Chương I
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn .
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng như sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình .
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nhưng trên thực tế khôg phải lúc nào cũng đạt được những mong muốn. Trong thực tế đã có những trường hợp các khoản cho vay không có hiệu quả dẫn đến rủi ro cho sở như nợ quá hạn, nợ khó đòi.. do nhiều nguyên nhân khách quan như môi trường kinh doanh chưa lành mạnh, môi trường kinh tế phát triển chưa bền vững, thực lực tài chính, năng lực quản lý tài chính của khách vay còn yếu kém .. do vậy dẫn đến tình trạng không muốn cho vay gây ứ đọng vốn của ngân hàng, không phát huy được vai trò của ngân hàng trong phát triển kinh tế.
d. Công nghệ ngân hàng còn hạn chế về kĩ thuật so với một số ngân hàng đứng đầu trong nước. Bắt đầu từ việc chưa chuẩn hoá được hoạt động nghiệp vụ năng lực cán bộ và năng lực tài chính thiếu hệ thống thông tin quản lý có hiệu lực. Ngân hàng cần hiện đại hoá hệ thống thông tin quản lý điều hành, thanh toán nối mạng toàn quốc, đảm bảo thông tin kịp thời chính xác tăng hiệu quả kinh doanh và giảm bớt rủi ro.
e.Về công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vốn.
Với đặc trưng là một ngân hàng phục vụ trong lĩnh vực đầu tư phát triển, sở I NHĐT&PTVN có tỷ trọng tài sản là các khoản cho vay đối với ngành công nghiệp và xây dựng cao, năm 2002 chiếm khoảng 69,5%. Đặc biệt tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm phần lớn trong tổng tín dụng của sở, điều đó đặt ra cho sở yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng thẩm định dự án và xét duyệt cho vay. Có một số vấn đề cần khắc phục:
+ Chất lượng công tác thẩm định dự án chưa “sâu”, các báo cáo thẩm định đôi khi còn dừng lại ở việc hướng dẫn thủ tục hành chính, chưa đi sâu đánh giá về chủng loại, giá thành, thị trường, công suất máy móc thiết bị, công nghệ, các tiêu chí xây dựng giá thành sản phẩm....Đặc biệt là chưa dự đoán tốt các rủi ro có thể xẩy ra đối với khoản cho vay và dự án đầu tư. Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng rủi ro đối với các khoản tín dụng vẫn còn cao.
+ Việc phân tích đúc rút, đánh giá kết quả đầu tư còn làm được quá ít, chưa mang tính hệ thống, thường xuyên và kịp thời. Việc tổ chức liên kết, tổng hợp kinh nghiệm và thông tin nghiệp vụ còn chưa tốt, chính điều này đã ảnh hưởng ít nhiều tới việc thực hiện chính sách khách hàng, chính sách tín dụng của sở. Mức độ chủ động tiếp cận, xem xét , đánh giá dự án chưa cao, vai trò của công tác tư vấn đầu tư chưa đạt đúng tầm so với yêu cầu và tiềm năng hiện có.
Hiệu quả, an toàn, chất lượng tín dụng tốt chỉ có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định dự án và xét duyệt cho vay. Vì vậy trong thời gian tới, hơn lúc nào hết công tác thẩm định dự án cần phải nâng cao chất lượng hơn nữa, phải đặt đúng vị trí của nó trong xét duyệt cho vay, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ có cơ chế, quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tinh chiến lược trong định hướng phát triển cũng như trong quản trị điều hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án và xét duyệt cho vay.
f. Về cơ cấu tổ chức, cán bộ:
Mặc dù trong thời gian vừa qua, sở I NHĐT&PTVN có nhiều cố gắng trong công tác cán bộ, có những định hướng nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của sở thông qua nhiều hình thức đào tạo, tự đào tạo, gửi đi học.. và bước đầu đạt được thành công, đạt mục tiêu đề ra song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề cần phải được bàn luận thêm.
Cán bộ tín dụng còn thiếu về số lượng, một số còn yếu kém về năng lực, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của các hoạt động trong ngân hàng, đặc biệt trong xu thế quốc tế hoá và hiện đại hoá các ngân hàng tại Việt nam cũng như trên thế giới. Đây là vấn hết sức cấp bách, cần phải thực hiện nghiêm túc và không ngừng nâng cao chất lượng, nếu không sẽ là nguy cơ lớn cho ngân hàng vì yếu tố này liên quan trực tiếp đến con người, đến chất lượng và rủi ro của các khoản tín dụng
Qua phần trên ta đã thấy được những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của sở I NHĐT&PTVN trong vài năm gần đây. Những khó khăn thử thách đó đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung, và với hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp khắc phục nâng cao chất lượng tín dụng để ngày càng giữ vững được vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển, thực hiện CNH - HĐH đất nước
ChươngIII Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
Phương hướng hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
Trong xu thế hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các quốc gia, các nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào những ngành khác nhau, ở những nước khác nhau tuỳ thuộc vào phân tích và phán đoán của mình. Xu thế đó dẫn đến ngân hàng với những hoạt động tín dụng, thanh toán, chuyển tiền.. ngày càng trở nên quan trọng và có nhiều cơ hội để tồn tại và phát triển, tuy nhiên chính xu thế đó cũng làm cho ngày càng có nhiều ngân hàng ra đời, nhiều ngân hàng đặt chi nhánh ở nước ta làm cho tình hình cạnh tranh trong các ngân hàng đã gay gắt nay lại càng gay gắt hơn, chính vì vậy ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải có những biện pháp, kế hoạch, phương hướng hoạt động hợp lý, vừa phù hợp với khả năng của ngân hàng vừa phù hợp với nhu cầu thị trường để thắng trong cạnh tranh. Bước vào năm hoạt động mới, sở I NHĐT&PTVN cũng đã nghiên cứu và xây dựng cho mình một kế hoạch, phương hướng hoạt động trong thời gian tới. Nội dụng phương hướng như sau:
3.1.1. Lành mạnh hoá nâng cao năng lực tài chính.
Định hướng này được thể hiện cụ thể thông qua hai hoạt động chính .
- Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch toán kế toán đầy đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơ cấu lại các nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo đủ trang trải chi phí, quản lý chi tiêu theo định mức, trích dự phòng rủi ro tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch, phương án nhằm xử lý nợ tồn đọng từ 31/12/2002 về trước, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
3.1.2 Cải thiện cơ cấu Nợ - Có.
3.1.2.1. Tăng trưởng nguồn vốn:
Thực hiện điều này, Ngân hàng lập kế hoạch chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thường xuyên đồng thời tích cực tìm kiếm và phát triển khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn như hệ thống kho bạc, các tổng công ty, các công ty bảo hiểm.
+ Mở rộng mạng lưới huy động vốn, chú trọng tạo hình ảnh riêng của SGD I, tao sự tin tưởng, an tâm đối với khách hàng nói chung và khách hàng là dân cư nói riêng.
+ Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động như tiết kiệm gửi góp, nhận và trả tiết kiệm tại nhà, thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động và đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy tờ không cần thiết, tăng năng suất phục vụ khách hàng, kết hợp các dịch vụ khác với công tác huy động vốn, thông qua khách hàng cũ để thu hút những khách hàng mới đến với ngân hàng, phấn đấu giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một số khách hàng có số lượng tiền gửi lớn.
+ Từng bước thí điểm giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng đối với cán bộ giao dịch trực tiếp, kế toán, thanh toán quốc tế.. giao chỉ tiêu huy động vốn dân cư hàng quý đối với quỹ tiết kiệm có gắn với động lực vật chất.
+ Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức và điều hành nguồn vốn linh hoạt, phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ - có phù hợp, hạn chế rủi ro về cơ cấu loại tiền, lãi suất đối với hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.1.2.2. Tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng:
+ Duy trì thường xuyên công tác tổ chức, đánh giá phân loại khách hàng theo định kỳ trên cơ sở thông tin có chọn lọc. Từ đó xây dựng giới hạn tín dụng và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, và để tăng doanh số giao dịch.
+ Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực và các thành phần kinh tế khác như công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thí điểm chọn lựa một số công ty cổ phần có uy tín để thực hiện đầu tư trên cơ sở các quy định, có kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong khu vực công nghiệp.
+ Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty, kết hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm xây dựng kế hoạch tiếp cận cụ thể, với các chính sách áp dụng phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
+ Mạnh giạn mở rộng tín dụng ngắn hạn trong các ngành nghề phi xây lắp một cách có chọn lọc đối với một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường .
+ Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng, và quy trình tín dụng của ngành, nâng cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu khó khăn, nhằm không để phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng.
+ Mở rộng tín dụng ngoại tệ đối với các khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp dụng một số biện pháp phòng chống rủi ro tỷ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của SGD đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn.
3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng.
+ Trang bị thêm các máy tính chủ, có tốc độ xủ lý cao phục vụ mạng dịch vụ cung cấp cho khách hàng như Homebanking, phonebanking nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng.
+ Tuân thủ quy trình ISO do NHĐT&PT trung ương ban hành về công nghệ thông tin.
+ Có kế hoạch từng bước thực hiện hạch toán phân tán đối với các nghiệp vụ tín dụng, điều hành nguồn vốn nhằm tăng nhanh tốc độ phục vụ khách hàng, nhất là tốc độ thanh toán và tăng cường khả năng kiểm soát kế toán. Đặc biệt chú trọng đến khả năng tự xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ các mặt nghiệp vụ, phục vụ công tác điều hành kinh doanh của SGD .
3.1.4 Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ.
+ phát động phong trào tự nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người tích cực tham gia nghiên cứu, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
+ Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, mời chuyên gia trong các linh vực chính trị, kinh tế, xã hội, ngân hàng đến nói chuyện. Chú trọng hình thức tập huấn nghiệp vụ đối với cơ chế, chế độ hướng dẫn mới hoặc các đợt hoạt động lớn.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
3.2.1 Các giải pháp thuộc về phía ngân hàng.
3.2.1.1 Các giải pháp về huy động vốn.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và cho vay, chính vì vậy vốn đầu vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và lãi suất đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn và cuối cùng nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy động được. Lượng vốn huy động được càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng càng được đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình các ngân hàng đều tìm mọi cách để thu hút được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau. Sở giao dịch I NHĐT&PTVN cũng không nằm ngoại lệ. Để thu hút được nhiều vốn với chi phí hợp lý theo tôi sở I NHĐT&PTVN có thể thực hiện một số giải pháp sau đây :
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động trực tiếp từ các nguồn thông qua hệ thồng các quầy, các quỹ của ngân hàng tại các trung tâm và các chi nhánh, hay thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi..vv. Hiện nay, thị trường chứng khoán việt nam đã ra đời và đang hoạt động, đây là điều kiện thuận lợi để sở I NHĐT&PTVN thu hút vốn thông qua phát hành trái phiếu .
+ Tiến hành thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư thông qua việc mở rộng hệ thống các chi nhánh, mạng lưới các quầy đến các khu dân cư:
Hiện nay, vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân song có một số nguyên nhân quan trọng là tâm lý muốn cất trữ bằng tiền giấy và vàng trong dân cư còn nặng; người dân chưa có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng; không có hướng để đầu tư. Tình trạng này dẫn đến vốn nhàn rỗi trong dân cư không được đầu tư gây lãng phí nguồn lực xã hội, chính vì vậy trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh ngân hàng cần phải chú trọng tuyên truyền, mở rộng mạng lưới huy động đến khu dân cư giúp người dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
+ Đối với các doanh nghiệp ngân hàng phải tiếp xúc thường xuyên, tìm hiểu nhu cầu của họ, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đồng thời trong quá trình đó ngân hàng cũng phải không ngừng từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Mỗi chi nhánh ngân hàng cần có biện pháp tăng thị phần huy động vốn của mình trên địa bàn họ phụ trách .
