PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng trong tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế luôn được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ta. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ : “tổng kết thực tiễn, sớm có chính sách, cơ chế cụ thể, khuyến khích phát triển mạnh hơn các loại hình kinh tế tập thể đa dạng về hình thức sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, bao gồm các tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới. Chú trọng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, liên hiệp HTX cổ phần”. Nghị quyết lần thứ năm ban chấp hành Trung ương Đảng( khoá X) ngày 18/3/2002 cũng đã xác định: “kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, trong đó HTX là nòng cốt”, và “ kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Thể chế hóa Nghị quyết Trung ương 5,Thành uỷ Hải Phòng đã ban hành Nghị quyết 8( khóa XII) ngày 21/5/ 2002 “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Trong lĩnh vực nông nghiệp,Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết. Sở đã tham mưu đề xuất kịp thời với Uỷ ban nhân dân thành phố các cơ chế chính sách, các biện pháp để khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, kinh tế tập thể mà nòng cốt là các HTX nông nghiệp trên địa bàn Hải Phòng còn nhiều yếu kém, bất cập, năng lực hạn chế, môi trường hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh dần bị thu hẹp, doanh thu thấp Kinh tế HTX chiếm tỷ lệ thấp trong tổng sản phẩm xã hội, chưa đủ sức đảm nhiệm tốt vai trò cùng kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, những nơi chưa có HTX nông nghiệp, chính quyền thôn phải quản lí điều hành cả dịch vụ nông nghiệp, bởi tính đặc thù trong nông nghiệp mà các thành phần kinh tế khác chưa làm được và nếu có làm thì cũng sẽ không có hiệu quả. Những hạn chế, yếu kém đó tồn tại do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan đã tác động tới sự phát triển của các HTX.
Với mong muốn đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, yếu kém nói trên, góp phần thúc đầy sự phát triển của HTX nông nghiệp trên địa bàn Hải Phòng, cụ thể là các HTX nông nghiệp ở huyện Thuỷ Nguyên, em đã chọn nghiên cứu đề tài làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, là: phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2015. Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, em đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô Võ Hoà Loan và phòng chính sách nông nghiệp và nông thôn thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Phòng. Đây là một thuận lợi rất lớn đối với em. Em xin chân thành cảm ơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nêu lên cơ sở lí luận về kinh tế tập thể và HTX như: bản chất, vai trò, đặc trưng
- Đánh giá khái quát thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trên cả nước.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các HTX nông ngiệp trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên.
- Trên cơ sở phân tích trên, thấy rõ được các khó khăn, vướng mắc, rồi từ đó đưa ra phương hướng, các giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở Thuỷ Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp ước lượng
- Phương pháp so sánh
Ngoài ra còn một số phương pháp khác
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên.
- Phạm vi: + thời gian: từ khi có Luật HTX cũ đến nay, chủ yếu là từ 2004 đến nay. Phương hướng , mục tiêu và giải pháp đến 2015.
+ không gian: các huyện trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Một số vấn đề lí luận 4
1.1. Một số vấn đề về HTX 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp: 5
1.1.2.1 Tự nguyện 5
1.1.2.2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: 5
1.1.2.3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: 6
1.1.2.4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: 6
1.1.3. Điều lệ HTX . 6
1.1.4. Các loại hình HTX 8
1.2. HTX nông nghiệp 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.2. Vai trò của HTX nông nghiệp 10
1.2.3. Các đặc trưng của HTX nông nghiệp 11
1.2.4. Các hình thức của HTX nông nghiệp 12
1.3. Tính tất yếu khách quan của kinh tế HTX 13
1.3.1. Tính tất yếu khách quan 13
Chương 2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thủy Nguyên (giai đoạn 2002- 2006). 15
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của huyện Thủy Nguyên 16
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên 16
2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội 16
2.2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn 21
2.2.1. Về số lượng 21
2.2.2. Về chất lượng 23
2.2.3. Kết quả thực hiện một số chính sách về hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX nông nghiệp của địa phương. 34
2.2.4. Nhận xét, đánh giá kết quả kinh tế HTX 34
2.2.5. Nguyên nhân tồn tại 38
2.2.6. Tình hình đổi mới và phát triển của HTX Lập Lễ,xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên 41
Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển HTX nông nghiệp huyệnThủy Nguyên giai đoạn 2007- 2015 47
3.1. Phương hướng 47
3.1.1. Đối với các HTX nông nghiệp hiện có 47
3.1.2. Đối với HTX nông nghiệp thành lập mới 48
3.1.3. Giải quyết những tồn đọng của HTX 48
3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể 49
3.2.1 Quan điểm phát triển HTX nông nghiệp 49
3.2.2. Mục tiêu 50
3.2.3. Nhiệm vụ 50
3.3. Một số giải pháp chủ yếu 51
3.3.1. T ăng cường công tác thông tin tuyên truyền 51
3.3.2. Về nguồn lực 53
3.3.3. Cơ chế chính sách của địa phương 56
3.3.4. X ây d ựng m ô h ình và các chương trình, dự án phát tri ển 60
3.3.6. Giải pháp phát triển thành viên Liên minh HTX và thành lập liên hiệp HTX 61
3.3.7. B ản th ân các HTX nông nghi ệp 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
1. Kết luận 70
2. Kiến nghị 71
2.1. Đối với cấp huyện 71
2.2. Đối với cấp thành phố 71
2.3. Đ ối v ới trung ư ơng 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3002 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển Hợp tác xã nông nghiệp huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2007- 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oát. Đội bảo vệ thực vật của HTX gồm 6 người, phân ra 6 khu của xã để hoạt động.
Ngành nghề HTX đăng kí kinh doanh gồm có: dịch vụ thủy nông, dịch vụ điện, dịch vụ bảo vệ thực vật và dịch vụ vật tư nông nghiệp. HTX thực hiện chế độ hạch toán theo ngành, quyết toán chung.
Tài sản của HTX hiện tại là 1,8 tỷ, bao gồm trong đó các tài sản cố định hữu hình như: trạm bơm, trạm biến thế…
Về vốn thanh toán: năm 2006, nợ phải thu và tạm ứng của HTX là 387,249 triệu đồng( nợ của HTX cũ là 100 triệu đồng. Nợ phải trả là 2.839 triệu đồng.
Về vốn lưu động: Năm 2004, vốn lưu động của HTX là 23,606 triệu đồng, năm 2005 là 75,403 triệu đồng( tăng 51,797 triệu đồng so với năm 2004), năm 2006 là 64,996 triệu đồng( tăng 41,39 triệu đồng so với năm 2004, giảm 10,407 triệu đồng so với năm 2005).
Nợ phải trả năm 2004 là 128,5 triệu đồng, năm 2005 là 88,5 triệu đồng, năm 2006 là 2,839 triệu đồng. Theo đó, ta thấy nợ phải trả của HTX giảm dần , thể hiện việc HTX đã hoạt động tốt hơn trong thời gian gần đây.
Tài sản cố định của HTX năm 2006 có cao hơn so với các năm trước, do HTX đầu tư mở rộng quy mô hoạt động( năm 2006, tài sản cố định là 1.879.079 nghìn đồng, trong khi của năm 2004 là 1.589.390 nghìn đồng, năm 2005 là 1.417.798 nghìn đồng).( biểu)
Biểu 2.7. Tổng hợp vốn lưu động, tài sản cố định của HTX
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Vốn lưu động
23.606
75.043,4
64.996
Nợ phải thu+ tạm ứng
412.900
361.677,2
387.249
Nợ phải trả
128.500
88.500
2.839
TSCĐ
1.589.390
1.417.798
1.879.079
Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Thủy Nguyên
Lưong chủ nhiệm HTX là 850.000 đồng/ tháng; lương phó chủ nhiệm, kế toán, kiểm soát từ 70- 80% lương chủ nhiệm. Mức lương này so với lương của chủ nhiệm của các HTX khác trong huyện là tương đối cao. Đó cũng là do HTX tính lương theo doanh thu, mà doanh thu của HTX là tương đối cao.
