Qua hai phần lý luận và thực tiễn cho thấy phân tích tình hình tài chính
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu,
chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế.
Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao
động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế
toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty XNK thiết bị điện ảnh -truyền hình
đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động
tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn
tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương hướng chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
107 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị điện ảnh -Truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SCĐ Suất hao phí
của TSCĐ = Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
82
VCĐ = VCĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lợi
của VCĐ
= VCĐ bình quân
Bảng15: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ. Đơn vị VNĐ
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002
Mức chênh lệch Tỷ lệ
1- Doanh thu thuần 11.685.393 13.384.860.437 1.699.466.794 14,55
2- Lợi nhuận trước thuế -117.587.364 68.728.424 186.315.788 -158,50
3- VCĐ bình quân 4.742.191.668 4.421.386.071 -320.805.597 11,14
4- Nguyên giá TSCĐ
bình quân
14.336.906.873 14.382.663.762 45.756.889 0,32
5- Sức sản xuất của
TSCĐ(1/4)
0,815 0,930 0,115 14,11
6- Sức sinh lợi của
TSCĐ(2/4)
-0,0082 0,0048 0,013
7- Suất hao phí
TSCĐ(4/1)
hoặc (4/2)
1,230 1,074 -0,156
8- Hiệu suất sử dụng
VCĐ(1/3)
2,46 3,03 0,57
9- Tỷ suất lợi nhuận
trên
VCĐ(2/3)
-0,025 0,016 0,041
Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể nhận xét như sau:
- Nhìn vào chỉ tiêu (5) trong bảng ta thấy sức sản xuất của TSCĐ tăng
lên từ 0,815 đến 0,930, có nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ
sử dụng trong kỳ đem lại 0,93 đồng doanh thu thuần. Như vậy 1 đồng nguyên
giá bình quân TSCĐ năm 2002 tạo ra nhiều hơn 1 đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ năm 2001 là 0,115 đồng doanh thu thuần chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ của Công ty là tương đối tốt.
- Chỉ tiêu (6) trong bảng phân tích cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ
năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 0,013. Năm 2001, cứ 1 đồng nguyên
giá bình quân TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra
0,0082 đồng lợi nhuận trước thuế nhưng năm 2001 lợi nhuận trước thuế âm
cho nên chỉ tiêu này không được đánh giá. Sang năm 2002, cứ 1 đồng nguyên
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
83
giá bình quân TSCĐ đã tạo ra 0,0048 đồng lợi nhuận trước thuế. Điều này
cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ là có chiều hướng tốt.
- Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản
xuất của TSCĐ. Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả
hơn, vì năm 2001 để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần phải cần đến 1,23
đồng hao phí TSCĐ thì sang năm 2002 chỉ cần đến 1,074 đồng, giảm so với
năm 2001 được 0,156 đồng.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2002 tăng lên rõ rệt và cao hơn
năm 2001 là 0,57 đồng. Chỉ tiêu này tăng được đánh giá là tốt vì Công ty đã
tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng lợi nhuận dẫn đến hiệu suất sử dụng
TSCĐ được nâng cao.
Như vậy, Công ty đã không những tiết kiệm được VCĐ mà còn nâng cao
được hiệu quả sử dụng VCĐ. Tổng hợp các chỉ tiêu trên có thể khẳng định
hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty là rất tốt và được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên VCĐ đã tăng lên vào cuối kỳ.
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ:
Nguồn VLĐ của Công ty được dùng để đảm bảo cho TSLĐ, là yếu tố
quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công
ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta cần xem xét
các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần Sức sản xuất
của VLĐ = VLĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi
của VLĐ
=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần Số vòng quay
của VLĐ
=
VLĐ bình quân
Thời gian kỳ phân tích (360 ngày) Thời gian của 1
vòng quay
của VLĐ
= Số vòng quay của VLĐ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
84
VLĐ bình quân Hệ số đảm
nhiệm
VLĐ
= Tổng doanh thu thuần
Dựa vào BCĐKT và BCKQKD năm 2001 và năm 2002 của Công ty ta lập
bảng phân tích sau:
Bảng 16: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ: Đơn vị VNĐ
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Mức chênh
lệch Tỷ lệ
1- Doanh thu
thuần 11.685.393
13.384.860.43
7
1.699.466.79
4 14,55
2- Lợi nhuận
trước thuế -117.587.364 68.728.424 186.315.788 -158,50
3- VLĐ bình quân 12.015.912.875 12.818.533.768 802.620.893 6,68
4- Sức sản xuất
của TSLĐ (1/3) 0,973 1,044 0,071 7,29
5- Sức sinh lợi
của TSLĐ
(2/3)
-0,0098 0,0054 0,0152 -155,10
6- Số vòng quay
VLĐ 0,973 1,044 0,071 7,29
7- Thời gian của 1
vòng luân chuyển 369,98 344,82 -25,16 -6,8
8- Hệ số đảm
nhiệm VLĐ 1,03 0,96 -0,07 -6,79
Từ bảng phân tích trên cho thấy:
Sức sản xuất của VLĐ năm 2002 tăng 0,071 so với năm 2001, điều đó
cho thấy 1 đồng VLĐ năm 2002 đem lại 1,044 đồng doanh thu thuần tăng
0,071 đồng so với năm 2001 đem lại 0,973 đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của VLĐ năm 2002 cũng tăng lên 0,0054 so với năm 2001
tương đương tăng 1,52%.
