Đề tài: Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.2 Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Vai trò của vốn
1.2.2 Nguyên tắc khi tiền hành huy động vốn
1.3 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.4 Các chiến lược huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn
1.4.2. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm
1.4.3. Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ
1.5 Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.5.1 Khái niệm huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.5.2 Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.5.3 Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.5.3.1 Khái niệm
1.5.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.6.1 Các nhân tố chủ quan
1.6.2 Các nhân tố khách quan
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH ĐỘI CẤN
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn
2.1.1 Sơ lược về quá trình phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
2.2 Thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động vốn từ Khách hàng cá nhân tại NHTM cố phần Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn
2.3.1 Kết quả
2.3.1 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.1.1 Hạn chế
2.3.1.2 Nguyên nhân
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - PHÒNG GIAO DỊCH ĐỘI CẤN
3.1 Định hướng tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn
3.1.1 Định hướng phát triển huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn
3.1.2 Quan điểm tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - PGD Đội Cấn
3.2 Giải pháp
3.3 Kiến nghị
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
56 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4230 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Trong ủy thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng còn đóng vai trò đại lý cho các công ty này trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ở các nước phát triển, dịch vụ ủy thác là một dịch vụ đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.
Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân không chỉ đánh giá hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân.
Tăng trưởng về số dư huy động vốn từ khách hàng cá nhân.
Chỉ tiêu này phản ánh về số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán với ngân hàng qua các năm.
Tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
Số dư huy động vốn của khách hàng cá nhân năm sau
Tốc độ tăng số dư huy động vốn =
Số dư huy động vốn của khách hàng cá nhân năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá nhân qua các năm.
Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Số dư huy động vốn khách hàng cá nhân
Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân=
Tổng số dư huy động vốn của Ngân hàng
Số dư huy động vốn = số lượng khách hàng x số tiền gửi của mỗi khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô huy động vốn từ khách cá nhân của ngân hàng. So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho thấy sự thay đổi cơ cấu huy động vốn đối với khách hàng cá nhân trong tổng huy động vốn của ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Các nhân tố chủ quan
Chính sách lãi suất của ngân hàng:
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao nhất cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng:
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng đa dạng, phong phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
Hoạt động Marketing của ngân hàng:
Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong ngân hàng thương mại hiện nay.
Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường chính trị,... nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính:
Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.
Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp ngân hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm mới.
Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một hình ảnh nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn,... sẽ tạo lòng tin với khách hàng.
Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
Tổ chức nhân sự:
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch,... Như vậy để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ ngân hàng phải có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định của ngân hàng.
Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với nguồn nhân lực như vậy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn.
Các nhân tố khách quan.
Khách hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thông tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng có của mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của mình, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình
Môi trường kinh tế:
Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát,... tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của ngân hàng nói chung và các hoạt động khác của ngân hàng nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người dân không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mua các tài sản có tính ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Mặt khác, trong môi trường ngày càng phát triển hiện nay, khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại như dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Money), thư tín dụng (L/C), hệ thống thanh toán điện tử,... đã làm cho tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao.
Môi trường xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn đối với ngân hàng.
Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, chứng khoán.
Môi trường pháp lý
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt, hàng hoá tiền tệ nên chịu tác dụng bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính Phủ và của Ngân hàng Nhà nước. Sự thay đổi chính sách của nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một ngân hàng thương mại với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
PHÒNG GIAO DỊCH ĐỘI CẤN
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn
2.1.1 Sơ lược về quá trình phát triển
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường Quốc tế; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay, Ngân hàng Quốc Tế đã phát triển mạnh mẽ và thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Tính đến tháng 9/2009, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế là 2.200 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 48 nghìn tỷ đồng với 107 đơn vị kinh doanh tại 27 tỉnh/ thành phố trên cả nước. Trong những năm gần đây các chỉ tiêu kinh doanh luôn tăng trưởng năm sau cao gấp đôi năm trước.
Theo xếp hạng của UNDP năm 2007, VIB là doanh nghiệp lớn đứng thứ 137 trong tổng số 200 doanh nghiệp hàng đầu trong nước. Báo Vietnamnet bình chọn VIB đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu. VIB cũng được độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008. Tháng 8/2009, VIB tiếp tục được Moody’s xếp hạng hệ số sức mạnh tài chính cao thứ hai trong số 4 Ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Là một ngân hàng đa năng. VIB cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tài chính trọn gói cho khách hàng với đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ; các cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Với mục tiêu “Trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam”, ngày 09/9/2009, VIB ra mắt chiến lược thương hiệu mới. Với ý tưởng thương hiệu là Kết nhân văn (Human Connection), trong giai đoạn đầu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu, VIB khảng định sẽ là một “Đối tác có giá trị cho cả cuộc đời” (A value partner for life) và đưa ra câu khẩu hiệu – tuyên ngôn thương hiệu VIB là “Ngân hàng tận tâm” (the heart of banking). Đây chính là cam kết của thương hiệu VIB đối với Khách hàng, cổ đông, cán bộ nhân viên và cộng đồng xã hội.
Phòng giao dịch Đội Cấn trực thuộc chi nhánh Ba Đình có địa chỉ tại 381 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội được thành lập từ ngày 22/10/2007 hoạt động độc lập.
