MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ mậu dịch tự do được thực sự mở rộng, thương mại, trao đổi buôn bán giữa các nước ngày càng đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề. Việt Nam cũng đã và đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc mở rộng các quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. Kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế đáng khâm phục: năm 2006, tỷ lệ tăng trưởng đạt 8,17% , đứng thứ hai tại châu Á; 3 tháng đầu năm 2007 kim ngạch xuất khẩu đạt 10,48 tỉ USD, cả nước nhập khẩu gần 12 tỉ USD, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, trong 10 năm qua Việt Nam đã giảm tỷ lệ người nghèo từ 60% dân số xuống còn 19%. Bên cạnh đó, Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đạt kết quả phát triển con người đầy ấn tượng, có mức GDP không ngừng tăng và đặt mục tiêu trở thành nước thu nhập trung bình vào năm 2010. Một bộ phận người dân Việt Nam thuộc tầng lớp trung lưu có thu nhập cao tăng lên.
Ở các nước đang phát triển, thu nhập tăng và đô thị hoá nhanh là những nguyên nhân chính làm thay đổi nhu cầu ăn uống của người dân. Đó là yêu cầu cao hơn cho bữa ăn, đặc biệt là nhu cầu về nhập khẩu thịt, các loại đồ uống có cồn như rượu vang và các loại thực phẩm chế biến.
Thực ra, văn hóa rượu ở Việt Nam đã có từ lâu đời trong tổng thể văn hóa ẩm thực của dân tộc nhưng về rượu vang vẫn còn ít người biết cảm thụ, thưởng thức. Trong quá trình hội nhập quốc tế và bùng nổ du lịch, dòng khách nước ngoài vào đầu tư, làm ăn và đi du lịch ở Việt Nam ngày càng tăng. Do đó, nhu cầu về rượu vang trong tương lai gần sẽ ngày càng tăng, đây sẽ là cơ hội kinh doanh cho các nhà nhập khẩu rượu vang trong nước đặc biệt là TOCONTAP- một trong số những doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhập khẩu rượu vang sớm ở Việt Nam. Do đó với cơ hội thực tập tại công ty TOCONTAP em đã chọn đề tài: “ Nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANOI ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu đề tài này nhằm cung cấp những hiểu biết cơ bản về nhập khẩu và phân phối sản phẩm nhập khẩu.
Đánh giá khái quát thực trạng hoạt động nhập khẩu và phân phối rượu của công ty XNK TP TOCONTAP và cơ hội kinh doanh nhập khẩu rượu vang trên thị trường Việt Nam.
3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, em đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như: tham khảo những tài liệu có liên quan đến quá trình kinh doanh nhập khẩu, phân phối sản phẩm rượu vang, thu thập thông tin trên báo chí, số liệu của công ty những năm gần đây. Trên cơ sở đó tiến hành các phân tích đánh giá ban đầu sơ bộ về hoạt động nhập khẩu rượu vang của công ty XNK TP TOCONTAP.
4. Kết cấu cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia thành 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và phân phối sản phẩm nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu rượu vang của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANOI.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị tăng cường hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang.
MỤC LỤC MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM NHẬP KHẨU 3
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu: . 3
1.1. Khái niệm: . 3
1.2. Lợi ích thu được từ hoạt động kinh doanh Nhập khẩu: . 4
1.3. Sự cần thiết khách quan tiến hành hoạt động kinh doanh Nhập khẩu: 6
1.3.1. Nguồn lực sản xuất khan hiếm không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước: . 6
1.3.2. Khoa học công nghệ phát triển là tiền đề đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu . 6
1.3.3 Thị trường nhập khẩu cạnh tranh ngày càng gay gắt: . 7
1.4 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu: . 7
1.4.1 Nhập khẩu trực tiếp: . 7
1.4.1.1 Khái niệm: 7
1.4.1.2 Đặc điểm: . 7
1.4.2 Nhập khẩu liên doanh: 8
1.4.2.1 Khái niệm: 8
1.4.2.2 Đặc điểm: . 8
1.4.3 Nhập khẩu ủy thác: . 9
1.4.3.1 Khái niệm: 9
1.4.3.2 Đặc điểm: . 9
1.4.4 Hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng: 10
1.4.4.1 Khái niệm: 10
1.4.4.2 Đặc điểm: . 10
1.4.5 Nhập khẩu theo đơn đặt hàng: 11
1.4.5.1 Khái niệm: 11
1.4.5.2 Đặc điểm: . 11
1.4.6 Nhập khẩu tái xuất: 12
1.4.6.1 Khái niệm: 12
1.4.6.2 Đặc điểm: . 12
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp: 12
1.5.1. Chế độ chính sách chính trị, luật pháp trong nước và quốc tế: 12
1.5.2. Những yếu tố cạnh tranh: . 13
1.5.3 Những biến động trong tỷ giá hối đoái: . 14
1.5.4 Hệ thống giao thông vận tải phát triển: 14
1.5.5 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 15
2. Phân phối và xúc tiến bán sản phẩm: . 15
2.1 Phân phối sản phẩm: . 15
2.1.1 Bản chất và tầm quan trọng của kênh phân phối: . 15
2.1.1.1 Khái niệm kênh phân phối: 15
2.1.1.2 Vai trò của kênh phân phối: . 16
2.1.1.3 Chức năng của các thành viên trong kênh phân phối: 16
2.1.2 Cấu trúc và tổ chức kênh phân phối: 17
2.1.3 Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối: 18
2.2. Xúc tiến bán hàng: 21
2.2.1 Bản chất của xúc tiến hỗn hợp: . 21
2.2.2 Các công cụ của xúc tiến bán: . 22
2.2.2.1 Quảng cáo: . 22
2.2.2.2 Xúc tiến bán: 22
2.2.2.3 Quan hệ công chúng: 23
2.2.2.4 Bán hàng cá nhân: 23
2.2.2.5 Marketing trực tiếp: 23
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phối hợp xúc tiến: 24
2.2.3.1 Kiểu loại hàng hóa, thị trường: . 24
2.2.3.2 Chiến lược kéo hay đẩy: . 24
2.2.3.3 Các giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm: 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY TOCONTAP HANOI 27
1. Tổng quan về công ty CP XNK TP TOCONTAP HANOI: 27
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPXNK TP TOCONTAP: 27
1.1.1 Quá trình hình thành của công ty CPXNK TP Tocontap: . 27
1.1.2. Quá Trình phát triển công ty: . 29
1.2. Cơ cấu bộ máy quản trị của TOCONTAP HANOI: 33
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty: . 33
1.2.1.1 Chức năng hoạt động của công ty: 33
1.2.1.2. Nhiệm vụ của công ty: . 33
1.2.2 Cơ cấu tổ chức: 34
1.2.2.1 Ban Giám đốc: 34
1.2.2.2 Phòng quản lý : 35
1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Công Ty Cổ phần XNK Tạp Phẩm TOCONTAP- HANOI: 41
1.3.1.về lĩnh vực hoạt động: . 41
1.3.1.1 Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty: 42
1.3.1.2 Những mặt hàng nhập khẩu: 43
1.3.2 Về Vốn và Lao động: 44
1.3.3 Về Doanh thu và lợi nhuận: 44
2. Kết quả đạt được sau 50 năm xây dựng và phát triển của công ty: 46
2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu: 46
2.2 Về doanh thu: 48
2.3 Lợi nhuận và nộp ngân sách: . 49
2.4 Nguồn vốn kinh doanh và thu nhập bình quân của người lao động: 50
2.5. Về thị trường xuất khẩu: . 50
3. Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang của công ty: 51
3.1 Vài nát khái quát về rượu vang: . 51
3.1.1 Lịch sử rượu vang: . 51
3.1.2 Phân loại rượu vang: . 52
3.1.3 Sự khác biệt trong Văn hóa uống rượu vang của người phương Đông và Phương Tây: 54
3.2 Kinh doanh rượu vang Nhập khẩu ở Việt Nam: 57
3.2.1 Đặc điểm thị trường rượu vang ở Việt Nam: . 57
3.2.2 Chính sách quản lý nhập khẩu rượu vang của Việt Nam và tác động của những chính sách này: . 58
3.2.2.1 Quản lý của Nhà nước đối với việc nhập khẩu và kinh doanh rượu vang: 58
3.2.2.2 Những quy định về thuế nhập khẩu: 59
3.2.2.3 Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: . 60
3.3 Kim ngạch nhập khẩu rượu vang của công ty: . 61
3.4 Thị trường cung cấp rượu vang nhập khẩu của công ty: 63
4. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang: 64
4.1 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang của TOCONTAP: 64
4.2 Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu rượu vang: . 65
4.3 Hoạt động phân phối và xúc tiến bán của công ty: 66
4.4 Những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình kinh doanh NK: 68
4.4.1 Thiếu vốn trong kinh doanh: . 68
4.4.2 Khả năng thu thập thông tin về khách hàng trong nước còn hạn chế: 68
4.4.3 Thiếu nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn cao: 68
4.5 Nguyên nhân: 69
4.5.1 Nguyên nhân chủ quan: . 69
4.5.1.1 Khả năng nắm bắt, tìm hiểu nhu cầu thị trường trong nước còn hạn chế: 69
4.5.1.2 Việc phát triển tìm nguồn cung cấp rượu mới chưa được chú trọng: 69
4.5.1.3 nguồn nhân lực tham gia nhập khẩu rượu vang còn thiếu: . 69
4.5.2 Nguyên nhân khách quan: . 70
4.5.2.1 Thiếu vốn trong quá trình kinh doanh: . 70
4.5.2.2. Cạnh tranh ngày một gay gắt: . 71
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 72
1 Phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty trong thời gian tới: 72
1.1 Về thị trường: 72
1.2. Về quản lý: 73
2. Đánh giá về thị trường tiềm năng cung cấp rượu vang của công ty: 74
2.1 Thị trường ChiLê: . 74
2.2 Thị trường Úc: 75
3. Triển vọng thị trường rượu vang Việt Nam: 75
4. Một số giải pháp: . 76
4.1.Tăng cường nghiên cứu, xây dựng chiến lược thị trường toàn diện: 76
4.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, tăng cường công tác quản lý, đào tạo cán bộ nhân viên: . 78
4.3 Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật: . 80
4.4 Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ: . 81
4.5 Giải quyết các vấn đề về vốn: 82
5. Một số kiến nghị: 83
5.1 Thông thoáng hơn trong chính sách nhập khẩu và kinh doanh rượu vang: 83
5.2 Cải tiến chính sách thuế: 84
5.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại: 85
5.4 Xây dựng hệ thống tài chính ngân hàng: 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 88
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4699 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tp Tocontap Hanoi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trên 40 độ chịu thuế suất 75%, rượu độ cồn từ 20 độ đến dưới 40 độ chịu thuế suất 30%, rượu dưới 20 độ chịu thuế suất 20% và rượu thuốc chịu thuế suất 15%...
