Tuy là một trong những công ty đầu tiên đạt yêu cầu kỹ thuật kết nối giao dịch trực tuyến với HOSE và đạt yêu cầu về mặt hệ thống để áp dụng giao dịch trực tuyến với HNX nhưng với tốc độ phát triển nhanh về công nghệ thông tin dần dần các dịch vụ của PHS nói riêng và các CTCK trên thị trường nói chung đều mang tính tương đồng và ít đột phá vì vậy trong năm 2013 PHS cần có các biện pháp để nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin, cụ thể là:
• Đẩy mạnh việc phát triển hoạt động giao dịch trực tuyến
• Xây dựng trang thông tin điện tử chuyên nghiệp, cung ứng các công cụ phân tích hiệu quả đảm bảo chất lượng thông tin công bố.
• Xây dựng và nâng cấp hệ thống theo công nghệ mới nhằm tăng tính tiện dụng, độ an toàn và hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2466 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh thu. Tuy vậy trong 2 năm tiếp theo doanh thu trong lĩnh vực này sụt giảm đáng kể, cụ thể: so với năm 2010 doanh thu năm 2011 giảm 23,97 tỷ VNĐ tương đương với 68,38%. Trầm trọng hơn doanh thu của năm 2012 giảm 2,83 tỷ VNĐ tương đương với 69,65%. Ngoài nguyên nhân do TTCK gặp nhiều khó khăn thì nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán là hoạt động tự doanh của công ty không hiệu quả khiến doanh thu của công ty bị giảm sút nghiêm trọng.
Doanh thu từ hoạt động tư vấn
Trong năm 2010, doanh thu hoạt động tư vấn của PHS đạt 2,36 tỷ VNĐ đây là một nỗ lực vượt bậc của đột ngũ tư vấn của công ty. Mặc dù vậy, năm 2011 doanh thu từ hoạt động này giảm chỉ còn 179,5 triệu VNĐ và đến năm 2012 chỉ còn 103,9 triệu VNĐ. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này là do thị phần tư vấn trên thị trường đã bị các CTCK lớn thâu tóm cùng với đó kết quả kinh doanh không mấy khả quan trong hai năm gần đây đã làm giảm uy tín và hình ảnh của PHS trên TTCK. Điều đó khiến cho PHS không ký được nhiều các hợp đồng tư vấn cho các NĐT lớn mà chủ yếu là tư vấn cho các khách hàng nhỏ lẻ.
Doanh thu khác
Ba năm gần đây doanh thu khác của công ty luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu, năm 2010 doanh thu khác chiếm 41,1% tổng doanh thu, năm 2011 chiếm tới 83,97% tổng doanh thu và năm 2012 chiếm 72,58% tổng doanh thu. Doanh thu khác của PHS chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh nguồn vốn của công ty, ngoài đến từ nguồn lãi tiền gửi ngân hàng còn là lãi từ các khoản ứng trước cho khách hàng, lãi từ các hợp đồng hợp tác kinh doanh,cho vay giao dịch ký quỹ…Đây là một nguồn thu vô cùng quan trọng của công ty. Sau đây là số liệu cụ thể doanh thu khác của công ty qua các năm:
Bảng 2.3: Chi tiết các khoản doanh thu khác của PHS qua các năm (đơn vị VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm
2010
2011
2012
Thu nhập từ tiền lãi gửi tại các ngân hàng
15.735.634.971
38.203.599.643
22.666.151.349
Thu nhập từ tiền lãi các khoản cho vay ký quỹ
_
2.772.464.568
11.165.263.206
Khoản phí thu từ các khoản tạm ứng cho khách hàng đối với hoạt động KDCK
43.032.719.121
39.432.708.775
5.642.763.893
Thu khác
147.944.253
41.005.042
46.578.300
Doanh thu khác
58.916.298.345
80.449.778.028
39.520.756.748
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của PHS qua các năm)
Trong doanh thu của PHS năm 2012 danh thu khác cũng chính là khoản doanh thu sụt giảm mạnh nhất, giảm từ 80,45 tỷ VN năm 2011 xuống 39,52 tỷ VNĐ năm 2012. Khoản doanh thu này giảm chủ yếu là do nguồn thu từ thu nhập từ lãi tiền gửi tại các ngân hàng giảm từ 39,20 tỷ VNĐ năm 2011 xuống 22,66 tỷ VNĐ năm 2012 và khoản phí thu từ các khoản tạm ứng cho khách hàng đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán giảm từ 39,43 tỷ VNĐ xuống 5,64 tỷ VNĐ.
Lãi tiền gửi ngân hàng của PHS giảm là do ngày 30 tháng 8 năm 2011 UBCKNN ra quyết định 367-UBCK về việc ban hành quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán. Đây là bước cuối cùng cho phép các CTCK và NĐT thực hiện loại hình giao dịch này. Tận dụng cơ hội trên trong hai năm 2011 và 2012 công ty đã sử dụng một phần khoản tiền gửi của mình vào mục đích cho vay ký quỹ vì vậy mà thu nhập từ tiền lãi các khoản vay ký quỹ tăng lên rất nhanh. Điều này cho thấy PHS đã rất nỗ lực trong việc hỗ trợ dịch vụ ký quỹ cho khách hàng, coi ký quỹ là một hướng đi mới có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty. Đây là một hướng đi đúng đắn của PHS khi mà NHNN hiện nay đang có các chính sách nhằm giảm mặt bằng chung lãi suất.
b. Chi phí
Bảng 2.4: Thống kê chi phí của PHS qua các năm (VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm
2010
2011
2012
Chi phí hoạt động kinh doanh
75.937.851.666
98.217.418.219
63.832.781.065
Chi phí quản lý doanh nghiệp
32.013.250.947
44.228.558.676
87.402.207.987
Chi phí khác
175.684.433
957.071.619
6.670.687.274
Chi phí thuế TNDN hiện hành
1.880.453.600
-
-
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
7.516.480.372
750.000.000
-
Tổng chi phí
117.523.721.018
144.153.048.514
157.905.676.326
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của PHS qua các năm)
Hai năm gần đây, PHS chưa làm tốt việc kiểm soát chi phí của công ty, tổng chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp của PHS ở mức cao 142,45 tỷ VNĐ năm 2011 và 141,89 tỷ VNĐ năm 2012 khiến doanh thu của PHS không đủ đề bù đắp chi phí phát sinh. Dẫn đến việc công ty bị lỗ ở mức cao 47,39 tỷ VNĐ năm 2011 và 101,47 tỷ VNĐ năm 2012. Đến nửa cuối năm 2012 công ty đã phải tiến hành một số biện pháp để khắc phục tình trạng khó khăn như tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 347,45 tỷ VNĐ bằng cách phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược công ty CX Technology (Cayman) để khơi thông và bổ sung nguồn vốn hoạt động chứng khoán. Cùng với đó PHS đã tiến hành đóng cửa 5 chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động chưa hiệu quả tại Cần Thơ, Đà Nẵng và TP.HCM để giảm chi phí hoạt động. Sau đây chúng ta sẽ đi phân tích cụ thể 2 chi phí chính của công ty là chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí hoạt động kinh doanh
Môi giới chứng khoán là hoạt động nền tảng của công ty tuy nhiên so với năm 2010 thì chi phí môi giới của công ty năm 2011 giảm 2,72 tỷ VNĐ từ 4,14 tỷ VNĐ xuống 1,42 tỷ VNĐ. Tuy vậy dự phòng giảm giá chứng khoán thương mại lại tăng thêm 7.88 tỷ VNĐ, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn tăng 2,11 tỷ VNĐ, chi phí lãi vay từ ngân hàng tăng 14,22 tỷ VNĐ, chi phí lãi vay trái phiếu ngắn hạn tăng 5,77 tỷ VNĐ. Từ số liệu trên cho thấy hoạt động môi giới của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, cùng với đó là việc TTCK chứa đựng quá nhiều rủi ro vì vậy công ty phải tập trung bảo toàn vốn cho các cổ đông bằng cách tăng các khoản trích lập dự phòng. Mặt khác nhằm duy trì hoạt động của 12 chi nhánh khi danh thu sụt giảm công ty đã phải đi vay các khoản vay khổng lồ từ các ngân hàng và vay trái phiếu khiến chi phí lãi vay tăng mạnh.