Trưởng phòng
Phòng TD
Bộ phận TTTM
Phòng DVKH
1TTTM
2GDTD
2KHCN
2KHDN
1KSV
1TQ
3GDV
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự
Sơ đồ nhân sự Phòng giao dịch Đội Cấn
Các phòng ban, nghiệp vụ được ban Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ chi tiết phù hợp với mô hình tổ chức và phương thức quản lý nhưng không trái chức năng, nhiệm vụ cơ bản do Hội đồng quản trị ngân hàng quy định.
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Đến hết năm 2009 VIB Đội Cấn đã đạt được các chỉ tiêu hoạt động lũy kế như sau:
+ Tổng tài sản 432 tỷ đồng.
+ Huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân 369 tỷ đồng.
+ Tổng cho vay 419 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận trước thuế 13.5 tỷ đồng
+ Nợ xấu được kiểm soát 0.63%
+ Tổng khách hàng cá nhân: hơn 1000 khách hàng có quan hệ thanh toán, tiết kiệm và vay vốn.
+ Tổng khách hàng doanh nghiệp có trên 70 khách hàng có quan hệ thanh toán tiền gửi và vay vốn.
Các khách hàng vay vốn chủ yếu là doanh nghiệp tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh các loại sắt thép; xe máy; vật tư; vật liệu xây dựng; phân bón; kinh doanh văn phòng, điện máy (trong đó các lĩnh vực sản xuất kinh doanh sắt thép chiếm 80% dư nợ và trên 90% dịch vụ);
Kết quả đạt được trong các năm qua tương đối đều nhau, riêng từ cuối năm 2007 đến hết 2008 thì kết quả hoạt động tốt nhưng lợi nhuận cũng tương đương năm 2009 là 5.8 tỷ do phát sinh nhiều chi phí ban đầu, sang đến năm 2009 thì đã giảm các khoản chi phí nhưng từ năm 2009 lĩnh vực kinh tế chủ đạo là sản xuất kinh doanh sắt thép sụt giảm nên đã có ảnh hưởng lớn tới VIB Đội Cấn.
2.2 Thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn.
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Phòng giao dịch Đội Cấn. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân mặc dù nằm rải rác trong các hình thức huy động và tập trung chủ yếu ở tiền gửi tiết kiệm, song vốn huy động từ khách hàng cá nhân hiện nay lại đang ít hơn so với tổng vốn huy động.
Huy động vốn của Phòng giao dịch Đội Cấn những năm quá có những thay đổi đáng kể. Tốc độ tăng trưởng của các năm tuy có tăng nhưng tổng huy động cá nhân vẫn còn thấp so với tổng vốn huy động (Năm 2009 huy động vốn cá nhân trên tổng huy động là : 119.325/390.015 tương đương 30,59%).
Theo số liệu đó cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ cá nhân là có tăng nhưng sang năm 2010 Phòng giao dịch Đội Cấn sẽ thực hiện theo mô hình là Phòng giao dịch bán lẻ nên sẽ có sự chuyển đổi các số liệu hoạt động của khách hàng doanh nghiệp lên chi nhánh chính và chỉ còn lại các hoạt động cá nhân thì tổng huy động vốn của phòng giao dịch sẽ ở tình trạng thấp.
Hoạt động huy động vốn của Phòng giao dịch Đội Cấn mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể qua bảng tổng hợp số liệu sau:
Bảng 1:Bảng tổng hợp huy động vốn từ khách hàng cá nhân của NH TMCP Quốc tế Việt Nam - PGD Đội Cấn qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2008
2009
Chỉ tiêu đánh
giá
Hình thức
Huy động vốn
Số dư cuối năm
Tỷ trọng
Số dư cuối năm
Tỷ trọng
Tốc độ tăng
trưởng
Tổng vốn huy động từ khách hàng cá nhân
87.472
100%
119.325
100%
136,42%
Phân theo loại tiền
VNĐ
58.217
66,55%
84.409
70,74%
144,99%
USD
26.433
30,22%
31.796
26,65%
120,29%
EUR
2.822
3,23%
3.120
2,61%
110,56%
Phân theo tính chất nguồn vốn
Tiết kiệm
80.215
91,70%
101.973
85,46%
127,12%
Chứng chỉ tiền gửi
7.257
8,3%
17.352
14,54%
239,11%
Phân theo thời gian
Không kỳ hạn
7.709
8,81%
16.012
13,42%
207,70%
Ngắn hạn
47.602
54,42%
67.284
56,39%
141,35%
Trung và dài hạn
32.161
36,77%
36.029
30,19%
112,03%
(Trích bảng tổng kết họp tổng hợp cuối năm 2009 của PGD Đội Cấn)
Từ thực trạng trên so với các chỉ tiêu đánh giá như sau:
- Tốc độ tăng của tổng huy động từ khách hàng cá nhân = 136,42% đó là một con số khả quan, đánh giá mức tăng trưởng huy động vốn từ khách hàng cá nhân là đáng kể.
- Tỷ trọng so với tổng huy động vốn của năm 2009 = 119.325/390.015 = 0.3059 là một tỷ trọng thấp thể hiện quy mô huy động vốn của phòng giao dịch Đội Cấn chưa tập trung cao vào mảng khách hàng cá nhân. Tỷ trọng này của năm 2008 = 87.472/291.141=0.3004 (291.141 là tổng số dư huy động vốn cuối năm 2008 với đơn vị là tỷ đồng được lấy từ báo cáo cuối năm 2008 của phòng giao dịch Đội Cấn). Ta thấy tỷ trọng này ở năm 2009 có tăng so với năm 2008 nhưng cũng không đáng kể. Từ đó thấy rằng cơ cấu đối tượng khách hàng huy động vốn của Phòng giao dịch Đội Cấn từ 2008 đến 2009 là thay đổi không đáng kể.