Khoảng cách quá lớn giữa các mức thuế đã trở thành nguyên nhân chính để các đơn vị nhập khẩu tìm cách gian lận nhằm giảm bớt số thuế phải nộp. Một trong những thủ đoạn gian lận phổ biến hiện nay là trong các lô hàng nhập về, doanh nghiệp trộn lẫn lộn giữa rượu mạnh với rượu nhẹ theo tỷ lệ rượu mạnh nhiều hơn, nhưng khi tiến hành kê khai nộp thuế lại ghi rượu nhẹ nhiều hơn.
Hiện nay, cùng với việc trở thành thành viên của WTO, Việt Nam phải tiến hành cắt giảm thuế đối với nhiều mặt hàng trong đó có rượu vang. Theo thỏa thuận tiếp cận thị trường mà Việt Nam kí với EU ngày 3/12/2004, thuế nhập khẩu rượu vang làm từ nho tươi, táo, lê, rượu có độ cồn dưới 80%, rượu mạnh sẽ được giảm từ mức 80% xuống còn 65%. Đây là những tín hiệu mừng cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu rượu vang.
3.2.2.3 Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật:
Các tiêu chuẩn kĩ thuật được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm hạn chế việc nhập khẩu loại hàng hóa đó vào trong nước. Nếu hàng hóa nào mà không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật thì sẽ không được phép xuất khẩu hàng hóa đó. Tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm: những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, bao bì đóng gói...
Theo quy định của Chính phủ, chỉ được kinh doanh tiêu thụ trên thị trường những loại rượu có nhãn hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ y tế, đã được dán tem nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính đang hoàn tất những thủ tục cuối cùng để phát hành 2 loại tem dán khác nhau cho rượu nhập khẩu từ quý III tới. Theo đó, rượu có độ cồn thấp dưới 40 độ sẽ được dán tem mầu xanh ghi, còn rượu có độ cồn trên 40 độ sẽ phải dán tem mầu vàng.
Khi hai mẫu tem mới được phát hành, Bộ Tài chính sẽ ngừng cung cấp loại tem dán rượu nhập khẩu hiện được sử dụng chung cho tất cả các loại rượu có độ cồn cao thấp khác nhau.
Theo Bộ Tài chính, thông qua sự khác biệt rõ ràng giữa hai loại tem có thể sớm phát hiện và ngăn chặn tình trạng một số đơn vị nhập khẩu nhập nhằng trong nộp các loại thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt đối với các lô hàng rượu ngoại nhập về. Hiện tại, cả hai loại thuế này đều có sự phân biệt giữa loại rượu mạnh (thuế suất cao) với loại rượu nhẹ (thuế suất thấp). Do các con tem dán rượu mạnh, nhẹ hiện nay như nhau nên khi kiểm tra cơ quan Hải quan rất khó phát hiện sự gian lận này. Ngoài ra, đơn vị nhập khẩu kê khai nhập loại rượu rẻ tiền về chủ yếu để lấy tem dùng vào việc hợp lý hóa cho những lô rượu đắt tiền được nhập lậu...
3.3 Kim ngạch nhập khẩu rượu vang của công ty:
Ngày đầu thành lập hoạt động nhập khẩu của công ty là hoạt động chiếm ưu thế và thu được kết quả cao cho Công ty, cung cấp một lượng hàng hóa lớn cho thị trường nội địa do đó mà mỗi năm Bộ Thương mại đều giao chỉ tiêu kế hoạch về nhập khẩu cao hơn nhiều so với chỉ tiêu kế hoạch về xuất khẩu cho công ty.
Trong những năm gần đây tình hình thương mại thế giới có nhiều biến động nhưng công ty vẫn vượt mức chỉ tiêu kế hoạch về kim ngạch nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu tăng cả về giá trị và tỷ trọng. Do đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng lên, sản xuất trong nước không đáp ứng được, nên nhu cầu các mặt hàng nhập khẩu tăng lên. Đặc biệt là rượu vang nhập khẩu hiện nay đang được ưu chuộng trong một bộ phận tầng lớp người dân đang trở nên giàu hơn. Hoạt động nhập khẩu rượu vang của TOCONTAP ngày một tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu rượu vang trong nước tăng nhanh.
Hoạt động nhập khẩu rượu vang của công ty chỉ thực sự mới bắt đầu tăng mạnh vào những năm gần đây. Trước những năm 2000 công ty chỉ nhập ít và không thường xuyên đối với mặt hàng rượu vang do tập trung vào nhập khẩu mặt hàng bột giấy và giấy các loại để phục vụ nhu cầu trong nước lúc bấy giờ. Từ năm 2000 ngành sản xuất giấy của Việt Nam đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu trong nước, cũng là lúc công ty thu hẹp hoạt động nhập khẩu giấy và thay vào đó là tiến hành nhập khẩu rượu cho nhu cầu mới của đất nước.
Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu rượu vang từ năm 2001-2006
đơn vị: 1000 USD
( nguồn số liệu từ phòng tổng hợp)
Ngay từ năm đầu trong hoạt động nhập khẩu rượu, năm 2001 giá trị nhập khẩu rượu của TOCONTAP đạt 2.291.101 USD.
Trong các năm 2002-2003, TOCONTAP tiếp tục hoạt động nhập khẩu rượu vang với cường độ cao hơn. Các bạn hàng trong nước cũng tăng lên đáng kể làm cho kim ngạch nhập khẩu rượu tăng lên. Năm 2002, tổng kim ngạch nhập khẩu rượu của công ty là 2.725.400USD, năm 2003 tổng kim ngạch là 3.850.896USD. Kim ngạch nhập khẩu các năm 2002, 2003 cao hơn so với năm 2001 đó là do có sự nỗ lực, cố gắng của mỗi cá nhân tiến hành hoạt động nhập khẩu rượu của TOCONTAP. Nỗ lực lớn nhất là các cán bộ công nhân viên đã tự mình chào hàng và tìm kiếm được những hợp đồng nhập khẩu rượu với các khách hàng trong nước. Lượng hợp đồng mua bán hàng nhập khẩu nhiều hơn nên kim ngạch nhập khẩu tăng, khác với năm 2001 do hợp đồng ủy thác nhiều nên doanh thu của hoạt động nhập khẩu trên cơ sở ký kết hợp đồng này không được tính vào kết quả hoạt động nhập khẩu rượu. Bên cạnh đó là do giá rượu thế giới giảm do nguồn cung dư tới 6tỷ lít/ năm trên thị trường thế giới.
