Chuyên đề Một số vấn đề Quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay

MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI, CHÍNH SÁCH THUẾ MỘT CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH 3 I - Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế xã hội 3 1. Khái niệm chính sách, chính sách kinh tế - xã hội . 3 1.1 Khái niệm chính sách . 3 1.2 Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội 4 2. Các công cụ và giải pháp của chính sách . 4 2.1 Các công cụ của chính sách 4 2.2 Các giải pháp chính sách . 4 3. Vai trò của chính sách kinh tế - xã hội 5 4. Chính sách tài chính và vai trò của chính sách tài chính 6 4.1 Khái niệm 6 4.2 Vai trò của chính sách tài chính: 6 II - Chính sách Thuế - một công cụ của chính sách tài chính 7 1. Khái niệm về Thuế . 7 2. Đặc điểm và bản chất của thuế . 8 2.1 Đặc điểm của thuế . 8 2.2 Bản chất của thuế 9 3. Vai trò của Thuế 10 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THUẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN THU VỀ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ SƠN HIỆN NAY . 11 I - Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn . 11 1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội huyện Kỳ Sơn . 11 2. Sự hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn . 12 2.1. Tên, địa chỉ của cơ quan . 12 2.2 Sự ra đời của thuế và thuế trong các xã hội . 12 2.3 Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn . 13 3. Vị trí, chức năng của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 14 4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn . 14 5. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 16 6. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 17 6.1 Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế . 17 6.2 Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học 19 6.3Đội Kiểm tra thuế . 21 6.4Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: 23 6.5Đội Nghiệp vụ- Dự toán . 24 6.6 Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ 26 6.7 Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: . 27 6.8 Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân . 28 6.9 Đội thuế liên xã, thị trấn . 30 II - Tình hình công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay . 31 1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn . 31 1.1 Thuận lợi . 31 2.2 Khó khăn 32 2. Tình hình công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 32 2.1 Những kết quả đạt được: 32 2.2 Nguyên nhân đạt được kết quả . 40 2.3 Những hạn chế trong công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 45 2.3.1 Về công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ 45 2.3.2 Về cán bộ và công tác đào tạo . 46 2.3.3 Về điều kiện làm việc . 46 2.3.4 Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 46 2.4 Nguyên nhân hạn chế: 46 PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN THU VỀ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ SƠN HIỆN NAY 48 I. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn trong năm 2010 và trong những năm tiếp theo . 48 1. Mục tiêu chung 48 2. Mục tiêu cụ thể 48 II. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay . 50 III. Kiến nghị . 54 1. Đối với Nhà nước 54 2. Đối với tỉnh Nghệ An 55 3. Đối với huyện Kỳ Sơn . 56 KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 60

doc66 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3026 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề Quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rà soát, thẩm định về nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do Chi cục Thuế soạn thảo; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật hiện hành. * Tham mưu, giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc giải quyết tranh chấp, các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật * Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. 6.6 Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.   Nhiệm vụ cụ thể: * Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và quản lý ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế hàng năm. * Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; xây dựng và thực hiện dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc, trang phục, quản lý ấn chỉ thuế; thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của Chi cục Thuế. * Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Chi cục Thuế. * Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế, chế độ quản lý, sử dụng công chức thuế, lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Chi cục thuế theo phân cấp quản lý. * Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với cán bộ, công chức thuế vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý thuế theo phân cấp quản lý cán bộ. * Tổ chức các phong trào thi đua của ngành, của địa phương; theo dõi và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Chi cục Thuế theo quy định. * Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động của nội bộ Chi cục Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài sản công; phối hợp với các phòng đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động. * Tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. * Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhànước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục Thuế theo quy định hiện hành về văn thư, lưu trữ. * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. 6.7 Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.   