- Ngoài ra nhìn vào các tỷ trọng phân theo hình thưc huy động vốn từ khách hàng cá nhân cũng có những thay đổi đáng kể: Nguồn tiền VND đã tăng hơn so với các ngoại tệ, đồng thời thì có nguồn vốn ngắn hạn vân là phần lớn, quy mô về tính chất nguồn vốn có tăng sang phần chứng chỉ tiền gửi.
Qua đó thì ta thấy thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Phòng giao dịch Đội Cấn đang tiến chuyển theo chiều hướng tích cực, nhưng do đó là giai đoạn đầu hoạt động của một phòng giao dịch, sắp tới phòng giao dịch sẽ đi vào giai đoạn bão hoà như vậy phòng giao dịch Đội Cấn sẽ phải có những thay đổi mang tính chiến lược để tăng trưởng về huy động vốn hơn nữa.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động vốn từ Khách hàng cá nhân tại NHTM cố phần Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn
2.3.1 Kết quả
Trong thời gian qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên cùng địa bàn thành phố Hà Nội cùng với những biến động không ngừng của nền kinh tế, ngân hàng TMCP Quốc tế - Việt Nam phòng giao dịch Đội Cấn đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ. Xác định hoạt động huy động vốn là hoạt động chính, quan trọng nhất, Phòng giao dịch luôn tìm mọi giải pháp để phát huy những lợi thế của mình, đồng thời hạn chế khắc phục khó khăn để phấn đấu trở thành chi nhánh của ngân hàng Quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Do vậy, cho đến nay, chi nhánh đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động huy động vốn.
Tổng nguồn vốn từ khách hàng cá nhân mà PGD Đội Cấn huy động trong vòng 2 năm qua đã có sự tăng trưởng, nhất là trong năm 2009. Tỷ trọng nguồn vốn này chiếm trên 30% tổng nguồn vốn phòng giao dịch huy động được. Nhờ có sự tăng trưởng như vậy mà trong những năm qua phòng giao dịch đã cân đối một cách tương đối hợp lý giữa nguồn vốn và cho vay.
Các hình thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân của phòng giao dịch ngày càng phong phú và đa dạng cả về kỳ hạn cũng như quy mô. Các hình thức này gắn với các mức lãi suất cũng như từng phương thức trả lãi khác nhau tạo nên sự hấp dẫn thu hút dân cư và các thành phần kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với số lượng lớn và thời hạn dài.
Ngân hàng đã sử dụng một cách linh hoạt công cụ lãi suất trong hoạt động huy động vốn, điều chỉnh lãi suất phù hợp với từng giai đoạn tạo vị thế trong cạch tranh với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Trong thời gian qua, phòng giao dịch đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường, tạo sự tin cậy cho các khách hàng. Từ đó tạo được mối liên hệ lâu dài, có lợi cho cả đôi bên trong hoạt động huy động vốn cũng như các hoạt động khác của ngân hàng. Mạng lưới các chi nhánh hoạt động ngày càng hiệu quả, thu hút cho phòng giao dịch ngày càng nhiều khách hàng, góp phần không nhỏ trong việc mở rộng quy mô nguồn vốn. Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng nâng cao. Quy trình, thái độ phục vụ đã được cải thiện đáng kể, vừa tiết kiệm chi phí và thời gian cho khách hàng, vừa tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến với ngân hàng. Hơn nữa, trong thời gian qua, Ngân hàng có những nỗ lực trong việc quảng bá hình ảnh ra ngoài công chúng dưới nhiều hình thức đã góp phần đáng kể trong thành công của công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn từ khách hàng cá nhân nói riêng của Ngân hàng.
2.3.1 Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Lãi suất huy động
Lãi suất thường xuyên ở mức trung bình so với các ngân hàng thương mại khác trong cùng địa bàn và trong thời gian dài. Điều này đã làm giảm lượng vốn huy động và đặc biệt tạo nên sức cạnh tranh kém so với các ngân hàng TMCP khác. Lãi suất tiết kiệm của Ngân hàng Quốc tế thường thấp hơn lãi suất của các ngân hàng như: Ngân hàng MHB, Bắc Á, Quân đội, Hàng Hải, Nam Việt….. Ngoài ra thì mỗi khi Ngân hàng nhà nước cho phép tăng lãi suất huy động thì ngân hàng Quốc tế cũng luôn tăng sau so với một số ngân hàng mới ra đời. Chính vì hai yếu tố trên dẫn đến những khó khăn cho phòng giao dịch Đội Cấn trong công tác huy động, vào những thời điểm đó PGD Đội Cấn thường mất đi một phần khách hàng mà họ rất quan tâm tới vấn đề lãi suất, khi đó không chỉ gặp khó khăn trong vấn đề tăng trưởng huy động vốn mà ngay cả việc đảm bảo số dữ cũ cũng bị ảnh hưởng.