Sang đến năm 2012 với nỗ lực của đội ngũ nhân viên trong công ty doanh thu môi giới của công ty đã tăng thêm 2,53 tỷ VNĐ nhưng chi phí môi giới chỉ tăng nhẹ. Cùng với đó PHS đã triển khai hàng loạt các biện pháp như tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược CXT, đóng cửa 5 chi nhánh hoạt động không hiệu quả, hoàn nhập dự phòng lên tới 9,94 tỷ VNĐ. Kết quả của các biện pháp này là chi phí lãi vay từ ngân hàng giảm 6,07 tỷ VNĐ, chi phí lãi vay trái phiếu ngắn hạn giảm 6,33 tỷ VNĐ, các loại chi phí cho hoạt động kinh doanh khác của công ty đều có xu hướng giảm. Từ những tín hiệu trên có thể thấy được PHS đang rất nỗ lực để giảm thiểu các chi phí hoạt động của mình nhằm từng bước vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của PHS trong năm 2011 tăng 12,22 tỷ VNĐ so với năm 2010 chủ yếu do các khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không đòi được của PHS tăng từ 3 tỷ VNĐ lên gần 12,6 tỷ VNĐ. Sang năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng gần gấp đôi năm 2011 từ 44,22 tỷ VNĐ lên 87,40 tỷ VNĐ. Nguyên nhân vẫn là khoản dự phòng nợ phải thu tăng mạnh thêm 17,65 tỷ VNĐ, cùng với đó là khoản xóa sổ các khoản tạm ứng cho khách hàng đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán và các khoản phí phải thu liên quan lên đến 14 tỷ VNĐ.
Mặc dù trong năm 2012 PHS đã đóng cửa 5 chi nhánh và cắt giảm một lượng lớn nhân viên nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tăng gấp đôi năm 2011 cho thấy bộ máy quản lý của PHS hoạt động không hiệu quả, khả năng phân tích và đánh giá các khoản nợ xấu của công ty còn nhiều thiếu sót dẫn tới các khoản trích lập dự phòng là quá lớn.
c. Lợi nhuận
Bảng 2.5: thống kê chi tiết lợi nhuận của PHS qua các năm (Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm
2010
2011
2012
Lợi nhuận trước thuế
37.030.023.999
-46.639.486.649
-101.465.611.440
Lợi nhuận sau thuế
27.633.090.027
-47.389.486.649
-101.465.611.440
(Nguồn:Báo cáo kiểm toán của PHS qua các năm)
Trong vòng 3 năm gần đây chỉ duy nhất có năm 2010 PHS làm ăn có lãi với lợi nhuận sau thuế là 27,63 tỷ VNĐ, hai năm tiếp theo công ty bị lỗ ở mức cao 47,39 tỷ VNĐ năm 2011 và 101,47 tỷ VNĐ năm 2012. Việc lợi nhuận của PHS âm trong vòng 2 năm liên tiếp nguyên nhân chính là do doanh thu của công ty giảm mạnh và các khoản chi phí tăng quá cao. Doanh thu thuần năm 2012 của PHS giảm 43,1% so với năm 2011 trong khi đó tổng chi phí năm 2012 tăng 9,54% so với năm 2011. Lý giải cho điều này ngoài việc TTCK Việt Nam khủng hoảng kéo theo hoạt động kinh doanh của các CTCK gặp nhiều khó khăn thì một nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý nợ của công ty còn nhiều bất cập, bộ máy quản lý và phân tích hoạt động chưa hiệu quả dẫn tới PHS phải trích lập dự phòng quá nhiều làm chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh cho dù chi phí hoạt động đã có xu hướng giảm.
Trước tình hình đó ngày 27/02/2013 PHS đã phải có báo cáo giải trình với SGDCK Hà Nội nguyên nhân lợi nhuận sau thuế âm liên tiếp trong năm 2011 và 2012 và đưa ra các phương án khắc phục.
d. Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời
Bảng 2.6: Thống kê các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời của PHS
Chỉ tiêu
Năm
2010
2011
2012
ROA
5,10%
-7,67%
-33,01%
ROE
13,40%
-18,50%
-50,45%
ROS
19,27%
-49,47%
-186,21%
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của PHS qua các năm)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời tổng tài sản ROA của năm sau thấp hơn năm trước cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản thấp hơn. Hai năm gần đây chỉ số này của PHS luôn âm đặc biệt trong năm 2012, chỉ số này của công ty hiện nay cũng thấp hơn so với nhiều CTCK khác. Điều này chứng tỏ khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty đang gặp vấn đề công ty đang lâm vào tình trạng không chuyển được vốn đầu tư thành lợi nhuận.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011. Tỷ lệ ROE thấp chứng tỏ PHS sử dụng không hiệu quả đồng vốn của cổ đông, công ty đã không cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Hệ số ROE thấp khiến cổ phiếu của PHS không thu hút được các nhà đầu tư.
Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu trong 3 năm trở lại đây thì chỉ năm 2010 là mang giá trị dương còn hai năm 2011 và 2012 mang giá trị âm cho thấy 2 năm trở lại đây công ty kinh doanh không có lãi. ROS năm 2012 giảm so với 2 năm trước nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu của PHS giảm mạnh trong khi các chi phí lại tăng nhanh khiến công ty làm ăn thua lỗ.
Các số liệu trên cho thấy cùng với việc quản lý không tốt chi phí, PHS đã sử dụng không hiệu quả các đồng vốn mà cổ đông bỏ ra. Đây là một khó khăn rất lớn đối với PHS trong giai đoạn tới, PHS cần có kế hoạch cơ cấu lại công ty để có những bước điều chỉnh hợp lý nhằm cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh từ đó mới có cơ hội giữ chân được các cổ đông chiến lược hiện nay.
Mặt khác, Các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời kém khiến cổ phiếu PHS của Phú Hưng niêm yết tại HNX không thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư, giao dịch kém, khối lượng ít. Hệ quả là đầu năm 2013 cổ phiếu của PHS đã được đưa vào diện kiểm soát của HNX.
e. Nhóm các chỉ tiêu thanh toán
Bảng 2.7: Thống kê các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PHS
Chỉ tiêu
Năm
2010
2011
2012
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,81
1,56
2,50
Khả năng thanh toán nhanh
1,80
1,55
2,49
Khả năng thanh toán ngay
0,63
1,00
1,76
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của PHS qua các năm)
Năm 2012 chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn ở mức trên 2 điều này cho thấy khả năng chuyển hóa từ tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của PHS đã được cải thiện.Trong năm 2012 mặc dù tài sản ngắn hạn giảm mạnh nhưng nhờ nỗ lực của mình và việc phát hành thành công cổ phiếu cho cổ đông chiến lược công ty CX Technology (Cayman) để khơi thông và bổ sung nguồn vốn hoạt động chứng khoán, nợ phải trả ngắn hạn của công ty đã giảm hơn 50%. Tốc độ giảm của nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn đã giúp khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tăng lên. Đây là một nỗ lực đáng ghi nhận của PHS.
