Hình thành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng như nuôi dạy một đứa trẻ,
phải chăm chút, nâng đỡ ngay từ những ngày đầu, từ môi trường sống, văn hóa, ý
thức cá nhân. Có thể tổng hợp những yếu tố quan trọng nhất của việc xây dựng đạo
đức nghề nghiệp trong thẩm định giá như sau:
Thứ nhất là cần phải đề cao hơn nữa đạo đức nghề nghiệp trong ngành
thẩm định giá bằng cách lồng ghép vào chương trình giảng dạy các môn học về đạo
đức nghề nghiệp hoặc những buổi trao đổi về tầm quan trọng của đạo đức nghề
nghiệp đối với ngành thẩm định giá và người làm công tác thẩm định giá, kèm theo
là những nội dung như cơ hội phát triển đối với những chuyên viên thẩm định trung
thực và thực tế hậu quả nặng nề đối với những người vi phạm tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp, giúp sinh viên nhận thức được các tình huống phức tạp xảy ra trong
công việc của mình. Qua đó, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp cần phải trở thành một
điểm nhấn đánh giá mức độ chuyên nghiệp, thành công của các nhà thẩm định trong
tương lai.
Thứ hai, quý đoàn khoa cần tổ chức thường xuyên hơn các cuộc gặp gỡ trao
đổi giữa sinh viên chuyên ngành thẩm định giá và các đơn vị thẩm định giá với
nhiều kinh nghiệm thực tế về những bài học đạo đức nghề nghiệp và hệ quả khôn
lường của nó nếu người làm công tác thẩm định không nhận diện một cách cẩn
trọng.
89 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nhận dạng và hạn chế tác động các rủi ro trong công tác thẩm định giá bật động sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó khả năng am hiểu và dự báo tốt xu hướng biến
chuyển của thị trường BĐS trong tương lai.
Phương pháp lợi nhuận
So với các phương pháp, khả năng ứng dụng của phương pháp lợi nhuận ở
Việt Nam hiện nay là thấp nhất, do một số nguyên nhân đã được đề cập trong phần
cơ sở lý luận ở trên. Trong phương pháp này, những thông tin mà CVTĐ cần thu
thập trước khi tiến hành tính toán bao gồm: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ; Tổng chi phí: chi phí nguyên, nhiên vật liệu, vật tư, chi phí lãi vay ngân
hàng, chi phí vận hành, quản lý doanh nghiệp. Phương pháp lợi nhuận chỉ đạt hiệu
quả cao khi các thông tin về tài chính của doanh nghiệp được công khai, minh bạch.
Để đạt được yêu cầu trên, BĐS cần thẩm định phải được công bố thông tin lên sàn
chứng khoán.
Xét trong điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, ngay cả khi có được đầy
đủ những thông tin cần thu thập thì độ tin cậy của nó vẫn không thể kiểm tra được vì
hiện tượng thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán vẫn còn tồn tại.
Phương pháp thặng dư
Việc xác định tổng doanh thu phát triển của dự án và tỷ suất chiết khấu cũng
gặp khó khăn như đối với phương pháp thu nhập, các loại chi phí cũng đã có hướng
dẫn, qui định của Nhà nước. Riêng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định
cư vẫn gặp nhiều khó khăn để xác định chính xác, đầy đủ do quá trình giải phóng
mặt bằng kéo dài và xảy ra nhiều tranh chấp, mâu thuẫn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
55
Nhận định chung:
Một cách tổng quát, đối với tất cả các phương pháp thẩm định giá BĐS thì
sự minh bạch thông tin trên thị trường vẫn giữ vai trò chủ chốt quyết định hiệu quả
của các phương pháp thẩm định và chất lượng của kết quả thẩm định giá BĐS.
Riêng đối với phương pháp so sánh, tầm ảnh hưởng của hệ thống thông tin trên thị
trường BĐS là cực kỳ quan trọng
2.1.1.2. Rủi ro từ môi trường vi mô
a) Rủi ro từ khách hàng
Là loại rủi ro phát sinh khi khách hàng yêu cầu thẩm định giá BĐS cố tình
hoặc vô ý cung cấp thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ về BĐS cần thẩm định, gây
ra rủi ro làm sai lệch kết quả thẩm định giá. Trong thực tế, rủi ro từ khách hàng là có
thể tránh được nếu năng lực và đạo đức nghề nghiệp của chuyên viên thẩm định đủ
để nhận dạng và phòng tránh nó. Nên người viết xem đó cũng là một dạng rủi ro con
người trong công tác thẩm định giá BĐS và sẽ được phân tích rõ trong phần sau.
b) Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với
công ty thẩm định giá trong công tác thẩm định giá BĐS bởi các đối thủ cạnh tranh
quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, mức độ thỏa mãn của khách
hàng đối với đơn vị thẩm định giá (bao gồm độ tin cậy của chứng thư thẩm định,
thời gian và mức phí thẩm định BĐS thỏa thuận với khách hàng).
Hiện nay, trên toàn quốc có hơn 200 doanh nghiệp thẩm định giá với nhiều
loại hình tài sản khác nhau, trong đó doanh thu mang lại lớn nhất vẫn từ mảng Thẩm
định giá BĐS. Trong thực tế, để thu hút được khách hàng, tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh trong việc cung cấp dịch vụ thẩm định giá đã xuất hiện giữa các
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
56
doanh nghiệp thẩm định giá bằng cách hạ giá dịch vụ xuống mức quá thấp, hoặc
“chạy đua” về thời gian không phù hợp. Việc làm này sẽ là động cơ kéo theo chất
lượng dịch vụ thẩm định hạ xuống, bởi doanh thu thấp dẫn đến cắt giảm chi phí,
trong đó có chi phí kiểm định thông tin, chi phí đào tạo nhân viên,... đây đều là
những khoản cần phải được đầu tư nghiêm túc, đúng mức thì rủi ro khi TĐG BĐS
mới được hạn chế, chất lượng của chứng thư thẩm định mới ngày càng được đảm
bảo.
Cụ thể, khi thu thập thông tin của BĐS so sánh, thông tin về tình trạng qui
hoạch cần phải được xác minh thông qua bản đồ hiện trạng của BĐS so sánh đó tại
UBND phường/xã nơi BĐS tọa lạc. Nhưng vì thực trạng nhũng nhiễu của cơ quan
địa phương, để không phải mất nhiều thời gian và chi phí nên các chuyên viên thẩm
định thường bỏ qua khâu kiểm định lại thông tin của người rao bán. Điều này rất dễ
dẫn đến sai lệch trong quá trình điều chỉnh giá TSSS về tương đồng với BĐS cần
thẩm định.
2.1.2. Rủi ro từ môi trường bên trong doanh nghiệp thẩm định giá
2.1.2.1. Rủi ro kỹ thuật
Trong công tác TĐG BĐS, rủi ro kỹ thuật là loại rủi ro phát sinh từ những
nguyên nhân kỹ thuật của doanh nghiệp thẩm định giá như rủi ro trong tổ chức quy
trình thẩm định giá và công tác quản lý việc thẩm định giá không đạt tiêu chuẩn,
trực tiếp hoặc gián tiếp gây sai lệch kết quả thẩm định giá.
Việc tổ chức và quản lý công việc công việc thẩm định giá được thực hiện
tốt hay không sẽ quyết định tiến trình và chất lượng của kết quả thẩm định. Trật tự
trong việc tổ chức và quản lý thẩm định giá không khoa học là nguyên nhân tiềm ẩn
dẫn đến những rủi ro nghề nghiệp.