Từ năm 2004-2005, nhu cầu rượu vang nhập khẩu tăng mạnh đặc biệt kim ngạch nhập khẩu năm 2005 tăng gần gấp đôi so với năm 2004 đạt 7.869.500 USD. Đến năm 2006 kim ngạch nhập khẩu rượu của công ty có phần giảm bớt do trên thị trường xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu rượu vang.
Đánh giá năm 2007 sẽ là 1 năm khởi sắc của công ty trên lĩnh vực nhập khẩu rượu, bởi vì Việt Nam thực hiện tiến trình cắt giảm thuế nhập khẩu một số mặt hàng theo lộ trình gia nhập WTO trong đó có mặt hàng rượu, như vậy giá nhập khẩu rượu sẽ giảm, kích thích tiêu dùng trong nước nhiều hơn.
3.4 Thị trường cung cấp rượu vang nhập khẩu của công ty:
Nguồn cung cấp rượu cho hoạt động nhập khẩu của công ty TOCONTAP chủ yếu là các nước thuộc Châu Âu, nơi có truyền thống về sản xuất và cung cấp mặt hàng rượu vang như: Pháp, Anh, Nga.... Đây là những thị trường chuyên cung cấp những sản phẩm rượu vang có chất lượng cao và ổn định.
TOCONTAP nhập khẩu 49% rượu vang từ thị trường Pháp, 38% từ thị trường Anh, 9% từ thị trường Nga, ngoài các thị trường nhập khẩu này, TOCONTAP còn nhập khẩu rượu vang từ các thị trường khác như: Úc, Nam Phi, Chilê... nhưng với kim ngạch thấp hơn, tổng kim ngạch nhập khẩu rượu từ các thị trường này là 4%.
Biểu đồ 3: thị trường nhập khẩu rượu vang chủ yếu của công ty
(nguồn số liệu từ phòng tổng hợp)
Với đặc điểm là thị trường chuyên cung cấp nhưng loại rượu vang nổi tiếng với chất lượng đã được tiêu chuẩn hóa và kiểm soát chặt chẽ nên giá nhập khẩu rượu từ các nước châu Âu như: Pháp, Anh thường cao hơn so với các thị trường khác. Tuy nhiên trong những năm gần đây, xuất hiện hàng loạt những sản phẩm rượu vang có xuất xứ từ các châu lục khác như: rượu vang Ấn Độ, Singapro; rượu vang Chilê, rượu vang Nam Phi, rượu vang Úc...với chất lượng không thua kém gì so với rượu vang Châu Âu. Sự gia tăng các nhà cung cấp rượu vang tất yếu sẽ dẫn tới hệ quả là giá rượu vang giảm tương đối.
Với sự phát triển của thị trường xuất khẩu rượu vang như hiện nay đã làm tăng cơ hội lựa chọn nguồn cung cấp rượu với giá cả và chất lượng hợp lý, nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của TOCONTAP.
4. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang:
4.1 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang của TOCONTAP:
Không phải là một công ty tự doanh trên lĩnh vực nhập khẩu rượu vang nên khi tiến hành các hoạt động nhập khẩu TOCONTAP phải có đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng trong nước. Trên cơ sở những đơn đặt hàng, TOCONTAP ký kết hợp đồng kinh tế với đơn vị đặt hàng, lập đơn đặt hàng ngoại và ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài.
Rượu vang là một mặt hàng nhập khẩu thuộc danh sách nhập khẩu hạn chế và nhập khẩu có điều kiện nên việc nhập khẩu rượu vang không được thực hiện theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu mà chủ yếu là hình thức hợp đồng mua bán hàng nhập khẩu. Theo hợp đồng mua bán hàng nhập khẩu thì TOCONTAP chịu mọi rủi ro và chi phí để nhập khẩu hàng hoá cho đơn vụ đặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng, còn đơn vị đặt hàng phải nhận hàng và trả tiền hàng. TOCONTAP phải ký hợp đồng với nước ngoài theo đúng đơn đặt hàng về tên các mặt hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, điều kiện kỹ thuật và thời gian giao hàng. Khi có bất kỳ sự thay đổi nội dung gì khi ký kết hợp đồng với nước ngoài, TOCONTAP phải có sự thoả thuận của đơn vị đặt hàng, nếu không đơn vị đặt hàng có quyền từ chối nhận hàng và không thanh toán tiền hàng. Khi hợp đồng ngoại đã được ký kết theo đúng đơn đặt hàng thì đơn vị đặt hàng không được điều chỉnh đơn đặt hàng trừ trường hợp TOCONTAP có thể thương lượng với đối tác nước ngoài.
Từ năm 2001-2006, TOCONTAP đã ký và thực hiện được 212 hợp đồng ngoại nhập khẩu rượu từ các quốc gia khác nhau.
4.2 Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu rượu vang:
Hoạt động nhập khẩu rượu vang của Công ty những năm qua đã đạt được những kết quả đáng quan tâm và là mục tiêu phấn phấn đấu cho các hoạt động nhập khẩu các mặt hàng khác trong công ty. Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu rượu tăng qua các năm.
Năm 2001 là năm đầu thực hiện phương hướng nhập khẩu mới của TOCONTAP chuyển hướng từ nhập khẩu giấy là chủ yếu sang lấy nhập khẩu các mặt hàng nhập khẩu khác trong đó có rượu vang. Do mới tiến hành hoạt động nhập khẩu rượu vang nên lợi nhuận chưa cao chiếm khoảng 5,2% lợi nhuận của toàn công ty. Những năm sau đó hoạt động nhập khẩu rượu tăng liên tục về lợi nhuận, năm 2002,2003, 2004 lợi nhuận của hoạt động này chiếm trên 6,5% lợi nhuận của toàn công ty. Đến năm 2005, lợi nhuận tăng nhanh vượt xa so với những năm trước chiếm 9,2% lợi nhuận của TOCONTAP. Sự gia tăng này một phần là do công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nhập khẩu rượu vang. Năm 2006, lợi nhuận từ hoạt động này cũng tăng nhưng mức độ tăng không mạnh mẽ như năm 2005. Đó là do sự xuất hiện ngày càng nhiều của các doanh nghiệp chuyên doanh nhập khẩu rượu vang trên thị trường Việt Nam, một số khách hàng quen thuộc đã rời bỏ TOCONTAP.
Nhìn chung hoạt động nhập khẩu rượu vang đã liên tục tạo lợi nhuận góp một phần giúp cho tổng lợi nhuận của công ty trong thời gian qua tăng liên tục.
4.3 Hoạt động phân phối và xúc tiến bán của công ty:
Trong thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động đẩy mạnh hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đã trở thành vấn đề hết sức quan trọng để tạo thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác. Một thực tế quan trọng hiện nay là các doanh nghiệp Việt Nam hoặc chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của các công cụ xúc tiến hoặc chưa quan tâm thoả đáng tới các hoạt động này.
Đối với TOCONTAP công tác này chưa thức sự tốt, chưa được đầu tư hợp lý. Hàng năm, công ty cũng tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm do cục xúc tiến thương mại tổ chức ở trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên các số lần tham gia không nhiều bởi vì các hội chợ ở nước ngoài cần phải có kinh phí lớn, phải được sự bàn bạc phê duyệt, cân nhắc của Ban giám đốc quyết định tham gia hội chợ nào quan trọng và hứa hẹn nhiều mối quan hệ hợp tác.
Công ty cũng tham gia các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên ngành do Bộ Thương mại tổ chức nhằm mục đích tuyên truyền về công ty và tìm hiểu đối tác kinh doanh, tham gia các cuộc hội nghị, tiếp xúc giữa các công ty Việt Nam và công ty nước ngoài.
Đối với xúc tiến bán, công ty chú trọng tới việc gửi hàng mẫu cho khách hàng. Công ty chưa chú trọng tới việc tạo dựng hình ảnh của riêng mình, các ấn phẩm về TOCONTAP chưa nhiều và nội dung rất sơ sài. Mặc dù công ty đã xây dựng được cho mình một trang web riêng về công ty, nhưng giao diện không đẹp chưa bắt mắt, khó sử dụng...nó chỉ mới dừng ở mức giới thiệu về công ty và chưa cập nhật thường xuyên.