Nhiệm vụ cụ thể: * Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý thu đối với các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác trên địa bàn * Tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; kiểm tra hồ sơ khai thuế; tính thuế; phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác * Tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc để thu nộp tiền thuế về các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác theo thông báo * Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác của người nộp thuế trên địa bàn quản lý * Đề xuất xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác; đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm * Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội * Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân nếu Chi cục chưa thành lập Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao 6.8 Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý Nhiệm vụ cụ thể: * Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn * Nhận nhiệm vụ dự toán thu thuế thu nhập cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện * Tổ chức quản lý thu thuế đối với cá nhân thuộc phạm vi quản lý + Phối hợp với các ban, ngành địa phương để quản lý cá nhân nộp thuế, lập danh sách đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân phải quản lý trên địa bàn; + Đôn đốc việc kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân + Kiểm tra việc chấp hành Luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quản lý; kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân, các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế quản lý; lập biên bản các trường hợp vi phạm và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật + Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý + Tổ chức công tác bảo quản và lưu trữ hồ sơ cá nhân nộp thuế, lưu giữ các thông tin, tài liệu cần thiết vào hồ sơ cá nhân nộp thuế phục vụ cho việc kiểm tra quyết toán thuế, xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân nộp thuế * Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả quản lý thuế thu nhập cá nhân, xác định các khâu làm thất thu thuế thu nhập cá nhân, đề xuất biện pháp, giải pháp chống thất thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn * Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. 6.9 Đội thuế liên xã, thị trấn  Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế SDĐNN, thuế tài nguyên ...). Nhiệm vụ cụ thể: * Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn được phân công. * Nắm tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách và  sơ đồ quản lý người nộp thuế. * Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn được đăng ký mã số thuế; hướng dẫn người nộp thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế. * Thực hiện điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Đội theo quy định của pháp luật. * Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (nếu có) chuyển Đội Kê khai- kế toán thuế- tin học xử lý; tiếp nhận đơn ngừng nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. * Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá thể thuộc địa bàn quản lý. * Phát hiện, theo dõi, quản lý thu đối với cơ sở xây dựng cơ bản vãng  lai. * Thực hiện công khai thuế theo quy định; phát thông báo thuế đến người nộp thuế theo quy định. * Thực hiện phân loại quản lý thu nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt; chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý thu nợ thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế liên xã, thị trấn. * Đề xuất quyết định uỷ nhiệm thu và đôn đốc uỷ nhiệm thu thực hiện thu nộp thuế theo đúng quy định; giám sát công tác uỷ nhiệm thu, phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm để uốn nắn; đôn đốc uỷ nhiệm thu thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào Ngân sách, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế (nếu có). * Thực hiện công tác đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo yêu cầu. * Phối hợp với Đội Kiểm tra thuế tham gia kiểm tra người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật. * Xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế. * Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội. * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. II - Tình hình công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay 1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 1.1 Thuận lợi * Được sự quan tâm của Thường vụ Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thường xuyên chỉ đạo sâu sát công tác thuế, sự quan tâm của Lãnh đạo Cục thuế Nghệ An và các Phòng thuộc Cục thuế. * Luật quản lý thuế đã có hiệu lực đi vào cuộc sống cùng với tổ chức bộ máy ngành Thuế vận hành theo chức năng đã phát huy hiệu lực, hiệu quả tạo điều kiện tốt cho công tác thu NSNN. * Chỉ đạo ngành Tài chính triển khai phân bổ giao chỉ tiêu dự toán cho các xã, thị trấn ngay từ đầu năm phấn đấu tăng thu Ngân sách 10 - 15%. Tổ chức giao ban thường kỳ theo quý giữa ba ngành Thuế, Kho bạc, Tài chính. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong công tác thu. * Thành lập các đoàn chống thất thu, chỉ đạo điều tra, khảo sát tính thuế sát với tình hình kinh doanh trên địa bàn. * Chỉ đạo Chi cục thuế phát động các phong trào thi đua, cam kết giữa các cá nhân, giữa các đội thuế trong Chi cục. 2.2 Khó khăn * Kỳ Sơn là một huyện nghèo, nền kinh tế lạc hậu và chậm phát triển. * Tình hình lạm phát kinh tế toàn cầu ảnh hưởng rất lớn tới nguồn thu Ngân sách cả nước nói chung và huyện Kỳ Sơn nói riêng. * Các chính sách kích cầu phần nào cũng giảm nguồn thu đáng kể. * Do di dời chợ tạm để xây dựng chợ kiên cố làm cho tình hình kinh doanh của các hộ gặp nhiều khó khăn. * Địa bàn rộng, giao thông đi lại phức tạp, việc lưu thông hàng hoá bị hạn chế, kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ. * Trình độ dân trí còn hạn chế, mật độ dân thưa, trình độ quản lý công tác thu còn có nhiều mặt hạn chế. 2. Tình hình công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 2.1 Những kết quả đạt được: Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Cục thuế tỉnh Nghệ An, Thường trực Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Kỳ Sơn, Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong việc quản lý và thu thuế, phí trên địa bàn huyện góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà trong nhiều năm qua. Cụ thể là: Tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Kỳ Sơn thực hiện năm 2009 ước đạt 5,014 tỷ đồng + Đạt 204,16% so với chỉ tiêu Pháp lệnh + Đạt 194,96% so với chỉ tiêu HĐND huyện giao + Tăng 27,3% so với cùng kỳ Tổng thu nội địa do ngành Thuế quản lý cân đối đạt 4,354 tỷ đồng, bằng 182,93% dự toán Pháp lệnh; 166,30% dự toán HĐND; tăng 27,7% so với cùng kỳ năm 2008. Hầu hết các sắc thuế, lĩnh vực thu đều đạt kết quả cao so với dự toán, tăng trưởng cao so với cùng kỳ, trong đó: 1. Thu từ lĩnh vực CTN DVNQD Hiện nay Chi cục quản lý gần 300 hộ kinh doanh và 23 DN, Công ty TNHH, CTCP. Kết quả thu 2,215 tỷ đồng, đạt 184,63% dự toán Pháp lệnh, 167,97% dự toán Phấn đấu HĐND huyện giao và Tăng 15,53% so với cùng kỳ năm 2008 2. Thu lệ phí trước bạ Phối hợp với Công an, phòng Tài nguyên và môi trường, các xã, thị trấn tổ chức quản lý thu thuế trước bạ đất, ô tô, xe máy, kết quả thu 460 triệu đồng, đạt 153,24% dự toán Pháp lệnh; 139,31% dự toán Phấn đấu mà HĐND huyện giao