Chuyên đề Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình

Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. DNVVN sẽ có điều kiện mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, DNVVN còn gặp không ít khó khăn, nhất là khó khăn về vốn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là cơ hội cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động tín dụng của mình với bộ phận doanh nghiệp này. Trong thời gian qua, với sự cố gắng không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên, Chi nhánh NHCT Ba Đình đã đạt được nhiều kết quả tốt trong việc nâng cao hiệu quả phân tích TCDN, giảm thiểu thiểu rủi ro, góp phần vào sự phát triển của toàn hệ thống. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế và thiếu sót trong công tác phân tích tài chính. Vì vậy em xin đưa ra những ý kiến, đề xuất của mình hi vọng gióp phần vào việc nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh. Với kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế, em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, cùng toàn thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh NHCT Ba Đình.

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn chi nhánh. Nguyên nhân là do tình hình sản xuất và tài chính của nhiều DNVVN còn gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nợ nần dây dưa, kéo dài, không thanh toán vốn kịp thời, trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Song về cơ bản trong các năm vừa qua có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh nói chung và đối với DNVVN nói riêng ngày càng giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó thì thu nhập từ hoạt động tín dụng của phòng khách hàng DNVVN nói riêng và của toàn chi nhánh nói chúng cũng tăng đều qua các năm Kết quả này có được là do có sự đóng góp của rất nhiều yếu tố, song yếu tố quan trọng nhất chính là chất lượng, hiệu quả của tác phân tích TCDN trong hoạt động cho vay của chi nhánh. Về thời gian trung bình tiến hàng phân tích được ngân hàng quy định cụ thể tùy thuộc tính chất từng khoản vay ( thường là từ 5-10 ngày). Chi phí phân tích được ngân hàng cấp cho cán bộ dưới hình thức công tác phí bao gồm chi phí: hướng dẫn hồ sơ vay, chi phí phân tích, xét duyệt, giấy tớ, hợp đồng… Hiện nay, quy trình phân tích TCDN của ngân hàng là khá chặt chẽ, đòi hỏi cán bộ tín dụng của ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt từng bước cụ thể, phải có kinh nghiệm xử lý để đáp ứng được yêu cầu của lãnh đạo ngân hàng và điều này tạo ra sức ép không nhỏ lên cán bộ tín dụng. Hệ thống chỉ số mà cán bộ tín dụng của chi nhánh sử dụng hiện nay chủ yếu tập trung vào những chỉ số nổi bật. Mà việc lựa chọn những chỉ số này còn phụ thuộc vào tình hình tài chính,loại hình hoạt động sản xuất hay kinh doanh, mục đích của người vay mà cán bộ tín dụng lựa chọn những chỉ tiêu hợp lý. 2.2.2. Ví dụ minh họa về phân tích tài chính doanh nghiệp tại phòng khách hàng số 2 của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. (Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ) * Ví dụ về phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và quan hệ tín dụng với công ty TNHH Cổ phần xây dựng và thương mại Đông Cường của chi nhánh NHCT Ba Đình ª CÁC THÔNG TIN TÀI CHÍNH TỪ CÔNG TY TNHH CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐÔNG CƯỜNG 1- Bảng cân đối kế toán Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH cổ phần xây dựng và thương mại Đông Cường Đơn vị: Đồng CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 Mà SỐ I- TỔNG TÀI SẢN 10.880.483.173 11.312.441.049 A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 100 2.542.260.364 5.296.144.751 1. Tiền 110 7.495.693 113.125.400 2. Các khoản phải thu 130 1.494.132.160 2.061.035.100 3. Hàng tồn kho 140 912.969.837 3.121.884.251 4. TSLĐ khác 150 127.662.674 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 200 8.338.222.809 6.016.396.298 1. TSCĐ 211 4.878.132.502 2.908.054.644 - Nguyên giá 212 6.082.510.092 4.582.985.467 - Giá trị hao mòn lũy kế 213 (1.204.377.590) (1.674.930.823) 2. TSCĐ thuê tài chính 214 3.460.090.307 3.108.341.654 - Nguyên giá 215 4.152.964.560 4.153.498.765 - Giá trị hao mòn lũy kế 216 (692.874.253) (1.045.157.111) II- TỔNG NGUỒN VỐN 10.880.483.173 11.312.441.049 A. Nợ phải trả 300 7.498.803.737 5.598.986.548 1. Nợ ngắn hạn 310 5.915.537.259 4.256.455.235 - Vay ngắn hạn 311 2.899.597.414 658.123.000 - Các khoản phải trả người bán 313 1.435.939.845 1.592.986.548 - Người mua trả tiền trước 314 1.580.000.000 2.005.345.687 2. Nợ dài hạn 320 1.583.266.478 1.342.531.313 B. Vốn chủ sở hữu 400 3.381.679.430 5.713.454.501 1. Nguồn vốn, quỹ 410 3.343.511.490 5.644.333.190 - Nguồn vốn kinh doanh 411 3.000.000.000 3.000.000.000 - Quĩ đầu tư phát triển 414 38.167.94 54.256.345 - Lợi nhuận chưa phân phối 417 286.259.576 1.662.756845 - Quỹ dự phòng tài chính 415 19.083.974 27.320.000 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 419 900.000.000 2. Nguồn kinh phí, các quĩ 420 38.167.940 69.121.311 2- Báo kết quả kinh doanh Bảng 2.7: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH cổ phần xây dựng và thương mại Đông Cường Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Mã số 1.Doanh thu thuần 10 11.322.191.247 21.458.206.125 2.Giá vốn hàng bán 11 10.729.854.336 19.649.123.500 3.Lợi nhuận gộp 20 592.336.911 1.809.082.625 4.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 450.293.319 180.340.050 5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 142.043.592 763.876.865 6.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 40 (70.000.000) (758.021.540) 7.Lợi nhuận hoạt động bất thường 50 76.785.714 - 8.Lợi nhuận trước thuế 60 148.829.306 1.634.597.900 9.Thuế TNDN 70 41.672.206 457.687.412 10.Lợi nhuận sau thuế 80 107.157.100 1.176.910.488 Nguồn: Báo cáo từ công ty TNHH cố phần xây dựng và thương mại Đông Cường ª PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SXKD VÀ TÀI CHÍNH Công ty TNHH Cổ phần xây dựng và thương mại Đông Cường Giới thiệu doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xây dựng và thương mại Đông Cường. Địa chỉ: Thôn Nhang, Xã Xuân Đỉnh, Huyện Từ Liêm, Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0103002167 ngày 28/04/2003 do Sở Kế hoạch - Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Chuẩn bị xây dựng mặt bằng xây dựng; Xây dựng công trình, hạng mục công trình; Lắp đặt các trang thiết bị cho các công trình xây dựng; Hoàn thiện công trình; Buôn bán cho thuê các thiết bị máy móc, thiết