Các hoạt động xúc tiến bán đối với rượu vang cũng chưa được công ty chú trọng phát triển. Với đặc điểm là sản phẩm tiêu dùng của lớp người trung lưu có tiền, sản phẩm sang trọng nên đòi hỏi một lượng vốn lớn khi tiến hành tổ chức các hoạt động phân phối và xúc tiến bán. Đây là một thách thức lớn đối với công ty trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, chưa xác định mặt hàng chủ lực như hiện nay.
Xúc tiến bán hàng và các quyết định về phân phối là các hoạt động cuối cùng trong quá trình nhập khẩu, nó quyết định tới sự thành công hay thất bại, sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm nhập khẩu. Do đó TOCONTAP cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa vào các hoạt động này nhằm xây dựng một hình ảnh về công ty đối với người tiêu dùng trong nước cũng như đối tác nước ngoài.
4.4 Những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình kinh doanh NK:
4.4.1 Thiếu vốn trong kinh doanh:
Là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh với số lượng các mặt hàng lớn, dàn trải như hiện nay thì vấn đề vốn luôn là vấn đề quan trọng nhất. Trước tình hình lượng khách nước ngoài đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều thông qua con đường việc làm và du lịch đang là cú kích cầu trên thị trường rượu vang. Với số lượng vốn hạn chế như hiện nay, công ty không đủ để thực hiện thêm các hợp đồng nhập khẩu gia tăng, không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Do đó để kinh doanh có hiệu quả thì việc vay vốn là tất yếu. Tuy nhiên vấn đề vay vốn đối với công ty là không dễ dàng, do sự khó khăn trong thủ tục cho vay của ngân hàng phức tạp, diễn ra lâu, mất thời gian trong khi lãi suất khá cao.
4.4.2 Khả năng thu thập thông tin về khách hàng trong nước còn hạn chế:
Không phải là một công ty tự doanh nên TOCONTAP không nhập hàng về để tích trữ đầu cơ mà chỉ nhập khi có đơn hàng của các đơn vị kinh doanh trong nước. Do đó khách hàng trong nước là người chỉ định thị trường nhập khẩu của TOCONTAP. Khách hàng trong nước yêu cầu nhập khẩu rượu của nước nào thì sẽ đề cập đến trong hợp đồng nội giữa công ty và khách hàng đó. Yêu cầu đặt ra cho TOCONTAP là phải nắm bắt được thông tin thị trường trong nước, những thông tin liên quan đến khách hàng để biết được nhu cầu về hàng hoá là gì, đồng thời đưa ra bản chào hàng về các sản phẩm rượu vang.
4.4.3 Thiếu nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn cao:
Trong thị trường cạnh tranh đang diễn ra ngày càng khốc liệt như hiện nay thì vấn đề nhân lực giỏi, am hiểu nghiệp vụ đã trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của TOCONTAP hiện nay chủ yếu vẫn còn một số lượng cán bộ từ thời kỳ trước, thiếu kiến thức thị trường, không nắm rõ nghiệp vụ, có tư tưởng quan liêu bao cấp…Bên cạnh đó là sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý, nhiều phòng ban với chức năng chồng chéo đã gây ra sự kém hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
4.5 Nguyên nhân:
4.5.1 Nguyên nhân chủ quan:
4.5.1.1 Khả năng nắm bắt, tìm hiểu nhu cầu thị trường trong nước còn hạn chế:
Khả năng nắm bắt thông tin của thị trường về mặt hàng rượu vang cũng như các mặt hàng nhập khẩu khác của TOCONTAP là yếu, kém hiệu quả. Mục tiêu của hoạt động Nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết kiệm để nhập khẩu các loại hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất tiêu dùng trong nước. Do đó việc nắm rõ nhu cầu thông tin thị trường trong nước là rất cần thiết. Việc nắm không chính xác số lượng thực tế mà thị trường cần chính là nguyên nhân của việc nhập khẩu manh mún, số lượng ít của TOCONTAP.
4.5.1.2 Việc phát triển tìm nguồn cung cấp rượu mới chưa được chú trọng:
Nguồn cung cấp rượu chủ yếu của TOCONTAP chủ yếu từ các nước Châu âu, những nước vốn đã có truyền thống sản xuất rượu vang lâu đời như: Pháp, Anh, Nga. Đây là nguồn cung cấp các loại vang thượng hạng, giá cao trong khi ở Việt Nam nhu cầu về các loại vang bàn ăn, giá rẻ, chất lượng trung bình ngày một gia tăng. TOCONTAP chưa tiến hành tìm hiểu rộng thêm những nguồn cung cấp khác do đó hoạt động nhập khẩu rượu vang của công ty thường ở thế bị động, phụ thuộc nhiều vào các nước này. Đây là nguyên nhân đã khiến cho việc cung cấp rượu trên thị trường không được đa dạng, thiếu hấp dẫn người khách hàng trong nước.
4.5.1.3 nguồn nhân lực tham gia nhập khẩu rượu vang còn thiếu:
Do công ty có 7 phòng XNK riêng biệt, mỗi phòng tham gia kinh doanh những mặt hàng đặc trưng, phòng XNK số 4 ngoài kinh doanh mặt hàng rượu vang còn một số các mặt hàng khác. Nhưng với số lượng nhân sự trong mỗi phòng khoảng 5-6 nhân viên như hiện nay là một hạn chế làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong quá trình tham gia hoạt động XNK, nguồn nhân lực và bố trí nhân sự hợp lý là yếu tố quan trọng quyết định đến thắng lợi của doanh nghiệp. Nguồn nhân sự quá nhiều sẽ dẫn đến chồng chéo công việc, tốn kém chi phí, nhưng nếu thiếu nhân sự thì một người sẽ phải đảm nhiệm nhiều vấn đề nên hoạt động sẽ kém hiệu quả. Việc thiếu hụt nhân sự ở một vị trí nào đó có thể là nguyên nhân dẫn đến chậm trễ và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh XNK. Bố trí nhân sự trong hoạt động nhập khẩu rượu của công ty về cơ bản là hợp lý song vẫn còn thiếu nhân sự cho hoạt động nghiên cứu thị trường để tìm hiểu thông tin về khách hàng trong nước, thông tin về thị trường xuất khẩu rượu trên thế giới. Do thiếu thông tin khách hàng nên không nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, khả năng tự tìm kiếm khách hàng hạn chế nên các hợp đồng được ký kết phần lớn là chờ khách hàng yêu cầu rồi đáp ứng theo.
4.5.2 Nguyên nhân khách quan:
4.5.2.1 Thiếu vốn trong quá trình kinh doanh:
Là doanh nghiệp có tiềm lực tương đối lớn, nguồn vốn kinh doanh tăng đều qua các năm nhưng với đặc điểm kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mục tiêu phát triển trong tương lai TOCONTAP luôn cần một lượng vốn lớn. Có nhiều khách hàng đặt hàng của TOCONTAP dưới hình thức nhận hàng rồi mới thanh toán sau điều này đồng nghĩa với việc TOCONTAP phải dùng tiền của mình để chi trả cho lượng hàng nhập khẩu gây tồn đọng và thiếu vốn kinh doanh.
Mặt khác, để có vốn tất yếu doanh nghiệp sẽ tìm nguồn vay để bổ sung vốn đó là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Nhưng hoạt động vay vốn không diễn ra đơn giản và nhanh chóng, nó cần rất nhiều thủ tục, điều kiện vay vốn và mất nhiều thời gian mới có thể vay vốn được, lãi suất vay vốn ngắn hạn cao.
4.5.2.2. Cạnh tranh ngày một gay gắt:
Việc Việt Nam gia nhập WTO và tiến hành thực hiện lộ trình cắt giảm thuế đối với một số mặt hàng trong đó có rượu vang đã làm cho thị trường rượu vang trở nên sôi động hơn, nhiều doanh nghiệp chuyên doanh nhập khẩu rượu vang ra đời trở thành đối thủ cạnh tranh của TOCONTAP trên thị trường. Lộ trình này bao gồm hai giai đoạn, giai đoạn một từ 100% xuống còn 80% vào tháng 1/2004; giai đoạn hai từ 80% xuống còn 70% vào thời điểm 1/2005, từ năm 2006 Việt nam thực sự có một thị trường rượu vang sôi động. Ngoài ra, trong nước có một số công ty đã tự mình sản xuất được những loại rượu vang với chất lượng trung bình và giá cả hợp lý đáp ứng được nhu cầu của những người thuộc tầng lớp bình dân.
