MỤC LỤC
LỜI MỞĐẦU1
CHƯƠNG I:. 3
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG . 3
1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương Mại. 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng Thương Mại3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại6
1.2. Chất lượng phân tích tín dụng của Ngân hàng thương mại. 10
1.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:. 10
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng. 10
1.2.1.2. Phân loại tín dụng:. 11
1.2.2. Chất lượng phân tích tín dụng của Ngân hàng thương mại14
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu. 14
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tín dụng:. 15
1.3. Các nhân tốảnh hưởng tới chất lượng phân tích tín dụng. 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan. 27
1.3.1.1. Nội dung và phương pháp phân tích tín dụng. 27
1.3.1.2. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng28
1.3.1.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc phân tích tín dụng:. 29
1.3.2. Nhân tố khách quan. 29
1.3.2.1. Chất lượng thông tin:. 29
1.3.2.2. Đạo đức của người đi vay. 30
1.3.2.3. Các quy định của pháp luật30
1.3.2.4. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật31
1.3.2.5. Các nhân tố bất khả kháng. 31
CHƯƠNG II:. 33
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM . 33
2.1. Khái quát về Sở giao dịch - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam33
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch. 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự:. 35
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu:. 36
2.1.3.1. Huy động vốn:. 36
2.1.3.2.Cho vay vốn. 38
2.1.3.3.Thanh toán quốc tế. 38
2.2. Thực trạng chất lượng phân tích tín dụng của Sở giao dịch. 39
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch. 39
2.2.2.Thực trạng chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch. 40
2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn:. 41
2.2.2.2. Thẩm định các điều kiện vay vốn. 43
2.2.2.3. Phân tích, thẩm định tín dụng:. 44
2.2.2.4. Kiểm tra kết quả phân tích và đưa ra kết luận:. 48
2.2.2.5. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:. 48
2.2.2.6. Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới49
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng phân tích tín dụng của Sở giao dịch. 56
2.3.1. Kết quả đạt được:. 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 58
2.3.2.1. Hạn chế. 58
2.3.2.2. Nguyên nhân:. 58
a. Nguyên nhân chủ quan:58
b. Nguyên nhân khách quan:59
CHƯƠNG III:. 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM . 62
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng phân tích tín dụng của Sở. 62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng:. 63
3.2.1. Thực hiện đầy đủ quy trình phân tích tín dụng với mọi khách hàng để đảm bảo tính hiệu quả, an toàn và không phát sinh nợ quá hạn. 63
3.2.2. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin phục vụ cho việc phân tích64
3.2.3. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tín dụng:. 65
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ phân tích tín dụng. 67
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân vốn. 69
3.2.6. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho phân tích. 69
3.3. Đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân tích tín dụng:. 70
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. 70
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và cơ quan chức năng. 71
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 71
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp. 72
KẾT LUẬN73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2485 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề nghị vay vốn
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
+ Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn)
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
- Hồ sơ pháp lý
+ Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
+ Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác)
+ Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có)
- Hồ sơ vay vốn
+ Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản
* Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn
+ Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định ở trên)
* Giấy đề nghị vay vốn
* Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
* Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
Ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên, đối với:
+ Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm:
* Biên bản thành lập tổ vay vốn
* Hợp đồng làm dịch vụ
+ Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm: Hợp đồng làm dịch vụ.
+ Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm:
* Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
* Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay
c. Khách hàng vay nhu cầu đời sống.
- Giấy đề nghị vay vốn
Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập. NHNo nơi cho vay có thể thỏa thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo Việt Nam từ các khoản thu nhập
+ Hồ sơ bảo đảm quyền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản)
Để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính, các báo cáo tài chính phải là bản chính hoặc photo có dấu và xác nhận “sao y bản chính” của đơn vị phát hàng. Các số liệu trong báo cáo tài chính kế toán phải đảm bảo tính công bằng và phù hợp trong quan hệ với các báo cáo tài chính khác.
2.2.2.2. Thẩm định các điều kiện vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
a. Kiểm tra hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn kiểm tra thêm các vấn đề như: Xác minh quyền hạn, trách nhiệm của các bên qua biên bản / hợp đồng liên doanh đối với doanh nghiệp liên doanh (nếu có); xác minh quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh trong doanh nghiệp…
b. Kiểm tra mục đích vay vốn: Cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay hay không, mục đích vay vốn có hợp pháp không bằng cách đối chiếu với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ
Điều tra thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh dự án đầu tư:
a. Với khách hàng vay vốn: Cán bộ tín dụng phải tìm hiểu thêm thông tin về: ban lãnh đạo, tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng, đánh giá tài sản, nợ vay… bằng cách đi thực tế tại nơi sản xuất hoặc qua phương tiện thông tin đại chúng…
b. Với phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư: Cán bộ tín dụng tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm mà phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư tạo ra, khả năng quản lý và thực hiện của chủ dự án…thông qua các nhà cung cấp hàng hóa, thiết bị, các nhà tiêu thụ sản phẩm, phương tiện thông tin,…
Kiểm tra xác minh thông tin:
Cán bộ tín dụng có thể xác minh thông tin mà mình thu thập được bằng cách xem lại hồ sơ trước đây của khách hàng tại chính NHNo hay qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
2.2.2.3. Phân tích, thẩm định tín dụng:
a. Khái quát tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng thông qua các khoản mục
- Kết quả kinh doanh năm trước, quý trước, nhận xét, đánh giá về nguyên nhân lãi lỗ
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét về sự tăng giảm vốn chủ sở hữu (nếu có)
- Tình hình công nợ của doanh nghiệp: Nợ các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác.
- Tình hình thanh toán với người mua, người bán: Cán bộ tín dụng phải đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua, phải trả đối với người bán để xác định phần doanh nghiệp đi chiếm dụng và phần vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, khả năng giải quyết để đánh giá về thực lực tài chính của khách hàng. Cần phải đánh giá thời hạn luôn chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khỏan phải trả, phải thu.
- Tình hình thanh toán với ngân sách, chú ý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nhận xét về tình hình doanh thu qua các năm.
b. Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tính các hệ số tài chính của doanh nghiệp theo nhóm các chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu
Công thức xác định
I. Tỷ suất tài trợ
1. Tỷ suất tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
II. Khả năng thanh toán và sự ổn định
1.Hệ số thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn
2. Hệ số thanh toán tài sản ngắn hạn
Tổng vốn bằng tiền/Tổng tài sản ngắn hạn
3. Hệ số thanh toán nhanh
Tổng vốn bằng tiền + Các khoản tương đương tiền/tổng nợ ngắn hạn
4. Hệ số vay nợ ngắn hạn
Nợ vay ngắn hạn/Tài sản ngắn hạn
5. Hệ số đầu tư
Tổng tài sản cố định/Tổng số tài sản
6. Hệ số tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định/Vốn chủ sở hữu
7.Hệ số điều chỉnh dài hạn
Tài sản cố định + Bất động sản đầu tư/Vốn chủ sở hữu + Vay trung, dài hạn
8. Hệ số nợ
Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
III. Chất lượng tài sản có
1. Hiệu quả doanh thu/tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần/Nguyên giá bình quân tài sản cố định
2. Hiệu quả lợi nhuận/tài sản cố định
Tổng lợi nhuận trước thuế/Nguyên giá bình quân tài sản cố định
3. Hiệu quả lợi nhuận/tài sản ngắn hạn
Tổng lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản ngắn hạn bình quân
4. Vòng quay tài sản có
Doanh thu thuần/Tài sản có bình quân
5. Vòng quay của tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần/Tài sản ngắn hạn bình quân
6.Vòng quay của hàng tồn kho
Giá vốn bán hàng/Hàng tồn kho bình quân
7.Vòng quay của các khoản phải thu
Doanh thu/Khoản phải thu bình quân
8.Vòng quay của các khoản phải trả
Giá vốn bán hàng/Khoản phải trả bình quân
IV. Đánh giá lợi nhuận
1. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu
2. Hệ số sinh lời từ doanh thu
Tổng lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
3. Hệ số doanh lợi của tài sản có
Lợi nhuận sau thuế/Tài sản có bình quân
4. Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỏ hữu
5. Sức sinh lợi của tài sản cố định
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Nguyên giá bình quân tài sản cố định
6. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận bình quân từ hoạt động kinh doanh/Tài sản ngắn hạn bình quân
7. Thu nhập cổ phần
Lợi nhuận sau thuế/Số lượng cổ phiếu thông thường
8. Cổ tức
Lợi nhuận sau thuế đem chia/Số lượng cổ phiếu thông thường
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính Sở giao dịch dùng để phân tích tín dụng
c. Phân tích ngành
Cán bộ tín dụng tiến hành tìm hiểu và phân tích về ngành mà phương án vay vốn/dự án đầu tư thực hiện, công việc này bao gồm: xu hướng phát triển của ngành, tốc độ tăng trưởng trong quá khứ, hiện tại, dự báo tương lai, các vấn đề liên quan đến cải tiến kĩ thuật, sự phát triển của các doanh nghiệp lớn hay các doanh nghiệp trong ngành, những thay đổi về điều kiện lao động, chính sách của chính phủ có ảnh hưởng ra sao, vị thế hiên tại của các doanh nghiệp trong ngành, phương pháp, công nghệ, nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp… Sau khi có được những thông tin này, cán bộ tín dụng sẽ phải tổng hợp thông tin về: Sự chuyển đổi trong ngành, vị trí ngành, tính cạnh tranh quốc tế của sản phẩm của doanh nghiệp vay vốn.
d. Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khách hàng được phê duyệt:
Cán bộ tín dụng phải tiến hành tính toán lãi phí hoặc các lợi ích có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt, cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của khách hàng (số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính)
e. Phân tích,thẩm định phương án kinh doanh/Dự án đầu tư
Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích, thẩm định phương án kinh doanh/Dự án đầu tư nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối. Kết quả này cũng là cơ sở để cán bộ tín dụng tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay vốn, tạo tiền để bảo đản hiệu quả cho vay, thu hồi được nợ đúng hạn, phòng ngừa rủi ro, và là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý,.. tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và bảo đảm mục tiêu cho vay của Sở giao dịch.
f. Dự tính hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của phương án sản xuất/Dự án đầu tư
Cán bộ tín dụng xác định mô hình dự án, phân tích và ước lượng số liệu, từ đó thiết lập các bảng thu nhập và chi phí.
g. Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Quá trình thẩm định tài sản đảm bảo phải tập trung làm rõ: Tính pháp lí của giấy tờ, nguồn gốc, đặc điểm của tài sản bảo đảm, xác định giá trị và đề xuất các biện pháp quản lý, xử lí tài sản đảm bảo…
h. Định giá tài sản bảo đảm
Việc định giá tài sản bảo đảm được thực hiện theo các nguyên tắc đã được đề ra của NHNo
i. Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu của Sở giao dịch
j. Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay.
k. Lập tờ trình thẩm định cho vay.
2.2.2.4. Kiểm tra kết quả phân tích và đưa ra kết luận:
Sau khi cán bộ tín dụng hoàn thành công việc phân tích, kết quả phân tích sẽ được trình lên ban lãnh đạo Sở phê duyệt. Trước tiên là trưởng phòng tín dụng, sau đó sẽ lần lượt được ban giám đốc kiểm tra.
Nếu các chỉ tiêu phân tích được đưa ra phù hợp với điều kiện tín dụng của Ngân hàng thì hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ được kí kết, hai bên giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo.
2.2.2.5. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, Ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như đã thỏa thuận, đồng thời kiểm soát khách hàng nhằm thu thập thêm thông tin để có các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
2.2.2.6. Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Nếu quan hệ tín dụng kết thúc tốt đẹp, Sở sẽ thu hồi được nợ lãi và nợ gốc. Nhưng nếu có dấu hiệu trục trặc, sở sẽ có những biện pháp xử lý kịp thời như gia hạn nợ, giảm lãi suất vay… nếu khách hàng có khó khăn có thể khắc phục được hoặc phong tỏa, bán tài sản thế chấp… khi khách hàng không còn phương cách cứu chữa.
Để thấy rõ thực trạng chất lượng phân tích tín dụng tại sở giao dịch, ta sẽ xem xét một ví dụ thực tế về phân tích tín dụng của một dự án vay vốn:
I. Giới thiệu khách hàng
- Tên khách hàng: Công ty cổ phần xây dựng AHM
- Tên viết tắt: AHM
- Trụ sở giao dịch: Hà Nội
- Số điện thoại: 04……… Số Fax: 04………
- Người đại diện doanh nghiệp: Ông …………… - Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Kế toán trưởng: Bà ……………
- Vốn điều lệ: 1.500 tỷ đồng
II. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự:
Đăng ký kinh doanh số … ngày … do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp (chuyển đổi DNNN sang Công ty cổ phần theo Quyết định số … ngày … của Bộ Xây dựng);
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông họp ngày … bầu các thành viên HĐQT, thông qua điều lệ hoạt động Tổng công ty
Quyết định số … ngày … v/v bổ nhiệm Tổng giám đốc Tổng công ty
Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng;
Điều lệ hoạt động công ty.
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty AHM
+ Sản xuất, kinh doanh xây dựng và xuất nhập khẩu xây dựng bao gồm: xuất nhập khẩu lao động, vật tư thiết bị, công nghệ xây dựng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế.
+ Kinh doanh phát triển nhà
+ Sản xuất công nghiệp: vật liệu xây dựng, thiết bị cơ khí xây dựng.
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch
+ Tư vấn đầu tư xây dựng
+ Kinh doanh khai thác nước sạch…
Khối văn phòng Tổng công ty bao gồm … đơn vị thành viên, trong đó có … Ban quản lý dự án, … trung tâm hạch toán phụ thuộc, … nhà máy và một số trường nghiệp vụ khác.