Chỉ tiêu số vòng quay của VLĐ (hệ số luân chuyển của VLĐ) đã tăng lên
0,071 vòng (= 1,044- 0,973). Nguyên nhân tăng lên là do năm 2002 Công ty
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
85
đã có những biện pháp tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ do đó giảm
được thời gian của một vòng thu hồi nợ từ 370 ngày xuống còn 344 ngày,
giảm được 25 ngày/ 1 vòng luân chuyển.
Nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay VLĐ là hệ số đảm nhiệm VLĐ. Hệ số
này càng giảm thì càng tốt cho Công ty. Thực tế năm 2002 để có 1 đồng
doanh thu thuần chỉ cần 0,96 đồmg VLĐ nhưng năm 2001 để có 1 đồng
doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 1,03 đồng VLĐ. Như vậy năm 2002 chỉ
tiêu này đã giảm 0,07 so với năm 2001.
Qua việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ trên ta có thể kết luận rằng tình
hình sử dụng VLĐ của Công ty là tương đối tốt, Công ty một mặt sử dụng có
hiệu quả nguồn VLĐ, mặt khác hiệu quả kinh doanh vẫn cao thể hiện tình
hình tài chính của Công ty tương đối tốt và sáng sủa, hầu hết các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả đều tăng lên. Để sự đánh giá trên chính xác hơn ta cần đi
sâu vào phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng như tình hình mua hàng hoá,
dự trữ và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ
làm giảm nhu cầu về vốn, cụ thể là với một tốc độ vốn không tăng nếu Công
ty tăng tốc độ luân chuyển có thể làm tăng doanh số hoạt động dẫn đến lợi
nhuận tăng. Thật vậy, từ công thức hệ số luân chuyển của VLĐ ta suy ra:
Tổng doanh
thu thuần
VLĐ
bình quân *
Số vòng quay
của
VLĐ
Khi tốc độ luân chuyển không đổi:
Số doanh thu thuần VLĐ Số vòng quay Số vòng quay
mất khi tốc độ = bình * VLĐ kỳ - VLĐ kỳ
luân chuyển tăng quân phân tích gốc
= 12.015.912.875 * (1,044- 0,973) = 853.129.814
VNĐ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
86
Như vậy , tốc độ luân chuyển của VLĐ năm 2002 tăng là do doanh thu
thuần tăng 853.129.814 VNĐ. Đây là sự cố gắng của Công ty trong việc giảm
tối thiểu chi phí và do mở rộng quy mô hoat động kinh doanh nhằm mục đích
tăng lợi nhuận. Việc giảm xuống của 1 vòng quay của VLĐ hay việc tăng tốc
độ luân chuyển của VLĐ năm 2002 đã làm tiết kiệm một số VLĐ là:
DTT
N
= T
*
(To –T1)
Trong đó:
N: là số VLĐ tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển.
DTT: là Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích
T: là thời gian kỳ phân tích
To: là thời gian một vòng luân chuyển kỳ gốc
T1: là thời gian luân chuyển kỳ phân tích
13.384.860.437
= 360
*
(344,82 – 369,98)
=
-9.354.431.244 VNĐ
Do đó, so với năm 2001, số VLĐ đã tiết kiệm được 9.354.431.244 VNĐ.
Như vậy, xét về hiệu qua sử dụng vốn trên phương diện sinh lợi của vốn thì
tăng rất lớn so với năm 2001 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là
tương đối tốt, do đó mức tăng của VLĐ bình quân là hợp lý. Mặc dù doanh
thu thuần tăng nhưng vẫn tiết kiệm được VLĐ chứng tỏ tình hình kinh doanh
của Công ty là khá tốt.
