Chuyên đề Tài nguyên nước mặt Việt Nam và những thách thức

 Năm 2070, với kịch bản nhiệt độ không khí tăng thêm 2,5 - 4,50C, lượng dòng chảy sông ngòi cũng sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17 - 53% đối với kịch bản nhiệt độ không khí tăng 2,50C và giảm 26 - 90% với kịch bản nhiệt độ không khí tăng 4,50C.  Trái đất nóng  nước biển có thể dâng cao thêm 0,3 - 1,0 m  diện tích ngập lụt là 40.000km2(ĐBSCL)

pdf60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2760 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tài nguyên nước mặt Việt Nam và những thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐH Công Nghiệp Tp. HCM Viện KHCN & QL Môi Trường TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT ViỆT NAM VÀ NHỮNG THÁCH THỨC Bộ Môn: Quản lý Tài nguyên nước và lưu vực BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: Gvhd: XXXXXXXXXXX Tài nguyên nước mặt VN Tài nguyên nước mưa • Là nước nhiệt đới gió mùa, lượng mưa hàng năm thuộc loại cao trên thế giới. • Vị trí địa lý thích hợp cho đón gió thổi từ biển mang hơi nước lượng mưa cao. • Hai trung tâm mưa lớn của nước là Bắc Quang và Ba Na đạt mức 5013 mm. • Vĩ tuyến mưa nằm ở: 150B đến 160B Các trung tâm mưa lớn trên VN Vùng Lượng mưa (mm) Móng cái 2800 - 3000 Bắc Quang 4765 Hoàng Liên Sơn 2500 – 3000 Mường Tè 2600 – 2800 Hoành Sơn 3500 - 4000 Thừa lưu 2600 - 3662 Trà Mi – Ba Tơ 2600 – 3400 Sông Hinh 2500 Bảo lộc 2876 Sự phân bố mưa trong năm Kết luận • Với lượng mưa cao, nguồn nước mưa dồi dào cung cấp cho hệ thống tài nguyên nước mặt cũng tăng lên. Tài nguyên nước hồ Hồ Ba Bể Vị trí địa lý:  Ba Bể là một hồ nước ngọt ở Bắc Kạn, lớn nhất Việt Nam.  Hồ ở độ cao khoảng 145m so với mặt nước biển, có diện tích mặt nước hơn 650 ha, chiều dài gần 8 km, có thắt nút ở giữa. Đặc điểm :  Độ sâu trung bình 20-25 m. Hồ Hòa Bình Vị trí địa lý:  Đây là hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, nằm trên sông Đà, có chiều dài 230 km từ Hoà Bình đi Sơn La. Dung tích của hồ vào khoảng 9,45 tỷ mét khối. Đặc điểm:  Hồ Hòa Bình hay hồ thủy điện Hòa Bình là công trình chứa nước cung cấp cho nhà máy thủy điện Hòa Bình. Hồ Thác Bà Vị trí địa lý:  Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, thuộc hai huyện Lục Yên và Yên Bình (Yên Bái).  Diện tích vùng hồ: 23400 ha, diện tích mặt nước: 19050 ha, dài: 80 km. Đặc điểm : Hồ cung cấp nước cho nhà máy Nhà máy thủy điện Thác Bà . Hồ Thác Bà có hơn 1.300 đảo lớn nhỏ. Hồ Phú Ninh Hồ Phú Ninh nằm cách thành phố Tam Kỳ 7 km về phía tây thuộc địa phận huyện Núi Thành và huyện Phú Ninh.  Đập chính nằm tại xã Tam Ngọc, Thành phố Tam Kỳ, có tọa độ địa lý 15030' Bắc và 108043' Đông. Hồ Phú Ninh là công trình thủy lợi lớn nhất miền Trung, lớn thứ hai cả nước Việt Nam. Hồ T’Nưng Vị trí địa lý:  Hồ T’nưng hay Biển Hồ, là một hồ nước ngọt nằm ở phía tây thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Đặc điểm :  Hồ T’Nưng là hồ nước ngọt quan trọng cấp nước cho thành phố .  Hồ T'Nưng là nơi ẩn náu của các loài chim còn là vựa cá lớn của Tây Nguyên,  Hồ T’Nưng cũng là khu du lịch nổi tiếng của thành phố Pleiku. Hồ Dầu Tiếng Vị trí địa lý:  Hồ Dầu Tiếng là một trong những hồ nước nhân tạo lớn nhất của Việt Nam và Đông Nam Á.  