Thực tế ở Việt Nam, qui trình thẩm định giá chưa thật sự chất lượng. Trong
quá trình hoạt động thẩm định giá, một chuẩn mực không thể thiếu là qui trình thẩm
định giá. Nó là kim chỉ nam cho các thẩm định viên và doanh nghiệp để đạt được
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
57
phong cách làm việc khoa học, an toàn trong xử lý công việc, tạo sự an tâm nơi
khách hàng. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp thẩm định giá bỏ qua hoặc rất sơ
sài trong khâu giám sát, kiểm tra chất lượng của dịch vụ trước khi bàn giao kết quả
tư vấn cho khách hàng. Điều này có thể sẽ gây ra nhiều rủi ro đáng kể cho doanh
nghiệp thẩm định giá.
Lập kế hoạch thẩm định giá không đúng gây thiệt hại cho doanh
nghiệp thẩm định giá. Trường hợp này đã xảy ra khi thực hiện thẩm định giá ở các
doanh nghiệp chế biến thủy sản đông lạnh ở Khánh Hòa, công ty gạch ốp lát
TP.HCM và công ty nhập khẩu tại Tây Ninh. Sau khi thực hiện khảo sát các công ty
trên, doanh nghiệp thẩm định giá dự kiến thực hiện công tác thẩm định giá trong 20
ngày với số lượng nhân viên 5 người nhưng do tài sản nằm rải rác và sự phức tạp
khác trong sổ sách kế toán nên việc thực hiện kéo dài lên tới 40 ngày và số lượng
thẩm định viên lên tới 8 người.
2.1.2.2. Rủi ro con người
“Thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị của
quyền tài sản phù hợp với thị trường tại một thời điểm nhất định cho một mục đích
nhất định theo những chuẩn mực được công nhận như những thông lệ quốc tế hoặc
quốc gia”.
Không chỉ là một ngành hoạt động dựa trên nguyên tắc khoa học cứng nhắc,
đơn thuần, mà thẩm định giá còn là một nghệ thuật, cũng có nghĩa là người làm
công tác thẩm định giỏi là người vừa tuân thủ theo các qui tắc khoa học nhất định
nhưng cũng vừa là một nghệ sỹ tài ba. Chính vì thế, rủi ro nghề nghiệp đối với họ dù
ít hay nhiều vẫn là điều khó tránh khỏi.
a) Năng lực nghề nghiệp
Thẩm định giá được đánh giá là một ngành nghề khó, người làm công tác
thẩm định đòi hỏi cần có sự kết hợp chặt chẽ từ nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
58
kinh tế, tài chính, kỹ thuật, pháp lý. Đó là điều khó có thể đáp ứng được đối với cấp
chuyên viên thẩm định.
Thực tế trong quá trình thẩm định BĐS ở một số đơn vị TĐG ở TP.HCM
cho thấy, kiến thức về tài chính, pháp lý được các chuyên viên thẩm định cập nhật,
nắm rõ và chắc chắn khi tác nghiệp nhằm tránh những sai sót gây bất lợi cho mình
cũng như cho công ty thẩm định giá.
Tuy nhiên, vì thiếu kiến thức chuyên môn về kỹ thuật, xây dựng nên khi xác
định chất lượng còn lại của công trình xây dựng trên đất, chuyên viên thẩm định
thường không đánh giá được chất lượng còn lại theo kết cấu chính mà chỉ ước tính
một cách đại khái, thiếu khoa học, chủ yếu là dựa vào nhận định chủ quan. Bên cạnh
đó là do quyết định của thành phố phê duyệt đơn giá chuẩn đối với dạng nhà xây
dựng có quy định về thời gian sử dụng để làm căn cứ tính chất lượng còn lại. Nhưng
thực tế, chất lượng còn lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: địa hình, khí hậu, tình
trạng duy tu, bảo dưỡng của chủ sở hữu,...Vì thế, dễ dẫn đến sự sai lệch trong kết
quả thẩm định giá.
Ngoài ra, khi sử dụng các phương pháp thuộc cách tiếp cận thu nhập (PP thu
nhập, PP thặng dư, PP lợi nhuận), các chuyên viên thẩm định vẫn còn khá lúng túng
trong việc xác định tỷ suất chiết khấu, giá trị thu hồi của tài sản trong tương
lai...trong trường hợp này, rủi ro trong quyết định chủ quan là điều dễ xảy ra.
Ngoài ra, người hoạt động trong ngành thẩm định cũng rất cần kinh nghiệm
nghề nghiệp. Kinh nghiệm nghề nghiệp là những kinh nghiệm tích lũy được suốt
quá trình hoạt động lâu dài qua nhiều hợp đồng thẩm định giá BĐS có mức độ xử lý
thông tin phức tạp.
b) Đạo đức nghề nghiệp
Là một ngành dịch vụ ra đời và phát triển ở các nước khác trên thế giới đã
từ lâu, nhưng ở Việt Nam, thẩm định giá vẫn còn rất mới. Đi đôi với những rủi ro và
bất cập còn tồn tại, nghề thẩm định tại Việt Nam hiện diện trong tâm thức của một
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
59
số khách hàng như đã mặc định là một nghề có nhiệm vụ làm vừa lòng họ. Thế nên,
trong điều kiện môi trường xung quanh tác động theo chiều hướng tiêu cực cho kết
quả thẩm định: thông tin kém minh bạch, pháp lý chưa chặt chẽ, chế tài chưa đủ tính
răn đe, qui định khen thưởng và xử phạt của công ty chưa hợp lý,...tất cả những điều
bất cập đó vô tình là điều kiện thuận lợi để những hành vi vi phạm tiêu chuẩn đạo
đức của bất kỳ một chuyên viên thẩm định nào, nếu họ không đủ đức tin và giữ
vững lập trường trước vô vàng những cạm bẫy khó mà nhận biết luôn chực chờ,
giăng sẵn.
Có thể minh họa bằng vụ án tham nhũng tại Hóc Môn tháng 3/2011 vừa
qua. Trong vụ án này, Công ty Thành Phát đã vay của Agribank Chợ Lớn 3.000
lượng vàng và 18 tỉ đồng. Vì nhận hối lộ 150 triệu đồng của khách hàng, toàn hệ
thống ngân hàng trong đó có phòng thẩm định đã thẩm định dự án và duyệt hồ sơ
cho khách hàng vay số tiền khổng lồ như trên. Hậu quả là Nguyên Phó Giám đốc
Agribank Chợ Lớn Lưu Thị Minh Hiền bị phạt 10 năm tù về tội “vi phạm quy định
về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Nguyễn Công Định – nhân
viên thẩm định của Agribank Chợ Lớn bị phạt 7 năm tù, không kháng cáo. Trần Văn
Tuyến, nguyên Giám đốc Agribank Chợ Lớn chịu án tù 10 năm, không kháng cáo.
Như vậy, nếu không lường trước được rủi ro, chỉ vì những lợi ích trước mắt mà hậu
quả để lại là vô cùng nghiêm trọng.
Nếu lợi dụng vai trò thẩm định của mình để tạo sức ép lên khách hàng thì
hậu quả thậm chí còn nặng nề hơn. Sự mất uy tín của đơn vị thẩm định có thể được
“truyền tai” nhau trong cộng đồng và làm ảnh hưởng tới sự thành công của các hợp
đồng thẩm định giá hay các cơ hội hợp tác chiến lược trong tương lai.
Ví dụ, ở Việt Nam gần đây đã có trường hợp một công ty chứng khoán lớn
bị một doanh nghiệp cổ phần loại ngay khỏi danh sách ứng cử viên tiềm năng vì
“nghe nói đã cố tình định giá thấp một công ty trong ngành khác để sau đó được
mua vào với giá rẻ”.