III. Khả năng tài chính:
Đơn vị: triệu đồng
Bảng cân đối tài chính rút gọn
STT
Khoản mục
31/12/2005
30/11/2006
Tăng tuyệt
Tăng tương đối
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
725.372
4.764.595
3.039.223
176,10%
1
Tiền
199.782
1.229.007
1.029.225
515,20%
2
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
33.529
60.477
26.948
80,40%
3
Các khoản phải thu
1.097.565
2.675.282
1.577.717
143,70%
3,1
Phải thu của khách hàng
81.191
192.024
110.833
136,50%
4
Hàng tồn kho
352.200
731.168
378.968
107,60%
4,1
Nguyên, vật liệu tồn kho
352.200
731.168
378.968
107,60%
4,2
Thành phẩm tồn kho
-
-
-
5
Tài sản lưu động khác
42.296
68.661
26.365
62,30%
6
Chi sự nghiệp
-
-
-
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
2.078.859
4.505.912
2.427.053
116,70%
1
Tài sản cố định và BĐS đâu tư
1.600.812
3.909.464
2.308.652
144,20%
2
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
319.946
482.146
162.200
50,70%
3
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
158.101
114.302
-43.799
-27,70%
*
Tổng cộng tài sản
3.804.231
9.270.507
5.466.276
143,70%
A
Nợ phải trả
2.674.574
6.823.516
4.148.942
155,10%
1
Nợ ngắn hạn
1.574.373
3.462.412
1.888.039
119,90%
1,1
Phải trả cho người bán
226.032
268.318
42.286
18,70%
1,2
Nợ ngắn hạn các tổ chức tín dụng
304.952
827.644
522.692
171,40%
1,3
Thuế & các khoản phải nộp nhà nước
54.425
23.985
-30.440
-55,90%
2
Nợ dài hạn
1.100.201
3.361.104
2.260.903
205,50%
2,1
Trong đó nợ dài hạn các TCTD
1.071.269
2.968.273
1.897.004
177,10%
3
Nợ khác
-
-
-
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.129.657
2.446.991
1.317.334
116,60%
1
Nguồn vốn, quỹ
1.072.522
2.406.814
1.334.292
124,40%
2
Nguồn kinh phí
57.135
40.177
-16.958
-29,70%
*
Tổng cộng nguồn vốn
3.804.231
9.270.507
5.466.276
143,70%
Đơn vị: triệu đồng
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
STT
Khoản mục
31/12/2005
30/11/2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tuyệt đối
Tương đối
A
Nợ phải trả
2.674.574
70,31%
6.823.516
73,60%
4.148.942
155,13%
1
Trong đó nợ các TCTD
1.376.221
36,18%
3.795.917
40,95%
2.419.696
175,82%
2
Nợ ngắn hạn
1.574.373
41,38%
3.462.412
37,35%
1.888.039
119,92%
2
Nợ dài hạn
1.100.201
28,92%
3.361.104
36,26%
2.260.903
205,50%
3
Nợ khác
-
0,00%
-
0,00%
-
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.129.657
29,69%
2.446.991
26,40%
1.317.334
116,61%
1
Nguồn vốn - Quỹ
1.072.522
28,19%
2.406.814
25,96%
1.334.292
124,41%
2
Nguồn kinh phí
57.135
1,50%
40.177
0,43%
-16.958
-29,68%
*
Tổng cộng nguồn vốn
3.804.231
100,00%
9.270.507
100,00%
5.466.276
143,69%
Doanh thu và lợi nhuận
Đơn vị: triệu đồng
STT
Khoản mục
31/12/2005
30/11/2006
Tăng tuyệt đối
Tăng tương đối
1
Doanh thu thuần
1,452,708
1,345,142
-107,566
-7.40%
3
Lợi tức gộp từ hoạt động SXKD
169,637
52,207
-117,43
-69.22%
4
Lợi tức từ hoạt động bất thường
20,061
8,644
-11,417
-56.91%
5
Lợi nhuận sau thuế
145,082
51,604
-93,478
-64.43%
Các chỉ tiêu tài chính
STT
Khoản mục
31/12/2005
30/11/2006
I
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
1
Hệ số thanh toán ngắn hạn
0.84
1.15
2
Hệ số thanh toán nợ
1.1
1.37
II
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
1
Hệ số tự tài trợ
0.3
0.26
2
Tỷ suất đầu tư cho TSCĐ
0.42
0.42
3
Tổng nợ / Nguồn vốn chủ sở hữu
2.37
2.79
III
Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
1
Số vòng quay của vốn lưu động / năm
0,8
0,41
2
Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động
440 ngày
868 ngày
IV
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
1
Hệ số sinh lợi của doanh thu
0.13
0.05
2
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu
0.13
0.02
Sơ bộ đánh giá số liệu tổng hợp trích từ Báo cáo tài chính của Khối văn phòng Tổng công ty cho thấy:
Về cơ cấu và sử dụng vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.317 tỷ (2,16 lần) so năm 2005 và chiếm 26,4% tổng nguồn vốn do trong năm 2006, Tổng công ty AHM thực hiện cổ phần hoá, tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng và thu được 810 tỷ thặng dư cổ phần.
Tổng nguồn vốn tăng nhanh so với 2005 (gấp 2,4 lần), trong đó tăng chủ yếu do nợ phải trả (tăng 2,55 lần). Trong cơ cấu tổng nguồn vốn, khoảng 38,7% tổng vốn là vốn vay các tổ chức tín dụng, trong đó 80,8% là vay trung và dài hạn, 19,2% là vốn vay ngắn hạn. Nguyên nhân do các dự án lớn mà Tổng công ty đầu tư từ cuối năm 2003 đang tiếp tục được giải ngân như:…
Các chỉ tiêu phải trả và hàng tồn kho đều ở mức lớn. Khả năng thanh toán ngắn hạn tăng so với năm 2005 và lớn hơn 1 nên vẫn bảo đảm tính thanh khoản.
Tổng công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong đó chủ yếu là thi công xây lắp nên tỷ suất đầu tư tài sản cố định tương đối cao chiếm 42% tổng tài sản. Trong đó đầu tư vào bất động sản 160,7 tỷ đồng, chiếm 10% tài sản cố định..
Đầu tư tài chính dài hạn bằng 482 tỷ đồng, là khoản góp cổ phần vào 44 công ty cổ phần thành viên (364,1 tỷ đồng), phần vốn góp với 5 liên doanh (40 tỷ đồng) và khoản đầu tư chứng khoán và cho vay dài hạn khác (78 tỷ đồng).
Trong những năm qua, VP.Tổng công ty đã tham gia thực hiện rất nhiều dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư tương đối lớn, hầu hết bằng vốn tín dụng nên hệ số nợ của Tổng công ty chưa được cải thiện đáng kể, chính điều này sẽ tạo nên áp lực về tiền mặt ngày càng gia tăng trong các năm tới, đáng lưu ý là sự giảm sút của hệ số tự tài trợ và hệ số thanh toán hiện hành khi các dự án lớn được giải ngân.
Số vòng quay Vốn lưu động/năm có xu hướng giảm qua các năm. Tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn như TCT AHM, hầu hết các dự án đang trong giai đoạn triển khai, chưa có nguồn thu nên chỉ tiêu này là phù hợp với thực tế.
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Doanh thu 11 tháng /2006 bằng 1.345 tỷ đồng, giảm 7% so với năm 2005 (1.452,7 tỷ đồng). Lợi nhuận sau thuế 51,6 tỷ đồng.
