LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đời sống của người dân ngày càng một nâng cao hơn. Đà Nẵng là một trong những thành phố đang trên đà phát triển với dân số ngày càng đông đúc và do tác động của các chính sách xây dựng và phát triển thành phố nhiều khu vực có đông dân cư sinh sống đã và đang bị giải toả ,quy hoạch nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố, làm cho nhu cầu về nhà ở ngày càng trở nên cấp thiết.Bên cạnh những hỗ trợ về mặt tài chính cho người dân của thành phố thì các ngân hàng cũng đóng góp những nỗ lực của mình nhằm cung cấp cho người dân có được một căn nhà ổn định và khang trang.
Đây là hoạt động cho vay đầy triển vọng của các ngân hàng, đem lại cho ngân hàng nhiều lợi ích nhưng cũng tìm ẩn rất nhiều rủi ro. Là một sinh viên trong ngành sắp ra trường trải nghiệm thực tế, tôi muốn phân tích tình hình hoạt động cho vay đầy tiềm năng này nên quyết định chọn đề tài :” Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng”.
2. Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm giúp cho chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2010.
Không gian nghiên cứu: tại phòng tín dụng cá nhân ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài tôi có sử dụng một số phương pháp sau: mô t,suy luận,
Mặc dù rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô,các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ngân hàng, thầy cô đã hướng dẫn, cung cấp số liệu giúp em hoàn thành đề tài của mình.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 05 năm 2011
MỤC LỤC
cTd
LỜI MỞ ĐẦU i
MỤC LỤC. ii
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CỦA NGÂN HÀNG 1
1.1 Khái niệm ngân hàng: 1
1.1.1 Khái niệm ngân hàng: 1
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng: 1
1.1.2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn: 1
1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn: 1
1.1.2.3 Nghiệp vụ khác: 2
1.2 Tín dụng ngân hàng: 2
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng: 2
1.2.2 Phân loại tín dụng: 2
1.3 Hoạt động cho vay mua nhà,xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân hàng: 3
1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 3
1.3.2 Sự cần thiết hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 3
1.3.2.1 Đối với ngân hàng: 3
1.3.3.2 Đối với khách hàng: 3
1.3.2.3 Đối với xã hội: 3
1.3.3 Các đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 4
1.3.4 Nguyên tắc cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 4
1.3.5 Phân loại cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 4
1.3.5.1 Theo mục đích vay: bao gồm 5
1.3.5.2 Theo thời hạn vay: 5
1.3.5.3 Theo hình thức đảm bảo: theo tiêu thức này tín dụng thường chia thành hai loại: 5
1.4 Những chỉ tiêu để phân tích tình hình cho vay: 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 7
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng: 7
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 7
2.1.2 Sơ đồ tổ chức: 7
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 8
2.1.4 Môi trường kinh doanh: 9
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh: 12
2.1.5.1 Tình hình huy động vốn. 12
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh từ năm 2008 – 2010. 12
Bảng 2: Tình hình cho vay của chi nhánh từ năm 2008 – 2010. 14
Bảng 3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 16
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Đà Nẵng: 18
2.2.1 Những quy định chung về cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng: 18
2.2.1.1 Điều kiện vay vốn: 18
2.2.1.2 Phương thức cho vay: 19
2.2.1.3 Thời hạn vay: 20
2.2.1.4 Các hình thức bảo đảm vốn vay: 20
2.2.1.5 Mức cho vay: 21
2.2.1.6 Quy định về thời gian giải quyết thủ tục vay vốn: 21
2.2.2 Quy trình cho vay : 21
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn: 21
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn và lập tờ trình: 22
* Xác định phương thức cho vay: 22
*Xem xét khả năng nguồn vốn, xác định lãi suất cho vay: 22
* Lập tờ trình thẩm định vay: 23
* Tái thẩm định khoản vay: 23
Bước 3: Trình duyệt khoản vay và thông báo cho khách hàng: 23
Bước 4: Kí HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm. 23
Bước 5: Giải ngân: 24
Bước 6: Kiểm tra giám sát, thu hồi nợ gốc và xử lý những phát sinh: 24
Bước7: Thanh lý HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay: 24
* Giải chấp tài sản bảo đảm: 24
Bước 8: Lưu giứ HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay: 24
2.2.3 Phân tích tình hình cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Đà Nẵng: 26
2.2.3.1 Tình hình chung cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở: 26
Bảng 4: Tỷ trọng cho vay mua nhà, xây nhà và SCN ở trong tổng dư nợ cho vay. 26
2.2.3.2 Phân tích theo mục đích sử dụng vốn: 28
Bảng 5 : Tình hình hình cho vay theo mục đích sử dụng vốn. 28
2.2.3.3 Phân tích theo thời hạn vay: 30
Bảng 6: Tình hình cho vay theo thời hạn vay. 30
2.2.3.4 Phân tích theo chủ thể vay: 32
Bảng 7: Tình hình cho vay theo chủ thể. 32
2.3.3.5 Phân tích theo hình thức đảm bảo: 34
Bảng 8:Tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo. 34
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY MUA NHÀ ,XÂY MỚI VÀ SNN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 37
3.1. Kết quả đạt được. 37
3.2. Hạn chế : 38
3.3 Định hướng phát triển trong thời gian tới : 42
3.4 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng. 43
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3965 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý giấy tờ thế chấp bằng tài sản trực tiếp cũng có nhiều quy định pháp lý chặt chẽ hơn. Và trên thực tế tình hình cho vay của chi nhánh trong hình thức này tỷ lệ nợ xấu qua các năm cũng không cao. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định đánh giá TSBĐ, do thận trọng và hạn chế rủi ro nên chi nhánh thường đưa ra mức cho vay tối đa thấp hơn so với mức 70% nên nhiều trường hợp khách hàng đến xin vay nhưng do mức cho vay thấp hơn so với quy định sau khi thẩm định lại đã phải rút hồ sơ không vay nữa vì không đủ nguồn vốn đối ứng phục vụ nhu cầu.
