Để thực đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
TBVS nói riêng và hoàn thành được mục tiêu đã đề ra nói chung thì không
chỉ dựa vào sự cố gắng của riêng của Phòng kinh doanh TBVS mà còn phụ
thuộc vào sự nỗ lực chung của toàn chi nhánh, toàn Công ty. Bởi vì m ỗi
công ty là một thực thể kinh doanh mà những bộ phận trong thực thể đó
không thể tồn tại một cách riêng rẽ được, chúng phụ thuộc lẫn nhau và bổ
trợ cho nhau. Cũng như hoạt động tiêu thụ muốn thành công được còn phụ
thuộc vào kết quả của các hoạt động khác nữa.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2856 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tại chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại, Vận tải và Giao nhận Việt Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng trực tiếp tại chi nhánh được thực hiện tại bộ phận kĩ
thuật và bán hàng. Tại đây được trang bị hệ thống máy tính có nối mạng,
phòng tiếp khách lịch sự, khang trang. Toàn bộ nhân viên của phòng đề có
trình độ đại học và có kinh nghiệm trong nghề nghiệp. Các nhân viên vừa
thực hiện bán hàng trực tiếp, tiêp xúc với khách hàng, vừa tiếp nhận báo
cáo từ các cửa hàng gửi lên, thực hiện nhiệm vụ giám sát sự hoạt động của
các cửa hàng. Bên cạnh việc bán sản phẩm, phòng còn thực hiện thêm các
dịch vụ như: giao hàng tại nhà, tư vấn thiết kế, lắp đặt và khắc phục các sự
cố về kỹ thuật để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Nhìn chung, công tác tổ chức bán hàng của chi nhánh trong những
năm qua được thực hiện rất tốt, điều đó đã tạo ra một hình ảnh rất tốt về sản
phẩm, về công ty trong tâm trí khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 61
2.3.7. Thực trạng công tác xúc tiến hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ:
Trong thời gian vừa qua, chi nhánh đã tiến hành một số hoạt động
xúc tiến như: quảng cáo, khuyến mại và hội chợ triển lãm
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, hàng năm phòng Marketing đều xây
dựng các kế hoạch về xúc tiến hoạt động tiêu thụ. Tuy nhiên vì kinh phí
còn hạn hẹp nên việc thực hiện các kế hoạch gặp rất nhiều khó khăn. Các
hoạt động quảng cáo chủ yếu được thực hiện thông qua các hoạt động bán
hàng, phân phối (các trung gian phân phối trở thành người quảng cáo cho
chi nhanh), tiếp thị, qua dư luận (người sử dụng tự giới thiệu cho nhau),
quảng cáo thông qua trang Web của công ty… Còn việc quảng cáo thông
qua các phương tiện truyền thông đại chúng vẫn còn rất ít (chủ yếu là qua
báo chí, tạp chí) vì kinh phí rất đắt do đó nó hạn chế khả năng quảng bá sản
phẩm.
2.3.7.1. Quảng cáo:
Chi nhánh sử dụng các phương tiện chủ yếu sau để quảng cáo:
+ Các phương tiện bên trong mạng lưới tiêu thụ: biển hiệu cửa
hàng, cách trưng bày sản phẩm ở nơi bán hàng, quảng cáo qua nhân viên
bán hàng, qua các trung gian phân
+ Các phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới tiêu thụ: báo
chí, tạp chí chuyên nghành, bao bì, nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu sản
phẩm, Catalogue, tiếp thị trực tiếp với khách hàng
Nội dung quảng cáo nhấn mạnh về chất lượng, công dụng, kiểu dáng
và thương hiệu của sản phẩm và giới thiệu các tính năng đặc biệt của sản
phẩm nổi trội hơn so với các sản phẩm khác trên thị trường.
2.3.7.2. Khuyến mại:
Đây là hoạt động xúc tiến tiêu thụ không thường xuyên của chi
nhánh, thường thì chi nhánh chỉ đưa ra hình thức khuyến mại vào dịp khai
trương cửa hàng, vào các ngày lễ lớn, vào ngày sinh nhật của công ty, hoặc
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 62
lúc hàng ế ẩm. Vì các biện pháp khuyến mại thường có tác dụng gia tăng
nhanh chóng sức mua của người tiêu dùng nhưng nếu kéo dài quá lâu sẽ
gây ra sự nhàm chán, không có sức hút với người tiêu dùng đồng thời cũng
làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp do đó các hoạt động khuyến mại
thường chỉ áp dụng trong một thời gian ngắn, gây ra sức ép về thời gian đối
với khách hàng (khách hàng nghĩ rằng nếu mình không mua nhanh thì
mình sẽ bỏ lỡ một cơ hội lớn). Thực tế đã cho thấy, trong thời gian thực
hiện các hoạt động khuyến mại có thời điểm doanh số của chi nhánh tăng
lên tới 20%
Các hình thức khuyến mại mà chi nhánh hay áp dụng là: gói hàng
chung (tức là nếu mua 2 hoặc 3 sản phẩm cùng một lúc thì giá sẽ rẻ hơn
mua từng sản phẩm rời cộng lại); quà tặng (tặng quà đi kèm với sản phẩm),
giảm giá trong một khoảng thời gian nào đó.
2.3.7.3. Hội chợ triển lãm:
Mặc dù chưa có khả năng tổ chức các chương trình hội chợ triển lãm
riêng nhưng hàng năm chi nhánh vẫn tham gia những hội chợ triển lãm do
các đơn vị khác tổ chức phù hợp với yêu cầu cũng như kế hoạch khuếch
trương của chi nhánh. Mục đích của chi nhánh khi tham gia hội chợ triển
lãm là tìm hiểu nhu cầu thị trường, giới thiệu, quảng bá hàng hóa, tìm kiếm
khả năng kí kết các hợp đồng trong và sau hội chợ. Để đạt được hiệu quả
cao, công tác chuẩn bị trước hội chợ triển lãm được tiến hành trước đó vài
tháng và rất kỹ lưỡng. Về lực lượng tham gia, ngân sách thực hiện, các điều
kiện vật chất cần thiết, thiết kế gian hàng, in ấn tài liệu. Sau mỗi đợt tham
gia hội chợ triển lãm, Công ty đều tiến hành đánh giá kết quả thông qua các
chỉ tiêu như : số hợp đồng kí được, số lượt người tham quan gian hàng của
Công ty, thái độ nhận xét của khách hàng tham quan, mức độ thu thập
thông tin. Để đạt hiệu quả hơn nữa chi nhánh nên kết hợp đồng bộ hoạt
động này với các hoạt động quảng cáo, khuyến mại.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 63
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI, VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN VIỆT
PHÁT.