bị phá dỡ phục vụ cho công trình; khai thác, sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, gia công cấu kiện bê tông đúc sẵn. 2- Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty hoạt động trong 3 ngành là xây dựng, sản xuất công nghiệp và thương mại và dịch vụ. Trong ngành xây dựng, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là thi công các công trình giao thông. Trong ngành sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác đá. Hiện nay công ty nhận thầu khai thác đá cho công ty TNHH Bình Minh tại mỏ đá xanh Bình Minh, xã Đông Xuân, Hoà Bình. Trong ngành thương mại và dịch vụ, doanh nghiệp làm đại lý phân phối sản phẩm đá xây dựng cho công ty TNHH Bình Minh. Sản phẩm đá của công ty chủ yếu được cung cấp làm nguyên vật liệu cho hệ thống nhà máy xi-măng tươi ở Hà Nội và nguyên vật liệu cho công trình mở rộng đường Láng – Hoà Lạc. Trong tương lai, công ty dự kiến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đá, cung cấp cho các khu công nghiệp và các khu đô thị sắp được xây dựng theo qui hoạch trong khu vực. 3- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 3.1- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 Bảng 2.8: Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của NHCT Ba Đình về công ty TNHH cổ phần XD & TM Đông Cường Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 So sánh ( năm 2006 và năm 2005) +/- % Doanh thu 11.322 21.458 10.136 90% Giá vốn hàng bán 10.730 19.649 8.919 83% Lợi nhuận trước thuế 149 1.635 1.486 997% Thuế TNDN 42 458 416 990% Lợi nhuận sau thuế 107 1.177 1.070 1.000% Tỷ suất lợi nhuận gộp/ DT 5% 8% 3% 60% Lợi nhuận sau thuế/ DT 0,9% 5% 4,1% 455% ROA (LNST/TS) 1,05% 10,6% 9,55% 909% ROE (LNST/VCSH) 3% 25,8% 22,86% 762% Vòng quay vốn lưu động 4,16 5,48 1,32 vòng Vòng quay hàng tồn kho 11,78 6,29 -5,49 vòng Vòng quay phải thu KH 6,69 10,41 3,72 vòng Nguồn:báo cáo tài chính năm 2005, 2006 của công ty. Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán - Đánh giá quy mô và xu hướng biến động của tổng doanh thu và lợi nhuận, các nguyên nhân tăng, giảm: + Doanh thu năm 2006 là 21.458 triệu đồng tăng hơn so với năm 2005 là 10.136 triệu đồng ( tương đương với 90%). Lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 1.177 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 1.070 triệu đồng ( tương đương với 1000%). Như vậy, doanh thu của doanh nghiệp tăng mạnh trong khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng rất mạnh cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2006 là rất tốt, và tăng mạnh so với năm 2005. Nguyên nhân tăng doanh thu của doanh nghiệp là do cả 3 mảng hoạt động chính của doanh nghiệp là xây lắp, sản xuất đá xây dựng và kinh doanh thương mại đá xây dựng đều có sự tăng trưởng mạnh. Trong khi doanh thu tăng 90% so với năm 2005, thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng mạnh đến 1.000%. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp đã giảm được giá vốn hàng bán, tiết kiệm được chi phí. - Phân tích cơ cấu của doanh thu và lợi nhuận theo các mảng hoạt động: + Doanh thu chủ yếu của công ty là từ mảng xây lắp, thi công các công trình giao thông hạ tầng. Hiện tại, do thị trường xây dựng đang gặp những khó khăn chung nhất định, nên công ty không mở rộng mảng hoạt động này, mà đang có kế hoạch phát triển sang mảng hoạt động khai thác và kinh doanh đá xây dựng. Đến cuối năm 2006, công ty đã ký được hợp đồng khai thác và tiêu thụ đá xây dựng với công ty TNHH Bình Minh, nên thị trường đầu vào của sản phẩm đá xây dựng là ổn định. Thị trường đầu ra cũng có nhu cầu rất cao về sản phẩm đá xây dựng, nên cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của công ty đang có sự thay đổi mạnh, theo hướng chuyển từ mảng xây lắp sang hoạt động mảng khai thác và kinh doanh đá xây dựng. - Đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các hệ số khả năng sinh lời: + So với năm 2005, các hệ số khả năng sinh lời( Tỷ suất lợi nhuận gộp/ Doanh thu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu; tỷ suất lợi nhuận trên vốn tổng tài sản bình quân và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân) đều tăng rất mạnh nhưng không đều nhau. Mức tăng tuyệt đối tương ứng là 3%, 4,1%, 9,55% và 22,86%, mức tăng tương đối tương ứng là 60%, 455%, 909% và 762%. + Ta có thể thấy trong khi mức tăng của tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu tăng ít, chỉ ở mức 3%, thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu lại tăng 4,1%. Có thể thấy, năm 2006, lợi nhuận của công ty tăng cao, một phần là nhờ công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất, làm cho giá vốn hàng bàn tăng chậm hơn doanh thu, nhưng đồng thời cũng là nhờ công ty tiết kiệm được các khoản chi phí khác. Cụ thể, chi phí quản lý doanh nghiêp giảm 11%, chi phí tài chính giảm 51% so với năm 2005. + Trong khi tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản bình quân ROA tăng 9,55%, thì tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu bình quân tăng tới 22,86%. Tốc độ tăng của ROA là 909%, trong khi đó, tốc độ tăng của ROE là 762%. Sở dĩ như vậy là do doanh nghiệp đã hạn chế việc sử dụng đòn bẩy tài chính, hệ số nợ/ tổng tài sản năm 2006 giảm so với năm 2005. - Đánh giá năng lực hoạt động thông qua phân tích tốc độ luân chuyển vốn: + Vòng quay vốn lưu động năm 2006 là 5,48 vòng tăng 1,32 vòng so với năm 2005, nguyên nhân là do mặc dù vòng quay hàng tồn kho năm 2006 (6,29 vòng) giảm 5,49 vòng( tương đương với 46%) so với năm 2005, nhưng vòng quay phải thu khách hàng năm 2006 (10,41 vòng) lại tăng 2,83 vòng so với năm 2005 (tương đương 42%). - Phân tích nguyên nhân lỗ, lỗ luỹ kế (nếu có), phương hướng và khả năng khắc phục lỗ. +Từ khi thành lập (Năm 2003) đến nay, hoạt động SXKD của Công ty liên tục có lãi, không có lỗ luỹ kế. 4- Đánh giá tình hình tài chính Bảng 2.9: Đánh giá tình hình tài chính của NHCT Ba Đình về Công ty TNHH cổ phần XD & TM Đông Cường Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 SO SÁNH Tỷ trọng năm 2006 +/- % I. Tổng tài sản 10.880 11.312 432 4% 100,00% A. TSLĐ và ĐT ngắn hạn 2.542 5.296 2.754 108% 46,82% 1. Tiền 7 113 106 1.514% 1,00% 2. Các khoản phải thu 1.494 2.061 567 38% 18,22% 3. Hàng tồn kho 913 3.122 2.209 242% 27,60% 4. TSLĐ khác 128 -128 -100% 0,00% B. TSCĐ và ĐT dài hạn 8.338 6.016 -2.322 -28% 53,18% 1. TSCĐ 4.878 2.908 -1.970 -40% 25,71% - Nguyên giá 6.083 4.583 -1.500 -25% 40,51% - Khấu hao (1.204) (1.675) -471 39% -14,81% 2. TSCĐ thuê tài chính 3.460 3.108 -352 -10% 