Tuy nhiên, các chỉ số khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán ngay của PHS trong năm 2012 đều ở mức quá cao so với mức và 1 và 0,5 mà các nhà kinh tế đưa ra điều này cho thấy PHS đang đầu tư quá đáng vào tài sản hiện hành, một sự đầu tư không đem lại hiệu quả. Nhưng nếu nhìn nhận ở một khía cạnh khác, trong giai đoạn TTCK khủng hoảng như hiện nay rất dễ có biến động lớn xảy ra việc PHS đảm bảo được khả năng thanh toán của mình là một ưu thế không nhỏ tạo niềm tin cho khách hàng và các NĐT.
f. Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Bảng 2.8: Thống kê các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của PHS
Chỉ tiêu
Năm
2010
2011
2012
Hệ số nợ
50,4%
58,7%
34,6%
Hệ số nợ trên VCSH
1,01
1,42
0,53
Hệ số đòn bẩy tài chính
2,01
2,42
1,53
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của PHS qua các năm)
Xét về quy mô vốn điều lệ, với mức vốn điều lệ hiện tại là 347,45 tỷ VNĐ với sự tham gia góp 46,41% vốn của cổ đông chiến lược là công ty Công ty CX Technology của Đài Loan. Hệ số nợ của PHS trong ba năm gần đây, cao nhất là năm 2011 lên tới 58,7% sang năm 2012 đã giảm mạnh còn 34,6%. Hệ số nợ của công ty giảm mạnh cho thấy công ty đã ít bị phụ thuộc vào chủ nợ trong hoạt động kinh doanh do vậy dưới góc độ của chủ nợ, món nợ của họ càng đảm bảo an toàn khi rủi ro xảy ra, trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay đây là một nỗ lực đáng ghi nhận của PHS, tạo ra cho PHS một lợi thế cạnh tranh nhất định đối với các CTCK khác. Tuy nhiên tỷ số nợ giảm mạnh cũng cho thấy công ty không tận dụng tốt đòn bẩy tài chính để tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình.
2.2.2. Những thành công và hạn chế trong hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
2.2.2.1. Thành công trong hiệu quả hoạt động
Trong năm 2012 tuy thị trường chứng khoán vẫn trong chu kỳ khó khăn, số lượng nhân viên cũng như số lượng chi nhánh phòng giao dịch giảm nhưng PHS đã tăng được doanh thu hoạt động môi giới.
Các loại chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty đều có xu hướng giảm, từ đó có thể thấy được PHS đang rất nỗ lực để giảm thiểu các chi phí hoạt động của mình nhằm từng bước vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
PHS đang rất nỗ lực trong việc hỗ trợ dịch vụ ký quỹ cho khách hàng, coi ký quỹ là một hướng đi mới có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty, vì vậy bước đầu PHS đã có một nguồn thu đáng kể từ lãi vay ký quỹ.
Khả năng thanh toán của PHS trong năm 2012 được cải thiện đáng kể, đây là một ưu thế không nhỏ giúp PHS lấy lại được niềm tin của cổ đông và các NĐT.
Hệ số nợ của PHS giảm mạnh trong năm 2012, trước tình hình khó khăn của thị trường thì đây là một nỗ lực đáng kể của PHS, tạo ra cho PHS một lợi thế cạnh tranh với các CTCK khác trên thị trường.
2.2.2.2. Hạn chế trong hiệu quả hoạt động
Các sản phẩm dịch vụ của PHS vẫn chưa có sự khác biệt và đột phá so với các CTCK khác trên thị trường.
Thị phần môi giới của PHS có tăng trong năm 2012 nhưng vẫn dưới mức trung bình của thị trường.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của PHS trong năm 2012 tăng gấp đôi so với năm 2011, cho thấy bộ máy quản lý của PHS hoạt động không hiệu quả, khả năng phân tích và đánh giá các khoản nợ xấu của công ty còn nhiều thiếu sót dẫn tới các khoản trích lập dự phòng là quá lớn.
Các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời của PHS đều âm cho thấy trong 2 năm 2011 và 2012 công ty làm ăn không có lãi. Công tác quản lý chi phí và cách thức sử dụng vốn của cổ đông không hiệu quả là hai nguyên nhân chính dẫn đến kết quả trên.
Công tác phân tích, dự báo và hiệu quả quản trị của PHS trong hai năm trở lại đây đang bộc lộ một số thiếu sót nghiêm trọng. Để đạt được mục tiêu đề ra năm 2013, PHS cần có những biện pháp chính xác và cụ thể nhằm từng bước đưa công ty vượt qua khó khăn, tiếp tục pháp triển.
2.3. Những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
2.3.1. Nhân tố khách quan
2.3.1.1. Môi trường chính trị xã hội
Môi trường chính trị xã hội của nước ta hiện nay khá ổn định tạo điều kiện cho TTCK Việt Nam phát triển mà không phải chiu các tác động tiêu cực từ việc bất ổn chính trị. Cùng với đó là sự quan tâm chú trọng của Nhà nước tới việc phát triển TTCK, coi TTCK như một kênh huy động vốn hiệu quả. Số lượng và chất lượng các nhà đầu tư trên thị trường ngày một tăng cùng với sự phát triển của internet và các thiết bị di động là điều kiện thuận lợi để PHS có thể phát triển và mở rộng mạng lưới khách hàng của mình.
2.3.1.2. Môi trường pháp lý
Hệ thống luật pháp nói chung và luật chứng khoán nói riêng của Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện vì vậy vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lý cũng như điều hành, nhiều văn bản pháp luật còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thị trường. Mặc dù vậy với sự cố gắng của các nhà quản lý các văn bản và chính sách pháp luật đang dần dần được sửa đổi theo đúng nhu cầu và đặc điểm của một TTCK còn non trẻ như Việt Nam. Trong giai đoạn khó khăn của thị trường hiện nay Bộ Tài Chính và UBCKNN cũng đã có nhiều biện pháp nới lỏng nhằm sốc lại thị trường như: cho phép mỗi nhà đầu tư mở nhiều tài khoản tại nhiều CTCK khác nhau, thay đổi tỷ lệ lý quĩ xuống còn 50:50, cho phép nhà đầu tư mua bán cùng 1 loại chứng khoán trong cùng một ngày giao dịch ( vẫn phải đảm bảo giao dịch là tài sản thực),tăng biên độ giao động của các chứng khoán trong một phiên, áp dụng lệnh MP vào trong giao dịch, nới Room cho các nhà đầu tư nước ngoài… Đặc biệt là việc mở rộng thêm thời gian giao dịch xuống buổi chiều khiến cho tình hình giao dịch chứng khoán trở nên sôi động, góp phần tăng thêm doanh thu cho các CTCK
2.3.1.3. Tình hình kinh tế
Sự bất ổn của kinh tế vĩ mô và sự sụt giảm trầm trọng của TTCK Việt Nam đã khiến tình hình hoạt động của các CTCK gặp nhiều khó khăn.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê thì lạm phát năm 2010 của Việt Nam ở mức 11,5%, năm 2011 là 18,58%, lạm phát gia tăng cùng với đó là sự tăng trưởng GDP ở mức thấp hơn dự báo đã ảnh hưởng rất tiêu cực đến TTCK và hoạt động của các CTCK. Tỷ lệ lạm phát cao khiến giá thành các yếu tố đầu vào sản xuất của các doanh nghiệp tăng cao dẫn tới lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp trong tương lai bị đánh giá thấp và giá cổ phiếu bị ảnh hưởng mạnh làm TTCK lâm vào khủng hoảng. Sang đến năm 2012 trước các nỗ lự kiềm chế lạm phát của Chính phủ TTCK đã thực sự khởi sắc trong 5 tháng đầu năm, tuy nhiên nửa cuối năm 2012 lại là một trang đen tối của TTCK khi NHNN công bố tỷ lệ nợ xấu cao trong hệ thống ngân hàng cùng với đó là hàng loạt các vụ điều tra, bắt giữ các ông chủ ngân hàng, thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng đã làm thanh khoản trên TTCK giảm mạnh, các chỉ số lao dốc không phanh và tạo đáy trong tháng 11 với mức thấp lịch sử vì vậy mặc dù lạm phát năm 2012 ở mức thấp là 6,81% nhưng TTCK vẫn trở nên kém hấp dẫn với các nhà đầu tư, dòng tiền vẫn chảy về các kênh đầu tư truyền thống như ngoại tệ, vàng hay gửi tiết kiệm ngân hàng. Trước tình hình đó việc kinh doanh của các CTCK đã gặp rất nhiều khó khăn, hệ quả là hơn 50% các CTCK thua lỗ trong năm 2012.PHS cũng không phải là ngoại lệ khi công ty phải chịu thua lỗ nặng nề trong 2 năm gần đây.