Sự đa dạng của các sản phẩm
Tuy rằng ngân hàng TMCP Quốc tế đã đa dạng các sản phẩm nhưng vẫn thiếu những sản phẩm cạnh tranh tiện lợi cho khách hàng như chưa có sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc thang (là sản phẩm mà khi khách hàng rút trước hạn nhưng vẫn được hưởng mức lãi suất theo thời gian thực gửi chứ không phải hưởng mức lãi suất không kỳ hạn) đó là một sản phẩm mà được khách hàng thuộc đối tượng có nguồn vốn lớn nhưng luôn có ý định tìm kiếm cơ hội đầu tư khác ưa chuộng nhất. Tuy ngân hàng Quốc tế có đưa ra sản phẩm về bản chất gần giống như sản phẩm này nhưng lại có mức lãi suất thấp hơn hẳn hay những yêu cầu về sản phẩm thường phức tạp hơn như sản phẩm lãi suất thực gửi cho khách hàng tất toán trước hạn có mức lãi suất thấp khi khách hàng gửi 3 tháng với lãi suất trên sổ là 10.49%/ năm mà được hơn 1 tháng khách hàng có nhu cầu rút thì chỉ được hưởng mức lãi suất là 45% lãi suất niêm yết trên sổ tương đương với lãi suất 4.72%/ năm trong khi lãi suất niêm yết của kỳ hạn 1 tháng là 10.2%/năm. Chính vì điều này mà phòng giao dịch Đội Cấn cũng bị hạn chế số lượng lớn khách hàng đến gửi tiết kiệm. Hay các chương trình khuyến mại vẫn chưa thiết thực: tiết kiệm dự thưởng, ban đầu là thu hút được đáng kể sự quan tâm của người gửi tiền. Tuy nhiên, giải thưởng lớn nhiều, giải thưởng ít nhỏ nên số người trúng thưởng ít, nhiều lần như vậy nên sẽ không còn khuyến khích người gửi tiền. Điều này cũng làm hạn chế số vốn huy động được của ngân hàng.
Công nghệ thông tin
Ngân hàng TMCP Quốc tế sử dụng hệ thống phần mềm symbol trong mọi hoạt động của mình phần mềm tương đối hiện đại nhưng đôi khi vẫn chạy chậm hay bị treo dẫn đến có những lúc thời gian giao dịch với khách hàng sẽ bị kéo dài hơn. Thủ tục giấy tờ còn chưa đơn giản nhiều giao dịch khách hàng phải ký nhiều, gây tâm lý khó chịu cho khách hàng. Hay vì hiện đại nên chưa phù hợp với một số tâm lý người dân như: phần mềm được cài đặt cho các sản phẩm tiết kiệm với công thức tính lãi theo số ngày thực gửi và sẽ tự động chuyển ngày đến hạn sang ngày làm việc tiếp theo nếu ngày đến hạn rơi vào ngày nghỉ. Ví dụ như khách hàng gửi tiết kiệm vào ngày 1/4/N với kỳ hạn gửi 1 tháng thì ngày đến hạn tiếp theo sẽ là ngày 3/4/N (vì ngày 1/5/N là ngày quốc tế lao động cả nước được nghỉ và ngày 2/5 là ngày chủ nhật nên ngân hàng cũng nghỉ vì thế ngày đến hạn là ngày 3/5/N và khách hàng được hưởng 32 ngày với lãi suất của kỳ hạn 1 tháng) Nhưng đến ngày 3/5/N khách hàng không đến giao dịch và ngân tự động nhập lãi vào gốc và chuyển sang kỳ hạn tiếp theo thì ngày đến hạn tiếp theo sẽ là ngày 3/6/N cứ như thế ngày đến hạn của khách hàng được chuyển tiếp. Theo thói quen khách hàng chỉ nhớ là đã gửi ngày 1/4 như vậy họ sẽ chờ đến ngày 1 của tháng để đến giao dịch. Cách làm này là có lợi cho khách hàng về lãi suất nhưng vì theo thói quen và vì chỉ có một số ngân hàng mới có cách tính như vậy cộng với sự hiểu biết của khách hàng còn hạn chế bảo thủ nên cũng dẫn đến làm hạn chế lượng khách hàng gửi tiết kiệm.
Chính sách khách hàng
Vấn đề ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn là công tác chăm sóc khách hàng, phải phân loại đối tượng khách hàng,phân tích được khả năng nguồn tiền gửi, tâm lý khách hàng,... để có chính sách tiếp thị chăm sóc phù hợp, chu đáo. Hiện nay Ngân hàng Quốc tế cũng có những chế độ chăm sóc khách hàng như: có đội ngũ chuyên chăm sóc khách hàng tiền gửi được gọi là AO, ngoài ra có chế độ chăm sóc khách hàng vip vào những ngày lễ, ngày sinh nhật, tuy nhiên đội ngũ này ở phòng giao dịch Đội Cấn lại thực hiện chưa hết vai trò của một AO (làm nhiệm vụ cập nhập thông tin khách hàng, tìm hiểu tâm lý cũng như khả năng tài chính của khách hàng, quan tâm tới ngày sinh nhật, ngày kỷ niệm để chúc mừng và tặng quà …), chỉ mới hoạt động được ở mức độ lập báo cáo theo dõi lấy lệ.
Ngoài ra ngân hàng Quốc tế cũng chưa có những chính sách cạnh tranh, như chế độ lãi suất dành cho người cao tuổi để thu hút lượng khách hàng tuổi cao.