Cho vay theo hình thức BĐ không bằng TS tại chi nhánh trên thực tế thì chỉ cho vay tín chấp trực tiếp không cần bảo lãnh cơ quan đối với các đối tác lâu năm và có lương trả qua hệ thống của ngân hàng, còn đối với CB –CNV khác nằm trong chính sách cho vay thì chi nhánh thường yêu cầu có sự bảo lãnh của cơ quan nơi người vay công tác. Hình thức này chiếm tỷ lệ thấp và có xu hướng giảm dần, dư nợ bình quân qua các năm đều dưới 12%. Do với mức cho vay tối đa như vậy thì chủ yếu người vay sử dụng cho mục đích tiêu dùng khác hoặc để xây, sửa chữa nhà mà thôi nhưng rất ít. Tình hình nợ xấu hình thức này tương đối cao so với hình thức kia ở mức 0.56% năm 2009 và 0.68% năm 2010 chủ yếu là ở hình thức bảo lãnh.Nguyên nhân là do đối tượng vay có bảo lãnh nhiều nhất là CB –CNV Nhà nước, được cơ quan chứng nhận có thu nhập ổn định và cam kết thu đủ nợ vay trong trường hợp người đi vay không có khả năng hoàn trả vốn vay, nhưng triển khai hình thức này chi nhánh cũng chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại diện người vay để tham gia giám sát, đôn đốc thu hồi nợ. Bên cạnh đó , thì do quan hệ cá nhân giữa khách hàng vay vốn và người chứng nhận đại diện cho doanh nghiệp nên đôi khi vẫn xác nhận cho nhân viên mặc dầu chưa đủ điều kiện, từ phía chi nhánh khi triển khai hoạt động này với nhu cầu cao và điều kiện vay như vậy thì số lượng hồ sơ là rất lớn nên không đủ cán bộ để thẩm định …Một số trường hợp sau khi vay tiền đã chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác, từ địa phương này sang địa phương khác nhưng cơ quan không thông báo cho chi nhánh hoặc thông báo không kịp thời việc cán bộ nhân viên chuyển công tác hoặc thôi việc; cơ quan, người trả thay không có thiện chí trả nợ dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi. Do tình trạng nợ xấu xuất hiện tương đối cao trong thời gian qua nên chi nhánh cũng thắt chặt hình thức cho vay này mà chưa có những hướng khắc phục nhằm mở rộng hơn nữa đối tượng cho vay này trong thời gian tới.
Tóm lại, hình thức cho vay BĐ bằng TS vẫn là ưu tiên số một tại ngân hàng khi xét duyệt cho vay, nhưng do TSBĐ chủ yếu là nhà và đất tính chất diễn biến phức tạp, đa dạng và với số lượng CBTD có hạn như hiện nay chi nhánh cần có hướng tổ chức nhằm nâng cao chất lượng thẩm định giảm thiểu rủi ro, tổn thất. Bên cạnh đó, do tình hình cạnh tranh gia tăng chi nhánh cũng nên có hướng khắc phục nhằm phát triển hoạt động cho vay BĐ không bằng TS đầy tiềm năng này.