và tăng 36,9% so với cùng kỳ năm 2008 3. Các khoản thu về đất * Tiền thu sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất tham mưu huyện quy hoạch, bán đấu giá phối hợp phòng Tài nguyên, các xã, thị trấn rà soát các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Kết quả: Thu tiền sử dụng đất trong cả năm 1,112 tỷ đồng, đạt 555.83% dự toán Pháp lệnh; 505.30% dự toán Phấn đấu HĐND huyện giao và tăng 537,19% so với cùng kỳ năm 2008 * Tổ chức quyết toán, lập duyệt bộ đúng lịch với Cục thuế, tổ chức thu thuế nhà đất ngay khi duyệt song bộ, kết quả thu 72,409 triệu đồng, đạt 241,36% dự toán Pháp lệnh; 219,42% dự toán Phấn đấu HĐND huyện giao. 4. Thu phí, lệ phí Chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên công tác quản lý thu các khoản phí, lệ phí phát sinh tại địa bàn các xã, thị trấn, thu các loại phí, lệ phí đúng quy định. Kết quả thu 467 triệu đồng, đạt 467.32% dự toán Pháp lệnh; 424.83% dự toán Phấn đấu mà HĐND huyện giao và tăng 4.8% so với cùng kỳ năm 2008. 5. Đánh giá công tác cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế Công tác cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế hết sức quan trọng nhằm tăng cường quản lý thuế tăng cường thúc đẩy các biện pháp quản lý: * Về triển khai thực hiện các chính sách mới: + Kịp thời triển khai, hướng dẫn thực hiện các sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi về chính sách thu cho người nộp thuế + Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các Chỉ thị, Quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN và ban hành Quy chế hoạt động, Kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo, Tổ thường trực triển khai Luật thuế TNCN; xây dựng kế hoạch triển khai Luật thuế TNCN giai đoạn 2008 - 2010 + Thành lập các đoàn chống thất thu như đoàn kiểm tra khai thác, thu mua tài nguyên, khoảng sản. Đoàn kiểm tra, điều tra các hộ kinh doanh. Đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm. Phối hợp với Ban tuyên giáo Huyện uỷ, các Ban, Ngành và các cơ quan thông tin đại chúng để tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến luật thuế TNCN; Tổ chức tập huấn luật thuế TNCN, tập huấn cấp mã số thuế TNCN cho toàn thể đội ngũ cán bộ công chức Thuế và các cơ quan chi trả thu nhập trên địa bàn; Rà soát, hướng dẫn việc đăng ký mã số thuế cho tất cả các tổ chức chi trả thu nhập và các cá nhân thuộc diện chịu thuế. * Về cải cách thủ tục hành chính thuế: Tiếp tục đổi mới công tác cải cách thủ tục hành chính thuế, loại bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp. Chấn chỉnh và thực hiện nghiêm túc các quy định về thời gian giải quyết hồ sơ khai thuế tại một cửa. * Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế: Phối hợp với phòng Tin học Cục thuế nâng cấp kịp thời các ứng dụng: Quản lý thuế, Quản lý nợ, Quản lý hoá đơn bán lẻ, Quản lý hồ sơ, Quản lý ấn chỉ, Thanh kiểm tra... theo chỉ đạo của Cục thuế. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý thuế, kê khai quyết toán thuế tại Chi cục Do Lãnh đạo các Phòng như Phòng Tin học, phòng Kê khai kế toán thuế, Phòng Tuyên truyền hộ trợ làm giảng viên. Tập huấn Chương trình tin học cơ bản cho cán bộ trong Chi cục nhằm đảm bảo cho cán bộ công chức có thể sử dụng thành thạo và khai thác thông tin trên máy để phục vụ tốt nhất cho công tác của mình. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2010 đề nghị Cục thuể tổ chức các lớp tập huấn. Tạo điều kiện cho cán bộ được tham gia học các lớp Tại chức và Quản lý Nhà nước, nghiệp vụ Thanh tra, quản lý ấn chỉ, quản lý nợ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức. 6. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí * Phổ biến, quán triệt các văn bản của Chính phủ, Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Thuế về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng chống tham nhũng và chỉ đạo CBCNVC trong cơ quan thực hiện nghiêm túc các quy định trên. * Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản, chi tiêu tài chính . Ban hành các quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý tài sản công, đề ra nhiều biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát thực hiện chi đúng chế độ, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý thuế toàn ngành. * Tăng cường kiểm tra nội bộ ngành, coi trọng việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ thuế. Bảng số 1: BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008 Đơn vị tính: ngàn đồng TT CHỈ TIÊU Dự toán ngân sách (Pháp lệnh) Dự toán UBND huyện Thực hiện năm 2008 % So với KH năm % HĐND 1 2 3 4 5 6 7 A I II 1 2 3 4 5 6 7 8 B C TỔNG SỐ Ngành thuế quản lý Thu từ ngân sách TW Thu từ ngân sách ĐP Thu CTN - DVNQD Thuế môn bài Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế TTĐB Thuế Tài nguyên Thu khác Mục 51: Thu phạt Mục 52: Tịch thu Mục 62: Thu khác Thuế nhà đất Thu tiền cho thuê đất (23) Thu tiền SDĐ (M 009) Thu từ CQSD đất và CQ TĐ Thu lệ phí trước bạ Phí và lệ phí Huyện quản lý Trong đó: Mục 35: Phí Thương mại Mục 38: Phí ANTT Mục 041: Thú y Mục 44: Ngành Tư pháp Mục 45: Phí Biên giới Mục 47: Phí Kinh doanh Mục 49: Lệ phí Công chứng Xã quản lý Trong đó: Mục 35: Phí Thương mại Mục 36: Giao thông Mục 42: Phí môi trường Mục 45: Phí biên giới Mục 46.02: Phí kiểm định Mục 47: Phí Kinh doanh Mục 49: Lệ phí Chứng thực Thu bán tài sản Thu khác ngân sách Thu cố định tai xã 1,790,000 1,670,000 100,000 1,570,000 1,200,000 95,000 700,000 370,000 20,000 15,000 15,000 20,000 30,000 100,000 30,000 100,000 90,000 40,000 50,000 30,000 90,000 1,969,000 1,836,000 110,000 1,726,000 1,319,000 104,000 770,000 407,000 22,000 16,000 22,000 33,000 110,000 33,000 110,000 99,000 44,000 55,000 33,000 100,000 4,012,949 3,410,954 3,410,594 2,215,505 96,500 1,275,590 382,557 446,558 14,300 9,700 4,600 28,444 53,977 87,051 207,243 335,659 467,316 83,278 314 441 29,305 50,580 2,638 360,245 319,018 13,398 22,246 3,111 144 2,328 39,192 602,355 224.19 204.23 217.24 184.63 101.58 182.23 103.39 2,232.8 95.33 142.22 179.92 87.05 690.81 335.66 467.32 208.20 720.49 2,007.9 203.81 185.76 197.60 167.97 92.79 165.66 93.99 2,029 89.38 129.29 163.57 79.14 628.01 305.14 424.83 189.27 654.99 1,825.3 Bảng số 2: BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2009 Đơn vị tính: ngàn đồng TT CHỈ TIÊU Dự toán ngân sách (Pháp lệnh) Dự toán UBND huyện Thực hiện năm 2009 % So với KH năm % HĐND 1 2 3 4 5 6 7 I A I II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 B C TỔNG SỐ Ngành thuế quản