Đây là hướng thực hiện hết sức quan trọng, vì hiệu quả của sở I NHĐT&PTVN là tập hợp hiệu quả huy động vốn của các chi nhánh nhỏ. Mỗi chi nhánh nhỏ thuộc ngân hàng mà tăng thị phần của mình trên khu vực phụ trách thì sẽ góp phần thực hiện tốt kế hoạch hoạt động của ngân hàng đã đề ra trong chiến lược về huy động vốn của sở I NHĐT&PTVN. Để thực hiện được điều này, cần phải đưa ra một số chính sách đãi ngộ đối với các chi nhánh có khả năng khai thác, huy động tốt các nguồn vốn mà cụ thể là họ phải đưa ra các chính sách thưởng đối với các chi nhánh thực hiện tốt.
+ Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng :
Ngân hàng luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng tiềm năng, chính vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích đối với các khách hàng. Cụ thể đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có quan hệ tốt với ngân hàng, ngân hàng có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu đãi như cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách ...vv nhằm giữ khách quan hệ với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách thường xuyên. Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang ngắm đến trong tương lai thì ngân hàng cần thực nhiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cao, đồng thời thường xuyên tuyên truyền cho mọi người thấy được lợi ích khi quan hệ với ngân hàng và sự tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn tới mức tối đa.
+ Ngân hàng cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, cho phép các chi nhánh có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất khác nhau. Hiện nay, canh tranh giữa các ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt, các ngân hàng trên cùng một địa bàn có thể áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với chi nhánh của sở I để thu hút vốn, vì vậy nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì dẫn đến lãi suất có thể thấp hơn lãi suất của các ngân hàng trên cùng địa bàn và đương nhiên phần vốn thu được của ngân hàng sẽ giảm gây khó khăn cho cấp tín dụng cho các khách hàng, vì vậy cần phải cho phép các chi nhánh áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động trong từng thời kỳ, từng địa bàn để có khả năng thu hút vốn cao nhất .
+ tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ các tổ chức kinh tế, khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá ..vv trong nước.
3.2.1.2 Đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu tư trung và dài hạn nhằm phân tán tránh rủi ro .
Các khoản tín dụng ngân hàng thường phải đối đầu với rủi ro, và có thể gây ra thiệt hại kinh tế và uy tín cho ngân hàng, chính lý do đó mà trong quá trình hoạt động của mình sở I NHĐT&PTVN cần phải tìm cách đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu tư để tránh rủi ro, muốn thực hiện được điều đó sở I NHĐT&PTVN có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Khai thác tốt các khách hàng truyền thống :
Sở I NHĐT&PTVN là một sở của ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương, trước đây khách hàng của họ là các nhà thầu và các đơn vị trong xây dựng cơ bản. Hiện nay, sở đã thực sự chuyển sang kinh doanh thương mại không thực hiện cho vay theo kế hoạch của nhà nước song tiềm năng khách hàng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vẫn là rất lớn. Ngân hàng cần phải thường xuyên tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng để có được các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn có mức rủi ro thấp.
+ Mở rộng và khai thác tốt các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Sau hơn 15 năm mở cửa nền kinh tế, thực hiện đường lối lãnh đạo của đảng công sản việt nam, đất nước ta đã thu được các thành tựu đáng khích lệ, bên cạnh sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung, sử phát triển của các doanh nghệp ngoài quốc doanh là một điểm đáng chú ý. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có tiềm lực rất mạnh, số vốn lớn, nhân lực tốt ..vv và hiện nay đang vươn mạnh đầu tư ra nhiều lĩnh vực. Trước thực tế đó đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên đi sâu, đi sát hơn với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chủ động nắm bắt nhu cầu của họ để trên cơ sở đó xem xét, phân tích lập kế hoạch tín dụng.
+ Tăng cường công tác thu thập thông tin, tìm kiếm các dự án mới.
+ Lập kế hoạch đầu tư, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp.
Khi thực hiện góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có thể giúp cho doanh nghiệp có khả năng phát triển thông qua khả năng tài chính của mình, đồng thời họ có thể kiểm soát tốt các khoản vốn đầu tư khi được cử đại diện của mình tham gia vào ban giám đốc cuả doanh nghiệp, qua đó làm giảm khả năng xẩy ra các rủi ro, không những thế còn có thêm một nguồn thu đáng kể đóng góp vào thu nhập của ngân hàng .
3.2.1.3 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại phần lớn thu nhập vì vậy rất được chú trọng. Hoạt động đó không thể diẽn ra một cách tự phát, thiếu tính tổ chức mà phải được thực hiện theo các chỉ dân thống nhất trong toàn bộ ngân hàng sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ khoa học vừa tạo ra căn cứ để các cán bộ ngân hàng thực hiện. Tập hợp các định hướng đó gọi là chính sách tín dụng của ngân hàng. Để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Trước hết cần chú ý đến ba mục tiêu mà chính sách tín dụng cần đạt đến là:
- Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đảm bảo an toàn trong hoạt động, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Hướng tới sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng.
Bất cứ một ngân hàng thương mại nào muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì phải hoạch định cho mình một chính sách tín dung thích hợp, để sử dụng các nguồn vốn hiện có một cách có hiệu quả. Ngân hàng xác định cho mình những yếu tố có thể đáp ứng cho khách như quy mô tin dụng, giới hạn tín dụng; thời hạn tín dụng; các loại hình tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh vực tài trợ mũi nhọn của mình. Vì môi trường kinh tế, môi trường xã hội thường xuyên thay đổi dẫn đến các yếu tố khác cũng thay đổi theo nên chính sách tín dụng của ngân hàng chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian nào đó tương ứng với các dự đoán về sự thay đổi của các yếu tố xung quanh. Ngân hàng cần phải thường xuyên nghiên cứu, xem xét và dự đoán lại xu hướng thay đổi của các yếu tố sau một khoảng thời gian, trên cơ sở đó sẽ sửa đổi, bổ sung một số điều sao cho phù hợp với tình hình mới. Một số công việc mà ngân hàng cần thực hiện :
+ Tổ chức phân tích dự đoán sự thay đổi và các tác động có thể gây ra khi đường lối, chính sách, luật pháp của chính phủ thay đổi, ý thức được yếu tố này là hết sức quan trọng vì khi chính sách cuả nhà nước thay đổi sẽ dẫn đến hàng loạt các yếu tố khác thay đổi theo có thể gây bất lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ta có thể lấy một số ví dụ, khi chính sách thay đổi thì mức độ ưu tiên cho các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế khác nhau là khác nhau, thuế sẽ thay đổi; mức độ chặt chẽ trong quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp cũng thay đổi ..vv. Tất cả những điều trên dẫn đến những thay đổi trong sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp và sẽ gây ra rủi ro cho các khoản tín dụng của ngân hàng .
