MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM 1
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam 1
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển: 1
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-2008: 3
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam: 8
1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn 8
1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh: 8
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 12
1.2.4. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 20
1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 27
1.2.6. Minh họa một dự án cụ thể về thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam. 42
1.3. Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam: 57
1.3.1. Những kết quả đạt được. 57
1.3.2. Những hạn chế. 59
1.3.3. Nguyên nhân. 65
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM 70
2.1. Định hướng hoạt động của Sở Giao Dịch I trong thời gian tới 70
2.1.1. Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT Việt Nam 70
2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án 73
2.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam 74
2.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định 74
2.2.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư 75
2.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án 76
2.2.4. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án cần phong phú và đảm bảo độ chính xác cao hơn 81
2.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án 82
2.2.6. Đổi mới, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án 84
2.3. Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam 85
2.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan. 85
2.3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam 86
2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư. 88
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển và tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm qua xấp xỉ 7% là một mức tăng trưởng cao trong khu vực, để được kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các NHTM Việt Nam. Luôn được coi là kênh dẫn vốn chủ đạo của nền kinh tế các NHTM nói chung đang ngày một chú trọng nhiều hơn đến hoạt động cho vay theo dự án không chỉ đối với các dự án của Nhà nước mà cả các dự án của các doanh nghiệp lớn nhỏ Vì vậy mà tỷ trọng nguồn thu của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của các ngân hàng. Để cho vay theo dự án đầu tư các ngân hàng thương mại nói chung cũng như NHCT Việt Nam nói riêng luôn phải tiến hành thẩm định rất nhiều những nội dung về thị trường, kĩ thuật, quản lý, tài chính, kinh tế xã hội Tuy nhiên trong những nội dung đó thì thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất và đóng vai trò quyết định đến việc cho vay của các ngân hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn luôn được các ngân hàng đặc biệt quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng, tuy vậy bên cạnh những ưu điểm mà công tác thẩm định tài chính dự án nhìn chung đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế nhất định.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam do được tiếp xúc trực tiếp với thực tế và nghiên cứu về vấn đề thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh cũng như nhờ sự giúp đỡ tận tình của của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng các cán bộ tại chi nhánh em đã chọn đề tài: " Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam " làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
Trong quá trình viết do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót rất mong được sự cô giáo có thể giúp em xem xét và giúp em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng các cán bộ tại phòng khách hàng 1 NHCT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp này!
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2412 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình thẩm định luôn có thể thấy đề cập đến cả 6 nội dung với những phân tích kỹ lưỡng, qua đó đảm bảo chất lượng cho công tác thẩm định tài chính dự án và các quyết định cho vay của chi nhánh.
1.3.2. Những hạn chế.
Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam đối với hoạt đ ộng thẩm định tài chính dự án đầu tư bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế, những khó khăn cần thiết phải khắc phục.
1.3.2.1. Về nhận thức đối với công tác thẩm định tài chính dự án:
Đối với cán bộ thẩm định họ chính là các cán bộ tín dụng trong các phòng khách hàng. Việc này đứng dưới góc độ tích cực thì là có lợi khi chính các cán bộ tín dụng là những người sâu sát đến khách hàng nhiều nhất, có nhiều những quan sát thực tế về khách hàng nhất và cũng giảm thiểu chi phí nhân lực cho phía ngân hàng khi không phải tốn thêm chi phí cho một đội ngũ cán bộ thẩm định riêng biệt. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những bất cập còn tồn tại đó là việc các cán bộ tín dụng đồng thời một lúc phải làm nhiều công việc khác nhau như: tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định dự án, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ gốc và lãi vay…đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hiệu quả công việc của các cán bộ tín dụng làm cho chất lượng thẩm định cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
Một thực tại nữa là tại Sở giao dịch I khi tiến hành cho vay dự án thì đối tượng khách hàng cũng đa phần là các khách hàng lớn, các tập đoàn hay tổng công ty, và cũng có rất nhiều các dự án nhóm A,B,C được chính phủ phê duyệt chính vì vậy việc thẩm định đối với các khách hàng này đôi khi cũng linh hoạt hơn. Tuy ảnh hưởng đến việc thu hồi gốc và lãi vay là không đáng kể nhưng để tạo ra một môi trường chuyên nghiệp hơn trong hoạt động ngân hàng thì đây vẫn còn là một hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án ở chi nhánh.
1.3.2.2. Về phương pháp thẩm định.
Hiện tại Sở giao dịch I đang áp dụng 3 phương pháp chủ yếu trong quá trình thẩm định tài chính dự án đó là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp dự báo. Việc lựa chọn 3 phương pháp này là hợp lý đối với các nội dung trong khía cạnh thẩm định tài chính tuy nhiên việc ứng dụng vào trong thực tế khi tiến hành thẩm định vẫn chưa thực sự đem lại tính chắc chắn cao.
Có thể thấy ở phương pháp phân tích độ nhạy, số lượng các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được đưa ra phân tích là chưa nhiều ( thường khoàng 2-3 yếu tố ); hay như việc dự báo đặc biệt là dự báo thị trường để làm căn cứ thẩm định doanh thu và chi phí của dự án vẫn chủ yếu dựa vào yếu tố chủ quan của các cán bộ thẩm định và nguồn thông tin sẵn có trên internet mà vẫn chưa chú trọng nhiều đến việc khảo sát thực tế để tăng cường mức độ chính xác cho các kết quả dự báo.
1.3.2.3. Về nội dung thẩm định tài chính dự án.
Tuy trong tờ trình thẩm định các nội dung thẩm định tài chính dự án vẫn thường được đề cập đầy đủ nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định khi các các bộ thẩm định tiến hành phân tích chi tiết từng nội dung cụ thể
Khi thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư:
Các cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vẫn chủ yếu dựa vào các thông tin do chủ dự án cung cấp mà chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng các nguồn thông tin khác do đó dẫn đến tính không an toàn trong hoạt động cho vay bởi các chủ dự án thường có một xu hướng chung là đưa ra số tiền cần vay thấp hơn so với thực tế để dễ dàng hơn trong quá trình vay vốn nhưng sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường sau này.
Khi tiến hành phân tích cơ cấu vốn đầu tư, các cán bộ thẩm định thường chỉ quan tâm cơ cấu giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu chứ chưa tập trung nhiều cho thẩm định vốn lưu động ròng cần thiết cho dự án trong khi đây lại là một yếu tố quan trọng. Không phải tất cả các tài sản lưu động đều cần được tài trợ nguồn vốn. Đôi khi chỉ cần tài trợ vào các tài sản lưu động ròng. Thực tế cho thấy các cán bộ thẩm định thường chú ý tới thẩm định tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định hơn là đối với vốn lưu động ròng.