Nguyên nhân giảm lợi nhuận: Các dự án Tổng công ty đang triển khai nên chưa mang lại doanh thu. Dư nợ vay các tổ chức tín dụng năm 2006 tăng 2,55 lần so với 2005 nên chi phí tài chính lớn (lãi vay phải trả năm 2006 là 44,6 tỷ đồng).
Nhận xét chung cho thấy: hoạt động sản xuất kinh doanh của VP.Tổng công ty liên tục có lãi qua các năm với doanh số hoạt động hằng năm tương đối lớn, đặc biệt, khi một số dự án lớn của Tổng công ty đi vào hoạt động sẽ nâng doanh thu của Tổng công ty lên khoảng 3.000 tỷ/năm.
Đánh giá về mức độ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, nhận thấy: Tổng công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, từ xây lắp, sản xuất đến thương mại và dịch vụ. Riêng hoạt động thi công xây lắp cũng bao gồm nhiều hạng mục: giao thông, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và công nghiệp. Do vậy mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty được phân tán. Tuy nhiên, do khả năng tự chủ về tài chính của TCT có hạn nên khắc phục những tổn thất kinh doanh khi rủi ro xảy ra là hạn chế.
IV. Quan hệ với các ngân hàng thương mại:
- Dư nợ đến ngày 30/11/2005 của VP. Tổng công ty gồm:
+ Dư nợ ngắn hạn: 686.016 tỷ đồng. Trong đó:
Sở giao dịch NHĐT: 110,7 tỷ đồng
Ngân hàng ĐTPT Hà Tây: 17,9 tỷ đồng
Ngân hàng ĐTPT Cầu Giấy: 15,8 tỷ đồng
Sở giao dịch NHNo: 269,2 tỷ đồng
Ngân hàng ĐTPT Đông Đô: 149,5 tỷ đồng
NHNo&PTNT Nam Sài Gòn: 36,6 tỷ đồng
Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ: 50 tỷ đồng
Công ty tài chính dầu khí: 36 tỷ đồng
+ Dư nợ trung, dài hạn: 2.903 tỷ đồng. Trong đó:
Sở giao dịch NHĐT: 46,1 tỷ đồng
Ngân hàng ĐTPT Hà Tây: 199 tỷ đồng
Ngân hàng ĐTPT Cầu Giấy: 76,2 tỷ đồng
Sở giao dịch NHNo: 43,6 tỷ đồng
Ngân hàng ĐTPT Quảng Ngãi: 6,7 tỷ đồng
Ngân hàng công thương Việt Nam: 1.019,6 tỷ đồng (tổng dư nợ của các NH ĐTT dự án ximăng Cẩm Phả, NHCT là NH đầu mối)
Ngân hàng ĐTPT Thanh Hoá: 25 tỷ đồng
Techcombank: 99 tỷ đồng
Ngân hàng Natexis Banques Populaies: 33 tỷ đồng
SG Bank: 623,6 tỷ đồng
NBP Bank: 674,5 tỷ đồng
Ngân hàng Trung Quốc - CN TP HCM: 56,2 tỷ đồng
- Theo thông tin tham khảo từ CIC, hiện Tổng công ty AHM không có nợ quá hạn tại các ngân hàng.
V. Phân loại khách hàng:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Xếp loại
1. Doanh thu
1.452,7 tỷ đồng
1.345,1 tỷ đồng
B
2. LN & Tỷ suất LN trên VSCH
DN có lãi
DN có lãi
A
0,13
0,02
B
3. Tỷ suất tự tài trợ
29,70%
26,40%
A
Hệ số thanh toán ngắn hạn
0,84
1,15
4. Nợ quá hạn
Không có
Không có
A
5. Chấp hành pháp luật
Không vi phạm
Không vi phạm
A
Cơ sở để xét xếp loại khách hàng
- Chỉ tiêu doanh thu năm 2006 là doanh thu 11 tháng đầu năm nên chưa phản ánh chính xác doanh thu cả năm. Nếu tính doanh thu bình quân của 11 tháng năm 2005 (1331 tỷ đồng) thì doanh thu năm 2006 là tương đương. Do vậy, đề nghị xếp chỉ tiêu này loại A.
- Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn chủ sở hữu giảm do trong năm 2006, vốn chủ sở hữu tăng 2,16 lần so với cuối năm 2005. Mặt khác, các dự án của TCT đang trong giai đoạn triển khai nên chưa có doanh thu. Chi phí tài chính cao dẫn đến lợi nhuận giảm. Đề nghị xếp chỉ tiêu này loại A.
- Theo nội dung công văn số … ngày … của NHNo &PTNT VN về việc phân loại khách hàng, đề nghị xếp Tổng công ty AHM là khách hàng loại A của Sở giao dịch.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng phân tích tín dụng của Sở giao dịch
2.3.1. Kết quả đạt được:
Qua thực trạng đã được đề cập ở trên, ta thấy cán bộ tín dụng đã thực hiện được căn bản các quy trình phân tích tín dụng, chất lượng phân tích là khá tốt, biểu hiện ở tỉ lệ nhóm nợ xấu, nợ quá hạn không quá cao, việc tăng trưởng tín dụng đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Để thấy được rõ nét nhất chất lượng phân tích tín dụng, ta có thể xem bảng tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu so với tổng dư nợ của Sở như sau:
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại Sở giao dịch
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của Sở giao dịch NHNo
Như vậy, đánh giá theo chỉ tiêu nợ quá hạn thì dư nợ quá hạn đến 31/12/2007 tại Sở giao dịch là 20,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,47% trong tổng dư nợ. So với 31/12/2006, dư nợ quá hạn tăng 14,24 tỷ đồng (tỷ lệ nợ quá hạn tăng 0,27%). Trong đó, nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước là 17 tỷ, doanh nghiệp quốc doanh là 0,3 tỷ, còn lại 3 tỷ là nợ quá hạn cá nhân. Còn theo chỉ tiêu nợ xấu thì:
- Nợ nhóm III: 10,1 tỷ đồng
- Nợ nhóm IV: 0,8 tỷ đông
- Nợ nhóm V: 19,5 tỷ đồng
Tổng nợ xấu (nhóm III, IV, V) ở thời điểm 31/12/2007 là 29,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,7% trong tổng dư nợ. Như vậy là tăng lên so với tổng nợ xấu thời điểm 31/12/2006 (5,17 tỷ) .Tuy nhiên hầu hết số nợ xấu trên đều có tài sản đảm bảo nên khả năng mất vốn khó xảy ra.
Lợi nhuận của Sở có được chủ yếu tự hoạt động tín dụng, nên Sở cũng rất quan tâm đến việc marketing tìm kiếm khách hàng mới. Đi đôi với việc tìm kiếm khách hàng mới, tiềm năng rủi ro cũng tăng lên do thông tin về những khách hàng này không nhiều, điều này càng khẳng định tầm quan trọng của việc phân tích tín dụng. Chất lượng phân tích tín dụng có cao thì rủi ro tín dụng mới giảm và uy tín của Sở mới được nâng cao.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Có thể nói chất lượng phân tích tín dụng của Sở đã có những ưu điểm để giúp hoạt động tín dụng đạt kết quả tốt, qua đó nâng cao được vị thế của Sở đối với NHNo nói riêng và với hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung. Tuy nhiên, trong lịch sử hoạt động, đã có những lúc Sở bị mắc phải một số khoản nợ xấu lớn, làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh. Như vậy, rõ ràng là Sở giao dịch vẫn còn bộc lộ những hạn chế trong phân tích tín dụng. Kết quả phân tích có độ chính xác chưa cao, chất lượng phân tích chưa tốt.