2.4.1. Thành tựu:
Qua sự phân tích về tình hình tiêu thụ sản phẩm TBVS của chi nhánh
ở trên ta thấy chi nhánh đã đạt được những thành tựu sau:
+ Doanh thu tiêu thụ liên tục tăng qua các năm và luôn hoàn thành
vượt mức kế hoạch đề ra cho thấy chi nhánh đang phát triển rất ổn định và
tương lai sẽ còn phát triển hơn nữa nếu biết nắm bắt các cơ hội thị trường
và khắc phục được những nhược điểm của mình.
+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng không chỉ theo chiều rộng
mà cả theo chiều sâu. Theo chiều rộng, sản phẩm TBVS của chi nhánh
ngày càng xuất hiện nhiều ở các khu chung cư cao cấp, các nhà hàng,
khách sạn, biệt thự…không chỉ ở 3 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, TP
Hồ Chí Minh) mà còn ở nhiều tỉnh lân cận Hà Nội. Theo chiều sâu, sản
phẩm của chi nhánh ngày càng thâm nhập sâu vào các thị trường mục tiêu
(nó được thể hiện bằng sự tăng doanh thu qua các năm ở 3 thị trường: Hà
Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh).
+ Mạng lưới tiêu thụ của chi nhánh ngày càng được mở rộng, số
lượng các cửa hàng, đại lý ngày càng nhiều.
Nhờ công tác tiêu thụ được thực hiện tốt nên sản lượng tiêu thụ hàng
năm không ngừng tăng lên. Chất lượng sản phẩm không ngừng được cải
thiện để phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm của chi nhánh
không đi theo trào lưu cổ điển, các mẫu sản phẩm vệ sinh của chi nhánh
đều có thiết kế rất độc đáo, mới lạ và khắc phục được hầu hết các lỗi kỹ
thuật của các sản phẩm đã có trên thị trường.
Ngoài ra, các dịch vụ đi kèm với sản phẩm: tư vấn thiết kế, hướng
dẫn lắp đặt, bảo trì, bảo hành…được thực hiện khá tốt càng làm tăng giá trị
của sản phẩm, tăng sự thỏa mãn của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 64
2.4.2. Những hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đạt được ở trên, hoạt động tiêu thụ của chi
nhánh còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần khắc phục:
+ Công tác thị trường còn yếu, thiếu đội ngũ cán bộ thị trường có
chuyên môn sâu và có kinh nghiệm. Chi nhánh vẫn còn chưa tích cực trong
khâu tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, vẫn còn tình trạng chờ đợi khách hàng
đến với mình.
+ Về công tác tạo nguồn cho hoạt động tiêu thụ: thỉnh thoảng vẫn
xảy ra tình trạng thừa thiếu hàng, điều đó sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ tiêu
thụ sản phẩm, lượng tồn kho đầu kì, cuối kì.
+ Thị trường tiêu thụ mặc dù đã được mở rộng nhưng tỉ lệ doanh thu
ở các thành phố khác vẫn còn chiếm tỉ trọng quá thấp, trong khi đó chi
nhánh lại tập trung quá nhiều nguồn lực vào thị trường Hà Nội (hiện nay
đang bị cạnh tranh rất gay gắt).
+ Khâu Maketing, quảng cáo còn yếu và thiếu, Website của chi
nhánh còn quá sơ sài, chỉ mang tính chất giới thiệu sản phẩm, chưa quảng
bá tốt được sản phẩm qua mạng, chưa thực hiện được đầy đủ việc bán hàng
qua mạng. Có điều này là do nhân viên của phòng Marketing làm việc chưa
được tốt, chưa có sự sáng tạo, chưa nắm bắt nhanh nhu cầu của khách hàng
và sự biến động của thị trường.
+ Thiết bị vệ sinh của chi nhánh chủ yếu là các mặt hàng cao cấp, giá
cả tương đối cao, phục vụ cho những khu vực thành phố lớn, trong khi đó
nhu cầu về thiết bị này ở nông thôn ngày càng nhiều nhưng chủ yếu là
những mặt hàng rẻ tiền thì chi nhánh hầu như không có nhiều hàng phục vụ
cho khu vực này và cũng không có một lực lượng bán hàng riêng, hoặc một
đại lý riêng cho khu vực nông thôn. Đây mặc dù không phải là thị trường
mục tiêu nhưng là thị trường tiềm năng của chi nhánh.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 65
+ Về mạng lưới tiêu thụ, các đại lý bố trí chưa được hợp lý lắm, còn
tập trung quá nhiều ở thị trường Hà Nội, trong khi ở TP Hồ Chí Minh thị
trường rộng lớn hơn thì số lượng không nhiều.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 66
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TBVS TẠI CHI NHÁNH
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH:
3.1.1. Chiến lược năm 2008:
Chiến lược trong 2008 của Chi nhánh là chiếm phần lớn thị phần
khách hàng cao cấp, từng bước dành thị phần khách hàng trung bình khá,
phát triển thêm các Showroom có quy mô lớn tại Hà Nội và mở rộng mạng
lưới tiêu thụ tại các thành phố lớn phía Bắc và phía Nam. Tăng mức doanh
thu lên 200% so với năm 2007.
Về chiến lược kinh doanh: Tiến tới mở thêm các Showroom trưng
bày và giới thiệu sản phẩm độc quyền từ các nước nổi tiếng về sản phẩm
Thiết bị vệ sinh, đặc biệt là Đức.
3.1.2. Chiến lược dài hạn:
Vẫn duy trì chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm để tiến tới mục
tiêu dài hạn của chi nhánh là: Tiến tới vị trí độc quyền về sản phẩm Thiết bị
Vệ sinh tại Việt Nam.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TBVS ĐỐI VỚI CHI NHÁNH.