CHƯƠNG 3:ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY MUA NHÀ ,XÂY MỚI VÀ SNN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. Kết quả đạt được
Hoạt động cho vay mua nhà,xây mới và SCN ở tại chi nhánh tuy tỉ trọng còn thấp trong tổng dư nợ bình quân và lợi nhuận mang lại, nhưng nếu xét trên con số tuyệt đối thì hoạt động này cũng mang lại kết quả không nhỏ. Điều này cũng nhờ sự nỗ lực, cố gắng hết mình của chi nhánh trong thời gian qua với nhiều mặt mạnh như:
3.1.1. Trước hết, tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh trong thời gian qua còn khá thấp: dưới 1% và hoàn toàn trong mức kiểm soát với mục tiêu nợ xấu dưới 2%, dư nợ bình quân có tăng trưởng mặc dầu tình hình kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, điều này chứng tỏ công tác thẩm định, kiểm tra và giám sát các khoản vay rất chặt chẽ với mục tiêu đảm bảo an toàn nguồn vốn, thể hiện tinh thần, trách nhiệm và năng lực của cán bộ đội ngũ nhân viên trong chi nhánh nói chung và CBTD nói riêng. Theo tình hình thời gian qua ta thấy CBTD rất thận trọng trong tiếp nhận hồ sơ và cho vay. Mặc dầu, cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở với hình thức bảo đảm chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, đây là loại hình tài sản rất đa dạng và phức tạp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng vay tốt và nhiều hồ sơ khi rơi vào tình trạng nợ xấu, công tác phát mãi tài sản thế chấp thu hồi nợ tổn thất không nhiều cũng chính nhờ vào năng lực của CBTD.
3.1.2. Trong thời gian qua, chi nhánh cũng đã có sự quan tâm đến huấn luyện, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho CBTD:
như mới đây 9/2009 tổ chức hướng dẫn cho họ về cho vay mua nhà dự án trong toàn hệ thống ngân hàng.
3.1.3. Chính sách cho vay: mức cho vay tối đa trên TSBĐ tương đối phù hợp, chấp nhận nhiều hình thức bảo đảm khác nhau, thời gian vay mua nhà lên đến 20 năm, lãi suất mang tính cạnh tranh.
3.1.4.Có mạng lưới phòng giao dịch rộng khắp trên địa bàn như:
Hệ thống nằm rải rác trên các tuyến đường Hùng Vương, Trần Cao Vân, Núi Thành, Phan Châu Trinh,..và mới đây nhất là trên đường Ông Ích Đường thuộc quận Cẩm Lệ - mới đưa vào hoạt động năm 2008. Đây là khu vực mới được quy hoạch, số lượng hộ gia đình có nhu cầu mua nhà, xây mới là rất lớn, bên cạnh đó do bị địa bàn thấp trũng nên chịu ảnh hưởng nặng nề của ngập lụt, nhu cầu sửa chữa nhà ở cũng rất cao. Việc phát triển thêm PGD tại đây là điều hoàn toàn đúng đắn của ban quản lý chi nhánh. Chứng tỏ chi nhánh rất cố gắng nỗ lực trong tìm hiểu nhu cầu thị trường với xu hướng nhà ở chung cư, các dự án tiến hành xây dựng nhà ở chung cư, căn hộ bán cho người dân ngày càng nhiều, và cũng nhằm tăng sức cạnh tranh trên địa bàn.
3.1.5 Tăng khả năng thu hút khách hàng tìm hiểu và đặt quan hệ vay vốn:
Do hiện nay nhờ phát triển các dịch vụ hướng đến. nhóm khách hàng cá nhân như séc du lịch, chuyển tiền trong nước và quốc tế, trả lương qua thẻ, cho vay hỗ trợ du học, phát hành thẻ thanh toán nội địa và quốc tế (Visa, Master card,..)…chính vì vậy mà tính đến năm 2008 chi nhánh đã thu hút được 2,381 khách hàng cá nhân giao dịch và mở tài khoản.
3.1.6. Có lợi thế huy động vốn giá rẽ hơn so với các ngân hàng TMCP khác:
Do xuât thân từ nhóm ngân hàng quốc doanh nên có khả năng tiếp cận tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn viện trợ, tài trợ của chính phủ theo chương trình, dự án.
3.1.7. Ngoài ra, chi nhánh cũng có thương hiệu và uy tín với lịch sử hoạt động lâu đời:
được đánh giá cao trong phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với xu hướng mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân thì chi nhánh cũng dần tạo được uy tín trong lĩnh vực này với rất nhiều sản phẩm, dịch cụ cung cấp có chất lượng kết hợp với công nghệ cao như: triển khai thành công kiến trúc SONA (Service Oriented Network Architechture) - kiến trúc mạng hướng dịch vụ của hãng Cisco. Ở Việt Nam, Vietinbank là đơn vị tiên phong áp dụng kiến trúc này, bước lớn tiếp theo là triển khai hệ thống AD và các công cụ quản lý hệ thống của Hãng Microsoft. Đây là bước quan trọng nhằm xây dựng một hệ thống quản lý hệ thống, quản lý thông tin và tri thức trong nội bộ của ngân hàng TMCP Công Thương. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng triển khai áp dụng và tương đối thành công trong các dịch vụ Internet banking, SMS banking, sử dụng hệ thống email Exchange 2007 người dùng có thể truy cập vào hệ thống bằng nhiều cách … cũng góp phần gia tăng uy tín của chi nhánh trên địa bàn. Sự kiện ngân hàng niêm yết trở thành NHTMCP và lên sàn giao dịch năm 2009 đã khẳng định được sự lớn mạnh của toàn hệ thống nói chung và của chi nhánh nói riêng.Với những nỗ lực đó VietinBank vinh dự được ghi nhận là một trong 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam liên tục từ năm 2004 đến nay.