Một trường hợp khác của rủi ro đạo đức là chuyên viên thẩm định giá, vì lợi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
60
ích cá nhân, sử dụng những thông tin “nội bộ” để giao dịch. Liệu chuyên viên đó
còn cơ hội tiếp tục công việc của mình nữa hay không. Ở các nước khác phát triển
trên thế giới như Úc, Mỹ, vấn đề rủi ro đạo đức nghề nghiệp trong ngành thẩm định
giá đã rất được quan tâm với nhiều biện pháp được đề ra nhằm hạn chế kịp thời tác
động khó lường của nó, giao dịch nội gián có thể bị kết tội hình sự và vĩnh viễn
không còn cơ hội làm việc trong ngành tài chính. Không phải ngẫu nhiên mà ở các
thị trường đi trước, đạo đức nghề nghiệp được đặt trên cả lợi ích kinh tế đơn thuần.
Duy trì một chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trở thành lợi thế so sánh cho các đơn vị
thẩm định giá, vì nó gắn liền với quá trình phát triển bền vững.
Quả thật, khó mà lường hết được hậu quả của việc thiếu tôn trọng đạo đức
nghề nghiệp. Uy tín đơn vị thẩm định phải mất nhiều năm mới tạo dựng được có thể
tan biến chỉ vì những lợi ích cá nhân. Còn doanh nghiệp có thể mất đi lợi thế kinh
doanh nếu thông tin bị lọt ra ngoài trong quá trình thẩm định. Có thể thấy giữ gìn
đạo đức nghề nghiệp chính là tạo uy tín cho chuyên viên thẩm định giá BĐS, hướng
đến những bước tiến quan trọng trong việc tạo dựng một hình ảnh đẹp trong tâm
thức khách hàng về nghề thẩm định giá.
2.2. Tác động của rủi ro trong hoạt động thẩm định giá đến các bên
tham gia thị trường BĐS
Là ngành đóng vai trò đưa ra thước đo giá trị cho tài sản, kết quả thẩm định
giá có tầm ảnh hưởng vô cùng quan trọng phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau
của nhiều chủ thể. Nhất là đối với thẩm định giá BĐS – loại tài sản mà thị trường
của nó là một trong các thị trường tác động lớn nhất đến toàn bộ nền kinh tế quốc
gia.
Vì thế, một kết quả định giá đúng sẽ là căn cứ đáng tin cậy để quyết định
những vấn đề quan trọng và ngược lại, vì một rủi ro nào đó xảy ra trong quá trình
thẩm định dẫn đến kết quả bị sai lệch thì cũng kéo theo những hệ lụy đáng tiếc cho
các chủ thể.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
61
2.2.1. Cơ quan Nhà nước
Việc xác định giá BĐS không sát với giá trị thị trường sẽ làm cho các giao
dịch như đánh thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, thế chấp không
được thực hiện một cách trôi chảy, điều này có thể gây ra thất thoát đối với nguồn
thu cho ngân sách.
Điều này cũng rất quan trọng trong việc đánh giá giá trị doanh nghiệp Nhà
nước khi cổ phần hoá, do trước đây giá trị của đất đai của các doanh nghiệp nhà
nước thường chưa được tính đến hoặc nếu có thường ở mức thấp khác xa giá trị thị
trường. Vì vậy, nếu giá trị đất đai trong quá trình cổ phần hoá không được đánh giá
lại thì ngân sách nhà nước cũng sẽ bị thất thoát lớn.
Một hệ lụy gây tác động không nhỏ nữa là, khi xác định không đúng giá trị
đất đai thì việc phân bố đất đai - như là một nguồn lực xã hội không còn hiệu quả.
Nói một cách khác, đất đai sẽ không được phân bố vào người "sử dụng tốt nhất và
hiệu quả nhất". Khi tất cả nguồn lực đất đai không được đánh giá theo giá trị thị
trường kéo theo một sự ưu đãi đặc biệt nào đó đối với một nhóm người sử dụng cụ
thể, thì đất đai sẽ không còn được sử dụng theo cách tốt nhất.
Thực ra hiện nay ở nước ta, còn rất nhiều cơ quan, doanh nghiệp nhà nước
được "bao cấp" về giá đất khi tính toán các nghĩa vụ liên quan đến đất. Vì vậy, mặc
dù đất đai là sở hữu toàn dân, có hiện tượng "chiếm giữ" đất đai ở những vị trí tốt,
thuận lợi của các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước. Nguyên nhân chính là "giá đất"
để tính toán các nghĩa vụ này không sát với giá thị trường ở những khu vực rất thuận
lợi và đặc biệt đó (sẽ ở mức rất cao), vì vậy các quan này không có động lực rời khỏi
những khu vực này để tìm đến những khu vực có giá đất rẻ hơn để thuê trụ sở hoặc
nơi sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, nguyên tắc "sử dụng cao nhất và tốt
nhất" không được đảm bảo.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
62
2.2.2. Người bán – người mua trên thị trường
Nếu thông tin trên thị trường BĐS trở nên minh bạch, quá trình giao dịch
giữa người mua-người bán BĐS sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn. Vì họ vừa có thể tiết
kiệm được thời gian và chi phí nhưng vẫn có được quyết định đúng đắn trong việc
lựa chọn BĐS cũng như thời điểm giao dịch thích hợp. Trong thực tế thông tin thị
trường BĐS kém minh bạch tại Việt Nam, thì kết quả thẩm định giá là căn cứ để họ
xác định mức giá mua/bán BĐS.
Nếu kết quả định giá không còn đúng với giá trị thị trường, dẫn đến người
dân sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi trong các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, v.v...
Xác định không chính xác giá đất sẽ dẫn đến không thể giải quyết một cách công
bằng các vụ tranh chấp đất đai về giá và có thể nói đây là một trong những vấn đề
phổ biến nhất trong tranh chấp về giá trị đất đai khi không có sự thống nhất giữa các
bên.
2.2.3. Đơn vị thẩm định giá
Trong thực tế, ngoài những nguồn thông tin tìm kiếm trên thị trường BĐS
gần thời điểm thẩm định thì các đơn vị thẩm định giá còn sử dụng nguồn thông tin
nội bộ nếu cần. Đây là nguồn thông tin sẵn có của công ty bằng cách dùng lại các
kết quả thẩm định trước đó để làm cơ sở dữ liệu tài sản so sánh khi sử dụng phương
pháp so sánh giá bán, phương pháp chi phí kỹ thuật chiết trừ,...
Nếu kết quả thẩm định trước bị sai thì đồng nghĩa với một kết quả sai lại
được dùng làm căn cứ để kéo theo sự sai lầm của hàng loạt các kết quả tiếp theo.
Nếu công ty không có cơ chế quản lý rủi ro phù hợp để khắc phục hạn chế và quá
trình đó cứ kéo dài trong một thời gian thì khi xảy ra sự cố như khiếu nại, kiện
tụng...dẫn đến tuy tín, chất lượng của công ty thẩm định sẽ giảm sút nhanh chóng.
Hơn thế nữa, lúc này công ty thẩm định giá được xem là một trong nhân tố làm méo
mó thị trường BĐS. Thiết nghĩ, trong điều kiện thị trường BĐS ở hiện tại, bất kỳ ai
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
63
cũng mong muốn ngành thẩm định giá thể hiện đúng với vai trò, vị trí của mình thì
không thể vì lý do không kiểm soát được rủi ro mà dẫn đến những điều đáng tiếc
xảy ra. Đó là điều không một ai mong muốn.
2.2.4. Các tổ chức tín dụng
Bất kỳ một tổ chức tín dụng nào khi cho khách hàng vay đều mong muốn
mức độ rủi ro tín dụng được hạ xuống đến mức thấp nhất. Và một trong những căn
cứ quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi được khoản cho vay của các tổ chức tín
dụng đó là tài sản thế chấp của người đi vay. Ở Việt Nam hiện nay, loại tài sản thế
chấp chiếm phần đại đa số là BĐS lĩnh vực BĐS. Theo qui định của các tổ chức tín
dụng, để vay được vốn, khách hàng vay vốn cần có tài sản đảm bảo theo đúng qui
định của pháp luật nghĩa là các tài sản đảm bảo hợp lệ, phải được công chứng, phải
được đăng ký giao dịch đảm bảo nhưng để thực hiện điều này đôi khi phải hao tốn
rất nhiều thời gian do vướng qui hoạch, qui định chồng chéo về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, vấn đề này gây ra ảnh hưởng lớn
đến tiến trình hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như gây ra những tổn thất
không đáng có cho người đi vay.