* Tình hình thực hiện dịch vụ của HTX
- Dịch vụ thủy nông: là dịch vụ chung của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện, là dịch vụ rất được coi trọng do vai trò của nước đối với quá trình sản xuất và sinh hoạt của xã viên và nhân dân trong địa bàn. Việc thực hiện dịch vụ còn gặp khó khăn do nhu cầu của người dân khác nhau, mương máng xuống cấp. ý thức của một số người dân chưa cao…Tuy nhiên, HTX cũng đã thu được lợi nhuận từ dịch vụ. Năm 2004, lãi từ dịch vụ là 6.906,5 nghìn đồng, năm 2005 là 2.718 nghìn đồng, năm 2006 là 11.582 nghìn đồng.
- Dịch vụ vật tư và giống khác: Đây là dịch vụ quan trọng, góp phần cung ứng kịp thời vật tư cho nông dân, làm bình ổn giá cả vật tư trên địa bàn xã theo hướng có lợi cho người nông dân, chủ yếu là vật tư xây dựng… dịch vụ cũng góp phần tăng thu nhập cho HTX, tuy nhiên không đáng kể: năm 2004, lãi từ họat động này là 1.500 nghìn đồng, năm 2005 là 4.700 nghìn đồng và năm 2006 là 6.790 nghìn đồng.
- Dịch vụ điện: đây là dịch vụ quan trọng, mang tính sinh tồn của HTX. Nếu không gắn điện với HTX thì HTX sẽ không thể tồn tại được. HTX thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở tổ quản lí điện thực hiện đúng quy chế sử dụng điện, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây thất thoát điện. Lãi thu được từ hoạt động này năm 2004 là 73.791,1 nghìn đồng, năm 2005 là 93.464 nghìn đồng( tăng 26,7% so 2004), năm 2006 là 147.183 nghìn đồng( tăng 99,45% so 2004 và tăng 57,5% so với năm 2005).
Tính toàn doanh thu năm 2004 đạt 1.616.589,7 nghìn đồng, năm 2005 đạt 1.877.226 nghìn đồng, năm 2006 là 2.227.233 nghìn đồng. Lợi nhuận năm 2004 là 82.197,06 nghìn đồng, năm 2005 là 100.882 nghìn đồng, tăng.22,7% so năm 2004, năm 2006 là 165.550 nghìn đồng, tăng 64,1% so với năm 2005 và .tăng gấp đôi so với năm 2004). Lợi nhuận tăng chủ yếu do lợi nhuận về dịch vụ điện tăng, do HTX chú trọng đầu tư thêm vốn và mở rộng quy mô các dịch vụ( biểu).
Biểu2.8. Tổng hợp tình hình thực hiện dịch vụ của HTX (đơn vị: 1000 đồng)
2006
Lãi
147.183
11.582
6790
165.555
Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Thủy Nguyên
Chi
1.583.417
478.261
0
2.061.678
Thu
1.730.600
489.843
6790
2.227.233
2005
Lãi
93.464
2.718
4700
100.882
Chi
1.389.140
387.206
0
1.776.344
Thu
1.482.602
389.924
4700
1.877.226
2004
Lãi
73.791,1
6.096.5
1500
82.197,6
Chi
1.146.755,9
387.636,2
0
1.534.392,1
Thu
1.220.547
394.542,7
1500
1.616.589,7
Năm
Chỉ tiêu
Điện
Thủy nông
Vật tư & giống khác
Tổng hợp
Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển HTX nông nghiệp huyện
Thủy Nguyên giai đoạn 2007- 2015
3.1. Phương hướng
Phát triển các tổ kinh tế hợp tác, bao gồm từ tổ vần công, đổi công, hợp tác lao động…tổ chức lỏng đến tổ hợp tác có tổ chức chặt chẽ, có tài sản, vốn quỹ dùng chung làm ở tất cả các vùng và ở những nơi có HTX đang hoạt động để đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu phát triển của kinh tế hộ. Khuyến khích, hỗ trợ tổ hợp tác mở rộng quy mô hợp tác, quy mô góp vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, đào tạo cán bộ để khi có đủ điều kiện thành lập HTX mới. Từ những HTX làm được ít khâu đến HTX làm được nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp …
3.1.1. Đối với các HTX nông nghiệp hiện có
Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế HTX nông nghiệp đã và đang hoạt động, từng bước mở rộng ngành nghề dịch vụ tiến tới sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổng hợp trong nông nghiệp , hướng dịch vụ dần chuyển sang các khâu dịch vụ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp như: các khâu bảo quản, chế biến và bao tiêu nông sản phẩm cho nông dân, bảo đảm cung ứng các giống cây trồng- con vật nuôi, dịch vụ tín dụng nội bộ cho nông dân. Những HTX quy mô thôn hoạt động sản xuất kich doanh, dịch vụ khó khăn, bộ máy quản lí yếu kém, quy mô dịch vụ nhỏ,cán bộ, xã viên có nguyện vọng sáp nhập thì cho hợp nhất thành quy mô toàn xã, song phải đảm bảo theo luật định; trường hợp HTX yếu kém, sản xuất kinh doanh, dịch vụ thua lỗ mà không có phương án khắc phục thì thực hiện giải thể tự nguyện hoặc giải thể bắt buộc theo Luật HTX. Những xã chưa có HTX, cấp ủy chính quyền địa phương chỉ đạo quan tâm thành lập các tổ hợp tác để đảm nhiệm những dịch vụ nông nghiệp thiết yếu phục vụ nông dân, không để lồng ghép nhiệm vụ cho thôn trưởng.
3.1.2. Đối với HTX nông nghiệp thành lập mới
Khuyến khích thành lập HTX mới theo Luật HTX( tự nguyện- dân chủ- cùng có lợi) trên cơ sở nhu cầu của nông dân. Xuất phát từ các tổ hợp tác tự nguyện dịch vụ, sản xuất kinh doanh nông nghiệp, trên cơ sở có đăng kí với chính quyền xã và khuyến khích phát triển kinh tế trang trại để hai loại hình này dần đủ lớn sẽ hình thành HTX theo loại hình hoạt động chuyên ngành như: HTX chuyên chăn nuôi, HTX chuyên sản xuất rau sạch, HTX trang trại…
Từ bài học kinh nghiệm thành công và không thành công trong thực tiễn chỉ đạo xây dựng HTX nông nghiệp chung cả nước cũng như huyện Thủy Nguyên- Hải Phòng nói riêng những năm trước đây, nhất là trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt cho thấy, để xây dựng được HTX đứng vững và phát triển ổn định trong cơ chế thị trường cần hội tụ đủ các điều kiện:
- Nông dân có yếu cầu: HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự nguyện, tự quản của nông dân và những người sản xuất khác trong nông thôn. Vì vậy, họ hợp tác nhau lại chỉ khi họ thực sự có nhu cầu và do họ quyết định.
- Có đội ngũ cán bộ quản lí HTX , đặc biệt là chủ nhiệm có năng lực, có trình độ chuyên môn và tâm huyết với HTX , luôn quan tâm đến lợi ích của xã viên và lợi ích của tập thể.
- Có sự lãnh đạo của Đảng, sự hỗ trợ,giúp đỡ của nhà nước. Tổ chức HTX nông nghiệp là việc của nông dân, nhưng tự họ không thể tổ chức được mà cần có sự hướng dẫn, lãnh đạo của Đảng, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước thì HTX mới đứng vững, phát triển ổn định và đúng hướng trong cơ chế thị trường.