3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường:
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ thì
số lượng các chủng loại sản phẩm trên thị trường tăng lên một cách chóng
mặt, với chất lượng tương đối ngang nhau đối với cùng một chủng loại sản
phẩm do các doanh nghiệp khác nhau sản xuất, nó dẫn đến tình trạng cung
lớn hơn cầu và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Trước tình hình đó thì vai trò của thông tin ngày càng trở nên quan
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 67
trọng, đặc biệt là những thông tin về thị trường, doanh nghiệp nào nắm bắt
được thông tin nhanh, chính xác và đưa ra quyết định kịp thời thì gần như
đã nắm chắc phần thắng trong tay. Để có được điều này thì doanh nghiệp
phải luôn tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Như đã trình bày
trong phần thực trạng, ngay từ khi mới thành lập chi nhánh đã chú ý tới
việc nghiên cứu thị trường bằng cách thành lập một phòng Marketing riêng
phụ trách về các vấn đề liên quan đến xúc tiến với thị trường. Tuy nhiên, để
công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao hơn nữa thì theo cá nhân
em chi nhánh nên thực hiện những điều sau:
+ Một trong những nguyên nhân gây ra những mặt còn hạn chế của
công tác nghiên cứu thị trường đó là đội ngũ nhân viên phòng Marketing
chưa có trình độ chuyên môn sâu, lực lượng còn quá ít (số lượng nhân viên
của phòng mới có 4 người) trong khi khối lượng công việc và khối lượng
thông tin phải xử lý còn quá ít. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh nên
tăng cường thêm một số nhân viên có trình độ chuyên môn, có năng lực, có
kinh nghiệm và có sự đam mê các công việc liên quan đến hoạt động
nghiên cứu thị trường cho phòng Marketing. Bên cạnh đó, cần có chiến
lược đào tạo con người, nâng cao trình độ hiểu biết về công tác thị trường
thông qua các lớp học ngắn hạn, nghiên cứu chuyên đề nhằm nâng cao chất
lượng về lao động, đồng thời đưa ra những biện pháp khuyến khích các
nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Ngoài ra, do bản chất của hoạt động
Marketing là một hoạt động hỗ trợ và có quan hệ mật thiết với các hoạt
động khác của doanh nghiệp, do đó, chi nhánh nên có những biện pháp để
gắn kết hơn nữa mối quan hệ giữa các phòng, các bộ phận trong chi nhánh,
để những bộ phận này có thể hỗ trợ nhau tốt hơn trong công việc, đảm bảo
luồng thông tin giữa các bộ phận được thông suốt (điều này giúp đẩy nhanh
tốc độ thu thập và xử lý thông tin), đồng thời tạo ra một không khí làm việc
hòa thuận và đoàn kết trong chi nhánh.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 68
+ Để cải thiện thời gian thu thập và xử lý thông tin chi nhánh nên
đầu tư thêm một số trang thiết bị phục vụ cho việc thu thập và xử lý thông
tin như: lắp đặt hệ thống máy tính trên toàn bộ chi nhánh trong đó có cài
những phần mềm phục vụ cho việc quản lý nội bộ công ty, quản trị dữ liệu,
quản lý các mối quan hệ với khách hàng….Hiện nay, thương mại điện tử
đang bắt đầu phát triển ở Việt Nam, và người ta đang dần dần ứng dụng các
sản phẩm của thương mại điện tử vào việc quản lý doanh nghiệp, trong đó
có việc quản lý thông tin nhằm tăng hiệu quả của các hoạt động này đồng
thời giảm bớt áp lực công việc cho các nhà quản lý. Một trong những hệ
quả của thương mại điện tử là sự ra đời của các phần mềm phục vụ cho các
hoạt động trong doanh nghiệp trong đó có cả các hoạt động Marketing
nhưng giá cả của nhiều phầm mềm còn khá đắt và việc lắp đặt, sử dụng còn
gặp nhiều khó khăn do đó chi nhánh cần phải cân nhắc giữa cái được và
mất khi trước lắp đặt một phần mềm hỗ trợ nào đó để từ đó đưa ra quyết
định có nên hay không nên lắp đặt các phầm mềm đó hoặc nếu có thì nên
sử dụng loại phầm mềm nào. Ngoài ra, để tăng cường độ chính xác, tính
toàn diện của các thông tin thu thập được, chi nhánh nên tạo điều kiện cho
cán bộ phòng Marketing đi giao dịch, trao đổi, nghiên cứu thực tế, khảo sát
thị trường (tức là tăng cường các hoạt động điều tra thực tế thị trường) bởi
vì, nếu chỉ dựa vào những nguồn thông tin thứ cấp thôi mà bỏ qua những
khảo sát thực tế thì thông tin của doanh nghiệp sẽ dễ bị lỗi thời, sai lệch và
không nắm bắt kịp sự thay đổi của thị trường.
+ Để có sự chuyên môn hóa hơn trong hoạt động thị trường chi
nhánh nên chia nhóm nghiên cứu thị trường trong phòng Marketing ra
thành hai bộ phận nhỏ: Bộ phận phân tích thị trường và bộ phận quan sát
thị trường.
- Bộ phận phân tích thị trường phải giải thích được cơ cấu thị
trường tại mỗi thời điểm và việc xác định khả năng, hiệu quả cũng như ý
nghĩa đối với công tác tiêu thụ sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 69
- Bộ phận quan sát thị trường phải theo dõi diễn biến sự phát triển
và thay đổi của thị trường đối với sản phẩm TBVS, đồng thời phải chỉ ra
được nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Các kêt quả thu được qua nghiên cứu thị trường cần được nhanh
chóng đưa về các bộ phận chức năng có liên quan để đề ra được những
quyết định đúng đắn, kịp thời như: quyết định về phát triển mặt hàng hoặc
giảm bớt mặt hàng, quyết định về các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm đi kèm với việc phát triển mặt hàng để phù hợp với đòi hỏi của thị
trường, quyết định về việc linh hoạt giá cả hàng hoá trên từng thị trường,
quyết định về hình thức phân phối, mở rộng mạng lưới tiêu thụ….
3.2.2. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ, hoàn thiện chính công tác phân
phối sản phẩm.
Để đạt được mục tiêu dài hạn của chi nhánh là: “Tiến tới vị trí độc
quyền về sản phẩm Thiết bị Vệ sinh tại Việt Nam” thì chi nhánh cần phải
đạt được vị trí: dẫn đầu về thị phần sản phẩm TBVS tại Việt Nam, muốn
đạt được điều đó thì chi nhánh cần phải tăng cường việc mở rộng mạng
lưới tiêu thụ, để mở rộng được mạng lưới tiêu thụ thì một trong những việc
rất quan trọng là phải hoàn thiện công tác phân phối sản phẩm
Để làm được điều này, theo em chi nhánh nên thực hiện những nội
dung sau
+ Giữ vững và thâm nhập sâu hơn vào những thị trường hiện tại
+ Tìm kiếm và mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra các thị trường mới
+ Tìm cách mở rộng hơn nữa các kênh phân phối hiện tại đồng thời
tiến hành các biện pháp quản lý kênh phân phối một cách có hiệu quả để
tránh xảy ra các xung đột và mâu thuẫn trong kênh.