Từ đó, giá trị tài sản đảm bảo được xác định càng chính xác thì các tổ chức
tín dụng sẽ giảm thiểu được các nguy cơ rủi ro, tổn thất càng cao. Tránh trường hợp
khách hàng mất khả năng thanh toán mà giá trị của tài sản đảm bảo được định giá
không đúng với điều kiện thị trường, gây rủi ro về các khoản nợ khó đòi.
2.3. Khảo sát thực tế đánh giá các yếu tố rủi ro trong công tác thẩm
định giá BĐS ở TPHCM
Dựa trên những lý luận cơ bản của Rủi ro và Quản trị rủi ro, mô hình nghiên
cứu này được người viết phát triển và áp dụng cho trường hợp Quản trị rủi ro công
tác thẩm định giá BĐS.
2.3.1. Các biến cần đánh giá và cách xây dựng thang đo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
64
a) Hệ thống các biến cần đánh giá
Rủi ro từ đơn vị
thẩm định giá
Rủi ro kỹ thuật
- Kỹ năng thu thập thông tin
- Kỹ năng ước tính các chỉ số (hệ số điều
chỉnh, lợi nhuận trong tương lai, tỷ suất chiết
khấu,...)
- Kinh nghiệm chuyên môn về kiến trúc
xây dựng (xác định chất lượng còn lại,...)
Rủi ro đạo đức
Rủi ro từ sức ép của
đối thủ cạnh tranh
Áp lực về thời gian
Áp lực về chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
65
Rủi ro từ thông tin
cần thu thập
Đối với PP so sánh – thông tin TSSS
Giá giao dịch thành công
Đặc điểm pháp lý
Đặc điểm kinh tế
Đặc điểm kỹ thuật
Đối với PP chi phí:
Giá cả nguyên vật liệu
Chỉ số xây dựng
Suất vốn đầu tư xây dựng
Tỷ lệ hao mòn của công trình
Thuế, phí phải nộp theo qui định
Đối với cách tiếp cận thu nhập (PP thu
nhập, PP lợi nhuận, PP thặng dư)
Doanh thu, tổng thu nhập tiềm năng của
TS
Thất thu do không khai thác hết 100%
Chi phí bảo hiểm công trình
Chi phí quản lý
Chi phí mua ngoài
Chi phí duy tu, bảo dưỡng TS
Chính sách tín dụng
Chính sách đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
66
Rủi ro pháp lý về quản lý
thị trường BĐS
Chính sách qui hoạch
Qui định về thuế, phí, lệ phí
Rủi ro pháp lý về quản lý
công tác TĐG BĐS
Tính rõ ràng, dễ vận dụng
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Bảng 2.3 - Hệ thống các biến rủi ro cần đánh giá
Lưu ý: Trong thực tế, chính khách hàng yêu cầu thẩm định BĐS cũng gây ra
rủi ro trong quá trình thẩm định khi cung cấp thông tin không đúng hoặc không
chính xác về đặc điểm pháp lý, kỹ thuật, kinh tế của BĐS, nhưng rủi ro đó chỉ xảy ra
khi chuyên viên thẩm định lơ là hoặc không có kinh nghiệm, nên có thể xem đó là
một loại rủi ro kỹ thuật của chuyên viên thẩm định giá.
b) Cách xây dựng thang đo
Xuất phát từ ý tưởng chính của mô hình như đã được nêu trên, người viết
tiến hành đo lường các yếu tố rủi ro được biểu diễn theo 2 chỉ tiêu:
Xác suất xảy ra rủi ro: thể hiện bằng mức độ đánh giá của đối tượng
được khảo sát về khả năng xảy ra của mỗi câu nhận định mà người viết đưa ra.
Mức độ nghiêm trọng mà yếu tố rủi ro gây ra: thể hiện bằng đánh giá
của đối tượng được khảo sát về độ lớn sự ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến kết quả
thẩm định cuối cùng.
Cả hai chỉ tiêu trên đều được lượng hóa bằng thang đo Likert với 5 mức độ
biểu hiện sự đồng ý của người được khảo sát về những lời nhận định mà người viết
đưa ra. Thang đánh giá chung của mỗi câu nhận định là thang đo khoảng cách với 5
mức độ, bắt đầu từ 1 = rất không đồng ý đến 5 = rất đồng ý.
Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
67
1 2 3 4 5
2.3.2. Phương pháp tiến hành
Để đạt được hết quả như mong muốn, người viết sử dụng hai phương pháp
nghiên cứu: Phỏng vấn trực tiếp, khảo sát bằng bảng câu hỏi kết hợp với các kỹ
thuật phân tích, tổng hợp số liệu điều tra nhằm đưa ra nhận định với mức đáng tin
cậy nhất có thể.
a) Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia
Để định hướng cho việc phát triển mô hình, tránh trường hợp sai hướng
trong việc thiết kế các câu hỏi khảo sát và nhằm giúp đề tài mang ý nghĩa thực tiễn
cao hơn, người viết tiến hành các cuộc phỏng vấn trực tiếp những người đã có kinh
nghiệm nhiều năm trong công tác thẩm định giá với nội dung các câu hỏi và câu trả
lời như sau:
Câu 1: Theo ông/bà, khi thực hiện một nghiệp vụ thẩm định giá BĐS,
chuyên viên thẩm định thường gặp phải những rủi ro gì?
Trong suốt quá trình thẩm định giá BĐS, từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi
đưa ra chứng thư thẩm định giá, tất cả đều tồn tại những nguy cơ mà
người làm công tác thẩm định có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào nếu không
thận trọng. Nhưng trong đó, nổi bật nhất là bước thu thập thông tin, bước
này gây rủi ro lớn nhất trong nghề thẩm định giá BĐS ở Việt Nam hiện
nay.
Có nhiều rủi ro trong công tác thẩm định giá BĐS, rủi ro có ảnh hưởng
lớn đến kết quả thẩm định đó là rủi ro kỹ thuật và rủi ro về mặt đạo đức
của chuyên viên thẩm định. Trong đó, rủi ro về kỹ thuật có thể dễ nhận
diện và quản lý hơn, rủi ro về mặt đạo đức nghề nghiệp trong thực tế có
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
68
xảy ra nhưng rất khó kiểm soát.
Câu 2: Nhận xét của ông/bà về mức độ rủi ro của các yếu tố và ảnh hưởng
của nó đến kết quả thẩm định giá cuối cùng ?
Trong các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của BĐS, đặc điểm pháp lý là yếu
tố ảnh hưởng lớn nhất đến giá trị BĐS, vì BĐS là loại tài sản đặc biệt có
giá trị lớn và quá trình giao dịch của nó tạo ra nguồn thu ngân sách rất
lớn cho Nhà nước. Vì vậy, sự thay đổi chính sách pháp lý ảnh hưởng rất
nhiều đến giá cả BĐS trên thị trường.
Kết quả thẩm định giá phụ thuộc rất nhiều vào năng lực nghề nghiệp và
đạo đức của chuyên viên thẩm định, trong đó, đạo đức nghề nghiệp có
thể gây sự biến đổi lớn của kết quả thẩm định giá.