+ Cần xây dựng chính sách tín dụng đối với các vùng kinh tế trọng điểm, như vùng kinh tế trọng điểm phía nam ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương ), vì các vùng kinh tế này tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều dự án đầu tư nước ngoài ..vv rất cần vốn, đây là khu vực thị trường đầy hứa hẹn cho ngân hàng.
+ Tổ chức các buổi họp giữa ngân hàng với khách hàng, để nghe phản ánh từ phía khách hàng những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong chính sách tín dụng, trên cơ sở đó sẽ có kế hoạch để chỉnh sữa các điểm chưa hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và khai thác khách hàng bền vững.
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư:
Hồ sơ trong dự án đầu tư là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin về dự án của khách hàng, thông qua các hồ sơ ngân hàng sẽ biết được quy mô dự án, thời gian xây dựng, thời gian dự án bắt đầu đi vào hoạt động, chi phí, thu nhập, lợi nhuận mà dự án đem lại và các thông tin cụ thể khác.
Việc nắm chắc tình hình thực tế của khách hàng là hết sức cần thiết, nó sẽ giúp ngân hàng đưa ra những quyết định hợp lý khi xem xét có nên cấp tín dụng cho dự án hay không, các thông tin có độ chính xác cao từ thẩm định dự án sẽ giúp giảm thiểu các sai sót, thiếu chính xác khi phân tích tín dụng.
Hiện nay, cũng với sự phát triển lành mạnh và xu hướng phát triển đi lên của hầu hết các doanh nghiệp, thì đã có không ít các doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế kinh tế khá thông thoáng để thực hiện các hành vi sai trái, cố tình lừa đảo ngân hàng để chiếm dụng vốn thu lợi bất chính. Thực tế những năm vừa qua cho thấy, các ngân hàng nói chung đã hết sức chú ý đến công tác thẩm định dự án đầu tư nói riêng và phân tích tín dụng nói chung, song rất nhiều vụ lừa đảo đã xây ra gây thất thoát hàng ngàn tỷ đồng cho các ngân hàng, những yếu tố trên có nhiều nguyên nhân song có một nguyên nhân hết sức quan trọng đó là việc thẩm định dự án đầu tư và phân tích tín dụng của ngân hàng là chưa tốt, chất lượng chưa cao. Việc tìm ra nguyên nhân của sự việc là quan trọng song chỉ dừng ở đó là chưa đủ, ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể.
+ Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, thẩm định dự án, muốn vậy phải thường xuyên xây dựng phong trào tự đào tạo, tìm hiểu các kiến thức trong các cán bộ ngân hàng thông qua sách báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng trình độ chuyên môn, cập nhật các thông tin với sự chỉ bảo, giảng dậy cua các chuyên gia, các nhà giáo có uy tín, có kinh nghiệm của các trường đại học; gứi cán bộ đi du học ở nước ngoài để tiếp thu những kiến thức mới, phương pháp mới trong phân tích dự án đầu tư của các nước có công nghệ ngân ngân hàng tiên tiến.Tuy nhiên trong định hướng về đào tạo bồi dưỡng cán bộ thì nên nghiêng về hướng tự đào tạo là chính đồng thời có hướng bồi dưỡng thêm, vì ý thức học hỏi, tự giác của các cán bộ nhân viên là điều quan trọng, nếu họ không tự giác thì việc mở lớp, gửi đi học chỉ là hình thức, không những thế còn gây lãng phí nguồn lực của ngân hàng .
+ Xây dựng cho cán bộ nhân viên tính cụ thể trong công việc. Thẩm định dự án đầu tư là một công việc khá phức tạp với nhiều công việc rất cụ thể liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực, điều đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có khả năng vừa bao quát công việc mặt khác cũng phải nắm khá chi tiết các thông tin, không thể xem xét qua loa lấy lệ.
+ Trong thẩm định dự án, cán bộ ngân hàng nên thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, từ tầm vĩ mô đến vi mô.
Có ba nguồn cơ bản để cán bộ ngân hàng thu thập thông tin đó là từ hồ sơ giấy tờ của khách cung cấp; qua các trung tâm cung cấp thông tin tin cậy; qua việc xem xét thực tế tại đơn vị của khách hàng ngoài ra còn thu thập từ các nguồn khác.
Trong thu thập thông tin thì nên thu thập từ vĩ mô đến vi mô để nắm bắt được ý tưởng, mục đích, những mặt lợi và bất lợi trên cơ sở đó có thể sớm có quyết định sơ bộ về tính khả thi của dự án tránh việc mất quá nhiều thời gian xem xét các thông tin cụ thể của dự án sau đó lại phát hiện ra các sai xót, bất cập rồi bỏ dự án gây tốn kém thời gian và tiền bạc cho ngân hàng.
3.2.1.5 Tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh và thường xuyên gần gũi hỗ trợ doanh nghiệp .
Việc tìm kiếm, phân tích các thông tin phục vụ cho công tác phân tích tín dụng, các cán bộ ngân hàng có khả năng nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, có ích và có tính hệ thống cao, như các thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về vị thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thông tin về các chính sách kinh tế, luật pháp của chính phủ ..vv. Dựa trên tiềm lực đó ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý làm được việc này xét về cả hai phía khách hàng và ngân hàng đều có lợi.
- Với khách hàng, họ có thể có dược các thông tin quý giá, kịp thời giúp dễ dàng điều tiết sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao.
