MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO iv
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
4.1 Phương pháp thu thập số liệu 3
4.2 Phương pháp phân tích số liệu 3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 4
1.2 Ngành nghề kinh doanh và thị trường kinh doanh 6
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh 6
1.2.2. Thị trường kinh doanh 6
1.3 Cơ cấu tổ chức công ty 7
1.3.1. Sơ đồ tổ chức 7
1.3.2. Hội đồng quản trị 8
1.3.3. Ban kiểm soát 8
1.3.4. Ban tổng giám đốc 8
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 9
2.1 Phương pháp luận 9
2.1.1. Khái niệm lợi nhuận 9
2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận 9
2.1.2.1. Hệ số lãi gộp 9
2.1.2.2. Hệ số lãi ròng (ROS) 10
2.1.2.3. Suất sinh lời của tài sản (ROA) 11
2.1.2.4. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) 11
2.1.2.5. Sơ đồ DuPont 12
2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
2.2.1. Phương pháp so sánh 12
2.2.1.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối 13
2.2.1.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối 13
2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 14
2.2.2.1. Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số 14
2.2.2.2. Thực hiện phương pháp thay thế 14
Chương 3 PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK QUA HAI NĂM 2008 VÀ 2009 15
3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank 15
3.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank qua hai năm 2008-2009 17
3.2.1 Hệ số lãi gộp 17
3.2.2 Hệ số lãi ròng (ROS) 17
3.2.3 Suất sinh lời của tài sản (ROA) 18
3.2.4 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) 19
3.2.5 Phân tích bằng sơ đồ DuPont 20
Chương 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK 21
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 24
1. KẾT LUẬN 24
2. KIẾN NGHỊ 25
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, khi một doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đều có những mục tiêu riêng để hướng đến, và tất cả các mục tiêu đó đều nhằm một mục đích chung duy nhất là lợi nhuận. Thông qua lợi nhuận đạt được, doanh nghiệp sẽ đánh giá kết quả hoạt động của mình. Lợi nhuận càng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Tức là, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả là vì lợi nhuận. Ngay cả các tổ chức phi lợi nhuận cũng luôn tìm cách nâng cao các khoản thu nhập của mình sao cho chi phí bỏ ra luôn thấp hơn các khoản thu vào để đảm bảo cho sự tồn tại của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với nhau để giành chỗ đứng trên thị trường. Lợi nhuận còn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh, trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của nhà quản trị. Đồng thời, lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cho các đối tượng. Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản đánh giá tốc độ tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện pháp hiệu quả để tăng lợi nhuận của mình? Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai muốn đi vào lĩnh vực kinh tế. Để tồn tại và phát triển thì điều chủ yếu quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, phải thu được lợi nhuận. Để giải quyết tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, xu hướng tác động của từng nhân tố đến việc tạo ra lợi nhuận. Do đó, việc phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận là rất quan trọng, vì qua quá trình phân tích doanh nghiệp sẽ thấy được những nguyên nhân cũng như nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác những nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp mắc phải nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của bất cứ đơn vị kinh doanh nào nên ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng thực chất là để có một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động để các nhà quản trị ngân hàng có thể dưa ra các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận. Và với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, nên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Sacombank”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (NH Sacombank) qua hai năm 2008 và 2009, từ đó tìm ra các nhân tố tác động đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận đó để giúp Ngân hàng có những giải pháp tốt nâng cao lợi nhuận trong những năm tiếp theo.
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Giới thiệu chung về NH Sacombank.
(2) Các phương pháp luận và phương pháp phân tích dùng phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của NH Sacombank.
(3) Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của NH Sacombank qua hai năm 2008 và 2009.
(4) Một số đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận của NH Sacombank.
42 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3159 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh sao cho chi phí bỏ ra luôn thấp hơn các khoản thu vào để đảm bảo cho sự tồn tại của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với nhau để giành chỗ đứng trên thị trường. Lợi nhuận còn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh, trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của nhà quản trị. Đồng thời, lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cho các đối tượng. Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản đánh giá tốc độ tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện pháp hiệu quả để tăng lợi nhuận của mình? Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai muốn đi vào lĩnh vực kinh tế. Để tồn tại và phát triển thì điều chủ yếu quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, phải thu được lợi nhuận. Để giải quyết tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, xu hướng tác động của từng nhân tố đến việc tạo ra lợi nhuận. Do đó, việc phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận là rất quan trọng, vì qua quá trình phân tích doanh nghiệp sẽ thấy được những nguyên nhân cũng như nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác những nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp mắc phải nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của bất cứ đơn vị kinh doanh nào nên ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng thực chất là để có một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động để các nhà quản trị ngân hàng có thể dưa ra các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận. Và với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, nên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Sacombank”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (NH Sacombank) qua hai năm 2008 và 2009, từ đó tìm ra các nhân tố tác động đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận đó để giúp Ngân hàng có những giải pháp tốt nâng cao lợi nhuận trong những năm tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể
Giới thiệu chung về NH Sacombank.
Các phương pháp luận và phương pháp phân tích dùng phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của NH Sacombank.
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của NH Sacombank qua hai năm 2008 và 2009.
Một số đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận của NH Sacombank.
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Quỳnh Anh, 2005, Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau. Tác giả phân tích đánh giá tình hình tài chính tổng quát của đơn vị qua ba năm thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đơn vị đang sử dụng, từ thấy được nguyên nhân làm thay đổi các loại nguồn vốn, tài sản, tình hình hoạt động của đơn vị.