27,48% - Nguyên giá 4.153 4.153 0 0% 36,71% - Khấu hao (693) (1.045) -352 51% -9 ,24% II. Tổng nguồn vốn 10.880 11.312 432 4% 100,00% A. Nợ phải trả 7.499 5.599 -1.900 -25% 49,50% 1. Nợ ngắn hạn 5.916 4.256 -1.660 -28% 37,62% - Vay ngắn hạn 2.900 658 -2.242 -77% 5,82% - Các khoản phải trả người bán 1.436 1.593 157 11% 14,08% - Người mua trả tiền trước 1.580 2.005 425 27% 17,72% 2. Nợ dài hạn 1.583 1.343 -240 -15% 11,87% B. Vốn chủ sở hữu 3.382 5.713 2.331 69% 50,50% 1. Nguồn vốn, quỹ 3.344 5.644 2.300 69% 49,89% - Nguồn vốn kinh doanh 3.000 3.000 0 0% 26,52% - Quĩ đầu tư phát triển 38 54 16 42% 0,48% - Lợi nhuận chưa phân phối 286 1.663 1.377 481% 14,7% - Quỹ dự phòng tài chính 19 27 8 42% 0,24% - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 900 900 7,95% 2. Nguồn kinh phí, các quĩ 38 69 31 82% 0,61% - Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSLĐ&ĐT ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn 2.34 2.93 2.91 -0.03 -1% -Hệ số thanh toán nhanh = (TSLĐ&ĐT ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn 1.25 1.58 1.29 -0.28 -18% - Hệ số tự tài trợ = Nguồn VCSH / Tổng nguồn vốn 0.58 0.66 0.68 0.02 3% -VLĐ ròng=(Vay dài hạn+ Nợ dài hạn khác+Nguồn VCSH) -TSCĐ và đầu tư hài hạn 3485 5015 5176 161. 3.21% - Vòng quay vốn lưu động = DT thuần/ TSLĐ bình quân 4,16 5,48 1,32 vòng - Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần/ Các khoản phải thu bình quân 6,69 10,41 3,72 vòng - Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân 11,78 6,29 -5,49 vòng (Nguồn báo cáo tài chính chưa được kiểm toán của doanh nghiệp năm 2005, 2006.) Đặc điểm về nguồn vốn và sử dụng vốn của Khách hàng: + Năm 2006, nguồn vốn chủ yếu của Công ty là nguồn vốn tự có ( chiếm 50,5% tổng nguồn vốn) , vốn chiếm dụng của khách hàng (31,8%) và một phần vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tài chính( 17,7%). + Trong cơ cấu sử dụng vốn, doanh nghiệp chủ yếu dùng đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn ( chiếm 53,18% tổng tài sản), tài sản lưu động và đầu tư dài hạn chiếm 46,82% tổng tài sản. Trong TSCĐ và đầu tư dài hạn, thì doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào TSCĐ hữu hình. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của công ty chủ yếu nằm ở giá trị hàng tồn kho (chiếm 60% giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn), còn lại nằm ở giá trị phải thu khách hàng ( 39% giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn) và một phần nằm ở dạng tiền ( 2% giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn). - Phân tích xu hướng biến động của tài sản, nguồn vốn: + Về tài sản: Quy mô tổng tài sản năm 2006 tăng so với năm trước 432 triệu đồng, tương đương 4%, trong đó chủ yếu là tăng giá trị hàng tồn kho là 2.209 triệu đ, tăng giá trị các khoản phải thu 567 triệu nhưng lại giảm giá trị TSCĐ và ĐTDH –1.970 triệu đ. + Về nguồn vốn: Để đáp ứng cho nhu cầu SXKD Công ty đã tăng được nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là 3.382 triệu đồng lên 5.713 triệu đồng trong năm 2006, bên cạnh đó còn chiếm dụng được vốn của khách hàng, tuy nhiên lại giảm vay nợ Ngân hàng. Sự biến động về nguồn vốn này cho thấy tính tự chủ của Công ty về nguồn vốn tương đối tốt và đang được cải thiện dần.. - Phân tích chi tiết những khoản mục tài sản lớn (Chất lượng và khả năng thu hồi): + Nợ phải thu: Năm 2006, tổng số nợ phải thu của đơn vị là 2.061 triệu đồng, giảm so với năm trước 567 triệu đ, trong đó chủ yếu là nợ phải thu khách hàng. Khả năng thu nợ của Công ty tương đối tốt, tốc độ luân chuyển nợ phải thu tăng mạnh so với năm trước là 3,72 vòng / năm, nợ phải thu năm 2006 nhìn chung là nợ luân chuyển bình thường, phân tán ở nhiều khách hàng và phần lớn là các khách hàng thường xuyên, và các món mới phát sinh trong kỳ, cụ thể một số món có giá trị lớn trên 100 triệu như sau: XN XD 108- Cty XD số 1: 154 triệu đồng Cty XDTL Nam Sông Hồng: 843 triệu đồng XN X 492- Công ty 17: 1.043 triệu đồng .... Có một số món nợ phải thu đáng chú ý, đã dư nợ trên 1 năm, và trong năm không có phát sinh trong năm là: XN XD 108 – Cty XD số 1: 154 triệu đồng Cty TNHH XD & TM Trường Cư: 21 triệu đồng. … Hàng tồn kho: Năm 2006, giá trị hàng tồn kho của Công ty là 3.122 triệu đồng, tăng mạnh so với năm trước, với giá trị tăng là 2.209 triệu đồng, tương đương 70%. Nội dung hàng tồn kho chủ yếu là ở các công trình đã hoàn thành, nhưng chưa hoặc đang được tiến hành nghiệm thu. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 6,29 vòng/năm, giảm 5,49 vòng so với năm 2005. Nguyên nhân là năm 2006 là một năm tương đối khó khăn đối với ngành xây lắp nói chung, cũng là ngành hoạt động chủ đạo của công ty trong năm 2006. Các món tồn kho có giá trị lớn hiện nay của công ty: Công trình thuỷ điện Ba Hạ: 1.055 triệu đồng. Gia công lan can đá CT Sông Thiếp: 268 triệu đồng Công trình cầu Rau Răm + Ông Đề: 1.700 triệu đồng. … Trong giá trị hàng tồn kho của công ty, có món “gia công lan can đá CT: Sông Thiếp” đáng chú ý, đây là dư nợ từ trước thời điểm 01/01/2006 và không có phát sinh nợ có trong năm. + TSCĐ và ĐTDH: Năm 2006, giá trị của TSCĐ và ĐTDH là 6.016 triệu đồng, giảm 1.970 triệu đồng so với năm trước. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do khấu hao TSCĐ. - Đánh giá tình hình tài chính qua một số chỉ tiêu tài chính: Vốn LĐ ròng, khả năng thanh toán, khả năng tự chủ tài chính, cơ cấu tài chính, khả năng trả nợ. +Vốn LĐ ròng: Năm 2005, vốn lưu động ròng của công ty ở mức –3.373 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2006, với việc bổ sung thêm vốn chủ sở hữu từ nguồn lợi nhuận chưa phân phối, và giảm giá trị đầu tư tài sản cố định, vốn lưu động ròng của công ty đã tăng thành dương 1.040 triệu đồng. Công ty không còn tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. + Khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán ngắn hạn lớn hơn 1, hệ số thanh toán nhanh thấp hơn 1, chỉ ở mức 0,51. Tuy nhiên, đây là đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản, với đặc điểm là khả năng thanh toán ở mức rất thấp. Hệ số khả năng thanh toán của công ty đang được cải thiện dần qua các năm, với việc hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2006 cao hơn hẳn so với năm 2005. + Khả năng tự chủ tài chính: Năm 2005, hệ số tự tài trợ của đơn vị là 51%, đạt trên mức tối thiểu để được vay vốn Ngân hàng (10%). 