2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn:
Phân tích khả năng sinh lợi của vốn thực chất là xem xét hiệu quả sử dụng
vốn dưới góc độ sinh lời của vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Tổng lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lơi
nhuận theo vốn
kinh doanh
= VKD bình quân
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
87
-117.587.364
Năm 2001 =
16.758.104.543
= - 0,007
68.728.424
Năm 2002 =
17.239.919.839
= 0,004
Tỷ suất này đã được phân tích ở phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty. Nếu VKD bình quân trong công thức trên được thay bằng
Vốn chủ sở hữu, ta có:
Tổng lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi
nhuận theo vốn
Chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
-117.587.364 Năm 2001 = 8.478.065.777 = - 0,014
68.728.424 Năm 2002 = 8.479.114.378 = 0,008
Từ kết quả tính toán trên cho thấy khả năng sinh lợi của vốn Chủ sở hữu
năm 2002 tăng lên so với năm 2001. Nếu như 1 đồng vốn Chủ sở hữu của
Công ty năm 2001 không đem lại lãi mà lỗ 0,014 đồng thì sang năm 2002 đẫ
tạo ra được 0,008 đồng tương đương tăng 0,022 đồng. Sự tăng lên về giá trị
của chỉ tiêu này tuy còn nhỏ nhưng đã chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng rất lớn của
Công ty trong quá trình kinh doanh., làm tăng khả năng sinh lời của vốn Chủ
sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Từ công thức tính mức doanh lợi theo vốn Chủ sở hữu và mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng, ta có:
Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi
nhuận theo vốn
Chủ sở hữu
= Vốn chủ sở hữu
* Doanh thu thuần
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
88
=
Hệ số quay
của vốn
Chủ sở
hữu
*
Hệ số doanh
lợi doanh
thu thuần
11.685.393.643 -117.587.364
Năm 2001 = 8.487.065.777 * 11.685.393.643
= 1,377 * (-0,01) = - 0,014
13.384.860.437 68.728.424
Năm 2002 = 8.479.114.378 * 13.384.860.437
= 1,578 * 0,051 = 0,008
Như vậy, hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh quay
được 1,578 vòng tăng so với năm 2001 là 0,201 vòng (= 1,578 – 1,377)
chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
Còn hệ số doanh lợi của doanh thu thuần năm 2002 cho biết với 1 đồng
doanh thu thuần đem lại 0,008 đồng lợi nhuận trước thuế. So với năm 2001,
chỉ tiêu này tăng 0,018 chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn trong quá trình
kinh doanh tăng lên. Điều này do ảnh hưởng của hai nhân tố:
* Do hệ số quay vồng của vốn Chủ sở hữu thay đổi:
( 1,578 –1,377) * 0,01 = 0,00201
* Do hệ số doanh lợi doanh thu thuần thay đổi:
(0,008 – (- 0,01)) * 1,578 = 0,0284
Tình hình trên cho thấy do hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu tăng lên
làm tăng khả năng sinh lợi là 0,00201 đồng và lợi nhuận tính trên 1 đồng doanh thu
thuần tăng làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 0,0284 đồng. Tổng
hợp ảnh hưởng của các nhân tố có thể kết luận rằng khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu ngày càng tăng , tuy nhiên chưa phải là cao.
Qua việc phân tích một loạt các chỉ tiêu trên có thể nói rằng mặc dù trước nhiều
khó khăn về vốn Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình đã vượt qua được
các khó khăn đó để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
89
Phần III
Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài
chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty xnk thiết bị điện ảnh - truyền hình.
---------------&---------------
I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty:
Hơn 25 năm kể từ khi thành lập, Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền
hình đã trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong quá trình tồn
tại và phát triển. Trước những khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường tiêu
thụ sản phẩm nhưng nhờ những chính sách đổi mới của Ban lãnh đạo Công
ty, nhờ quyết tâm đưa Công ty phát triển cao hơn nữa bằng nhiều khả năng và
biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển ổn định cùng với các Công ty
khác trên cả nước cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được
ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty là yêu cầu mang tính thường
xuyên và là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban lãnh
đạo Công ty, các tổ chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các đối
tượng khác. Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên
cơ sở hệ thống báo cáo tài chính kế toán năm 2001 và năm 2002 với tư cách
là một sinh viên chuyên ngành Tài chính, cá nhân em có một số đánh giá về
tình hình tài chính của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình như sau:
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Công ty làm ăn có lãi. Năm 2001,
Công ty đã bị lỗ 117.587.364 VNĐ, nhờ những nỗ lực cố gắng của Công ty
và nhờ chính sách ưu đãi cả nhà nước, năm 2002 Công ty dần hồi phục và ổn
định trở lại nâng mức lợi nhuận trước thuế lên 68.728.424 VNĐ. Công ty
luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và tìm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
90
mọi biện pháp khắc phục khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn
định và khả quan hơn. Thực tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương
đối lành mạnh và có nhiều triển vọng khả quan trong tương lai. Xu hướng
tích cực này càng góp phần làm cho Công ty có tro đứng vững trong cạnh
tranh và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống
để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng
lợi nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói
chung năm 2002 tăng lên 10,68% so với năm trước. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản
và nguồn vốn chưa thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của Công ty. Nhìn vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các
khoản mục tài sản và nguồn vốn vẫn chưa có sự phân bố hợp lý: Về phần tài
sản của Công ty chỉ có TSCĐ hữu hình mà không có các tài sản khác, các
khoản ĐTDH và các khoản chi phí XDCB không có. Giá trị TSCĐ năm 2002
giảm so với năm 2001 do mức khấu hao khá lớn. Công ty bị thiếu vốn để đầu
tư trang bị cho TSCĐ, trong khi quy mô tài sản nói chung tăng 10,68%
nhưng chủ yếu là do TSLĐ và ĐTNH tăng, còn nguyên giá TSCĐ do mua
sắm cũng tăng nhưng rất ít.. Bản thân TSLĐ của Công ty cũng có những
điểm đáng chú ý sau:
+ Vốn bằng tiền năm 2002 giảm so với năm 2001 được đánh giá là chưa
tốt vì nó chưa đáp ứng được khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh
toán nhanh của Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân hàng chiếm
chủ yếu do việc thanh toán trong hoạt động kinh doanh chủ yếu được thực
hiện thông qua chuyển khoản, séc.... Khoản tiền gửi Ngân hàng trong mục
vốn bằng tiền cũng giảm so với năm trước.