Mức độ ảnh hưởng từng yếu tố đến kết quả thẩm định giá BĐS là khác
nhau. Tùy vào sự đóng góp của mỗi yếu tố đến kết quả thẩm định cuối
cùng, với những đặc điểm về tính minh bạch của thị trường BĐS khác
nhau vào từng thời điểm cụ thể mà mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố rủi
ro đến công tác thẩm định giá cũng không giống nhau.
Câu 3: Kiến nghị và giải pháp của ông/bà đối với các chủ thể liên quan
nhằm hạn chế rủi ro trong công tác thẩm định giá BĐS là gì?
Nhiệm vụ cấp thiết đầu tiên là phải cải thiện thị trường BĐS trở nên
minh bạch, từ đó mọi hoạt động của các lĩnh vực liên quan như môi giới
BĐS, thẩm định giá BĐS sẽ hạn chế được rủi ro hơn, công tác hiệu quả
hơn.
Thành lập cơ quan chuyên quản lý hệ thống dữ liệu thông tin giao dịch
BĐS, đồng thời có cơ chế kiểm soát thường xuyên chất lượng thông tin
của cơ quan có thẩm quyền, và có thể tiến hành mua bán những thông tin
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
69
đáng tin cậy đó.
Cải thiện hành lang pháp lý quy định chặt chẽ hơn trong chế tài, xử phạt
nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp
b) Khảo sát với bảng câu hỏi
Mô tả mẫu khảo sát
Đánh giá và đo lường rủi ro là một công tác khó, để có một kết quả đánh giá
tương đối tin cậy, người viết nhận thấy đối tượng thích hợp để tiến hành khảo sát là
những chuyên viên thẩm có kinh nghiệm trong ngành thẩm định giá BĐS, nhằm hạn
chế tác động quá nhiều của yếu tố rủi ro kỹ thuật đến độ tin cậy của mô hình.
Mẫu khảo sát càng lớn thì kết quả của mô hình sẽ có độ tin cậy càng cao.
Nhưng trong điều kiện giới hạn về thời gian cũng như các yếu tố khác, người viết
chỉ có thể khảo sát mẫu gồm 30 đối tượng là các thẩm định viên, chuyên viên thẩm
định thuộc các đơn vị thẩm định giá khác nhau như: Công ty Thẩm định giá Địa ốc
Á Châu, Công ty cổ phần Thẩm định giá Sacomreal, Công ty cổ phần Thẩm định giá
Đông Á.
Bảng mô tả đối tượng được khảo sát
Tên Đơn vị Thẩm định giá Số người
Công ty Thẩm định giá Địa ốc Á Châu (AREV) 15
Công ty cổ phần Thẩm định giá Thương Tín (SCRV) 8
Công ty cổ phần Thẩm định giá Đông Á 7
Tổng 30
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
70
Về thâm niên công tác của đối tượng được khảo sát
Thâm niên công tác (năm) Số người Tỷ lệ/ tổng số (%)
1 8 26.67
2 12 40.00
3 6 20.00
4 3 10.00
5 1 3.33
Tổng 100
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Bảng 2.4 – Mô tả đối tượng được khảo sát
2.3.3. Kết quả đạt được
Trước khi tổng hợp đánh giá các yếu tố rủi ro, ta cần làm rõ một số quy tắc
sau:
- Xác xuất xảy ra rủi ro: được đánh giá theo thang đo khoảng cách từ 1
5 tương ứng với xác xuất tăng dần từ Rất khó xảy ra Thường xuyên xảy ra.
- Mức độ nghiêm trọng do rủi ro gây ra: được đánh giá theo mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố rủi ro đến sự thay đổi kết quả thẩm định cuối cùng, với thang
đo khoảng cách từ 1 5 tương ứng với mức độ nghiêm trọng từ Không đáng kể
Rất nghiêm trọng
1 2 3 4 5
Xác suất xảy
ra rủi ro
Rất khó
xảy ra
Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Có thể
xảy ra
Thường
xuyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
71
Mức độ
nghiêm trọng
Không
đáng kể
Ít Nhiều
Nghiêm
trọng
Rất
nghiêm
trọng
Mức độ rủi ro Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
Bảng 2.5 – Quy ước đánh giá mức độ rủi ro
- Mean(X): là giá trị trung bình của đại lượng X đối với một biến rủi ro
nào đó.
- Đánh giá mức độ rủi ro theo hệ thống đo lường và xếp hạng, nhóm dựa
trên:
Bảng Ma trận định lượng các yếu tố rủi ro
Rất nghiêm trọng 3 3 4 5 5
Nghiêm trọng 3 3 4 5 5
Nhiều 2 2 3 4 5
Ít 1 2 2 3 4
Không đáng kể 1 2 2 3 4
Rất khó
xảy ra
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Có thể
xảy ra
Thường
xuyên
Với quy ước:
Các nhóm màu Mức độ rủi ro
nhóm 5 Rủi ro rất cao
M
Ứ
C
Đ
Ộ
N
G
H
IÊ
M
T
R
Ọ
N
G
XÁC SUẤT XẢY RA
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
72
nhóm 4 Rủi ro cao
nhóm 3 Rủi ro trung bình
nhóm 2 Rủi ro thấp
nhóm 1 Rủi ro rất thấp
Kết quả thu được của từng yếu tố rủi ro
Nhóm rủi ro thứ nhất – rủi ro về hành lang pháp lý
Biến Tên gọi
Mean
(Xác suất
xảy ra rủi ro)
Mean (Mức độ
nghiêm trọng –
mức độ ảnh
hưởng đến
kết quả TĐG)
Đánh giá
chung mức độ
rủi ro
(A1) Chính sách qui hoạch 2.8 3.96 Nhóm 4
(A2)
Chính sách về thuế, phí,
lệ phí
2.43 3.47 Nhóm 3
(A3)
Văn bản hướng dẫn thẩm
định giá
2.73 3.5 Nhóm 3
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Bảng 2.6 – Đánh giá các yếu tố rủi ro thuộc nhóm rủi ro thứ nhất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
73
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Hình 2.2 – Biểu đồ thể hiện mức độ rủi ro của nhóm yếu tố thứ nhất
Nhóm rủi ro thứ hai - rủi ro từ thông tin cần thu thập
Biến Tên gọi
Mean
(Xác suất
xảy ra
rủi ro)
Mean (Mức độ
nghiêm trọng
– mức độ ảnh
hưởng đến
kết quả TĐG)
Đánh giá
rủi ro
(B1SS) Giá thương lượng của TSSS 2.27 4.1 Nhóm 3
(B2SS) Đặc điểm pháp lý của TSSS 2.37 3.83 Nhóm 3
(B3SS)
Đặc điểm kỹ thuật của
TSSS
2.97 3.81 Nhóm 4
(B1CP) Giá cả nguyên vật liệu 2.07 4.23 Nhóm 3
(B2CP) Chỉ số xây dựng 2.4 3.93 Nhóm 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
74
(B3CP) Suất vốn đầu tư xây dựng 2.4 3.73 Nhóm 3
(B1TN)
Doanh thu, tổng thu nhập
tiềm năng của tài sản
2.2 4.1 Nhóm 3
(B2TN)
Thất thu do không khai
thác hết 100%
2.63 3.6 Nhóm 3
(B3TN) Chi phí bảo hiểm công trình 2.63 3.27 Nhóm 3
(B4TN) Chi phí quản lý 2.47 3.63 Nhóm 3
(B5TN) Chi phí mua ngoài 2.77 3.37 Nhóm 3
(B6TN)
Chi phí duy tu, bảo dưỡng
tài sản
2.5 3.6 Nhóm 3
(B7TN) Chính sách tín dụng 2.37 3.6 Nhóm 3
(B8TN) Chính sách đầu tư 2.47 3.57 Nhóm 3
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Bảng 2.7 – Đánh giá các yếu tố rủi ro thuộc nhóm rủi ro thứ hai
Trong đó:
Ci SS : Biến rủi ro trong phương pháp so sánh
Ci CP : Biến rủi ro trong phương pháp chi phí
CiTN : Biến rủi ro trong cách tiếp cận thu nhập (PP thu nhập, PP lợi nhuận,
PP thặng dư)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
75
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Hình 2.3 – Biểu đồ thể hiện mức độ rủi ro của nhóm yếu tố thứ hai
Nhóm rủi ro thứ ba – rủi ro từ sức ép cạnh tranh
Biến Tên gọi
Mean
(Xác suất
xảy ra
rủi ro)
Mean (Mức độ
nghiêm trọng –
mức độ ảnh
hưởng đến
kết quả TĐG)
Đánh giá
chung mức độ
rủi ro
(C1)
Rủi ro từ sức ép cạnh
tranh về phí thẩm định
2.5 3.4 Nhóm 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
76
(C2)
Rủi ro từ sức ép cạnh
tranh về thời gian thẩm
định
2.44 3.53 Nhóm 2
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Bảng 2.8 – Đánh giá các yếu tố rủi ro thuộc nhóm rủi ro thứ ba
Bảng đánh giá ở trên phản ánh sự cạnh tranh trong mức phí thẩm định giữa
các công ty thẩm định xảy ra nhiều hơn so với cạnh tranh về mặt thời gian. Quá
trình tìm hiểu thực tế của người viết khi tiếp xúc với các chuyên gia cũng đã chứng
minh một lần nữa tình trạng cạnh tranh lẫn nhau về mức phí thỏa thuận giữa các
doanh nghiệp thẩm định giá vẫn còn tồn tại rất nhiều.