Hoạt động thông tin tiếp thị
Hoạt động này tại ngân hàng chưa thực sự đựơc quan tâm đúng mức, hiểu biết của người dân về ngân hàng còn có nhiều hạn chế, nhất là ở những địa bàn xa trung tâm quận. Một bộ phận dân cư không dám tiếp cận ngân hàng, họ chưa hiểu được hoạt động của một ngân hàng. Mặt khác công tác tuyên truyền cũng chưa thật sự hiệu quả để giúp người dân có thể tin tưởng vào ngân hàng, có thể yên tâm gửi tiền của mình vào ngân hàng.
Nhân sự
Cán bộ nhân viên có ít điều kiện tìm hiểu về các hình thức hoạt động mới trên thị trường thế giới, chưa thích ứng được với những biến động của nền kinh tế thị trường nên đôi khi giải quyết sự cố còn chưa được linh hoạt.
2.3.1.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân đầu tiên gây ra những khó khăn trong công tác huy động vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính khác, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện…càng trở nên gay gắt: Các ngân hàng khác mở rộng mạng lưới xây dựng nhiều điểm giao dịch mới tại những địa điểm đẹp, khang trang lịch sự thuận tiện đi lại hơn. Về sản phẩm thì một số ngân hàng đã học tập hình thức huy đông tiết kiệm của ngân hàng Quốc tế đồng thời lại bổ xung thêm nhiều sản phẩm mới hấp dẫn như tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bảo an, trả lãi bậc thang … đa dạng hơn, hấp dẫn hơn nên đã thu hút được nhiều tiền gửi hơn. Ngoài ra, trong xu thế hội nhập, ngân hàng còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính và công nghệ hiện đại.
Nền kinh tế nước ta chưa ổn định, tỷ lệ lạm phát trong thời gian qua còn ở mức cao làm giảm lãi suất thực mà người dân nhận được, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý người dân gửi tiền, nhất là những khoản tiền gửi dài hạn.
Về phía bản thân ngân hàng, nghiệp vụ Marketing của ngân hàng tiến hành chưa đạt hiệu quả cao. Các hình thức quảng cáo tìm hiều tâm lý, nhu cầu của khách hàng chưa được chú trọng. Quy trình giao dịch ở một số khâu vẫn còn rườm rà, gây tâm lý không thoải mái cho khách hàng. Trình độ ngoại ngữ, tin học, trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế.
Các hình thức huy động vốn chưa thật sự đa dạng, hầu hết còn mang tính truyền thống. Tuy ngân hàng đã có các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhưng lãi suất chưa linh hoạt Chất lượng dịch vụ trong hoạt động huy động vốn chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Sự phát triển của thị trường đòi hỏi các ngân hàng phải cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan. Đồng thời phải có sự tư vấn cặn kẽ các tiện ích dịch vụ cho khách hàng.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - PHÒNG GIAO DỊCH ĐỘI CẤN
3.1 Định hướng tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn
3.1.1 Định hướng phát triển huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn
Căn cứ vào kết quả kinh doanh qua các năm trên có tính đến điều kiện thuận lợi và khó khăn, ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn đã đề ra mục tiêu phấn đấu như sau:
- Tổng vốn huy động tăng 75.4%, đạt 209.325 tỷ đồng trong đó chỉ tính huy động từ nguồn vốn dân cư, không tính huy động từ các tổ chức kinh tế.
- Lợi nhuận chưa trích lập dự phòng rủi ro là 2 tỷ đồng.
- Không những đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh.
- Phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực: Chú ý xây dựng và phát triển môi trường văn hoá làm việc; Chú trọng công tác đào tạo cán bộ. Cùng với sự đối mới của Ngân hàng Quốc tế, Phòng giao dịch Đội Cấn cũng thực hiện kế hoạch đổi mới: từ thay đổi địa điểm, thay đổi thiết kế, thay đổi tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi.
3.1.2 Quan điểm tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - PGD Đội Cấn
Hoạt động huy động vốn là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hoá giá trị tài sản của các ngân hàng thương mại. Căn cứ vào thực lực của mình và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của Phòng giao dịch. Đối với hoạt động huy động vốn, định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Phòng giao dịch Đội Cấn đã được đề ra như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động đạt 209.325 tỷ đồng.
- Tổng vốn huy động từ dân cư là 209.325 tỷ dồng.
Để đạt được mục tiêu đó, ngân hàng cần chủ động hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn nào có lãi suất thấp. Huy động càng ngày càng khó khăn, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt hơn vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh qua thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện truyền thông qua các kênh thông tin khác nhau tích cực hơn.
- Triển khai thực hiện tốt, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao.
- Làm tốt công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng nhất là các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
- Nâng câp cở sở vật chất, năng lực trình độ và tác phong làm việc của các cán bộ giao dịch tại các điểm huy động vốn.
- Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, thông qua đó thu hút người dân, khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua ngân hàng góp phần tăng trưởng vốn huy động.
- Thực hiện giao kế hoạc chỉ tiêu cho từng cán bộ công nhân viên, đánh giá hiệu quả làm việc và quyền lợi của cán bộ qua các chỉ tiêu thực hiện được của từng người. Thực hiện giao chỉ tiêu theo tuần, theo tháng, họp báo cáo và lập kế hoạch hành động cụ thể của mỗi cán bộ theo từng tuần. Để từ đó nâng cao chất lường dịch vụ khả năng phát huy của mỗi người một cách tối đa.