+ Hàng tồn kho tăng đáp ứng được nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và
khâu tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên, sang năm tới Công ty có thể giảm vốn
dự trữ cho các loại sản phẩm theo định mức dự trữ đã được nghiên cứu phù
hợp với năng lực tiêu thụ của Công ty.
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2002 giảm đi, trong đó chủ yếu là
giảm khoản phải thu khác và trả trước cho người bán, chứng tỏ uy tín của
Công ty một phần nào đã được nâng cao, riêng khoản phải thu của khách
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
91
hàng tăng lên nhưng tăng không đáng kể, như vậy chứng tỏ Công ty ít bị
chiếm dụng vốn từ phía khách hàng do đó cũng tránh được tình trạng ứ đọng
vốn trong khâu lưu thông.
+ Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2002 tăng lên so với năm trước
với tổng số nợ phải trả là 9.334.290.136 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng
các khoản vay ngắn hạn (960.189.143 VNĐ) và các khoản phải trả nhà cung
cấp (187.716.155 VNĐ), các khoản nợ các đối tượng khác như người mua
cũng tăng nhưng chậm hơn. Nguyên nhân chính làm cho các khoản nợ vay
tăng lên là do Công ty tăng mức dự trữ hàng tồn kho, đồng thời Công ty bán
chịu cho khách hàng tăng. Để đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp đúng
hạn và đảm bảo chữ tín đối với họ cho nên Công ty phải vay tạm thời để thực
hiện mục tiêu này. Nếu so sánh với các khoản phải thu thì Công ty đi chiếm
dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng, đồng thời nếu so với vốn chủ sở hữu thì các
khoản phải thanh toán cũng chiếm tỷ trọng lớn do đó khả năng thanh toán nợ
của Công ty chưa thật cao. Điều này có ảnh hưởng đến tâm lý của các chủ
Ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng cũng như những người có quan hệ
thanh toán với công ty. Nếu khả năng thanh toán hiện hành ngắn hạn của
Công ty rất tốt nhưng khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại giảm do vốn
bằng tiền và các khoản có thể chuyển hoá nhanh thành tiền của Công ty giảm
do đó khả năng đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ kinh doanh
ngắn của Công ty bị hạn chế.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với kỳ trước (8.951.399 VNĐ tương
đương giảm 0,1%) chủ yếu là do nguồn vốn quỹ giảm hay nguồn vốn kinh
doanh giảm. Với nguồn vốn tự có của mình Công ty chỉ đảm bảo tài trợ cho
TSCĐ và một phần cho TSLĐ, phần còn lại buộc Công ty phải huy động bên
ngoài để bù đắp. Như vậy, tỷ lệ vốn vay và vốn đi chiếm dụng cao hơn so với
tiêu chuẩn của ngành sản xuất công nghiệp (mức đảm bảo vốn phải đạt trên
50% thì mới an toàn và chủ động) cho thấy Công ty chưa chủ động về vốn.
Nhưng đây là tình hình chung của các doanh nghiệp Nhà nước vì nguồn vốn
chủ sở hữu của Công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp dưới hình
thức TSCĐ ( Nhà cửa, vật kiến trúc,máy móc thiết bị...) nguồn vốn lưu động
rất ít, vốn tự bổ sung không nhiều. Chính vì vậy, Công ty đang thiếu vốn để
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
92
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và để chủ động trong kinh doanh,
Công ty đã phải huy động vốn vay vừa bảo đảm vốn cho hoạt động kinh
doanh, vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là doanh thu thuần trong hoạt động kinh
doanh của Công ty năm 2002 tăng nhanh nên đã làm cho các giá trị của hiệu
quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi của vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và
VCĐ đều tăng lên cao. Đây cũng là điều kiện để gây lòng tin từ phía người
cho vay. Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và
vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Trên đây là những nhận xét đánh giá, chung nhất về tình hình tài chính của
Công ty. Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong
năm 2002 tương đối ổn định, lành mạnh và khả quan hơn so với năm 2001.
Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài
chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang
tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm
tiếp theo.
II. một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Xnk thiết bị điện ảnh - truyền
hình trong những năm tới:
Những phân tích, đánh giá trên đây mới chỉ dừng lại ở những Đanh giá
chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty. Do
vậy, những kiến nghị mang tính đề xuất dưới chỉ có ý nghĩa trong một giới
hạn nhất định nào đó nên cần phải đặt trong mối quan hệ với tình hình thực tế
luôn phát sinh và biến động tại Công ty thì mới thực sự có giá trị.
1. Các kiến nghị đối với Công ty:
1.1. Kiến nghị về công tác quản lý:
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu tinh
giảm gọn nhẹ của Nhà nước đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của
Ban lãnh đạo Công ty tạo ra được hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình
hoạt động, bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn trì trệ, yếu kém về hiệu quả.
Cán bộ quản lý ở các mặt hoạt động, các lĩnh vực của Công ty ngoài lực
lượng lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong thời
buổi nền kinh tế thị trường vẫn còn một số chưa đáp ứng được yêu cầu của
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
93
phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để có thể phát triển nhanh hơn nữa,
Công ty cần phải tăng cường khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý hơn nữa
bằng việc chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý năng động hơn, linh
hoạt hơn và có trình độ cao hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày nay.