Khi thẩm định tỷ suất chiết khấu “r” của dự án:
Trong quá trình tính toán để lựa chọn tỷ suất chiết khấu r của dự án các cán bộ thẩm định đã lựa chọn chỉ tiêu WACC làm căn cứ để tính toán tuy nhiên các cán bộ thẩm định lại lựa chọn cách tính
Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay* tỷ trọng vốn vay + chi phí vốn chủ sở hữu * tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Với cách tính này vô hình chung các cán bộ thẩm định đã bỏ qua sự tác động của thuế khi tính chi phí vốn vay làm cho việc đưa ra mức tỷ suất chiết khấu “r” sẽ có những sai số nhất định.
Khi thẩm định doanh thu, chi phí của dự án:
Khi tiến hành thẩm định doanh thu và chi phí của dự án các cán bộ thẩm định thường áp dụng một mức giá chung, đối với doanh thu đó là giá bán sản phẩm sau này còn đối với các khoản mục chi phí đó lại là giá mua các yếu tố đầu vào. Trên thực tế các loại giá này luôn luôn thay đổi biến động tùy theo từng thời kỳ khác nhau, tùy theo xu hướng của thị trường của loại hàng hóa đó, các yếu tố lạm phát….Mà các chỉ tiêu này lại ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền hàng năm, nội dung được cho là quan trọng nhất trong quá trình thẩm định, hơn thế nữa việc xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng bị ảnh hưởng ít nhiều khiến các kết quả của quá trình thẩm định không còn phản ánh đúng thực tại của dự án đầu tư làm cho các khoản vay trở nên không hiệu quả. Một khía cạnh nữa tác động lớn đến việc thẩm định doanh thu và chi phí của dự án đó là chất lượng dự báo chưa cao do các cán bộ thẩm định chưa dành nhiều thời gian để khảo sát thực tế dự án.
Khi thẩm định dòng tiền của dự án:
Như đã phân tích ở trên khi việc phân tích doanh thu và chi phí không hiệu quả cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc phân tích dòng tiền của dự án. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định cũng rất khó thẩm định được đâu thực sự là các khoản chi cần thiết và các khoản chi không cần thiết khi các dự án đi vào hoạt động, cũng như năng suất thực tế để tạo ra các khoản thu định kỳ. Những số liệu này có thể được các chủ đầu tư sửa đổi theo hướng có lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xin vay vốn và các cán bộ thẩm định chỉ có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế để thẩm định tính chính xác của các khoản thu chi này.
Một vấn đề nữa thường gặp trong quá trình phân tích tài chính dự án đó là đa phần các dự án đều được coi như vốn đầu tư thường được bỏ ra một lần vào năm đầu tiên của dự án ( năm 0 ) nhưng trên thực tế có thể được bỏ ra vào nhiều giai đoạn khác nhau với quy mô các nguồn vốn là khác nhau của dự án, và do tiền có giá trị về mặt thời gian nên điều này có thể làm ảnh hưởng đến việc tính toán sai lệch về dòng tiền thực tế của dự án.
Khi xác định dòng tiền của dự án các cán bộ thẩm định thường tính toán
Dòng tiền = – Vốn đầu tư ban đầu +Lợi nhuận sau thuế + khấu hao tài sản cố định + lãi vay dài hạn.
Việc xác định dòng tiền như vậy chưa đề cập đến khoản thu khác và giá trị đầu tư bổ sung tài sản. Trên thực tế tuy đa phần các dự án các khoản mục này là không đáng kể nhưng nó vẫn sẽ dẫn đến những sai số nhất định trong quá trình tính toán đặc biệt nó sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sau đó.
Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính các cán bộ thẩm định chưa đề cập đến nhiều chỉ tiêu thường là chỉ đề cập đến 3 chỉ tiêu là: NPV, IRR và T. Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu lại có những ưu điểm và nhược điểm riêng, ưu điểm của chỉ tiêu này lại có thể khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu kia nên thực tế nên áp dụng linh hoạt hệ thống các chỉ tiêu mới có thể cho được kết quả chính xác.
1.3.2.4. Về chất lượng cán bộ thẩm định.
Đội ngũ cán bộ ở Sở giao dịch I tuy được đào tạo khá bài bản về nghiệp vụ trong trường lớp, các khóa đào tạo thực tế tại chi nhánh và có sự nhiệt tình trong công tác nhưng chủ yếu là kiến thức về lĩnh vực tài chính ngân hàng, không có chuyên môn về kỹ thuật nên còn gặp nhiều khó khăn trong thẩm định các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là các lĩnh vực chuyên sâu về một ngành cụ thể đòi hỏi mức độ am hiểu kỹ thuật cao, trong các trường hợp đó đa phần tại chi nhánh phải thuê thêm các chuyên gia,tư vấn tuy nhiên chi phí cho vấn đề này là rất lớn.
Mặt khác như đã phân tích ở trên với việc làm kết hợp cả nghiệp vụ tín dụng lẫn nghiệp vụ thẩm định đã tạo ra cường độ làm việc căng thẳng, công việc thường xuyên chồng chéo và tình trạng làm thêm giờ là phổ biến nên chất lượng công tác cũng chưa cao.
Khả năng dự báo và nhạy bén của các cán bộ thẩm định với thị trường cũng vẫn còn những hạn chế nhất định bởi còn mang nhiều những yếu tố chủ quan và chủ yếu dựa vào những thông tin mà chủ đầu tư cung cấp. Chưa có sự cọ sát sâu sắc với thực tế để đánh giá về tình hình thị trường và để đưa ra những dự báo mang tính chính xác cao.
1.3.2.5. Về nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định.
Nguồn thông tin thu thập được cho hoạt động thẩm định chưa đầy đủ và vẫn còn thiếu chính xác. Các nguồn thông tin đa phần vẫn được lấy từ chính các doanh nghiệp cho vay vốn và không đảm bảo độ chính xác cao. Tuy nhiên vẫn chưa có một chế tài xử phạt cụ thể đối với các hành vi cung cấp không chính xác thông tin nên vấn đề này gây rất nhiều khó khăn cho các cán bộ thẩm định. Trong khi đó các kênh thông tin khác như trung tâm thông tin CIC cũng chưa thực sự được quan tâm đúng mức khiến mức độ chính xác của các nguồn thông tin vẫn chỉ mang tính chất tương đối. Kênh thông tin do sự liên kết các ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế do sự cạnh tranh trong thời buổi ngày nay giữa các ngân hàng là rất cao.