Vũ Thành Tự Anh và Huỳnh Thế Du 2006, Đi tìm bí ẩn lợi nhuận của các ngân hàng. “Trong điều kiên nền kinh tế có mức tăng trưởng cao, các ngân hàng thương mại kinh doanh có hiệu quả là điều rất đáng mừng. Tuy nhiên với vai trò là “hệ tuần hoàn của nền kinh tế”, lợi nhuận của ngân hàng cao có thể do độ “ma sát” lớn làm tăng chi phí huy động của các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế. Do vậy, việc nhìn sâu vào các con số lợi nhuận của ngân hàng và các điều liên quan là rất cần thiết”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin về ngân hàng và số liệu dùng để phân tích chủ yếu lấy từ Website của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín qua các báo cáo tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm 2008 và 2009.
Ngoài ra nhóm còn nghiên cứu, tham khảo thêm sách, báo, tạp chí, Website chuyên ngành, các luận văn mẫu để hỗ trợ cho việc phân tích, nghiên cứu và đánh giá.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu để so sánh năm 2009 với năm 2008 nhằm thấy được thay đổi của nhóm chỉ tiêu lợi nhuận, xem nó biến động tích cực hay tiêu cực để có những biện pháp hiệu quả.
Phương pháp thay thế liên hoàn: dùng để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Qua đó, chúng ta có thể thấy được sự tác động của từng chỉ tiêu lợi nhuận tới sự tăng giảm lợi nhuận của ngân hàng, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Về thời gian: 14-01-2010 đến 08-04-2010.
Đối tượng nghiên cứu: Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK
Quá trình hình thành và phát triển
Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM với 01 hội sở và 03 chi nhánh.
Sau gần 19 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
6.700 tỷ đồng vốn điều lệ, 9.202 tỷ đồng vốn tự có;
Hơn 300 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 VPĐD tại Trung Quốc, 01 Chi nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh tại Campuchia;
10.978 đại lý thuộc 306 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới;
Gần 7.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo;
Hơn 70.000 cổ đông đại chúng;
Với những nỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt Nam, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế, điển hình như:
"Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn;
“Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn;
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn;
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn;
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;
“Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình chọn;
”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
“Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn;
Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007;
Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007;
Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm qua;
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế;
Cờ thi đua của Thống đốc NHNN Việt Nam về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2008;
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn tài chính Sacombank, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn.
Ngày 12/07/2006 Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh), đây là một sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam, cũng như tạo tiền đề cho việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần khác. Đến năm 2008, Sacombank cũng là ngân hàng Việt Nam tiên phong công bố hình thành và hoạt động theo mô hình Tập đoàn tài chính tư nhân với 5 công ty trực thuộc và 5 công ty liên kết.
Ngành nghề kinh doanh và thị trường kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh
Các hoạt động chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài sản, cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Thị trường kinh doanh
Với việc khai trương văn phòng đại diện Nam Ninh tại Trung Quốc vào tháng 01 năm 2008 và chi nhánh Lào vào tháng 12 năm 2008, Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên thành lập văn phòng đại diện và chi nhánh tại nước ngoài. Đây được xem là bước ngoặt trong quá trình mở rộng mạng lưới của Sacombank với mục tiêu tạo ra nhu cầu nối trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tài chính của khu vực Đông Dương.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) sẽ chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh Phnom Penh (Campuchia) vào ngày 23/6 tới nhằm thúc đẩy thêm việc giao thương giữa Việt Nam và Campuchia đã có từ nhiều năm nay. Sacombank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên mở chi nhánh tại Campuchia.
Như vậy, với việc triển khai hoạt động chi nhánh Phnom Penh, Sacombank đã chính thức trở thành ngân hàng khu vực Đông Dương.
Hiện Sacombank đang tiếp tục nghiên cứu thị trường tài chính và sản phẩm ngân hàng truyền thống và đặc thù tại campuchia nhằm tạo tiền đề cho hoạt động của chi nhánh sau này. Hiện Sacombank có 9 chi nhánh và hơn 20 phòng giao dịch hoạt động ở các tỉnh cận biên Việt Nam và Campuchia ( Gia Lai, ĐắkLắk, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang,...).
Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ tổ chức
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phầnSài Gòn thương tín
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008)
Hội đồng quản trị
Ông Đặng Văn Thành (chủ tịch hội đồng quản trị)
Bà Huỳnh Quế Hà (phó chủ tịch thứ nhất)
Ông Nguyễn Châu (phó chủ tịch)
Ông Dominic Scriven (ủy viên)
Bà Nguyễn Thị Mai Thanh (ủy viên)
Ông Phạm Duy Cường (ủy viên)
Ông Huỳnh Phú Kiệt (ủy viên)
Ông Đặng Hồng Anh (ủy viên)
Ông Colin Mansbridge (ủy viên)
Ban kiểm soát
Ông Nguyễn Tấn Thành (trưởng ban kiểm soát)
Ông Lê Văn Tòng (thành viên)
Ông Doãn Bá Tùng (thành viên)
Ban tổng giám đốc
Ông Trần Xuân Huy (tổng giám đốc)
Ông Lưu Huỳnh (phó tổng giám đốc)
Ông Đào Nguyên Vũ (phó tổng giám đốc)
Ông Tô Thanh Hoàng (phó tổng giám đốc)
Bà Đỗ Thu Ngân (phó tổng giám đốc)
Ông Hồ Xuân Nghiêm (phó tổng giám dốc thứ nhất)
Bà Nguyễn Thị Thanh Mai (phó tổng giám đốc)
Ông Nguyễn Minh Tâm (phó tổng giám đốc)
Ông Bùi Văn Dũng (phó tổng giám đốc)
Ông Nguyễn Đăng Thanh (phó tổng giám đốc)
Chương 2PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Phương pháp luận
Khái niệm lợi nhuận
Có nhiều khái niệm về lợi nhuận tại mỗi thời điểm khác nhau, nhưng lợi nhuận đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu với tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính và lợi tức từ hoạt động kinh doanh khác (đó cũng chính là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp).
Lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính là khoản chnh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Lợi tức từ hoạt động khác, bao gồm:
Lợi tức từ hoạt động tài chính là khoản thu lớn hơn khoản chi từ các hoạt động tài chính như: cho thuê tài sản; bán trái phiếu, chứng khoán; mua bán ngoại tệ; tiền lãi gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay thuộc các nguồn vốn, quỹ; lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh; đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Lợi tức từ hoạt động kinh doanh bất thường là khoản thu nhập bất thường lớn hơn chi phí bất thường, bao gồm: các khoản trả cho chủ nợ; thu lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ qua (đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán); các khoản dư thừa sau khi đi trừ hao hụt, mất mát các khoản vật tư cùng loại; chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản lợi tức từ các năm trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi.
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
Hệ số lãi gộp
Hệ số lãi gộp
=
Lãi gộp
Doanh thu thuần
Trong đó: Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Trong một số trường hợp, doanh thu được thay bằng doanh thu thuần và hệ số lãi gộp được tính bằng công thức:
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Hệ số lãi gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số lãi gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Lợi nhuận là điều đầu tiên mà rất nhiều nhà đầu tư xem xét để đánh giá khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải lúc nào chỉ số này cũng cho ta một cái nhìn đúng đắn về doanh nghiệp đó. Mặt khác, hệ số lãi gộp lại có thể đem lại những thông tin cụ thể hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số lãi ròng (ROS)
Lãi ròng được hiểu là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay được gọi là tỉ suất sinh lời của doanh thu ROS (return on sales) thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó trước khi đầu tư vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của công ty bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
=
Lãi ròng
x 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.
Hệ số ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị do nó phản ánh chiến lược giá của ngân hàng và khả năng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Hệ số lãi ròng khác nhau giữa các ngành tùy thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty.
Người ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận (tỉ lệ giữa lợi nhuận trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp). Ở Việt Nam, tỉ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lâp các quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
=
Lãi ròng
Tổng tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA) thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại … thường có hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA) nhỏ hơn so với hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA) của các ngành mà không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm …
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thể hiện trong một thời gian nhất định, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho công ty.
ROE =
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử đụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng nhỏ. Đây cũng là một chỉ số rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị, và cũng rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
Sơ đồ DuPont
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROE
Suất sinh lời của tài sản
ROA
Đòn bẩy tài chính
Hệ số lãi ròng
ROS
Số vòng quay
tổng tài sản
Lãi ròng
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn CSH
Tổng tài sản
chia
nhân
chia
nhân
chia
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng trong doanh nghiệp, cụ thể sẽ được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng Sacombank trong phạm vi của đề tài này.
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, tiêu chuẩn đó là: Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu; các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức; các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
* Điều kiện so sánh được:
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải đồng nhất.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế;
- Phải cùng một phương pháp phân tích;
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Có rất nhiều phương pháp so sánh khác nhau, nhưng trong bài này, nhóm em chỉ sử dụng hai phương pháp: so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ của trị số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức tính: ∆y = y1 – y0
Trong đó: y0 là chỉ tiêu của kỳ gốc
y1 là chỉ tiêu của kỳ phân tích
∆y là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Sử dụng phương pháp này để so sánh số liệu của kỳ phân tích với số liệu kỳ gốc của các chỉ tiêu xem xét sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phương pháp so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1 - y0
∆y = x 100%
y0
Công thức tính:
Trong đó: y0 là chỉ tiêu của kỳ gốc
y1 là chỉ tiêu của kỳ phân tích
∆y biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để các định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích;
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
Thể hiện bằng phương trình: Q = a x b x c.
Đặt Q1: Kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 b1 c1.
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 b0 c0.
=> Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch.
Q: đối tượng phân tích
Q = a1 b1 c1 - a0 b0 c0.
Thực hiện phương pháp thay thế
-Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0 b0 c0 được thay thế bằng a1 b0 c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a sẽ là:
a = a1 b0 c0 - a0 b0 c0
-Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1 b0 c0 được thay thế bằng a1 b1 c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b sẽ là:
b = a1 b1 c0 - a1 b0 c0
-Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1 b1 c0 được thay thế bằng a1 b1 c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c sẽ là:
c = a1 b1 c1 - a1 b1 c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a +b +c = (a1 b0 c0 - a0 b0 c0 ) + (a1 b1 c0 - a1 b0 c0) +(a1 b1 c1 - a1 b1 c0)
= a1 b1 c1 - a0 b0 c0
= Q đúng bằng đối tượng phân tích.