3.2. Hạn chế :
Mặc dù cho vay mua nhà,xây mới và SCN ở trong những năm qua đã phát triển nhanh chóng nhưng nếu đem so sánh với dư nợ chung của cả ngân hàng thì tỷ lệ này vẫn chiếm một phần rất nhỏ, và tương ứng với tỷ trọng doanh thu từ hoạt động này cũng sẽ không cao. Bên cạnh những nguyên nhân nêu trên còn do những hạn chế sau:
3.2.1. Về chính sách cho vay và áp dụng chính sách cho vay: Do yếu tố lịch sử của chi nhánh, trứơc đây đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh là những pháp nhân, việc triển khai cho vay tiêu dùng nói chung và mua nhà, xây mới và SCN ở nói riêng chưa được quan tâm đúng mức trong chính sách cũng như áp dụng chính sách trong thực tế như:
+ Thời hạn cho vay xây nhà còn ngắn: một mặt,chưa mang tính cạnh tranh với các ngân hàng hàng khác trên địa bàn. Mặt khác, còn gây khó khăn cho người vay khi áp lực chi trả hàng kì quá cao phần lớn chưa đáp ứng đủ.
+ Mức cho vay tối đa, thời gian vay và đối tượng cho vay bảo đảm không bằng TS còn hạn chế.
+ Tỷ trọng cho vay /giá trị tài sản bảo đảm chưa linh hoạt: theo chính sách cho vay tiêu dùng tại chi nhánh thì khách hàng được vay tối đa 70% giá trị của tài sản đảm bảo(phần lớn là giá trị nhà đất) giá trị này do CBTD định giá (và thường thấp hơn so với giá trị thị trường). Mặc dầu đã có những biện pháp điều chỉnh so nhằm phù hợp hơn với tình hình giá cả thị trường song do công tác phân công trách nhiệm tại chi nhánh tạo nhiều áp lực cho CBTD, khả năng thu thập thông tin còn hạn chế. Bên cạnh đó, chưa có tổ chuyên môn định giá nên đa số vẫn áp dụng theo phương pháp cũ nên ngân hàng thường chỉ cho vay ở mức 45%-60% giá trị tài sản đảm bảo, không thỏa mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng.
+ Phương thức thu nợ, thời gian giải quyết hồ sơ, mức phí chưa thực sự mang tính cạnh tranh: phí hồ sơ vay cũng là điều cần cân nhắc cùng với khả năng cho vay tối đa của ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều ngân hàng đều không thu phí làm hồ sơ vay tín chấp như ABC,SacomBank, MB… trong khi đó hiện nay ngân hàng chưa có chính sách miễn giảm phí đối với lĩnh vực cho vay này.
+ Tài sản đảm bảo là nhà đất được quyền thế chấp thì phải được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: Vì thế nhiều khách hàng có nhân thân tốt, đủ khả năng tài chính để trả nợ nhưng không được vay vốn vì không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo (chưa được cấp quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở) hạn chế số lượng khách hàng được vay vốn ngân hàng.
+ Chi nhánh tuy đã triển khai loại hình cho vay bảo đảm không bằng TS tuy nhiên lại không mang lại hiệu quả cao: Bên cạnh những hạn chế về thời hạn và mức cho vay tối đa thì đối tượng cho vay tại chi nhánh vẫn còn hạn chế. Những đối tượng có khả năng vay cao nhất là cán bộ công nhân viên, Nhà nước, được cơ quan chứng nhận có thu nhập ổn định và cam kết thu đủ nợ vay trong trường hợp người đi vay không có khả năng hoàn trả vốn vay và nguồn trả nợ từ việc trích một phần thu nhập hàng tháng nhưng do chưa có sự phối hợp đồng bộ của CBTD với các cơ quan quản lý người lao động xin vay gây khó khăn trong công tác thẩm định, xét duyệt điều kiện cho vay và theo dõi, giám sát thu hồi nợ.