1.3.3. Nguyên nhân.
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều biến động
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và tốc độ tăng trưởng là khá cao trong những năm vừa qua. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn tồn tại rất nhiều những biến động về lạm phát, thất nghiệp…và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế đang lan rộng toàn cầu làm ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án vì thế việc xác định doanh thu và chi phí trong quá trình thẩm định tài chính dự án cũng gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống các văn bản hướng dẫn công tác thẩm định còn nhiều bất cập
Nhìn chung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tời cho vay dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng còn tương đối ít và chưa hoàn chỉnh. Tính đến nay các văn bản đề cập tới vấn đề thẩm định tài chính dự án chỉ có:
Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự án và báo cáo đầu tư.
Thông tư số 08/2003/ TT-BKH ngày 17/6/2003 của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi bổ sung một số điểm về hồ sơ thẩm định dự án, báo cáo đầu tư và tổng mức đầu tư.
Thông tư số 08/2005/ TT-BXD ngày 06/05/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ.
Hệ thống các văn bản này còn thiếu tính đồng bộ và có nhiều sự chồng chéo. Mỗi bộ ban ngành lại có những quy định riêng trong việc lập và thẩm định dự án gây ra sự phức tạp khi tiến hành thẩm định và cập nhật những văn bản mới. Ngoài ra các quy trình thủ tục cũng còn khá nhiều rắc rối gây ra sự chậm trễ trong việc thực hiện dự án.
Môi trường tự nhiên khó dự báo chính xác
Đây là một trong những yếu tố khách quan mà các ngân hàng nói chung cũng như tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam nói riêng đều khó có thể kiểm soát được. Nếu trong quá trình triển khai dự án không may gặp phải các yếu tố bất lợi về thời tiết sẽ làm ảnh hưởng lớn đến chi phí, doanh thu của dự án và qua đó ảnh hưởng đến dòng tiền hàng năm làm sai lệch các kết quả thẩm định sau này.
Sự phối hợp giữa các ngân hàng chưa tốt.
Do xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay dẫn đến việc phối hợp giữa các ngân hàng trong việc cung cấp nguồn thông tin chất lượng về khách hàng vay vốn là chưa tốt. Các thông tin thường được cung cấp không đầy đủ và chưa hoàn toàn chính xác trong khi xu hướng hiện nay là rất nhiều khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng khác nhau nên việc phối hợp thông tin giữa các ngân hàng là cần thiết để tăng thêm hiệu quả trong công tác tín dụng và thẩm định đối với các đối tượng khách hàng này.
Nguồn thông tin chưa đầy đủ và độ chính xác của thông tin còn thấp.
Các nguồn thông tin mà ngân hàng hiện sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính dự án còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Vẫn chủ yếu dựa vào các nguồn thông tin của chủ dự án. Một phần là các chính sách của nhà nước chưa có bất kỳ một chế tài nào về xử phạt đối với việc cung cấp sai lệch thông tin. Trong khi đó điều này đã được áp dụng rất nhiều ở các nước phát triển hiện nay khiến cho nguồn thông tin của họ luôn minh bạch và hệ thống các ngân hàng luôn tổ chức công tác thẩm định rất tốt.
Trình độ lập và quản lý dự án của các chủ đầu tư nói chung còn kém
Các dự án đầu tư phần lớn của các doanh nghiệp còn rất sơ sài, cung cấp không đầy đủ thông tin khiến cho các cán bộ thẩm định mất nhiều thời gian để kiểm tra lại các nguồn thông tin và yêu cầu các chủ đầu tư cập nhật cũng như sửa đổi những thông tin sai sót do đó làm ảnh hưởng nhiều đến tiến độ và hiệu quả của dự án. Một phần dẫn đến thực trạng đó là do các cán bộ ở nhiều doanh nghiệp không có kinh nghiệm về lập dự án, các số liệu đưa ra thường mang tính chủ quan chứ ít đi trải nghiệm thực tế, các ban quản lý thì chưa sâu sát quá mức đến dự án…Khi dự án được lập không hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả tất yếu là khó khăn trong quá trình thẩm định và đảm bảo dự án sẽ hiệu quả trong tương lai.
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án chưa cụ thể
Sổ tay tín dụng của NHCT Việt Nam nói chung và các văn bản hướng dẫn của Sở giao dịch I nói riêng đa phần mới chỉ có những hướng dẫn chung đối với quá trình thẩm định tài chính dự án mà chưa đi sâu chi tiết cụ thể cách thức tiến hành từng bước như thế nào, làm thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Thẩm định tài chính dự án là một công việc phức tạp nên rất cần những hướng dẫn cụ thể để các cán bộ thẩm định căn cứ vào đó khi kinh nghiệm của họ còn chưa nhiều và qua đó cũng sẽ làm giảm bớt đi các yếu tố chủ quan trong quá trình thẩm định.
Trong quá trình thẩm định đôi khi vẫn còn nhiều quyết định mang tính chủ quan
Trong quá trình thẩm định ở Sở giao dịch I đôi khi các cán bộ thẩm định còn đưa ra các quyết định mang tính chủ quan đặc biệt là khi thẩm định các khách hàng quen thuộc của chi nhánh. Những nguồn thông tin về khách hàng đôi lúc không được cập nhật thường xuyên, đánh giá tình hình tài chính cũng như thẩm định các dự án của các khách hàng đó cũng thường thông qua bộ số liệu sẵn có của chính khách hàng dẫn tới những sự sai lệch đáng kể trong quá trình thẩm định. Nếu để nhiều yếu tố chủ quan tác động thì các cán bộ thẩm định sẽ không thể đưa ra được các kết luận mang tính chính xác cao và đảm bảo hiệu quả của các khoản vay.
Nguồn thông tin cho quá trình thẩm định dự án vẫn còn chưa phong phú và chưa đạt độ chính xác cao
Hiện tại trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I vẫn chủ yếu dựa vào nguồn thông tin từ các khách hàng tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số các nguồn thông tin khác có thể đảm bảo về chất lượng. Như nguồn thông tin do CIC cung cấp, với các nguồn thông tin chưa cụ thể thì thường sẽ không mất phí nhưng để có được các nguồn thông tin chi tiết và cập nhật thường xuyên ngân hàng sẽ phải trả thêm các khoản phí nhất định. Ngoài ra cũng có một số các công ty tiến hành xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp, thu thập được nhiều thông tin liên quan đến doanh nghiệp nhưng để có được các nguồn thông tin đánh giá đó ngân hàng cũng phải tốn thêm nhưng chi phí đáng kể. Trên thực tế việc sử dụng các nguồn thông tin kiểu như vậy ở Sở giao dịch I là không nhiều do đó chất lượng các nguồn thông tin là chưa cao và ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh.