Muốn thực hiện được điều đó, Công ty nên áp dụng các giải pháp sau:
Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục
vụ trong Công ty theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, giải quyết chế độ
cho số cán bộ, nhân viên có điều kiện và thâm niên công tác nhưng không
đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban lãnh đạo Công
ty cần kiên quyết sàng lọc những người không đủ trình độ, năng lực và phẩm
chất đồng thời phải có chế độ thưởng phạt phân minh nhằm khuyến khích
động viên kịp thời những người đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật,
nhân viên trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng
nên tổ chức các lớp học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của
Nhà nước, đặc biệt là những chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thực
hiện quy chế dân chủ trong quản lý.
1.2. Kiến nghị về công tác kế toán:
Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đưa ra được những báo cáo tài
chính phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay,
công tác kế toán rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công
ty. Sự phân công trách nhiệm đối với từng người trong phòng tài vụ là tương
đối hợp lý, hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế
độ kế toán hiện hành. Để giảm bớt công sức và thời gian cho nhân viên kế
toán và để đáp ứng với nền công nghiệp hiện đại ngày nay, Công ty nên tiếp
cận và áp dụng kế toán máy vào công việc thu nhận và xử lý thông tin kế
toán cho quản lý một cách kịp thời, chính xác. Có như vậy mới có thể giảm
bớt được việc tích trữ một lượng lớn tài liệu, sổ sách kế toán và công sức của
nhân viên kế toán. Nhưng, để có những báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ
trung thực thì đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong
Công ty phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do công tác hạch
toán kế toán hàng ngày tại phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu cầu đặt ra là
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
94
Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn và nghiệp
vụ đồng đều. Từ nhiều năm trở lại đây, Công ty đã chú trọng công tác đào tạo
và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm các phương tiện hỗ trợ cho
các cán bộ, nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch toán ban đầu tại các
phân xưởng. Tuy nhiên, trước những biến động và sự hoà nhập của nền kinh
tế trong nước với khu vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm
những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng như các chuẩn mực kiểm
toán trong nước và quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán.
Kỳ lập Báo cáo tài chính: Để nắm bắt được tình hình tài chính của Công
ty kịp thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì Công
ty phải tiến hành lập Báo cáo tài chính đúng kỳ kế toán. Để thực hiện được
điều này, Công ty cần có biện pháp đốc thúc các đơn vị lập báo cáo đúng kỳ,
đồng thời có biện pháp xử phạt cụ thể đối với các đối tượng nộp sai kỳ hạn
gây cản trở cho công tác phân tích tài chính của Công ty và định hướng cho
sự phát triển trong năm tới.
1.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính:
1.3.1- Một số kiến nghị về hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính:
Khi phân tích tình hình đầu tư, việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất đầu tư bằng
cách lấy Giá trị TSCĐ đã và đang đầu tư (mục B.I.III.TS) chia cho tổng tài
sản chưa nói lên được hiệu quả đầu tư của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Vì vậy, ngoài tỷ suất trên nên phân tích thêm một số chỉ tiêu khác như sau:
Từ công thức:
TSCĐ và ĐTDH (mục
B.TS) Tỷ suất đầu tư chung = Tổng tài sản
* 100%
Ta tính thêm tỷ suất sau đây:
Giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tỷ suất đầu
tư tài chính
dài hạn
=
Tổng tài sản
* 100%
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
95
Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý của việc sử dụng vốn vào việc đầu tư dài
hạn trong từng thời kỳ.
Ngoài ra, có thể phân tích chỉ tiêu hiệu quả của công tác đầu tư XDCB
thông qua chỉ tiêu sau đây:
Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ cuối kỳ Mức độ hoàn
thành công tác
XDCB
=
Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ đầu kỳ
* 100%
Với tình hình cụ thể của Công ty thì những chỉ tiêu phân tích tình hình đầu
tư mới đưa ra hoàn toàn không thay đổi do tổng tài sản của Công ty chỉ có
TSCĐ hữu hình và Công ty không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
1.3.2- Một số kiến nghị về thực hiện phân tích tình hình tài chính:
Việc thực hiện phân tích tài chính trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết, đặc biệt là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn như Công ty
XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình. Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty
sẽ nắm chắc được thực trạng kinh doanh, biết được hiệu quả sử dụng vốn của
mình và nhờ đó các nhà quản lý sẽ đề ra các biện pháp hữu hiệu đối với hoạt
động kinh doanh của Công ty nhằm phát huy những thế mạnh hiện có, đồng
thời khắc phục kịp thời những tồn tại, khó khăn trong hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đòi hỏi phải mất
nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên
môn cao. Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra, Công ty có thể chỉ cần tiến
hành phân tích báo cáo tài chính vào quý 2 và cuối năm thay cho việc phân
tích báo cáo tài chính của cả 4 quý. Đồng thời, Công ty cần tạo điều kiện để
người thực hiện phân tích tình hình tài chính có cơ hội học hỏi và nâng cao
trình độ chuyên môn.