2.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Trong năm 2012 số lượng các CTCK là 105 nhưng đến đầu năm 2013 trước tình hình khó khăn của thị trường chỉ còn 102 công ty có thể tồn tại, rất nhiều CTCK có nguy cơ bốc hơi khỏi thị trường vì làm ăn thua lỗ. Tuy vậy số lượng các CTCK vẫn còn quá nhiều so với qui mô thị trường của Việt Nam, cuộc chiến tranh giành thị phần vẫn rất khốc liệt đặc biệt là khi phần lớn thị phần đã thuộc vào tay các CTCK lớn có tên tuổi như SSI, FPT... Trước tình hình đó PHS gặp không ít khó khăn khi thu hút khách hàng, thị phần môi giới của công ty có xu hướng giảm trong năm 2011, đến năm 2012 thị phần của công ty đã tăng trở lại nhưng vẫn ở mức trung bình so với thị phần môi giới bình quân vào khoảng 1,00% của các CTCK hiện nay. Việc này ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của công ty. Trong thời gian tới trước diễn biến khó lường của thị trường cuộc cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn PHS cần có các chính sách kịp thời để lấy lại hình ảnh uy tín của mình từ đó thu hút được lượng khách hàng đông đảo,tháo gỡ khó khăn cho công ty.
2.3.2. Nhân tố chủ quan
2.3.2.1. Năng lực pháp lý, uy tín kinh doanh và chất lượng thương hiệu
PHS là một trong những CTCK có vốn đầu tư nước ngoài hàng đầu ở Việt Nam. Với nền tảng tài chính vững mạnh, PHS chuyên cung cấp các dịch vụ môi giới, tư vấn tài chính doanh nghiệp, lưu ký và giao dịch chứng khoán thông qua mạng lưới rộng khắp cả nước. Năm 2008 PHS đã ký kết hợp tác với đối tác chiến lược là Công ty CX Technology, Đài Loan. Với việc được hỗ chợ bởi cổ đông chiến lược CXT của Đài Loan một cổ đông lớn đã thành công trong việc đầu tư lâu dài tại Việt Nam, bao gồm các dự án như: CXT Việt Nam, Khu chế xuất Tân Thuận, Nhà máy điện Hiệp Ước và dự án quan trọng nhất là phát triển khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Đây là một lợi thế không nhỏ giúp PHS đủ sức cạnh tranh trên TTCK Việt Nam. Tuy nhiên với việc làm ăn thua lỗ trong 2 năm gần đây cùng với việc cổ phiếu PHS của công ty SGDCK Hà Nội đưa vào diện bị kiểm soát ngày 25/02/2013 đã ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và thương hiệu của công ty.Vì vậy mục đích trước mắt của công ty hiện nay là cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh, từng bước vượt qua khó khăn, lấy lại vị thế trước đây của mình và tiếp tục phát triển trên TTCK.
2.3.2.2 Năng lực tài chính
Tính đến hết năm 2012 vốn điều lệ của công ty là 347,45 tỷ VNĐ tăng hơn 15 lần so với năm 2006. Với sự hậu thuẫn của đối tác chiến lược CXT Đài Loan PHS có đủ vốn để thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán, Tự doanh, Tư vấn đầu tư chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán. Quy mô vốn là đủ để thực hiện các nghiệp vụ nhưng PHS đã xác định mục tiêu của công ty là tập trung chủ yếu phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán và coi đây là nghiệp vụ nền tảng trong việc phát triển công ty. Tuy nhiên, hai năm gần đây với việc kinh doanh không mấy khả quan của PHS (Công ty bị lỗ ở mức cao 47,39 tỷ VNĐ năm 2011 và 101,47 tỷ VNĐ năm 2012) đối tác CXT Đài Loan đang tỏ ra không mấy mặn mà trong việc tiếp tục đầu tư vào PHS, đây là một thách thức không hề nhỏ với công ty, để tồn tại công ty bắt buộc phải lựa chọn việc tìm đối tác đầu tư thay thế hoặc là sáp nhập với các CTCK khác.
2.3.2.3. Chất lượng nhân lực
PHS có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp bao gồm nhiều chuyên gia trong và ngoài nước. Những thành viên cao cấp trong Hội đồng Quản trị đã từng có kinh nghiệm làm việc ở vị trí như Giám đốc Mega Financial Holdings ở Đài Loan và Chủ
tịch HĐQT của CX Technology, Đài Loan.Tính đến thời điềm 31/12/2012, PHS có 246 nhân viên làm việc trên toàn hệ thống của công ty.
Bảng 2.9: Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại thời điểm 31/12/2012
Trình độ
Số người
Tỷ lệ (%)
Cao học và trên cao học
7
2,8
Đại học
208
84,6
Cao đẳng, Trung cấp
31
12,6
Tổng
246
100
(Nguồn: Báo cáo thường niên của PHS qua các năm)
Cán bộ nhân viên của PHS hầu hết đều là những người tốt nghiệp Đại học. Không những thế, cán bộ nhân viên nghiệp vụ trong công ty đều có các chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực chứng khoán. Đội ngũ nhân viên trong công ty luôn có tinh thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo, được đào tạo thường xuyên, đoàn kết gắn bó với công tỵ Đây là một lợi thế lớn giúp công ty vượt qua giai đoạn khó khăn trước mắt cũng như phát triển công ty trong tương lai.
Mặc dù vậy, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty còn có tuổi đời và tuổi nghề còn khá trẻ, ít kinh nghiệm trong việc môi giới, tiếp xúc khách hàng. Điều này đòi hỏi PHS phải nỗ lực đầu tư hơn nữa vào công tác đào tạo, tập huấn nhằm mục tiêu tạo được đội ngũ cán bộ, nhân viên giỏi làm nòn cốt của PHS sau này.