3.1.3. Giải quyết những tồn đọng của HTX
Tập trung giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng kéo dài trong HTX (nợ nhà nước, nợ ngân hàng và các doanh nghiệp khác, nợ xã viên, xã viên nợ HTX).
Giải quyết rõ ràng, rành mạch các quan hệ về tài sản giữa HTX cũ chuyển giao cho chính quyền như: trụ sở văn phòng, trạm xá, hệ thống truyền thanh..
Bổ sung, hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển HTX bao gồm Luật HTX, các Nghị định của Chính phủ về chính sách đất đai, tín dụng, thuế, đào tạo cán bộ HTX , bảo hiểm xã hội…
3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
3.2.1 Quan điểm phát triển HTX nông nghiệp
- Tiếp tục quán triệt đường lối đổi mới của Đảng về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX và các doanh nghiệp nhà nước là nền tảng quan trọng của nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa như đã được nêu trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Phát triển HTX nông nghiệp phải tôn trọng và tạo điều kiện, chăm lo kinh tế hộ phát triển.
- Phát triển HTX nông nghịêp phải gắn với quá trình CNH- HĐH đất nước và gắn giữa vùng sản xuất với công nghiệp chế biến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng phù hợp với tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực và là điểm tựa để xây dựng các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và nhà nước.
- Phát triển HTX nông nghiệp trong mối liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp nhà nước và quan hệ với các thành phần kinh tế khác. HTX nông nghiệp phải được làm rõ chức năng, nhiệm vụ về kinh tế- xã hội, được tạo mọi điều kiện đầy đủ về cơ chế chính sách để có điều kiện vươn lên làm giàu hiệu quả.
- Phát triển HTX nông nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, phải tiến hành từng bước, linh hoạt với những mô hình, tổ chức hoạt động phong phú, đa dạng phù hợp với điều kiện, tập quán của địa phương.
- Phát triển HTX nông nghịêp phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất, hỗ trợ tích cực của Nhà nước và tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX nông nghiệp.
3.2.2. Mục tiêu
- Về nhu cầu hợp tác: thực tiễn sản xuất nông nghiệp về nhu cầu hợp tác là cần thiết và không thể thiếu được, dường như mang tính bắt buộc đó là dịch vụ tưới tiêu nước và dịch vụ khoa học kĩ thuật cho cây trồng; chính vì vậy mà ở nơi nào không có HTX thì ở nơi đó chính quyền thôn hoặc xóm vươn ra đảm nhiệm vì các hộ hay các thành phần kinh tế khác không làm được hoặc làm không có hiệu quả. Xu hướng vùng sản xuất nguyên liệu nông sản hàng hóa ngày một phát triển cao thì các HTX sẽ tập trung dịch vụ tiêu thụ nông sản và vươn lên sản xuất kin HTX doanh tổng hợp.
- Về tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng : thực hiện liên kết 4 “ nhà” như: sản xuất và cung ứng giống lúa, khoai tây giống: huyện có từ 5-7 HTX thực hiện liên kết với Công ty sản xuất giống cây trồng và Công ty dịch vụ kĩ thuật nông nghiệp thành phố và các doanh nghiệp khác để sản xuất giống lúa, khoai tây. Về vật tư phân bón theo hình thức chậm trả có 70% số HTX thực hiện hợp đồng với Công ty để dịch vụ cho các nông hộ.
- Về phát triển số lượng HTX : Giảm các HTX quy mô thôn hoạt động không có hiệu quả, khuyến khích thành lập HTX quy mô toàn xã và liên xã trên địa bàn toàn huyện.
3.2.3. Nhiệm vụ
- HTX nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ nay đến 2015 là: tiếp tục tham gia cùng chính quyền xã thực hiện tốt việc dồn điền, đổi thửa trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi; tổ chức xây dựng và tham gia thực hiện các chương trình: tiếp tục chương trình mương cứng sau trạm bơm; chương trình cứng hóa đường trục của các xứ đồng, làm tốt công tác khuyến nông và dịch vụ khoa học kĩ thuật; tăng cường vật chất, kĩ thuật đối với các HTX sản xuất giống lúa( kho, sân phơi, máy phân hạt, máy sấy…); xây dựng, mua sắm trang thiết bị kho lạnh bảo quản; tùy theo khả năng, điều kiện kinh tế và năng lực tổ chức kinh doanh của mỗi HTX mà tổ chức xây dựng, thực hiện các dự án: dự án thí điểm về chế biến nông sản phẩm, dự án nhà máy nước phục vụ nước sinh họat cho nhân dân
trong vùng, dự án mua sắm mới hệ thống điện sản xuất phục vụ nhân dân địa phương đạt tiêu chuẩn quy định chuyên ngành, phương án trồng rau sạch bằng nhà lưới, vòm che, màng phủ, phương án vận chuyển hàng hóa bằng cơ giới; xây dựng mô hình HTX tổ chức hoạt động dịch vụ những khâu đầu ra cho kinh tế hộ, nhất là tiêu thụ nông sản…
- Từ nay đến năm 2015, tùy theo khả năng, điều kiện kinh tế và năng lực tổ chức kinh doanh của HTX mà bình quân mỗi năm huyện chỉ đạo chọn từ 1- 2 HTX xây dựng đề án thực hiện khoa học công nghệ mới, tiên tiến( về chế biến nông sản phẩm, nhà máy cung cấp nước sạch, trồng rau sạch bằng nhà lưới…). Phấn đấu bình quân tốc độ đổi mới công nghệ đạt 15%/ năm để nâng cao năng suất, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Vùng trồng màu và trồng cây vụ đông quy mô lớn phải đạt 90-100 % HTX có kho lạnh để giữ giống, đồng thời chỉ đạo cho 100% các HTX tổ chức thực hiện chương trình mương cứng sau trạm bơm và tổ chức thực hiện công tác khuyến nông và dịch vụ kĩ thuật giống cây trồng và con vật nuôi.
3.3. Một số giải pháp chủ yếu
3.3.1. T ăng cường công tác thông tin tuyên truyền
Các HTX nông nghiệp còn gặp khó khăn trong quá trình phát triển, nguyên nhân quan trọng là do sự nhận thức chưa đúng, lệch lạc về HTX, sự lệch lạc đó tồn tại trong suy nghĩ của cả xã viên, nông dân, cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Nhiều thế hệ dân cư nông thôn đã tham gia và chứng kiến quá trình hoạt động của mô hình HTX kiểu cũ, và hình thức hoạt động của nó đã in sâu vào trong tâm trí họ. Do đó, trong một thời gian ngắn, từ khi Luật HTX có hiệu lực, nhận thức về HTX chưa thể thay đổi kịp thời, do sự tiếp nhận thông tin và hiểu biết của họ còn có hạn. Do đó, cán bộ, xã viên và bà con nông dân , nhất là cán bộ cơ sở xã chưa nhận thức đúng mức về nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm với đặc điểm chức năng, vai trò của HTX nông nghiệp, đặc biệt là mục đích hoạt động kinh doanh của HTX, không thấy rõ nguyên tắc quan trọng cơ bản là lợi ích của xã viên. Có nơi, cán bộ xã còn buông lỏng sự lãnh đạo, có nơi lại can thiệp sâu vào quá trình hoạt động của HTX, gây khó khăn cho quá trình hoạt động, làm sai lệch mục đích kinh doanh của HTX. Để khắc phục những tồn tại đó, một mặt cần tuyên truyền, phổ biến Luật HTX đến cán bộ, xã viên, người dân, thay đổi nhận thức của họ, một mặt, vận động họ tham gia HTX với tinh thần tự nguyện và theo nhu cầu. Huyện chủ trì cán bộ đến các xã, để phổ biến Luật HTX, tập huấn cho cán bộ cơ sở. Cán bộ xã đã được học tập, có kiến thức tổ chức xuống từng thôn, xóm trong địa bàn để tuyên truyền đến người dân, vận động họ tham gia HTX.