5- Nhận xét chung - Về tình hình SXKD: Là một DN mới thành lập từ năm 2003, nhưng hoạt động SXKD hiện tại của Công ty đang có hiệu quả và có khả năng phát triển, kết quả kinh doanh có lãi liên tục. - Về tình hình tài chính: Tình hình tài chính ổn định, luân chuyển vốn nhanh, khả năng thanh toán ở mức trung bình của ngành, khả năng tự chủ về tài chính khá, có khả năng tài chính đảm bảo hoàn trả nợ vay Ngân hàng. ’ Nhận xét: Qua ví dụ trên, ta thấy nội dung phân tích được bao quát thông qua các báo cáo tài chính như BCĐKT và BCKQKD và phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh. Các tỷ số phân tích ở trên cho thấy bức tranh về tình hình tài chính của công ty CPXD & TM Đông Cường. Cán bộ tín dụng của NHCT đã tập trung vào các nhóm chỉ tiêu quan trọng như : khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, khă năng sinh lời,… để thông qua đó để có một cách nhìn chính xác nhất và toàn diện nhất về tình hình tài chính của công ty. Dựa vào loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và xây dựng, cán bộ phân tích đã lựa chọn những chỉ tiêu đặc trưng, phản ánh đúng tình hình tài chính: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản… Qua đó đưa ra những nhận xét về tình hình tài chính trong quá khứ, và hiện tại cũng như dự đoán được khả năng trả nợ trong tương lai. 2.3. Đánh giá hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình 2.3.1. Thành tựu đạt được - Việc phân tích tài chính đã được tiến hành theo một quy trình cụ thể, rõ ràng, logic và được thực hiện rất chi tiết, mạch lạc, cụ thể. Thời gian và chi phí phân tích được ban quản lý đưa ra quy định hợp lý đối với doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nội dung phân tích bao hàm cả phân tích định lượng như các chỉ số tài chính cần thiết đến phân tích mang tính chất định tính mà cán bộ tín dụng phải thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như phân tích ngành hàng, phân tích thị trường, phân tích mạng lưới phân phối. - Nội dung phân tích được bao quát đên tất cả các báo cáo tài chính của công ty, tứ BCĐKT đến BCKQKD, báo cáo tình hình kinh doanh của công ty. Ngân hàng không phân tích hết các chỉ tiêu mà chỉ tập trung vào các chỉ tiêu đặc trưng và cần thiết đối với từng ngành hàng sản xuất kinh doanh vừa đạt hiệu quả cao, vừa tiết kiệm thời gian phân tích. - Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập là khá đầy đủ, phong phú và toàn diện. Để tiến hành cho công tác phân tích tài chính, cán bộ tín dụng đã tiến hành kiểm tra, xác minh tính chính xác của bộ hồ sơ khách hàng. Đây là những nguồn thông tin được đánh giá là toàn diện, đáng tin cậy phục vụ hữu ích cho quá trình phân tích. Để có thể hiểu biết đầy đủ về hướng đầu tư và ngành nghề kinh doanh của công ty, cán bộ tín dụng đã tham khảo nhiều thông tin chuyên ngành, từ các chuyên gia tư vấn. - Với những món vay trung hạn và số tiền cho vay lớn nên rủi ro tiềm tàng là khá lớn, do vậy cán bộ tín dụng phải rất cẩn thận trong quá trình phân tích. Tuy nhiên những ý kiến đánh giá, kết luận mà cán bộ phân tích đưa ra đều rất sáng tạo, không hề rập khuôn, máy móc và có căn cứ xác thực, có xem xét đánh giá kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Để thấy rõ những thành công mà hoạt động phân tích tài chính khách hàng nói chung và khách là các DNVVN nói riêng đã đem lại cho chi nhánh NHCT Ba Đình trong thời gian qua được thể hiện ở tình hình sử dụng vốn mà tiêu biểu là tổng dư nợ và nợ quá hạn hàng năm.Trong 3 năm gần đây, Chi nhánh đã chú trọng quan tâm hơn tới đối tượng khách hàng là DNVVN, do đó tỷ trọng cho vay DNVVN ngày càng tăng dần trong tổng dư nợ của Chi nhánh, đó là do hoạt động tín dụng của chi nhánh đã được đẩy mạnh, lựa chọn khai thác những khách hàng có tình hình tài chính tốt, khách hàng tin tưởng và đến với Ngân hàng nhiều hơn. Về dư nợ xấu năm 2006 có giảm 76,97% so với năm 2005 song đến năm 2007 đã tăng lên, tuy nhiên cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Những thành công trên đã chứng minh cho những hiệu quả mà công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đem lại cho chi nhánh. 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân Trong quá trình hoạt động và phát triển, chi nhánh đã đạt được những thành tựu nhất định, đáng ghi nhận, song không phải là không có những khó khăn. Mặc dù đã thoát khỏi giai đoạn khó khăn, đang trên đà phát triển nhưng trên thực tế công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chết cần khắc phục như: - Nguồn thông tin mà ngân hàng đang sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng còn hạn chế, thiếu sự đa dạng và phần nhiều mang tính sổ sách nên chưa thể hoàn toàn tin cậy. . Khi có ít thông tin thì cán bộ tín dụng khó có thể kiểm chứng (đối chiếu chéo) để xác minh tính chính xác của từng nguồn thông tin. Mà thông tin lại là nguyên liệu đầu vào cho quá trình phân tích nên ảnh hưởng lớn đến việc phân tích tài chính khách hàng, buộc ngân hàng phải có những biện pháp tự khắc phục, tốn nhiều thời gian và công sức - Phương pháp phân tích tài chính hiện nay được sử dụng tại ngân hàng VP là phương pháp tỷ lệ và so sánh, kết hợp cho điểm số để ra quyết định, chưa sử dụng phương pháp DUPONT nên chưa thấy được nguyên nhân của sự suy thoái hay tăng trưởng của công ty. Đây mới thực sự là những nội dung mà ngân hàng muốn tìm hiểu về khách hàng của mình khi cho vay. - Trong phân tích, cán bộ tín dụng chưa đưa ra các chỉ tiêu trung bình của ngành để làm cơ sở phân tích tài chính do đó có thể dẫn đến những nhận định không thực sự chính xác về ngành nghề kinh doanh. Và đây cũng là vấn đề cần xem xét đối với sự phát triển của kinh tế Việt Nam vì trên thực tế ở nước ta chưa có quy định rõ ràng về tỷ số trung bình ngành. Do vậy mà các ngân hàng khi phân tích thường dựa vào kinh nghiệp và ý kiến chủ quan hoặc xem xét trên cơ sở diễn biến chỉ tiêu là theo hướng tốt ( tăng hay giảm dần qua các năm). - Những hạn chế trong công tác phân tích tài chính khách hàng của chi nhánh do cả những nguyên nhân khách quan như phần lớn các DNVVN hiện nay hầu như không lập BCLCTT và Thuyết minh báo cáo tài chính, nguồn thông tin khai thác được từ trung tâm khai thác tín dụng còn nhiều bất cập. Việc khai thác thông tin từ các ngân hàng bạn, các đối tác có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay từ các cơ quan quản lý Nhà nước (thuế, thanh tra…) là rất khó khăn, gần như không thực hiện được,… - Ngoài các hạn chế trên thì công tác phân tích tài chính thường xuyên gặp phải những hạn chế tiềm ẩn trong quá trình phân tích như các yếu tố về lạm phát; các yếu tố thời vụ; về chế độ kế toán áp dụng của doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể áp dụng nguyên tắc thực hành kế toán không thống nhất để chủ động tạo ra các con số tài chính như ý muốn khiến cho phân tích tài chính không là công cụ đánh giá và kiểm soát khách quan. Tất cả những hạn chế nêu trên ảnh hưởng khá lớn đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của chi nhánh, từ đó gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động cho vay. Điều đó thể thấy rõ qua các yếu tố về tổng dư nợ quá hạn của NHCT Ba Đình trong cho vay đối với DNVVN trong thời gian vừa qua. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN lại cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung của toàn chi nhánh mà nguyên nhân là do tình hình sản xuất và tài chính của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nợ dây dưa, kéo dài, không thanh toán kịp thời, trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 3.1. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Trong cơ chế hiện nay thì việc phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thời gian gần đây, khối DNVVN ngày càng khẳng định được vị trí của mình. Nhiều thương hiệu đã có thương hiệu vững chắc ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, đa phần là DNVVN nên muốn cạnh tranh, họ rất cần vốn để nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới trang thiết bị, nhà xưởng… và “đói vốn” đang là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của thành phần kinh tế này. Nhận thức được vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế quốc dân, từ những năm gần đây, NHCT VN đã thành lập phòng chuyên trách về DNVVN. Giám đốc NHCT cho biết, ngân hàng này đang triển khai một số giải pháp để mở rộng đối tượng khách hàng DNVVN, trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm, và tìm các nguồn vốn mới để hỗ trợ. NHCT hiện là ngân hàng duy nhất được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chọn để ký bản ghi nhớ giữa các tổ chức tài chính APEC tài trợ DNVVN và ngân hàng tham vọng sẽ trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu về phục vụ các DNVVN. Là một chi nhánh của NHCT VN, NHCT chi nhánh Ba Đình cũng đang nỗ lực phấn đấu thực hiện các mục tiêu đề ra trên cơ sở định hướng của ban lãnh đạo NHCT VN. - Góp phần xây dựng được hình ảnh của NHCT VN là ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam phục vụ DNVVN. - Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNVVN chiếm khoảng 70% tổng dư nợ toàn hệ thống, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. - Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quỹ quay vòng của các chương trình tín dụng nước ngoài hiện có, chi nhánh đang tích cực tìm kiếm, thu hút các vốn rẻ, dài hạn khác để bổ sung nguồn tài trợ cho DNVVN. Mục tiêu trong thời gian tới là nguồn vốn JBIC (giai đoạn 2), nguồn vốn tài trợ ADB–AFD-KFD, dự án VIE của Bộ khoa học công nghệ môi trường về “sử dụng tiết kiệm năng lượng”. - Tăng cường hoạt động hỗ trợ phi tài chính đối với DNVVN để tạo ra sự gắn bó của khách hàng với hệ thống NHCT VN. - Giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay đối với DNVVN thông qua việc tăng cường củng cố công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. - Tạo ra một đội ngũ nhân viên trong ngân hàng có kiến thức chuyên môn tốt, năng động, nhiệt tình, hiểu biết và nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phát triển khách hàng DNVVN. 3.1.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Thống nhất quan điểm, nhận thức về phát triển khách hàng DNVVN từ Trụ sở chính tới các Chi nhánh, từ cấp lãnh đạo tới cán bộ nhân viên. Trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu phát triển DNVVN và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn vay, chi nhánh NHCT Ba Đình đã đề ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: Tăng cường tuyên truyền, quảng bá hoạt động của chi nhánh với các DNVVN thông qua việc tổ chức, tham gia tài trợ hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm của DNVVN trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy quá trình mua bán chuyển giao công nghệ giữa các DNVVN; Nghiên cứu thiết kế các tờ rơi giới thiệu sản phẩm và phát triển các hình thức tuyên truyền quảng, quảng bá khác một cách thiết thực và có hiệu quả. Phát triển sản phẩm mới thông qua điều tra nhu cầu khách hàng, khảo sát, học tập kinh nghiệm của các ngân hàng trong và ngoài nước. Trước mắt dự kiến nghiên cứu, triển khai một số sản phẩm mới như bao thanh toán, cho vay nhượng quyền thương mại, tư vấn khách hàng (tư vấn vay vốn, tư vấn lựa chọn dự án đầu tư…). Khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ, dài hạn để tài trợ DNVVN. Nhằm thu hút và tạo sự gắn bó của khách hàng với hệ thống NHCT VN cũng như chi nhánh NHCT Ba Đình, chi nhánh sẽ cung cấp những thông tin kinh tế tài chính, hướng dẫn thủ tục, giới thiệu đối tác đầu tư/ bạn hàng/ nhà cung cấp cho khách hàng thông qua các kênh khác nhau. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, đặc biệt các thông tin về việc đăng ký kinh doanh, loại hình doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng, làm căn cứ đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất đối với mỗi loại khách hàng. Đào tạo cán bộ chuyên sâu về DNVVN, song song với việc bố trí đủ cán bộ phù hợp với số lượng khách hàng, cần quán triệt tới cấp cán bộ để thống nhất quan điểm, nhận thức về sự cần thiết phát triển khách hàng DNVVN và đào tạo những kỹ năng, kiến thức chuyên sâu về phục vụ khách hàng DNVVN. Tăng cường tính chủ động của cán bộ ngân hàng khi tiếp cận với khách hàng và hoàn thiện các kỹ năng giao dịch. Chi nhánh cần xây dựng cơ chế lương, thưởng gắn với chất lượng và hiệu quả công việc đảm bảo động lực cho cán bộ tâm huyết với nghề. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin Hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin khách hàng có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc phân tích tài chính khách hàng cũng như đến chất lượng cho vay của ngân hàng.Vì vậy để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp thì trước hết cán bộ tín dụng phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu cung cấp những thông tin trung thực, kịp thời, chính xác để phục vụ cho quá trình phân tích. Một quyết định cho vay được dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình kinh tế và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng khác cũng như với các đối tác kinh doanh. Do vậy khi thu thập thông tin cần chú ý những vấn đề sau: - Thông tin từ hồ sơ vay vốn của khách hàng: đây là thông tin vô cùng quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả phân tích tài chính do vậy cán bộ tín dụng cần hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho khách hàng biết những thủ tục cần thiết để hoàn thành bộ hồ sơ. Trên thực tế thì ở Việt Nam, các doanh nghiệp chưa sẵn sàng cho việc minh bạch TCDN của mình. Có thể là do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp khiến các chủ doanh nghiệp phải dè chừng đối thủ, quyết không khai báo “nội tình” của doanh nghiệp ra ngoài để tránh bất lợi về thông tin; hay do việc các doanh nghiệp và đặc biệt là các DNVVN cố tình bóp méo thông tin để đạt được những chỉ số đẹp nhằm tiếp cận được với vốn vay từ ngân hàng. Đối với báo cáo quyết toán thuế thường chỉ xem xét lại những chỉ tiêu liên quan đến khoản thuế được khấu trừ, thuế phải nộp; tuy nhiên các chỉ tiêu này thường có độ tin cậy cao hơn đối với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo của doanh nghiệp tự lập. Ngay cả báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tính chính xác còn phụ thuộc vào uy tín của tổ chức kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, phương pháp kiểm toán và sai số trọng yếu của tổ chức kiểm toán. Song báo cáo tài chính đã được kiểm toán thường có độ tin cậy cao hơn báo cáo chưa được kiểm toán. - Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: đây là những thông tin có mức độ tin cậy cao hơn được sử dụng với những khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng để khi vay các món vay mới chỉ cần cung cấp báo cáo tài chính trong 1-2 năm gần nhất và bổ sung những thông tin có sự thay đổi đến thời điểm vay. Điều này tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng trong việc tiết kiệm được thời gian và chi phí khi phân tích. Ngoài ra chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống mạng thông tin nội bộ để các bộ phận của ngân hàng có thể chia sẻ, sử dụng thông tin, trao đổi thông tin với nhau một cách nhanh chóng, thuận tiện khi cần thiết. - Ngoài ra việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng cũng thu được nguồn thông tin vô cùng quan trọng bởi nghệ thuật phỏng vấn khéo léo, sáng tạo có thể loại bỏ được các thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc thông tin chính xác hơn phục vụ cho việc phân tích. Nếu có nghi ngờ về tính chính xác của bộ hồ sơ, cán bộ tín dụng có thể hỏi trực tiếp khách hàng, yêu cầu khách hàng giải trình nguyên nhân một cách rõ ràng để kịp thời có những nhận định đúng đắn. - Từ những nguồn thông tin khác: + Bao gồm các nguồn thông tin về quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác, thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng để đánh giá uy tín của doanh nghiệp với các tổ chức đó + Thông tin về ngành kinh tế, cần phải nắm được các chỉ tiêu trung bình của ngành để từ đó so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp với chỉ tiêu của ngành sẽ cho ngân hàng những nhận định chính xác hơn về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. + Cán bộ tín dụng cũng cần phải có một cái nhìn bao quát về diễn biến tổng quan của nền kinh tế để từ đó đưa ra các dự đoán xem với tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế này có đáp ứng được khả năng trả nợ trong tương lai hay không. + Ngân hàng Nhà nước có trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) đây là nguồn thông tin tương đối tốt với các ngân hàng. Việc khai thác nguồn thông tin này là rất nhanh chóng, mang tính bảo mật cao cho biết dư nợ hiện tại của các khách hàng tại các ngân hàng khác, tình hình thanh toán nợ và lãi vay, qua đây có thể thấy được uy tín và tư cách khách hàng. Tuy nhiên, nguồn thông tin này còn nhiều hạn chế, thiếu tính cập nhật, còn phụ thuộc vào thiện chí cung cấp thông tin của các ngân hàng khác. Do vậy cần khai thác thêm các thông tin từ các phương tiện truyền thông khác như báo, đài, truyền hình, tạp chí, internet… hay từ các cơ quan quản lý, các đầu mối cung cấp thông tin như Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế, bộ kế hoạch và đầu tư…  Để việc thu thập các thông tin trên đạt hiệu quả cao hơn thì ngân hàng có thể tổ chức một bộ phận chuyên trách có nhiệm vụ hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc thu thập hồ sơ kiểm tra và hướng dẫn khách hàng thực hiện công tác thiết lập hồ sơ sao cho phù hợp với yêu cầu của ngân hàng. 3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Nếu kết hợp phân tích cả ba báo cáo tài chính (BCĐKT, BCLCTT, BCKQKD ) thì bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp sẽ minh bạch và rõ ràng hơn. Hơn nữa Thuyết minh báo cáo tài chính cũng là một tài liệu quan trọng cho phép ngân hàng nhìn nhận ra những nét cơ bản về tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những nhận xét sâu hơn, toàn diện hơn về doanh nghiệp bởi nó cung cấp những thông tin về các khách hàng cụ thể và các khoản mục đầu tư cụ thể của doanh nghiệp. Đối với việc phân tích tài chính trong cho vay đối với các DNVVN thì thường ít sử dụng đến báo cáo này, song nó cũng có thể là một thiếu sót, giảm thiểu tính tin cậy của việc phân tích. Về phương pháp phân tích, cần chú trọng đến phương pháp Dupont (đã trình bày ở chương 1) , điểm nổi bật của phương pháp này không chỉ là phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà nó còn cho phép nhà phân tích đi sâu tìm hiểu nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thay đổi tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp bằng cách phân tích các tỷ số thành phần. Việc sử dụng kết hợp phương pháp Dupont với phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh sẽ cho thấy một cái nhìn toàn diện nhất về tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Con người trong bất cứ quá trình nào cũng giữ vai trò trung tâm và có vị trí quan trọng bậc nhất trong quá trình đó. Do đó việc đào tạo hay đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị cho cán bộ công nhân viên là một trong những yếu tố sống còn của ngân hàng. Đặc biệt, trong quá trình cho vay của ngân hàng thì khâu phân tích tài chính khách hàng là rất quan trọng, nó cơ sở để ra quyết định cho vay của ngân hàng. Bởi vậy một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng là phải tuyển dụng, đào tạo cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững vàng, phải hiểu biết từng biện pháp kỹ thuật, biết thu thập, xử lý, phân tích các thông tin tài chính cần thiết cho mục tiêu phân tích của ngân hàng. Đồng thời cán bộ tín dụng phải nắm rõ về đường lối chủ trương phát triển chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước; có sự hiểu biết về pháp luật, nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước. Bên cạnh đó thì trung thực, hăng hái, nhiệt tình, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương, phong cách làm việc khoa học cũng là một yếu tố cần thiết đối với mỗi cán bộ tín dụng. Chính vì thế, chi nhánh cần có chính sách đào tạo cán bộ thích hợp, qua đó góp phân nâng cao được hiệu quả phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng: - Một là, tuyển chọn những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có tư cách đạo đức và khả năng giao tiếp tốt - Hai là, chi nhánh thường xuyên bồi dưỡng cán bộ để nắm bắt kịp thời với những thay đổi của luật, công nghệ… Đồng thời cần trang bị cho đội ngũ cán bộ tín dụng những hiểu biết sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế để có thể mở rộng hoạt động cho vay tới mọi ngành nghề. - Ba là, sau khi đào tạo, Chi nhánh cần tạo điều kiện để cán bộ tín dụng có thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc để khai thác có hiệu quả công nghệ kỹ thuật mới. - Bốn là, tổ chức nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các ngân hàng trong nước và các tổ chức quốc tế để giúp cán bộ có thể học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm bổ ích. - Năm là, Chi nhánh cần động viên tinh thần làm việc của cán bộ tín dụng thông qua các hình thức tăng lương, thưởng, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, giải trí. Đối với các cán bộ tín dụng làm việc hăng hái, nhiệt tình, đạt nhiều thành tích cần có chế độ khen thưởng. Đồng thời có biện pháp kỷ luật những cán bộ thoái hoá biến chất, có hành vi tiêu cực gây tổn hại tới uy tín và vậta chất của ngân hàng. 3.2.4. Rút ngắn thời gian phân tích Việc rút ngắn thời gian phân tích không chỉ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng mà còn cho cả doanh nghiệp, hơn thế nữa doanh nghiệp được cấp vốn đúng hạn, không làm chậm chễ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tăng uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Song hiện nay, tại ngân hàng thì số lượng cán bộ phân tích còn thiếu nhiều, do đó sức ép công việc lên mỗi nhân viên là rất lớn, điều này gây ảnh hưởng đến thời gian xét duyệt của mỗi hồ sơ. Hơn nữa, thâm niên công tác của nhân viên tín dụng cũng còn tương đối ngắn nên chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm, lại chịu nhiều sức ép công việc nên đây là nguyên nhân lớn dẫn tới thời gian phân tích kéo dài. Do vậy, cần phải giải quyết những khó khăn về nhân lực để rút ngắn thời gian phân tích tài chính khách hàng. Ngoài ra lãnh đạo ngân hàng cần rút ngắn thời gian xét duyệt bằng việc quyết định cụ thể về phân cấp xét duyệt, quy định thời gian tối đa với mỗi cấp xét duyệt để đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành thủ tục, vừa nắm bắt được tình hình tài chính doanh nghiệp ngay từ đầu, qua đó làm tăng hiệu quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng. Chính phủ đang đầu tư và hỗ trợ nhiều để phát triển các DNVVN, do vậy đây là thị trường tiêm năng đối với ngân hàng. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp tận dụng sự nới lỏng này để kinh doanh phi pháp nhằm kiếm lời nên ngân hàng phải thực hiện việc phân tích khách hàng một cách thận trọng để đưa ra một quyết định cho vay phù hợp đảm bảo an toàn cho ngân hàng. 3.2.5. Nâng cao hệ thống cơ sở trang thiết bị công nghệ thông tin Có thể nói công nghệ thông tin của ngân hàng là một yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Ngay trong khâu phân tích tài chính doanh nghiệp, nếu ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại có thể rút ngắn thời gian phân tích, giảm chi phí mà độ chính xác lại cao. Hiện nay, trong xu thế hội nhập WTO, để có thể cạnh tranh với những ngân hàng nước ngoài và tiếp tục giữ vững vị thế cạnh tranh, chi nhánh cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của mình. Nâng cấp mạng nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế cả về tốc độ, độ bảo mật và cả những ứng dụng mở rộng hỗ trợ cho quá trình phân tích diễn ra nhanh chóng, chính xác và khách quan. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Trong tiến trình hội nhập WTO, DNVVN có vai trò quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. Đây cũng là đối tượng khách hàng tiềm năng mà ngân hàng cần chú trọng. Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý và tạo điều kiện cho các DNVVN hoạt động. Các DNVVN có tiềm lực tài chính nhỏ, công nghệ kỹ thuật chưa cao, khả năng vay vốn ngân hàng còn hạn chế. Để trợ giúp cho bộ phận doanh nghiệp này, Nhà nước có thể bảo lãnh cho các doanh nghiệp này tiếp nhận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, hoặc kêu gọi các thành phần kinh tế khác đầu tư vào DNVVN. Đồng thời Nhà nước cần hỗ trợ đào tạo cho các DNVVN về công nghệ, kinh nghiệm… Đặc biệt, Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và chính sách pháp luật. Để phù hợp với sự phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và giúp các doanh nghiệp hoà nhập với sự thay đổi đó, thì Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện kịp thời hệ  thống kế toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Chế độ kế toán mới phải đảm bảo giải quyết các hoạt động kinh tế mới đã hoặc sẽ phát sinh trong tương lai, nhằm phản ảnh đầy đủ các thông tin tài chính doanh nghiệp. Cùng với đó là vấn đề thông tin kế toán càng được kiểm toán thì càng đáng tin cậy, do vậy Nhà nước nên có những chính sách về kiểm toán như khuyến khích hoặc bắt buộc đối với từng loại hình doanh nghiệp. Có những quy định về giá trị pháp lý của báo cáo tài chính đã kiểm toán. Và cuối cùng cần nghiên cứu và khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký bổ sung các mẫu báo cáo tài chính mở trong khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực. Nhà nước nên chấp nhận những mẫu báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn như: Phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành; Trình bầy đầy đủ thông tin bắt buộc;Trình bầy những thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty; Những thông tin bắt buộc có thể trình bầy dưới dạng chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Ngoài ra cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và các chuẩn mực kê toán mới. Qua đó hoàn thiện hệ thống tin tài chính cung cấp cho ngân hàng được minh bạch và rõ ràng hơn. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng hàng nước là cơ quan quản lý hành chính, ban hành các văn bản, quy chế, chính sách chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong điều kiện ra nhập WTO, DNVVN có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, với năng lực tài chính nhỏ, DNVVN khó có thể vượt qua các điều kiện vay vốn của ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu cở chế, đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các DNVVN đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để bộ phận doanh nghiệp này có thể sử dụng được vốn tín dụng ngân hàng. Để hỗ trợ cho các NHTM trong việc thu thập tìm kiếm thông tin, Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, nâng cao hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng CIC từ khâu nhập dữ liệu đến việc lưu trữ xử lý và cung cấp số liệu để đảm bảo thông tin được chính xác tin cậy và kịp thời. Nhờ đó mà quy trình phân tích khách hàng của ngân hàng được thực hiện dễ dàng, hiệu quả, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát đối với các NHTM để bảo đảm hoạt động tín dụng diễn ra lành mạnh. Ngân hàng Nhà nước cần kiên quyết xử lý các sai phạm của NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin để hỗ trợ xử lý kịp thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng của NHTM. 3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính Việc phân tích tài chính gắn liền với việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Các chỉ tiêu tài chính chỉ có thể được đánh giá chính xác khi có những chuẩn mực để so sánh để từ đó đưa ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để các NHTM có thể đánh giá được một cách tổng quát và chính xác nhất về thực trạng tài chính của doanh nghiệp và so sánh tương quan với các các doanh nghiệp khác cùng ngành và với mức trung bình của ngành. Khi đó việc phân tích các chỉ tiêu mới thực sự có ý nghĩa. Hiện nay công tác phân tích tài chính còn gặp nhiều khó khăn do chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Các nhà phân tích chỉ có thể đánh giá bằng cách so sánh các chỉ tiêu giữa các năm để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp giữa các giai đoạn chứ chưa đánh giá được mứa độ hoạt động của doanh nghiệp so với toàn ngành như thế nào. Do vậy, Bộ tài chính cần kết hợp với Tổng cục Thông kê để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành, từ đó có những nhận xét đúng hơn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng có những quyết định chính xác hơn trong cho vay và đồng thời cũng giúp cho các doanh nghiệp đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó có những điều chỉnh hợp lý. 3.3.4. Kiến nghị với Tổng cục thuế và cơ quan kiểm toán Tổng cục thuế cần được tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, minh bạch hơn nhằm nâng cao sự quản lý, thanh tra, xử phạp các trường hợp sai phạm của các doanh nghiệp có hành vi trốn thuế làm cơ sở cho độ chính xác của các báo cáo tài chính. Sự phối hợp của các cơ quan thuế với doanh nghiệp trước hết phục vụ cho công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước và việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, hạch toán kế toán; sau đó là cơ sở tin cậy, xác thực cho nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động cho vay của các ngân hàng. Thực tế, khi khách hàng đến xin vay vốn, Ngân hàng bao giờ cũng ưu tiên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Đây chính là nguồn thông tin rất đáng tin cậy và có tính chính xác cao. Do đó việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan kiểm toán là vô cùng cần thiết và đó cũng là cơ sở cho việc khai thác các thông tin của ngân hàng.Trong thời gian tới, khi thẩm định tài chính khách hàng, các ngân hàng sẽ tiến tới việc yêu cầu các báo cáo tài chính của khách hàng phải được kiểm toán. 3.3.5. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam NHCT Việt Nam cần đề ra các chính sách tín dụng phù hợp để mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với bộ phận khách hàng DNVVN. NHCT Việt nam nên tổ chức nhiều hội thảo về các kỹ năng trong tín dụng ngân hàng và đặc biệt là kỹ năng phân tích tài chính nhằm giúp cho các cán bộ tín dụng có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. NHCT VIệt Nam cần tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động tín dụng của chi nhánh để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. NHCT Việt Nam nên thực hiện triển khai mở rộng chương trình hiện đại hoá ngân hàng trong toàn hệ thống. NHCT Việt Nam nên nghiên cứu đề xuất với ngân hàng nhà nước bổ sung, hoàn thiện quy chế cho vay và các quy định khác tạo điều kiện cho các DNVVN dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng. KẾT LUẬN Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. DNVVN sẽ có điều kiện mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, DNVVN còn gặp không ít khó khăn, nhất là khó khăn về vốn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là cơ hội cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động tín dụng của mình với bộ phận doanh nghiệp này. Trong thời gian qua, với sự cố gắng không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên, Chi nhánh NHCT Ba Đình đã đạt được nhiều kết quả tốt trong việc nâng cao hiệu quả phân tích TCDN, giảm thiểu thiểu rủi ro, góp phần vào sự phát triển của toàn hệ thống. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế và thiếu sót trong công tác phân tích tài chính. Vì vậy em xin đưa ra những ý kiến, đề xuất của mình hi vọng gióp phần vào việc nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh. Với kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế, em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, cùng toàn thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh NHCT Ba Đình. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng thương mại – Ts Phan Thị Thu Hà Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương Tạp chí ngân hàng 2006, 2007 Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 2007 Tạp chí khoa học đào tạo Ngân hàng 2006, 2007 Tạp chí công nghệ ngân hàng 2007 Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam năm 2004 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Ba Đình các năm 2005, 2006, 2007 Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của phòng khách hàng DNVVN các năm 2005, 2006, 2007 Thông tin trên trang web của Bộ tài chính, Ngân hang Nhà nước, Ngân hàng Công Thương Việt Nam MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.DOC
Luận văn liên quan