3.2 Giải pháp
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả huy động vốn, nâng cao uy tín trên thị trường, ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn cần đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn huy động từ khách hàng cá nhân.
- Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi tiền và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất. Vì vậy ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn nên bố trí các cán bộ giao dịch thu nhận và chi trả kịp thời ngay khi nhận được yêu cầu của nhóm đối tượng này. Việc nhận tiền, trả tiền ngay một cách nhanh chóng hay tại địa chỉ khách hàng với món tiền lớn sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian, khi công việc này đi vào “guồng hoạt động”, số lượng khách hàng tăng lên thì số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm dần.
- Đối với những người có thu nhập cao, thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật, gửi kỳ hạn dài, ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động để khách hàng lựa chọn.
- Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện sự tận tình đối với người gửi và là một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời chưa lớn.
Ngoài các hình thức huy động vốn đã có sẵn, ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới bằng nhiều cách khác nhau chẳng hạn như: Nghiên cứu sản phẩm mới về huy động vốn của các ngân hàng thương mại khác; Thăm dò phản ứng của thị trường để có thể có những ý kiến lên cấp trên để cải biên áp dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Hiện nay, ngân hàng cần phát triển và tiến hành các hình thức sản phẩm mới sau:
- Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam cần đưa ra sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc thang (Khách hàng khi rút trước hạn sổ tiết kiệm nhưng vẫn được hưởng khoảng 80% phần trăm lãi suất của kỳ hạn tương ứng), hiện nay ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam cũng đang có sản phẩm tương ứng đó là lãi suất tiết kiệm cho sổ tiết kiệm tất toán trước hạn hay sản phẩm tiết kiệm theo thời gian thực gửi hai sản phẩm này đều có chung được điểm là lãi suất hưởng theo thời gian thực gửi nhưng lãi suất lại rất thấp so với các kỳ hạn tương ứng cho sản phẩm tiết kiệm thường lãi suất chỉ chiếm khoảng dưới 50% lãi suất của kỳ hạn tương ứng.
- Các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn hiện nay đang có những sản phẩm khuyến mại cho người cao tuổi được tặng thêm lãi suất đối với người cao tuổi cũng thu hút phần lớn nguồn vốn từ dân cư, đặc biệt là ngân hàng bạn (Ngân hàng MHB) đang có cơ chế lãi suất linh hoạt đối với từng chi nhánh nên lãi suất ngân hàng đó luôn cạnh tranh hơn.
- Chuyển tiền kiều hối là nguồn thu ngoại tệ và nguồn tiền gửi lớn. Chính vì vậy, ngân hàng nên tích cực đẩy mạnh công tác chuyển tiền kiều hối này bằng nhiều hình thức khác nhau như ban hành biểu phí kiều hối cạnh tranh; Đối với khách hàng nhận kiều hối tại ngân hàng Quốc tế mà gửi tại ngân hàng Quốc tế thậm chí không thu phí chuyển tiền;...
Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường vốn, điều chỉnh cơ cấu vốn
Ngoại trừ tiền gửi giao dịch ít nhạy cảm với lãi suất, các nguồn vốn có kỳ hạn đều có những phản ứng nhạy cảm với lãi suất. Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà cần tăng tỷ trọng, khi đó tiền gửi kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức tối đa, nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc: Kỳ hạn dài có lãi suất cao hơn. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại tiền gửi, ngân hàng có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với danh mục tài sản nhằm tạo cơ hội tăng lợi nhuận. Ngân hàng cần tiến hành phân tích cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn, dự báo xu hướng biến động của lãi suất để chủ động tạo ra khoảng cách giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cũng cần áp dụng lãi suất linh hoạt, phù hợp với thị trường để huy động tối đa nguồn vốn. Nên giao quyền chủ động cho trưởng phòng giao dịch được ấn định lãi suất huy động cạnh tranh trên mặt bằng các ngân hàng thương mại cố phần nhưng vẫn phải tính toán được chi phí hợp lý đảm bảo thực hiện được kế hoạch tài chính. Tại trụ sở chính nên ban hành lãi suất trần huy động và thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên từng địa bàn, từng vùng, miền trên toàn quốc để kịp thời thông tin trong điều hành lãi suất. Mặt khác, ngân hàng cũng cần thực hiện đồng thời chính sách giá cả linh hoạt và phù hợp tương ứng với chính sách lãi suất của mình. Giá cả ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng lớn, khách hàng giao dịch thường xuyên. Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài có thể nhận được từ ngân hàng lãi suất thoả thuận, giảm hoặc miễn phí dịch vụ nếu có giao dịch ở mức độ cho phép hoặc ngân hàng có thể áp dụng một số hình thức khác như chăm sóc tốt hơn nhân dịp lễ, kỷ niệm ngày sinh nhật ….
