoại thương phải để hạn mức tín dụng và mức phí cao:
+ Thứ nhất, là do đối tượng chủ yếu của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là
khách nước ngoài. Đây là đối tượng khách có thu nhập cao nên hạn mức tín dụng
và phí cao như vậy là phù hợp với khả năng của họ.
+ Thứ hai, Ngân hàng Ngoại thương muốn bù đắp chi phí đầu tư cho nghiệp vụ
thanh toán thẻ.
- Các rủi ro hệ thống xảy ra do cán bộ nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội chưa thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng máy móc gây ra rủi ro cho khách
hàng do hệ thống máy móc hỏng hóc không thanh toán được, làm giảm niềm tin
của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Mặc dù mới triển khai hoạt đôg thanh toán thẻ được ba năm nhưng Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội đã đạt được những thanh công to lớn bên cnhj đó cũng phải
đối mặt với những hạn chế trong hoạt động thực tế cần giải quyết. Trong chương
III – “giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động thah toán thẻtại Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội” sẽ giải quyết những vướng mắc đố.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
Để khắc phục những hạn chế đang vướng mắc tại Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội, sau khi nghiên cứu những hạn chế trong hoạt động thanh toán của Chi nhánh
và những nguyên nhân của nó, tác giả xin mạnh dạn đề ra những giải pháp sau:
3.2.1 Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở vật chất
3.2.1.1Hoàn thiện hệ thống công nghệ, kĩ thuật thanh toán thẻ:
Ngân hàng cần cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Ngoại thương Trung
ương và các đối tác có liên quan, nâng cao trình độ của cấn bộ kĩ thuật để khắc
phục các lỗi hệ thống gây tách tắc trong hoạt động thanh toán thẻ. Cần đầu tư vốn,
kĩ thuật để tăng mật độ các máy ATM tới khắp các nơi trên địa bàn và các khu
trung tâm vui chơi giải trí, trung tâm thương mại; thời gian hoạt động của các áy
cần duy trì tối đa 24/24h. Kĩ thuật công nghệ là vũ khí chống lại bọn tội phạm làm
giả mạo thẻ, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi gian dối trong thanh
toán thẻ. Qua đó đem lại sự an toàn trong thanh toán thẻ thu hút khách hàng đến
với ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay giữa các
ngân hàng, nếu ngân hàng nào tụt hậu về công nghệ kĩ thuật thì ngân hàng đó sẽ tụt
hậu và bị loại bỏ khỏi thị trường thẻ. Vì vậy đầu tư vào công nghệ kĩ thuật là chiến
lược lâu dài, đảm bảo cho ngân hàng sẵn sàng đối đầu với môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.1.2 Mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ:
Đơn vị chấp nhận thẻ là một chủ thể quang trọng quy trình tahnh toán thẻ. Tăng
số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ là giải pháp tăng doanh số thanh toán thẻ. Do
vậy Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần tăng nhanh mạng lưới đơn vị chấp nhận
thẻ.
Hiện nay số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội là 45 đơn vị, số lượng đó còn mỏng trên địa bàn Thủ Đô. Để mở rộng mạng
lưới đơn vị chấp nhận thẻ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã thực hiện cung cấp
miễn phí máy đọc thẻ cho các đơn vị này nhưng đây chỉ là giải pháp tạm thời vì:
thứ nhất, chi phí cho mỗi máy khá cao nên có nhiều đơn vị chấp nhận thẻ chi phí
đó sẽ nên con số quá lớn; thứ hai, vì trang bị máy miễn phí nên nhiều đơn vị chấp
nhận thẻ chưa có ý thức giữ gìn, bảo quản.
Là đơn vị chấp nhận thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội sẽ được
hưởng nhiều ưu đãi như đã đề cập ở trên song hiện nay xảy ra tình trạng ngân hàng
cần đơn vị chấp nhận thẻ hơn là các đơn vị chấp nhận thẻ cần đến ngân hàng nên
ngân hàng có hướng giải quyết để ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị chấp nhận thẻ:
- Trước hết Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tạo ra khách hàng cho các đơn vị
chấp nhận thẻ. Đây chính là hình thức Ngân hàng quảng cáo, tiếp thị cho các đơn
vị chấp nhận thẻ. Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng hoạt động kinh doanh
hiệu quả, uy tín chất lượng, nên khách hàng rất tin tưởng vào sự giới thiệu của
ngân hàng. Hơn nữa, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là ngân hàng tiếp xúc với
lượng khách hàng lớn đến giao dịch, đây là cơ hội để ngân hàng giới thiệu với
khách hàng về các đơn vị chấp nhận thẻ. Có được như vậy sẽ tạo ra một lợi thế
cạnh tranh cho các đơn vị chấp nhận thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội với
các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Với những lợi thế nhận được chắc chắn việc
mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ không phải là khó.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ mới, ngân hàng vẫn trang bị cho họ máy đọc
thẻ nhưng không trang bị miễn phí nữa. Ban đầu có thể các đơn vị này không phải
trả bất cứ một chi phí gì nhưng sau khi đi vào hoạt động ổn định thì Ngân hàng yêu
cầu đơn vị chấp nhận thẻ mua lại hoặc thuê máy móc của ngân hàng. Như vậy sẽ
khắc phục được tình trạng các đơn vị chấp nhận thẻ do không phải trả bất cứ chi
phí nào mà phó mặc phía ngân hàng và các đơn vị này phỉa quan tâm tăng hiệu suất
là việc của máy móc để bù đắp chi phí bỏ ra. Họ cũng phải thường xuyên bảo trì,
sửa chữa máy móc tăng thời gian sử dụng của máy móc. Như vậy vừa tăng hiệu
quả hoạt động của các đơn vị chấp nhận thẻ mà ngân hàng không mất tiền đầu tư
miễn phí máy đọc thẻ.