- Với ngân hàng, khi khách hàng làm ăn tốt ngân hàng có thể dễ dàng thu được nợ cả gốc và lãi, đồng thời tạo ra quan hệ chặt chẽ, thân thiện giữa khách hàng và ngân hàng qua đó tạo ra uy tín và từng bước xác lập cho khách hàng tính trung thành trong việc lựa chọn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, tăng sức cạnh tranh. Trong thời gian tới ngân hàng nên thành lập một phòng, một bộ phận chuyên thu thập và xử lý các thông tin để tăng tính chuyên môn của công tác này. Hiện nay khả năng nhận định về lĩnh vực dầu tư của các nhà đầu tư nước ta còn chưa cao vì vậy việc thành lập các trung tâm cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có thể sẽ trở thành một sản phẩm kinh doanh mới của ngân hàng góp phần vào sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra trong công tác tổ chức giao dịch với các khách hàng, nên thường xuyên tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách như giải quyết nhanh thủ tục cho khách, hướng dẫn tận tình những yêu cầu của khách, rút ngắn các thủ tục rờm rà không cần thiết tạo thuận lợi cho khách.
3.2.1.6 Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế nợ quá hạn.
Cấp tín dụng là hoạt động chính hết sức quan trọng của mỗi ngân hàng, nó đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng song cũng là khoản mục tài sản chứa đựng phần lớn rủi ro có thể gây thiệt hại cho ngân hàng. Một trong những tình trạng không thuận lợi thường xẩy ra trong các ngân hàng gây cản trở đến sự phát triển đó là nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thường cao. Mặt khác đây là hai chỉ tiêu chủ yếu phản ánh chất lượng tín dụng vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thì việc ngăn ngừa và từng bước giảm nợ quá hạn và tỷ lệ nợ qúa hạn là yêu cầu hàng đầu cần phải thực hiện. Sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn đối với ngân hàng.
Các biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn.
* Tìm hiểu, phân tích, đánh gía chính xác tình hình khách hàng.
Hoạt động tín dụng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng vì vậy việc đánh giá chính xác tình hình thực tế của khách hàng sẽ phần nào ngăn ngừa, hạn chế nợ quá hạn, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Khi xem xét tình hình thực tế của khách hàng, ngân hàng phải xem xét rất nhiều chỉ tiêu định tính và định lượng trên cơ sở đó sẽ làm căn cứ cho các quyết định.
+ Đánh giá về tư cách pháp nhân của khách hàng xin vay vốn.
+ Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp xin vay thông qua xem xét các nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản; phản ánh tỷ lệ sinh lời; phản ánh khả năng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu; phản ánh rủi ro của doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá uy tín, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
+ phân tích tính pháp lý và hiệu quả, tinh khả thi của dự án đầu tư mà khách hàng cần vay vốn để thực hiện.
* Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng và các hoạt động kiểm tra kiểm soát định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện sớm nhất các dấu hiệu không tốt của khoản tín dụng, qua đó có biện pháp xủ lý sớm và hợp lý nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
* Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin tín dụng đặc biệt là các thông tin về chính sách, luật pháp của nhà nước, các thông tin về lịch sử của doanh nghiệp, các chủ nợ của khách hàng, các thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ..vv nhằm thường xuyên đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng.
* San sẻ rủi ro, rủi ro là bạn đường trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, loại trừ hoàn toàn rủi ro là không thể thực hiện, nhưng ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp khác nhau để hạn chế rủi ro, giảm nhẹ thiệt hại khi rủi ro xẩy ra như kết hợp với các ngân hàng khác để thực hiện đồng tài trợ cho các dự án lớn, xây dựng kế hoạch tín dụng chú ý đến tính phân tán về địa lý của các dự án, cho vay đa dạng với các thành phần kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau để tránh những rủi ro do sự thay đổi các điều kiện sản xuất kinh doanh, giá cả, chính sách cuả chính phủ với ngành nào đó.
Các biện hạn chế các khoản nợ có thể dẫn tới nợ quá hạn.
Ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn của khách hàng là nhiệm vụ đầu tiên của ngân hàng song trong thực tế các khoản tín dụng mặc dù đã được thực hiện các biện pháp ngăn ngừa vẫn có nguy cơ xẩy ra rủi ro nợ quá hạn. Vì vậy ngân hàng thực hiện một số biện pháp để hạn chế nợ quá hạn .
* Chú ý tới các dấu hiệu của các khoản vay có thể dẫn tới nợ qúa hạn .
Có hai khả năng để ngân hàng thu nợ từ phía khách hàng, thứ nhất là khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả trả nợ ngân hàng và khả năng thứ hai là ngân hàng sẽ dùng tài sản đảm bảo để thu nợ, tuy nhiên về phía ngân hàng ho luôn muốn các khoản cho vay của mình sẽ được khách hàng hoàn trả trực tiếp theo cách một, vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến tình hình của khách hàng để xác định sớm các dấu hiệu ban đầu có thể dẫn đến các khoản nợ quá hạn, những dấu hiệu này là :
+ Các doanh nghiệp chạm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Doanh nghiệp có các biểu hiện trốn tránh, thoái thác khi ngân hàng tới kiểm tra doanh nghiệp.
+ Số dư tiền gửi bị giảm, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
+ Gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán, hàng tồn kho một cách bất thường.
+ Trở thành chủ nợ của nhiều món nợ điều này nói lên có sự giảm sút về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc có tình trạng vì muốn tăng nhanh doanh số bán hàng mà bán hàng cho các đơn vị có tình hình tài chính không lành mạnh.
+ Có sự thay đổi về ban lãnh đạo của doanh nghiệp như cách chức, từ chức, bỏ trốn, gây thụt ngân quỹ, các tình trạng đình công, bãi công xây ra ..vv tất cả các dấu hiệu trên chứng tỏ rằng trong doanh nghiệp đang có vấn đề không thuận lợi và sẽ có nguy cơ xẩy ra rủi ro với khoản tín dụng của ngân hàng.
+ ngoài ra còn các dấu hiệu rủi ro khác gây ra bởi điều kiện tự nhiên như bão lụt, hạn hán, hoả hoạn ...vv.
+ Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm trễ hoặc quá hạn lâu.
Các biện pháp hạn chế thiệt hại do các khoản nợ quá hạn.