Hồ Dầu Tiếng nằm chủ yếu trên địa phận huyện Dương Minh Châu và một phần nhỏ trên địa phận huyện Tân Châu, thuộc tỉnh Tây Ninh.  Diện tích mặt nước là 270 km² và 45,6 km² đất bán ngập nước, dung tích chứa 1,58 tỷ m³ nước. Hồ Trị An Vị trí địa lý: Hồ Trị An là một hồ nước nhân tạo, nằm trên dòng sông Đồng Nai, thuộc tỉnh Đồng Nai. Hồ có dung tích toàn phần 2,765 km³, dung tích hữu ích 2,547 km³ và diện tích mặt hồ 323 km². Đặc điểm : Hồ được thiết kế để cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trị An công suất 400MW với sản lượng điện hàng năm 1,7 tỷ kWh. Tài nguyên nước sông ngòi Tài nguyên nước sông của 9 lưu vực sông lớn ở Việt Nam HỆ THỐNG SÔNG KỲ CÙNG - BẰNG GIANG Khái quát về các điều kiện mặt đệm  Hệ thống sông Kỳ Cùng Bằng Giang nằm về phía đông bắc thuộc hai tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng Địa hình thuộc máng trũng Cao Lạng, thấp so với các lưu vực lân cận Sông Bằng Giang có độ cao trung bình lưu vực từ 900 - 1000 m. Cấu tạo địa chất:thuộc đới sông Hiến, cột địa tầng Cao Lạng, nền Hoa Nam, Trung Quốc. Đá nguyên sinh bị biến chất mạnh, các đá chủ yếu gồm đá vôi, diệp thạch, riơlit, phấn sa, phiến thạch sét, granit và cuội kết. Khí hậu lưu vực hệ thống Kỳ Cùng - Bằng Giang là khô và lạnh hơn so với các vùng khác trên đất nước ta. Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 20 -22 0C, cao nhất có thể tới 40 0C, thấp nhất là 0oC ở một số nơi. Độ ẩm tương đối trung bình năm:khoảng 82%, chênh lệch độ ẩm giữa các tháng trong năm không lớn, cao nhất vào mùa mưa, thấp hơn về mùa khô. Lượng mưa trung bình: 1000 mm - 2000 mm, Lượng bốc hơi trung bình hàng: từ 700 mm - 800 mm Hệ thống sông Kỳ Cùng - Bằng Giang đổ vào sông Tả Giang (Trung Quốc) ở tỉnh Quảng Tây. Với các sông chính như sau: Tên Tổng dòng chảy (km3) Số phụ lưu Chiều dài (km) Kz Cùng 3,76 77 243 Bằng Giang 3,47 27 108 Quay Sơn 1,53 89 Nà Lang 0,222 26 Tổng khoáng hóa TB 100 mg/l (HCO3 - , Ca2+ , SO4 2- , Cl- , SiO2 …) Đô đục 100 – 500 mg/m3 Độ bùn Không đều Độ pH 6,8 HỆ THỐNG SÔNG MÃ, SÔNG CẢ VÀ SÔNG VÙNG BÌNH TRỊ THIÊN 1. Điều kiện mặt đệm 2. Điều kiện khí hậu 3. Các sông chính và tài nguyên nước sông 1. Điều kiện mặt đệm 2. Điều kiện khí hậu • Vùng có 2 hệ thống sông lớn sông Mã, sông Cả và 19 con sông độc lập khác. Mật độ lưới sông 0,45 km/km2 đến 1,3 km/km2. Tên Độ Cao m Chiều dài km S lưu vực (km2 ) Sông Mã 762 512 20800 Sông Gianh 953 158 4680 Sông Bến Hải 500 64,5 809 Sông Thạch hãn 700 156 2660 Sông Cả 2000 Sông Hương 1708 2690 • Nước sông tương đối sạch tuy nhiên ở vùng hạ lưu thường bị nhiễm mặn. Ranh giới mặn xâm nhập có thể tới 35 km ở hạ lưu sông Mã, s.Cả và 10km ở các sông khác. Tổng lượng dòng chảy 84,5 km3 Độ đục TB 100 – 500 g/m3 Độ khoáng hóa 100 – 200 mg/l Độ pH 6 – 8 CÁC LƯU VỰC NAM TRUNG BỘ Vùng Nam Trung Bộ có phạm vi toạ độ địa lý 107000' - 109030', 10031' - 16005' vĩ độ bắc • Bắc giáp Thừa Thiên Huế • Tây giáp Lào, Kontum, Gia Lai, Daklak, Lâm Đồng • Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai • Đông giáp Bà Rịa – Vũng Tàu • Nam giáp biển • Đất: Đất mùn đỏ trên núi cao; Đất đỏ vàng; Đất xám bạc màu; Đất phù sa ở ven sông suối và ở đồng bằng; Đất mặn và đất phèn • Tỷ lệ rừng che phủ ở các tỉnh chỉ còn khoảng 20 - 45%, trung bình toàn vùng là 