Thiếu trang thiết bị và phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án
Các cơ sở vật chất để phục vụ quá trình thẩm định cũng còn nhiều hạn chế mặc dù đã trang bị rất nhiều máy tính nhưng vẫn chưa đảm bảo hoàn toàn mỗi người một máy vi tính và máy in. Những phần mềm chuyên dụng cho công tác thẩm định để sử dụng tại chi nhánh là chưa có. Các công cụ dự báo và phân tích cũng còn rất nhiều hạn chế. Chủ yếu sử dụng phần mềm thông dụng là Excel đã ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM
2.1. Định hướng hoạt động của Sở Giao Dịch I trong thời gian tới
2.1.1. Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT Việt Nam
Do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn đang lan toả sâu rộng, báo hiệu một năm đặc biệt khó khăn đối với hoạt động ngân hàng nói chung, trong đó có Sở giao dịch I. Khó khăn trước mắt là nguồn vốn đã huy động kỳ hạn dài (6-12 tháng) với lãi suất 14% -17%/năm, trong khi lãi suất cho vay đang áp dụng từ 9% - 10,5%/năm, dẫn đến rủi ro lãi suất là rất lớn. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp kinh doanh cầm chừng, thua lỗ, nợ xáu có nguy cơ gia tăng v.v... Với những khó khăn như vậy Sở giao dịch I NHCT Việt Nam quyết tâm thực hiện một số chỉ tiêu năm 2009 so với năm 2008 như sau:
Tổng nguồn vốn huy động tăng 10% đạt 18.526 tỷ đồng
Tổng dư nợ và đầu tư tăng 20% đạt 4.574 tỷ đồng
Dư nợ quá hạn dưới 5 tỷ đồng
Thu dịch vụ tăng 20% đạt 30 tỷ.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro 370 tỷ….
Để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra Sở giao dịch I phải thực hiện tốt nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1.1.1. Tăng cường nguồn vốn ổn định, lãi suất hợp lý:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức và biện pháp, kết hợp với chính sách tiếp thị khuyến mại hợp lý, nhằm tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới. Nâng cao khả năng phân tích, dự báo diễn biến và cung cầu vốn trên thị trường để chủ động điều hành nguồn vốn một cách linh hoạt, hiệu quả. Rà soát và theo dõi sát nguồn tiền gửi của các khách hàng lớn, nhất là các Tập đoàn, Tổng công ty để có biện pháp giữ và thu hút nguồn vốn mới khi đơn vị có nguồn thu. Làm tốt hơn nữa công tác huy động tiền gửi dân cư, gắn liền với cải tiến chất lượng dịch vụ và phong cách giao dịch, nhằm duy trì và thu hút thêm nhiều khách hàng tiết kiệm. Tiếp tục triển khai mở rộng mạng lưới hoạt động theo định hướng của NHCT Việt Nam để tăng cường huy động vốn, phát triển dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh thẻ....
2.1.1.2. Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả
Bám sát chỉ đạo về hoạt động tín dụng của NHTC Việt Nam và diễn biến thực tế của thị trường để cho vay đúng hướng, đúng khách hàng, ngân hàng, trong đó ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn, hiệu quả. Đẩy mạnh cho vay đối với kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất có phương án kinh doanh hiệu quả, có triển vọng phát triển lâu dài. Theo dõi sát kế hoạch trả nợ, trả lãi cua các khoản vay để chủ động thu nợ gốc và lãi kịp thời, không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn mới. Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
2.1.1.3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ
Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, chú ý đến chất lượng các sản phẩm dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn. Thường xuyên theo dõi mức phí các sản phẩm dịch vụ cùng loại của các ngân hàng khác để điều chỉnh kip thời, tận thu mọi khoản phí phát sinh. Tìm kiếm, khai thác mọi nguồn mua ngoại tệ để phục vụ khách hàng nhập khẩu. Đẩy mạnh công tác phát triển thẻ: ATM, thẻ tín dụng quốc tế và cơ sở chấp nhận thẻ, đồng thời tích cực làm việc với các cơ quan, doanh nghiệp, các trường đại học để mở thẻ ATM, phấn đấu đạt mức kế hoạch NHCT Việt Nam giao năm 2009.
2.1.1.4. Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động
Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ, hiện đại cho các phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch, điểm giao dịch. Cải tạo, sửa chữa khang trang sạch đẹp tại các phòng giao dịch và điểm giao dịch, gây ấn tượng tốt và thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch. Tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới giao dịch, năm 2009 phấn đấu nâng cấp và mở mới 02 phòng giao dịch để chiếm lĩnh thị phần và tăng các sản phẩm dịch vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
2.1.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt chú trọng làm tốt công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ. Làm tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch cán bộ, đồng thời đánh giá và sử dụng cán bộ phù hợp với vị trí, năng lực chuyên môn của mỗi người. Có chính sách hợp lý, công bằng để thu hút cán bộ giỏi đảm nhận những vị trí mũi nhọn trong kinh doanh. Xây dựng văn hoá kinh doanh công sở để nâng cao uy tín và thương hiệu của NHCT Việt Nam.
Về cơ chế động lực: Tiếp tục điều chỉnh cơ chế nội bộ đảm bảo việc chi tiền lương, tiền thưởng gắn với kết quả và chất lượng công việc. Thực hiện định biên lao động (theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam) là đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh và cũng là nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với người lao động.
2.1.1.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý rủi ro đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động
Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất; kiểm tra từ xa, thanh tra tại chỗ các mặt hoạt động, nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức chấp hành quy chế, quy trình nghiệp theo tiêu chuẩn ISO. Chú trọng kiểm tra việc áp dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn tuyệt đối hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án
Nâng cao vai trò của công tác thẩm định ở chi nhánh, đảm bảo cho công tác thẩm định luôn được tiến hành nhanh chóng, chất lượng và lấy chất lượng thẩm định làm thước đo đánh giá năng lực và hiệu quả làm việc của các cán bộ thẩm định.
Hoàn thiện hơn nữa quy trình và nội dung thẩm định tài chính đảm bảo chất lượng cho công tác thẩm định. Cố gắng hoàn thành hệ thống đánh giá các chỉ tiêu tài chính của riêng ngân hàng cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể để các cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào đó thẩm định được sát hơn và hiệu quả hơn.
Thường xuyên tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các cán bộ thẩm định ở chi nhánh, kết hợp với đó là nâng cao khả năng sử dụng các phần mềm chuyên dụng trên máy tính trong quá trình thẩm định để rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cao tạo ra năng suất làm việc cao hơn và giảm bớt gánh nặng trong công việc cho các cán bộ thẩm định.
Sử dụng nhiều hơn nữa các nguồn thông tin có thể khai thác, đặc biệt là các nguồn thông tin khác từ chính khách hàng vay vốn, chấp nhận chi trả các khoản phí cho các nguồn thông tin chất lượng trong phạm vi ngân sách cho phép.