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ/TU ngày 21/5/2002 của Ban thường vụ Thành ủy Hải Phòng về kinh tế tập thể nông nghiệp và Chương trình hành động số 5784/ CT-UB ngày 18/12/2002 về xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển HTX nông nghiệp của Uỷ ban nhân dân thành phố; các cấp các ngành của thành phố tiếp tục quán triệt Luật HTX và các Nghị định của Chính phủ về HTX, các Nghị quyết Trung ương và Nghị quyết Thành ủy Hải Phòng để tạo ra sự chuyển biến, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ hơn các quan điểm cũng như các giải pháp của Đảng ta về phát triển kinh tế tập thể. Huyện Thuỷ Nguyên cần phối hợp chặt chẽ với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện, giải quyết những khó khăn vướng mắc, giúp các HTX nông nghiệp hiện có ổn định và ngày càng phát triển, đồng thời tạo điều kiện hình thành và phát triển HTX mới theo Luật.
Huyện phải coi phát triển HTX nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới. Các xã hàng năm phải có sơ kết tình hình phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn, tạo điều kiện cho chính quyền huyện có cơ sở để nghiên cứu các HTX điển hình tiên tiến để tổ chức cho cán bộ chủ chốt của các HTX tham quan, học tập.
3.3.2. Về nguồn lực
3.3.2.1. Về tài chính
Việc huy động vốn mở rộng quy mô, phát triển ngành nghề mới trong HTX nông nghiệp là rất cần thiết, nhưng Uỷ ban nhân dân huyện Thủy Nguyên cần chỉ đạo các HTX phải có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể trình đại hội xã viên và được đại hội xã viên nhất trí tán thành. Trên cơ sở đó tổ chức huy động vốn như sau:
- Huy động vốn xã viên: Ban quản trị HTX phải chủ động đề xuất và lấy biểu quyết mức huy động vốn cụ thể của mỗi xã viên tham gia đóng góp để cùng hưởng lợi.
- Huy động vốn vay ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng (nếu HTX có vật thế chấp), các tổ chức kinh tế và cá nhân (nếu có thể), song tổng mức vay không quá 50% vốn điều lệ (theo thông tư 48/ 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về chế độ tài chính đối với HTX nông nghiệp).
- Nghiên cứu những phương án ứng dụng công nghệ mới, khoa học kỹ thuật mới vào HTX ; nghiên cứu đề xuất với UBND về cơ chế hỗ trợ khuyến khích HTX , với kinh phí từ nguồn ngân sách thành phố.
- Nghị định 67/CP của Chính phủ và Luật đất đai quy định HTX được vay vốn theo quy định và thế chấp bằng đất được giao( hay được thuê). Đề nghị bổ sung chính sách cho HTX được vay vốn đối với loại tín dụng như đối với hộ nghèo, cho vay với vùng khó khăn, vì thực chất hiện nay, HTX nông nghiệp là của những người nghèo, những người nông dân sống ở vùng khó khăn. Theo chính sách đó, HTX nông nghiệp sẽ được vay với lãi suất ưu đãi, không phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay và được xem xét khi có rủi ro.
3.3.2.2. Về đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, do đó việc quản lí sử dụng đất đai hợp l ý, có hiệu quả là rất cần thiết, có chính sách đất đai đúng đắn sẽ tạo điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng ngành nghề.
- Việc tạo điều kiện, ưu tiên cho HTX thuê, thầu quỹ đất công ích của xã: Để tạo vùng sản xuất tiêu thụ nông sản hàng hóa tập trung quy mô lớn, rút bớt lao động trong nông nghiệp, giảm giá thành, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, một trong những biện pháp là tiếp tục thực hiện dồn điền, đổi thửa trong nông nghiệp. Trong quá trình tổ chức thực hiện dồn điền, đổi thửa, thực hiện quy hoạch quỹ đất công ích tập trung vào vùng nhất định, trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân xã nên ưu tiên cho HTX thuê, thầu sản xuất thóc giống phục vụ cho các nông hộ của địa phương.
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng quy hoạch một số xứ đồng của xã trên địa bàn huyện:
Huyện nên chọn 1 đến 3 xã tổ chức xây dựng quy hoạch xứ đồng mật điền có diện tích khoảng từ 25- 30 ha canh tác, trên cơ sở dồn điền, đổi thửa, sao cho số hộ có khoảng từ 30- 130 hộ. Trên cơ sở đó thành lập HTX chuyên canh, cùng thực hiện công thức luân canh cây trồng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh cây trồng phục vụ cho xuất khẩu, cho các vùng đô thị, hay sản xuất thóc giống cho nhân dân trong xã và các vùng lân cận.
3.3.2.3. Về lao động
Để phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế(WTO ), vai trò của nguồn nhân lực là rất quan trọng. Kinh nghiệm cho thấy, muốn tạo ra được một HTX làm dịch vụ hiệu quả, trước hết cần có con người làm tiền đề. Muốn đi vào kinh doanh dịch vụ, HTX cần phải có những cán bộ chủ chốt vừa có tín nhiệm với xã viên, vừa có năng lực quản lý kinh doanh,thích ứng nhanh chóng với cơ chế thị trường, biết tính toán sử dụng các nguồn lực trong và ngoài HTX, thông qua liên kết kinh tế cùng có lợi. Nhiều HTX không chuyển sang kinh doanh dịch vụ được vì không có cán bộ đủ đạo đức và đủ năng lực. Có cán bộ tốt, nhưng không biết kinh doanh dịch vụ, tất yếu sẽ dẫn đến làm ăn thua lỗ, cán bộ năng động nhưng đạo đức kém sẽ dẫn đến tham ô, làm thất thoát tài sản của HTX.
Để có cán bộ giỏi, cần phải có chiến lược lựa chọn người năng động và có tâm huyết với HTX, từ đó tiến hành đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho họ Đồng thời cần có chế độ thù lao thỏa đáng và chế độ bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ này. Ở những nơi tiền công quản lý HTX quá thấp thì nên có chế độ trợ cấp thêm từ ngân sách địa phương, coi đó là khoản đầu tư cần thiết cho sự phát triển HTX. Trong công tác đào tạo cán bộ( chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát), phấn đấu mỗi HTX có ít nhất một cán bộ chủ chốt có trình độ đại học trung cấp chuyên ngành phù hợp với trình độ quản lý HTX nông nghiệp. Công tác tập huấn ngắn hạn về chủ trương,chính sách phát triển HTX nông nghiệp và nghiệp vụ cho cán bộ quản trị, kiểm soát, kế toán của HTX nông nghiệp.
Do cán bộ Ban quản trị, Ban kiểm soát HTX được bầu công khai, dân chủ trong Đại hội xã viên nên các cơ quan quản lý Nhà nước khó can thiệp sâu vào nội bộ tổ chức của HTX. Vì vậy các HTX phải sớm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn về cán bộ và đưa ra thông qua tại Đại hội xã viên. Trong đó cần phải làm rõ những tiêu chuẩn riêng, phân biệt cán bộ chủ chốt và cán bộ chuyên môn giúp việc. Chính việc làm rõ các tiêu chuẩn sẽ giúp cho các lần bầu cử chọn đúng người. Các HTX có thể dựa vào thực trạng lao động ở xã, thôn mình mà đặt ra tiêu chuẩn cho phù hợp. Trên cơ sở đó, Đại hội xã viên bầu các chức danh và Ban quản trị chon cử cán bộ cho HTX, ưu tiên những người vượt tiêu chuẩn.