2.3.2.2. Nguyên nhân:
Nguyên nhân dẫn đến chất lượng phân tích tín dụng của Sở không cao có thể kể đến như sau:
a. Nguyên nhân chủ quan:
F Thứ nhất, dù nội dung phân tích đã được xây dựng tỉ mỉ và chi tiết nhưng không phải lúc nào cũng được tuân thủ một cách nghiêm ngặt. Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng thường ít chú ý đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trên thực tế, những thông tin trên bảng cân đối kế toán hay Báo cáo kết quả kinh doanh có thể cho thấy tình hình tài chính khả quan của doanh nghiệp,nhưng chưa đủ cho thấy khả năng thanh toán nợ đúng hạn nếu không xét đến sự biến động của các con số trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
F Thứ hai, định giá tài sản là một việc quan trọng của quá trình phân tích tín dụng vì đó là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng cho Ngân hàng, tuy nhiên, việc thẩm định tài sản đảm bảo chỉ được xem xét chủ yếu về mặt giá trị nên có những trường hợp khi khoản vay phát sinh quá hạn và việc phát mại tài sản gặp khó khăn vì nhiều khi thủ tục còn rườm rà. Ngay cả quá trình định giá tài sản cũng gặp nhiều khó khăn vì thiếu thông tin do sự biến động của thị trường nên không xác định được chính xác giá trị của tài sản đảm bảo, đến khi phát mại thì không đủ để thanh toán các khoản nợ. Hiện nay, công tác thẩm định tài sản đảm bảo của Sở giao dịch đang gặp nhiều khó khăn do cán bộ tín dụng chưa được đào tạo chuyên sâu về thẩm định tài sản đảm bảo. Những sai sót trong qúa trình thẩm định tài sản đảm bảo có thể gây ra những hậu quả không tốt cho Ngân hàng.
F Thứ ba, cơ sở vật chất phục vụ công tác kỹ thuật phân tích trong những năm gần đây đã được cải thiện nhiều, nhưng so với tốc độ phát triển kỹ thuật trong Ngân hàng hiện nay thì vẫn chưa cao.
b. Nguyên nhân khách quan:
Về phía khách hàng:
F Chất lượng thông tin do khách hàng cung cấp chưa cao làm giảm chất lượng của quá trình phân tích tín dụng. Vấn đề chất lượng của thông tin khách hàng cung cấp có thể do trình độ, năng lực của doanh nghiệp kém nhưng cũng phải thấy một thực tế chủ yếu là do đạo đức của người đi vay. Khách hàng đi vay vốn của Ngân hàng nên thường tìm mọi cách để có được tiền vay dù năng lực trả nợ có thể là rất kém. Có những trường hợp, khách hàng cố tình cung cấp sai thông tin, hoặc làm giả giấy tờ làm ảnh hưởng đến thu nhập của Sở. Và nếu nhiều khách hàng cố tình chiếm dụng vốn vay kiểu này có thể kéo theo sự sụp đổ của Ngân hàng. Vì vậy cán bộ tín dụng của Sở sau khi thu nhận thông tin phải kiểm tra, xác minh cẩn thận để tránh rủi ro cho Sở
F Quá trình kiểm tra và kiểm soát sau khi cấp tín dụng là cần thiết giúp Ngân hàng theo dõi đồng vốn đã cho vay. Để thực hiện tốt việc này cán bộ tín dụng phải xuống tận cơ sở xem xét, song có những khách hàng đã cố ý che dấu những sai sót trong quá trình sử dụng vốn để tiếp tục được giải ngân
Thuộc về môi trường kinh doanh:
F Khi vay vốn, khách hàng được yêu cầu phải cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết trong đó có những giấy tờ cẫn xác minh của cơ quan có thẩm quyền nhưng thủ tục để có được những giấy tờ này còn rắc rối và tốn kém cả về thời gian lẫn tiền bạc của khách hàng nên nhiều khi họ vẫn sử dụng biện pháp trái pháp luật để có được những giấy tờ vay vốn.
F Hầu hết cán bộ tín dụng khi tiến hành phân tích tín dụng đều tiến hành hỏi tin từ trung tâm tín dụng CIC, để biết được tình hình quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác trong quá khứ và hiện tại. Thực tế hiện nay nhiều tổ chức tín dụng thành viên hoặc tìm cách trốn tránh không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ, sai lệch vì lo ngại nếu thông tin chi tiết được cung cấp sẽ mất đi vị thế cạnh tranh hoặc có khả năng bị Ngân hàng khác lôi kéo làm mất khách hàng. Mặt khác thông tin về các doanh nghiệp nhỏ không được cập nhật. Hơn nữa, hệ thống tín dụng CIC vẫn còn nhiều khiếm khuyết do hệ thống mạng kết nối chưa được đầu tư đúng mức. Khả năng lưu trữ thông tin vẫn chưa lớn hệ thống mạng truyền tin chậm, nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu thông tin tức thời. Vấn đề bảo mật của hệ thống thông tin này cũng rất đáng quan tâm, vì đây là hệ thống thông tin về tài khoản, tình hình nợ của các doanh nghiệp, các Ngân hàng nên hết sức nhạy cảm, đòi hỏi phải được bảo mật cao. Như vậy việc khai thác thông tin từ hệ thống CIC vẫn còn rất hạn chế.
F Hệ thống pháp luật Việt Nam còn chứa nhiều vấn đề chưa hợp lý, còn sơ hở, chồng chéo và thường xuyên phải sửa đổi gây khó khăn cho cả khách hàng và Ngân hàng. Thậm chí nhiều khách hàng đã lợi dụng sơ hở này để lừa đảo.
F Thị trường tài chính Việt Nam còn mới, hoạt động còn kém hiệu quả, thông tin phản hồi từ thị trường không thông qua quy luật nào và thiếu chính xác nên việc xác định lãi suất chiết khấu (là việc rất quan trọng khi thẩm định hiệu quả tài chính dự án) chỉ được là trên cơ sở chủ quan của Ngân hàng. Do đó, không tính toán được những rủi ro trong tương lai mà khoản vay mạng lại, mặc dù cán bộ tín dụng đã tính đến độ nhạy của dự án, xong còn quá đơn giản để thấy hết được những yếu tố ảnh hưởng của dự án trong tương lai.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng phân tích tín dụng của Sở
Trước hết, ta xem xét định hướng hoạt động của Sở trong năm 2008:
Nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Xây dựng Sở giao dịch trở thành đơn vị ngân hàng kiểu mẫu, với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và tác phong giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tâm vì sự thành đạt của khách hàng. Cụ thể:
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và các nhiệm vụ theo lệnh của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam
- Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008:
+ Nguồn vốn 12.800 tỷ đồng, tăng 1.810 tỷ (tăng 16,5%) so với năm 2007
+ Dư nợ cho vay 5.700 tỷ đồng, tăng 1.500 tỷ (tăng 35%) so với năm 2007
+ Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 1% tổng dư nợ
+ Tài chính kinh doanh có lãi, đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định
Đối với quy trình phân tích tín dụng Sở vẫn phải giữ nguyên chính sách tín dụng để các khoản vay phải được thẩm định kiểm tra chặt chẽ. Các cán bộ tín dụng tích cực mở rộng mạng lưới và tìm kiểm khách hàng để lợi nhuận từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong tổng lợi nhuận của Sở.
Ngoài ra, Sở sẽ chú trọng hơn đến tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro hơn so với hiện nay khi tỷ trọng cho vay trong dài hạn đang chiếm số lượng nhiều hơn. Bên cạnh đó, Sở cũng khai thác tối đa thị trường cho vay tiêu dùng, tìm kiếm và mở rộng cho vay đối với các dự án kinh tế.
Về chất lượng thông tin khách hàng, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vấn đề thông tin liên quan thường có chất lượng không cao nên cán bộ phân tích cần được đào tạo thêm để có thể khai thác triệt để thị trường này, đem lại lợi nhuận tốt hơn cho Sở.
Trước biến động của thị trường tài chính năm 2008 và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng lớn cũng như nhiều Ngân hàng mới xuất hiện, bên cạnh việc mở rộng tìm kiếm khách hàng, cán bộ tín dụng cũng phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn, bảo đảm sự an toàn cho hoạt động kinh doanh của Sở.
Thẩm định phải đứng trên quan điểm của người vay, nhận xét đánh giá đúng khả năng, phương án kinh doanh khả thi có lợi cho khách hàng, đặc biệt là khả năng chi trả vốn vay tại Ngân hàng.
Sau khi khoản vay được giải ngân, cán bộ tín dụng cũng cần giám sát chặt chẽ để có những xử lý kịp thời khi có bất kì dấu hiệu nào xấu, đưa ra các biện pháp để giảm thiểu rủi ro cho mình, tránh tình trạng khi doanh nghiệp phá sản thì Sở mới biết.
Với những định hướng hoạt động như trên, chất lượng phân tích tín dụng rõ ràng cần phải được nâng cao hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt trong thời đại ngày nay Việt Nam đã tham gia vào sân chung của toàn thế giới WTO.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng:
3.2.1. Thực hiện đầy đủ quy trình phân tích tín dụng với mọi khách hàng để đảm bảo tính hiệu quả, an toàn và không phát sinh nợ quá hạn
Việc chấp hành đầy đủ quy trình phân tích tín dụng nghĩa là phân tích cặn kẽ, chi tiết về khách hàng và phương án sử dụng vốn, về thị trường sản phẩm, tình hình tài chính của khách hàng… từ đó hiểu rõ về khách hàng và dự đoán các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn của khách hàng và khả năng thanh toán cho khách hàng.
Về phương diện kỹ thuật, hiện nay tại Sở chưa có nhiều cán bộ tín dụng am hiểu về mặt kỹ thuật của những dự án vay vốn nên Sở có thể cử cán bộ đi học hoặc thuê các chuyên gia về thẩm định. Việc tự thẩm định này đảm bảo tính khách quan vì hầu hết các báo cáo do khách hàng cung cấp đều không chính xác hoặc khách hàng cố ý làm số liệu đẹp để vay vốn. Kết quả thẩm định còn được đem ra so sánh với chi phí thực tế phát sinh để biết hiệu quả sử dụng vốn vay của Ngân hàng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin phục vụ cho việc phân tích.
Vấn đề thông tin là vô cùng quan trọng, nó tác động lớn đến kết quả phân tích, tới chất lượng phân tích. Thông tin đầy đủ, chính xác và trung thực là cơ sở để cán bộ tín dụng phân tích và đưa ra kết luận đúng đắn, giúp Sở nắm bắt được những diễn biến của môi trường kinh doanh của thị trường trong nước và quốc tế cũng như thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước. Từ đó, Sở sẽ đề ra các biện pháp xử lý kịp thời dự đoán, đề phòng được những thiệt hại có thể xảy ra.Vì vậy, nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho việc phân tích tín dụng là việc Sở giao dịch cần thực hiện trong thời gian tới.
Để nguồn thông tin về doanh nghiệp được đảm bảo, Sở cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể và chi tiết về những nội dung và thông tin mà khách hàng phải cung cấp cho Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần thường xuyên giám sát tình hình khách hàng, tăng cường phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với khách hàng để kiểm tra đối chiếu thông tin, nhận biết kịp thời các dấu hiệu phản ánh tình tình tài chính của khách hàng.
Để nâng cao chất lượng thông tin, cán bộ tín dụng cần thu thập từ nhiều nguồn khác nhau chứ không chỉ tập trung phân tích những thông tin do doanh nghiệp cung cấp. Đối với thông tin do doanh nghiệp cung cấp cần có báo cáo tài chính của ba năm gần nhất, khuyến khích khách hàng kiểm toán báo cáo tài chính của mình để nâng cao độ tin cậy. Khi khoản vay đã được giải ngân, cán bộ tín dụng nên yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo hàng tháng hàng quý về tình hình họat động kinh doanh, tình hình sử dụng nợ vay. Sở cũng cần tăng cường thu thập thông tin từ những doanh nghiệp khác cùng kinh doanh lĩnh vực với khách hàng để từ đó có được sự so sánh cần thiết.
Bên cạnh đó, Sở cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập các phần mềm để quản lý thông tin khách hàng để thống kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin để phục vụ cho việc phân tích đánh giá khách hàng từ những lần vay sau. Khi cần thiết, Sở có thể mua thông tin để có được chất lượng thông tin tốt. Ngoài ra việc tăng cường hợp tác trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại khác cũng là một cách để Sở có thêm nguồn thông tin nhằm giảm thiểu rủi ro
3.2.3. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tín dụng:
Như ở phần trước, cán bộ tín dụng tại Sở mới chỉ phân tích tín dụng bằng phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh. Sau khi cán bộ tín dụng tính được các tỷ số tài chính sẽ đem so sánh với các tiêu chuẩn của Sở và chỉ trong một số trường hợp mới được so sánh với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực hay so sánh với tương quan ngành. Để làm được như vậy, Sở phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đi đôi với việc xây dựng hệ thống này cũng phải thường xuyên cập nhật thông tin, những biến động trong thị trường của các ngành này.Có như vậy mới sử dụng hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng.
Hai phương pháp trên có ưu điểm là dễ thực hiện nhưng để đánh giá chính xác hơn, nâng cao chất lượng phân tích cần có sự kết hợp sử dụng phương pháp phân tích DUPONT, phương pháp này sẽ cho thấy tác động tương hỗ của tỷ số tài chính tới tỷ số tổng hợp ROA, ROE. Bản chất của phương pháp phân tích tài chính DUPONT là tách các tỷ số tổng hợp ROA, ROE thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau, giúp cán bộ tín dụng thấy được mức độ ảnh hưởng của các chỉ số thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp. Cụ thể:
Tách ROA:
TNST TNST DT
ROA = -------- = -------- x --------- = PM xAU
TS DT TS
Trong đó: - PM là doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh nghiệp. PM tăng thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và chi phí có hiệu quả.