Kết Luận: Hoạt động nhập khẩu rượu vang của TOCONTAP mặc dù đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, nó vẫn chưa được chú trọng, chưa có một chiến lược kinh doanh đầy đủ nhằm khai thác hết nhu cầu thị trường ngày một gia tăng như hiện nay. Rượu vang là một mặt hàng đặc biệt, cần phải có những tác động thêm từ chính những nhà cung cấp để khơi tạo nhu cầu từ phía người tiêu dùng mới. Nhưng các hoạt động phân phối và xúc tiến bán của TOCONTAP lại không được đầu tư đúng mức. Doanh nghiệp cần phải nhìn nhận và có chiến lược mới đối với mặt hàng này.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1 Phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty trong thời gian tới:
Kế hoạch phát triển của ngành thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và phương hướng phát triển của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP nói riêng hoà nhập với chiến lược phát triển của ngành kinh tế Việt Nam theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập với ASEAN, khu vực và giao lưu quốc tế. Sự phát triển của công ty gắn liền với sự phát triển của ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, gắn liền với tiến trình hội nhập của Việt Nam. Trong thời gian tới, công ty vẫn duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh với kế hoạch đặt ra ngày càng cao.
Với sự ban hành và có hiệu lực của luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài của nước cộng hoà XHCN Việt Nam và hệ thống các văn bản chính sách dưới luật về đổi mới công tác xuất nhập khẩu trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên chính thức WTO, có vị trí vai trò ngày càng cao trong khối ASEAN, quan hệ ngoại giao và buôn bán với Hoa Kỳ được mở rộng khi Hiệp định thương mại Việt– Mỹ được ký kết vào tháng 7 năm 2000 cùng với yêu cầu, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển công tác xuất nhập khẩu, công ty có phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh cụ thể như sau:
1.1 Về thị trường:
- Tiếp tục duy trì và tăng cường quan hệ buôn bán với các thị trường truyền thống của công ty.
- Tìm hiểu và tiến tới ký kết hợp đồng với chủ hàng mới. Ngoài việc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, công ty còn đẩy mạnh các hình thức xuất nhập khẩu khác như: uỷ thác, tạm nhập, tái xuất, gia công… nhằm mở rộng thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu tạo ưu thế cạnh tranh, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá và nâng cao thu nhập.
- Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng chổi sơn và các mặt hàng khác theo sự khuyến khích của nhà nước. Xem xét mở rộng thêm hoạt động của xí nghiệp TOCAN và khả năng đầu tư sản xuất tại Lào.
- Gắn sản xuất với xuất nhập khẩu, chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng hoá xuất khẩu sang các nước với sức cạnh tranh mới.
- Tận dụng các chỉ tiêu tham gia trả nợ của nhà nước, tiếp tục tìm cách mở rộng thị trường, củng cố thị trường đã có, phát triển một số khu vực thị trường mới như: Bắc Mỹ, Trung Cận Đông…
- Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng truyền thống, sản phẩm nông sản như: gạo, hồ tiêu, các sản phẩm làm từ mây tre đan sang các nước như: Philippin, Nhật Bản, các nước Châu Mĩ
- Tập trung kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ phục vụ cho ngành y tế như: nhập gói thầu cung cấp vật tư trang thiết bị y tế, xây dựng, hàng tiêu dùng…
1.2. Về quản lý:
- Công ty sàng lọc và tinh giảm bộ máy, tăng cường phát huy tính chủ động, sáng tạo của cá nhân và tập thể trong công ty. Nâng cao trình độ, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
- Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tài chính, hạch toán nhằm mang lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Quản lý, sử dụng tài sản và phương tiện cho tích cực và có hiệu quả.
- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phấn đấu giảm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Tiếp tục đào tạo cán bộ cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn trình độ ngoại ngữ.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán, giao chỉ tiêu kim ngạch đến từng phòng, từng cá nhân.
- Phấn đấu đạt kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2007 là 48.400.000 USD
Trong đó: Xuất khẩu: 17.400.000 USD
Nhập khẩu: 31.000.000 USD
Doanh thu dự kiến năm 2007 là 670 tỷ đồng.
Lợi nhuận dự kiến: 4,10 tỷ đồng.
2. Đánh giá về thị trường tiềm năng cung cấp rượu vang của công ty:
Sau khi bộ tài chính giảm thuế nhập khẩu từ 80% xuống 65% cho các sản phẩm rượu xuất xứ từ EU và một số nước khác, thị trường rượu vang đang có những thay đổi mạnh mẽ. Rượu vang Pháp và Italia đã phải nhường bớt thị phần cho hàng của Chilê, Úc,
2.1 Thị trường ChiLê:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam luôn luôn mong muốn tạo lập các mối quan hệ kinh tế- thương mại với các nước nam Mỹ, đặc biệt là ChiLê. Những năm gần đây, quan hệ kinh tế trao đổi giữa hai nước không ngừng phát triển: kim ngạch trao đổi giữa Việt Nam và Chilê năm 2006 đạt hơn 163 triệu USD. Các doanh nghiệp Chilê đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam với nhiều mặt hàng: dầu cá, cá hồi, bột cá, gỗ thông, trái cây tươi và khô... Đặc biệt là rượu vang Chilê đã chiếm được lòng tin và sự yêu thích của người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có hơn 25 thương hiệu rượu vang Chilê. Chilê nước có lịch sử sản xuất rượu vang lâu đời, từ thời Tây Ban Nha xâm chiếm châu Mỹ. Từ những năm 1980, ngành xuất khẩu rượu vang đã lớn mạnh rất nhanh, số lượng lớn rượu vang chất lượng cao đã được sản xuất. Số hãng sản xuất cũng tăng lên từ con số 12 hãng vào năm 1995 lên tới hơn 70 hãng vào năm 2005. Chilê ngày càng trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu rượu vang lớn nhất thế giới.
2.2 Thị trường Úc:
Úc là một trong những quốc gia sản xuất vang thuộc nhóm “new wine”, họ áp dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại, nhanh hơn nên sản phẩm có tính cạnh tranh trong kinh doanh cao hơn. Họ sẵn sàng thay giống nho có năng xuất cao và tốt hơn, dễ dàng chấp nhận cái mới, trong khi các nhà sản xuất vang Pháp bị buộc chặt vào các quy định sản xuất vốn thuộc về truyền thống. Đặc điểm của vang Úc là thường có độ cồn cao hơn mức bình thường, vang nặng là từ 17-21%, vang nhẹ từ 13-14%. Ngoài ra với vị tươi và thơm mùi trái cây của vang Úc rất thích hợp với các món ăn có nhiều gia vị. Với ẩm thực Việt Nam thì các món gỏi, chả giò... làm từ thực phẩm tươi sẽ rất hợp với vang Úc.
Với sản lượng dồi dào trong những năm gần đây, Úc sẽ là nguồn cung cấp rượu vang ổn định, giá cả hợp lý.
3. Triển vọng thị trường rượu vang Việt Nam:
Kinh tế phát triển, vang đã trở thành một trong những chỉ số đo lường mức độ sành điệu của người tiêu dùng và vị trí của họ trong xã hội. Ngoài nhu cầu giao tiếp với đối tác nước ngoài người ta còn chọn rượu vang vì tác dụng tốt của nó đối với sức khoẻ. Khách hàng Việt Nam mua rượu vang đang tăng dần với mức tăng trung bình khoảng 15%. Điều này còn chưa tính đến lượng khách mua là các công ty với số lượng lớn để làm quà tặng, biếu nhân viên và đối tác trong những dịp lễ tết.
Theo số liệu của Phòng nông nghiệp Mỹ (USDA), kim ngạch vang Mỹ nhập vào Việt Nam tăng từ mức chỉ có 60.000 USD năm 2001 lên gần nửa triệu USD năm 2005. Hiện vang Mỹ chiếm từ 5-6% thị phần, trong khi vang Pháp và Úc dẫn đầu với 54 và 10%. Trong lộ trình cam kết giảm thuế quan của Việt Nam sau khi gia nhập WTO, các sản phẩm có cồn dưới 15 độ sẽ giảm từ 65% như hiện nay (năm 2001 là 100%) xuống còn 50% trong 5 năm nữa. Vì vậy, không khó để dự đoán rằng dòng vang ngoại sẽ tiếp tục chảy mạnh vào thị trường Việt Nam, nhất là khi một số quốc gia sản xuất đang tăng cường tìm đầu ra cho năng lực dư thừa. Vang Chilê đang nổi lên trong dòng vang mới (sau Úc) nhờ được tiếp thị mạnh. Chẳng hạn tuần lễ cấp cao APEC Hà Nội vừa qua là dịp để nhiều người biết đến vang Chilê.
Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay đang có xu hướng mua vang có giá trị cao, để làm quà biếu tặng do tâm lý cho rằng vang càng đắt thì chất lượng mới cao mới xứng để làm quà tặng.
Rượu vang ngày càng có giá rất phải chăng và chủng loại đa dạng hơn, trong khi người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quen với văn hoá Phương Tây. Do đó rượu vang được đánh giá là mặt hàng hứa hẹn đầy những cơ hội kinh doanh cho các nhà nhập khẩu Việt Nam.
4. Một số giải pháp:
Từ những phân tích tình hình thực tế của công ty, những khó khăn tồn tại và tương lai phát triển rượu vang ở thị trường Việt Nam, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khác phục những khó khăn trên, đưa rượu vang trở thành mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty trong tương lai
4.1.Tăng cường nghiên cứu, xây dựng chiến lược thị trường toàn diện:
Hoạt động kinh doanh bao giờ cũng bắt đầu từ nhu cầu thị trường và cuối cùng cũng quay trở lại phục vụ thị trường. Nếu không có thị trường thì sản phẩm kinh doanh không thể tiêu thụ được, công ty không thể tồn tại và phát triển được. Nghiên cứu thị trường để thích ứng với thị trường luôn luôn biến động là biện pháp quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt là đối với mặt hàng rượu vang, một mặt hàng khá mới mẻ đối với thị trường Việt Nam, việc nghiên cứu và mở rộng thị trường của công ty là rất cần thiết. Công ty cần phải đặt nghiên cứu thị trường thành một nội dung quan trọng trog chiến lược kinh doanh của mình, từ đó có kế hoạch và biện pháp đầu tư thích đáng cho nó. Chi phí cho công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường phải được xem là một bộ phận không thể thiếu trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Làm tốt công tác này giúp cho công ty TOCONTAP có khả năng thực hiện được những hợp đồng kinh doanh tốt, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nghiên cứu thị trường ở công ty TOCONTAP từ trước đến nay vẫn do phòng tổng hợp đảm nhiệm. Việc nghiên cứu này được thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu là nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu thực tế thị trường.
Đối với thị trường trong nước: thiết lập mạng lưới phân phối tập trung tại các đô thị lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng... để có thể bắt kịp được nhu cầu trong nước. Kết hợp với các siêu thị lớn, các cơ sở bán buôn, bán lẻ rượu vang để tạo thành mạng lưới phân phối rộng khắp. Đồng thời đây cũng sẽ là khách hàng lớn tham gia ký kết hợp đồng nội mua rượu nhập khẩu của công ty.
Đối với thị trường nước ngoài: Tăng cường mở rộng quan hệ với nhiều thị trường xuất khẩu rượu vang mới như: Châu Phi, Châu Mỹ Latinh, Châu Úc...
Với điều kiện kinh tế còn hạn hẹp, các hoạt động trực tiếp khảo sát thị trường còn hạn chế, để giới thiệu được công ty, doanh nghiệp mình tới khách hàng và thu hút họ đến với mình, một yếu tố quan trọng là phải làm tôt công tác thông tin quảng cáo. Phải coi đó là một nghiệp vụ quan trọng trong chiến lược Marketing của công ty. Bên cạnh các hình thức như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, ấn phẩm, panô, áp phích...công ty cũng cần phải lựa chọn để tham gia các hội trợ, triển lãm trong và ngoài nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, công ty cần phải:
+ Tổ chức tốt kênh thông tin để thu thập được lượng thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất trên cơ sở đó đưa ra những quyết định đúng đắn về thị trường. Thông qua các tổ chức, hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp khác để có được những thông tin về thị trường tốt hơn.
+ Mở các cửa hàng bán lẻ trong nước để tiếp cận với nhu cầu thị trường, liên kết với các siêu thị, đại lý bán buôn, lẻ trong nước để có thể phát triển kinh doanh từ đó thúc đẩy hoạt động nhập khẩu rượu vang.
+ Phối hợp với ban lãnh đạo công ty cũng như phối hợp với từng phòng ban để đề ra chiến lược hành động đối với từng thị trường cụ thể.
+ Tăng cường mối quan hệ với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, thông qua đó tìm kiếm thêm được bạn hàng nước ngoài.
+ Tích cực tham gia hội chợ triển lãm quốc tế để tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm, chào hàng với các đối tác có nhiều triển vọng.
+ Cử cán bộ trực tiếp sang khảo sát thị trường, đàm phán trực tiếp với các đối tác kinh doanh để nắm bắt được cơ hội thị trường mới.
Thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc lập kế hoạch nhập khẩu rượu vang hàng năm, tránh tình trạng nhập cầm chừng, thăm dò thị trường như hiện nay. Đồng thời có thêm nhiều nhà cung cấp sẽ tăng thêm cơ hội lựa chọn cho công ty, đa dạng thêm nhiều chủng loại với giá cả cạnh tranh hơn.
4.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, tăng cường công tác quản lý, đào tạo cán bộ nhân viên:
Một bộ máy tổ chức cồng kềnh, phản xạ chậm chạp sẽ không đáp ứng được yêu cầu quản lý theo mục tiêu chiến lược của toàn hệ thống. Do đó công tác quản lý là rất quan trọng và cần phải tăng cường hơn nữa để mọi hoạt động diễn ra nhịp nhàng, không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của toàn công ty. Để thực hiện tốt công tác quản lý, phải tổ chức kiểm tra theo dõi sát sao việc thực hiện hợp đồng, đánh giá đúng kết quả kinh doanh. Thường xuyên nghiên cứu để nắm bắt được những thay đổi của môi trường kinh doanh, tránh lúng túng bị động dẫn đến tình trạng trở tay không kịp.
Bộ máy tổ chức phải đảm bảo yêu cầu: các phòng ban quản lý biên chế gọn nhẹ, trình độ chuyên môn cao, các bộ phận kinh doanh thì phải tự chủ, năng động gắn chặt với thị trường, đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Hiện nay, Công ty đã tiến hành sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, tăng cả số lượng và chất lượng cho khối kinh doanh trực tiếp. Mô hình giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban quản lý và đơn vị sản xuất- kinh doanh. Các phòng quản lý có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc, tham gia quản lý, giám sát, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh có hiệu quả. Các đơn vị được hạch toán độc lập, chủ động giao dịch, thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Mô hình bộ máy tổ chức như vậy sẽ phát huy được tính năng động sáng tạo và tạo điều kiện thích ứng nhanh với thị trường.
Một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ đảm bảo được yêu cầu thống nhất, phản xạ linh hoạt, hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận phòng ban, phù hợp với quy mô thị trường. Khi tiến hành tổ chức cần phải đặt bộ phận Marketing ở vị trí độc lập, quan trọng, có khả năng kết nối các bộ phận khác, giúp lãnh đạo ra những quyết định quản lý chính xác và kịp thời. Bộ phận Marketing cần phải tiến hành các công việc: nghiên cứu thị trường, lập và theo dõi kênh phân phối mặt hàng, xúc tiến bán hàng, quảng cáo... sao cho vừa có hiệu quả vừa tiết kiệm được chi phí.
Trong môi trường cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì vấn đề con người là vô cùng quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của công ty. Hơn nữa, hoạt động nhập khẩu là hoạt động mang tính quốc tế, nhiều rủi ro, đòi hỏi cán bộ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này phải có bản lĩnh và một lượng kiến thức chuyên môn cao đáp ứng được những đòi hỏi của thương mại quốc tế.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ về mặt chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ. Để đào tạo được đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi, có năng lực, trong điều kiện hạn chế của đào tạo trong nước, công ty cần có chính sách đào tạo cán bộ ở nước ngoài kết hợp với hoạt động khảo sát thị trường về lâu dài. Cần phải trẻ hoá đội ngũ cán bộ làm kinh doanh nhập khẩu: thực tế cho thấy sử dụng cán bộ đã qua hoạt động thời kinh tế bao cấp đã gây nên sự kìm hãm lớn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Bởi vậy, cần có quy hoạch tổng thể cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ có đủ năng lực đảm nhận các vị trí chủ chốt của doanh nghiệp.