2.3.2.4. Cơ sở vật chất, công nghệ thông tin
Đối với PHS, việc thu hút các nhà đầu tư không chỉ tập trung vào thế mạnh của nguồn nhân lực mà còn là thế mạnh về hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống công nghệ thông tin được đầu tư bài bản và mang tính an toàn, bảo mật cao. Tháng 06/2007, khi mới đi vào hoạt động được nửa năm, Công ty đã bắt đầu triển khai dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trên Internet với nhiều tiện ích như: giao dịch, tra cứu tài khoản, số dư chứng khoán, kết quả khớp lệnh…và nhiều dịch vụ khác qua điện thoại và SMS. So với thời kỳ đó, đây là một sự tiến bộ vượt bậc và có thể khẳng định PHS là một công ty đi đầu về công nghệ thông tin, trong khi đến hiện nay còn nhiều công ty vẫn chưa thể triển khai hoạt động này. PHS cũng là một trong số các CTCK đầu tiên đạt yêu cầu kỹ thuật kết nối giao dịch trực tuyến với HOSE và đạt yêu cầu về mặt hệ thống để áp dụng giao dịch trực tuyến với HNX.
Tuy nhiên trong những năm gần đây hàng loạt các CTCK mới ra đời, các sản phẩm dịch vụ của các CTCK bị sao chép rất nhiều, không những thế nhiều CTCK mới nổi được sự đầu tư mạnh đã cho ra đời các sản phẩm vượt trội, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Đây là một thách thức không nhỏ với PHS trong thời gian tới nếu muốn nâng cao thị phần khách hàng của mình.
2.3.2.5. Nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu
Phòng phân tích của PHS bao gồm các chuyên viên phân tích nghành, phân tích kỹ thuật riêng rẽ. Các chuyên viên này cập nhập các thông tin và số liệu của các ngành kinh tế, tình hình chính trị xã hội một cách nhanh chóng và liên tục từ đó đưa ra các kiến nghị cho các phòng ban khác của công ty. Ngoài ra bộ phận này cũng đưa ra các nhận định đánh giá thị trường hàng ngày lên trang wed của công ty để các nhà đầu tư có thể tham khảo. Tuy nhiên các sản phẩm này chưa thực sự đa dạng, việc cập nhật nhật tuy nhanh nhưng các phân tích còn chưa chuyên sâu, các kiến nghị nhiều lúc chưa chính sác vì vậy mà hoạt động tự doanh của PHS vẫn còn chưa hiệu quả. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả tự doanh trong năm 2013, PHS cần phải đầu tư nhiều hơn nữa để nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu và nguồn thông tin của công ty hiện nay.
2.3.2.6. Năng lực quản trị
PHS có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp bao gồm nhiều chuyên gia trong và ngoài nước. Những thành viên cao cấp trong Hội đồng Quản trị đã từng có kinh nghiệm làm việc ở vị trí như Giám đốc Mega Financial Holdings ở Đài Loan và Chủ tịch HĐQT của CXT, Đài Loan. Họ đã xây dựng được đường lối phương hướng quản trị hiện đại với tính chuyên nghiệp cao, tiêu biểu như:
Hằng năm, PHS đều đưa ra các báo cáo tài chính và hoạch định chiến lược kinh doanh trong năm tiếp theo, từ đó dự báo kết quả kinh doanh cho năm tiếp theo đồng thời phân bổ nhiệm vụ cụ thể xuống từng phòng ban.
PHS có bộ máy lãnh đạo được sắp xếp tổ chức hợp lý, rạch ròi. Nhiệm vụ của các phòng ban được phân công rõ ràng. Những bộ phận liên quan được xắp xếp cùng nhau để tinh gọn bộ máy, trong khi những bộ phận độc lập được tách biệt rõ ràng.
PHS có hệ thống quản lý chất lượng riêng cho các dịch vụ sản phẩm của mình, bộ phận chăm sóc khách hàng hàng ngày thu nhận các phản hồi từ khách hàng từ đó sàng lọc và gửi lên phòng dịch vụ khách hàng, ở đây các cán bộ chuyên trách sẽ kiểm tra và nhắc nhở những sai sót cho cán bộ nhân viên, từ đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
PHS áp dụng chính sách lương cạnh tranh, lương sẽ được xem xét ít nhất 1 lần/năm đựa trên đánh giá của Ban giám đốc. Chính sách thưởng dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của PHS, mỗi năm Công ty đều thưởng tháng lương thứ 13 cho cán bộ nhân viên. Ngoài ra cán bộ nhân viên trong công ty cũng được hưởng đầy đủ các chính sách bảo hiểm, được hỗ trợ nhiều loại phúc lợi, hàng năm được đi tham quan du lịch.
Tuy nhiên, với kết quả kinh doanh thua lỗ hai năm liên tiếp cho thấy cách thức quản trị của ban lãnh đạo PHS chưa thực sự phù hợp với tình hình hiện nay, PHS cần có các kế hoạch cơ cấu lại công ty để có các bước điều chỉnh hợp lý, nhằm cải thiện kết quả kinh doanh trong năm 2013.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng đối với Thị trường Chứng khoán Việt Nam.
Theo quyết định 252 ngày 01 tháng 03 năm 2012 “Chiến lược phát triển phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020” đã được Chính Phủ phê duyệt thì chiến lược phát triển TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới sẽ là:
Tăng quy mô, độ sâu và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán:
Phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu vào năm 2020 đạt khoảng 70% GDP; đưa thị trường trái phiếu trở thành một kênh huy động và phân bổ vốn quan trọng cho phát triển kinh tế.
Đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, phát triển hệ thống nhà đầu tư tổ chức, khuyến khích đầu tư nước ngoài dài hạn, đào tạo nhà đầu tư cá nhân.
Tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán:
Tái cấu trúc mô hình tổ chức thị trường chứng khoán theo hướng cả nước chỉ có 01 Sở giao dịch chứng khoán và từng bước cổ phần hóa Sở Giao dịch chứng khoán để bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động, thuận tiện trong việc nâng cao năng lực quản trị và thu hút vốn từ các thành viên thị trường;
Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa phương thức giao dịch và sản phẩm nghiệp vụ của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán; từng bước kết nối với các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán trong khu vực Asean.
Nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường và các tổ chức phụ trợ trên cơ sở sắp xếp lại các công ty chứng khoán, từng bước tăng quy mô, tiềm lực tài chính của công ty chứng khoán, đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; mở cửa thị trường cho các trung gian tài chính nước ngoài phù hợp với lộ trình cam kết và mức độ cạnh tranh đối với các tổ chức trong nước.
Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi của cơ quan quản lý nhà nước trên cơ sở cho phép Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có đủ quyền lực để thực thi tốt các chức năng quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi.
Tham gia chương trình liên kết thị trường khu vực ASEAN và thế giới theo lộ trình phát triển và đáp ứng yêu cầu về an ninh tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng hạn chế rủi ro, từng bước thu hẹp về khoảng cách phát triển giữa thị trường chứng khoán Việt Nam so với các thị trường khác trong khu vực và trên thế giới. Tham gia hợp tác quốc tế đa phương giữa Ủy ban Chứng khoán các nước trong khuôn khổ Biên bản ghi nhớ đa phương của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO).
3.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong thời gian tới.
Theo nghiên cứu của nhiều chuyên gia tài chính thế giới dự báo rằng TTCK Việt Nam sẽ là TTCK nóng hàng đầu thế giới trong tương lai với nền kinh tế phát triển nhanh, chính trị ổn định, nhiều chính sách thu hưt đầu tư. Điều đó sẽ rất thuận lợi cho các CTCK thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh đó, có nhiều thách thức đặt ra cho các CTCK đó là sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các CTCK với nhau, thị trường và người đầu tư đòi hỏi các CTCK phải cung cấp những dịch vụ một cách chuyên nghiệp và có chất lượng cao. Để tận dụng các lợi thế và vượt qua được thách thức mà thực tế đặt ra PHS đã vạch ra kế hoạch và chiến lược của mình.