Thực hiện việc áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn, hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,…
Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn
Các dịch vụ ngân hàng đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu vốn và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, sự đa dạng về hình thức phục vụ khách hàng, ngân hàng cũng cần chú trọng phát triển thêm một số hình thức sau:
- Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ, thu tiền cho các công ty chứng khoán hay các doanh nghiệp có lượng tiền lớn quay vòng nhiều... Điều này buộc ngân hàng cần phải tiến hành giao dịch, liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, … Như vậy sẽ góp phần tăng được vốn huy động đồng thời mở ra thêm được các sản phẩm huy động vốn gắn với các mục tiêu bảo hiểm nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng, của công ty bảo hiểm cũng như của chính ngân hàng Quốc tế nói chung và Phòng giao dịch Đội Cấn nói riêng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn đó từ khách hàng.
Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng
Ngoài việc phải nâng cao hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng cần phải xây dựng, củng cố và phát huy hình ảnh của mình tại địa phương, tích cực và chủ động hơn trong việc gắn kết sản phẩm tiền gửi với nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác.
Cần phát huy hiệu quả của công tác tuyền truyền quảng bá về ngân hàng Quốc tế cũng như phòng giao dịch thông qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng.
Nghiên cứu làm panô, quảng cáo lớn đặt tại những địa điểm tập trung dân cư, nổi bật để công chúng quen thuộc với tên và biểu tượng của ngân hàng; Cập nhật và đổi mới thường xuyên trang web thông tin điện tử của ngân hàng tạo sự tiện ích cho khách hàng trong việc tra cứu thông tin cũng như hiêu biết thêm về ngân hàng, qua đó sẽ tiết kiệm được chi phí.
Ban lãnh đạo của phòng giao dịch phải thương xuyên làm việc với UBND, HĐND xã, phường, quận để thông qua hội họp địa phương sẽ có thể tranh thủ giới thiệu hình thức huy động vốn. Tiến hành nghiên cứu địa bàn để có chính sách tổ chức hợp lý.
Hàng năm ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần để khách hàng có dịp tìm hiểu về ngân hàng. Đồng thời ngân hàng sẽ nhận được sự phản ánh trung thực nhất những thắc mắc, những điều ngân hàng hoặc cán bộ phục vụ chưa thoả mãn những yêu cầu của khách hàng để từ đó kịp thời giải đáp và điều chỉnh hoạt động, tổ chức điều hành, tác nghiệp hay thái độ phục vụ.
Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
Ở bất kỳ một vị trí nào, con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu về nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
Vì vậy cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nguồn nhân lực tại Phòng giao dịch Đó là các biện pháp sau:
- Tập trung đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật thêm các kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của ngân hàng hiện đại. Chiến lược đào tạo phải xác định rõ đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo và thời gian đào tạo cho thích hợp. Đào tạo cần được tập trung theo những chuyên ngành nhất định, đào tạo một cách toàn diện, tránh đào tạo tràn lan, không xác định, tránh lãng phí thời gian, nhân lực và tiền bạc.
- Trong thời đại ngày nay, các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển rất phong phú, đa dạng. Trên thế giới, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin cũng đang phát triển với tốc độ rất nhanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Do vậy, trình độ của một đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng cần phải được chú trọng đào tạo để bắt kịp với sự phát triển này. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, ngân hàng cũng cần chú ý đến những ứng viên không chỉ đáp ứng đủ về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt mà cần có hiểu biết về xã hội, có khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh những công nghệ mới, kiến thức mới.
- Ngân hàng cần bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức vào những vị trí công việc phù hợp nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân, phát huy triệt để thế mạnh và năng lực của họ.
- Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, thực hiện chế độ khuyến khích cả về mặt chất và tinh thần, phát động phong trào thi đua cán bộ giỏi nhằm kích thích các hoạt động tích cực trong công tác huy động vốn. Đồng thời phải có chế độ kỷ luật và phê bình thích đáng đối với những cán bộ làm sai nguyên tắc ngân hàng, những cán bộ tha hoá biến chất gây tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, nên có những buổi thảo luận giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn để có thể cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Có như thế mới tạo ra môi trường làm việc và cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ.
Nâng cao chất lượng công nghệ
Để ngân hàng giữ vai trò quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thì cần thiết phải đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam nói chung và Phòng giao dịch Đội Cấn nói riêng đã từng bước đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Ngân hàng đã sử dụng công nghệ Symbol tạo thuận tiện trong thanh toán cũng như nắm bắt thông tin.
Tuy nhiên đổi mới công nghệ không phải vấn đề một sớm một chiều mà là cả một quá trình lâu dài. Vì vậy, ngân hàng cần mở rộng và phát triển không ngừng các loại hình dịch vụ nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của ngân hàng. Để có được điều này, ngân hàng cần có sự quan tâm và đầu tư thích đáng của các cấp và được sự ủng hộ của toàn thể cán bộ công nhân viên,...
3.3 Kiến nghị
Kiến nghị đối với Chính phủ
Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh chóng, nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật để tạo ra môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà hệ thống pháp luật của ngân hàng nhà nước ta chưa thật đồng bộ, chưa thực sự là chỗ dựa pháp lý cho các nhà kinh doanh. Do đó, xin kiến nghị với Chính phủ cần có những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo luật pháp phải được thực hiện một cách nhất quán và triệt để. Riêng đối với lĩnh vực ngân hàng yêu cầu tăng cường pháp chế trên lĩnh vực hoạt động ngân hàng đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện - hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế thế giới. Chính phủ cần ban hành kịp thời những văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thi hành những điều luật mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.