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Hình 2.4 – Biểu đồ thể hiện mức độ rủi ro của nhóm yếu tố thứ ba
Nhóm rủi ro thứ tư – rủi ro rừ đơn vị thẩm định giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
77
Biến Tên gọi
Mean
(Xác suất
xảy ra rủi ro)
Mean (Mức độ
nghiêm trọng –
mức độ ảnh
hưởng đến
kết quả TĐG)
Đánh giá
chung mức độ
rủi ro
(D1)
Quy trình và kế hoạch
Thẩm định giá
1.9 3.4 Nhóm 2
(D2)
Kỹ năng thu thập, phân
tích thông tin
1.87 4.33 Nhóm 3
(D3)
Kỹ năng ước tính các hệ
số điều chỉnh
2.17 4.07 Nhóm 3
(D4)
Kỹ năng ước tính chất
lượng còn lại CTXD
2.74 3.93 Nhóm 4
(D5) Rủi ro đạo đức 2.77 4.07 Nhóm 4
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Bảng 2.9 – Đánh giá các yếu tố rủi ro thuộc nhóm rủi ro thứ tư
Bảng đánh giá rủi ro trên cho thấy, trong yếu tố rủi ro từ đơn vị thẩm định
giá, rủi ro đạo đức nghề nghiệp là rủi ro lớn nhất với xác suất xảy ra và mức độ ảnh
hưởng đến kết quả thẩm định đều lớn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
78
Nguồn: Tổng hợp của người viết
Hình 2.5. – Biểu đồ thể hiện mức độ rủi ro của nhóm yếu tố thứ tư
Nhận định chung: Rủi ro luôn tồn tại trong suốt quá trình thẩm định với
xác suất xảy ra khác nhau mà mức độ ảnh hưởng đến kết quả thẩm định cũng khác
nhau. Trong đó, các yếu tố rủi ro đang ở mức báo động – “rủi ro cao” như :
- Rủi ro trong chính sách quy hoạch của Nhà nước (xác suất 2.8, mức độ
nghiêm trọng 3.96)
- Rủi ro khi xác định đặc điểm kỹ thuật của TSSS (xác suất 2.97, mức
độ nghiêm trọng 3.91)
- Ước tính chất lượng còn lại của công trình xây dựng (xác suất 2.74,
mức độ nghiêm trọng 3.93)
- Rủi ro đạo đức nghề nghiệp (xác suất 2.77, mức độ nghiêm trọng 4.07)
Như vậy, điều quan trọng nhất đối với chuyên viên thẩm định là cần phải
nhận nhận dạng được những yếu tố rủi ro một cách thận trọng và toàn diện để từ đó
có những biện pháp ngăn ngừa tác động tiêu cực của chúng đến mức thấp nhất.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
79
Kết luận chương 2:
Quá trình nhận diện, rà soát tất cả những rủi ro phát sinh trong thẩm định
giá BĐS và tìm cách lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố là vấn đề quan
trọng nhất trong quản trị rủi ro của doanh nghiệp thẩm định giá, và đó cũng là nội
dung chính xuyên suốt toàn chương 2. Qua đó, các yếu tố rủi ro được phân tích rõ
theo phạm vi tác động từ môi trường bên ngoài đến những rủi ro tồn tại bên trong
doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp đo lường được mức độ rủi ro hoặc ít ra là nhận
diện đầy đủ các yếu tố rủi ro trong hoạt động kinh doanh đầu tư của mình thì nguy
cơ dẫn đến thất bại đã giảm đi đáng kể. Theo “bản năng” tồn tại, các doanh nghiệp
sẽ tìm kiếm những giải pháp để triệt tiêu hoặc ít ra là giảm thiểu những rủi ro đó.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
80
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ
HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TRONG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH GIÁ BĐS Ở VIỆT NAM
Từ việc khảo sát thực tế đo lường được các yếu tố rủi ro trong công tác thẩm
định giá BĐS ở cuối phần thực trạng, chúng ta đều có thể đánh giá một cách tổng
quát được bức tranh hiện trạng của mức độ rủi ro và bất cập tồn tại trong thẩm định
giá BĐS. Trên cơ sở đó, người viết mạnh dạn đưa ra những gợi ý giải pháp khắc
phục, hạn chế rủi ro phát sinh đối với các bên tham gia vào hoạt động của công tác
thẩm định giá BĐS.
3.1. Với cơ quan Nhà nước
Văn bản pháp lý là công cụ quản lý của các cơ quan nhà nước. Nội dung các
văn bản pháp lý đúng đắn, có cơ sở khách quan thì dễ được người dân chấp nhận.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
81
Ngược lại, nội dung văn bản không phù hợp sẽ gây sự chống đối lẩn tránh, lách luật.
Vì thế việc ban hành văn bản pháp lý phù hợp là hành vi quản lý cần thiết của Nhà
nước đối với thị trường BĐS.
Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành khá nhiều văn bản pháp lý để cụ thể
hoá các văn bản luật, pháp lệnh, nghị định trước đó nhằm điều tiết thị trường BĐS,
cụ thể là sự tiến bộ của Nghị định 71/NĐ-CP có hiệu lực từ tháng 6/2010 đã làm hệ
thống pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn, mang lại rất nhiều thành công cho thị
trường BĐS. Nhờ có hệ thống văn bản pháp lý này, thị trường BĐS Việt Nam đã
dần đi vào trật tự, ổn định; qui mô, chủng loại hàng hoá ngày càng tăng lên, các giao
dịch BĐS đi vào nề nếp, chính qui hơn.
Tuy nhiên các văn bản pháp lý chưa chế định hết các đối tượng liên quan,
còn để lại các khoảng trống hoặc giữa chúng còn mâu thuẫn, chồng lấn lên nhau.
Để thị trường BĐS Việt Nam hoạt động hiệu quả, công tác thẩm định giá
BĐS được tiến hành dễ dàng và ít rủi ro hơn, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp lý có liên quan. Hướng ưu tiên hoàn thiện là sửa đổi những qui định không
phù hợp, bãi bỏ các qui định trùng lặp và ban hành các văn bản mới.