Để thực hiện được những nội dung trên chi nhánh cần:
+ Trong hoạt động bán hàng, cần phải tăng cường thực hiện tốt các
dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng như: lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư
vấn kĩ thuật, tư vấn thiết kế, khắc phục các sự cố giúp khách hàng trong
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 70
quá trình sử dụng... các dịch vụ này vừa làm tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu
với khách hàng lại vừa tạo ra sự khác biệt của sản phẩm so với sản phẩm
cạnh tranh. Ngoài ra, phải luôn thu thập thông tin phản hồi từ phía khách
hàng, có như thế chi nhánh mới biết được thực tế sản phẩm, dịch vụ của
mình thỏa mãn được đến đâu nhu cầu của khách hàng, đồng thời, giúp cho
chi nhánh nắm bắt được nhanh sự thay đổi về vị trí của sản phẩm trong tâm
trí người tiêu dùng từ đó đưa ra được những quyết định kinh doanh một
cách kịp thời. Bên cạnh đó, chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa đến các
thành viên trong kênh phân phối để có thể giúp đỡ họ về mặt tài chính,
nhân lực, thưởng phạt nghiêm minh, tránh sự mâu thuẫn giữa các thành
viên trong kênh, làm như thế sẽ tạo động lực thúc đẩy họ cống hiến hết khả
năng của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Những điều trên sẽ giúp cho chi nhánh củng cố được lòng trung
thành của người tiêu dùng với sản phẩm, hình ảnh và uy tín của công ty,
làm cho họ không chỉ mua hàng của chi nhánh một lần mà là nhiều lần, qua
đó tạo cơ hội cho chi nhánh giữ vững và thâm nhập sâu hơn vào thị trường
hiện tại.
+ Cùng với sự nỗ lực duy trì và thâm nhập sâu hơn vào thị trường
hiện có, chi nhánh nên khảo sát nghiên cứu thêm các thị trường mới, đồng
thời phân phối lại và mở rộng thêm các đại lý, các cửa hàng tiêu thụ sản
phẩm để đảm bảo sản phẩm có thể phân phối đến tận tay tất cả người tiêu
dùng không sót người nào, việc phân phối lại mật độ các trung gian phân
phối ở các thị trường sẽ giải quyết được tình trạng nguồn lực tập trung quá
nhiều ở thành phố Hà Nội, gây ra sự lãng phí nguồn lực ở đây trong khi lại
thiếu ở các thị trường khác. Bên cạnh việc mở rộng thị trường ra các tỉnh
lân cận thành phố Hà Nội, chi nhánh nên chú ý đến các tỉnh ở Miền Đông
Nam Bộ và Tây Nam Bộ vì ngoài việc có dân số lớn ở vùng này còn có rất
nhiều thành phố đang rất phát triển trong những năm vừa qua, khu du lịch,
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 71
khu vui chơi giải trí rất nhiều do đó nhu cầu về sản phẩm TBVS cao cấp là
rất lớn.
Ngoài ra, chiến lược lâu dài của chi nhánh là vẫn duy trì sự đa dạng
hóa sản phẩm, do đó bên cạnh những sản phẩm TBVS cao cấp chi nhánh
vẫn dành một tỉ lệ nhỏ cho các TBVS rẻ tiền để phục vụ cho thị trường
nông thôn và thực tế đã cho thấy tốc độ tiêu thụ cũng khá lớn. Do đó, chi
nhánh nên chú trọng nghiên cứu thêm nhiều mặt hàng phù hợp với nhu cầu
thị trường nông thôn, xây dựng một số đại lý hoặc cửa hàng để phục cho thị
trường này. Mặc dù thị trường nông thôn không phải là thị trường mục tiêu
hiện tại của chi nhánh nhưng đây là một thị trường đầy tiềm năng mà nếu
muốn tiến tới mục tiêu dài hạn là: “Dành được vị trí độc quyền về sản
phẩm thiết bị vệ sinh ở Việt Nam” thì chi nhánh cũng phải dành được thị
trường này.
+ Việc mở rộng hệ thống phân phối cùng với sự mở rộng mạng lưới
tiêu thụ sẽ dẫn đến tình trạng số lượng các trung gian phân phối tăng lên
làm tăng nguy cơ xảy ra các xung đột, mâu thuẫn giữa các thành viên trong
kênh, do đó chi nhánh cần phải tăng cường quản lý hệ thống phân phối
Để tăng cường quản lý hệ thống phân phối chi nhánh cần chú ý một
số điểm sau:
- Chi nhánh nên tăng cường hơn nữa việc quản lý các đại lý, cửa
hàng của mình thông qua việc xem xét tốc độ tiêu thụ, doanh số và các
phương tiện vận chuyển hàng hoá đến khách hàng. Đặc biệt là việc quản lý
nghiêm ngặt về giá cả để tránh việc các đại lý, cửa hàng tự do nâng giá gây
thua thiệt cho người bán lẻ và người tiêu dùng.
- Tìm ra các nhu cầu và khó khăn của các đại lý để có sự trợ giúp
kịp thời cho họ. Đảm bảo hệ thống thông tin được thông suốt trong hệ
thống kênh phân phối và các trung gian cung cấp cho chi nhánh các thông
tin về thị trường.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 72
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý, cửa
hàng theo những tiêu chuẩn cụ thể như: sản lượng, doanh số tiêu thụ, mức
độ thu hút khách hàng, uy tín đại lý, mức độ hoàn thành các kế hoạch đề ra.
Dựa vào kết quả đánh giá đó doanh nghiệp nên có những phần thưởng cho
những thành viên có thành tích tốt, đồng thời có những biện pháp xử lý
nghiêm đối với những thành viên vi phạm những qui định đã đề ra gây tổn
hại đến danh tiếng của công ty.
Hoàn thiện công tác phân phối sẽ giúp cho sản phẩm của chi nhánh
sản xuất ra được tiêu thụ dễ dàng hơn, giảm lượng hàng hoá ứ đọng, đồng
thời đẩy mạnh khả năng xâm nhập sản phẩm của chi nhánh vào thị trường.
3.2.3. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ:
Như đã trình bày trong phần thực trạng ở trên, kinh phí dành cho
công tác hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ còn quá hạn hẹp, các biện pháp hỗ
trợ còn quá ít (chỉ có ba hình thức chủ yếu: quảng cáo, khuyến mại và hội
trợ triển lãm) vì thế trong thời gian tới chi nhánh nên cấp thêm vốn cho các
hoạt động này đồng thời cần thực hiện thêm nhiều biện pháp hỗ trợ hơn
nữa. Vì thực tế đã cho thấy, các biện pháp hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ nó
không chỉ góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh số mà nó còn là
vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp.