Bên cạnh đó, do mức khống chế cho vay còn thấp chưa phù hợp với nhu cầu, những người như giáo viên, bác sĩ hoặc một số người làm trong lĩnh vực khác, thu nhập từ lương thấp nhưng thu nhập làm thêm hợp pháp của họ khá cao. Như vậy, nếu chỉ dựa trên mặt bằng lương phổ biến của CBCNV một cách chung chung để khống chế mức vay là chưa hợp lý. Đây cũng là đối tượng có tỷ lệ quá hạn thấp nhất, khả năng trả nợ cao. Tuy nhiên, với đối tượng này khi triển khai tại chi nhánh và các ngân hàng khác cũng nảy sinh một số vấn đề như:
Thực tế triển khai chương trình cho vay CBCNV, số khách hàng liên hệ vay theo chương trình này tại các ngân hàng là rất lớn, nên chi nhánh cũng nên có biện pháp khắc phục tình trạng cho vay kém hiệu quả, rút kinh nghiệm của các ngân hàng khác đã mở rộng hình thức này nhằm phát triển hoạt động cho vay đầy tiềm năng này.
+ Chưa có chính sách bố trí với CBTD hợp lí: Mặt dầu cán bộ làm công tác tín dụng tại chi nhánh đa số đã có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp nhưng do số lượng còn ít, một cán bộ phải giải quyết quá nhiều khoản vay dẫn tới chất lượng thẩm định từng khoản vay có thể không cao.
+ Chưa có các bộ phận hỗ trợ tín dụng: Nếu như một số các NHTMCP khác ví dụ như ngân hàng ACB ngoài tổ thẩm định thì có tổ dịch vụ khách hàng tín dụng riêng và tổ hỗ trợ tín dụng ( bộ phận pháp lý chứng từ, chuyên môn hóa về mặt pháp lí), sự hỗ trợ này giúp đẩy nhanh quá trình hoàn thiện hồ sơ. Bên cạnh đó, thì quá trình xét duyệt hồ sơ còn mang tính thủ công phải tới ngân hàng để nộp hồ sơ và biết kết quả làm tốn nhiều thời gian và công sức của khách hàng.
Về công tác Marketing:
+ Trong số các ngân hàng trên địa bàn NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng chưa tạo được hình ảnh và uy tín như một số các NHCP khác như ACB, Sacombank, hay NH Đông Á trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
+ Cùng đối tượng khách hàng cá nhân nhưng chi nhánh chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể để cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ ( về giá cả, thời gian phục vụ, ưu đãi khuyến mãi,..) so với các ngân hàng khác. Các sản phẩm, dịch vụ chưa gắn kết được với công nghệ hiện đại. Hiện nay, các NHTM đưa ra các sản phẩm tuy không mới về nội dung nhưng mới về hình thức, như sản phẩm “ nhà mới ” của Techcombank, “ an cư lạc nghiệp ” của Sacombank,…
+ Bên cạnh đó, hoạt động markeing chưa thực sự phát huy hiệu quả, hiện tại chi nhánh đã có bộ phận marketing và phát triển sản phẩm mới, thuộc phòng tổng hợp với nhiệm vụ tìm kiếm các cộng tác viên và phát triển sản phẩm mới, tuyên truyền, quảng cáo. Nhưng sự phối kết hợp các hoạt động giữa các phòng ban chưa tốt dẫn đến hiệu quả hoạt động chung của toàn chi nhánh chưa cao. Hoạt động marketing của bộ phận tín dụng chủ yếu do CBTD đảm trách, song song với theo dõi quản lý hồ sơ cho vay họ còn phải tiếp thị mở rộng thị trường.
+ Việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình,báo chí về cho vay tiêu dùng của chi nhánh còn hạn chế, chủ yếu là trên internet. Việc giới thiệu còn chung chung chưa thật sự đi vào chi tiết nhằm giúp khách hàng biết được những lợi ích cũng như việc hướng dẫn chi tiết cho khách hàng về thủ tục hồ sơ thiết yếu,.. như các ngân hàng khác. Cũng chính vì thế có thể nhận thấy, khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng chủ yếu là khách hàng truyền thông gắn bó lâu năm với ngân hàng hoặc qua sự giới thiệu của người thân, bạn bè, cán bộ công nhân viên của chi nhánh. Trong khi sự cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt thì đây có thể xem là một trong những nguyên nhân cơ bản.
3.2.3. Các nhân tố bên ngoài:
+ Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố còn rất chậm.