Khi phát hiện ra các khoản cho vay có dấu hiệu không được hoàn trả, việc đầu tiên cán bộ tín dụng thực hiện là tìm cách ngăn ngừa khả năng xấu xẩy ra với khoản tín dụng. Ngân hàng có thể kết hợp với khách hàng để cùng tìm cách tháo gỡ những khó khăn vướng mắc nhằm vừa bảo đảm lợi ích của khách hàng vừa bảo đảm sự an toàn và lợi ích của ngân hàng. Một số giải pháp có thể áp dụng là:
+ tăng thêm vốn cho khách hàng: Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khách hàng có những bất ổn về tình hình tài chính, tuy nhiên ngân hàng xét thấy những bất ổn đó chỉ là tạm thời hoặc doanh nghiệp có cố gắng lớn để khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh. Đây là biện pháp được đánh giá là hay nhất, nó không những không đẩy doanh nghiệp đến chỗ phá sản mà còn giúp doanh nghiệp vực dậy, khôi phục sản xuất, mặt khác ngân hàng cũng có thể thu nợ và tạo ra tính thân thiện, gắn kết giữa ngân hàng với khách hàng.
+ Tư vấn cho khách hàng về hướng sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng đưa ra các lời khuyên, tư vấn về phương hướng sản xuất kinh doanh, tư vấn về thông tin thị trường ..vv giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình cảnh khó khăn và cũng có tác dụng cải thiện quan hệ ngày càng sâu sắc giữa ngân hàng với khách.
+ Kêu gọi sự bảo lãnh của người khác có khả năng về tài chính đối với khoản vốn mà doanh nghiệp đã vay. Biện pháp này tạo ra nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng nếu nguồn thứ nhất không đủ hoặc không thanh toán cho ngân hàng.
+ Đề nghị doanh nghiệp giảm bớt kinh phí dành cho phát triển dài hạn, tập trung vốn giải quyết các khó khăn trước mắt .
+ Giúp thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Biện pháp này thường ít được sử dụng. Tuy nhiên khi doanh nghiệp sản xuất có nhiều khoản nợ chậm trả khiến họ phải chia sẻ gánh chịu nợ quá hạn ngân hàng thì có thể giúp đỡ họ, thúc đẩy một sự gia tăng trong chương trình thu ngân sách của khách vay.
Thực tế thời gian vừa qua cho thấy, những biện pháp trên đã và đang được ngân hàng áp dụng một cách có hiệu quả. Tuy nhiên những khoản nợ quá hạn, khó đòi vẫn xẩy ra đòi hỏi ngân hàng phải có hướng giải quyết hợp lý .
3.2.1.7 Các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn .
Khi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi xẩy ra, ngân hàng phải tìm biện pháp thích hợp để xử lý. Có hai biện pháp cơ bản để giải quyết tình trạng đó, đó là biện pháp khai thác và biện pháp thanh lý các tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách. Trong thực tế, việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào quan điểm của từng ngân hàng, và thái độ, sự cố gắng của khách trong việc trả nợ ngân hàng.
* Biện pháp khai thác.
Đây là biện pháp cũng được nhiều ngân hàng lựa chọn áp dụng trong việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Thực chất của phương pháp này, chính là việc ngân hàng tạo điều kiện để doanh nghiệp có thời gian để khác phục các khó khăn, làm ăn hiệu qủa và trả nợ ngân hàng nhanh nhất. Dĩ nhiên khi áp dụng phương pháp này ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tinh thần trách nhiêm cao,
có phương án thích hợp để trả nợ cho ngân hàng. Để thực hiện phương pháp này ngân hàng có thể thực hiện một số công việc sau :
+ Ngân hàng giúp đỡ doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản công nợ từ các doanh nghiệp khác có quan hệ với ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ đối với khách hàng.
+ Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu được lợi nhuận. Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp đồng tín dụng, gia hạn nợ, giảm quy mô hoàn trả trước mắt, hoặc cho vay thêm vốn để doanh nghiệp tăng sức mạnh tài chính, khôi phục sản xuất kinh doanh .
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng quản lý chặt chẽ ngân quỹ, có thể bán bớt một số tài sản có giá mà ít ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt các tài sản không sử dụng..vv.
+ Nếu nguyên nhân của các khó khăn là do các rủi ro thiên tai, hoả hoạn dẫn đến khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đủ, không đúng hạn..vv thì ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều chỉnh hợp đồng cho vay như chuyển khoản nợ sang thành cho vay trung hạn, buộc khách hàng bổ xung thêm tài sản cầm cố thế chấp để ngân hàng tăng thời hạn cho vay. Tuy nhiên khi áp dụng biện pháp này cần chú ý một số điểm sau :
- Tài sản cầm cố thế chấp thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng nhằm có cơ sở để thanh lý tài sản sau này .
- Doanh nghiệp vẫn đang sản xuất kinh doanh, có nguồn thu có khả năng trả nợ.
- Doanh nghiệp có thiện trí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã trả được một phần gốc, trả lãi hàng tháng đều đặn.
- Ngân hàng yêu cầu người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ và có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả .
* Biện pháp thanh lý các tài sản đảm bảo của khoản vay :
Trong trường hợp ngân hàng thấy rằng việc tổ chức khai thác là không tiện lợi, không có hy vọng thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thanh lý nhằm thu được nợ từ khách hàng. Biện pháp thanh lý được thực hiện khi người đi vay không sẵn lòng chi trả , có các hành động trốn tránh trách nhiệm, lừa đảo, tình hình tài chính là không thể cứu vãn được.
+ Đối với các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, mà các tài sản này ngân hàng có đủ giấy tờ hợp pháp và có thể phát mại theo quy định của luật pháp để thu nợ thì có thể chuyển tài sản thế chấp đó sang trung tâm bán đấu giá tài sản, hoặc xiết nợ đưa vào sử dụng, hoặc đem góp liên doanh ..vv. Tuy nhiên Trong thực tế có nhiều khách hàng gian lận trong việc khai báo giá trị tài sản thế chấp mà ngân hàng không phát hiện ra nhất là tình trạng dùng một tài sản thế chấp cho nhiều khoản vay ở các ngân hàng khác nhau ..vv thì ngân hàng có thể phát mại tài sản song phải chờ quyết định phân chia số tiền ngân hàng được nhận.
+ Nếu các khoản vay của khách hàng không có thế chấp, bảo đảm thì ngân hàng phải chờ sự phán quyết của toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ là vô hiệu hoá.