Với những khách hàng trong những năm gần đây làm việc không hiệu quả, chậm trả nợ các khoản vay thì trong thời gian tới sẽ không chấp nhận cho vay đối với các khách hàng đó đồng thời mở rộng hơn nữa đối tượng khách hàng qua việc marketing chi nhánh. Đặc biệt là mở rộng các đối tượng khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bộ phận đang ngày một phát triển trong nền kinh tế hiện nay.
2.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam
2.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định
Ban lãnh đạo cần nhận thức được hơn nữa tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Việc nhận thức đúng tầm quan trọng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định của chi nhánh. Ban lãnh đạo cần đưa ra những chính sách hợp lý tào thuận lợi cho công tác thẩm định dự án, thường xuyên phải chú trọng hoàn thiện quy trình, nội dung thẩm định để nâng cao chất lượng của công tác này bên cạnh đó cần kết hợp với việc tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cả về tinh thần lẫn vật chất thông qua các chính sách đãi ngộ hợp lý và nâng cao chất lương cơ sở hạ tầng cho cán bộ nhân viên thẩm định để họ có thể làm việc hiệu quả hơn, với năng suất cao hơn và đem lại lợi ích trực tiếp cho chi nhánh. Việc thực hiện tốt công tác thẩm định dự án nói chung sẽ đem lại lợi ích cho rất nhiều phía, không chỉ bản thân ngân hàng được lợi khi ra quyết định cho vay đúng mà cả chính các nhà đầu tư cũng đảm bảo được nguồn vốn để hoạt động kinh doanh và qua đó gián tiếp mang lại lợi ích cho sự phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án thì trước hết NHCT Việt Nam nói chung cũng như Sở giao dịch I nói riêng cần hướng tới việc hoàn chỉnh hơn nữa các phương pháp thẩm định dự án, nhất là việc áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại vì đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì tính chất của dự án cũng ngày một phức tạp hơn.
Chi nhánh cần có những quy định cụ thể thống nhất về các nội dung và phương pháp thẩm định dự án, tuy nhiên quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tùy theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thích hợp. Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Tất cả những yêu cầu này đều có thể thực hiện thông qua các chương trình phần mềm máy tính, đơn giản nhất là trong phần mềm Excel vì vậy chi nhánh cần phải nhanh chóng cử cán bộ đi học để có thể ứng dụng những phương pháp tính rất đơn giản mà hiệu quả cao này.
Đối với phương pháp so sánh đối chiếu cần hoàn thiện hơn nữa về cơ sở dữ liệu của các dự án đã từng thẩm định để làm căn cứ thẩm định những dự án cùng ngành nghề và lĩnh vực liên quan. Đối với phương pháp phân tích độ nhạy thì cần phải lựa chọn nhiều các yếu tố tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính để làm tăng mức độ an toàn cho các khoản vay và kết hợp cả phân tích độ nhạy một chiều và nhiều chiều tùy vào tính chất, quy mô của từng loại dự án. Cuối cùng là phương pháp dự báo, để tăng cường mức độ chính xác của các dự báo thì các cán bộ thẩm định cần phải sâu sát với thực tế hơn, cần khảo sát địa điểm dự án cũng như nhu cầu và nguồn cung cấp của dự án, các yếu tố liên quan đến khía cạnh thị trường của dự án.
2.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án
2.2.3.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư
Thẩm định tổng vốn đầu tư
Thông thường khi tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư các cán bộ thường đồng ý với các con số mà chủ đầu tư đưa ra tuy nhiên việc làm như vậy là mang tính chủ quan của chủ đầu tư và số liệu đôi khi thiếu chính xác. Để có thể khắc phục được vấn đề này các cán bộ thẩm định cần tích cực hơn nữa trong việc tìm hiểu thị trường, căn cứ vào các định mức kỹ thuật của từng ngành và theo các đơn giá của nhà nước và trên thị trường, xem xét kỹ các đề án nghiên cứu khả thi để dự toán được các khoản chi phí, xác định đúng quy mô và đưa ra mức vốn đầu tư hợp lý.
Ngoài ra còn cần tích cực tìm hiểu và lưu trữ cá thông tin về dự án để tạo ra một cơ sở dữ liệu về các dự án ở ngân hàng do đối với thẩm định tổng vốn đầu tư thường được áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu, đây là một phương pháp cần phải có nguồn, cơ sở để so sánh, cơ sở đó chính là những dự án thuộc cùng ngành nghề, lĩnh vực và có quy mô gần tương tự như nhau. Chính vì vậy việc lưu trữ các dự án là hết sức cần thiết
Thẩm định cơ cấu vốn đầu tư
Khi thẩm định cơ cấu vốn đầu tư các cán bộ thẩm định cần quan tâm nhiều hơn tới thẩm định vốn lưu động ròng cần thiết cho dự án. Hầu hết các dự án đều cần sự đầu tư thích hợp vào tài sản cố định và tài sản lưu động ròng. Nếu chỉ tập trung vào thẩm định vốn đầu tư cho tài sản cố định thì sẽ không đảm bảo được các nguyên tắc khi xác định dòng tiền của dự án. Tài sản lưu động ròng là loại tài sản không được khấu hao và thường được thu hồi khi dự án kết thúc. Bởi vậy khi tiến hành một dự án mới cần tài trợ thêm tài sản lưu động ròng trong những năm đầu và thu hồi khi dự án kết thúc.
Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Trên cơ sở phân tích tài tình hình tài chính của dự án các cán bộ thẩm định cần thẩm định kỹ lưỡng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp khi tham gia vào dự án để đảm bảo doanh nghiệp không quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay, vẫn có sự chủ động khi tiến hành đầu tư, và cũng tránh được các rủi ro vỡ nợ, từ đó các cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được chính xác dòng tiền của dự án. Cần có sự kết hợp hợp lý giữa các phương thức tài trợ để đảm bảo mức chi phí vốn bình quân thấp nhất ( WACC) mà vẫn đem lại hiệu quả cao cho dự án.
2.2.3.2. Thẩm định tỷ suất chiết khấu ” r” của dự án
Hệ thống NHCT Việt Nam nói chung cũng như Sở giao dịch I nói riêng cần thống nhất các quan điểm về việc tính toán lãi suất chiết khấu để có một tiêu chuẩn chung áp dụng cho các dự án. Để tăng tính chính xác cho việc xác định tỷ suất r của dự án khi tiến hành thẩm định các cán bộ thẩm định cần tính đến cả tác động của thuế khi tính chi phí vốn bình quân WACC, tức là khi tính chi phí vốn vay cần nhân thêm với (1-T). Ngoài ra khi xác định tỷ suát chiết khấu r cũng có thể sử dụng mô hình CAPM. Khi sử dụng mô hình CAPM mức lãi suất chiết khấu có thể được xác định bằng mức lãi suất tiết kiệm VND 12 tháng trả lãi sau của ngân hàng Công thương Việt Nam cộng với phần bù rủi ro, mức bù rủi ro này có thể dao động từ 3-5% tùy thuộc vào tính chất của từng dự án cụ thể. Sở giao dịch I có thể áp dụng một trong hai cách để đưa ra cách xác định mức lãi suất chiết khấu chung và hợp lý cho mọi dự án.