- Một giải pháp nữa là Ngân hàng Ngoại thương Hà Nôi hạ mức phí cho các đơn
vị chấp nhận thẻ. Mức phí hiện nay được quy định là 2,5 đến 3,6% giá trị giao dịch
tuỳ theo từng loại thẻ. Tỷ lệ ấy so với giá trị giao dịch là ít song so với lợi nhuận
của đơn vị chấp nhận thẻ thì không nhỏ chút nào. Như vậy khi thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng qua thẻ sẽ làm giảm lợi nhuận của đơn vị chấp nhận
thẻ. Thêm vào đó việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ cũng chưa đem đến cho đơn
vị chấp nhận thẻ một lượng khách hàng tăng đáng kể. Đó cũng chính là lí do khiến
các đơn vị chấp nhận thẻ không thiết tha lắm với việc chấp nhận thanh toán bằng
thẻ. Vậy giải pháp hạ thấp mức phí thu từ các đơn vị chấp nhận thẻ là cần thiết, dù
ban đầu giải pháp này có làm giảm đi lợi nhuận của ngân hàng nhưng nó sẽ kích
thích các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ. Đây là giải pháp mang tính trực tiếp mở
rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ.
3.2.2 Nhóm giải pháp về Marketing:
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội sẽ cùng tiếp sức với Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam trong việc xây dựng chiến lược Marketing đồng bộ, đó là giải pháp trước
mắt đặt ra và cũng là giải pháp mang tính lâu dài của toàn hệ thống Ngân hàng
Ngoại thương để phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán thẻ:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2.1 Nghiên cứu và phân tích thị trường từ đó lựa chọn thị trường mục tiêu
Nghiên cứu thị trường là xác định đặc điểm thị trường của hoạt động thanh
toán thẻ nhằm cung ứng dịch vụ tối ưu. Công tác nghiên cứu thị trường sẽ thực
hiện phương châm “chỉ cung cấp những gì thị trường cần chứ không phải cung cấp
những gì thị trường có”, do đó sẽ thích ứng những nhu cầu không ngừng biến động
của thị trường. Hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác, trở ngại về tâm lí ưa chuộng
tiền mặt của dân cư. Hơn nữa, hoạt động thanh toán thẻ trong một môi trường dân
cư đông đúc, đa dạng thành phần . Chính vì vậy, Ngân hàng cần xác định được
nhóm khách hàng mục tiêu của mình để đưa ra định hướng kinh doanh hợp lí.
Tiềm năng vốn có của Ngân hàng Ngoại thương là phục vụ khách nước ngoài phat
huy tiềm năng sẵn có đố, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần phân tích chi tiết,
cụ thể các tầng lớp dân cư và các đối tượng nước ngoài cư trú và không cư trú để
tìm ra những nhóm khách hàng tiềm năng và từ đó có biện pháp phù hợp để những
khách hàng tiềm năng đó trở thành khách hàg thực sự của ngân hàng. Bên cạnh đó
nên chú trọng đến những đối tượng có thu nhập trung bình (đa số dân cư Hà Nội
hiện nay) để mở rộng hoạt động thanh toán thẻ sang các đối tượng mới này.
3.2.2.2 Chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm có ý nghĩa “sống còn” đối với sự tồn tại và phát triển của
hoạt động thanh toán thẻ trong một thời gian dài. Chính sách sản phẩm cần thực
hiện đầy đủ, đồng bộ các vấn đề sau:
+ Phải đánh giá sản phẩm hiện có: Để có một chính sách sản phẩm tốt đòi hỏi
các ngân hàng phải tự đánh giá về toàn bộ sản phẩm thẻ của mình. Sản phẩm thẻ
của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được thị trường Thủ Đô chấp nhận ở mức độ
nào? Có cần cải tiến thay thế sản phẩm mới không? So với các đối thủ cạnh tranh
thẻ của Chi nhánh có ưu thế gì?