lý Thu từ ngân sách TW Thu từ ngân sách ĐP Thu CTN - DVNQD Thuế môn bài Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế TTĐB Thuế Tài nguyên Thu khác Mục 51: Thu phạt Mục 52: Tịch thu Mục 62: Thu khác Thuế nhà đất (1500) Thu tiền cho thuê đất (3600) Thu chuyển QSDĐ (1350) Thu tiền SDĐ (M 1400) Thu lệ phí trước bạ (2800) Phí và lệ phí Huyện quản lý Trong đó: Mục 2250: Phí Thương mại Mục 2300: Phí ANTT Mục 2550: Lĩnh vực Y tế Mục 2806: Phí giao dịch BĐTS Mục 2700: Ngành Tư pháp Mục 2805: Phí BĐTS Mục 2750: Phí Biên giới Mục 3061: Lệ phí Công chứng Xã quản lý Trong đó: Mục 2250: Phí Thương mại Mục 2300: Phí ANTT Mục 2550: Lĩnh vực Y tế Mục 2600: Phí môi trường Mục 2700: Ngành Tư pháp Mục 2850: Phí Kinh doanh Mục 2750: Phí Biên giới Mục 3050: Lệ phí Chứng thực Thuế thu nhập cao Thu bán tài sản Thu khác ngân sách Thu cố định tai xã 2,500,000 2,380,000 2,380,000 1,700,000 100,000 1,460,000 70,000 50,000 20,000 30,000 200,000 300,000 100,000 30,000 70,000 50,000 30,000 90,000 2,618,000 2,618,000 2,618,000 1,870,000 110,000 1,606,000 77,000 55,000 22,000 33,000 220,000 330,000 110,000 33,000 77,000 55,000 5,104,078 4,353,713 4,353,713 1,986,477 120,750 1,760,900 21,595 77,234 5,998 5,998 72,409 47,540 1,111,655 459,734 467,316 108,350 21,554 1,806 53,424 656 30,910 358,966 336,144 19,127 3,695 36,532 172,050 750,365 204.16 182.93 116.85 120.75 120.61 30.85 154.47 29.99 241.36 555.83 153.24 467.32 361.17 512.81 2501.2 194.96 166.30 106.2 109.77 109.65 28.05 104.43 27.26 219.42 505.30 139.31 424.83 328.33 466.19 2.2 Nguyên nhân đạt được kết quả 2.2.1 Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các ngành, các cấp đã có nhiều giải pháp, tạo môi trường thuận lợi, giải quyết các khó khăn, vướng mắc để nền kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực, đồng thời thường xuyên chỉ đạo các ngành có liên quan phối hợp với cơ quan thuế để tăng cường các biện pháp quản lý thu Ngân sách Nhà nước. 2.2.2 Phân công cụ thể cho các ngành Tài chính, Chi cục thuế thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thu nộp Ngân sách. Kiểm tra chặt các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn. Giao cho các ngành, chủ đầu tư phối hợp cung cấp mọi thông tin nhằm chống thất thu trong XDCB. 2.2.3 Toàn thể cán bộ công chức Chi cục thuế đã phấn đấu quyết liệt, liên tục và triển khai đồng bộ nhiều biện pháp chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ thu và chống thất thu ngân sách có hiệu quả, cụ thể như sau: a. Công tác chỉ đạo, điều hành thu ngân sách: * Các ngành như Chi cục thuế, Phòng tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu cho UBND huyện trình HĐND huyện giao dự toán thu NSNN tăng 10-15% so với dự toán Pháp lệnh, đồng thời giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các xã, thị trấn để các đơn vị chủ động bố trí và thực hiện tốt, tạo điều kiện khai thác hết các nguồn thu, tăng thu ngân sách. * Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá các kết quả thu Ngân sách, kịp thời phát hiện những khoản thu, sắc thuế có thể khai thác thêm, làm rõ nguyên nhân những khoản hụt thu để từ đó có các biện pháp quản lý cụ thể, sát thực cho từng địa bàn, từng lĩnh vực: + Đối với khu vực doanh nghiệp huyện quản lý: • Đã chỉ đạo Chi cục thuế Kỳ Sơn chủ động làm việc với một số doanh nghiệp đôn đốc và thu kịp thời số thuế phát sinh, tổ chức tập huấn và đối thoại, nhằm tạo niềm tin để các doanh nghiệp có tinh thần tự kê khai tự nộp, • Hướng dẫn các Doanh nghiệp đi vào tự khai, tự nộp và quyết toán thuế vào niên độ có sự kiểm tra chặt chẽ. • Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá các tờ khai, quyết toán thuế, kịp thời phát hiện những khoản thu mà doanh nghiệp còn bỏ sót chưa đưa vào kê khai, làm rõ nguyên nhân có biện pháp quản lý cụ thể. • Tổ chức đối thoại Doanh nghiệp dưới sự chủ trì của Thường trực UBND huyện, nhằm hướng dẫn các Doanh nghiệp đi vào hạch toán tự khai, tự nộp theo Luật quản lý thuế và Thông tư số: 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế”. Thông tư số:128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”. • Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc kịp thời, uốn nắn và giải đáp các vướng mắc tạo chỗ dữa vững chắc cho Doanh nghiệp hoạt động. • Hướng dẫn và tăng cường kiểm tra giám sát việc kê khai đối với các doanh nghiệp NQD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những bất hợp lý, những gian lận trong kê khai thuế, đặc biệt lưu ý các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề và XDCB. Các doanh nghiệp bán hàng không có bảng kê bán lẻ. Xử lý nghiêm các doanh nghiệp còn nợ thuế. + Đối với lĩnh vực CTN DVNQD: • Tập trung thu gọn thuế môn bài ngay từ đầu năm; Tiến hành điều tra, khảo sát kê khai doanh thu, tổ chức hiệp thương để xác định, điều chỉnh mức thuế sát với thực tế kinh doanh. • Công khai thuế cho tất cả các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán để người nộp thuế yên tâm sản xuất, kinh doanh. • Tổ chức họp công thương gia giải quyết các vướng mắc để người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế. + Đối với các khoản thu từ đất, các khoản thu phí, lệ phí: • UBND huyện ra thông báo số 02/TB-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2009 về xử lý và thu các khoản chênh lệch về sử dụng đất • Phối hợp kịp thời với Văn phòng cấp quyền sử dụng đất tháo gỡ các vướng mắc về chính sách thu đối với lĩnh vực đất đai và các khoản thu khác trên địa bàn. • Điều tra, khảo sát lập bộ thuế nhà đất sát đúng với thực tế, cùng với Hội đồng tư vấn thuế Phường xã thu nộp dứt điểm. + Đối với các khoản thu từ phí và lệ phí UBND huyện đã ra chỉ thị cho các xã, thị tổ chức khảo sát thu đúng, thu đủ nộp vào Ngân sách kịp thời. b. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: * Phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, các Ban, Ngành, Đài PT-TH Kỳ Sơn và các cơ quan thông tin đại chúng và đội ngũ tuyên truyền viên tại các xã, thị trấn để tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ về pháp luật thuế cho người nộp thuế nhằm nâng cao sự hiểu biết về chính sách Pháp luật thuế. Thực hiện tốt việc niêm yết công khai thủ tục hành chính thuế, công khai sổ bộ thuế tại trụ sở cơ quan thuế và các điểm kinh doanh, UB các xã, thị trấn... Những vấn đề vướng mắc về chính sách thuế cũng như thủ tục hành chính về thuế của người nộp thuế đề nghị giải quyết trực tiếp tại cơ quan thuế, qua điện thoại, qua đường bưu điện… đều được đáp ứng kịp thời, đảm bảo cho người nộp thuế hiểu và thực hiện tốt chính sách thuế. * Tổ chức tuyên truyền phát tờ rơi đến từng thôn bản ở vùng sâu, vùng xa. * Bán lẻ hoá đơn cho các tổ chức chưa đủ điều kiện cấp hoá đơn trong năm 2009 đã bán được 120 lượt hộ với số thuế thu nộp Ngân sách là : 33.255.000 đồng c. Tăng cường công tác quản lý kê khai, kế toán thuế: * Về công tác đăng ký thuế: + Tập trung rà soát các hộ kinh doanh chưa có mã số thuế, cấp mã số thuế đưa vào quản lý thuế. Thực hiện đóng mã số thuế đối với những trường hợp ngừng, nghỉ kinh doanh. + Tập trung cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho 96 tổ chức chi trả / tổng số 148 đơn vị, tổ chức đã kê khai với tổng số 2048 lượt người/ tổng số 2125 lượt người. * Về công tác kê khai và kế toán thuế: + Triển khai nâng cấp chương trình Quản lý Thuế, Chương trình hỗ trợ kê khai thuế và xử lý kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Làm tốt công tác đôn đốc, xử lý vi phạm về kê khai thuế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác xử lý tờ khai đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kê khai thuế thực hiện được nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Trong năm 2009, tỷ lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng hạn đạt 95%, tờ khai thuế TNDN đạt 79%. + Hoàn thành việc nhập hồ sơ quyết toán thuế năm 2008 đáp ứng cho yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế. + Phối hợp với Kho bạc Nhà nước xử lý kịp thời các vướng mắc trong luân chuyển chứng từ, đối chiếu và điều chỉnh số liệu kịp thời. d. Tiếp tục đẩy mạnh chỉ đạo công tác quản lý nợ trong toàn ngành: * Tập trung rà soát, đối chiếu để xác định chính xác, cụ thể nợ đọng thuế của từng doanh nghiệp, đôn đốc thu nợ kịp thời vào tháng sau không để một doanh nghiệp nợ đọng nào kéo dài đến mức phải cưỡng chế. * Triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý, xử lý và thu hồi nợ đọng thuế. Đôn đốc và thu kịp thời các khoản thuế mới phát sinh * Hoàn chỉnh hồ sơ khoanh, xoá nợ của các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật quản lý thuế để trình cấp có thẩm quyền quyết định * Tăng cường và chấn chỉnh công tác thu nợ thuế tại các Chi cục; Triển khai thực hiện quy trình Quản lý nợ mới theo Quyết định 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ trong Chi cục. e. Công tác thanh tra, kiểm tra và chống thất thu thuế: * Tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Trong năm 2009 đã thanh tra, kiểm tra được 8/12 Doanh nghiệp đạt 67%. + Số tiền thuế phải truy thu sau kiểm tra là : 94.782.000 đồng + Số tiền xử phạt phải nộp là : 13.591.000 đồng Số tiền thuế và xử phạt sau kiểm tra Chi cục đã đôn đốc tạp nộp vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý. + Số tiền xử phạt vi phạm hoá đơn là: (4 hộ) 4.360.000 đồng + Số tiền xử phạt vi phạm hành chính thuế: 500.000 đồng + Số tiền đăng ký XDCB chậm: 1.000.000 đồng Số tiền này đã nộp vào Ngân sách qua Kho bạc nhà nước huyện. * Tăng cường công tác kiểm tra tờ khai tại trụ sở cơ quan thuế để kịp thời điều chỉnh khai sai, khai thiểu đôn đốc khai bổ sung kịp thời. * Xây dựng và triển khai các Chương trình, biện pháp chống thất thu năm 2009. Tham mưu cho UBND huyện ban hành các Chỉ thị về tăng cường công tác thu Ngân sách trên địa bàn. Công tác thanh tra, kiểm tra được chỉ đạo quyết liệt đã góp phần quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2009. 2.3 Những hạn chế trong công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 2.3.1 Về công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ * Vẫn còn hiện tượng thất thu thuế, như thanh tra kiểm tra chưa kịp thời, xử lý các doanh nghiệp kê khai chưa đủ nhưng chưa có biện pháp xử lý. * Công tác thanh tra, kiểm tra mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng số lượng đơn vị đã được tiến hành thanh tra, kiểm tra chưa hoàn thành so với kế hoạch và so với tổng số doanh nghiệp trên địa bàn. Việc xử lý kết quả sau thanh tra còn chậm so với thời gian quy định. * Mặc dầu đã có nhiều giải pháp để thu nợ thuế, nhưng số nợ thuế còn nhiều, kéo dài dẫn đến nhiều khoản nợ khó có khả năng thu. Không khoanh nợ kịp thời làm cho việc hoàn chỉnh hồ sơ để đề nghị các cấp có thẩm quyền xoá nợ cho người nộp thuế gặp nhiều khó khăn do không có đủ các cơ sở pháp lý chứng minh * Sự phối kết hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong công tác quản lý thuế vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý thuế XDCB chưa được phối hợp chặt chẽ giữa các Chủ đầu tư, Kho bạc, Thuế v.v.... 2.3.2 Về cán bộ và công tác đào tạo * Mặc dầu cán bộ công chức thuế nói chung đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong công tác quản lý, thu thuế, nhưng vẫn còn một số cán bộ thuế chưa chịu khó học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng làm việc. * Công tác đào tạo cán bộ nguồn còn gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí còn thấp và hạn chế. 2.3.3 Về điều kiện làm việc Điều kiện làm việc, cơ sở vật chất hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn do chưa được sự quan tâm của các cơ quan ban ngành. Kỳ Sơn là một huyện vùng cao, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn do đó phương tiện đi lại phục vụ cho việc đi thu thuế, kiểm tra,...cũng là một vấn đề nan giải. 2.3.4 Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế * Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế do năng lực cán bộ quá yếu chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế. Đặc biệt chưa chủ động điều tra nắm bắt những vướng mắc về chính sách để từ đó nâng cao chất lượng các biện pháp hỗ trợ cho người nộp thuế. * Việc tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn giải thích chính sách thuế chưa được thường xuyên, liên tục để nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện, có trách nhiệm pháp luật thuế. 2.4 Nguyên nhân hạn chế: - Sự phối kết hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong công tác quản lý thuế vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý thuế XDCB chưa được phối hợp chặt chẽ giữa các chủ đầu tư, Kho bạc, Thuế... - Ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế của một số bộ phận hộ kinh doanh còn chưa nghiêm túc dẫn đến việc thu nộp thuế vào ngân sách Nhà nước còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp. - Cơ chế chính sách pháp luật trong quản lý thu thuế còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế, gây khó khăn trong công tác quản lý thu. Việc phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn chưa khuyến khích cơ sở trong việc gắn trách nhiệm quản lý với chính quyền địa phương. - Điều kiện kinh tế - xã hội Kỳ Sơn còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, điều kiện giao thông đi lại khó khăn... - Chưa được sự quan tâm đúng mức của các cơ quan ban ngành cấp huyện. - Việc áp dụng cơ chế chính sách thưởng, phạt còn chưa đồng bộ, kịp thời - Trình độ của cán bộ thuế còn nhiều yếu kém và hạn chế. PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN THU VỀ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ SƠN HIỆN NAY I. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn trong năm 2010 và trong những năm tiếp theo 1. Mục tiêu chung * Phấn đấu hoàn thành xuất sắc dự toán thu ngân sách năm 2010 mà Hội đồng nhân dân huyện khoá XIX kỳ họp thứ 13 đã giao cho Chi cục thuế, đó là tăng thu ngân sách trên địa bàn từ 15% đến 20% * Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong quản lý và thu thuế. Công khai hoá các thủ tục như: Mua hoá đơn, thu trước bạ, cấp quyền, chuyển quyền sử dung đất theo hướng đơn giản, dễ hiểu. Công khai thuế và các loại thuế suất, thuế biểu để dân biết, dân bàn, dân xây dựng mức thuế * Đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngành thuế từ năm 2010 đến năm 2015 nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế hiện nay. * Xây dựng chương trình hành động năm 2010 và triển khai thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng trong toàn ngành. * Tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước, ký kết giao ước thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2010 trong toàn Chi cục. * Phấn đấu xây dựng cơ quan đơn vị vững mạnh toàn diện, Chi bộ là cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. 2. Mục tiêu cụ thể * Công tác tuyên truyền phải sâu rộng, có hiệu quả. Đội thuế liên xã phải kịp thời củng cố cán bộ uỷ nhiệm thu xã, tận thu triệt để mọi nguồn thu sẵn có và có các đề án thu thuế tài nguyên, nhất là tài nguyên đá, cát. Tăng cường hướng dẫn và giúp các xã cách thức viết biên lai, tính và thu thuế các loại. * Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, nơi ăn, chốn ở và làm việc cho CBCNVC. Mua sắm trang thiết bị bên trong, thiết bị làm việc và từng bước hiện đại hoá để phục vụ cho công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo và phục vụ đắc lực cho công tác chuyên môn. * Công tác tổ chức và kiểm tra của Đảng: Tiếp tục chương trình sinh hoạt chính trị; xây dựng Chi bộ thực sự trong sạch, vững mạnh. Tăng cường công tác kiểm tra của Đảng và nâng cao chất lượng kiểm tra. Chú trọng kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc và chế độ sinh hoạt của Đảng viên. Xử lý kịp, nghiêm minh những vụ việc sai trái trong nội bộ Đảng. * Công tác quần chúng: Đảng phải lãnh đạo thật chặt chẽ công tác tổ chức quần chúng như công đoàn, hội cựu chiến binh. Định rõ nhiệm vụ của các đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp uỷ. Hoạt động của công đoàn phải hướng vào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách tháng, quý, năm của từng cá nhân, tổ, đội và của cả đơn vị. * Công tác chuyên môn: + Xây dựng, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ thuế giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, chấp hành 10 điều kỷ luật đối với cán bộ thuế có lối sống trung thực, giản dị, lành mạnh + Chỉ đạo thực hiện đồng bộ quy trình quản lý thuế, phí và lệ phí do tổng cục Thuế đề ra. + Triệt để tuân thủ sự chỉ đạo và phối kết hợp với các phòng, ngành có liên quan tạo điều kiện tốt, có hiệu quả trong công tác phối kết hợp, đặc biệt là trong lĩnh vực thu thuế, xây dựng cơ bản các dự án ở vùng sâu vùng xa. + Xây dựng mối quan hệ đoàn kết nội bộ, thẳng thắn trung thực, chân tình giúp nhau cùng tiến bộ II. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay Giải pháp chung: * Phòng Tài chính Kế hoạch phối hợp với Chi cục thuế tham mưu cho HĐND giao dự toán thu cho các xã, thị trấn. Điều tra, khảo sát các tổ chức cá nhân kinh doanh, tổ chức kê khai lập bộ cho các hộ khoán. Kiên quyết thu dứt điểm thuế Môn bài trong tháng 01 năm 2010. * Tiến hành đánh giá, phân tích, những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn để từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm chống thất thu, khai thác nguồn thu . * Tiếp tục phối hợp với các ban, ngành kịp thời tháo gỡ các khó khăn, tổ chức đối thoại doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng và nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. * Phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN được giao ngay từ tháng 01 đầu năm 2010. Giải pháp cụ thể: 1. Về công tác thanh tra, kiểm tra * Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra ngay từ đầu năm. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của người nộp thuế, phân tích thông tin và tờ khai hàng tháng để lựa chọn những đối tượng có dấu hiệu gian lận thuế. Xử lý nghiêm việc nộp chậm, không nộp tờ khai..., đảm bảo 100% tổ chức, cá nhân nộp tờ khai thuế đúng thời hạn. * Nâng cao chất lượng kê khai thuế, tập trung kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế để phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để kịp thời có các biện pháp xử phạt, chấn chỉnh nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế. * Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép hoá đơn, chứng từ, tránh tình trạng ghi trong nhỏ ngoài to. Việc cấp phát bán hoá đơn phải đúng thủ tục, cấp xong phải theo dõi kiểm tra thường xuyên, tránh tình trạng lãng quên . * Tổ chức cấp mã số thuế cho các đối tượng mới ra kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị quyết số 59/NQ-CP của Chính phủ. Giải quyết nhanh chóng các vướng mắc cho người nộp thuế . Tiếp tục cấp mã số thuế TNCN, khảo sát những cá nhân đến ngưỡng chịu thuế để đưa vào lập bộ trong tháng 01 năm 2010. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh trái phép, không niêm yết giá , trốn thuế, gian lận thuế. 2. Về cán bộ và công tác đào tạo Nâng cao trình độ, năng lực, nhận thức của cán bộ thuế. Muốn vậy, cần phải chú trọng đến các vấn đề sau: * Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thuế có đủ trình độ chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về công tác tuyên truyền, thuyết phục, hướng dẫn và giúp đỡ đối tượng hiểu rõ hơn về việc nộp thuế là một việc làm cấp thiết để ổn định, và xây dựng đất nước. * Cán bộ thuế phải nhận thức sâu sắc nguồn thuế được thu là mồ hôi nước mắt, là công sức của nhân dân lao động. Người dân nộp thuế cho Nhà nước là để Nhà nước thay mặt nhân dân trực tiếp đầu tư phát triển góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. Do đó, cán bộ thuế phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn vững chắc những đồng tiền này. * Đội ngũ cán bộ thuế phải hiểu và nắm bắt được chính sách thuế từ đó xây dựng được chính sách thuế khoa học, có đạo lý, phục vụ đắc lực sản xuất kinh doanh, nuôi dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện phát triển nguồn thu. * Cán bộ thuế phải nắm được đối tượng nộp thuế, chịu thuế. Không thể nhầm cũng như không được bỏ sót, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời nộp vào ngân sách Nhà nước. * Phải kiểm tra, giám sát được hoá đơn chứng từ, hệ thống sổ sách, kế toán, từng bước chuyển biến trong nhận thức và hoạt động kinh doanh. * Người cán bộ thuế phải làm chủ được hệ thống công nghệ trong ngành, đảm bảo xử lý được quan hệ giữa người nộp thuế và người thu thuế bằng công nghệ hiện đại * Cán bộ thuế không được vi phạm những quy định của ngành, của Đảng và pháp luật Nhà nước. Gắn liền với xây dựng lực lượng cán bộ, phải thực hiện luân chuyển cán bộ trong nội bộ ngành, tạo ra tình thể mới để nâng cao trình độ 3. Về điều kiện làm việc Lãnh đạo cơ quan đơn vị cần quan tâm đến nơi ăn, chốn ở cũng như nơi làm việc của CBCNVC. Bên cạnh đó, Nhà nước cần quan tâm hơn nữa về thu nhập cá nhân cho mỗi cán bộ thuế, để cán bộ công nhân viên ngành thuế an tâm công tác, đóng góp nhiều công sức hơn nữa cho sự việc thực nhiệm vụ mục tiêu của chi cục thuế nói riêng, và sự phát triên của ngành thuế và nền kinh tế nước nhà nói chung. 4. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế * Đổi mới các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn về thuế, đặc biệt là cách tiếp cận để đề ra các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ, phục vụ người nộp thuế một cách hiệu quả, thiết thực. Tổ chức tôn vinh, động viên và khuyến khích kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Đồng thời kiên quyết xử lý mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. * Tuyên truyền rộng rãi sự cần thiết phải sử dụng hoá đơn, để quản lý tốt các doanh số mua vào bán ra, tránh trường hợp khai tăng chi phí để giảm thuế. Một số giải pháp khác: Về chương trình cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế * Triển khai thực hiện quản lý thuế TNCN, các Luật thuế GTGT, TNDN, TTĐB mới sửa đổi, bổ sung ngay từ đầu năm theo đúng quy định của pháp luật. * Thực hiện nghiêm túc việc công khai hoá các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế. Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận ‘‘Một cửa” tại Văn phòng Chi cục thuế. * Xây dựng, bổ sung các quy chế ngay trong tháng 01 để ổn định đi vào thực hiện theo quy chế . Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, trọng tâm là kiểm tra việc chấp hành công vụ, chấp hành pháp luật của cán bộ thuế. * Triệt để ứng dụng CNTT vào quản lý thuế như kê khai thuế, quản lý nợ thuế, thanh tra, kiểm tra... Tiếp tục triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác quản lý thuế. Về công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí * Thực hiện theo quy chế của Chi cục trên cơ sở quy chế của Ngành sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các khoản kinh phí, tài sản và nguồn nhân lực được giao theo đúng quy định của Nhà nước, của ngành; công khai hoá các khoản chi tiêu, đầu tư, mua sắm; thực hiện tốt Quy chế dân chủ tại Văn phòng Chi cục Thuế; giảm thiểu các khoản chi tiêu mang tính hình thức gây lãng phí, không đem lại hiệu quả cần thiết. * Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm trước pháp luậ và theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ cán bộ, công chức thuế. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành công vụ đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế, chú trọng những khâu dễ xẩy ra lãng phí, tham nhũng; Đối với những cán bộ có biểu hiện nhũng nhiễu, gây phiền hà thì không bố trí vào các khâu công việc dễ nảy sinh tiêu cực. * Thường xuyên tổ chức thăm dò lấy ý kiến người dân về thủ tục hành chính thuế, chính sách thuế và thái độ ứng xử của cán bộ cơ quan thuế... Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm của người đứng đầu đối với việc để xảy ra tham nhũng, lãng phí, các hành vi gây phiền hà cho người nộp thuế. * Tiếp tục tổ chức, triển khai sâu, rộng cuộc vận động ''Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh'' nhằm tăng cường giáo dục đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế nói chung và Chi cục thuế nói riêng trong việc rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cũng như bản lĩnh của người cán bộ thuế trong điều kiện hiện nay. III. Kiến nghị 1. Đối với Nhà nước * Về văn bản pháp quy : Phải cụ thể đồng nhất, rõ ràng dễ hiểu tránh tình trạng mọi người hiểu một kiểu, các thông tư hướng dẫn phải kịp thời. Nhất là về mặt hoàn thuế phải có sự chặt chẽ không thể để những kẽ hở dễ bị lợi dụng như hiện nay làm ảnh hưởng tới Ngân sách và mất lòng tin. * Phương pháp xử lý : Phải xử lý kiên quyết những đối tượng vi phạm về luật thuế, dây dưa, nợ đọng thuế, và những đối tượng lợi dụng tham ô trong việc hoàn thuế và lạm dụng chức quyền làm thiệt hại đến Ngân sách bất kể ở lĩnh vực nào. * Về đào tạo : Cần có các phương án đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành thuế . Để mỗi một cán bộ thuế có đủ năng lực trình độ và làm bất cử công việc nào khi cần. * Về đời sống vật chất : Nhà nước cần quan tâm hơn nữa về thu nhập cá nhân, để cán bộ công nhân viên ngành thuế an tâm công tác. Cần giáo dục cho mỗi một cán bộ hiểu rõ hơn về tính chất công việc đã và đang làm, mà buộc họ ngày càng yêu ngành, yêu nghề hơn nữa. * Khuyến khích và phát triển các dịch vụ tư vấn thuế, kế toán thuê, hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý chặt chẽ hoá đơn, chứng từ để hạch toán đúng kết quả sản xuất kinh doanh và xác định đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước, mở rộng diện hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp thu hẹp dần phương pháp nộp thuế theo hình thức khoán. 