Một hạn chế nữa trong cho vay xây dựng nhà ở là các món vay có sự đảm bảo bằng tài sản thế chấp của người đi vay hay của bên thứ ba (bảo lãnh). Các tài sản thế chấp này chủ yếu là nhà đất. Theo quy định, chi nhánh chỉ nhận tài sản đảm bảo là nhà, đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Thủ tục liên quan đến nó rất phức tạp và có nhiều trở ngại như: có đầy đủ thủ tục Pháp lý cần thiết, không bị tranh chấp, không nằm trong diện quy hoạch giải toả, người đi vay phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu... .Trong khi đó ở thành phố còn có nhiều hộ chưa được giải quyết cụ thể. Theo nghị định 181 về thi hành luật đất đai có quy định không quá 55 ngày người dân phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhưng không quy định cụ thể, nên nhiều trường hợp đơn giản lý ra có thể giải quyết sớm hơn nhưng vẫn không được xem xét và giải quyết sớm Chính vì thế nhiều khách hàng có nhân thân tốt, khả năng trả nợ tốt nhưng không được vay vốn ngân hàng do không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo và gây khó khăn cho việc quản lý và xét duyệt cho vay, về lâu dài có thể gây khó khăn trong việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Bên cạnh đó, quá trình xét duyệt cho vay còn gặp nhiều bất cập trong khâu thẩm định. Vì theo hình thức cho vay này, tài sản thế chấp chủ yếu là tài sản bất động sản. Như ta đã biết, thị trường nhà đất biến động liên tục, mà cán bộ tín dụng khi thẩm định phải dựa vào khung giá nhà đất do UBND thành phố đưa ra. Chính vì vậy, giá trị TSBĐ của khách hàng thường không tương xứng với giá trị thực, nhất là quyền sử dụng đất ở. Bởi giá trị quyền sử dụng đất ở mà UBND các tỉnh, thành phố đưa ra chỉ để áp dụng tính thu thuế chứ không phải để bán và trao đổi trên thị trường. Gây nhiều khó khăn cho nhân viên trong công tác thẩm định, nếu không chính xác có thể gây thiệt hại cho ngân hàng.
+ Về phía khách hàng: Phần lớn dân nhập cư tới thành phố chưa có công việc ổn định, thu nhập không đều và phần lớn chưa có hộ khẩu nên khó khăn trong việc đi vay. Do đó, khó khăn cho Ngân hàng khi muốn mở rộng nghiệp vụ này. Bên cạnh đó, thì tỷ lệ người có thu nhập thấp trên địa bàn còn khá cao nhu cầu về nhà ở là rất lớn, nhưng trong thực tế họ khó có thể tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng do điều kiện đưa ra quá cao. Cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở đối với người có thu nhập thấp đang tồn tại một nghịch lý, người có thu nhập thấp đủ điều kiện mua nhà giá thấp thì không đủ điều kiện vay vốn, còn người đủ điều kiện vay vốn thì không được mua nhà thu nhập thấp. Vì thế, tín dụng cho người có thu nhập thấp vẫn chưa thực sự có chuyển biến.
Rất dễ hiểu khi trong thời gian qua, các doanh nghiệp công bố rất nhiều dự án nhà giá rẻ, dành cho người thu nhập thấp với giá bán căn hộ khoảng 300-450 triệu đồng/căn nhưng chẳng có người thu nhập thấp nào có thể mua được nhà tại các dự án này. Vì nếu mua trả góp, ngoài khoản tiền 30% đóng trước (khoảng 100 triệu đồng), khách hàng cần phải chứng minh hàng loạt điều kiện thu nhập mà chỉ những người có thu nhập cao mới đáp ứng được.Thêm vào đó, thu nhập của người mua nhà sau khi trả tiền hàng tháng thường còn dư rất ít do đó họ sẽ khó khăn trong việc dành dụm tiền cho các chi tiêu sinh hoạt hàng ngày. Thời gian trả góp quá ngắn (thường là 10 - 15 năm) nên số tiền trả mỗi tháng lớn.
+ Tồn tại các hình thức cạnh tranh khác: Hiện nay, một số cá nhân kinh doanh mang tính tập thể như các tiểu thương trong chợ ,tổ hội phụ nữ,…tồn tại rất phổ biến hình thức biêu, hụi là một dạng tiết kiệm trong dân, đây cũng có thể là nguồn vốn góp hỗ trợ vào mục đích mua nhà, xây mới và SCN ở rất hữu hiệu, họ cho rằng phương pháp này thuận lợi hơn các hình thức cho vay với thủ tục phiền hà, tốn nhiều công sức đi lại và khắc phục tâm lý e ngại khi đến ngân hàng vay vốn.
+ Tình hình biến động giá cả thị trường: Bên cạnh đó, do ảnh hưởng lạm phát, lãi suất, giá cả nguyên vật liệu tăng cao cũng gây tâm lý e ngại của người dân khi tiến hành vay vốn để xây dựng, sửa chữa nhà ở trong giai đoạn này.
+ Đối thủ cạnh tranh:
Do sự phát triển ngày càng dày đặt trên địa bàn không chỉ giữa các ngân hàng với nhau mà với cả các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Cạnh tranh về cả huy động nguồn vốn và cho vay.
3.3 Định hướng phát triển trong thời gian tới :
Qua hơn nhiều năm hoạt động tại Đà Nẵng.Chi nhánh Công Thương Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành quả to lớn, không những mang lại lời nhuận cho Ngân hàng mà còn giúp hỗ trợ kịp thời vốn cho các tổ chức và dân cư thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
Phát huy những thành quả đạt được trong thời gian qua, Chi nhánh Công Thương tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động, không ngừng nâng cao và xây dựng nền tảng vững chắc để chuẩn bị cho việc phát triển sau này.
Triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ trong các lĩnh vực cho vay khác nhau, nhất là trong cho vay xây dựng nhà ở.Tổ chức cho nhân viên đi học các lớp phân tích thị trường nhà đất, giúp cán bộ nắm rõ thông tin và những biến động của thị trường này.
Tăng cường huy động vốn ở dân cư để phục vụ cho hoạt động tín dụng.Như đã phân tích nguồn vốn huy động chủ yếu của Ngân hàng là từ các tổ chức tín dụng, khai thác nguồn vốn từ dân cư nhiều thì sẽ góp phần cho vòng luân chuyển vốn của Ngân hàng nhanh hơn.Bên cạnh đó, cần chú trọng khai thác nguồn vốn không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, góp phần ổn định nguồn vốn cho vay của chi nhánh.
Cho vay mua nhà.xây và sửa chữa nhà cũng cần nguồn vốn dài hạn để cho vay nên chi nhánh cần tăng cường huy động vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng
Đầu tư mạnh vào hệ thống công nghệ thông tin, nhằm thiết lập giao dịch trực tuyến trong toàn hệ thống nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.Liên kết với các trung tâm thị trường nhà đất, để tìm kiếm nhu cầu khách hàng.
3.4 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
Qua quá trình phân tích ta thấy rằng dư nợ bình quân hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở tại chi nhánh còn chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng dư nợ tương ứng với đóng góp thu nhập của hoạt động này cũng còn rất thấp. Nhưng ta cũng thấy rằng đây là hoạt động cho vay đầy tiềm năng và là xu hướng tất yếu trong thời gian tới, nên qua quá trình phân tích ta có thể đưa ra một số giải pháp đề xuất như sau:
3.4.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng và việc áp dụng chính sách tín dụng:
+ Tăng mức cho vay tối đa với hình thức BĐ không bằng TS:
Không nên giới hạn mức vay trong 50 triệu đồng. Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng mà chi nhánh ấn định mức dư nợ cho vay đối với từng khách hàng. Cũng như đã nói ở trên, CB – CNV thường có thu nhập do làm thêm hợp pháp là rất cao nên nếu một khách hàng có thu nhập cao và họ chứng minh được thu nhập của họ là dài hạn thông qua các hợp đồng lao động thì Chi nhánh có thể xem xét cho vay với mức cao hơn và với thời hạn dài hơn chứ không nên khống chế mức vay theo tiền lương cơ bản.
+ Mở rộng đối tượng vay vốn trong hình thức bảo đảm không bằng TS:
Chi nhánh có thể mở rộng đối tượng vay vốn ra các công ty có vốn đầu tư nước ngoài,công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân,...Hiện nay, các doanh nghiệp này phát triển rất nhanh trên địa bàn, thu hút đông đảo số lượng lao động tham gia, họ đa số là những người trẻ tuổi, người từ nơi khác đến, thu nhậpcũng khá cao và ổn định. Để đảm bảo an toàn chi nhánh nên đưa ra một số điều kiện, chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động ổn định đối với các doanh nghiệp như: phải làm ăn kinh doanh có lãi trong khoản thời gian 3 năm trở lại; có số lượng CB- CNV trên 200 người và vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên,..
+ Thời hạn vay vốn phù hợp và mang tính cạnh tranh:
Cần đa dạng hoá các thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc tín dụng như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi. Độ rủi ro cho vay tiêu dùng thấp hơn nhiều so với các hoạt động cho vay đối với các dự án lớn có thời hạn thu hồi dài vì cho vay tiêu dùng chi nhánh có thể dự đoán được chính xác dòng tiền thu hồi được. Cho nên chi nhánh có thể xem xét, đánh giá đa dạng hoá các thời hạn vay phù hợp với nhu cầu và đối tượng như:
+ Đối với cho vay xây dựng nhà mới chi nhánh cũng nên xem xét nâng thời hạn cho vay tối đa từ 5 năm lên 10 năm và từ 3 năm lên 5 năm đối với cho vay BĐ không bằng TS. Một mặt, như vậy mới có khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng trên địa bàn. Mặt khác, có thể giảm áp lực về khoảng tiền chi trả hàng kỳ vì nhu cầu vay khá lớn.
+ Ngân hàng cũng nên kéo dài thời hạn trả nợ cho người vay tùy theo tuổi đời của khách hàng. Nếu người vay tuổi đời còn trẻ thì nên cho vay lâu hơn.
+ Đặc biệt, đối với đối tượng thu nhập thấp do mức lãi suất nếu không thể giảm thấp hơn thì ngân hàng nên có biện pháp kéo dài thời gian trả nợ của họ. Do nếu trong ngắn hạn thì số tiền phải trả quá lớn so với thu nhập hàng tháng, như vậy họ sẽ không có khả năng chi trả cho các khoản chi tiêu khác.