- AU là hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Tách ROE:
TNST TNST TS
ROE = -------- = -------- x --------- = ROE x EM
VCSH TS VCSH
Trong đó: - EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Khi EM tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài. Khi ROE tăng do ROA thì việc tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp rõ ràng tác động là tăng doanh lợi của chủ sở hữu. Và trong trường hợp có biến động ngược lại, cán bộ tín dụng có thể đưa ra những phân tích đánh giá để đi đến kết luận về các nhân tố ảnh hưởng, góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng.
Ngoài ra về nội dung phân tích, cán bộ tín dụng mới chỉ chú trọng phân tích số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chứ chưa chú ý đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện giá trị bằng tiền phát sinh thực tế nên có ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích. Khi kết hợp giữa các loại báo cáo với nhau, cán bộ tín dụng sẽ thấy được rõ nét hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp, phải tính toán được phần chênh lệch giữa doanh thu và thực thu, chi phí và thực chi, qua đó đánh giá được khả năng chiếm dụng vốn hay vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, tình hình bán hàng và đầu vào của doanh nghiệp
Một nội dung nữa cần bổ sung để hoàn thiện nội dung phân tích tín dụng là việc phân tích xu hướng biến động của các chỉ số, điều này đòi hỏi Sở phải làm tốt công tác thống kê để có số liệu tính toán lâu dài và biến động của nó qua các năm. Việc nghiên cứu này giúp cán bộ tín dụng xác định được nhanh chóng những biến động về đặc điểm và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ phân tích tín dụng
Trình độ nghề nghiệp cũng như đạo đức của cán bộ tín dụng là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng. Sở cũng có một đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực và chuyên môn, tuy nhiên không phải tất cả các nhân viên tín dụng đều đã có kinh nghiệm, mà trong nghiệp vụ cho vay thì yếu tố kinh nghiệm đóng vai trò khá quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả phân tích cũng như chất lượng phân tích tín dụng.
Có thể nói cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng, nếu trình độ quá lạc hậu, không phù hợp hay yếu kém sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động phân tích tín dụng, là giảm hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, gây ra rủi ro mất mát vốn vì vậy Sở cần phải có nhiều biện pháp để nâng cao trình độ và bồi dưỡng cán bộ tín dụng để đáp ứng được yêu cầu hiện nay bằng cách tổ chức các lớp học về nghiệp vụ, tìm hiểu các quy cách phân tích tín dụng của các Ngân hàng nổi tiếng trên thế giới, có thể mời các chuyên gia Ngân hàng đến giao lưu, trò chuyện về nghiệp vụ để học hỏi và rút ra những điểm còn thiếu sót.
Một cán bộ phân tích giỏi cần có năng lực chuyên môn cao, kinh nghiệm và đạo đức tốt, có tình thần trách nhiệm với công việc, phân tích tín dụng là một nghiệp vụ hết sức quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến kết quả phân tích mà còn ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Sở. Vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng là hết sức cần thiết đối với Sở. Cán bộ tín dụng phải am hiểu tận tường về nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, nắm vững được quy trình nội dung và phương pháp phân tích tín dụng.
Về cơ chế đãi ngộ, khen thưởng, Sở cần có cơ chế lượng thưởng hợp lý, khuyến khích được nhân viên làm việc hết mình, như vậy mới thu được chất lượng phân tích tín dụng cao. Đối với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, lơ là trong công việc, Sở cần có những biện pháp xử lý nghiêm khắc, kịp thời.
Trong thời gian gần đây, các Ngân hàng đua nhau lôi kéo nhân viên có năng lực, kinh nghiệm về với Ngân hàng mình từ các Ngân hàng khác. Như vậy vừa đỡ chi phí đào tạo lại mà chất lượng công việc vẫn tốt. Do đó, banh lãnh đạo Sở vừa phải tìm kiếm những ứng viên có năng lực vừa phải tìm cách để tránh tình trạng chảy máu chất xám. Cán bộ quản lý cần đánh giá chính xác năng lực và sở trường của mỗi cán bộ để giao nhiệm vụ sao cho có thể phát huy tối đa khả năng của mỗi người, đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc của họ, hỗ trợ bổ sung để phát huy sức mạnh của cả tập thể.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân vốn
Đây là việc hết sức cần thiết và quan trọng để phát hiện những sai sót và có những biện pháp đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng. Vì vây, Sở cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát khách hàng sau khi giải ngân vốn bằng cách cử cán bộ xuống tận cơ sở hoặc yêu cầu khách hàng sử dụng vốn vay định kỳ hay thông qua bạn hàng và cả thị trường tiêu thụ sản phẩm để biết được vốn của mình đang được sử dụng như thế nào, thu hồi ra sao, từ đó xác định kế hoạch thu nợ hoặc tiếp tục cho vay trong tương lai
Đặc biệt với các khoản vay trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro nên Sở cần có biện pháp theo dõi, giám sát để có cách xử lý kịp thời.
3.2.6. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho phân tích
Hầu hết các Ngân hàng Việt Nam đều mắc phải hạn chế là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối yếu kém và lạc hậu, đặc biệt là hệ thống vi tính và an ninh mạng. Trong khi Ngân hàng là ngành đòi hỏi cần được áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động nhưng do quy mô cũng như do ngân sách còn hạn hẹp nên chưa đạt được hiệu qủa cao nhất. Ngoài ra vấn đề bảo mật thông tin cũng cần được tăng cường, đây không chỉ là vấn đề riêng của Ngân hàng mà còn là vấn đề chung của cả hệ thống thông tin nước ta.
Do vậy, Sở nên có những chính sách cải thiện hệ thống cơ sở, vật chất, kỹ thuật áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến, xây dựng hệ thống dữ liệu xuyên suốt, bảo mật để có thể quản lý tốt nhất. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật được cải thiện, nó sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí và thời gian tìm kiếm thông tin, từ đó nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Sở.