Tạo nguồn cán bộ: các HTX cũng cần chú ý xem xét việc tọa nguồn cán bộ bổ sung thay thế, nhất là với những chức danh chủ chốt. Một nguồn cán bộ kế cận quan trọng của HTX chính là những cán bộ trẻ, có năng lực,trình độ, đạt tiêu chuẩn, hiện đang làm việc cho HTX và sẵn sàng cống hiến cho HTX. HTX cũng cần mở rộng phạm vi nguồn lao động( có thể thu hút lao động có trình độ ở địa phương khác đến làm công cho HTX) và thu hút thanh niên địa phương tốt nghiệp các trường đại học, về phục vụ cho HTX. Khi tuyển chọn cán bộ cần niêm yết rõ ràng tiêu chuẩn cán bộ cần tuyển, vị trí cần tuyển và thi tuyển công khai.
3.3.3. Cơ chế chính sách của địa phương
Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố nghiên cứu, tham mưu, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuy ến khích phát triển HTX. Cụ thể như sau:
3.3.3.1. Về đất đai
- Việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX :
Thực hiện điều 5, Nghị định số 88/2005/NĐ- CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX, đối với HTX nông nghiệp chưa có đất xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ thì “ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương xem xét, quyết định việc giao đất không thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX”; đối với HTX đang sử dụng đất vào các mục đích xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ thì “được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/ NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai”. Như vậy, các ban, ngành thành phố cần ban hành quyết định về việc giao đất không thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX để xây dựng trụ sở, cơ sở dịch vụ, nhà kho sân phơi…
HTX được giao đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, các cơ sở dịch vụ sản xuất nông nghiệp trong các trường hợp:
- Các HTX đang sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp được thành phôds cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất.
- Các HTX thực hiện chưa có đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp thì làm thủ tục xin giao đất với hạn mức đất giao cho các HTX như sau:
+ Trụ sở: 300m2
+ Cơ sở dịch vụ: 200m2
+ Đất làm nhà kho, sân phơi HTX phải xây dựng dự án và được uỷ ban nhân dân huyện thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
+ Những xã thực hiện tốt dồn điền, đổi thửa đã quy hoạch đất công ích tập trung thì ưu tiên cho HTX thuê đất để sản xuất giống lúa phục vụ nhân dân trong địa phương và toàn vùng.
3.3.3.2. Về cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật của HTX.
Thực hiện Điều 4, Nghị định số 88/ 2005/ NĐ- CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ và xã viên cho HTX. Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương (Hải Phòng) cần quy định mức hỗ trợ cụ thể cho các địa phương.
Để nâng cao năng lự quản lý và năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của HTX, quy chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật phát triển HTX phục vụ CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn; đề nghị uỷ ban nhân dân thành phố hỗ trợ, khuyến khích các cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, hiện đang công tác tại các HTX nông nghiệp trên địa bàn.
* Huyện v à các xã trong địa bàn phải xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kha học kỹ thuật cho HTX; chọn cử cán bộ và con em xã viên đi đào tạo các lớp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Sau khi tốt nghiệp tham gia công tác tại HTX. Ngoài mức hỗ trợ về bồi dưỡng, đào tạo( the điều 4 Nghị định 88/2005/ NĐ- CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX) cán bộ HTX còn được Ngân sách thành phố hỗ trợ, khuyến khích hàng tháng như sau:
- Cán bộ HTX có trình độ chuyên môn nghiệp vụ trung cấp nông nghiệp hoặc trung cấp tài chính kế toán được trợ cấp 100.000 đồng/ tháng.
- Cán bộ HTX có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ cao đẳng đến đại học chuyên ngành được trợ cấp 150.000 đồng/ tháng.
- Cán bộ HTX có trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên đại học được trợ cấp 200.000 đồng/ tháng.
* Thực hiện chế độ thâm niên cho cán bộ chủ chốt HTX( chủ nhiêm, phó chủ nhiệm, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát) có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, sau 5 năm đầu công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ, được hưởng phụ cấp thâm niên là 5% mức lương hiện hưởng, tiếp sau mỗi năm công tác được tính thêm 1%. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp thâm niên từ quỹ tiền lương trước khi tính tiền công cho cán bộ quản lý HTX.
Chính sách đối với cán bộ HTX
Hàng năm đề nghị thành phố phối hợp với huyện dành khoản kinh phí thoả đáng để đào tạo, nâng cao trình độ cho số cán bộ hiện tại và cán bộ kế cận của HTX . Phấn đấu đến 2010 toàn bộ cán bộ HTX đều có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó 50% có trình độ đại học.
Khuyến khích các HTX nông nghiệp sử dụng cán bộ của các pháp nhân tham gia làm cán bộ trên cơ sở hoạt động sản xuất- kinh doanh dịch vụ giữa HTX nông nghiệp và doanh nghiệp có liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh.
Giảm 50% học phí cho cán bộ HTX nông nghịêp do HTX cử đi học( theo mức học phí hiện nay), còn 50% cán bộ phải nộp. HTX nông nghiệp cấp kinh phí mua tài liệu cho cán bộ HTX được cử đi đào tạo, phụ cấp tiền đi đường, hưởng nguyên thù lao theo chức danh trong thời gian đi học. Khi ra trường cán bộ HTX phục vụ cho HTX tối thiểu 5 năm trở lên. Hướng dẫn HTX trả thù lao cho cán bộ được đào tạo theo chức danh của HTX nhưng không dưới mức lương khởi điểm cùng bậc ngạch quy định của nhà nước đối với công chức.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các cán bộ chủ chốt của HTX nông nghịêp, hoàn thiện và thực hiện đề án đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật cho các HTX nông nghiệp. Cấp kinh phí tập huấn, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn cho cán bộ HTX , đầu tư kinh phí khuyến nông để tập huấn kỹ thuật cho cán bộ, xã viên, lập quỹ khuyến nông cho HTX vay làm dịch vụ tiêu thụ nông sản hoặc các dịch vụ quan trọng khác.
3.3.3.3. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ HTX, tổng mức đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là 23%/ tháng( trong đó; bảo hiểm xã hội 20%, bảo hiểm y tế 3%), Ngân sách thành phố hỗ trợ 7%/ tháng( theo mức lương tối thiểu của công nhân viên chức ứng với từng thời điểm), HTX đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10%/ tháng( theo mức tiền công thực tế cảu cán bộ HTX), giá trị còn lại cán bộ HTX có trách nhiệm. Phần đóng bảo hiểm xã hội của HTX cho cán bộ được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong HTX.
Việc mua bảo hiểm xã hội đã được triển khai ở nhiều HTX nông nghiệp. Tuy nhiên, nhiều HTX còn chưa thực hiện được do khả năng kinh phí còn hạn chế. Thành phố cần hỗ trợ thực hiện để cán bộ yên tâm công tác, gắn bó với HTX.
3.3.3.4. Tham gia các chương trình, phát triển kinh tế xã hội
- Các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp xã như kiên cố hoá kênh mương sau trạm bơm, các công trình hạ tầng phát triển cụm công nghiệp và làng nghề của xã, phường thì giao cho HTX đảm nhận.
- Dự án nước sạch hệ tập trung( máy nước mini) và dự án nâng cấp hệ thống điện năng( hiện HTX đang quản lý, sử dụng) để dịch vụ cho nhân dân địa phương thì giao cho HTX tổ chức thực hiện.
3.3.3.5. Đơn giá dịch vụ đầu vào của hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Đơn giá các dịch vụ đầu vào của hoạt động sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ về tưới tiêu nước, thuỷ lợi nội đồng, bảo về cây trồng trên các xứ đồng và khoa học kỹ thuật, nhiều năm nay chưa được điều chỉnh; Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ chỉ đạo các Sở có liên quan, phối hơp với huyện nghiên cứu soạn thảo văn bản hướng dẫn nội dung phương pháp tính đơn giá dịch vụ nông nghiệp trong HTX cho phù hợp.