Chương 3PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK QUA HAI NĂM 2008 VÀ 2009
Các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 được để ở Phần phụ lục cuối bài.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank
Các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đều phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động đến các nhóm chỉ tiêu lợi nhuận, các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kểt quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để ngân hàng tồn tại và phát triển mạnh hơn nữa, ban lãnh đạo công ty nên nắm rõ các nhân tố tác động này để nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể, thích hợp và chính xác. Các nhân tổ ảnh hưởng đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận:
1. Uy tín của công ty: Uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh, Việc làm khách hàng hài lòng và nâng cao chất lượng phục vụ đã trở thành một tài sản quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, tổ chức và sẽ mang lại nhiều cơ hội cũng như có nhiều khách hàng, thu hút nhiều người có trình độ cao về làm việc cho công ty, giảm bớt các chi phí cần thiết và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng
2. Nhân tố tổ chức lao động: Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của nhân tố con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đặc biệt trú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực, coi con người là trung tâm và quyết định mọi thành công của công ty.
+ Trình độ tổ chức quản lý của Cấp lãnh đạo: Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của công ty, hướng dẫn cho việc kinh doanh của cấp dưới. Ban lãnh đạo của Công ty phải có chuyên môn tốt, trình độ quản lý cao, năng động sáng tạo, đo lường hiệu quả cho từng hoạt động, các nhà quản trị cần tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho tất cả các hoạt động.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm cao của người lao động sẽ tạo ra năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận.
3. Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty: Đây là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, huy động các nguồn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, huy động và tái tạo vốn, và bảo toàn phát triển vốn. thị trường còn những khó khăn nhất định, khi chênh lệch lãi suất huy động và cho vay ngày càng thu hẹp và nguồn vốn huy động về cũng ngày một khó khăn hơn.
4. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước: có tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn phát triển, tùy theo điều kiện cụ thể mà ngân hàng cần đưa ra các chính sách phù hợp như trong giai đoạn lạm phát, giảm phát, khủng hoảng kinh tế… Do vậy, ngân hàng nên nắm rõ những biến động này từ đó đưa ra các quyết định phù hợp để giảm hay hạn chế những rủi ro.
5. Ảnh hưởng của lạm phát và khủng hoảng kinh tế
Đối với các Ngân Hàng Thương Mại, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ lạm phát tăng cao trong năm 2008, sức mua đồng tiền giảm xuống, đã làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng lạm phát gia tăng sẽ đẫn đến lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro sẽ xuất hiện. Khủng hoảng kinh tế thế giới sảy ra cũng dã phần nào ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến các hoạt động của Ngân hàng, do sức mua của đồng tiền Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn ngắn đã gây khó khăn đối với các ngân hàng trong nước nói chung và ngân hàng Sacombank nói riêng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi.
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank qua hai năm 2008-2009
Hệ số lãi gộp
Từ bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh, với công thức:
Hệ số lãi gộp
=
Lãi gộp
Doanh thu thuần
Ta tính toán ra được bảng số liệu sau:
Bảng 1: Hệ số lãi gộp
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
%
Lãi gộp
Triệu đồng
1.109.928
2.150.451
1.040.523
93,75
Doanh thu thuần
Triệu đồng
7.161.082
7.214.371
53.289
0,74
Hệ số lãi gộp
%
15,50
29,81
Ta thấy bảng kết quả qua hai năm liền của ngân hàng có hệ số lãi gộp tăng. Năm 2008 chỉ số này là 15,50%, có nghĩa là trong 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 15,50 đồng lợi nhuận, sang năm 2009 tăng lên là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo được 29,81 đồng lợi nhuận.
Cả doanh thu và lãi gộp của ngân hàng đều tăng. Cụ thể doanh thu thuần năm 2009 tăng 53.289 triệu đồng với số tương đối là 0,74% so với năm 2008, lãi gộp năm 2009 tăng 1.040.523 triệu đồng với số tương đối là 93,75% gần gấp đôi so với năm 2008, và tốc độ tăng của nó cao hơn tốc độ tăng của doanh thu rất nhiều 14,31% nên đã làm tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ở năm 2009.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q là hệ số lãi gộp
Q là hệ số lãi gộp năm 2009
Q là hệ số lãi gộp năm 2008
Gọi a là lãi gộp
a là lãi gộp năm 2009
a là lãi gộp năm 2008
Gọi b là doanh thu
b là doanh thu năm 2009
b là doanh thu năm 2008
Ta có : Q= = 29,81%
Q== 15,50%
∆Q = Q- Q = 29,81%-15,50% = 14,31%
Vậy hệ số lãi gộp năm 2009 của công ty so với năm 2008 tăng 14.31
* Các nhân tố ảnh hưởng hệ số lãi gộp
- Ảnh hưởng bởi lãi gộp
∆a = - = - = 30,03%-15,50% = 14,53%
Vậy do lãi gộp năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 1.040.523 triệu đồng (93,75%) làm cho hệ số lãi gộp năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 15,5%
- Ảnh hưởng bởi doanh thu
∆b = - = - = 29,81% - 30,03% = -0,22%
Vậy do doanh thu năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 53.289 triệu đồng (0,74 %) làm cho hệ số lãi gộp của công ty giảm 0,22%.
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lãi gộp
- Các nhân tố làm tăng hệ số lãi gộp: 14,53%
+ Lãi gộp: 14,53%
- Các nhân tố làm giảm hệ số lãi gộp: 0,22%
14,53%-0,22%=14,31%
+ Doanh thu: 0,22%
TỔNG CỘNG đúng bằng đối tượng phân tích
Tóm lại, hệ số lãi gộp năm 2009 so với năm 2008 tăng là do tốc độ tăng lãi gộp của năm 2009 so với năm 2008 (93,75%) nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu năm 2009 so với năm 2008 (0,74 %). Điều này là rất tốt vì công ty đã kiểm soát tốt giá thành làm tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Hệ số lãi ròng (ROS)
Lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của bất cứ đơn vị kinh doanh nào và ngân hàng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích hệ số lãi ròng của ngân hàng thực chất là để có một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động để các nhà quản tri ngân hàng có thể dưa ra các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận.