3.1.2.1. Mục tiêu trung và dài hạn
PHS sẽ tiếp tục thực hiện mục tiêu nằm trong TOP 10 CTCK có doanh thu môi giới và tư vấn tài chính lớn nhất trên TTCK Việt Nam. PHS cũng đặt mục tiêu cung cấp những chính sách tốt nhất cho khách hàng, tiếp tục có mối quan hệ thân thiết với những khách hàng tiềm năng. Mặt khác, PHS sẽ nỗ lực trong việc đầu tư vào nguồn nhân lực, thu hút, duy trì và phát triển tối ưu nguồn nhân lực. Đồng thời, công ty sẽ tiếp tục nâng cao công nghệ, cung cấp nhiều sản phẩm hơn và cải thiện dịch vụ khách hàng.
3.1.2.2. Mục tiêu ngắn hạn trong năm 2013
Tình hình hoạt động kinh doanh của PHS trong 2 năm gần đây là không tốt vì vậy kế hoạch phát triển của công ty năm 2013 sẽ ưu tiên thực hiện các hoạt động đảm bảo an toàn tài chính và kiểm soát nội bộ chặt chẽ nhằm vượt qua khó khăn, đồng thời xác định kế hoạch hành động chi tiết cho từng hoạt động của công ty.
Năm 2013, nghiệp vụ môi giới chứng khoán vẫn sẽ là nghiệp vụ chính của PHS. Công ty sẽ chú trọng đẩy mạnh phát triển đội ngũ nhân viên môi giới cả về lượng và về chất nhằm gia tăng hiệu quả tối đa trong việc kinh doanh cho nhà đầu tư. Từ đó cố gắng đưa thị phần môi giới của PHS tăng từ 0,92% lên 1,6% trong năm tới.
Vào đầu năm 2012, PHS có 12 Chi nhánh và Phòng giao dịch; để giảm thiểu chi phí hoạt động và đạt được quy mô kinh tế cần thiết, Công ty đã tiến hành giảm số lượng xuống còn 7 Chi nhánh và Phòng giao dịch. Nếu thị trường có những dấu hiện chuyển biến tích cực vào năm 2013, PHS sẽ chủ động việc thành lập thêm Chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở phía Bắc của Việt Nam.
Phát triển đội ngũ nhân viên nhiệt tình có kinh nghiệm cũng là mục tiêu hàng đầu của công ty. Công ty sẽ chủ động tìm kiếm và phát triển đội ngũ quản lý và môi giới có kinh nghiệm và dự kiến có thể mang đến nhiều khách hàng tiềm năng.
Trong năm 2013, PHS sẽ triển khai các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với nhiều uy đãi như:
(1) Phí giao dịch: Công ty cung cấp phí giao dịch linh hoạt cho khách hàng.
(2) Lãi suất cho vay ký quỹ: Công ty sẽ phát triển những sản phẩm mới với lãi suất ưu đãi nhằm thu hút khách hàng.
Đẩy mạnh các hoạt động marketing và PR nhằm tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu PHS từ đó giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
3.2.1. Cơ hội, thách thức đối với công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong giai đoạn tới
3.2.1.1. Cơ hội
TTCK Việt Nam sẽ là TTCK nóng hàng đầu thế giới trong tương lai với nền kinh tế phát triển nhanh, chính trị ổn định, nhiều chính sách thu hút đầu tư. Điều đó sẽ rất thuận lợi cho các CTCK thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.
Quy mô thị trường ngày càng lớn với sự tham gia của đông đảo các nhà đầu tư cả trong nước lẫn nước ngoài.
Nhà nước đã có nhiều biện pháp để ổn định tình hình kinh tế vĩ mô, giải lạm phát như: giảm mặt bằng trung lãi suất, kiểm soát chặt chẽ việc kinh doanh vàng và ngoại tệ, đưa ra các gói kích cầu kinh tế, tiếp tục khuyến khích phát triển thị trường ngoại hối, an ninh năng lượng, an ninh lương thực được đảm bảo. Đây là một tín hiệu tốt cho các CTCK khi TTCK chở thành kênh đầu tư hấp dẫn với tiềm năng phát triển cao.
Bộ tài chính, UBCKNN đã và đang có những cơ chế nhằm khuyến khích TTCK phát triển như: mở thêm phiên giao dịch sang buổi chiều, giảm tỷ lệ lý quỹ xuống còn 50:50, tăng biên độ giao động của giá chứng khoán trong một phiên, nới Zoom cho nhà đầu tư nước ngoài…đây là tín hiệu tốt để các CTCK mở rộng kinh doanh và phát triển.
3.2.1.2. Thách thức
Tình hình kinh tế thế giới năm 2013 vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại khi các TTCK lớn của thế giới vẫn đầy ắp rủi ro bắt nguồn từ nợ công của Châu Âu, chiến sự ở Trung Đông và tình hình tăng trưởng kém của các quốc gia mới nổi.
Nền kinh tế trong nước chưa ổn định, hệ thống ngân hàng đang chìm trong nợ xấu, thị trường Bất động sản vẫn đóng băng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn.
Theo lộ trình năm 2012 Chính Phủ đã cho phép các CTCK có 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, đây là một sức ép lớn với các CTCK TTCK còn non trẻ các CTCK chưa đủ tiềm lực và vật lực để cạnh tranh.
Bộ Tài chính, UBCKNN đang thực hiện đề án tái cấu trúc TTCK, trong thời gian tới sẽ giảm số lượng và tăng chất lượng hoạt động của các CTCK. Nguy cơ phải sáp nhập hoặc giải thể của các CTCK làm ăn thua lỗ là rất lớn trong đó có cả PHS.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
3.2.2.1 Gia tăng năng lực tài chính, cải thiện tình hình kinh doanh thoát khỏi tình trạng thua lỗ
Trong 2 năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn, doanh thu sụt giảm trong khi chi phí tăng quá cao đã khiến công ty phải chịu thua lỗ nặng nề. Vì vậy trong năm 2013 cải thiện tình hình kinh doanh và thoát khỏi thu lỗ là mục tiêu hàng đầu mà công ty phải hướng đến.
Để đạt được mục tiêu này PHS cần ưu tiên thực hiện các hoạt động đảm bảo an toàn tài chính, kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đồng thời xác định tăng doanh thu và cắt giảm các loại chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động về mức hợp lý là điều quan trọng nhất. PHS cần phải tận dụng tối đa các cơ hội mà mình có được để đưa công ty thoát khỏi khó khăn.TTCK trong thời gian tới được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ vì vậy công ty cần tập trung tối đa vào việc phát triển dịch vụ chủ đạo của mình là môi giơi chứng khoán nhằm đạt được mục tiêu tăng thị phần môi giới lên 1,6% trong năm 2013.
Mặt khác, PHS với số vốn điều lệ 347,45 tỷ VNĐ hiện nay rất khó để cạnh tranh dài hạn với các CTCK khác trên thị trường. Vì vậy, PHS cần có nguồn lực tài chính đủ mạnh để có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, tiếp tục phát triển đồng thời tạo vị thế cao hơn cho công ty trong TTCK. Một trong số các giải pháp là PHS có thể tận dụng việc Chính Phủ và UBCKNN đã cho phép các CTCK 100% vốn nước ngoài hoạt động ở Việt Nam để gia tăng tỷ lệ đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tăng nguồn vốn chủ sở hữu cho công ty.