3.3.4. X ây d ựng m ô h ình và các chương trình, dự án phát tri ển
- Mô hình HTX chuyên canh cây trồng xuất khẩu, sản xuất thóc giống.
- Mô hình HTX nông nghiệp tổng hợp.
- Mô hình HTX chuyên ngành chăn nuôi.
Mô hình Liên hiệp HTX trong lĩnh vực nông nghiệp.
Uỷ ban nhân dân huyện Thủy Nguyên cần phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố cho triển khai thực hiện thí điểm một số mô hình HTX để tổng kết và nhân diện rộng. Cụ thể là:
* Về chương trình:
- Chương trình kiên cố hoá kênh mương sau trạm bơm.
- Chương trình cải tạo nâng cấp trạm bơm điện tưới tiêu nước thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Chương trình cứng hoá đường trục các xứ đồng phục vụ sản xuất.
- Chương trình trồng rau an toàn đối với các HTX ven đô.
* Một số dự án
- Dự án xây dựng kho lạnh bảo quản nông sản phẩm
- Dự án nhà máy nước( tầm nhỏ và trung bình)
- Dự án đỏi mới hệ thống dịch vụ điện sản xuất và phục vụ sinh hoạt cho nhân dân địa phương.
3.3.6. Giải pháp phát triển thành viên Liên minh HTX và thành lập liên hiệp HTX
3.3.6.1. Phát triển thành viên Liên minh HTX
Hiện nay trên địa bàn, trong tổng số 41 HTX mới có 1 HTX tham gia Liên minh HTX, con số này là quá ít. Trong bối cảnh cả nước đang gia nhập vào nền kinh tế thế giới, việc kết nạp các HTX là thành viên của Liên minh HTX là rất quan trọng. Vấn đề đặt ra cho Liên minh HTX phải thực sự làm tốt điểm c mục 2 điều 45 Luật HTX về chức năng của Liên minh HTX là: “ hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển HTX, liên hiệp HTX…” gắn với tuyên truyền, vận động phát triển HTX và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các HTX và Liên hiệp HTX. Trên cơ sở đó, các HTX, chưa là thành viên của Liên minh HTX sẽ nhanh chóng tự nguỵện gia nhập Liên minh và các HTX đã là thành viên của Liên minh HTX mới yên tâm, phấn khởi tham gia Liên minh HTX. Muốn vậy, Liên minh HTX cần nghiên cứu tổ chức thực hiện một số vấn đề cơ bản sau:
- Tổ chức thực hiện tốt chương trình phối hợp công tác phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2006- 2010 đã được ký kết với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nghiên cứu hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển HTX như: hỗ trợ hệ thống máy vi tính, hỗ trợ phần mềm kế toán cho các HTX, hỗ trợ các HTX xây dựng các cơ sở chế biến nông sản phẩm,, tiêu thụ nông sản hàng hoá cho nông dân, dịch vụ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán chuyên ngành về HTX nông nghiệp( theo mẫu thuộc quyết định số 1017/ QĐ- BTC- TCKT ngày 12/12/1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính về chế độ kế toán đối vói HTX nông nghiệp) vì lâu nay các cơ sở in ấn từ Trung ương tới địa phương không dịch vụ, khiến các HTX còn lúng túng.
- Nghiên cứu,chủ trì với các cấp uỷ/ chính quyền địa phương để tạo hành lang, môi trường cho các HTX nông nghiệp hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh như việc giữ vững và phát triển dịch vụ điện sản xuất và điện sinh hoạt của nhân dân trong xã. Việc ưu tiên cho HTX nhận thầu nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất giống lúa, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và mở mang các ngành nghề mới.
3.3.6.2. Thành lập liên hiệp HTX
Đến nay, huyện chưa có Liên hiệp HTX trong lĩnh vực nông nghiệp. Năm 2007, Liên minh HTX chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu xây dựng thí điểm Liên hiệp HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm nhân diện rộng
3.3.7. B ản th ân các HTX nông nghi ệp
3.3.7.1. Gi ải pháp về thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt. Nó đòi hỏi các HTX phải nghiên cứu tìm hiểu, nắm bắt được nhu cầu thị trường để có thể tồn tại và phát triển. Thị trường là yếu tố quyết định quy mô của sản xuất. HTX cần tìm hiểu cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ của mình, từ đó tìm được thị trường đảm bảo doanh thu, lợi nhuận của HTX. Thị trường đầu vào là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua và bán các tư liệu sản xuất đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, thuế, giống phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ra sản phẩm. Thị trường đầu ra là thị trường phần lớn để tiêu dùng phần lớn nông sản hàng hoá do các HTX sản xuất ra. HTX cần nghiên cứu thị trường đầu vào để nhằm mục đích mua được các yếu tố đầu vào với giá rẻ, chất lượng, làm giảm chi phí đầu vào từ đó tiết kiệm được vốn đầu tư, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Một thị trường đầu ra hợp lý là thị trường có giá cả ổn định, hợp lý, đảm bảo lợi nhuận cho HTX.
Cho đến nay, các HTX mới chỉ chú trọng thị trường đầu vào mà bỏ quên thị trường đầu ra. Trong thời gian tới cần có biện pháp chú trọng thị trường đầu ra, mở rộng thị trường tiêu thụ, chế biến nông sản hàng hoá cho HTX. Làm được diều này có nghĩa là các HTX đã tìm được thị trường tiêu thụ nông sản cho mình, qua đó thu lại được nguồn vốn đầu tư, đảm bảo được vòng chu chuyển của vốn lưư động, có vốn để tiếp tục quá trình sản xuất sau đó.
Thực tế trên địa bàn huyện, do nhận thức hạn chế và ít tiếp xúc với thông tin nên sự hiểu biết của một số cán bộ và người dân về thị trường còn hạn chế, thụ động. Phần lớn các HTX làm ăn thua lỗ là do họ chưa hiểu rõ và chưa quan tâm đến vấn đề thị trường. Khi họ nhận thức được thì đã mất một thời gian tương đối dài, do đó mất đi ưu thế cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, đánh mất những cơ hội kinh doanh quý báu. Đây là mặt hạn chế rất lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX.Các cấp chính quyền cần có kế hoạch mở rộng nhận thức cho các cán bộ HTX, từ đó cán bộ HTX tiến hành tiếp xúc, trao đổi với người dân, xã viên, truyền đạt những kiến thức và thông tin cần thiết đến cho họ, giúp họ hiểu rõ hơn vấn đề thị trường hiện nay, tạo điều kiện cho họ có đủ khả năng nhận thức được tác động của quy luật cạnh tranh trên thị trường, từ đó có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
HTX cần tìm hiểu, đề đạt ý kiến với các cấp có thẩm quyền để giành lấy những ưu đãi về thị trường như vấn đề cung cấp thị trường, bảo trợ nông sản, ưu đãi về thuế, quan hệ mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
* Cần bổ sung ngành nghề dịch vụ mới do nhu cầu của hộ xã viên tr ên đ ịa b àn và thị trường:
Hiện nay trên địa bàn, số HTX dịch vụ đa chức năng còn hạn chế(.8 HTX). Cần tiến hành rà soát ngành nghề kinh doanh dịch vụ của HTX, khuyến khích mở rộng quy mô và các dịch vụ kinh doanh theo hướng tổng hợp, khuyến khích dịch vụ đầu ra, dịch vụ tín dụng, ký hợp đồng với hộ nông dân theo quyết định 80/ QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản theo hợp đồng.