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phát triển sản phẩm mới: Đổi mới sản phẩm là cơ sở để ngân hàng củng cố,
mở rộng thị trường, tăng doanh số hoạt động, tăng thu nhập. Trong sản phẩm mới
tính độc đáo hết sức quan trọng vì có thể tìm ra chỗ trống trên thị trường, để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng , do đó có thể thâm nhập vào thị trường. Những
nghiên cứu thực tế cho thấy hạn mức tín dụng của thanh toán thẻ và các khoản phí
giao dịch đang cản trở hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội. Vậy Ngân hàng cần nghiên cứu để đưa ra một hạn mức tín dụng phù hợp với
nhu cầu của người dân Việt Nam, hạn mức đó phải đảm bảo vừa thích hợp với nhu
cầu sử dụng của người dân, vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Chi nhánh nên
đệ trình nên Ngân hàng Ngoại thương Trung Ương hạ thấp hạn mức tối thiểu
xuống còn khoảng 3-5 triệu. Với hạn mức tín dụng thấp như vậy, nhóm khách hàng
có thu nhập cao và vừa ở thành phố có cơ hội tham gia sử dụng thẻ đồng thời hạn
mức đó cũng đảm bảo an toàn hơn cho nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng.
Phí thu từ hoạt động thanh toán thẻ hiện nay của Ngân hàng Ngoại thương khi mà
nhu cầu thanh toán bằng thẻ còn ít như hiện nay là khá cao. Ngân hàng cần giảm
bớt phí giao dịch cho khách hàng, đặc biệt là những giao dịch mua sắm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
+ Đa dạng hoá sản phẩm: đa dạng hoá sản phẩm một mặt nhằm khai thác hết
những tiềm năng sẵn có của thị trường, mặt khác nhằm hạn chế rủi ro. Ngoài việc
thanh toán các loại thẻ quốc tế từ tháng 5/2002 Ngân hàng Ngoại thương đã cho ra
đời thẻ ghi nợ CONNECT-24. Việc triển khai CONNECT-24 cùng với VCB On –
line đã tạo ra bước ngặt mới trong quá trình phát triển hoạt động thanh toán thẻ. Vì
vậy giải pháp đặt ra là Ngân hàng ngoại thương cần mở rộng thêm nhiều tiện ích
mới cho thẻ ghi nợ nội địa CONNECT-24 do chính ngân hàng phát hành và thanh
toán. Đặc biệt là thực hiện kết nối hệ thống giao dịch của toàn hệ thống ngân hàng
nhằm tăng tính thuận tiện cho khách hàng, tiết kiệm chi phí đầu tư. Tiến tới tất cả
các ngân hàng trong nước sẽ kết nối hệ thống giao dịch thành một hệ thống có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghĩa là khách hàng có thẻe dùng thể của ngân hàng nàytại hệ thống giao dịch của
ngân hàng khác, từ đó nhanh chóng cho ra đời sản phẩm thẻ liên kết.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2.3 Chính sách giao tiếp – khuyếch trương
Đây là hoạt động hỗ trợ với mục tiêu đặt ra là làm khách hàng hiểu rõ ràng và
đầy đủ về ngân hàng và những dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng. Các ngân
hàng thường quan tâm hàng đầu đến chính sách giao tiếp khuyếch trương , bởi vì
sự giao tiếp của nhân viên phòng thẻ với ngân hàng tạo ra hình ảnh của ngân hàng,
tạo ra sự tin tưởng của khách hàng với ngân hàng. Chính sách giao tiếp khuyếch
trương được cụ thể hoá bởi các chính sách:
- Hoạt động quảng cáo: đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng là hữu hiệu, sẽ dần dần đưa thẻ thâm nhập vào các tầng lớp nhân dân. Khi
quảng cáo trên báo, đài, hay các panô quảng cáo trên đường phố cần có hình ảnh ấn
tượng, lời quảng cáo hấp dẫn và đặc biệt là để cho khách hàng thấy được yếu tố
văn minh gắn liền với việc dùng thẻ đánh đúng vào tâm lí khách hàng. Hiện nay,
internet phát triển cũng là một kênh quảng cáo hữu hiệu cho ngân hàng.
- Tiếp xúc: đây là sự tiếp xúc với khách hàng qua mạng lưới dịch vụ rộng khắp,
qua hội nghị tiếp xúc với khách hàng hàng năm, qua trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, qua các dịch vụ cung ứng.
+ Tổ chức các chương trình khuyến mại tăng doanh số và lượng khách hàng:
tặng thẻ, tăng thêm hạn mức sử dụng cho khách hàng, tổ chức các chương trình
điểm thưởng cho khách hàng, tổ chức tàng quà cho các khách hàng giao dịch
thường xuyên vào những dịp lễ tết.
+ Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu những tiện ích
mới do thẻ mang lại và thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch
vụ cung ứng.
+ Các phòng ban chức năng có quan hệ với khách hàng: Tổ quan hệ khách
hàng, phòng dịch vụ... phối hợp với phòng thẻ chủ động giới thiệu về hoạt động
thanh toán thẻ của ngân hàng cho khách hàng đến giao dịch. Một khách hàng tin
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tưởng họ sẽ giới thiệu với bạn bè của họ, đây là phương pháp tốn ít chi phí mà hiệu
quả khá cao.
+ Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội kí hợp đồng với các đơn vị chấp
nhận thẻ của ngân hàng bán hàng giảm giá cho các chủ thẻ thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ bằng thẻ. Sau khi nhận được hoá đơn thah toán Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội sẽ bù những khoản giảm giá đó cho đơn vị chấp nhận thẻ. Như vậy,
cả ngân hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ đều thu hút được nhiều khách hàng hơn.
3.2.1 Nhóm giải pháp bổ trợ
Ngoài hai nhóm giải pháp chính trên để hoạt động thanh toán thẻ được hoàn
thiện Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần thực hiện tốt các giải pháp bổ trợ bao
gồm: hạn chế và quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ; phát triển công tác đào tạo cán
bộ thẻ trong ngân hàng.
3.2.3.1 Hạn chế và quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ
Mua bảo hiểm cho nghiệp vụ thẻ (nếu có). Trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù
đắp cho các rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội phải tìm hiểu kỹ về đơn vị chấp nhận thẻ
trước khi tiến hành ký kết hợp đồng thanh toán thẻ đặc biệt là về tư cách của đơn vị
chấp nhận thẻ,hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của đơn vị chấp nhận
thẻ.
Theo định kỳ tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu về chấp nhận thanh toán thẻ
cho các đơn vị chấp nhận thẻ. Đặc biệt cung cấp các tài liệu hướng dẫn chi tiết (có
thể kết hợp bổ sung nếu cần) đối với các đơn vị chấp nhận thẻ kinh doanh một số
loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt như:MO/TO, thanh toán qua internet, T&E, các
kaọi hàng hoá có mức độ rủi ro cao như: tiền mặt, vàng bạc đồ trang sức, sòng
bạc...
Hướng dẫn đơn vị chấp nhận thẻ sử dụng và bảo quản thiết bị thanh toán thẻ
EDC, CAT và máy cà thẻ theo đúng qui định của Ngân hàng Ngoại thương. Mọi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hỏng hóc của máy thanh toán thẻ phải được báo cáo cho Ngân hàng Ngại thương
hoặc đại lý được Ngân hàng Ngoại thương chỉ định mới được phép các hỏng hóc
của thiết bị thanh toán thẻ.
Thường xuyên thăm và kiểm tra hoạt động thanh toán thẻ của đơn vị chấp nhận
thẻ.
Phối hợp với trung tâm thẻ quản lý hoạt động thanh toán thẻ của đơn vị chấp
nhận thẻ thông qua việc nộp hoá đơn thanh toán thẻ, kịp thời phát hiện những thay
đổi lớn về doanh số thanh toán hoặc những hoạt động bất thường của đơn vị. Ngoài
ra, cần theo dõi các đơn vị chấp nhận thẻ mà chủ thẻ khoông có điều kiện quan sát
nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giâo dịch như nhà hàng, câu lạc bộ ...
Gửi đầy đủ và kịp thời các danh sách thẻ cấm lưu hành cũng như các thông báo
của trung tâm thẻ (nếu có) cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
Liên hệ ngay với trung tâm thẻ khi phát hiện ra các biểu hiện gian trá trong
thanh toán thẻ của đơn vị chấp nhận thẻ để phối hợp biện pháp xử lý.
Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ được phép thực hiện các loại hình thanh toán
đặc biệt (MO/TO,E-com...): có thể yêu cầu ký quỹ, thanh toán tạm ứng một phần
hoặc tạm ứng sau một thời gian cho các giao dịch đặc biệt này.
Để ngăn chặn tình trạng chủ thẻ sử dụng thẻ của mình thahn toán các thương vụ
có giá trị nhỏ hơn mức thanh toán ấn định nhưng lại có tổng giá trị thanh toán lớn
hơn hạn mức trong một ngày. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã yêu cầu các cơ
sở chấp nhận thẻ phải liên hệ với nhân viên thanh toán thẻ ở ngân hàng xin cấp
phép toàn bộ thương vụ giao dịch bằng hệ thống POS terminal.
Hạn chế rủi ro nội bộ: thường xuyên kiểm tra hệ thống máy tính của mình , đảm
bảo tính hoạt động liên tục và ổn định;tăng cường kiểm soát các bước thực hiện
nhiệp vụ của cán bộ; hạn chế tối đa tình trạng trục trặc kỹ thuật trong hệ thống và
phải có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra.
3.2.3.2 Phát triển công tác đào tạo cán bộ thẻ trong ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhân viên thanh toán thẻ là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tạo nên
hình ảnh của ngân hàng. Chính vì vậy mà công tác đào toạ nguồn nhân lực của
ngân hàng vô cùng cần thiết. Tính đến cuối năm 2004 số cán bộ nhân viên của
VCB Hà Nội là 240 người với trên 88% có trình độ đại học và sau đại học. Các cán
bộ được đào tạo có trình độ cao, trẻ, năng động. Tuy vậy trong hoạt động kinh
doanh thẻ chúng ta chưa có những cán bộ giàu kinh nghiệm, những chuyên gia
hàng đầu những người chuyên sâu về lĩnh vực thẻ. Do đó ngân hàng cần chú trọng
đến công tác đào tạo cán bộ cho hoạt động thanh toán thẻ. Cụ thẻ là:
- Cán bộ thẻ phải được tập huấn nghiệp vụ thẻ và tham gia các khoá học dài hạn,
bài bản để có kiến thức chuyên sâu và trình độ nghiệp vụ vững vàng trong kinh
doanh thẻ.