3.2.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing, PR quảng bá hình ảnh của công ty
Có thể nói rằng hoạt động marketing sẽ hỗ trợ đáng kể cho việc mở rộng kinh doanh.Trước đây do công ty chưa thực hiện nhiều hoạt động marketing nên độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu PHS chưa cao và đây cũng là nguyên nhân gián tiếp tạo ra khó khăn trong việc tuyển dụng môi giới và thu hút khách hàng. Do vậy vào năm 2013, Phòng Marketing cần tổ chức nhiều hoạt động quảng bá nhằm thúc đẩy cho kinh doanh của công ty. PHS có thể áp dụng các hoạt động như: quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng để tăng độ phủ sóng của thương hiệu. Hoạt động marketing sẽ giúp PHS nâng cao mức độ nhận biết với thương hiệu của công ty,quảng bá được sản phẩm, dịch vụ. Khi tiến hành đồng thời hai hoạt động marketing và PR, thương hiệu Phú Hưng sẽ được công chúng biết đến nhiều hơn trong tương lai.
3.2.2.3. Mở rộng qui mô khách hàng, phát triển mạng lưới hoạt động kinh doanh
a, Mở rộng qui mô khách hàng
PHS cần tập trung khai thác mọi nguồn khách hàng cá nhân và tổ chức, trong và ngoài nước, trong đó đẩy mạnh phát triển khách hàng tổ chức.
PHS cần duy trì và chăm sóc tốt các khách hàng hiện tại, thu hút và ưu đãi để khai thác nguồn khách hàng tương lai
Không ngừng cải tiến các nghiệp vụ kinh doanh để nâng cao uy tín và sự chuyên nghiệp, đây là chìa khóa để thu hút và giữ chân khách hàng.
b, Phát triển mạng lưới hoạt động kinh doanh
Vào đầu năm 2012, PHS có 12 Chi nhánh và Phòng giao dịch; để giảm thiểu chi phí hoạt động và đạt được quy mô kinh tế cần thiết, Công ty đã tiến hành giảm số lượng xuống còn 7 Chi nhánh và Phòng giao dịch. Nếu thị trường có những dấu hiện chuyển biến tích cực vào năm 2013, PHS nên chủ động mở lại một số Chi nhánh hoặc phòng giao dịch.
3.2.2.4. Phát triển và nâng cao một số hoạt động trọng tâm của công ty
Kế hoạch phát triển của Công ty năm 2013 sẽ ưu tiên thực hiện các hoạt động đảm bảo an toàn tài chính và kiểm soát nội bộ chặt chẽ vì vậy PHS không nên phát triển một cách dàn trải như trước đây mà cần tập trung phát triển các nghiệp vụ quan trọng, cần thiết và đem lại hiệu quả cao.
Môi giới chứng khoán vẫn là hoạt động trọng tâm và quan trọng hàng đầu trong các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. Trong năm 2013, PHS cần phát triển hơn nữa đột ngũ môi giới của mình đồng thời triển khai thêm các sản phẩm mới với những ưu đãi về phí giao dịch, lãi suất cho vay ký quĩ …
Tự doanh là cơ sở để tăng doanh thu của Công ty trong năm 2013. Điểm mấu chốt của tự doanh là làm thế nào để giảm thiểu rủi ro một cách có hiệu quả và tăng doanh thu từ hoạt động đầu tư. Phòng tự doanh cần phối hợp chặt chẽ với Phòng Nghiên cứu và Phòng phân tích để sử dụng các số liệu phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật một cách hiêu quả từ đó không những tránh đầu tư vào vào những cổ phiếu với tình hình tài chính không khả quan hoặc thanh khoản kém mà còn có thể chọn được đúng thời điểm để giải ngân giúp Công ty có cơ hội để thu được lợi nhuận cao.
Công tác nghiên cứu và phân tích của Công ty chưa được đầu tư đúng mức dẫn đến công tác dự báo vẫn chưa thực sự chuẩn xác. Hệ quả là công ty vẫn phải tốn một khoản chi phí khá lớn cho các khoản trích lập dự phòng trong những năm gần đây, ngoài ra do không nắm tốt tình hình thị trường nên việc sử dụng các đòn bẩy tài chính của PHS là không hiệu quả ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty. Vì vậy trong năm 2013 PHS cần nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, phân tích thị trường từ đó đưa ra những dự báo chính xác.
PHS cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Công ty. Trong năm 2012, PHS đã hoàn tất hệ thống quản lý rủi ro nên mặc dù thị trường chứng khoán đã giảm mạnh vào cuối năm, Công ty gần như không gặp phải tổn thất nào đáng kể trong hoạt động giao dịch ký quỹ. Do đó, vào năm 2013 Công ty cần tiếp tục quản lý hoạt động giao dịch dựa theo hệ thống quản lý rủi ro hiện tại đồng thời đẩy mạnh tự động hoá bằng hệ thống điện tử cho một số công việc đang được thực hiện thủ công.
Kiểm soát nội bộ cũng là hoạt động quan trọng trong năm 2013. Ngoài việc phát hiện những vi phạm trong hoạt động, Phòng Kiểm soát nội bộ cần tiến hành việc kiểm tra định kỳ để tránh những vi phạm này tái diễn. Bên cạnh đó Phòng Kiểm soát nội bộ phải hỗ trợ thêm cho các phòng ban khác sửa chữa những sai sót phát sinh, hoàn chỉnh quy trình làm việc nhằm giảm thiểu chi phí một cách tốt nhất, giúp tăng doanh thu là lợi nhuận cho Công ty.
PHS có đội ngũ lãnh đạo gồm nhiều chuyên gia nước ngoài thuộc tập đoàn CXT, Đài Loan. Họ nắm giữ các vị trí quan trọng trong PHS và xây dựng những quyết sách quản trị cho công ty từ năm 2008. Từ đó đến nay đội ngũ lãnh đạo của PHS đã giúp công ty đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, trong hai năm trở lại đây, cùng với sự đi xuống của TTCK, chính sách quản trị của PHS cũng bộc lộ nhiều thiếu sót điển hình PHS chưa tập trung nhiều phát triển các nghiệp vụ phân tích chuyên sâu, mang tính định hướng và phát triển lâu dài mà chỉ tập trung phát triển các nghiệp vụ mang tính chất phục vụ nhu cầu trước mắt của khách hàng. Vì vậy mà khi TTCK khó khăn, doang thu và lợi nhuận của công ty giảm sút rất nhanh. Mặt khác việc thường xuyên thay đổi các chức vụ trong bộ máy lãnh đạo khiến các chính sách của công ty còn nhiều chồng chéo, không đồng nhất. Trong năm 2013 bộ máy lãnh đạo của công ty cần khắc phục ngay những hạn chế này nhằm từng bước giúp PHS vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển.
3.2.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
PHS cần xác định việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố cơ bản, quyết định đến sự thành công của công ty trong việc tăng thị phần và giữ vững vị thế thị trường.Vậy nên để có động lực tốt vượt qua giai đoạn khó khăn này công ty cần xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn cao, có kĩ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, cụ thể:
Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, đào tạo đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia học tập và lấy các chứng chỉ nghề nghiệp cần thiết.
Tiếp tục chú trọng đầu tư phát triển đội ngũ nhân viên môi giới, có các chính sách đãi ngộ đặc biệt khuyến khích nhân viên môi giới lấy các chứng chỉ hành nghề chuyên nghiệp được trong nước và quốc tế công nhận.