Bên cạnh công việc đào tạo công nhân viên trong công ty thì việc tuyển thêm nhân viên mới cũng là điều rất cần thiết. Nguồn nhân lực trẻ, năng động, có cái nhìn mới về cơ chế thị trường giúp công ty phát triển và tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường.
4.3 Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Việc phát triển mở rộng thị trường là vấn đề quan trọng nhưng để tiếp tục phát triển thì cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng tốt thì mới đảm bảo được chất lượng dịch vụ và đây là một trong những tiêu chí quan trọng để khách hàng lựa chọn nhà cung cấp.
Hiện tại, công ty vẫn chưa có kho mát bảo quản riêng dành cho từng loại mặt hàng. Với đặc tính của rượu vang dễ hỏng trong điều kiện nóng và ánh sáng nhiều thì việc bảo quản là rất quan trọng. Nhưng việc thiếu cơ sở vật chất kho tàng đã ảnh hưởng tới kế hoạch nhập khẩu của công ty rất nhiều. Công ty chỉ dám nhập với số lượng rượu vừa đủ thậm chí ít hơn nhu cầu thị trường vào những dịp lễ tết, nhiều khi cầu trong nước tăng lên đột biến mà công ty không có hàng để bán. Cũng có khi, gặp được lô rượu xuất từ nước ngoài với giá thấp tương đối so với thị trường mà chất lượng cũng đảm bảo nhưng do không có kho bảo quan nên đã để tuột khỏi tay cơ hội kinh doanh đầy lợi nhuận này. Do đó công ty cần trang bị máy móc phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh đầy đủ hơn nữa, hoàn thiện việc xây dựng nâng cấp cơ sở làm việc. Ngoài ra cũng cần cải tạo và nâng cấp các kho chứa hàng hóa, bảo quản hàng tồn kho, góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa phục vụ khách hàng.
Với đặc điểm không phải là sản phẩm tiêu dùng một cách thường xuyên, hàng ngày, nên trong quá trình kinh doanh rượu vang để đẩy mạnh tiêu thụ nhiều khi công ty cần phải thực hiện các biện pháp như kích cầu, khơi dậy nhu cầu trong người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống cửa hàng, thử và giới thiệu các sản phẩm, chủng loại rượu vang nhằm tạo ra một làn sóng ưa chuộng tiêu thụ rượu vang trong mọi bữa ăn hàng ngày, các dịp lễ tết...Việc xây dựng được hệ thống cửa hàng như vậy sẽ góp phần đưa sản phẩm tới gần người tiêu dùng hơn đồng thời quảng bá, giới thiệu hình ảnh công ty.
4.4 Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của hoạt động đẩy mạnh hỗ trợ tiêu thụ đóng vai trò vô cùng quan trọng khi ở đó sự cạnh tranh bán hàng diễn ra ngày một gay gắt và quyết liệt hơn. Thị trường tiêu thụ luôn là vấn đề trọng yếu mà các doanh nghiệp quan tâm trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy việc tạo lập một hệ thống các biện pháp xúc tiến tiêu thụ trở thành công cụ quan trọng nhất để chiếm lĩnh thị trường. Mục đích của biện pháp này là nhằm mở rộng tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu với chi phí thấp nhất, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn trên thị trường. Để tạo thế cạnh tranh mới công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
-Tăng cường các hoạt động quảng cáo, marketing, xúc tiến bán hàng ở trong nước để xây dựng hình ảnh tốt đẹp của công ty trong mắt người dân Việt Nam nói chung và trong mắt các đơn vị nguồn hàng, các khách hàng tiềm năng của công ty nói riêng. Đây cũng là phương tiện kích thích bán hàng có hiệu quả. Do thị trường rượu vang ở Việt Nam chủ yếu nhắm tới người tiêu dùng thuộc tầng lớp trung lưu, khách hàng chủ yếu là những người đã có thói quen tiêu dùng rượu vang từ trước, một số người mới khá giả và đang học đòi theo cách sống Phương Tây. Nên biện pháp quảng cáo, xúc tiến bán sẽ tạo ra thói quen tiêu dùng mới trong đại đa số người dân Việt Nam, lôi kéo họ tiêu dùng sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động giao dịch, tiếp xúc với khách hàng. Đây là biện pháp công ty có thể tiến hành nhằm gặp gỡ khách hàng nước ngoài một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua trao đổi, bàn bạc có thể tìm được khách hàng phù hợp, có khả năng ký kết hợp đồng hiện tại và trong tương lai. Công ty cần phải tỏ ra quan tâm thực sự tới việc thiết lập quan hệ giữa hai bên ngay từ đầu thì hiệu quả của công tác này sẽ tăng lên nhiều.
Làm tốt công tác này sẽ giúp doanh thu của công ty tăng lên một cách đáng kể, tạo niềm tin trong lòng người tiêu dùng. Đồng thời công ty cũng có nhiều cơ hội tiếp cận với các khách hàng mới, nhiều hợp đồng mới.
4.5 Giải quyết các vấn đề về vốn:
Trước đây công ty còn có thể trông chờ vào vốn do Nhà nước cấp và bổ sung, nhưng hiện nay sau khi tiến hành cổ phần hóa vốn nhà nước chỉ chiếm 31% tổng vốn của công ty. Việc cổ phần hóa đã góp phần tăng thêm nguồn vốn cho công ty từ việc huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc huy động vốn từ chính nội bộ công ty đã giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn đưa vào kinh doanh, đồng thời nó cũng là cán cân chia đều quyền lợi và nghĩa vụ cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp.
Ngoài ra để có vốn tiến hành hoạt động kinh doanh công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau:
Đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng hiện đang là thế mạnh để tạo nguồn tích trữ cho công ty. Đây là một biện pháp nhằm sắp xếp lại hoạt động kinh doanh, đổi mới trang thiết bị phát triển kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Triệt để khai thác nguồn vốn đang bị ứ đọng hay tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức khác.
Vay vốn từ ngân hàng là giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề về vốn đặc biệt là trong ngắn hạn và trong điều kiện Nhà nước đang có nhiều chính sách ưu đãi về tỷ lệ lãi suất như hiện nay. Mặc dù, để thực hiện vay vốn từ ngân hàng công ty phải tiến hành nhiều thủ tục phức tạp.
Mặt khác, công ty cũng có thể sử dụng hình thức thanh toán chậm- đây cũng là một phương thức vay vốn nước ngoài. Tuy nhiên sử dụng phương thức này cần phải tính toán một cách hết sức cẩn thận vấn đề biến động tỷ giá. Nếu tỷ giá biến động lên thì biện pháp này sẽ không có hiệu quả.
5. Một số kiến nghị:
5.1 Thông thoáng hơn trong chính sách nhập khẩu và kinh doanh rượu vang:
Những quy định về nhập khẩu và các hàng rào thương mại là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TOCONTAP nói riêng và các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung của nước ta. Do đó hệ thống chính sách quy định nhập khẩu cần phải thay đổi theo hướng thông thoáng, đơn giản phù hợp với cơ chế thị trường.
Nhà nước cũng phải thường xuyên thông báo đường lối chính sách đến các doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp rất thiếu các thông tin về các quy định của Nhà nước có liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình hoặc chậm nhận được các văn bản pháp quy của Nhà nước, có khi nhận được thì hết hiệu lực do chính sách thường xuyên thay đổi.
Các chính sách nhập khẩu cần tuân thủ quy luật khách quan của thị trường nhằm mục đích tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đưa hoạt động thương mại vào nề nếp, hết sức tránh chủ quan duy ý chí, xa rời thực tế.
Bên cạnh đó cũng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng khi dùng các chính sách nhập khẩu để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Bảo hộ là việc làm cần thiết đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển và đang chuyển đổi như nước ta, nhưng việc vận dụng không khéo léo biện pháp này sẽ gây ra phản tác dụng, đem lại sự trì trệ, kém cạnh tranh của sản xuất trong nước, có khi còn tạo điều kiện cho những kể đầu cơ trục lợi, có hại cho nền kinh tế.
Việc giảm bớt những điều kiện, thủ tục rườm rà khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng rượu vang, cải tiến chế độ cấp giấy phép, hạn chế một số công đoạn thực hiện và thời gian chờ đợi...sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể chớp lấy cơ hội kinh doanh để thu lợi nhuận cao.