- Có kế hoạch tuyển trọn đội ngũ cán bộ mới đáp ứng yêu cầu công việc, có trình
độ cao và thích ứng tốt với các máy móc thiết bị hiện đại.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ tiếp thị có đủ năng lực và trình độ, năng động trong
công việc.
- Bên cạnh các cán bộ nhân viên tiép xúc trực tiếp với khách hàng, Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội cần xây dựng một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật có
trình độ,có tay nghề cao trong bảo dưỡng sửa chữa, lắp đặt máy móc thiết bị cho
hoạt động thanh toán thẻ, giải quyết các sự cố bất ngờ xảy ra tránh làm gián đoạn
hoạt động thanh toán của khách hàng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
Trong bất kì một loại hình kinh doanh nào, thì Chính phủ luôn đóng vai trò
quan trọng: hỗ trợ và định hướng. Hiện nay nước ta đang phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa nên vai trò của nhà nước càng
phải tăng cường để mọi ngành kinh doanh phát triển đúng theo quỹ đạo không đi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lệch hướng đã định. Đặc biệt, trong lĩnh vực đầy phức tạp như lĩnh vực ngân hàng,
càng cần phải có sự quản lí chặt chẽ của Chính phủ. Cụ thể trong hoạt động thanh
toán thẻ của ngân hàng là một loại hình thanh toán rất mới mẻ Chính phủ phải quan
tâm nhiều hơn nữa để thúc đẩy các ngân hàng thương mại triển khai hoạt động này.
Chính phủ cần hỗ trợ nhiều mặt như: tạo môi trường pháp lí hoàn thiện, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, có những chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh thẻ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3.1.1 Tạo môi trường pháp lí hoàn thiện:
Một môi trường pháp lí hoàn thiện luôn là nền tảng vững chắc cho sự pháp triển
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phát triển hoạt động thanh toán thẻ
cũng không nằm ngoài quy luật chung đó:
Để cho hoạt động thanh toán phát triển, thì nhiệm vụ hàng đầu của Chính phủ là
ban hành luật thanh toán thống nhất cho toàn hệ thống ngân hàng. Đây là căn cứ
pháp lí hoàn thiện và đầy đủ nhất cho các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ tuân
thủ khi hoạt động thực tiễn.
Chính phủ sớm ban hành các văn bản pháp lí để bảo vệ quyền lợi của các bên
tham gia trong hoạt động thanh toán thẻ. Đồng thời đây cũng là văn bản pháp lí để
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong hoạt động thanh toán thẻ giữa
các bên.
Hiện nay số lượng tội phạm liên quan đến thanh toán thẻ ngày càng tăng, Chính
phủ cần tiếp tục đẩy mạnh xây dựng pháp luật, các văn bản dưới luật về kinh tế, bổ
xung các luật hiện hành để sớm đưa ra khung hình phạt đích đáng cho những tội
phạm liên quan đến thanh toán thẻ: sử dụng thẻ giả, cố tình phối hợp với kẻ xấu
thực hiện các giao dịch giả mạo, gian lận trong thanh toán thẻ...
3.3.1.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
Hiện nay khi chúng ta đang nỗ lực tham gia vào WTO, hội nhập vào kinh tế thế
giới các ngân hàng trong nước sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
nước ngoài trong thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ- một cuộc canh tranh khá
công bằng ít có sự bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy bây giờ, hơn lúc nào hết Chính
phủ cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc để hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng. Đặc biệt, là nghiệp vụ thanh toán thẻ một nghiệp vụ đòi hỏi công
nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại, do đó Chính phủ cần đầu tư nhiều hơn cho hoạt
động này để tăng hiệu quả trong hoạt động thanh toán thẻ, giúp cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài trong tương lai không xa. Đồng thừi đay cũng là cách đưa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng nước ta khỏi tụt hậu, theo kịp các nước
trong khu vực và trên thế giới.
3.3.1.3 Có những chính sách thiết thực khuyến khích hoạt động thanh toán
thẻ:
Hoạt động thanh toán thẻ là hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho toàn xã hội:
giảm khối lượng tiền mặt lưu thông, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của tiền trong
nền kinh tế, giảm chi phí phát sinh khi sử dụng tiền mặt...Vì vậy Chính phủ cần có
những ưu đãi, khuyến khích các ngân hàng triển khai mạnh hoạt động thanh toán
thẻ. Cụ thể:
- Hiện nay các ngân hàng phải nộp thuế VAT 10%, dường như mức thuế này hơi
cao đối với các ngân hàng vì đây là hoạt động mới còn tốn nhiều chi phí đầu tư ban
đầu, vì thế giá thành dịch vụ sẽ bị đẩy lên rất cao. Bởi vậy trong giai đoạn đầu này,
Chính phủ nên giảm thuế xuống còn 5%là hợp lí, như vậy sẽ giảm giá thành dịch
vụ đẩy nhanh tốc độ thanh toán thẻ.