1.4. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty:
Qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK thiết bị điện ảnh
- truyền hình, em xin trình bày ý kiến cá nhân về một số biện pháp nhằm có
thể cải thiện tình hình tài chính của Công ty:
Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một
phương tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
96
thụ, đến lượt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị
cho một chu kỳ kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán
có tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ
làm giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của
Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao. Công ty cần tăng
mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh
toán và không gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải
tăng cường thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng
hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho.
Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách
hàng chiếm dụng của Công ty không nhiều nhưng nếu không thu hồi được sẽ
gây ảnh hưởng đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy,
Công ty phải có các chính sách tín dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra
những chính sách khuyến khích, thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản
tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán
chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị trường
và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh
doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải
nắm bắt được năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của
bạn hàng, các tài sản riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả
năng phát triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng.
Làm tốt công tác này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được vốn và nâng cao được
hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ba là, hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các
khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế
trong thực tế mặc dù Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt
chẽ nhưng còn các khoản phải thu khác thì Công ty không thể giám sát
được. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động
của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự phòng này. Thực tế, dự
phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong kinh doanh giúp Công ty tránh
được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng giảm
giá sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế
của tài sản. Về phương diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
97
nguồn tài chính của Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử
dụng thật sự.
Bốn là, thực hiện thanh toán bớt các khoản phải trả khác như BHXH,
BHYT, KPCĐ… Tính đến cuối năm 2002, các khoản này tăng lên đến
724.356.873 VNĐ chiếm 4,06% trong tổng nguồn vốn. Mặt khác các khoản
nợ nhà cung cấp cũng phải chú ý thanh toán đúng hạn để giữ vững uy tín với
bạn hàng, tạo điều kiện làm ăn lâu dài.
Năm là, nâng cao hơn nữa một số chỉ tiêu:
+ Tỷ suất tự tài trợ của Công ty còn thấp gây khó khăn nhiều cho hoạt
động kinh doanh. Nhà nước nên xem xét cấp thêm VLĐ cho Công ty. Bên
cạnh đó, Công ty cũng cần phải tăng cường thêm các nguồn vốn bổ sung,
nâng cao lợi nhuận để có điều kiện tăng thêm vốn hoạt động và tìm đối tác
liên doanh , liên kết góp vốn. Thực hiện được điều này sẽ làm tăng khả năng
độc lập về mặt tài chính của Công ty.
+ Hệ số thanh toán nhanh của Công ty quá thấp chưa đáp ứng được
nhu cầu thanh toán nhanh các khoản vay nợ ngắn hạn. Để giải quyết vấn đề
này như phân tích ở trên, Công ty nên tăng thêm vốn bằng tiền.
1.5. Phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty:
Như chúng ta biết, muốn kinh doanh phải có vốn. Trong thực tiễn
quản lý tài chính, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề phức tạp có quan hệ với các
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ, Vốn chủ sở
hữu. Công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào
này trong mối quan hệ với các yếu tố đầu ra như lợi nhuận thuần, lợi nhuận
gộp một cách có hiệu quả.
Thực trạng về vốn của Công ty cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về
vốn, với nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp không đủ để hoạt động mà
phải dựa vào nguồn vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Do cơ cấu vốn chưa hợp
lý nên không cho phép Công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh nhất là
trong đầu tư dài hạn. Để giải quyết khó khăn về vốn, Công ty phải cải thiện
nguồn vốn vay. Muốn đảm bảo nguồn vốn đủ cho kinh doanh vừa có chi phí
về vốn thấp nhất, Công ty phải áp dụng một số biện pháp sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
98
1.5.1- Tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh :
Tăng cường vay vốn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Khi đi vay, Công ty phải trả chi phí cho lãi vay do đó phải tính toán, lập
các phương án kinh doanh cụ thể sao cho có thể đảm bảo được các chi phí
kinh doanh cộng thêm lãi suất Ngân hàng mà vẫn có lãi.
Thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp:
Để đảm bảo nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh ngày càng được mở
rộng mà vẫn đạt được cơ cấu vốn tối ưu, Công ty có thể sử dụng hình thức
huy động vốn thông qua phát hành Cổ phiếu. Hiện nay, Nhà nước đã cho
phép các DNNN được quyền huy động vốn thông qua hình thức phát hành
Cổ phiếu và bỏ mức khống chế vốn huy động tại điều 11 của Nghị định
59/CP. Đây là một bước tiến không chỉ trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho
hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao công tác quản lý và sử dụng vốn tại
các DNNN.
Đối với Công ty, việc Cổ phần hoá sẽ khắc phục được tình trạng cơ cấu
vốn bất hợp lý hiện nay. Thêm vào đó, khi chuyển từ DNNN sang hình thức
Công ty Cổ phần, người lao động khi có cổ phần trở thành người chủ đích
thực, có quyền hạn trách nhiệm, lợi ích cụ thể từ đó họ gắn bó với Công ty
hơn. Điều này tạo điều kiện cho Công ty giải quyết khó khăn về vốn, về cải
tiến kỹ thuật, việc làm, năng suất chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
Có nhiều hình thức Cổ phần hoá doanh nghiệp, nhưng với đặc điểm kinh
doanh và tình hình tài chính như hiện nay, Công ty XNK thiết bị điện ảnh -
truyền hình có thể lựa chọn hình thức cổ phần hoá mà trong đó Nhà nước giữ
lại một tỷ lệ % cổ phần nhất định, còn lại đại bộ phận Cổ phần sẽ bán cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty bằng một phần nguồn quỹ phúc lợi được
chia theo thời gian đóng góp của từng người cùng với số tiền đóng góp thêm
của họ. Số còn lại sẽ bán cho các đối tượng bên ngoài.