Từ công thức:
Tỷ suất doanh lợi
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (phụ lục) ta có bảng sau:
Bảng 2: Tỷ suất doanh lợi (Profit Margin) trong năm 2008, 2009
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
%
Lợi nhuận sau thuế
954.755
1.675.088
+720.333
75,45
Doanh thu thuần
7.161.082
7.214.371
+53.289
0,74
ROS
13,33
23,22
Qua bảng ta thấy năm 2008 cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được 13,33 đồng lợi nhuận, và năm 2009 cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được 10,89 đồng lợi nhuận cho Ngân hàng.
* Nhận xét:
Nhìn vào tỉ suất sinh lời của Sacombank thấy ngân hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu rất cao. ROS của năm sau cao hơn ROS năm trước đến 9,89%, việc tăng đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế năm sau tăng so với năm trước nhiều 720.333 triệu đồng, tương đương với số tương đối là 75,45%.
- Doanh thu thuần năm sau tăng so với năm trước, với một khoảng 53.289 triệu đồng, tương đương với số tương đối là 0,74%.
Do đó, có thể kết luận hoạt động kinh doanh của Sacombank là đang rất tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (75,45 % < 0,74%) điều đó chứng tỏ các khoản chi phí của ngân hàng đã giảm đáng kể.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q là hệ số lãi ròng
Q là hệ số lãi ròng năm 2009
Q là hệ số lãi ròng năm 2008
Gọi a là lãi ròng
a là lợi nhuận sau thuế năm 2009
a là lợi nhuận sau thuế năm 2008
Gọi b là doanh thu
b là doanh thu thuần năm 2009
b là doanh thu thuần năm 2008
Ta có: Q= = 23,22 %
Q = = 13,33 %
∆Q = Q- Q = 23,22 %-13,33 %= 9,89 %
Vậy hệ số lãi ròng năm 2009 của công ty so với năm 2008 tăng 9,89 %.
* Các nhân tố ảnh hưởng lãi ròng
- Ảnh hưởng bởi lợi nhuận sau thuế
∆a = - = - = 23,39 % – 13,33% = 10,06 %
Vậy do lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 720.333 triệu đồng (75,45 %) làm cho hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 10,06 %.
- Ảnh hưởng bởi doanh thu thuần
∆b = - = - = 23,22 % - 23,39% = - 0,17%
Vậy do doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 53.289 triệu đồng (0,74%) làm cho hệ số lãi ròng của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 17%
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lãi ròng
- Các nhân tố làm tăng hệ số lãi ròng: 10,06 %
+ Lãi ròng: 10,06 %
- Các nhân tố làm giảm hệ số lãi ròng: 0,17%
10,06 % - 0,17% = 9,89%
+ Doanh thu: 0,17%
TỔNG CỘNG
đúng bằng đối tượng phân tích
Tóm lại, hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng nhanh (9,89%) là do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 (75,45%) cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 (0,74%). Qua đó cho thấy công ty đã kiểm soát tốt các chi phí như chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệpv.v.làm hệ số lãi ròng tăng nhanh.
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Từ công thức:
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
=
Lãi ròng
Tổng tài sản
Ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 3: Suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
%
Lợi nhuận sau thuế
954.755
1.675.088
720.333
75,45
Tổng tài sản
68.438.569
104.060.455
35.621.886
52,05
ROA
1,40
1,61
Ta thấy bảng kết quả qua hai năm liền của ngân hàng có suất sinh lời của tài sản. Năm 2008 chỉ số này là 1,40%, có nghĩa là trong 100 đồng tài sản tạo ra được 1,40 đồng lợi nhuận, sang năm 2009 tăng lên là cứ 100 đồng tài sản thì tạo được 1,61 đồng lợi nhuận.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tinh tế thế giới năm 2008, nên Sacombank đạt được kết quả khá khiêm tốn.
Tuy nhiên, bước sang năm 2009 thì tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng được cải thiện hơn. So với thời điểm đầu năm, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng có bước tăng trưởng mặc dù tình hình kinh tế vẫn đang khó khăn, lợi nhuận sau thuế lũy kế đạt 1.675.088 tỷ đồng tăng 75,4 % so với lợi nhuận năm 2008. trong khi đó tổng tài sản cũng tăng 52%, đẩy ROA năm 2009 tăng 0,21% so với năm 2008.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q là suất sinh lời của tài sản
Q là suất sinh lời của tài sản năm 2009
Q là suất sinh lời của tài sản năm 2008
Gọi a là lợi nhuận sau thuế
a là lợi nhuận sau thuế năm 2009
a là lợi nhuận sau thuế năm 2008
Gọi b là tổng tài sản
b là tổng tài sản năm 2009
b là tổng tài sản năm 2008
Ta có : Q = = 1,61 %
Q = = 1,40 %
∆Q = Q- Q = 1,61 % - 1,40 % = 0,21 %
Vậy suất sinh lời của tài sản năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 0,21%
* Các nhân tố ảnh hưởng suất sinh lời của tài sản
- Ảnh hưởng bởi lợi nhuận sau thuế
∆a = - = - = 2,45 % – 1,40 % = 1,05 %
Vậy do lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 720.333 triệu đồng (75,45 %) làm cho hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 1,05 %.