37,6%. (1999) Tổng bức xạ 150 kcal/cm2 Nhiệt độ KK TB 20 – 27o C Số giờ nắng 1800 – 2800h Độ ẩm TB 75 – 85% Tốc độ gió 1 m/s Bốc hơi TB năm 1000 – 1800 mm Trong vùng Nam Trung Bộ có 2 hệ thống sông lớn và 40 sông độc lập Lưới sông phát triển không đều, từ 0,10- 0,15 km/km2. Tên sông S lưu vực km2 Chiều dài km Sông cái 1904 79 Sông Trà Khúc 3240 135 Sông Kôn 2980 171 Sông Kz Lộ 1920 105 Sông Ba 13900 388 • Tổng lượng dòng chảy: 64,7km3 , chiếm 7,6% tổng lượng dòng chảy cả nước. • Lũ ngắn và muộn nhất, tập trung vào tháng 9 – 12. • Độ đục: 100 – 250 mg/l • Độ khoáng hóa: 100 mg/l • pH: 7 – 7,5 Hệ thống sông Đồng Nai nằm trong phạm vi địa l{: 105030' - 108040' độ kinh đông, 10020' -12020' độ vĩ bắc. -Phía bắc giáp với lưu vực sông Xrê-pốc -Phía tây giáp với các lưu vực sông nhánh của sông Mê Kông ở Camphuchia - Phía tây nam và nam giáp với đồng bằng sông Cửu Long - Phía đông bắc giáp với các lưu vực sông ở Kháng Hoà - Phía đông và đông nam giáp với lưu vực các sông ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. • Sông Đồng Nai dài khoảng 586,4 km, diện tích toàn lưu vực là 36.000 km2 ,bắt nguồn từ phía bắc dãy núi Lang Biang ở độ cao khoảng 1.770m • Đất tồn tại khá phong phú: - Feralít đỏ trên đá ba dan; - Feralít nâu đỏ trên đá granít - Feralít vàng trên đá granít; - Feralít trên đá granít; - Đất Sialít Feralít trên nền phù sa cổ. - Đất phù sa mới. - Đất chua phèn. - Đất lắng úng, than bùn, bạc màu. • Độ cao bình quân của toàn lưu vực vào khoảng 750 m và nhiều phụ lưu. • Phần thượng lưu sông phát triển trên các cao nguyên cao trung bình tới 1.000 - 1.500m. Bức xạ tổng 160 kcal/cm2 Số giờ nắng 2100 – 2800h Nhiệt độ TB 20oC (núi cao), 27oC (Đồng bằng) Độ ẩm tương đối 80% Tốc độ gió TB 1 – 3 m/s Lượng bốc hơi TB 650 – 700 mm Lượng mưa trung bình 140 – 1700 mm • Toàn bộ hệ thống có 266 sông suối với chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 60 sông cấp 1; 129 sông cấp 2; 63 sông cấp 3 và 13 sông cấp 4. Mật độ lưới sông từ 0,12 km/km2 đến 1,70 km/km2 . • Trong hệ thống có nhiều hồ lớn: Trị An, Thác Mơ, Dầu Tiếng, Đa Nhim, Hàm Thuận – Đa Min Tổng lượng dòng chảy 36,3 km3 Mô đun dòng chảy 10 – 15 l/s.km2 Lượng dòng chảy lớn nhất Tháng 8 – 10 Lượng dòng chảy nhỏ nhất Tháng 3 Độ đục 50 mg/l Độ khoáng hóa < 50 mg/l pH 6 -6,8 Độ cứng < 0,2 mg-e/l Hệ thống sông Hồng – Thái Bình Các sông chính và tài nguyên nước sông Khái quát về khí hậu Khái quát về mặt đệm Vị trí địa lý • Địa hình đa dạng, đồi núi chiếm phần lớn diện tích, độ cao tb là 1090 m. • Vùng đồi núi thấp độ cao dưới 100 m - 200m là trung lưu các sông Cầu, Thương và Lục Nam. • Các đỉnh núi cao tiêu biểu: Tên Độ Cao Pu Sam Sao 1897 m Pia Oóc 1930 m Panxipan 3143 m Lang Cung 2913 m Phu Luông 2985 m Khái quát mặt đệm • Vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng có địa hình bằng phẳng nghiêng ra biển • Thực vật trong hệ thống sông phong phú và đa dạng. • Địa chất: Đá Đất Granit Đất granit Đá phiến Đất mùn Sa diệp thạch Đất đá vôi Sa thạch Đất phù sa Cát kết, cuội kết Đất cát ven biển Đá vôi Đất lầy thụt Khái quát mặt đệm • Phân dị theo không gian và thời gian • Nhiệt độ cao tuyệt đối có thể tới 42,80C thấp nhất tuyệt đối -5,70C Núi cao Đồng bằng Bức xạ TB năm 80 kcal/cm2 120 kcal/cm2 Nhiệt độ TB năm 