+ Khởi kiện trong trường hợp khách hàng có những hành vi gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng chiếm dụng vốn, bỏ trốn, lẩn tránh, sử dụng vốn sai mục đích gây thất thoát vốn.
Vấn đề tài sản đảm bảo.
Tài sản bảo đảm nợ vay là một biện pháp quan trọng trong việc giảm nhẹ thiệt hại cho ngân hàng khi gặp các rủi ro đối với các khoản cho vay. Nó tạo cơ sở pháp lý giúp cho ngân hàng có khả năng thu hồi được nợ vay của khách khi họ không có khả năng trả nợ.
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của ngân hàng trong việc phát triển kinh tế song cũng không vì thế mà lại tuyệt đối hoá vai trò của nó trong cơ chế tín dụng hiện nay. Mục đích của các khoản tín dụng là giúp khách hàng có thêm vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho cả khách hàng và cho xã hội những cũng phải đảm bảo việc trả nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Khi ngân hàng phải áp dụng các biện pháp xứ lý các tài sản đảm bảo của khách để thu nợ có nghĩa là khách hàng đã có những khó khăn nhất định về tài chinh, làm ăn thua lỗ..vv . Mặt khác, không phải tài sản nào cũng có thể đem ra thanh lý trên thị trường một cách dễ dàng để thu nợ, đặc biệt đó là tài sản cầm cố thế chấp của nhà nước thì việc phát mại tài sản càng đặt ra khó khăn hơn. Có rất nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như cầm cố, thế chấp, bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ..vv.
Thu nợ bằng tài sản bảo đảm của khách không phải là biện pháp tốt nhất tuy nhiên là biện pháp rất cần thiết để giảm nhẹ thiệt hại cho ngân hàng khi các khả năng xấu xẩy ra.
+ Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp trong quá trinh cho vay.
Giải pháp này gắn liền với với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của người cán bộ tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ trong việc thẩm định dự án, đánh giá giá trị tài sản thế chấp .. là một biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, tránh tình trạng đánh giá quá cao hoặc không đúng thực tế giá trị tài sản thế chấp khiến cho việc phát mại tài sản thế chấp khi có rủi ro xẩy ra sẽ không thể bù đắp được thiệt hại cho ngân hàng hoặc tài sản không có khả năng phát mại.
+ Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng vay trả được nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để ngân hàng có cơ sở cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi tài sản thế chấp thì ngân hàng mới đồng ý cho vay. Ngân hàng cần xem xét tình hình thực tế của khách hàng như khả năng về tài chính, uy tín, lịch sử phát triển của doanh nghiệp..vv tất cả các thông tin nói trên sẽ tạo ra bức tranh toàn cảnh về tình hình khách hàng và nguy cơ rủi ro ngân hàng có thể gặp phải, từ đó sẽ có quyết định tín dụng đúng đắn nhất với rủi ro thấp nhất.
3.2.1.8 Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với các rủi ro, rủi ro có nhiều loại như rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất ..vv. Trong những rủi ro thì rủi ro tín dụng được đặc biệt chú ý. Quá trình đầu tư phát triển kinh tế cần một lượng vốn rất lớn, thời hạn dài dẫn đến rủi ro xây ra là rất lớn có thể gây thiệt hại cho ngân hành về nhiều mặt. Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của sở I NHĐT&PTVN là hết sức cần thiết.
Để thiết lập quỹ dự phòng rủi ro một cách thích hợp và có hiệu quả ngân hàng có thể phân chia các khoản tín dụng theo các tiêu thức thich hợp với các mức rủi ro khác nhau từ đó sẽ có thể xác lập tỷ lệ dự phòng rủi ro. Các tiêu thức này có thể là theo thời gian của các khoản tín dụng, theo hình thức tín dụng ..vv.
3.2.1.9 Có kế hoạch chuẩn hoá cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đối với cán bộ tín dụng .
Vai trò con người trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành ngân hàng nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế cho thấy ngân hàng nào có đội ngũ cán bộ, nhân viên nhanh nhậy, sáng tạo trong công việc, có tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao, vì lợi ích của ngân hàng thì ngân hàng đó sẽ đứng vững và không ngừng phát triển trước những điều kiện khó khăn, sóng gió của cơ chế thị trường khắc nghiệt. Nếu đi sâu tìm hiểu vấn đề này chúng ta nhận thấy có các vấn đề sau khiến nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng là cấp bách.
+ Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư chuyển vốn trên phạm vi quốc tế diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính sự hội nhập này đặt ra yêu cầu phải nâng cao trình độ.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, dẫn tới công nghệ ngân hàng hiện đại hơn song cũng kéo theo sự phức tạp. Để vận hành tốt các thiết bị máy móc cần phải thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng.
+ Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, nếu không thường xuyên nâng cao trình độ thì sẽ bị thua thiệt trong kinh doanh, mất thị phần..vv.
Sau đây tôi xin kiến nghị một số giải pháp để ngân hàng thực hiện tốt công tác này.
+ Bổ xung đội ngũ cán bộ ngân hàng trẻ, có năng lực, nhiệt tình, hăng hái, điều này đòi hỏi công tác tuyển người trong các ngân hàng phải được thực hiện nghiêm túc hơn để có được các cán bộ có chất lượng cao.
+ Đối với các cán bộ tín dụng phải giao nhiệm vụ cụ thể, không giao một cách chung chung, gắn trách nhiệm với lợi ích của họ khi hoàn thành công việc Thực ra khi nhân nhiệm vụ các cán bộ tín dụng thường biết họ phải làm gì. Nhưng nhìn trung để có được kết quả cao nhất thì một trong số những nhân tố quan trọng là mức độ cụ thể bao nhiêu khi giao cho từng người thì càng dễ thực hiện và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ ngân hàng.