- Như chúng ta đã biếtmáy móc thiết bị trang bị cho công nghệ thẻ đều là máy
móc nhâp khẩu, Chính phủ nên giảm thuế nhập khẩu cho những máy móc thiết bị
phúc vụ thanh toán thẻ tạo điều kiện cho các ngân hàng nhập trang thiết bị dễ dàng
hơn, để hoàn thiện công nghệ thanh toán thẻ.
- Để khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ Chính phủ có thể chi trả lương cho
công nhân viên nhà nước thông qua tìa khoản cá nhân mở tại ngân hàng để thuận
tiện sử dụng thẻ.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán thẻ:
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành văn Quyết định số 371/1999/QĐ- NHNN về
ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. Quy chế này ra
đời cho thấy Ngân hàng Nhà nước đã bắt đầu quan tâm đến hoạt động thẻ, tuy
nhiên Quyết định này chỉ có tín hướng dẫn còn quy trình cụ thể lại do từng ngân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng đề ra chứ chưa có tính thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Thẻ sẽ trở thành công cụ thanh toán chiếm ưu thế trong tương lai, vì vậy để thẻ trở
thành phương tiện thanh toán hữu hiệu thì rất cần những điều khoản cụ thể, chặt
chẽ, thống nhất với các văn bản có liên quan đến quản lí ngoại hối và tín dụng:
Hiện nay, quy chế quản lí ngoại hối của Việt Nam tuy có nới lỏng, nhưng việc
mang ngoại tệ ra nước ngoài vẫn bị khống chế bởi số lượng và thủ tục rườm rà nên
xảy ra tình trạng các cá nhận tổ chức đã lợi dụng thẻ tín dụng quốc tế để chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài, đây là hành động “lách khe hở” của luật pháp. Sở dĩ làm
được như vậy là do quy chế quản lí ngoại hối hiện nay có quy định về đồng tiền
thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ nhưng chưa quy định về hạn mức thanh
toán và tín dụng cho các loại thẻ tín dụng quốc tế trong nước phát hành. Ngân hàng
Nhà nước cần bổ xung chính sách quản lí ngoại hối, để có quy định riêng cho thanh
toán thẻ nhằm vừa quản lí tốt việc sử dụng thẻ của khách hàng vừa tránh được tình
trạng nêu trên.
Chính sách tín dụng, không thể đánh đồng chung điều kiện đảm bảo tín dụng
cho chủ thẻ giống như điều kiện đảm bảo tín dụng đối với các khoản vay thông
thường, vì như vậy sẽ hạn chế việc sử dụng thẻ tín dụng. Chính sách tín dụng phải
có quy định riêng cho thẻ tín dụng, nới rộng hơn và lưu tâm dến khả năng thah
toán của khách hàng căn cứ vào tính ổn định, thường xuyên của thu nhập.
Trong những năm tới khi Việt Nam thực hiện Hiệp định thương mại song
phương Việt- Mỹ, các ngân hàng nước ngoài sẽ có quyền tham gia vào cung ững
dịch vụ ngân hàng tại nước ta, trong đó có dịch vụ thẻ. Điều này, đặt ra Ngân hàng
Nhà nước phải bổ xung thêm văn bản quy định rõ ràng về nghiệp vụ thanh toán thẻ
của các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Làm được như vậy sẽ tránh
các ngân hàng nước ngoài xâm lấn thị trường thanh toán thẻ của các ngân hàng
trong nước, tạo thị trường cho các ngân hàng trong nước.
3.3.2.2 Thành lập trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực tế hiện nay, các ngân hàng có hệ thống máy móc phục vụ cho thanh toán
thẻ riêng, chưa hợp nhất với nhau thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất cho tất
cả các ngân hàng. Điều này gây bất lợi cho khách hàng và mỗi ngân hàng. Vì vậy,
Ngân hàg Nhà nước cần đứng ra thành lập trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ
liên ngân hàng, do Vietcombank chủ trì vì ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thanh
toán thẻ, có thế mạnh trong thanh toán thẻ và ngân hàng đã liên kết được với 11
ngân hàng thương mại khác tham gia mạng liên kết phát hành và sử dụng thẻ (Thoả
thuận liên kết được tổ chức liên kết vào đầu tháng 1/2004, nội dung của chương
trình này là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phối hợp với tổ chức thẻ quốc tế:
Master Card International cùng 11 ngân hàng thương mại khác của Việt Nam liên
kết phát triển dịch vụ thẻ). Trung tâm này là đầu mối xử lí các giao dịch cấp phép,
thanh toán tra soát giao dịch thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đảm bảo
các loại thẻ do các ngân hàng khác nhau phát hành có thể thanh toán được ở bất kì
máy thành viên nào trong toàn hệ thống. Hệ thống này sẽ giúp giảm chi phí đầu tư
vào trang thiết bị máy móc của các ngân hàng, tăng tốc độ thanh toán và rất thuận
tiện cho khách hàng, đồng thời qua trung tâm các thành viên sẽ có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong mọi lĩnh vực: cập nhập thông tin nhanh nhất về thẻ giả
chống thất thoát cho các thành viên, thống nhất về đồng tiền thanh toán chung...