3.2.3.1. Quảng cáo:
Để quảng cáo có hiệu quả hơn, và tăng cường được khả năng quảng
bá sản phẩm, hình ảnh của công ty, chi nhánh nên tăng cường nhiều hơn
việc quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông (truyền hình, báo
chí, internet..), vì số lượng người sử dụng các phương tiện này là rất lớn,
ngoài ra việc quảng cáo qua các phương tiện này sẽ giúp truyền tải được
nhiều thông điệp hơn đến người nhận tin so với các phương tiện khác, đồng
thời các phương tiện này có hình ảnh và âm thanh khá sống động nên sẽ dễ
dàng lôi kéo sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 73
Ngoài việc quảng cáo trên truyền hình đã từng được rất nhiều doanh
nghiệp ưa chuộng thì hiện nay một loại hình quảng cáo cũng đang rất phổ
biến hiện nay là quảng cáo qua Internet. Chi nhánh cũng đã quan tâm đến
vấn đề này bằng cách quảng cáo qua Website của công ty, thậm chí còn mở
một Website riêng để quảng bá sản phẩm thiết bị vệ sinh (Website:
nhưng như ở trên đã nói Website còn quá
sơ sài, có áp dụng việc bán hàng qua mạng nhưng mới chỉ dừng lại ở đặt
hàng qua mạng. Vì thế, chi nhánh hoàn thiện hơn nữa trang web của mình,
cần có thêm nhiều hình ảnh sống động, thông tin về sản phẩm, hướng dẫn
sử dụng, kinh nghiệm chọn hàng…, phát triển hình thức bán hàng, thanh
toán qua mạng. Vì thương mại điện tử đang được đầu tư phát triển ở Việt
Nam, có rất nhiều gia đình đã có Internet, đặc biệt khách hàng mục tiêu của
chi nhánh lại phần lớn là những khách hàng ở các thành phố lớn thì tỉ lệ
những người sử dụng Internet khá cao, mặt khác khi xã hội ngày càng phát
triển thì thời gian dành cho việc mua sắm sẽ càng ít, việc mua sắm qua
mạng sẽ trở thành một xu hướng tất yếu.
Bên cạnh việc sử dụng trang Web của mình để quảng cáo, chi nhánh
cũng có thể lựa chọn quảng cáo trên một số trang Web khác mà có số
lượng người truy cập nhiều, tuy nhiên chi phí quảng cáo trên những trang
này không hề nhỏ.
Để quảng cáo có thể dễ dàng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng thì
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nội dung quảng cáo phải nói lên được những điều mà nhóm
khách hàng doanh nghiệp đang hướng tới mong ước, nói lên được sự khác
biệt của sản phẩm so với các sản phẩm khác. Đồng thời nó phải được trình
bày một cách dễ hiểu, hấp dẫn, gây được ấn tượng mạnh
+ Phương tiện truyền tin phải thích hợp với nhóm khách hàng mục
tiêu mà quảng cáo hướng tới. Ví dụ không thể quảng cáo trên truyền hình
để nhắm vào nhóm khách hàng ở vùng sâu, vùng xa được
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 74
+ Nên kết hợp quảng cáo với các biện pháp Marketing trực tiếp
như: Marketing qua Catalog, qua điện thoại, qua internet, Marketing bằng
thư trực tiếp…
3.2.3.2. Thực hiện tốt công tác chào hàng:
Chào hàng là khâu đầu tiên của hoạt động bán hàng, và hoạt động
tìm kiếm, kí kết các hợp đồng tiêu thụ. Chào hàng nhằm mục đích giới
thiệu về sản phẩm tới khách hàng đồng thời có thể đưa ra một số ràng buộc
đối với khách hàng nếu họ chấp nhận lời chào hàng đó. Tùy vào các hình
thức bán hàng mà việc chào hàng có thể được thực hiện với những hình
thức khác nhau. Công ty có thể cử người trực tiếp đến địa điểm kinh doanh
của khách hàng để chào hàng, hoặc gửi thư chào hàng, chào hàng qua điện
thoại, điện báo, Fax, internet, hoặc chào hàng trực tiếp tại các địa điểm bán
hàng…. Tuy nhiên không nên gửi những lời chào hàng một cách bừa bãi
mà chỉ nên gửi đến những đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp, lời chào hàng nên ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng, dễ hiểu và nên xoáy
vào những lợi ích mà khách hàng có được nếu chấp nhận lời chào hàng của
chúng ta. Đồng thời những lá thư chào hàng phải được thiết kế sao cho thật
bắt mắt, khác biệt, dễ gây ấn tượng đối với người đọc. Do là khâu đầu tiên
của hoạt động bán hàng nên nó rất quan trọng trong việc tìm kiếm và lôi
kéo khách hàng đến với doanh nghiệp, nếu khâu này không thành công thì
không thể thực hiện các khâu tiếp theo của hoạt động bán hàng được.
3.2.3.3. Tổ chức hội nghị khách hàng.
Bên cạnh các biện pháp hỗ trợ mà chi nhánh đã tiến hành, chi nhánh
nên tổ chức thêm các hội nghị khách hàng vì đây là một biện pháp để xây
dựng mối quan hệ với khách hàng nhằm tạo ra lòng tin của họ đối với chi
nhánh và tranh thủ sự ủng hộ của họ đồng thời tạo ra sự ràng buộc giữa
khách hàng với chi nhánh.
Thông qua các hội nghị khách hàng, chi nhánh sẽ được khách hàng
góp ý về sản phẩm của mình, về ưu điểm cũng như nhược điểm còn tồn tại.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 75
Mặt khác, thông qua hội nghị bầu không khí thân thiện giữa chi nhánh và
khách hàng được thiết lập.
Để có thể triển khai một hội nghị khách hàng cần phải thực hiện
những nội dung sau:
+ Lập kế hoạch cho hội nghị: lên danh sách mời, định mức chi phí
tối ưu cho hội nghị.
+ Thực hiện kế hoạch:
- Gửi giấy mời đến từng khách hàng tham gia hội nghị
- Chuẩn bị cho hội nghị: như chuẩn bị về địa điểm ,hội trường,
nguồn nhân lực, tài liệu,….
- Tiến hành hội nghị: trong hội nghị phải tạo không khí thân mật,
cởi mở để khách hàng nói rõ về ưu nhược điểm của sản phẩm, những
vướng mắc trong quan hệ mua bán, những thiếu sót phiền hà của chi nhánh
(nếu có) cũng như yêu cầu của họ đối với sản phẩm và nhu cầu tương lai.