+ Tín dụng ngân hàng là hoạt động tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng, tuy nhiên cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro ảnh hưởng phần lớn đến ngân hàng. Tầm quan trọng đó của tín dụng ngân hàng không chỉ làm người cán bộ tín dụng thấy vinh dự tự hào mà còn trao cho họ trách nhiệm rất nặng nề bởi vì đánh giá rủi ro tín dụng là một hoạt động hết sức phức tạp và đầy rẫy những khó khăn. Công việc của cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu trong kinh doanh ở lĩnh vực mình mà phải có kiến thức khá toàn diện, có khả năng phán đoán tốt để đưa ra các quyết định chính xác. Đòi hỏi của công việc thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới, chính điều này đã tạo ra sự thiếu nhiệt tình trong công việc, trốn tránh trách nhiệm. Nếu làm tốt thì hưởng chung còn làm dở thì phải gánh chịu hậu quả một mình vì vậy cần phải có chính sách thưởng phạt nghiêm minh thoả đáng. Cụ thể ngân nên xây dựng chính sách khen thưởng cho cán bộ công nhân viên tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả hơn.
3.2.2 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ, các ngành.
1, Chính phủ cần có những định hướng quy hoạch phát triển đối với từng vùng kinh tế, từng ngành, địa phương để hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu tránh tình trạng đầu tư chàn lan không hiệu quả, cung lớn hơn cầu .
2, Nhà nước nên có chính sách tạo nguồn vốn lâu dài cho nền kinh tế phát triển ổn định. Lãi suất ngân hàng cần sớm được xã hội hoá, thị trường hoá tính toán trên cơ sở các yếu tố liên quan như tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ lạm phát và quan hệ cung cầu trên thị trường. Ngân hàng nhà nước cần có chính sách điều hành lãi suất, tỷ giá hợp lý vừa ổn định tiền tệ kiềm chế lạm phát đồng thời vừa khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu tư .
3, Nhà nước cần lành mạnh hoá tình hình tài chính, môi trường hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước.Với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả chưa cao, xét thấy không cần duy trì sở hưu nhà nước thì có thể cổ phần hoá để doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả có thể cho phép phá sản, giải thể.
4, Chấn chỉnh lại công tác ban hành các văn bản pháp quy như luật ngân hàng, luật doanh nghiệp, các thông tư hứơng dẫn, các nghị định của chính phủ về bảo đảm tiền vay, tài sản thế chấp ..vv tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng thương mại.
5, Chính phủ cần có chính sách tách bạch chức năng cho vay chính sách với chức năng cho vay thương mại của ngân hàng thương mại quốc doanh, Không để ngân hàng vừa thực hiện chức năng vừa cho vay thương mại vừa cho vay chính sách.
6, Chính phủ, ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp, nhằm phát hiện sớm những sai sót, vi phạm trong hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng thương mại với các dự án. Vì hiện nay, do cạnh tranh gay gắt nên một số ngân hàng đã bỏ qua một số thủ tục trong điều kiện thủ tục cho vay vốn, buông lỏng trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay dẫn đến nhiều khoản cho vay có chất lượng kém Có biện pháp thích đáng để xử lý các ngân hàng cố ý vi phạm pháp luật để giành khách hàng.
7, Chính phủ, các bộ ngành cần có chính sách xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi của các doanh nghiệp do nguỷên nhân khách quan như lũ lut, thiên tai..vv cần tạo nguồn cho các ngân hàng bù đắp các khoản nợ khoanh, để xoá nợ. Ngoài ra có thể thành lập các công ty mua bán nợ để xử lý các khoản nợ, khai thác và quản lý các tài sản bảo đảm tồn đọng.
8, Chính phủ, các bộ, ngành và ngân hàng trung ương cần có các biện pháp hỗ trợ về vốn để áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Ngoài ra, việc hiện đại hoá công nghệ giúp ngân hàng có thể đưa công nghệ tiên tíên vào quản lý, kiểm soát rủi ro , từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng giúp hội nhập quốc tế được nhanh chóng.
9, Ngân hàng có thể phối hợp với các bộ ngành xây dựng trung tâm chuyên thu thập các thông tin về doanh nghiệp, về thị trường, về chính sách, luật pháp của nhà nước ..vv để cung cấp nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy và kịp thời cho ngân hàng giúp nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng.
Kết Luận
Trong những năm qua, cùng với những hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt độn tín dụng của sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam không ngừng phát triển trở thành một trong số những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu , những kinh nghiệm trong hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam là một bài học quý báu.
Khó khăn là không bao giờ hết, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh hiện nay song với bề dầy truyền thống , ết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết, sáng tạo của nban lãnh đạo, sở I ngân hàng đầu tư sẽ vượt qua mọi trở ngại để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, cChính phủ và nhân dân tin tưởng giao phó
Đối với em, việc tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam” trong giai đoạn vừa qua là hết sức bổ ích và lý thú . Nó không chỉ góp phần bổ sung kiến thức mà còn giúp em tích luỹ thêm kuiến thức, kinh nghiệm và bài học hết sức quý báu giúp ích cho quá trình học tập và làm việc thực tế sau này. Đây là đề tài tương đối rộng, mang tính thời sự cả về thực tiễn lẫn lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bản luận văn nhưng do hạn chế về kinh nghiệm va f thời gian nên những kiến thức mà em đưa ra trong bản luận vưn này chắ chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn các các anh chị trong phòng tín dụng I của sở I NHĐT&PTVN và đặc biệt cảm ơn thầy giáo.PGS.TS Nguyễn Văn Nam đã giúp đỡ góp ý cho em trong quá trình làm bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 5 năm 2002
tài liệu tham khảo
1./ Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. FS.Minshkin- NXB khoa học kĩ thuật.
2./ Ngân hàng thương mại -Nhà xuất bản thống kê.
3./ Tiền tệ, tín dụng, ngân hàng - Nhà xuất bản thống kê.
4./ Quy trình tín dung vủa sở I Ngân hàng ĐT&PT VN.
5./ Báo cáo thường niên của sở I Ngân hàng ĐT&PT VN năm 2000,2001,2002.
6./ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh cuả sở I Ngân hàng ĐT&PT VN.
7./ Phương hướng kinh doanh của sở I NHĐT&PT VN năm 2002.
8./ Một số văm bản của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và của NHĐT&PT VN liên quan đến cơ chế hoạt động tín dụng.
9./ Tạp chí ngân hàng số 5,8,10,12/2002.
10./ Một số tài liệu khác.
Tín
dụng
Hành
Chính
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Nguồn
Vốn
Kế
Toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTV1037.doc