2.2.3.3 Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án
Thẩm định doanh thu của dự án
Doanh thu của dự án được xác định trên cơ sở số lượng và giá cả của sản phẩm sau này của dự án mà những yếu tố này rất khó có thể thẩm định chính xác nếu như chỉ căn cứ vào hồ sơ của dự án. Để đảm bảo thẩm định chính xác các cán bộ thẩm định cần phải thâm nhập thị trường tìm hiểu về thông tin của các sản phẩm cùng loại hiện đang được lưu hành, khả năng cạnh tranh của sản phẩm khi được tung ra thị trường, nhu cầu đối với các loại sản phẩm đó….Các cán bộ thẩm định cũng có thể so sánh thêm với các dự án khác cũng lĩnh vực để xác định doanh thu của dự án. Trên cơ sở đó mới xác định được đâu là mức sản lượng hợp lý cho dự án và giá cả như thế nào để đảm bảo sản phẩm có chỗ đứng và có khả năng cạnh tranh cao. Qua đó mới có thể xác định được chính xác doanh thu của dự án. Ngoài ra các cán bộ thẩm định cũng phải thường xuyên chú trọng đến các nguồn doanh thu khác của dự án ngoài việc bán sản phẩm để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định dòng tiền của dự án.
Thẩm định chi phí của dự án:
Để thẩm định được chính xác các khoản chi phí của dự án các cán bộ thẩm định cần phải quan tâm nhiều đến các chi phí đầu vào như: chi phí nguyên nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí tư vấn, bảo hiểm… Cần kiểm tra tính chính xác của các khoản chi phí và để làm được điều đó các cán bộ thẩm định cũng phải thâm nhập thị trường để xác định được mức giá hợp lý cho từng khoản mục với những dự án có tính chất kỹ thuật phức tạp cần phải thuê thêm tư vấn để xác định sự hợp lý của các khoản mục nguyên vật liệu đầu vào.
Ngoài ra cũng cần chú ý đến chi phí khấu hao bởi nó trực tiếp ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền của dự án. Nhiều doanh nghiệp đã tăng chi phí mua máy móc để làm tăng chi phí khấu hao sau này làm cho vừa giảm được thuế thu nhập và vừa tăng khả năng trả nợ của dự án do khấu hao cũng là một nguồn để trả nợ. Do đó các ngân hàng cần thẩm định chặt chẽ việc tính khấu hao của doanh nghiệp, xác định rõ cách thức tính khấu hao và chi phí thực tế của các tài sản được khấu hao.
2.2.3.4. Thẩm định dòng tiền hàng năm
Dòng tiền dự án là một nội dung thẩm định vô cùng quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của dự án chính vì vậy các cán bộ thẩm định cần hết sức chú trọng và cẩn thận khi tiến hành thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án. Để xác định được dòng tiền một cách chính xác các cán bộ thẩm định cần phải xác định được các khoản thu chi hợp lý của dự án, khi tính toán cũng cần đưa các yếu tố như chi phí cơ hội, giá trị thanh lý tài sản và vốn lưu động ròng …Đây là các yếu tố thường bị bỏ đi trong quá trình thẩm định dòng tiền vì vậy các cán bộ thẩm định cần phải lưu tâm hơn.
Dòng tiền của dự án là sự kết hợp của ba dòng tiền dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính và đều được thể hiện rất rõ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ do đó việc yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ báo cáo lưu chuyển cũng như thẩm định sự chính xác của loại báo cáo này là một khâu không thể thiếu trong quá trình thẩm định dòng tiền của dự án.
Ngoài ra khi thẩm định các cán bộ thẩm định thường coi như vốn đầu tư thường được bỏ ra một lần vào năm đầu tiên của dự án tuy nhiên thực chất nhu cầu vốn đầu tư tùy thuộc vào từng thời kỳ nên các cán bộ thẩm định cần xem xét việc chia vốn đầu tư thành các giai đoạn thích hợp trong toàn bộ dòng đời của dự án để giảm bớt những sai số không cần thiết. Bên cạnh đó khi thẩm định dòng tiền của dự án cũng nên đề cập thêm đến các khoản mục như các khoản thu khác của dự án hay giá trị đầu tư bổ sung tài sản để đảm bảo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng
Dòng tiền = - Vốn đầu tư ban đầu + Lợi nhuận sau thuế + khấu hao + lãi vay dài hạn + các khoản thu khác – giá trị đầu tư bổ sung tài sản.
2.2.3.5. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Hiện tại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được chú trọng tính toán trong quá trình thẩm định ở Sở giao dịch I NHCT Việt Nam là các chỉ tiêu NPV, IRR và T. Đây mới chỉ là 3 trong số 6 các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu đều có ưu nhược điểm riêng và ưu điểm của chi tiêu này lại có thể bổ sung cho nhược điểm của chỉ tiêu kia vì vậy để tăng chất lượng cho công tác thẩm định các cán bộ thẩm định có thể đưa thêm vào thẩm định các chỉ tiêu như tỷ suât hoàn vốn (RR), tỷ số lợi ích – chi phí (B/C), lợi nhuận thuần ( W) và điểm hòa vốn của dự án. Để giảm thời gian thẩm định các cán bộ thẩm định cần sử dụng các phần mềm sẵn có để tính toán thêm các chỉ tiêu tài chính này như vậy càng đảm bảo tính chắc chắn và mức độ khả thi của các khoản vay.
2.2.3.6. Thẩm định khả năng trả nợ
Đối với nhiều ngân hàng, thẩm định khả năng trả nợ của dự án có thể được xem là nội dung quan trọng bậc nhất.
Khả năng trả nợ của dự án thường được tính theo công thức sau:
DSCR =
Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao + Lãi vay trung, dài hạn
Nợ gốc trung, dài hạn phải trả + Lãi vay trung, dài hạn
Như vậy chỉ số DSCR này càng lớn thì khả năng trả nợ dài hạn của dự án là càng cao, đầu tư vào dự án được an tòan hơn.
Trên thực tế lợi nhuận sau thuế không thể dùng toàn bộ để trả nợ mà chỉ có thể huy động được 50-70%, phần còn lại phải phân bổ vào các quỹ theo quy định và một phần dùng để tái đầu tư.