Ngoài ra, chi nhánh cũng cần công bố cho khách hàng biết các dự án và
chính sách, các biện pháp vĩ mô tác động tới qui trình kinh doanh, ý kiến
của khách hàng và ý nghĩa to lớn đối với quan hệ của chi nhánh với cấp
trên.
- Kiểm tra và rút ra kinh nghiệm, tìm ra những thiếu sót cho hội
nghị để cho lần sau.
Hội nghị bán hàng chỉ nên tổ chức khi chi nhánh đã có những khách
hàng lớn và bạn hàng quan trọng.
3.2.4. Hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng của chi nhánh:
Khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, làm cho khoảng cách
về chất lượng sản phẩm giữa các đối thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng
bị rút ngắn thì cái tạo ra sự khác biệt nhiều nhất giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh chính là các dịch vụ kèm theo sản phẩm. Nó góp phần làm tăng
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 76
giá trị của sản phẩm và tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Nó chính là những yếu tố góp phần tạo ra những giá trị vô hình cho doanh
nghiệp.
Nếu căn cứ vào thời thời điểm bán hàng thì ta có thể chia các dịch vụ
hỗ trợ khách hàng thành các loại sau:
+ Dịch vụ trước khi bán hàng: Khi chuẩn bị mua một mặt hàng nào
đó, người tiêu dùng thường có giai đoạn tìm kiếm, thu thập các thông tin
về: giá cả thị trường, những địa điểm bán hàng tốt, mẫu mã, chủng
loại…Do đó dựa vào đặc điểm này, ở giai đoạn trước khi bán hàng chi
nhánh có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng các thông tin về:
giá cả hàng hóa của chi nhánh, giá cả thị trường, những điểm bán hàng bổ
sung có chất lượng, khách hàng nên lựa chọn loại sản phẩm nào thì phù
hợp, giới thiệu một số đơn vị thiết kế, kiến trúc hay đơn vị xây dựng tốt cho
khách hàng…
+ Dịch vụ trong bán hàng: Chi nhánh có thể thực hiện một số dịch
vụ như: đến tận nơi để ký kết hợp đồng; vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa đến
tận nơi khách hàng yêu cầu; hướng dẫn khách hàng các cách bảo quản, lắp
đặt và sử dụng sản phẩm.
+ Dịch vụ sau khi bán: giải đáp các thắc mắc của khách hàng trong
quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, bảo hành, lắp
đặt .….
Các loại dịch vụ giữa các doanh nghiệp có thể giống nhau nhưng
quan trọng là cách thực hiện các dịch vụ đó của họ như thế nào. Doanh
nghiệp có thể đưa ra rất nhiều các loại hình dịch vụ khác nhau để thu hút
khách hàng nhưng việc thực hiện không tốt thì còn thiệt hại lớn hơn là
không thực hiện dịch vụ. Để thực hiện được tốt các dịch vụ thì ngoài việc
phải vạch ra một kế hoạch cụ thể còn cần phải có một đội ngũ nhân viên
thực hiện các công việc này thật tốt. Trước hết là họ cần phải có sự nhiệt
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 77
tình trong công việc, hiểu được tâm lý khách hàng, điềm tĩnh khi gặp
những khách hàng khó tính, có khả năng thuyết phục khách hàng…..
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÀNH VÀ NHÀ NƯỚC:
Do TBVS là loại sản phẩm thuộc ngành vật liệu xây dựng thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Công thương, do đó tương lai của sản phẩm
TBVS không chỉ dựa vào nỗ lực của mỗi doanh nghiệp mà còn phụ thuộc
vào sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng, sự chỉ đạo của nhà nước.
Trong 2 năm gần đây, giá cả của các vật liệu xây dựng tăng lên rất nhanh,
điều đó đã làm cho chi phí xây dựng tăng cao so với dự tính ban đầu, rất
nhiều các công trình đang xây dựng phải bỏ dở vì thiếu kinh phí, hoặc phải
kéo dài thời gian xây dựng so với kế hoạch. Những điều này đã làm ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng tiêu thụ các sản phẩm TBVS. Vì thế, ngành
vật liệu xây dựng nói riêng và nhà nước nói chung cần có các biện pháp
thiết thực để kiểm soát giá cả, đưa hoạt động xây dựng trở lại trạng thái ổn
định, có như thế mới đảm bảo được mức tăng trưởng ổn định cho ngành.
Ngoài ra em xin được đưa ra một số kiến nghị sau đối với Ngành và Nhà
nước:
3.3.1. Đối với nhà nước:
+ Nhà nước cần có những thông báo và chỉ đạo kịp thời đối với
doanh nghiệp khi có những thay đổi trong chính sách, pháp luật xảy ra để
doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị và thích ứng với những thay đổi đó,
giảm thiểu những thiệt hại do các thay đổi đó gây ra.
+ Thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường cho doanh
nghiệp như: các thông tin về các nhà đầu tư, thông tin về các doanh nghiệp
nước ngoài chuẩn bị vào Việt Nam, thông tin về lãi suất, chính sách tiền tệ,
các hiệp định, hiệp ước chuẩn bị kí kết…để giúp doanh nghiệp có thể dự
đoán được sự thay đổi của thị trường từ đó có các quyết định kinh doanh
đúng đắn.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 78
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam để đảm bảo
có sự đồng bộ giữa hệ thống pháp luật của Việt Nam với thông lệ quốc tế
tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Ngoài ra, để tạo
điều kiện cho quá trình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, nhà nước cần
đơn giản hóa hơn nữa các thủ tục hải quan, hoàn thiện hệ thống pháp luật
về hải quan, đảm bảo sự đồng bộ giữa chính sách pháp luật hải quan với
pháp luật trong các lĩnh vực khác và với hệ thống pháp luật hải quan thế
giới. Áp dụng hải quan điện tử một cách rộng rãi để giảm thiểu thời gian và
chi phí cho cả doanh nghiệp và phía nhà nước, hạn chế tình trạng gian lận
hải quan đang diễn ra ngày càng phức tạp và tinh vi.
+ Thực hiện các chương trình nhằm phổ cập việc sử dụng internet,
phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể ứng dụng tốt hơn thương mại điện tử vào các hoạt động của
doanh nghiệp, tăng qui mô và trình độ của những người sử dụng internet
qua đó tăng số lượng người có nhu cầu mua sắm qua mạng, giảm chi phí sử
dụng internet và chi phí bán hàng qua mạng.
+ Nhà nước cần quan tâm, giúp đỡ ngành vật liệu xây dựng trong
việc cấp vốn, ban hành chính sách lãi suất hợp lý, giảm thuế nhập khẩu đối
với các thiết bị, nguyên liệu của ngành. Đồng thời, cần phải tăng cường
công tác ngăn chặn việc buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả để đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp. Có như vậy ngành vật liệu
xây dựng mới phát triển bền vững, tạo cơ hội phát triển cho sản phẩm
TBVS.