Tạo điều kiện cho nhân viên các phòng ban được đào tạo chuyên sâu về định giá, phân tích chứng khoán, khuyến khích nhân viên lấy các chứng chỉ như ACCA, CFA…
Hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài đưa nhân viên PHS sang làm việc và học tập nhằm nâng cao chất lượng và sự năng động của cán bộ công nhân viên.
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cho tất cả các thành viên trong công ty với mục tiêu lấy sự hài lòng của khách hàng là tôn chỉ hành động.
Tiếp tục có các chế độ đãi ngộ phù hợp đồng thời nâng cao chính sách đãi ngộ khi tình hình kinh doanh của công ty tốt lên nhằm mục đích khích lệ tinh thần và giữ chân nguồn nhân lực tốt.
3.2.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, gia tăng hoạt động nghiên cứu để cho ra các sản phẩm ứng dụng công nghê mới
Tuy là một trong những công ty đầu tiên đạt yêu cầu kỹ thuật kết nối giao dịch trực tuyến với HOSE và đạt yêu cầu về mặt hệ thống để áp dụng giao dịch trực tuyến với HNX nhưng với tốc độ phát triển nhanh về công nghệ thông tin dần dần các dịch vụ của PHS nói riêng và các CTCK trên thị trường nói chung đều mang tính tương đồng và ít đột phá vì vậy trong năm 2013 PHS cần có các biện pháp để nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin, cụ thể là:
Đẩy mạnh việc phát triển hoạt động giao dịch trực tuyến
Xây dựng trang thông tin điện tử chuyên nghiệp, cung ứng các công cụ phân tích hiệu quả đảm bảo chất lượng thông tin công bố.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống theo công nghệ mới nhằm tăng tính tiện dụng, độ an toàn và hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và CTCPCK Phú Hưng
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước
Nhằm tạo điều kiện cho TTCK nói chung và TTCK nói riêng trong đó có PHS thì Nhà nước cần thực hiện:
Ổn định kinh tế vĩ mô: Đây là một nhiệm vụ tương đối nặng nề đối với Chính Phủ tuy nhiên để phát triển nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng một cách bền vững thì đây là một nhiệm vụ cấp bách và chắc chắn phải hoàn thành, một số giải pháp cần thực hiện hiện nay như:
Kiềm chế lạm phát là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Ổn định tình hình tỷ giá, kiểm soát tốt việc kinh doanh vàng.
Thực thi chính sách kiên định nhất quán, từng bước khắc phục đầu tư dàn trải.
Tiếp tục giảm lãi xuất huy động và lãi xuất cho vay.
Tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp nhà nước.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và các văn bản liên quan, tiếp tục thực hiện đề án tái cấu trúc lại TTCK nhằm mục tiêu hoàn thiện hơn nữa TTCK Việt Nam trong tương lai.
Tăng cường vai trò giám sát của UBCKNN, có những biện pháp xử phạt nghiêm minh các hành vi sai phạm, gian lận trên thị trường. Mặt khác ban hành các quy định quản lý chặc chẽ hoạt động của các CTCK nhằm từng bước xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và hiệu quả.
3.3.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
Ngoài những giải pháp kể trên để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty thì một số kiến nghị dưới đây giúp PHS hoàn thiện hơn những hoạt động của công ty.
PHS cần có các biện pháp kịp thời và quyết liệt để thoát khỏi tình trạng doanh thu ít trong khi chi phí hoạt động lại quá lớn khiến tình hình kinh doanh của công ty thua lỗ nặng nề trong 2 năm vừa qua.
PHS cần nâng cao hơn nữa năng lực tài chính và năng lưc quản trị của công ty từ đó tạo được động lực để công ty thoát khỏi khó khăn và tiếp tục phát triển lớn mạnh.
PHS cần tăng cường công tác thu thập thông tin, phân tích, dự báo chính xác, lập kế hoạch hoạt động rõ ràng chi tiết đối với từng nghiệp vụ, kiểm soát nội bộ chặt chẽ, tránh đầu tư dàn trải, tiết kiệm chi phí một cách tối đa.
Trong thời gian tới, nếu thị trường ổn định, tình hình kinh doanh tốt thì công ty nên tập trung hơn nữa công tác nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình.
2 năm gần đây PHS làm ăn thua lỗ, công ty không chia cổ tức cho cổ đông, cổ phiếu PHS của của Công ty bị SGDCK Hà Nội đưa vào diện bị kiểm soát. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín và hình ảnh của công ty. Năm 2013, Công ty phải đặt mục tiêu kinh doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu để có thể trả cổ tức cho cổ đông, đồng thời tạo sự hấp dẫn cho cổ phiếu PHS trên sàn HNX lấy lại niềm tin của khách hàng.
Ngoài ra công ty cũng cần tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng tạo môi trường tốt để cán bộ, nhân viên trong công ty giao lưu học hỏi. Mặt khác quảng bá rộng rãi hình ảnh của công ty đến đông đảo mọi người, thu hút nhiều hơn nữa sự chú ý của các nhà đầu tư.
KẾT LUẬN
Qua quá trình hơn 7 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng đã bước đầu đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên hai năm gần đây trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, TTCK khủng hoảng nghiêm trọng, PHS cùng với nhiều CTCK khác trên thị trường đang lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, doanh thu không đủ để bù đắp sự gia tăng chóng mặt của các loại chi phí. Trước tình hình đó, PHS vẫn duy trì hoạt động có thể thấy đây là một nỗ lực không hề nhỏ của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong công ty.
Sang đến năm 2013, với nỗ lực sẵn có của mình ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của PHS quyết tâm từng bước đưa công ty vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển. Kế hoạch phát triển của PHS trong năm 2013 sẽ ưu tiên thực hiện các hoạt động đảm bảo an toàn tài chính và kiểm soát nội bộ chặt chẽ từ đó phát huy hơn nữa những điểm mạnh, khắc phục nhứng điểm yếu, luôn luôn không ngừng hoàn thiện bộ máy hoạt động và công tác quản trị để trước mắt nâng cao hiệu quả hoạt động và về lâu dài là phát triển một cách bền vững trên TTCK Việt Nam.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo
Giáo trình Thị trường chứng khoán, Học Viện Ngân Hàng, Nhà xuất bản Thời Đại, 2011, Do TS. Nguyễn Thanh Phương chủ biên.
Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Học Viện Ngân Hàng, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội-8/2011, Do TS . Lê Thị Xuân chủ biên.
Cẩm nang Thị trường chứng khoán Việt Nam, Bộ Tài chính-UBCKNN, Nhà xuất bản Thống Kê.
Giáo trình Phân tích chứng khoán, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, 2008.
Văn bản pháp luật
Luật chứng khoán 2006
Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán.
Quyết định 367-UBCK ngày 30/08/2011 về việc ban hành quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán
Quyết định 252 ngày 01/03/2012 Về chiến lược phát triển phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Và một số văn bản pháp luật khác.
Website
www.phs.vn
www.hsx.vn
www.hnx.vn
www.cafef.vn
www.cophieu68.com
www.ssc.gov.vn
www.tapchitaichinh.vn
vietstock.vn
Tài liệu khác
Báo cáo KQHĐKD đã kiểm toán của CTCPCK Phú Hưng năm 2010, 2011, 2012.
Báo cáo thường niên của CTCPCK Phú Hưng năm 2010, 2011, 2012.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_trung_edit_1_1__8625.doc