Để làm tăng khả năng trả nợ của dự án, chủ đầu tư thường nâng mức khấu hao trong những năm đầu dự án đi vào hoạt động. Do đó, để xác định chính xác khả năng trả nợ thực tế của dự án, các cán bộ thẩm định cần kiểm tra, thẩm định để bảo đảm mức trích khấu hao được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Sau khi đã xác định được nguồn trả nợ của dự án, các cán bộ thẩm định cần xây dựng bảng kế hoạch trả nợ từng năm của dự án. Nợ phải trả hàng năm bao gồm đầy đủ các khoản phải trả đối với ngân hàng cũng như đối với các tổ chức tín dụng khác. Từ đó cán bộ thẩm định sẽ tính toán được khả năng trả nợ thực tế của dự án thông qua mức chênh lệch giữa nguồn trả nợ với nợ phải trả.
2.2.4. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án cần phong phú và đảm bảo độ chính xác cao hơn
Công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng về bản chất là quá trình phân tích những thông tin, dữ liệu để đưa ra đánh giá và nhận xét. Có thể nói, thông tin là căn cứ để thẩm định tài chính dự án. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng cần phải đa dạng hoá nguồn cung cấp thông tin, ngoài ra cần phân tích và xử lý những thông tin thu được một cách hữu hiệu và triệt để nhất.
Về nguồn thông tin, ngoài các tài liệu liên quan đến dự án do chủ đầu tư trình lên, cán bộ thẩm định cần trực tiếp phỏng vấn người đại diện cho chủ đầu tư, kết hợp với việc tham quan cơ sở để tìm hiểu về tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Để đảm bảo được tính đúng đắn khách quan, cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như:
Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Thông tin từ các tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ các ban ngành chủ quản dự án.
Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy tính…).
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần phải xây dựng một cơ sở dữ liệu riêng của chính mình với các thông tin tổng hợp nhằm phục vụ cho công tác thẩm định.
2.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án
Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư vì chính họ là người trực tiếp phân tích và xử lý thông tin, là người đầu tiên đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận dự án. Có thể nói cán bộ thẩm định là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng thẩm định. Để đảm bảo chất lượng thẩm định và an tòan tín dụng, cũng như chuẩn bị đủ điều kiện để đón bắt những cơ hội kinh doanh mới, việc tăng cường nhân lực cả về số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định được coi là nhiệm vụ cần thiết của Sở giao dịch I NHCT Việt Nam trong thời gian tới. Để đáp ứng yêu cầu này, chi nhánh cần tập trung vào một số vấn đề như việc tuyển dụng cán bộ; bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ cụ thể như sau:
Về công tác tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ
Trước hết việc tăng cường số lượng cán bộ làm công tác thẩm định là một yêu cầu rất cần thiết trong thời điểm tới đây, chi nhánh nên triển khai sớm công tác tuyển dụng cán bộ, trong đó cần đề ra những yêu cầu cụ thể với các ứng viên, những điều cơ bản như: phải được đào tạo cơ bản, có chuyên môn nghiệp vụ về thẩm định vững vàng, hiểu bíết các vấn đề kinh tế – xã hội, có tư cách đạo đức tốt và tinh thần làm việc cao.
Xây dựng các kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn. Theo kế hoạch đó chi nhánh sẽ tổ chức các lớp đào tạo mới và đào tạo lại. Thường xuyên có các các lớp bổ sung và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về thẩm định dự án, tập trung vào các kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàng và thẩm định tài chính dự án. Ngoài ra có thể đào tạo thêm các khóa học về kỹ thuật để các cán bộ thẩm định có thể hiểu được phần nào các bản vẽ kỹ thuật cũng như những kiến thức cơ bản nhằm nâng cao chất lượng trong quá trình thẩm định.
Bên cạnh đó tạo điều kiện thuận lợi và có chế độ để cán bộ được đi học tập và nghiên cứu dài hạn ở nước ngoài nhất là học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng có uy tín trong khu vực về thẩm định dự án. Ngân hàng nên tập trung khuyến khích sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ trẻ vì đây là lực lượng sẽ đóng góp lâu dài cho ngân hàng.
Về chính sách đãi ngộ
Chi nhánh nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức tinh thần trách nhiệm vươn lên tự hòan thiện của mỗi cán bộ. Cụ thể như việc khuyến khích cán bộ gặp gỡ khách hàng và thu thập thông tin bằng cách bố trí phương tiện đi lại, hỗ trợ các phương tiện liên lạc và các phương tiện cần thiết khác cho việc thu thập và xử lý thông tin; hoặc các biện pháp bồi dưỡng cán bộ làm việc thêm giờ, ngày nghỉ sao cho thích đáng. Mặt khác chi nhánh cũng nên có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ làm việc giỏi, đồng thời cũng cần có những biện pháp xử lý đối với cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thóat tài sản của ngân hàng.
Ngoài các chính sách về tuyển dụng, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ thẩm định để nâng cao cả về mặt số lượng và chất lượng của các cán bộ thì Sở giao dịch I cũng cần thực hiện thêm một số những giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế vẫn còn tồn tại ở các cán bộ thẩm định như có thể thể thuê thêm các chuyên gia tư vấn về vấn đề kỹ thuật để hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định trong việc thẩm định các dự án có yếu tố kỹ thuật phức tạp hay như giảm bớt gánh nặng công việc của cán bộ thẩm định ( cũng chính là cán bộ tín dụng) và hỗ trợ các khoản phụ phí cho các cán bộ thẩm định trong việc khảo sát địa điểm, tình hình cung cầu của dự án để nhằm nâng cao chất lượng dự báo của các cán bộ thẩm định.
2.2.6. Đổi mới, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án
Về trang thiết bị công nghệ, hiện nay tính ưu việt và lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng một phần thể hiện ở hệ thống trang thiết bị công nghệ xử lý thông tin. Trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án, trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, bảo đảm tiến độ và tính chính xác. Để thực hiện được mục tiêu này, hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I nói riêng cần đầu tư hiện đại hoá toàn bộ hệ thống máy tính, đáp ứng mỗi cán bộ một máy tính và máy in riêng biệt đồng thời đưa vào sử dụng những máy chủ lớn có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền tin với tốc độ cao để lưu trữ những thông tin về các dự án trong toàn bộ hệ thống chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cần mạnh dạn đặt mua những phần mềm chuyên dụng để tăng hiệu quả trong công tác phân tích và xử lý thông tin giúp các cán bộ thẩm định giảm tối đa thời gian khi tiến hành thẩm định mà lại mang tính chính xác cao và giảm bớt các yếu tố chủ quan trong quá trình phân tích.