5.2 Cải tiến chính sách thuế:
Hệ thống thuế của nước ta còn qua phức tạp, với nhiều mức thuế khác nhau, thuế suất thì dàn trải. Thuế nhập khẩu quá cao đánh vào một số mặt hàng tiêu dùng làm cho nạn buôn lậu tăng cao. Mặt khác, giá tối thiểu tính thuế nhập khẩu thường chậm thay đổi so với thực tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài tăng giá, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính sách thuế hợp lý sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung và TOCONTAP nói riêng.
Sau khi ra nhập WTO, ASEAN,... Việt Nam đang tiến hành giảm thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập các tổ chức này, hành động này đã góp phần thúc đẩy hoạt động nhập khẩu diễn ra mạnh hơn.
Hiện nay, đối với mặt hàng rượu vang nhập khẩu từ các nước EU và một số nước khác cũng đã được nhà nước giảm thuế nhập khẩu đáng kể. Điều này sẽ làm giá rượu vang mà doanh nghiệp cung cấp tới người tiêu dùng giảm nâng cao khả năng cạnh tranh với những loại rượu vang được sản xuất trong nước hoặc một số loại rượu vang cao cấp khác trên thị trường, ngăn ngừa được nạn buôn lậu.
5.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại:
Nhà nước cần phải tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này sẽ tạo môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi với những mối quan hệ buôn bán trao đổi giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài. Kiện toàn Phòng thương mại Công nghiệp Hà nội để nó trở thành một tổ chức phi chính phủ có chức năng hỗ trợ các hoạt động thương mại, nhằm tạo mọi điều kiện để mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nâng đỡ các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Cùng với việc mở rộng các quan hệ song phương, nước ta từng bước phải tham gia vào các quan hệ đa bên của khu vực và thế giới theo phương thức đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ thương mại. Cho đến nay Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, diễn đàn Châu Á-Thái Bình Dương APEC, và mới đây nhất là thành viên chính thức của WTO.. Đây là một điều kiện thuận lợi cho TOCONTAP và các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu khác. Vì vậy nhà nước cần phát triển hơn nữa trong các chính sách phát triển kinh tế, chính sách đối ngoại tạo những cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp.
5.4 Xây dựng hệ thống tài chính ngân hàng:
Hiện nay, thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh là thực trạng chung của các doanh nghiệp nhập khẩu. Nhiều năm nay, Nhà nước không đầu tư đầy đủ mức vốn tối thiểu cho các doanh nghiệp hoạt động. Nguồn vốn chủ yếu là đi vay Ngân hàng nhưng gặp nhiều khó khăn trong thế chấp tài sản, lãi suất cao, không ổn định. Do đó Ngân hàng cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khai thông nguồn vốn như: cho phép các doanh nghiệp vay vốn không cần thế chấp, không bị giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp...mà chỉ cần có điều kiện là có phương án kinh doanh có hiệu quả hoặc là ngân hàng tham gia quản lý...Phát triển và hoàn thiện hệ thống tài chính Nhà nước đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại, thúc đẩy thị trường vốn phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Chính phủ có thể đưa ra mức lãi suất tiền vay thấp, với thời hạn dài, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất thu lợi nhuận cao. Đồng thời Chính phủ cũng nên quy định thủ tục vay vốn phải đơn giản nhanh chóng và thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Mặt khác Nhà nước cũng cần có những biện pháp để phát triển các hình thức tín dụng để huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi, tiết kiệm trong nhân dân. Việc sớm hình thành thị trường chứng khoán đã là một biện pháp huy động vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Kết Luận: Từ những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình kinh doanh, phương hướng trong tương lai của công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động nhập khẩu rượu vang của công ty. Đây có thể chỉ là những góp ý mang tính lý thuyết của cá nhân, nhiều giải pháp sẽ khó thực hiện trong điều kiện hiện tại của công ty nhưng sẽ là giải pháp hiệu quả trong tương lai.
KẾT LUẬN
Rượu vang đang trở thành một ngành kinh doanh lớn ở Châu Á khi nhu cầu về các loại vang ngày càng đa dạng trong khi giá lại được các nhà sản xuất hạ dần theo thời gian. Trong khu vực Đông Nam Á, hiện nay Thái Lan, Malaysia và Việt Nam là các nước nhập khẩu rượu vang nhiều nhất trong đó Việt Nam là mạnh hơn cả. Việt Nam sẽ là một thị trường đầy hứa hẹn cho các sản phẩm rượu vang chất lượng cao do sự nổi lên của tầng lớp trung lưu có thu nhập khá và nhu cầu tiêu dùng của khách nước ngoài làm việc hoặc du lịch tại Việt Nam.
Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK đa dạng các mặt hàng, không có mặt hàng chủ lực TOCONTAP sẽ khó có thể tồn tại song song với các doanh nghiệp chuyên doanh khác. Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, thị trường thu hẹp, cạnh tranh khốc liệt hơn nếu vẫn kinh doanh theo hình thức nhỏ lẻ hiện nay thì công ty khó có thể giữ được phong độ như đã từng có. Do đó với lợi thế kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối rượu vang của mình, TOCONTAP có thể chọn rượu vang làm mặt hàng nhập khẩu chủ lực của mình trong thời gian tới..
Trong thời gian thực tập tại công ty Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm TOCONTAP HANOI em đã tìm hiểu và phân tích những kết quả kinh doanh nhập khẩu rượu vang mà công ty Cổ phần XNK TOCONTAP HANOI đã đạt được trong vài năm gần đây, cũng như những khó khăn thách thức trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, em xin phép đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang của công ty. Đây cũng chỉ là những giải pháp mang tính tạm thời, trước mắt, có thể áp dụng trong ngắn hạn, còn xét về lâu dài thì Công ty cần phải đổi mới hơn nữa mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng phức tạp.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Đàm Quang Vinh cũng như sự chỉ bảo của các cô chú trong công ty XNK TP TOCONTAP đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Anh, Việt Phong (2005), Thị trường rượu vang chuyển động,
[2] PGS, TS. Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
[3] Báo cáo, tài liệu hàng năm của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANOI
[4] Bộ Thương Mại (1999), thông tư số 12/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng rượu,
[5] Ngô Cường (2007), Văn hoá rượu vang,
[6] GS, TS. Đặng Đình Đào(2004), Giáo trình kinh tế và quản lý ngành thương mại dịch vụ, NXB Thống Kê, Hà Nội.
[7] PGS.TS. Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
[8] TS. Nguyễn Thị Hường (2001), Giáo trình kinh doanh quốc tế - tập 1, NXB Thống Kê, Hà Nội.
[9] Ngọc Quang (2005), Giảm thuế nhập khẩu rượu và xe máy EU,
[10] Quang Thái (2007), dòng vang ngoại chảy mạnh,
[11] Quang Thái (2006), thử đến với vang Úc,
[12] Vũ Hữu Tửu (2002), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
[13] Thùy Trang (2007), Chilê thị trường hấp dẫn cần khai thác,
[14] Nhật Vy (2006), bùng nổ rượu vang ở Châu Á,
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
trang
Bảng 1: Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty 42
Bảng 2: Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty 43
Bảng 3. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2001-2005. 46
Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty 46
Bảng 5: Doanh thu của công ty từ 2001-2005. 48
Bảng 6: Lợi nhuận của công ty từ năm 2001-2005 49
Bảng 7. nguồn vốn kinh doanh và thu nhập bình quân 2001-2005 50
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu vào một số thị trường chính của công ty 51
Biểu đồ 1: Doanh thu của Công ty giai đoạn 2001 - 2005 45
Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu rượu vang từ năm 2001-2006 62
Biểu đồ 3: thị trường nhập khẩu rượu vang chủ yếu của công ty 64
SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TOCONTAP 34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP XNK TP: Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm.
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
XNK: Xuất nhập khẩu.
WTO: Tổ chức thương mại quốc tế.
ASEAN: Khu vực Đông Nam Á.
L/C: Letter of credit ( thư tín dụng ).
CHLB: Cộng Hoà Liên Bang.
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Nguyễn Thu Hoà, lớp KDQT 45.
Em xin cam đoan bản báo cáo thực tập chuyên ngành này là sản phẩm của bản thân từ quá trình nghiên cứu học tập trong suốt những năm học tại trường KTQD và thời gian thực tập tại công ty CP XNK TOCONTAP. Nếu có phát hiện sao chép, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước thầy cô và nhà trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANOI.docx