Dịch vụ tiêu thụ nông sản và chế biến nông sản: hiện dịch vụ này chưa xuất hiện trên địa bàn. Đây là dịch vụ mà hộ xã viên, nông dân có yêu cầu cấp thiết, là biện pháp quan trọng nhất để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất nông sản hàng hoá song các HTX nông nghiệp laị chưa làm được. Để tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp thực hiện dịch vụ này, Sở nông nghiệp & PTNT, phòng nông nghiệp & PTNT huyện Thuỷ Nguyên cần:
+ Nghiên cứu về thông tin tiêu thụ nông sản trong nước và ngoài nước về tiêu chuẩn, quy mô, mẫu mã , giá cả, chính sách xuất khẩu, bí quyết công nghệ, cách tiếp cận, thủ tục buôn bán, từ đó giúp các HTX nông nghiệp nắm thông tin và chủ động tìm tạo thị trường.
+ Xây dựng điểm một số HTX nông nghiệp có khả năng làm dịch vụ thị trường, có đầu tư hỗ trợ của tổ chức quốc tế và nhà nước, từ các điểm đó tiến hành nhân ra diện rộng.
+ Xây dựng các trung tâm thương mại, tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp có địa điểm để giới thiệu, buôn bán nông sản; cấp đất cho HTX xây hoặc cho thuê đất.
+ Nâng cao dịch vụ đáp ứng việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng chất lượng sản phẩm bằng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến và việc cung ứng vật tư, giống cây con có chất lượng cao và giá thành hạ cạnh tranh với thị trường trong nước và ngoài nước.
+ Quy hoach vùng cây con tập trung để tạo ra khối lượng mặt hàng có quy mô khá, khắc phục hiện tượng phân tán hiện nay.
- Dịch vụ vốn vay: Vốn là một yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh và thực tế hiện nay, nhu cầu vốn vay của bà con nông dân là rất lớn nhưng lại gặp nhiều khó khăn. HTX nông nghiệp có ưu thế cạnh tranh về dịch vụ cho vay vốn do tiếp nhận nguồn vốn cho vay hoặc nhận uỷ thác từ các tổ chức tín dụng Nhà nước rồi cho xã viên vay, tiếp nhận vốn vay từ các chương trình dự án chương trình kể cả vốn ưu đãi. Đồng thời HTX nông nghiệp có điều kiện huy động tiền gửi của xã viên, hộ dân cư trên địa bàn. Ngoài ra, HTX nông nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay. Những HTX có thuận lợi về địa bàn, sát đối tượng cho vay, thủ tục nhanh chóng đơn giản và có hình thức vay đa dạng có thể cho vay bằng vật tư, phân bón…đến khi thu hoạch.
- Dịch vụ phát triển ngành nghề nông thôn: góp phần duy trì, phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm sức ép về đào tạo nghề và việc làm cho Nhà nước.
Bên cạnh sự nỗ lực của các HTX nông nghiệp, nhà nước cũng cần có các chính sách hỗ trợ, mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông sản hàng hoá, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh d ịch v ụ của các HTX nông nghiệp tr ên đ ịa b àn.
3.3.7.2. Áp d ụng khoa h ọc c ông nghệ
Chú trọng đầu tư khoa học- công nghệ và thông tin, yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế tập thể và HTX nông nghiệp phát triển mạnh, đạt kết quả kinh tế- xã hội cao. Nâng cao trình độ thông tin và áp dụng các công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực sản xuất và quản lý.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: Để làm ăn có hiệu quả cao, nâng cao năng suất, giảm chi phí thì việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất là rất quan trọng, Trên thực tế hiện nay, các HTX điển hình tiên tiến đều có sự quan tâm thích đáng đến việc đổi mới, hiện đại hoá máy móc, trang thiết bị và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất- kinh doanh. Việc đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của HTX, của địa phương, nhu cầu xã viên, tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp…mà có hướng đầu tư cho phù hợp.
Tập trung ưu tiên ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học nhằm lai tạo, tuyển chọn giống cây con mới có chất lượng cao và có giá trị kinh tế. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong canh tác và các khâu phơi sấy, bảo quản, chế biến nông sản.
Đổi mới thiết bị công nghệ, đưa nhanh các thành tựu công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản,công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển làng nghề…từ đó tiêu thụ được sản phẩm của các HTX.
Xây dựng chương trình quản lý và bảo vệ môi trường một cách đồng bộ, có hiệu quả. Tập trung đầu tư xây dựng các khu công nghệ cao trên các lĩnh vực sản xuất rau, hoa quả, thuỷ sản…ứng dụng công nghệ mới tạo sản phẩm có chất lượng cao và bảo vệ được môi trường.
Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học- công nghệ liên kết với các HTX, thực hiện chuyển giao thành tựu khoa học- công nghệ mới cho HTX, nghiên cứu sản phẩm mới, khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong vùng và cả nước.
3.3.7.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý:
- Mô hình HTX đa dạng nhưng phải trên nguyên tắc tổ chức của HTX, phải xuất phát từ nhu cầu hợp tác của hộ xã viên, không lẫn lộn với loại hình doanh nghiệp khác.
- Thông qua đại hội xã viên để chuyển đổi mô hình “ toàn dân” từ 18 tuổi trở lên là xã viên HTX vì mô hình này tổ chức cồng kềnh kém hiệu quả. Rà soát lại mô hình mỗi hộ nông dân trên địa bàn có một người là xã viên vì mô hình này tính tự nguyện chưa cao, xã viên thiếu gắn bó với HTX. Rà soát, bổ sung điều lệ của các HTX theo quy định mới ban hành.
- Vận động xoá bỏ mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp giản đơn vì HTX nông nghiệp giản đơn hoạt động rất khó khăn do nội dung nghèo nàn, chỉ hoạt động một số việc chuyển giao kỹ thuật, dự tính dự báo sâu bệnh. Tuỳ điều kiện của từng HTX để có thể gia nhập với HTX dịch vụ điện- thuỷ lợi hoặc giải thể hoặc chuyển giao nhiệm vụ cho HTX dịch vụ điện- thuỷ lợi.
3.3.7.4 Phát huy m ọi nguồn l ực
Mở rộng các thành viên tham gia HTX nông nghiệp. Trong thành phần HTX có thể có doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước cùng tham gia liên doanh liên kết hoặc góp vốn, góp sức để tổ chức dịch vụ, tổ chức ản xuất những mặt hàng có lợi thế, có hiệu quả kinh tế.
Trên cơ sở giáo dục nhận thức, tư tưởng cho xã viên để họ thấy rằng việc làm lợi cho HTX chính là việc mang lại lợi ích thiết thực cho chính mình. HTX là của tất cả mọi xã viên, tất cả đều là chủ của nó, do đó mọi xã viên cần phải tận tâm gắng sức, phát huy mọi nguồn lực để cùng xây dựng và phát triển HTX. Điều đó là vì HTX của chính họ và cũng chính là lợi ích của chính họ.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi trách nhiệm, nghĩa vụ cần phải được gắn với quyền lợi, lợi ích, đặc biệt là lợi ích vật chất. Có như vậy mói khuyến khích được người lao động làm việc hiệu quả, có trách nhiệm cao, phát huy tối đa khả năng của họ. Vì vậy, HTX cần phải đảm bảo hài hòa về mặt lợi ích cho các đối tượng tham gia vào HTX, nhất là Ban quản lý HTX. Cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng, thưởng pạht rõ ràng, công minh đối với cán bộ quản lý và xã viên. Bên cạnh một khoản lương cứng cần có thêm một khoản tiền lương theo mức độ cống hiến và hiệu quả sản xuất- kinh doanh.