3.3.2. Đối với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan:
+ Bộ Công thương: Bên cạnh việc quản lý giá cả, Bộ cần tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp được tham gia vào các hội chợ, triển lãm cả
trong nước lẫn Quốc tế để tăng cường khả năng tìm kiếm các cơ hội kinh
doanh. Đồng thời, thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 79
nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra
nước ngoài để giao lưu, học hỏi kinh nghiệm kinh doanh của các nước để
có thể đem về ứng dụng vào thực tế Việt Nam. Luôn đảm bảo sự công bằng
, minh bạch trong các khâu cấp giấy phép xuất khẩu, cấp hạn ngạch.
+ Hệ thống ngân hàng: Ngân hàng Trung ương nên có những biện
pháp quản lý thị trường tài chính và tiền tệ một cách hiệu quả trong đó có
việc quản lý tỉ giá, lạm phát, các hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nhằm
đảm bảo cho các hoạt động tài chính có thể hỗ trợ đắc lực cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay trong đó có các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
TBVS là gặp khó khăn trong việc vay vốn để đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất. Do đó, hệ thống ngân hàng nên tăng cường khả năng
cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, đồng thời thực hiện hiện đại hóa
công nghệ thanh toán, đẩy mạnh thực hiện ngân hàng điện tử, cần có sự
liên kết giữa các ngân hàng để rút ngắn thời gian và thủ tục khi thực hiện
các dịch vụ của ngân hàng.
+ Đối với Cơ quan hải quan: thúc đẩy công tác kiểm tra hải quan
nhằm phát hiện kịp thời những kẻ buôn lậu, buôn bán hàng trái phép, hàng
giả… đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp, dần xóa bỏ những qui
định đã trở nên lạc hậu, đơn giản hóa, hài hòa hóa các thủ tục hải quan,
triển khai hải quan điện tử rộng rãi và chuyên sâu hơn, hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc áp dụng hải quan điện tử, và tự kê khai thuế…
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 80
KẾT LUẬN
Để thực đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
TBVS nói riêng và hoàn thành được mục tiêu đã đề ra nói chung thì không
chỉ dựa vào sự cố gắng của riêng của Phòng kinh doanh TBVS mà còn phụ
thuộc vào sự nỗ lực chung của toàn chi nhánh, toàn Công ty. Bởi vì mỗi
công ty là một thực thể kinh doanh mà những bộ phận trong thực thể đó
không thể tồn tại một cách riêng rẽ được, chúng phụ thuộc lẫn nhau và bổ
trợ cho nhau. Cũng như hoạt động tiêu thụ muốn thành công được còn phụ
thuộc vào kết quả của các hoạt động khác nữa.
Trong thời gian vừa qua, chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu đáng
khen ngợi trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm TBVS. Nhưng để tiến tới
được mục tiêu mà chi nhánh đang hướng tới thì cần phải có những bước
tiến nhảy vọt hơn nữa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Với
bài viết này em mong muốn rằng sẽ có được những đóng góp nhất định cho
sự phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm TBVS của chi nhánh.
Trong khoảng thời gian thực tập tại chi nhánh, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ các nhân viên, lãnh đạo của chi nhánh, của thày giáo
hướng dẫn thực tập. Em xin chân thành cảm ơn những người đã giúp
em hoàn thành bài viết này!
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Giáo dục năm 2002,
PGS.TS. Trần Minh Đạo chủ biên
2. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội năm 2006, PGS.TS.Hoàng Minh Đường và Nguyễn Thừa
Lộc đồng chủ biên
3. Sách “ Chìa khóa để nâng cao năng lực tiếp thị và sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam”_ NXB thống kê 1998 của Trần Xuân
Kiên.
4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh_ NXB Giáo dục năm
2005.
5. Một số luận văn tốt nghiệp Khóa 45, Khoa thương mại
6. GS.TS Hoàng Đức Thân (2006), “ Giáo trình Giao dịch và đàm
phán kinh doanh”, NXB Thống kê.
7. Một số Website:
-
- (Công ty Việt Phát)
-
-
- www.moi.gov.vn
- www.vcci.com.vn
- www.vnexpress.net
- www.viglacera.vn
8. Báo cáo tài chính của Chi nhánh thực tập các năm 2004 -2007 do
phong Kế toán-Tài chính cấp.
9. Bài “Thị trường gốm sứ xây dựng khởi sắc” cập nhật ngày
12/09/2007 trên Website:
10. Sách “Đánh giá về tiêu thụ sản phẩm” _ NXB thống kê 1991,
Tác giả Lê Thụ
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 82
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI ...................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3
Chương 1 .................................................................................................. 5
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................... 5
1.1. HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM: ...................................... 5
1.1.1. Thực chất của hoạt động thụ sản phẩm: ................................ 5
1.1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. ............................... 6
1.1.2.1. Tiêu thụ giúp cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra một
cách liên tục. .................................................................................... 7
1.1.2.2. Tiêu thụ sản phẩm góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và
mở rộng qui mô sản xuất. ................................................................. 7
1.1.2.3. Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố, nâng cao vị thế và mở
rộng thị phần của doanh nghiệp. ...................................................... 8
1.1.2.4. Tiêu thụ còn thực hiện chức năng giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm. .................................................................................. 8
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM................. 10
1.2.1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu. .......................................... 10
1.2.1.1. Nội dung hoạt động nghiên cứu và xác định nhu cầu thị
trường. ........................................................................................... 10
1.2.1.2. Các hình thức nghiên cứu thị trường: ................................ 12
1.2.1.2.1. Nghiên cứu khái quát thị trường: ................................ 12
1.2.1.2.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường: .................................... 12
1.2.2. Chính sách sản phẩm trong quản lý tiêu thụ sản phẩm: ..... 12
1.2.2.1. Xác định mục tiêu của chính sách sản phẩm:..................... 13
1.2.2.2. Những nội dung cần nghiên cứu để xây dựng chính sách sản
phẩm: ............................................................................................. 13
1.2.2.2.1. Phân tích chu kì sống của sản phẩm: .......................... 13
1.2.2.2.2. Phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng với thị
trường. ........................................................................................ 16
1.2.2.2.3. Nhãn hiệu sản phẩm: ................................................... 16
1.2.2.2.4. Chất lượng sản phẩm: ................................................. 17
1.2.3. Định giá sản phẩm tiêu thụ.................................................... 18
1.2.3.1. Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết của giá. 18
1.2.3.2. Các cách định giá sản phẩm tiêu thụ: ................................ 19
1.2.3.2.1. Định giá theo thị trường: ............................................. 19
1.2.3.2.2. Định giá thấp: ............................................................. 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 83
1.2.3.2.3. Định giá cao: .............................................................. 20
1.2.3.2.4. Ổn định giá bán: ........................................................ 21
1.2.3.2.5. Bán phá giá. ................................................................ 21
1.2.4. Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm: ....................................... 21
1.2.4.1. Kênh trực tiếp: ................................................................... 21
1.2.4.2. Kênh gián tiếp: .................................................................. 22
1.2.4.3. Kênh hỗn hợp: ................................................................... 22
1.2.5. Tổ chức hợp đồng tiêu thụ sản phẩm: .................................. 23
1.2.6. Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng cho doanh nghiệp: ... 24
1.2.6.1. Nội dung kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp: ............... 24
1.2.6.2. Quá trình xác định kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp: 25
1.2.7. Các hoạt động xúc tiến hỗ trợ cho công tác tiêu thụ: .......... 26