2. Đối với tỉnh Nghệ An * Lãnh đạo Cục thuế cần quan tâm, đi sâu đi sát hơn nữa đến công tác thuế của từng Chi cục, cũng như điều kiện làm việc, đời sống của mỗi cán bộ CNVC ngành thuế. * Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của người nộp thuế. Xử lý nghiêm việc nộp chậm, không nộp tờ khai..., đảm bảo 100% tổ chức, cá nhân nộp tờ khai thuế đúng thời hạn. Triển khai cấp mã số thuế cho các đối tượng mới ra kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị quyết số 59/NQ-CP của Chính phủ. Giải quyết nhanh chóng các vướng mắc cho người nộp thuế và tổ chức tập huấn cho cán bộ cũng như hướng dẫn cho người nộp thuế hệ thống mục lục ngân sách mới. * Tăng cường công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2010 trên cơ sở phân tích thông tin và tờ khai hàng tháng để lựa chọn những đối tượng có dấu hiệu gian lận thuế, những lĩnh vực, ngành hàng có dấu hiệu kê khai không đúng với thực tế phát sinh như hoạt động kinh doanh bán lẻ; hoạt động khai thác đất, đá, cát, sỏi... Tiếp tục tham mưu cho UBND các huyện ban hành các Quyết định quy định về quản lý XDCB nhằm chống thất thu thuế XDCB. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh trái phép, không niêm yết giá, trốn thuế, gian lận thuế. 3. Đối với huyện Kỳ Sơn Dựa vào điều kiện, tình hình thực tế của Chi cục thuế huyện Kỳ Sơn và để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguồn thu về thuế, em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: a. Về công tác thuế: * Cần chú trọng quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay * Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp vi phạm luật thuế. * Cần tuyên truyền rộng rãi hơn nữa về các chính sách Pháp luật về thuế, tầm quan trọng của thuế để đảm bảo công bằng xã hội, nhất là các thông tin đại chúng phải có một chương trình cụ thể, các Pano, áp phích phải đồng đều nhất quán. * Áp dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý thuế.Xây dựng chương trình ứng dụng hỗ trợ cho công tác kiểm tra thuế.Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người nộp thuế. b. Và công tác củng cố và tạo nguồn thu Đối với tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Kỳ Sơn nói riêng, tiềm năng kinh tế còn hạn chế, trình độ dân trí còn thấp, đời sống nhân dân còn nghèo nàn lạc hậu. Do đó để xây dựng huyện Kỳ Sơn ngày càng giàu mạnh; kinh tế, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển thì cần phải xây dựng, củng cố lại nguồn thu trên địa bàn. Muốn vậy các ban ngành, các cấp lãnh đạo cần phải chú trọng đến một số vấn đề như sau: + Xây dựng các chợ trọng điểm khoanh theo vùng để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh + Đầu tư mở các lớp đào tạo nghề và tạo công ăn việc làm cho người lao động + Mở rộng mô hình kinh tế trang trại, phát triển các điểm lao động thủ công mỹ nghệ theo truyền thống dân tộc cổ truyền như dệt thổ cẩm, mây tre đan,.... + Thu hút đầu tư bằng các hình thức như tạo cơ chế thuận lợi cho các nhà đầu tư, kêu gọi đầu tư,... KẾT LUẬN Đất nước ta đã bước vào giai đoạn hội nhập và ngày càng phát triển. Chính sách tài chính quốc gia nói chung và chính sách thuế nói riêng ngày càng thể hiện vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Dưới chế độ chủ nghĩa xã hội, Thuế không đơn thuần vì mục đích tăng thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là một đòn bẩy quan trọng, là công cụ hữu hiệu có hiệu lực thiết thực góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế góp phần giải phóng mọi tiềm năng của lực lượng sản xuất, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc thái dân an, từng bước thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội, phù hợp khả năng đóng góp của mọi tầng lớp dân cư, thuế còn thực hiện giảm bội chi cho ngân sách nhà nước, giảm tốc độ lạm phát từng bước nâng cao đời sống nhân dân lao động. Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao đòi hỏi ngành thuế phải cải cách hệ thống chính sách thuế, đổi mới công tác quản lý hành chính, nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thực hiện công bằng trong lĩnh vực thuế, đảm bảo thu đúng thu đủ, kịp thời cho ngân sách Nhà nước. Qua phân tích đánh giá công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay, ta có thể thấy: Mặc dù Chi cục Thuế liên tục hoàn thành kế hoạch với số thu năm sau cao hơn năm trước. Nhưng nhìn lại trong công tác quản lý nguồn thu về thuế vẫn còn một số tồn tại cần phải có phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nguồn thu trên địa bàn huyện để trong thời gian tới phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu năm sau cao hơn năm trước trong mọi hoàn cảnh, mọi điều kiện. Hy vọng rằng với những giải pháp, kiến nghị qua bài viết này em sẽ đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển của ngành thuế nói riêng và sự phát triển nền kinh tế của huyện nhà nói chung, hoà chung cùng nhịp đập với nền kinh tế cả nước và thế giới, trở thành một huyện giàu mạnh và phát triển. Một lần nữa em xin đựơc chân thành cảm ơn thầy giáo: PGS.TS Nguyễn Văn Duệ đã hướng dẫn em nhiệt tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Và qua đây em cũng xin cảm ơn các cấp lãnh đạo, các phòng ban, tổ đội Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn đã tạo mọi điều kiện, cung cấp thông tin để em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội (Đồng chủ biên TS Đoàn Thị Thu Hà và PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2006) 2. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp, Nhà xuất bản Thống kê – Hà Nội 3. Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ (Chủ biên PGS.TS Nguyễn Hữu Tài - NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2007) 4. Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế (Đồng chủ biên GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và PGS.TS Mai Văn Bưu - NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2008) 5. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về Thuế. 6. Hệ thống các văn bản về Thuế TNDN đã được sửa đổi bổ sung tháng 12 năm 2003. 7. Tạp chí Thuế Nhà nước hàng tháng. 8. Tạp chí Thống kê 9. Tạp chí Thương mại 10. Tạp chí Kinh tế phát triển 11. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế 12. Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/06/2007 13. Báo cáo thực hiện kế hoạch năm của Chi cục thuế Kỳ Sơn năm 2007 14. Báo cáo thực hiện kế hoạch năm của Chi cục thuế Kỳ Sơn năm 2008 15. Báo cáo thực hiện kế hoạch năm của Chi cục thuế Kỳ Sơn năm 2009 16. Web: (Tổng cục Thuế) 17. Web: http:// www.nghean.gov.vn (Trang thông tin điện tử Nghệ An) 18. Web: NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số vấn đề Quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay.DOC
Luận văn liên quan