Tuy nhiên, để tiến hành cổ phần hoá được thuận lợi, Công ty cần phải
nghiên cứu các quy định cụ thể có liên quan đến cổ phần hoá như: mức
khống chế mua cổ phần đối với lãnh đạo Công ty, chế độ ưu đãi đối với
người lao động, chế độ xử lý các khoản nợ kéo dài hiện vẫn còn cản trở đối
với quá trình chuyển đổi sở hữu Công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
99
1.5.2- Nâng cao lợi nhuận:
Nâng cao lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của mọi doanh nghiệp. Lợi
nhuận tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, tăng vốn sản
xuất, mở rộng đầu tư cho máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại, từ đó tăng thêm sức cạnh
tranh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Để phấn đấu nâng cao
được chỉ tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp phải đề ra những biện pháp hữu
hiệu nhất để làm cơ sở cho việc thực hiện. Việc đề xuất các biện pháp đó
không chỉ dựa vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà còn phải nghiên
cứu học hỏi, kế thừa, phát huy kinh nghiệm của một số doanh nghiệp khác ở
trong và ngoài nước.
Để nâng cao được lợi nhuận, Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình
cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
* Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm : Đây là giải pháp nhằm tăng số
lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty từ đó nhằm làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận.
Để thực hiện được điều này Công ty nên:
+ Lập kế hoạch cho khâu tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời.
+ Có các giải pháp kỹ thuật từ khâu thiết kế đến công nghệ chế tạo và
kiểm tra kỹ thuật trong quá trình nhập hàng để đảm bảo sự đồng đều về chất
lượng sản phẩm.
+ Chấn chỉnh việc thực hiện kỷ luật công nghệ, kiên quyết hơn nữa trong
việc thưởng phạt chất lượng sản phẩm.
+ Chủ động đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm có nhu cầu, có điều kiện
về vật tư ổn định, có chất lượng và có ưu thế cạnh tranh.
+ Bổ sung một số lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật và nhân viên trẻ,
công nhân kỹ thuật trẻ cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Mở rộng liên doanh, liên kết, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nâng
cao tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nước ngoài.
1.5.3- Nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Nâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cường quản lý
chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong kinh doanh. Công ty nên thực hiện các biện pháp
giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực kinh doanh và tình hình thực tế của thị
trường thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại
tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán.
+ Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức
tồn kho bằng cách quay nhanh vòng quay kho.
+Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm ở phía
Nam, mở các hội nghị khách hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
100
+ Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng
các biện pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác
quản lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của
TSCĐ. Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã
cũ không sử dụng được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ
sung cho vốn kinh doanh.
Nâng cao hệ số doanh lợi doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi
phí nghiệp vụ kinh doanh cần thiết.
1.5.4- Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh:
Công ty phải bảo toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ:
Để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm cho các TSCĐ để tạo
nguồn bù đắp cho các thiệt hại về vốn. Các khoản chi cho Bảo hiểm có thể
hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông của Công ty. Đây là phương
thức rất an toàn và hiệu quả trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Đối với nguồn VLĐ, Công ty cần quan tâm đến việc thu hồi, quản lý tiền
mặt, khả năng thu hồi tiền mặt. Công ty nên thực hiện giảm tốc độ chi tiêu
bằng cách trì hoãn việc thanh toán trong một thời gian cho phép để dùng tiền
tạm thời nhàn rỗi đó để sinh lời.
Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt
động kinh doanh, đặc biệt cho thu mua nguyên vật liệu nhằm bảo đảm cho
quá trình tái sản xuất thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy
động nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí
hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
2. Đối với Nhà nước:
Ưu tiên về vốn, cấp bổ sung vốn cho Công ty, ưu tiên về thuế đặc biệt là
trong tình hình Công ty đang tổ chức cải tạo năng lực sản xuất của mình.
Nhà nước tạo điều kiện cho Công ty tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp.
Để thực hiện được yêu cầu tạo điều kiện cho các DNNN nói chung và Công
ty nói riêng tiến hành cổ phần hoá được thuận lợi, Nhà nước nên sửa đổi và
hoàn thiện cơ chế chính sách phục vụ cho hoạt động cổ phần hoá doanh nghiệp, nâng cao
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
101
năng lực pháp lý của hệ thống chính sách có liên quan đến hoạt động chuyển đổi sở hữu
DNNN, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này thông qua việc xây dựng và trình
Quốc hội cho phép ban hành luật chuyển đổi sở hữu DNNN. Bên cạnh đó, Nhà nước nên
xây dựng đề án và tổ chức thí điểm Công ty quản lý tài sản và mua bán nợ để hỗ trợ các
doanh nghiệp xử lý các vấn đề tồn đọng về tài chính khi thực hiện các đề án chuyển đổi sở
hữu, Công ty đầu tư tài chính để từng bước tách rời quyền sở hữu với quyền quản lý tài
sản thông qua việc chuyển phương thức quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
hành chính sang phương thức đầu tư.