3.3.7.5. Hoạt động đúng chức năng
- Các HTX đều phải đăng ký kinh doanh và hoạt động dịch vụ theo nội dung đăng ký kinh doanh. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền lợi của một tổ chức kinh tế đối với Nhà nước, tuân thủ các nguyên tắc về hạch toán kinh doanh, cạnh tranh. Hiện nay trên địa bàn huyện đã có 39 HTX đăng ký ngành nghề kinh doanh, cần có biện pháp để các HTX còn lại tham gia đăng ký để chính quyền thuận lợi hơn trong vấn đề quản lý và chỉ đạo.
- Quan hệ của HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp nhà nước dịch vụ nông nghiệp( thủy nông, điện…) và các doanh nghiệp khác thông qua hợp đồng kinh tế theo nguyên tắc bình đẳng, không ép buộc giá cả dịch vụ đối với HTX nông nghiệp.
- Hoạt động phúc lợi trong phạm vi của HTX và khả năng tài chính đã phân bổ cho quỹ phúc lợi. Không chi các khoản mang tính bao cấp cho các họat động không đúng chức năng của HTX như tổ chức hoạt động lễ hội, xây dựng đền chùa…( có thể tham gia góp kinh phí).
-HTX nông nghiệp không chi và làm thay các hoạt động của chinh quyền( thu thuế sử dụng đất nông nghiệp ,không được hưởng thù lao) các cấp, chính quyền thực hiện và chỉ đạo cấp dưới thực hiện vai trò quản lý Nhà nước đối với HTX theo Nghị định của Chính ph ủ .
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
HTX nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt trong cơ chế thị trường và phát triển sản xuất hàng hóa, là yếu tố quan trọng trong xây dựng quan hệ sản xuất XHCN ở nước ta. Vì vậy, trong thời gian tới việc củng cố, thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của HTX nông nghiệp nói chung và ở huyện Thủy Nguyên nói riêng cần được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như của các cấp, các ngành ở Trung ương và thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, chúng ta cần tôn trọng tính quy luật phát triển khách quan của nó, không ép buộc, nóng vội chạy theo phong trào. Vấn đề rút kinh nghiệm, tổ chức, quản lý chỉ đạo chặt chẽ hơn, sát thực hơn…là rất quan trọng.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này, cho thấy hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thủy Nguyên còn gặp nhiều khó khăn và lúng túng trước cơ chế thị trường; một số khó khăn chủ yếu là: năng lực đội ngũ cán bộ thấp kém và chế độ đãi ngộ chưa có; đơn giá dịch vụ đầu vào thiết yếu trong họat động nông nghiệp nhiều năm nay chưa được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế hiện nay; chính sách về đất đai đối với HTX chưa được thực hiện; các cấp, các ngành chưa tạo điều kiện hành lang , môi trường hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh cho HTX để mở mang ngành nghề, phát triển mở rộng quy mô, vươn ra dịch vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Bởi vậy, việc tìm ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và việc nghiên cứu, xây dựng những chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX đang mang tính cấp thiết. Chuyên đề đã đưa ra phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để khắc phục những khó khăn đó, góp phần đưa HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thủy Nguyên phát triển mạnh mẽ hơn cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, do chưa có chuyên môn và kinh nghiệm, chuyên dề vẫn còn có những thiếu sót và hạn chế. Em mong muốn được các thầy cô trên khoa, cô Võ Hòa Loan cũng như phòng Chính sách Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng góp ý và chỉnh sửa. Em xin chân thành cảm ơn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cấp huyện
Huyện Thủy Nguyên cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất với thành phố các chính sách thúc đẩy HTX nông nghiệp trên địa bàn phát triển, có các chính sách ưu đãi đối với các HTX nông nghiệp.
2.2. Đối với cấp thành phố
Đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố giao cơ quan quản lý nhà nước các cấp địa phương trong việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích HTX phát triển như sau:
- Giao các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch- Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên- Môi trường, Lao động- Thương binh xã hội căn cứ chức năng quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX.
- Giao Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở tài chính nghiên cứu soạn thảo văn bản Liên Sở hướng dẫn nội dung và phương pháp tính đơn giá dịch vụ thiết yếu thuộc những khâu đầu vào của quá trình sản xuất nông nghiệp như: tưới tiêu nước, thuỷ lợi nội đồng, bảo vệ đồng, dịch vụ khoa học kỹ thuật… cho các HTX nông nghiệp.
- Giao chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm thi hành cơ chế, chính sách.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cơ chế, chính sách.
2.3. Đ ối v ới trung ư ơng
2.2.1.Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương có liên quan sớm hoàn thiện hệ thống chính sách đồng bộ, ưu đãi khuyến khích phát triển HTX khác như: chính sách về đất đai, chính sách về công nghệ, chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và hoạt động xúc tiến thương mại…
2.2.2. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo nghiên cứu cơ chế, chính sách cho HTX vay vốn bằng tín chấp hoặc bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với những HTX hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2.2.3. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động- Thương binh xã hội sửa đổi bổ xung Thông tư số 07 về mốc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cho xã viên và người lao động trong HTX từ khi có Luật HTX( năm 1996), đồng thời miễn truy thu bảo hiểm y tế từ nay trở về trước đó.
2.2.4. Đề nghị Chính phủ hỗ trợ, giúp đỡ Hải Phòng cũng như huyện Thuỷ Nguyên trong quá trình triển khai thực hiện chuyên đề về một số cơ chế, chính sách và thực hiện các dự án phát triển HTX khi ngân sách địa phương chưa đáp ứng bằng các hình thức hỗ trợ ngân sách Trung ương hoặc cho vay và được ưu đãi lãi suất vay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lịch sử nông nghiệp Hải Phòng: 40 năm phát triển, nxb Hải Phòng
2. Chu Thị Hảo, Naoto Imagawa( 2003), Lý luận về HTX, quá trình phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Liên Sở nông nghiệp& PTNT- Tài chính- Vật giá( 2002) , Một số chủ chương chính sách về phát triển kinh tế nông nghiệp, NXB Hải Phòng.
4. Naoto Imagawa( 2003), Công tác chỉ đạo trong HTX nông nghiệp Nhật Bản, NXB nông nghiệp , Hà Nội.
5. Nguyễn Mạnh Tuân, “ giải pháp phát triển kinh tế hợp tác và HTX ở Việt Nam trong điều kiện mới, tạp chí nông nghiệp& PTNT số 2/ 2004.
6. Đinh Thị Thủy, Một số vấn đề về phát triển kinh tế hợp tác trong nông thôn Việt Nam hiện nay- tạp chí kinhtế phát triển.
7. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X.
8. PGS. PTS Trần Quốc Khánh( 2005), giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp, nxb lao động- xã hội.
9. Giáo trình kinh tế nông nghiệp( 2004), nxb thống kế, Hà Nội
10. Luật HTX 2003
11. Các Nghị định của Chính phủ về HTX
12. Các tài liệu của Sở nông nghiệp & PTNT Hải Phòng:
- Báo cáo tổng kết sản xuất và công tác năm 2002, 2004, 2005 ngành nông nghiệp & PTNT Hải Phòng.
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp 5 năm 2006- 2010, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- Chuyên đề đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006- 2010.
- Báo cáo tham luận về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế HTX nông nghiệp Hải Phòng.( 2003)
- Báo cáo tiểu luận: Phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn phục vụ công nghiêp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Báo cáo 2 năm thực hiện Nghj quyết số 13/ NQ-TW hội nghị lần thứ năm BCH Trung ương Đảng ( khóa 9) về kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
- Báo cáo tổng kết kinh tế hợp tác và HTX trong nông nghiệp Hải Phòng( 2001).
13. Nguyễn Thị Hương Trà, lớp NN41B, Luận văn “Thực trạng và giải pháp tiếp tục đổi mới và phát triển HTX nông nghiệp ở nước ta”.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển Hợp tác xã nông nghiệp huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2007- 2015.docx