3.3. Đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân tích tín dụng:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo lập môi trường kinh tế và chính trị ổn định bằng cách đưa ra những chính sách kinh tế ổn định, kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, xây dựng một hệ thống văn bản pháp lý thống nhất và tạo hành lang pháp lý đơn giản nhưng vẫn cụ thể, hiệu quả, tránh cồng kềnh phức tạp. Trong tình hình hiện nay khi Việt Nam trở thành một thành viên chính thức của tổ chức Thương Mại thế giới WTO, Chính phủ cần có văn bản pháp lý hợp lý và kịp thời tránh gây sáo trộn lớn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, của doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới ổn định kinh tế chính trị. Khi thực hiện sửa đổi các văn bản pháp lý, chính phủ không chỉ thực hiện trong hệ thống Ngân hàng mà còn ở các doanh nghiệp như các quy định trong hoạt động cấp giấy phép kinh doanh, quy định quyền sở hữu của doanh nghiệp…
Sự minh bạch về tài chính cũng là một yêu cầu bức thiết của Ngân hàng. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp bắt buộc phải công khai các báo cáo tài chính đã được kiểm toán trên nhiều kênh thông tin như Website của doanh nghiệp hay các tạp chí kinh tế. Trong khi đó ở nước ta việc công khai hóa các số liệu tài chính chỉ quy định bắt buộc với các doanh nghiệp liêm yết trên thị trường chứng khoán, cũng chưa có các tổ chức chuyên nghiệp cung cấp thông tin tài chính, các doanh nghiệp còn e ngại công khai thông tin do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, Chính phủ cần có những quy định bắt buộc phải kiểm toán độc lập với tất cả các doanh nghiệp và yêu cầu công khai các báo cáo tài chính này. Khi các số liệu tài chính được minh bạch sẽ tạo cơ sở để xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành, đòi hỏi các doanh nghiệp làm ăn trung thực và có ý thức hơn trong việc cung cấp các số liệu tài chính, giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và cơ quan chức năng
Bộ Tài chính cần chỉ đạo sát sao hơn nữa đối với các doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và lập các báo cáo tài chính đúng theo như quy định. Bên cạnh đó Bộ cũng cần kết hợp với tổng cục thống kê để tăng cường kiểm tra, kiểm soát, thanh tra việc lập và gửi các báo cáo tài chính, tránh tình trạng gian lận trong các báo cáo tài chính, dẫn đến thông tin sai lệch, gây rủi ro có thể dẫn đến tổn thất lớn cho các Ngân hàng.
Các cơ quan chức năng quản lý của Nhà nước như cơ quan thuế, thanh tra, cơ quan quản lý thị trưởng, cả các Ngân hàng khác… nên có sự hợp tác tích cực nhiều hơn nữa với Sở giao dịch trong việc cung cấp các thông tin về doanh nghiệp. Điều này vừa giúp Sở trong việc thu thập thêm thông tin có giá trị phục vụ cho quá trình phân tích, lại vừa giúp các cơ quan quản lý nâng cao được hiệu quả giám sát đối với doanh nghiệp.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Một trong những kênh thông tin quan trọng hỗ trợ cho quá trình phân tích tín dụng của các Ngân hàng là trung tâm thông tin tín dụng. Qua kênh này, Ngân hàng sẽ có thêm được các thông tin về mối quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác trong cả quá khứ và hiện tại, từ đó giúp Ngân hàng đưa ra được những nhận xét và đánh giá chính xác hơn. Bởi vậy, Ngân hàng Nhà nước cần tích cực củng cố thông tin tín dụng, đảm bảo cho CIC thực hiện và phát huy đúng chức năng cũng như nhiệm vụ của mình trên thị trường thông tin. Thêm vào đó, Ngân hàng Nhà nước cũng cần quy định chặt chẽ và chi tiết trách nhiệm và quyền lợi tương ứng của các thành viên khi họ tham gia vào kênh thông tin này.
Còn đối với CIC, trung tâm tín dụng này nên mở rộng các nguồn thông tin giúp cho các hoạt động phân tích tín dụng có chất lượng tốt hơn. Bên cạnh đó, để thực sự trở thành nguồn thông tin hữu ích cho các Ngân hàng thành viên, phát huy hơn nữa vai trò của mình, trung tâm CIC cần cải thiện và nâng cao hệ thống lưu trữ cũng như mạng kết nối. Ví dụ như hệ thống vi tính cần được nâng cấp để nâng cao khả năng lưu trữ thông tin, hệ thống mạng cũng phải nhanh và mạnh để đáp ứng kịp thời việc tra cứu thông tin của cán bộ tín dụng, tránh tình trạng lỗi mạng, nghẽn mạch.
Vấn đề bảo mật của hệ thống thông tin CIC cũng cần phải được đặt ra để tìm cách giải quyết vì có một thực tế là khả năng bảo mật của hệ thống vi tính ở các Ngân hàng Việt Nam còn rất yếu kém, có nhiều sơ hở để tin tặc có thể xâm nhập ăn cắp thông tin hoặc phá hoại. Do đó, Ngân hàng nhà nước nên có chính sách để củng cố và nâng cao hệ thống vi tính, mạng kết nối với các Ngân hàng thành viên, để phát huy hiệu quả hoạt động chung cho toàn ngành Ngân hàng.
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh thực hiện và chấp hành đầy đủ các quy đinh về việc lập các báo cáo tài chính theo chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành thống nhất áp dụng cho mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải đảm bảo sự trung thực của các thông tin trong báo cáo tài chính cung cấp cho ngân hàng. Sở luôn khuyến khích các doanh nghiệp nên kiểm toán các báo cáo tài chính của mình bởi các công ty kiểm toán độc lập. Điều này sẽ giúp Sở giảm được chi phí xác minh kiểm tra đồng thời vấn đẩy nhanh được quá trình phân tích, từ đó đưa ra quyết định cuối cùng. Như vậy sẽ có lợi cho cả hai bên, Sở vừa giảm chi phí lại vẫn tăng lợi nhuậ, trong khi đó, doanh nghiệp sẽ dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với các khoản vay hơn. Thêm vào đó, trong quan hệ tín dụng với Sở, doanh nghiệp cũng cần thể hiện tinh thần hợp tác, tin tưởng lẫn nhau, thực hiện đúng nghĩa vụ trách nhiệm của bên đi vay đối với bên cho vay, để góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng của Sở.
KẾT LUẬN
Qua những gì đã được đề cập đến trong nội dung của chuyên đề ở trên, ta đã thấy rõ được phần nào tầm quan trọng của một quy trình phân tích tín dụng tốt. Khi phân tích tín dụng, các Ngân hàng phải phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, cũng như khách hàng không chỉ trong quá khứ mà còn dự đoán được các hoạt động trong tương lai. Ngân hàng đã, đang và sẽ hoạt động hiệu quả hơn nữa nếu nâng cao được chất lượng phân tích tín dụng của mình. Vì vậy, đây chính là mục tiêu phấn đấu của tất cả các Ngân hàng, không phải chỉ riêng ở Việt Nam mà còn của cả hệ thống Ngân hàng trên toàn Thế giới, đặc biệt trong tình hình thị trường tài chính hoạt động ngày càng sôi động với những diễn biến phức tạp và nhiều rủi ro khó lường, như hiện nay. Dù biết để thực hiện được việc này không phải là đơn giản, nhưng vẫn chúc cho thị trường ngân hàng nói chung và Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng sẽ luôn hoạt động hiệu quả, đặc biệt có chất lượng phân tích tín dụng thật tốt để tránh những rủi ro bất lợi, nâng cao được vị thế của mình trên thị trường trong nước và cao hơn nữa là vươn lên sánh tầm với các Ngân hàng khác trên thế giới, khẳng định niềm tin đối với khách hàng, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị thu Hà - Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
2. Lưu Thị Hương - Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
3. Lê Văn Tư - Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính.
4. Peter Rose - Quản trị Ngân hàng thương mại.
5. Frederic S.Mishkin - Tiền Tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
6. Tạp chí Ngân hàng
6. Thời báo Ngân hàng
7. www.sbv.com.vn
8. Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm : 2005 – 2007.
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.DOC