Tăng cường chỉ đạo hoạt động, chú trọng công tác tổ chức chăm lo đến đời sống cho
các cán bộ công nhân viên trong Công ty về vật chất cũng như về tinh thần.
Trên đây là những kiến nghị và các giải pháp mang tính đề xuất, hy vọng những đề xuất
này có thể phần nào giúp cho Công ty cải thiện được tình hình tài chính của mình trong
thời gian tới, để từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển của Công ty
Kết luận
Qua hai phần lý luận và thực tiễn cho thấy phân tích tình hình tài chính
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu,
chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế.
Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao
động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế
toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình
đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động
tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn
tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương hướng chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
102
Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty XNK
thiết bị điện ảnh - truyền hình đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu
được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên chuyên đề sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ góp ý của các cô chú
cán bộ công nhân viên và các thầy cô giáo để cho đề tài được hoàn thiện hơn
nữa.
Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy cô giáo trong khoa tài chính
– ngân hàng,các cô chú tại phòng kế toán của công ty đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Danh mục tài liệu tham khảo.
1- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.
Chủ biên PGS-TS Phạm Thị Gái.
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Giáo Dục/
1997.
2- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Chủ biên TS Nguyễn Năng Phúc.
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống
kê/ 1998
3- Giáo trình Kế toán Quản trị
Chủ biên TS- Nguyễn Minh Phương
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội
4- Lý thuyết thực hành Kế toán tài chính VAT
Chủ biên TS Nguyễn Văn Công
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống
kê/ 1998
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
103
5- Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính VAT
Chủ biên TS Nguyễn Văn Công
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống
kê/ 1998
6- Chế độ Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp (Quyết định
167/2000- QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
NXB Tài chính/2000
7- Các chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) do Liên Đoàn Kế toán
Quốc tế công bố và các dự thảo chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
8- Các tạp chí Kế toán, Tài chính.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
104
Mục lục
Lời nói đầu ...................................................................................................1
Phần I. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ
thống báo cáo ................................................................................................3
I. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp ..................................................................................................3
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu
của doanh nghiệp ...........................................................................................3
1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp .......................................................3
1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .............................4
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ................5
II. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán trong phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp ..................................................................................................7
1.Khái niệm và ý nghĩa ...................................................................................7
1.1. Khái niệm.................................................................................................7
1.2. ý nghĩa .....................................................................................................7
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên hệ
thống báo cáo tài chính ...................................................................................7
2.1. Vai trò......................................................................................................7
2.2. Mục đích ..................................................................................................8
2.3. Yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính
kế toán ............................................................................................................8
3. Nguyên tắc trình bày thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán.......9
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của
doanh nghiệp ................................................................................................10
4.1. Bảng cân đối kế toán .............................................................................11
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh ..................................................................13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
105
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .....................................................................15
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ..............................................................18
5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán.................................................20
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
được rút ra trên cơ sở số liêụ của BCĐKT ....................................................20
5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKĐQKD trong phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................................21
III. Nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp ..............................................................................................24
1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ...................24
2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................................25
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp......................26
2.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp .........32
2.3. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ ......................................34
2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.37
2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp .......................................41
IV. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................................42
Phần II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị - truyền
hình chủ yếu thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh ...........................................................................................................46
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................46
1.2. Tình hình hoạt động của công ty trong năm 2001,2002.........................47
1.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty......................................48
1.4. Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy của công ty ......................................49
II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền
hình thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.............51
1. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của công ty.........................................51
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
106
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền
hình thông qua BCĐKT và BCKQKD năm 2001 -2002................................55
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty................................55
2.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh
của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình............................................64
2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty XNK
thiết bị điện ảnh - truyền hình .......................................................................66
2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ............................................74
2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn.......................................................80
Phần III. Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình
tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty XNK
thiết bị điện ảnh - truyền hình....................................................................83
I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.....................................83
II. Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty XNK thiết bị điện ảnh
- truyền hình trong những năm tới.................................................................86
1. Các kiến nghị đối với công ty....................................................................86
1.1. Kiến nghị về công tác quản lý ................................................................86
1.2. Kiến nghị về công tác kế toán.................................................................87
1.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính...............................................88
1.4. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty...............89
1.5. Phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của
công ty ..........................................................................................................91
2. Đối với nhà nước ......................................................................................94
Kết luận .......................................................................................................95
Tài liệu tham khảo ......................................................................................96
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nguyÔn h÷u ninh
khoa tµi chÝnh – ng©n hµng
107
Chữ viết tắt
Quy định các nhóm từ viết tắt:
BCĐKT: Bảng Cân đối kế toán.
BCKQKD: Báo cáo Kết quả kinh doanh
BCLCTT: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
TSLĐ và ĐTNH: Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn.
TSCĐ và ĐTDH: Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn
VSX: Vốn sản xuất
VSXKD: Vốn sản xuất kinh doanh
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
XDCB: Xây dựng cơ bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nh115_1134.pdf