- Ảnh hưởng bởi tổng tài sản
∆b = - = - = 1,61 % - 2,45 % = - 0,84 %
Vậy do tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 35.621.886 triệu đồng (52,05%) làm cho hệ số lãi ròng của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,84 %
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lãi ròng
- Các nhân tố làm tăng hệ số lãi ròng: 1,05 %
+ Lãi ròng: 1,05 %
- Các nhân tố làm giảm hệ số lãi ròng: 0,84 %
1,05 % - 0,84% = 0,21 %
+ Doanh thu: 0,84 %
TỔNG CỘNG
đúng bằng đối tượng phân tích
Tóm lại, hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng nhanh (0,21%) là do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 (75,45 %) cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 (52,05 %). Chỉ số này cũng khá cao cho thấy sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản của công ty rất hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Từ bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh, với công thức:
ROE =
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
Ta tính toán ra được bảng số liệu sau:
Bảng 4: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
%
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
954.755
1.675.088
+720.333
75
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
7.758.625
10.552.973
+2.794.348
36
ROE
%
12,31
15,87
3,56
Ta thấy bảng kết quả qua hai năm liền của ngân hàng có chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu tăng. Năm 2008 chỉ số này là 12,31%, có nghĩa là trong 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 12,31 đồng lợi nhuận, sang năm 2009 tăng lên là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo được 15,87 đồng lợi nhuận.
Cả vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đều tăng. Cụ thể vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng 2.794.348 triệu đồng với số tương đối là 36% so với năm 2008, lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 720.333 triệu đồng với số tương đối là 75% so với năm 2008, và tốc độ tăng của nó cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu rất nhiều nên đã làm tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ở năm 2009.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Q là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2009
Q là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2008
Gọi a là lợi nhuận sau thuế
a là lợi nhuận sau thuế năm 2009
a là lợi nhuận sau thuế năm 2008
Gọi b là vốn chủ sỡ hữu
b là vốn chủ sỡ hữu năm 2009
b là vốn chủ sỡ hữu năm 2008
Ta có : Q = = 15,87 %
Q = = 12,31 %
∆Q = Q- Q = 15,87 % - 12,31 % = 3,56 %
Vậy suất sinh lời của tài sản năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 3,56 %
* Các nhân tố ảnh hưởng suất sinh lời của tài sản
- Ảnh hưởng bởi lợi nhuận sau thuế
∆a = - = - = 21,59 % – 12,31 % = 9,28 %
Vậy do lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 720.333 triệu đồng (75,45 %) làm cho hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 9,28 %.
- Ảnh hưởng bởi vốn chủ sở hữu
∆b = - = - = 15,87 % - 21,59 % = - 5,72 %
Vậy do tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 2.794.348 triệu đồng (36 %) làm cho hệ số lãi ròng của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 5,72 %
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lãi ròng
- Các nhân tố làm tăng hệ số lãi ròng: 9,28 %
+ Lãi ròng: 9,28 %
- Các nhân tố làm giảm hệ số lãi ròng: 5,72 %
+ Doanh thu: 5,72 %
9,28 % - 5,72 % = 3,56 %
TỔNG CỘNG đúng bằng đối tượng phân tích
Tóm lại, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2009 so với năm 2008 tăng là do hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 tăng (75%) và đòn bẩy tài chính tăng (36 %). ROE của công ty khá tốt cần phát huy.
Phân tích bằng sơ đồ DuPont
ROE
19,229%
Tổng TSCĐ
2.480.553
Tổng chi phí
4.840.394
Lợi nhuận ròng
1.675.088
Doanh thu
7.214.371
Tổng tài sản bình quân: 86.249.512
Doanh thu
7.214.371
Doanh thu
7.214.371
Vòng quay tổng TS
0,084
ROS
23,22%
Tổng TS/VCSH
8,173
ROA
1,61%
Tổng TSLĐ
97.386.391
Nhân
Nhân
Chia
Chia
Cộng
Trừ
Phân tích tình hình tài chính công ty bằng sơ đồ Dupont để đánh giá ảnh hưởng của từng bộ phận lên ROE, để thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty, trên cơ sở đó đề ra quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
ROA = ROS x vòng quay tổng tài sản
= 23,22% x 0,084
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
ROA = x
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
1.675.088 7.214.371
= x
7.214.371 (68.438.569 + 10.o60.455)/2
ROE = ROA x Hệ số vốn chủ sở hữu
= 1,61% x 8,173
Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân
ROE = x
Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu
1.675.088 (68.438.569 + 10.o60.455)/2
= x
(68.438.569 + 10.o60.455)/2 10.552.973
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
ROE = x x
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu
1.675.088 7.214.371 (68.438.569 + 10.o60.455)/2
= x x
7.214.371 (68.438.569 + 10.o60.455)/2 10.552.973
Chương 4MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK
Với kết quả phân tích như trên, ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính Sacombank tuy ban đầu còn khó khăn. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt tồn tại cần được xem xét. Do đó, để nhằm góp phần cải thiện tình hình kinh doanh cũng như hoạt động tài chính, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh cũng như để có thể đạt được mục tiêu lợi nhuận trong năm 2010 là 2.600 tỷ đồng mà Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Sacombank đã đặt ra, nhóm chúng tôi xin có một đề xuất như sau:
Cơ cấu lại nguồn thu đóng góp vào tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Trong đó, chú trọng nhiều hơn đến việc gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tài chính bán lẻ. Khi hoạt động dịch vụ từ sàn vàng trực thuộc sẽ chấm dứt vào cuối tháng 3/2010. Nguồn thu từ phí và lãi suất cho vay đối với nhà đầu tư kinh doanh vàng cũng như việc kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài sẽ không còn đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng, trong khi đây là nguồn thu lớn của Sacombank. Do đó Sacombank cần có sự chuyển dịch nhiều hơn sang các hoạt động phi tín dụng; hoặc nguồn lợi nhuận của các ngân hàng có thể dồi dào hơn nhờ sự phát triển tốt hơn của thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó ngân hàng cần có thêm nhiều biện pháp marketing, quảng bá để thu hút khách hàng.
Tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh, củng cố và mở rộng thị trường hoạt động, đảm bảo hiệu quả an toàn nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để thích ứng trong quá trình hội nhập. Xây dựng và củng cố để trở thành một ngân hàng thương mại mạnh về mọi mặt.
Cần có biện pháp khai thác hết khả năng tiềm tàng trong công ty nhằm đạt mức lợi nhuận hợp lý và cao nhất. Đảm bảo đủ chi phí tiền lương và thu nhập đối với cán bộ nhân viên; thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Giảm các khoản chi phí ngoài chi phí hoạt động, chi phí quản lý…
Đa dạng hóa danh mục đầu tư vào các tài sản có thể dễ dàng bán khi cần và có tính thanh khoản cao thì có thể sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn so với công ty thường khác, công tác tiếp thị quảng cáo cho sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng.
Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, tái cơ cấu lại hoạt động nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với yêu cầu hội nhập đang là một nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, việc tái cơ cấu lại nợ, từng bước lành mạnh hoá khả năng tài chính đang là một yêu cầu bức thiết để các tổ chức tín dụng – ngân hàng khẳng định vị thế của mình trên thương trường, đáp ứng nhu cầu lành mạnh hoá thị trường tài chính - tiền tệ nước nhà. Đặc biệt trong đó hoạt động tín dụng không ngừng được phát triển cả về qui mô và chất chất lượng.
Sacombank cần chuyển từ qui trình quản lý rủi ro phi tập trung sang mô hình quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện hơn với các qui trình và thủ tục thống nhất. Triển khai xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế với các bộ phận cấu thành:
Một mô hình tổ chức quản trị rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng quản trị, các ủy ban, Ban lãnh đạo Ngân hàng. Cơ chế báo cáo độc lập với cơ cấu tổ chức kinh doanh;
Các chính sách, qui trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp ngân hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất;
Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin quản trị rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro;
Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Sacombank cũng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ hoạt động tín dụng như phát triển công nghệ thông tin; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác marketing và chăm sóc khách hàng; xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong toàn hệ thống cho tất cả các mặt nghiệp vụ của ngân hàng. Tin tưởng rằng, những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và có hiệu quả của Sacombank.
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Tình hình kinh tế năm 2010 đã ổn định,khủng hoảng dần đi qua, nên hoạt động của ngành ngân hàng đã tốt hơn so với 2 năm qua. Qua phân tích ta thấy nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đều tăng trên 50%. Điều này đã chứng tỏ hiệu quả sử đụng vốn của Ngân hàng ngày càng lớn, Ngân hàng ngày càng chủ động về vốn mặc dù trong giai đoạn này vẫn còn nhiều thiếu hụt. Với sự tăng liên tục của nhóm chỉ tiêu tin chắc trong tương lai hoạt động của ngân hàng có nhiều chuyển biến tốt. Trên cơ sở này ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể nhằm giữ vững và phát huy hiệu quả sẵn có thì hiệu quả hoạt động đạt mức cao trong tương lai
Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng năm 2010 cũng là mối lo không thua kém. Bởi tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng trong năm tới không còn được hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ lãi suất, kích cầu. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh trên thị trường tài chính tăng lên khi các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài đã và đang đẩy mạnh chiến lược phát triển tại Việt Nam. Đây là lực lượng sẽ tạo nên tính cạnh tranh mạnh trong ngành ngân hàng trong những năm tới và điều này đòi hỏi các NHTM trong nước phải nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cả về tài chính, quy mô hoạt động và chất lượng sản phẩm dịch vụ. Việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng là không dễ dàng, chi phí huy động vốn nhiều khả năng sẽ gia tăng.
KIẾN NGHỊ
Qua quá trình tìm hiểu tình hình lợi nhuận và các chỉ chiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank, để lợi nhuận năm 2010 có sự tăng trưởng Sacombank cần đưa ra chỉ tiêu huy động vốn từ dân cư phải tăng thêm, còn dư nợ tín dụng sẽ không vượt xa mức tăng trưởng của năm 2009. Với chỉ tiêu lợi nhuận đưa ra cho năm 2010 chắc chắn sẽ có áp lực, đặc biệt là khi thị trường còn những khó khăn nhất định, khi chênh lệch lãi suất huy động và cho vay ngày càng thu hẹp và nguồn vốn huy động về cũng ngày một khó khăn hơn. Nhóm tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân như sau:
Ngân hàng Sacombank cần được tạo môi tường làm việc thân thiện và an toàn, tạo sự đoàn kết nhất trí trong tập thể cán bộ công nhân viên, làm cho mục tiêu phấn đấu của họ thống nhất với mục tiêu kinh doanh. Quan tâm đến đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho nhân viên. Giữ vững chất lượng, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của NH. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Áp dụng phương thức kinh doanh thuận tiện nhất cho khách hàng. Nâng cao lợi nhuận của NH bằng cách giảm các chi phí. Khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất lao động thông qua hình thức trả lương, khen thưởng hợp lý. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhất các chi phí.