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, do đó quy chế thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chấp
hành đúng quy chế thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. trong
thực tiễn triển khai thanh toán thẻ, Chi nhánh có một số kiến nghị sau:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần tăng vốn cho Chi nhánh để trang bị
thêm máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật tăng hiệu quả thanh toán thẻ đáp ứng
tốt hơn nữa nhu cầu của đối tượng khách hàng Thủ đô.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là “anh cả” rất có kinh nghiệm, có đội ngũ
chuyên gia trong lĩnh vực thẻ vì vậy Ngân hàng Ngoại thương cần tổ chức những
khoá học ngắn hạn huấn luyện nghiệp vụ cho các cán bộ thẻ của Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội. Đồng thời Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hỗ trợ cho Chi
nhánh trong hoạt động Marketing vì đây là hoạt động cần chi phí lớn và phức tạp.
- Ngân hàng Ngoại thương cần nghiên cứu đề xuất với Hội Đồng Quản Trị sớm
ban hành quy chế chi hoa hồng và xem xét lại việc chia sẻ phí thu được từ các đơn
vị chấp nhận thẻ cho Chi nhánh. Đó là một phần khoản thu từ hoạt động thanh toán
thẻ tạo nên lợi nhuận cho Chi nhánh, tạo lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác
cùng địa bàn.
Với những giải pháp và kiến nghị đề ra, tôi hi vọng sẽ được thực thi để phát
huy những thế mạnh và khắc phục những mặt còn tồn tại, góp phần hoàn thiện
nghiệp vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nói riêng và toàn hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung trên chặng dường hội nhập kinh
tế quốc tế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Trải qua 3 năm, triển khai hoạt động thanh toán thẻ, Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội đã đi được những bước đầu tiên trên chặng đường đầy thăng trầm ấy. Từ
năm đầu tiên, năm 2002, mới triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ, Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội từ chỗ mới chỉ thí điểm nghiệp vụ thanh toán thẻ đến nay Chi
nhánh đã có được những thành công bước đầu đáng khâm phục: Doanh số thanh
toán thẻ năm 2004 là gần 1500 tỷ đồng gấp 11.5 lần năm 2002; năm 2002 mới chỉ
có 2 máy ATM, đến năm 2004 đã có 50 máy ATM gấp 25 lần; năm 2002 mới có 6
đơn vị chấp nhận thẻ thì đến năm 2004 đã có 45 đơn vị chấp nhận thẻ, tăng 7,5 lần.
Những con số thống kê đó, chứng tỏ bước phát triển ban đầu khá thuận lợi tuy
nhiên vẫn còn những hạn chế, chưa phát huy được những tiềm năng vốn có của thị
trường Thủ đô - trung tâm tài chính, tiền tệ lớn của cả nước. Đó là các vấn đề: Sản
phẩm thẻ của ngân hàng vẫn chưa thật tiện ích, hạn mức tín dụng và phí giao dịch
cao, mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ và hệ thống giao dịch tự động ATM còn ít,
các rủi ro xảy ra trong quá trình thanh toán thẻ và hoạt động Marketing quảng bá
sản phẩm chưa rộng rãi. Ban giám đốc cùng đội ngũ cán bộ thẻ của Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội cần nỗ lực khắc phục những hạn chế đó.
Những phân tích, nhận xét, đánh giá trên chủ mang tính chủ quan của cá nhân
em nê không tránh khỏi những sai xót. Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của
thầy để hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại, chủ biên: TS PHAN THỊ THU HÀ, nhà
xuất bản thống kê.
2. Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN (19/10/1999) về Quy chế phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ.
3. Quyết định 16/QĐ.NHNTHN của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội, về quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng.
4. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội các
năm 2002,2003,2004.
5. Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm
2004.
6. Tạp chí ngân hàng các số: 9/2002; 9+11/2003, 3+5+6+7/2004.
7. Tạp chí tài chính tiền tệ các số: 4 + 5/2002, 12/2003, 5 + 6+ 7+ 9+ 17+ 19 +
24/2004.