Chính phủ cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội cũng như đối ngoại của đồng tiền. Khi tiền tệ ổn định thì nó có tác động rất lớn cho hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động của ngân hàng. Bởi vì khi đó, người dân sẽ yên tâm gửi tiền vào ngân hàng, làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên và ổn định hơn. Ổn định chính sách tiền tệ làm cho nền kinh tế phát triển ổn định, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng nhất là rủi ro tín dụng. Do đó ngân hàng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong việc cho vay, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ một cách đồng bộ, sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nhằm điều hoà hợp lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, thực hiện chính sách lãi suất tự do theo thị trường, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đặc biệt ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh vực huy động vốn. Các văn bản cần thông thoáng, linh hoạt, phù hợp với thực tế và được áp dụng thống nhất tại các ngân hàng.
- Hiện nay, trước tình hình tỷ giá biến động đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cả ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ những tín hiệu của thị trường, từ đó đề xuất và thực hiện các chính sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Ngân hàng Nhà nước nên tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại hợp tác và cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng, nhất là giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn nữa trên thị trường. Để giữ vững và tiếp tục phát triển hơn nữa, ngân hàng cần phải có những điều chỉnh thích hợp trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay để có thể mở rộng mối quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới, tiếp tục nhận được nguồn vốn từ các dự án uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn.
- Nên triển khai kịp thời và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, các quy định, quyết định, chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Quốc tế Việt Nam về hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, tạo điều kiện cho ngân hàng luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo chất lượng cao.
- Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các chi nhánh cũng như ngay tại Hội sở chính của ngân hàng. Hoạt động này phải được diễn ra thường xuyên, toàn diện và chính xác để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro.
- Bám sát định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước để từ đó có những kế hoạch mục tiêu và chiến lược phát triển riêng phù hợp với ngân hàng Quốc tế Việt Nam.
- Tiến hành và phát triển hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin của toàn hệ thống, thực hiện quản lý thông tin theo hướng đồng bộ. Đồng thời khẩn trương đưa công nghệ, thiết bị mới để phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng, tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
- Mở rộng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của ngân hàng Quốc tế thông qua việc tài trợ cho các chương trình văn hoá - xã hội, thể thao, các chương trình từ thiện,... để thương hiệu và các sản phẩm của ngân hàng được quảng bá rộng rãi trong và ngoài nước.
- Chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chú trọng công tác huy động vốn từ dân cư, mức huy động vốn từ dân cư phải chiếm tối thiểu 50% trong tổng nguồn vốn.
- Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, nối mạng thanh toán để thu hút vốn từ các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính,...
- Gửi nhiều cán bộ trẻ, có năng lực đi học tập tại nước ngoài, đặc biệt là những nước có công nghệ ngân hàng tiến tiến như Nhật Bản, Mỹ, Thuỵ Sỹ,... để nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, từ đó rút ra những kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn nước ta.
- Thực hiện quản lý lãi suất tập trung tại Trụ sở chính, các chi nhánh thực hiện linh hoạt trong phạm vi quy định.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam Phòng giao dịch Đội Cấn
Tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại Phòng giao dịch theo đề án của ngân hàng Quốc tế Việt Nam; Phân công rõ việc, thực thi công việc đúng quy trình nghiệp vụ và quy chế quản trị điều hành.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị gắn với thông tin tuyên truyền về mọi mặt hoạt động, mọi cơ chế chính sách để người dân hiểu thêm về hoạt động và những chương trình ưu đãi của ngân hàng Quốc tế phòng giao dịch Đội Cấn. Đồng thời nắm bắt thông tin một cách nhạy bén diễn biến về sản phẩm và lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn để từ đó cũng đưa ra được các hình thức huy động vốn phù hợp như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, quà khuyến mại bằng tiền hoặc hiện vật,...
KẾT LUẬN
Huy động vốn phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là biện pháp rất quan trọng góp phần quyết định cho sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với các vùng kinh tế, từng khu vực nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong nước nhằm phát huy nội lực kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cải thiện phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phải có những biện pháp, chính sách hỗ trợ cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng phát triển.
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Phòng giao dịch Đội Cấn kể từ khi thành lập đã không ngừng đổi mới kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường và đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng Quốc tế - Phòng giao dịch Đội Cấn đã đưa ra những biện pháp tích cực nhằm huy động tối đa nguồn vốn huy động trong dân cư. Trong những năm vừa qua nguồn vốn huy động được năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương, tạo công ăn việc làm cho nhân dân, góp phần nâng cao đời sống .
Vì sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Hai Bà trưng nói riêng quyết tâm đua hoạt động ngân hàng có bước chuyển biến mạnh mẽ hơn, cơ bản hơn, làm tròn trách nhiệm chủ lực và chủ đạo trong hoạt động cấp tín dụng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Phan Thị Thu Hà, (2004), “Giáo trình Ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê.
TS Nguyễn Hữu Tài, (2002), “Lý thuyết Tài chính - tiền tệ”, NXB Thống Kê.
Frederic S.Miskin, (1995), “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, NBX Khoa học kỹ thuật.
Peter Rose, (2004), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính.
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - .Phòng giao dịch Đội Cấn.
www.vib.com.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà nội, ngày ..... tháng ...... năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
PGD: Phòng giao dịch
VNĐ : Việt Nam đồng
USD : Đồng đô la Mỹ
EUR : Đồng EURO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn.doc