150C 200C-240C Số giờ nắng TB 1400h 2000h • Lượng mưa TB năm phân bố không đồng đều từ 1100 - 1200 mm vùng khuất gió tới 4000 mm ở sườn đón gió, • Lượng mưa lớn nhất ở tâm mưa Bắc Quang thuộc dãy Tây Côn Lĩnh (5000 mm), Thung lũng Mộc Châu và hữu ngạn sông đà có lượng mưa nhỏ nhất (1100 mm). • Mùa mưa kéo dài từ tháng 5-10 chiếm 75 - 85% tổng lượng mưa năm, trong mùa khô lượng mưa ít, chiếm 15 -20% tổng lượng mưa năm. Sông Bắt nguồn Chiều dài (km) Sông Thao Hồ Đại L{, TQ 910 Sông Đà Vân Nam, TQ 1010 Sông Lô Vân Nam, TQ 470 Sông Cầu Tam Đảo 288 Sông Thương Napaphuoc, Lạng Sơn 157 Sông Lục Nam Núi Kham, Lạng Sơn 200 Các yếu tố ảnh hưởng tới tài nguyên nước mặt. 1. Yếu tố tự nhiện 2. Yếu tố nhân tạo 1. Yếu tố tự nhiên • Yếu tố thổ nhưỡng • Yếu tố địa hình • Yếu tố ảnh hưởng hoạt động tự nhiên • Yếu tố ảnh hưởng từ tài nguyên nước ngầm  Tất cả các yếu tố đều gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng nước mặt về mặt hóa học, lý học. 2. Yếu tố nhân tạo • Hoạt động nông nghiệp • Hoạt động công nghiệp • Hoạt động giao thông vận tải • Dân số tăng trưởng nhanh Ảnh hưởng từ hoạt đông nông nghiệp • Hàm lượng hóa chất từ phân bón, thuốc trừ sâu • Nước thải trong quá trình canh tác và thu hoạch • Nước sử dụng trong tưới tiêu… Ảnh hưởng từ hoạt động công nghiệp • Nước cần cung cấp cho hoạt động sản xuất của nhà máy. • Nước thải từ các khâu sản xuất • Mỗi ngành công nghiệp thải ra một loại nước thải gây ô nhiễm đặc trưng • Nước thải công nghiệp gây thay đổi các thành phần sinh, hóa, lý học của nước Ảnh hưởng từ hoạt động GTVT • Gây ô nhiễm trong các bãi đậu, hải cảng. • Thải rác thải trong quá trình di chuyển • Thường hay xảy ra sự cố: tràn dầu… Dân số tăng trưởng • Lượng nước sử dụng tăng lên không ngừng • Lượng nước thải trong phục vụ sinh hoạt cũng tăng theo • Hoạt đông dịch vụ cần đáp ứng tăng lên: phát triển kinh tế, giải trí… • Lượng nước thải từ khu vực công cộng tăng lên: bệnh viện, trường học … Sự gia tăng dân số Nhu cầu dùng nước tăng lên mạnh mẽ Cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước Tác động của biến đối khí hậu toàn cầu  Nhu cầu dùng nước sẽ ngày càng tăng lên sẽ dẫn tới việc nước thải sinh hoạt theo đó cũng tăng lên.  Mức nước TB đầu người nước ta là: 12,800 m3 (1999), 10900 m3 (2000), và dự đoán 8500 m3 (2020)  Tổng lượng nước cần dùng của cả nước chiếm khoảng 8,8% tổng lượng dòng chảy năm tương ứng với tần suất 75%, tăng lên tới 12,5% vào năm 2000 và 16,5% vào khoảng năm 2010. Tổng lượng nước dùng để tưới cho cây trồng khá lớn, từ 41 km3 (chiếm 89,8%) năm 1985, tăng lên 46,9 km3 (năm 1990) và 60 km3 năm 2000 (chiếm 85%).  Quá trình khai thác và sử dụng bất hợp lý dẫn đến cạn kiệt nguồn nước và gây ô nhiễm.  Các quá trình ảnh hưởng gây cạn kiệt và ô nhiễm đã nêu ở mục trên.  Năm 2070, với kịch bản nhiệt độ không khí tăng thêm 2,5 - 4,50C, lượng dòng chảy sông ngòi cũng sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17 - 53% đối với kịch bản nhiệt độ không khí tăng 2,50C và giảm 26 - 90% với kịch bản nhiệt độ không khí tăng 4,50C.  Trái đất nóng  nước biển có thể dâng cao thêm 0,3 - 1,0 m diện tích ngập lụt là 40.000 km2 (ĐBSCL)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfreport_manager_water_made_by_mrnuocmam_hui_0093.pdf