Trước tình hình đó, người viết xin được đưa ra những gợi ý nhằm hoàn thiện
chính sách pháp lý như sau:
a) Đối với công tác quản lý thị trường BĐS
Điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật quản lý thị trường
BĐS
- Cần ban hành ngay Luật Đăng ký bất động sản để tạo điều kiện quản
lý, minh bạch hóa thông tin về BĐS, NN cũng sẽ nắm hiện trạng và xây dựng qui
hoạch hiệu quả hơn. Nhà đầu tư khi được đăng kí BĐS sẽ xác lập quyền sở hữu bền
vững hơn, tạo động lực cho họ đầu tư, tăng hiệu suất sử dụng BĐS và minh bạch
hóa các giao dịch. Đề nghị sửa đổi luật theo hướng giao quyền cho địa phương
quyết định cho phù hợp tình hình thực tế và hiệu quả sử dụng quỹ đất ở.
- Cần bổ sung vào luật Sửa đổi Luật Đất đai những nội dung theo hướng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
82
tạo hành lang pháp lý thông thoáng, công bằng đối với mọi chủ thể tham gia thị
trường bất động sản đất đai, đặc biệt là việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái
định cư và làm rõ cách thức xác lập giá đất theo cơ chế thị trường.
- Bổ sung sửa đổi Luật đấu thầu để công khai minh bạch trong giao
đất, cho thuê đất và điều chỉnh tối ưu các địa tô phát sinh... Kiến nghị triển khai
rộng rãi phương thức đấu giá đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu
tư, và có cơ chế thực hiện chặt chẽ để bảo đảm tính công khai, minh bạch và công
bằng.
- Sửa đổi bổ sung Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của
Chính phủ qui định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh qui định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp (Điều 11). Vì lý do, trong thực
tế, việc xác định lại giá đất trong trường hợp này lại không hề đơn giản; bởi lẽ, qui
định “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường” là một qui định có tính “định tính” mà không mang tính
“định lượng”.
Cải cách thủ tục hành chính
- Cần tuyên truyền, vận động làm thay đổi nhận thức, tư duy, tinh thần, thái
độ của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong việc chuyển từ phương thức
quản lý “cai trị” sang phương thức quản lý “ phục vụ” xã hội; đẩy mạnh việc xây
dựng những mô hình dịch vụ công theo cơ chế “một cửa”liên thông để giải quyết
các TTHC trong lĩnh vực BĐS;
- Công khai các TTHC, qui trình liên quan đến lĩnh vực kinh doanh BĐS
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
83
trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành và chính quyền các
địa phương; công khai danh mục các TTHC bị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung; các danh
mục TTHC trong lĩnh vực BĐS được ban hành mới thuộc thẩm quyền ban hành của
Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên cổng thông tin điện tử của Chính
phủ, các Bộ, ban, ngành và chính quyền các địa phương để doanh nghiệp, các nhà
đầu tư và người dân có thể dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các cơ quan công quyền ở trung
ương và địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả công tác cải cách TTHC nói chung
và cải cách TTHC trong lĩnh vực BĐS nói riêng; thiết lập đường dây nóng của Tổ
cải cách hành chính của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành và chính quyền các địa
phương để kịp thời giải quyết, xử lý các vướng mắc cho doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực BĐS phản ánh, kiến nghị nhằm trợ giúp hoạt động đầu tư, kinh doanh
BĐS của các doanh nghiệp; xây dựng mô hình liên thông, cơ chế “một cửa” trong hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực BĐS nhằm giải quyết nhanh
chóng những TTHC cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai;
- Xác lập cơ chế đối thoại, tham vấn thường xuyên giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết TTHC về BĐS với đại diện giới doanh nghiệp kinh doanh
BĐS và người dân nhằm chia sẻ và tìm ra “tiếng nói” chung để giải quyết các ách
tắc, vướng mắc do TTHC gây ra trong lĩnh vực kinh doanh BĐS; công bố rộng rãi
tên các cơ quan, tên công chức nhà nước có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải
quyết các TTHC về BĐS trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực BĐS được qui định công khai, minh
bạch, tường minh và tương thích, đồng bộ sẽ góp phần ngăn chặn tình trạng tham
nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu của một bộ phận cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thị trường BĐS; điều này sẽ góp phần giảm thiểu tính kém minh bạch trên
thị trường BĐS ở Việt Nam.
Thống nhất cơ chế quản lý thị trường BĐS
- Ban hành qui chế phối hợp và trách nhiệm trong việc xây dựng qui
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
84
hoạch đô thị, kế hoạch sử dụng đất giữa các Sở Xây dựng, Qui hoạch kiến trúc, Tài
nguyên môi trường
- Thống nhất một cơ quan quản lý & tham mưu ban hành các VBPL
quản lý thị trường BĐS: Ban Quản lý TTBĐS hoặc Sở xây dựng.
- Hoàn thiện phương thức giải quyết đền bù, giải tỏa với giá cả hợp lý
hơn do hiện nay giá quá thấp từ 90.000-300.000 đ/m2; trong khi nền đất tái định cư
giá từ 1,5 tới hàng chục triệu đồng.
- Thành lập đội công tác liên ngành trong việc thẩm định, rà soát, điều
chỉnh các văn bản pháp lý bất cập liên quan đến quản lý thị trường BĐS
Hoàn thiện hệ thống quản lý kinh doanh dịch vụ BĐS
- Ban hành cơ chế giám sát hoạt động của các sàn, trung tâm giao dịch:
qui định về báo cáo định kỳ, tiêu chuẩn sàn, tiêu chuẩn nhân viên, phối hợp cấp giấy
chứng thư cho hàng hoá BĐS giao dịch qua sàn, giấy phép và rút giấy phép hoạt
động
- Xây dựng qui chế môi giới BĐS: qui định rõ về tiêu chuẩn, giấy phép
và rút giấy phép hành nghề; qui trình đào tạo; thẩm quyền & trách nhiệm pháp lý;
khung giá môi giới, thẩm định; có cơ chế xã hội hóa dịch vụ môi giới
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cá nhân, tổ
chức hoạt động môi giới bất động sản, cần xây dựng hành lang pháp lý hoàn thiện
hơn, với những qui phạm pháp luật có chế tài đủ mạnh đối với hành vi vi phạm
nguyên tắc môi giới bất động sản như: tăng mức xử phạt đối với từng mức độ của
hành vi vi phạm, trường hợp gây thiệt hại lớn đối với cá nhân, tổ chức được môi giới
thì nên áp dụng biện pháp mạnh đó là truy cứu trách nhiệm hình sự Có như vậy,
mới đủ tính răn đe, hạn chế được các vi phạm phát sinh. Việc tách bạch hóa hoạt
động kinh doanh và môi giới bất động sản là điều cần thiết, tránh tình trạng vừa đá
bóng vừa thổi còi của những tổ chức, sàn kinh doanh bất động sản thời gian qua
Điều chỉnh kịp thời những sai phạm, bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của bên môi giới,
cũng như các bên tham gia giao dịch.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
85
Thành lập cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống dữ liệu thông tin
giao dịch BĐS, đồng thời có cơ chế kiểm soát thường xuyên chất lượng thông tin
của cơ quan có thẩm quyền, với cách phân bố đều từ địa bàn tỉnh, thành phố đến thị
xã, quận, huyện.
Cần ban hành quy định tất cả các giao dịch BĐS đều thực hiện thanh
toán qua hệ thống ngân hàng để dễ dàng tra cứu mức giá giao dịch thành công của
BĐS trên thị trường, đồng thời dựa vào đó, Nhà nước sẽ có cơ chế quản lý, phát hiện
và điều chỉnh kịp thời với các trường hợp “nóng/lạnh” của thị trường BĐS.
b) Đối với công tác quản lý hoạt động thẩm định giá BĐS
Hoàn thiện môi trường pháp lý về thẩm định giá
- Về các tiêu chuẩn thẩm định giá cần sớm được sửa đổi, bổ sung, thống
nhất các nội dung còn mâu thuẫn như đã được đề cập trong phần thực trạng.