2.3. Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam
2.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan.
Kiến nghị với chính phủ
Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi trường kinh tế - xã hội ổn định. Mặt khác, Chính phủ cũng cần xây dựng quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp và Ngân hàng có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư, từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư.
Chính phủ cần tiến hành hoàn thiện chính sách kiểm toán đối với các doanh nghiệp, cần đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế để bởi đây thực sự là kênh cung cấp thông tin hữu ích qua đó các ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở để cho công tác thẩm định tài chính dự án,. Bên cạnh đó, Chính phủ phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra chính phủ cũng cần xây dựng các chính sách nhằm tăng sự phối hợp hiệu quả giữa hệ thống các ngân hàng, tránh các sự cạnh tranh không lành mạnh và không cần thiết, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng và nguồn thông tin đầy đủ cho tất cả các ngân hàng. Sự liên kết giữa các ngân hàng với nhau đặc biệt là về nguồn thông tin sẽ làm tăng chất lượng cho công tác thẩm định dự án ngoài ra cũng thúc đẩy được hệ thống sự phát triển của các ngân hàng thương mại nói chung và đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế.
Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan
Các Bộ, Ngành chủ quản cần nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án, đặc biệt là về các lĩnh vực chuyên môn như kỹ thuật, công nghệ, thị trường….Đồng thời xúc tiến xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thẩm định, các định mức kỹ thuật cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể để làm căn cứ cho các ngân hàng tham khảo trong quá trình thẩm định. Song song với đó là việc phối hộp chặt chẽ trong việc trao đổi, cung cấp thông tin cho các ngân hàng để đảm bảo các nguồn thông tin đạt độ chính xác cao và thông suốt trong các khâu trực tiếp phục vụ cho quá trình thẩm định dự án của các ngân hàng.
2.3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam
Kiến nghị với NHNN Việt Nam
Trước hết NHNN cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định, đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm tòan ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
NHNN có thể hỗ trợ cho hoạt động thẩm định bằng cách mở rộng nội dung và nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Cụ thể bằng cách: trang bị thêm và hiện đại hóa các thiết bị máy móc cho trung tâm; tăng cường công tác trao đổi thông tin với các tổ chức trong nước, các Bộ, ngành có liên quan; đưa ra những chế tài xử phạt nghiêm minh với những ngân hàng không thực hiện tốt việc khai thác và báo cáo thông tin tín dụng.
Kiến nghị với NHCT Việt Nam
NHCT Việt Nam cần xây dựng một kênh thông tin nội bộ phục vụ riêng cho công tác thẩm định đảm bảo được thông tin luôn được xuyên suốt trong hệ thống chi nhánh. Đồng thời thường xuyên cử các đoàn kiểm tra, kiểm soát để kiểm tra quá trình thẩm định ở các chi nhánh nói chung và Sở giao dịch I nói riêng và cử cả các chuyên gia đã có kinh nghiệm lâu năm về lĩnh vực thẩm định để chia sẻ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho các cán bộ thẩm định ở chi nhánh.
Tạo điều kiện làm việc thuận lợi, luôn có các chính sách đãi ngộ hợp lý và không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, kể cả những trang bị cho từng cá nhân cán bộ thẩm định để giảm bớt gánh nặng công việc cũng như để đạt hiệu quả cao trong công tác thẩm định. Đồng thời nên mở rộng hơn nữa các chương trình tập huấn đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thẩm định, biến hoạt động đó thành một hoạt động định kỳ và mang tính chất bắt buộc đối với mọi cán bộ thẩm định.
Thường xuyên cập nhật quá trình thẩm định ở các ngân hàng nước ngoài, cử các cán bộ thẩm định sang đó để học hỏi và áp dụng trở lại đối với quá trình thẩm đinh ở NHCT Việt Nam để đảm bảo các quy trình, phương pháp, nội dung thẩm định luôn luôn được hoàn thiện từng ngày.
Cuối cùng là NHCT Việt Nam luôn cần có các chính sách để giữ mối quan hệ với các khách hàng lâu năm cũng như mối quan hệ với các ngân hàng khác để qua đó tạo ra một kênh trao đổi thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định.
2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư.
Đề nghị các chủ đầu tư phải tự bồi dưỡng nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, đánh giá đúng vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi đưa ra quyết định thực hiện dự án, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án. Đối với các dự án có tính chất kỹ thuật phức tạp cần thuê thêm tư vấn trong quá trình lập và thẩm định dự án ban đầu để đảm bảo có các dự án thực sự chất lượng. Điều này không chỉ tốt với chủ đầu tư bởi giảm bớt các rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện dự án mà còn giảm bớt gánh nặng cho chính các cán bộ thẩm định ở ngân hàng trong việc thẩm định lại các dự án đầu tư đó.
Các chủ đầu tư cũng cần phối hợp với ngân hàng, tuân thủ đúng các quy định về kế toán, kiểm toán để đảm bảo nguồn thông tin cung cấp cho các ngân hàng aphải thực sự đầy đủ và chính xác, tránh tình trạng khai sai lệch số liệu thực tế để thuận lợi hơn trong việc cho vay. Làm được như vậy các cán bộ thẩm định mới có thể đánh giá và phân tích chính xác dự án cũng như ngân hàng sẽ có các quyết định đúng đắn với các khoản vay.
KẾT LUẬN
Từ những nội dung đã phân tích ở trên chúng ta có thể thấy công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư thực sự là một nội dung rất quan trọng đối với các hoạt động cho vay theo dự án của các ngân hàng và việc nâng cao chất lượng đối với công tác này luôn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Tuy vậy công tác này phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố cả khách quan và chủ quan. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tài chính dự án không thể chỉ dựa vào sự cố gắng của các NHTM mà còn cần cả sự hợp tác chặt chẽ của các Bộ ngành liên quan. Nhìn chung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ở các NHTM nói chung cũng như ở NHCT Việt Nam nói riêng bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam em đã nhận ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án nên trong khóa luận này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh. Trong quá trình viết mặc do hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những bất cập và thiếu sót. Vì vậy em rất mong có được sự góp ý và nhận xét của cô giáo.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng toàn thể cán bộ Phòng khách hàng 1 Sở giao dịch I NHCT Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lập dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt ( chủ biên ), NXB Thống kê 2005.
Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Thống kê 2003.
Giáo trình Thẩm định Tài chính dự án, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Tài chính 2004.
Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư NHCT Việt Nam.
Quyết định số QT.05.01 về việc ban hành quy trình cho vay theo dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Báo cáo kết quả kinh doanh tại Sở giao dịch I năm 2005-2008.
Trang web:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5458.DOC