1.2.7.1. Quảng cáo: ........................................................................ 26
1.2.7.2. Xúc tiến bán (khuyến mại): ................................................ 28
1.2.7.3. Marketing trực tiếp: ........................................................... 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. ............................................... 29
1.3.1. Nhân tố chủ quan:.................................................................. 29
1.3.1.1. Tiềm lực tài chính: ............................................................. 29
1.3.1.2. Tiềm lực con người: ........................................................... 29
1.3.1.3. Trình độ tổ chức quản lý: .................................................. 30
1.3.1.4. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ: ................ 30
1.3.1.5. Công tác Marketing: .......................................................... 30
1.3.1.6. Tiềm lực vô hình: ............................................................... 31
1.3.2. Nhân tố khách quan: ............................................................. 31
1.3.2.1. Môi trường kinh tế ............................................................. 32
1.3.2.2. Môi trường cạnh tranh: ..................................................... 32
1.3.2.3. Môi trường chính trị, luật pháp: ........................................ 32
1.3.2.4. Môi trường tự nhiên. .......................................................... 33
1.3.2.5. Môi trường khoa học, công nghệ: ...................................... 33
Chương 2 ................................................................................................ 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THIẾT BỊ VỆ
SINH CỦA CHI NHÁNH THỰC TẬP ................................................. 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI, VẬN TẢI
VÀ GIAO NHẬN VIỆT PHÁT VÀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN CỦA CHI NHÁNH. ............................................................... 34
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Thương mại, Vận tải và Giao nhận Việt Phát: .............................. 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: ........................................ 35
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 84
2.1.3. Bộ máy tổ chức và chức năng các phòng ban của chi nhánh
Công ty tại Hà Nội ........................................................................... 36
2.1.3.1. Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc .......... 37
2.1.3.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc: ....................... 37
2.1.3.1.2. Phó giám đốc: ............................................................. 37
2.1.3.2. Phòng kinh doanh Thiết bị vệ sinh (TBVS): ....................... 37
2.1.3.3. Phòng Logistic:... .............................................................. 38
2.1.3.4. Phòng Tài chính - Kế toán: ................................................ 38
2.1.3.5. Phòng Hành chính, Nhân sự: ............................................. 39
2.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA CHI NHÁNH: . 40
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm thiết bị vệ sinh (TBVS) của chi
nhánh: .............................................................................................. 40
2.2.2. Đặc điểm về lao động: ............................................................ 42
2.2.3. Đặc điểm về thị trường: ......................................................... 42
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TBVS
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI, VẬN TẢI
VÀ GIAO NHẬN VIỆT PHÁT. ......................................................... 43
2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm qua (2004 – 2007) ......................................................... 43
Bảng kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 – 2007 .................... 44
Bảng cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh: ................................. 47
2.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm TBVS của
chi nhánh .......................................................................................... 49
2.3.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm TBVS theo
khu vực thị trường: ......................................................................... 49
Bảng kế hoạch doanh thu theo khu vực thị trường (2004 –
2007) .............................................................................................. 49
Bảng doanh thu thực tế đã đạt được theo khu vực thị trường
(2004 – 2006) ................................................................................. 49
2.3.2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm TBVS theo
mặt hàng: ....................................................................................... 52
2.3.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường và xác định nhu
cầu: ................................................................................................... 54
2.3.4. Thực trạng về việc thực hiện chính sách sản phẩm. ............ 55
2.3.5. Thực trạng về kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ: ........ 57
2.3.6. Thực trạng về công tác ký kết, thực hiện hợp đồng và công
tác tổ chức bán hàng: ...................................................................... 58
2.3.6.1. Thực trạng về công tác ký kết và thực hiện hợp đồng: ....... 58
2.3.6.2. Thực trạng về công tác tổ chức bán hàng: ......................... 59
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Lớp TMQT, K46 85
2.3.6.2.1. Thực trạng công tác tổ chức bán hàng tại các cửa hàng:
.................................................................................................... 59
2.3.6.2.2. Thực trạng công tác tổ chức bán hàng trực tiếp tại chi
nhánh: ......................................................................................... 60
2.3.7. Thực trạng công tác xúc tiến hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ:
.......................................................................................................... 61
2.3.7.1. Quảng cáo: ........................................................................ 61
2.3.7.2. Khuyến mại: ...................................................................... 61
2.3.7.3. Hội chợ triển lãm: ............................................................. 62
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI, VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN
VIỆT PHÁT. ....................................................................................... 63
2.4.1. Thành tựu: ............................................................................. 63
2.4.2. Những hạn chế: ...................................................................... 64
Chương 3 ................................................................................................ 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TBVS TẠI CHI NHÁNH .......................................................... 66
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH: .................. 66
3.1.1. Chiến lược năm 2008: ............................................................ 66
3.1.2. Chiến lược dài hạn: ................................................................ 66
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TBVS ĐỐI VỚI CHI NHÁNH. ........................... 66
3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: ....................... 66
3.2.2. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ, hoàn thiện chính công tác phân
phối sản phẩm. ................................................................................. 69
3.2.3. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ: .. 72
3.2.3.1. Quảng cáo: ........................................................................ 72
3.2.3.3. Tổ chức hội nghị khách hàng. ............................................ 74
3.2.4. Hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng của chi nhánh: . 75
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÀNH VÀ NHÀ NƯỚC: ............................ 77
3.3.1. Đối với nhà nước: ................................................................... 77
3.3.2. Đối với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan: ........ 78
KẾT LUẬN ............................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt23_919.pdf