Ban lãnh đạo Thành phố cần quan tâm hỗ trợ, thường xuyên gặp gỡ, tổ chức lấy ý kiến, giải quyết những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo Thành phố cần tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo nâng cao năng lực lãnh đạo và phổ biến kiến thức pháp luật, cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy sự phát triển công nghiệp trong vùng, đặc biệt là Thành phố Cần Thơ.
Cần có chính sách khuyến khích công tác nghiên cứu khoa học phục vụ sự phát triển chung của đất nước.
PHẦN PHỤ LỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2008 VÀ 2009
MẪU SỐ B 02/TCTD - HN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT
Tại ngày 31 tháng 12
Ghi chú
2008
2007
Triệu đồng
Triệu đồng
A
TÀI SẢN
I
Tiền mặt và kim loại quý
3
8.458.614
3.335.063
II
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
4
3.224.539
3.878.785
III
Tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng khác
5
7.047.583
4.656.456
IV
Chứng khoán kinh doanh
1
Chứng khoán kinh doanh
6
475.278
4.155.081
2
Trừ: dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
6
(105.173)
(13.012)
V
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác
7
6.928
4.911
VI
Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng
1
Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng
8
35.008.871
35.378.147
2
Trừ: Dự phòng rủi ro cho vay và cho thuê tài chính khách hàng
9
(251.752)
(177.573)
VII
Chứng khoán đầu tư
1
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
10.1
8.193.626
7.249.397
2
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
10.2
915.090
1.927.916
3
Trừ: Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
10.1
(139.142)
(3.512)
VIII
Góp vốn, đầu tư dài hạn
2
Vốn góp liên doanh
11
74.803
130.630
3
Đầu tư vào công ty liên kết
11
61.021
80.652
4
Đầu tư dài hạn khác
12
1.168.632
1.284.326
5
Trừ: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
12
(50.195)
-
IX
Tài sản cố định
1
Tài sản cố định hữu hình
13
912.282
590.400
2
Tài sản cố định thuê tài chính
15
23.709
22.831
3
Tài sản cố định vô hình
14
760.297
406.582
XI
Tài sản khác
16
2.653.558
1.665.795
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
──────────
68.438.569
═════════
──────────
64.572.875
═════════
MẪU SỐ B 02/TCTD - HN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT
(Tiếp theo)
Tại ngày 31 tháng 12
Ghi chú
2008
2007
Triệu đồng
Triệu đồng
B
NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
I
Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
17
52.161
750.177
II
Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác
18
4.488.354
4.508.977
III
Tiền gửi của khách hàng
19
46.128.820
44.231.944
V
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay các tổ chức tín dụng chịu rủi ro
20
1.014.462
1.003.293
VI
Chứng chỉ tiền gửi và phát hành trái phiếu
21
7.659.063
5.197.380
VII
Các khoản nợ khác
22
1.337.085
1.531.445
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
─────────
60.679.945
─────────
─────────
57.223.216
─────────
VIII
VỐN VÀ CÁC QUỸ
Vốn và các quỹ của chủ sở hữu Ngân hàng mẹ
1
Vốn
23
5.977.578
5.662.485
2
Các quỹ dự trữ
24
796.706
452.645
5
Lợi nhuận chưa phân phối
24
984.340
1.234.529
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
────────
7.758.624
────────
────────
7.349.659
────────
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
─────────
68.438.569
═════════
─────────
64.572.875
═════════
CÁC CAM KẾT VÀ NỢ TIỀM TÀNG
42
11.580.910
═════════
9.533.232
════════
──────────── ────────────── ─────────────
Nguyễn Viết An Lê Hùng Cường Trần Xuân Huy
Lập bảng Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
Ngày 6 tháng 3 năm 2009
MẪU SỐ B 03/TCTD - HN
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT
Năm kết thúc ngày 31 tháng 12
Ghi chú
2008
2007
Triệu đồng
Triệu đồng
1
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
26
7.161.082
3.383.002
2
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
27
(6.014.414)
(2.231.130)
I
Thu nhập lãi thuần
────────
1.146.668
────────
1.151.872
3
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
28
672.016
291.083
4
Chi phí hoạt động dịch vụ
29
(109.667)
(97.685)
II
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
───────
562.349
───────
193.398
III
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
30
510.041
100.815
IV
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
32
86.856
599.873
V
(Lỗ)/lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
33
(88.253)
208.599
5
Thu nhập từ hoạt động khác
36
126.711
6.050
6
Chi phí hoạt động khác
36
(10.502)
(2.514)
VI
Lãi thuần từ hoạt động khác
───────
116.209
─────
3.536
VII
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần và thu nhập cổ tức
34
120.089
183.490
VIII
Chi phí quản lý chung
35
(1.269.935)
(741.225)
IX
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
────────
1.184.024
────────
1.700.358
X
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
9, 22.1
(74.097)
(118.387)
XI
Tổng lợi nhuận trước thuế
────────
1.109.927
────────
1.581.971
7
Chi phí thuế TNDN hiện hành
38
(155.174)
(184.074)
8
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
38
-
-
XII
Chi phí thuế TNDN
───────
(155.174)
───────
(184.074)
XIII
Lợi nhuận sau thuế
───────
954.753
═══════
────────
1.397.897
════════
Lãi trên cổ phiếu qui cho các cổ đông của Ngân hàng mẹ
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu
25
VND/share
1.869
VND/share
2.732
──────────── ────────────── ─────────────
Nguyễn Viết An Lê Hùng Cường Trần Xuân Huy
Lập bảng Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyen_de_PTHDKD_Sacombank_New_3_41.doc
- Bao_cao_PTHDKD_Sacombank_3_4_hoan_chinh.ppt