8. Tạp chí tin học ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu ............................................................................................................. 1
Chương I: Những lý luận chung về nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương
mại .......................................................................................................................... 3
1.1 tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ........................................................... 3
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại ............................. 4
1.1.2.1. Nhận tiền gửi: .................................................................................... 4
1.1.2.2 Mở rộng tín dụng và đầu tư: ............................................................... 4
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán: ........................................................................ 4
1.2 hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại ….…….…… 5
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ ................................................................ 5
1.2.2 Cấu tạo thẻ ............................................................................................... 7
1.2.3 Phân loại thẻ ............................................................................................ 8
1.2.3.1 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: ........................................ 8
1.2.3.2 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật ......................................................... 10
1.2.3.3 Phân loại hạn mức tín dụng ............................................................... 10
1.2.3.4 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ ........................................................ 11
1.2.3.5 Phân loại theo chủ thể phát hành ....................................................... 11
1.2.4 Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ ..................................... 11
1.2.4.1 Chủ thẻ: ............................................................................................ 11
1.2.4.2 Ngân hàng phát hành thẻ: .................................................................. 12
1.2.4.3 Ngân hàng thanh toán thẻ:................................................................. 13
1.2.4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ: ....................................................................... 13
1.2.4.5 Tổ chức thẻ Quốc tế: ........................................................................ 13
1.2.5 Những lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ .......................... 13
1.2.5.1. Đối với chủ thẻ: ............................................................................... 13
1.2.5.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ: ......................................................... 14
1.2.5.3. Đối với ngân hàng: ........................................................................ 14
1.2.5.4 Đối với nền kinh tế ......................................................................... 15
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
15
1.3.1 Nhân tố khách quan ............................................................................... 15
1.3.1.1 Trình độ dân trí của dân chúng:........................................................ 15
1.3.1.2 Thu nhập của người dân: .................................................................. 15
1.3.1.3 Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân: ...................................... 15
1.3.1.4 Môi trường khoa học công nghệ: ..................................................... 16
1.3.1.5 Môi trường pháp lí: ........................................................................... 16
1.3.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................... 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.1 Trình độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ: ............................ 16
1.3.2.2 Nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ: .................................... 16
1.3.2.3 Mạng lưới đơn vị chấp nhân thẻ: ...................................................... 17
1.3.2.4 Định hướng phát tiển của ngân hàng ................................................ 17
1.4 Những rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán thẻ: ....................................................... 17
1.4.1 Rủi ro xảy ra do chủ thẻ .......................................................................... 17
1.4.1.1 Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc ............................................................. 17
1.4.1.2 Lộ số bí mật cá nhân (PIN): ............................................................. 18
1.4.1.3 Chủ thẻ cố tình sử dụng vượt hạn mức: ............................................. 18
1.4.2 Rủi ro xảy ra do đơn vị chấp nhận thẻ: .................................................. 18
1.4.3 Rủi ro xảy ra do ngân hàng thanh toán thẻ .............................................. 19
1.4.4 Rủi ro xảy ra do các tổ chức, cá nhân cố tình phạm pháp chuộc lợi
1.4.4.1 Thẻ giả .............................................................................................. 19
1.4.4.2 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: .................................................... 19
chương II: Thực trạNG HOạT Động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà
nội......................................................................................................................... 21
2.1 Tổng quan về chi nhánh ngân hàng ngoại thương hà nội 2.1.1 Lịch sử hình
thành và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội ................... 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................................... 23
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội từ 2002-2004 ............................................................................................ 34
2.1.3.1 Về huy động vốn ........................................................................... 35
2.1.3.2 Công tác tín dụng .............................................................................. 38
2.1.3.3 Các hoạt động khác .......................................................................... 40
2.2 thực trạng thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hà nội 2002-2004.
47
2.2.1 Quy tình nghiệp vụ thanh toán thẻ của các Ngân hàng Ngoại thương Việt
nam ................................................................................................................. 47
2.2.1.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ ................................................................... 47
2.2.1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ: ................................................................ 51
2.2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội. ................................................................................................ 55
2.3 Đánh giá về nghiệp vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội .......... 62
2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................... 62
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 65
2.3.2.1 Hạn chế ........................................................................................... 65
2.3.2.2 Nguyên nhân ................................................................................. 67
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ .................................. 71
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại ngân hàng ngoại thương hà nội ........................................................................ 71
3.1 định hướng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội ............. 71
3.2 giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội . 71
3.2.1 Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở vật chất .......................................... 71
3.2.1.1Hoàn thiện hệ thống công nghệ, kĩ thuật thanh toán thẻ: .................... 71
3.2.1.2 Mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ: ............................... 72
3.2.2 Nhóm giải pháp về Marketing: .............................................................. 73
3.2.1 Nhóm giải pháp bổ trợ ............................................................................ 78
3.2.3.1 Hạn chế và quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ .................................. 78
3.2.3.2 Phát triển công tác đào tạo cán bộ thẻ trong ngân hàng ..................... 79
3.3. một số kiến nghị ................................................................................................. 80
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................... 80
3.3.1.1 Tạo môi trường pháp lí hoàn thiện: ................................................. 82
3.3.1.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: ........................................................ 82
3.3.1.3 Có những chính sách thiết thực khuyến khích hoạt động thanh toán
thẻ: ............................................................................................................... 83
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 83
3.3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán thẻ: ........................ 83
3.3.2.2 Thành lập trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng: ... 84
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ................................ 85
Kết luận ................................................................................................................ 87
Danh mục tài liệu tham thảo ................................................................................. 88
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3685_5635.pdf