- Qui định rõ các loại tài sản cần phải thẩm định giá, việc sử dụng kết
quả thẩm định giá và một số vấn đề mới mà trước đây chưa có qui định như: Quyền
và trách nhiệm của khách hàng có tài sản thẩm định giá; quyền và trách nhiệm của
người liên quan sử dụng kết quả thẩm định giá không phải là khách hàng thẩm định
giá; điều kiện thành lập doanh nghiệp thẩm định giá và các chi nhánh của doanh
nghiệp thẩm định giá; các loại dịch vụ thẩm định giá,...
- Qui định về việc xử lý tranh chấp kết quả về thẩm định giá; khen
thưởng, xử lý vi phạm và khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thẩm định giá
Hạn chế tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị
TĐG
- Bộ Tài chính cần công bố công khai chất lượng của tổ chức định giá
như công bố số lượng BĐS mà tổ chức định giá đã thực hiện được năm trước, xây
dựng hệ thống xếp hạng thông qua điểm số đánh giá của khách hàng về mức độ hài
lòng đối với chất lượng dịch vụ của đơn vị. “Việc minh bạch hoá tất cả thông tin về
tổ chức định giá sẽ giúp thị trường loại bỏ được những đơn vị không đạt tiêu chuẩn,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
86
đơn vị đạt tiêu chuẩn nhưng chất lượng dịch vụ không cao tham gia vào quá trình
xác định giá trị BĐS.
- Qui định cụ thể các nguyên tắc, căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định
giá mà các doanh nghiệp thỏa thuận giá dịch vụ với khách hàng, ngăn ngừa tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá giữa các doanh nghiệp thẩm định giá, dẫn
đến mức phí thỏa thuận giữa đơn vị thẩm định và khách hàng quá thấp. Kết quả là tổ
chức TĐG không đầu tư công sức và tài chính đúng mức và giá trị của BĐS được
đưa ra không còn chính xác.
3.2. Với các đơn vị thẩm định giá
- Để hạn chế tốt rủi ro kỹ thuật, các công ty thẩm định cần đề ra kế
hoạch thường xuyên huấn luyện nhân viên nhằm giảm thiểu các ý kiến sai lệch, tăng
cường khả năng thẩm định giá BĐS. Cần thực hiện ít nhất 2 phương pháp thẩm định
giá cho một BĐS. Quản lý chặt chẽ rủi ro kỹ thuật bằng mô hình “hình chóp”: cấp
trên chịu trách nhiệm rà soát, kiểm tra lại tính chuẩn xác của toàn bộ quy trình thẩm
định của cấp dưới. Để hạn chế rủi ro,
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đề cao giá trị của đạo đức nghề
nghiệp trong thẩm định BĐS. Cần phải phân tích rõ những hậu quả năng nề mà
chuyên viên thẩm định phải gánh chịu khi vi phạm trong đạo đức nghề nghiệp, đặc
biệt là đối với nhân viên mới; đồng thời người quản lý cũng phải trở thành những
tấm gương cho nhân viên. Thật khó có thể thuyết phục nhân viên tuân thủ đạo đức
nghề nghiệp nếu ban lãnh đạo không thực hiện nghiêm túc những qui định đó.
- Hoàn thiện cơ chế khen thưởng hợp lý bằng cách tổ chức thang điểm
thi đua dựa trên số chứng thư có ít sai phạm và chất lượng nhất, rõ ràng và đáng tin
cậy nhất để động viên, nâng cao chất lượng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của
chuyên viên thẩm định.
- Cần thiết phải có sự hợp sức của các đơn vị TĐG nhằm quản trị hệ
thống rủi ro trong công tác thẩm định BĐS, bằng cách mỗi công ty TĐG góp vào
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
87
một khoản phí cho quỹ dự phòng rủi ro hoặc mua bảo hiểm nghề nghiệp cho nhân
viên của công ty. Với việc làm này, đơn vị TĐG sẽ lường trước và chuẩn bị kịp thời
đối với những biến cố có thể xảy ra hoặc chuyển giao được một phần rủi ro cho các
công ty bảo hiểm. Khi đó, trường hợp nếu rủi ro xảy ra thì hậu quả của nó cũng sẽ
được hạn chế ở mức thấp nhất có thể.
3.3. Với sinh viên và công tác giảng dạy chuyên ngành thẩm định giá
Hình thành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng như nuôi dạy một đứa trẻ,
phải chăm chút, nâng đỡ ngay từ những ngày đầu, từ môi trường sống, văn hóa, ý
thức cá nhân. Có thể tổng hợp những yếu tố quan trọng nhất của việc xây dựng đạo
đức nghề nghiệp trong thẩm định giá như sau:
Thứ nhất là cần phải đề cao hơn nữa đạo đức nghề nghiệp trong ngành
thẩm định giá bằng cách lồng ghép vào chương trình giảng dạy các môn học về đạo
đức nghề nghiệp hoặc những buổi trao đổi về tầm quan trọng của đạo đức nghề
nghiệp đối với ngành thẩm định giá và người làm công tác thẩm định giá, kèm theo
là những nội dung như cơ hội phát triển đối với những chuyên viên thẩm định trung
thực và thực tế hậu quả nặng nề đối với những người vi phạm tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp, giúp sinh viên nhận thức được các tình huống phức tạp xảy ra trong
công việc của mình. Qua đó, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp cần phải trở thành một
điểm nhấn đánh giá mức độ chuyên nghiệp, thành công của các nhà thẩm định trong
tương lai.
Thứ hai, quý đoàn khoa cần tổ chức thường xuyên hơn các cuộc gặp gỡ trao
đổi giữa sinh viên chuyên ngành thẩm định giá và các đơn vị thẩm định giá với
nhiều kinh nghiệm thực tế về những bài học đạo đức nghề nghiệp và hệ quả khôn
lường của nó nếu người làm công tác thẩm định không nhận diện một cách cẩn
trọng.
Cuối cùng và có lẽ quan trọng nhất là ý thức của sinh viên thuộc chuyên
ngành thẩm định. Ngành thẩm định được xây dựng trên cơ sở niềm tin giữa doanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
88
nghiệp và khách hàng. Người có tài, có năng lực nhưng không quý trọng những giá
trị đạo đức nghề nghiệp thì sẽ dễ dàng mất đi niềm tin của doanh nghiệp và các đồng
nghiệp. Chính vì thế, hơn ai hết, sinh viên cần phải ý thức rõ ngoài việc luôn cố
gắng học tập thật tốt, nâng cao trình độ chuyên môn của mình là một điều kiện cần,
thì việc trau dồi, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp là điều kiện đủ góp phần vào sự
thành công của nghề thẩm định trong tương lai.
Kết luận chương 3
Dựa trên những bất cập trong thực tiễn có thể gây ra rủi ro trong công tác
thẩm định giá BĐS, người viết đã đưa ra các gợi ý giải pháp từ nhiều phía như: đối
với Nhà nước, đối với các đơn vị thẩm định giá và đối với sinh viên và công tác
giảng dạy chuyên ngành Thẩm định giá của nhà trường. Để mang lại hiệu quả cao
nhất, phải có sự phối hợp đồng bộ từ các bên thì rủi ro trong công tác TĐG BĐS sẽ
không chỉ dừng lại ở mức nhận dạng và đo lường, mà còn phải đạt được mục tiêu
hạn chế và khắc phục được nó.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Bích Vân
89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_dang_va_han_che_tac_dong_cac_rui_ro_trong_cong_tac_tham_dinh_gia_bat_dong_san_6998.pdf