Do xét về tình hình hiện tại của chi nhánh thì mức cho vay tối đa 70% giá trị TSBĐ phần lớn đã bù đắp được chi phí khi có nợ xấu phải thanh lý, tình hình nợ xấu còn thấp so với mục tiêu đề ra. Mặc dầu vậy, chi nhánh cũng cần có biện pháp hạn chế rủi ro như làm tốt công tác thẩm định, kiểm tra giám sát khoản vay, kịp thời phát hiện những biểu hiện mất khả năng thanh toán từ khách hàng nhằm có biện pháp giải quyết kịp thời và tìm kiếm nguồn vốn tài trợ phù hợp. Các biện pháp đề ra liên quan đến công tác phân công, tổ chức làm việc, đào tạo CBTD và chủ động trong nguồn vốn sẽ được đề cập bên dưới.
+ Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp:
Hiện nay tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở các đô thị còn rất chậm. Hơn nữa với các khu chung cư mới xây việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà sẽ rất lâu. Thực tế giá trị của các khu chung cư này khá cao, hoàn toàn có thể được chấp nhận làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Vậy khi xét thấy chủ sở hữu có nhân thân tốt và nếu được chính quyền địa phương xác nhận là đã cư trú lâu dài và có căn cứ pháp lý chứng thực quyền sở hữu này như được UBND xã, phường xác nhận “đất đang sử dụng của khách hàng vay vốn không có tranh chấp” và và UBND quận, huyện xác nhận“chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” thì nên linh động chấp nhận là vật thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Trong trường hợp này, nên có thoã thuận giữa ngân hàng với cơ quan phụ trách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc cấp quận huyện là khi hoàn tất thủ tục giấy tờ sẽ được thông báo và chuyển thẳng đến ngân hàng hàng hoặc do người chủ sở hữu đến nhận nhưng phải có giấy xác nhận đồng ý của ngân hàng trách tình trạng người vay lạm dụng vay vốn nhiều nơi.
+ Thoã thuận ấn định mức lãi suất, mức phí hợp lý:
Mặc dầu lãi suất áp dụng tại chi nhánh trong thời gian qua khá hợp lý nhưng cũng là vấn đề phải được quan tâm thường xuyên vì đây là nó ành hưởng rất lớn đến quyết định vay vốn của khách hàng. Để xây dựng lãi suất hấp dẫn khách hàng mà lại phải hợp lý, vừa bù đắp được chi phí, vừa mang lại lợi nhuận thì chi nhánh nên thoã thuận ấn định mức lãi suất đa dạng cho từng loại khách hàng, tạo được sự hài hoà cân đối giữa lợi ích ngân hàng và lợi ích khách hàng. Với các khách hàng quen, có uy tín thì chi nhánh có thế áp dụng một mức lãi suất ưu đãi. Điều đó củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho khách hàng tăng cường mối quan hệ với chi nhánh, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ lãi và gốc đúng hạn cho ngân hàng.
Lãi suất thường là mối quan tâm rất lớn của khách hàng khi quyết định vay vốn, nên trong quá trình thoã thuận mức lãi suất chi nhánh có thể đưa ra các cam kết như: trong mọi thời điểm lãi suất cho vay sẽ không vượt quá lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng cộng với một biên độ giao động nhất định tuỳ theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay cụ thể. Mức giao động này tính toán dựa trên ước tính chi phí và mức lợi nhuận dự kiến ngân hàng. Trên cơ sở mức chi trả gốc lãi hàng kì phù hợp với xu hướng thu nhập tăng dần của khách hàng. Nếu lãi suất tăng vượt khả năng, chi nhánh có thể chuyển một phần gốc trả sang kỳ sau hoặc có thể gia hạn thêm một khoảng thời gian trên cơ sở khả năng cân đối được nguồn vốn và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng tại thời điểm đó.
Về mức phí, thông thường thì các ngân hàng thu không quá 5% trên tổng vốn vay, tuỳ thuộc công tác tổ chức ít tốn kém chi phí và mức thu nhập dự kiến ngân hàng thu trên mỗi giao dịch. Hiện nay, cũng đã có một số ngân hàng trên địa bàn thực hiện miễn giảm phí giao dịch nhưng đôi khi thực chất nó cũng được cộng vào lãi vay. Đây cũng là một chính sách nhằm gây sự chú ý của khách hàng nếu họ không tìm hiểu kĩ lưỡng. Do vậy, chi nhánh cũng có thể áp dụng hình thức này nhằm thu hút khách hàng tốt hơn, nhưng cũng nên tìm hiểu tại các ngân hàng khác, ấn định mức phí mang tính cạnh tranh.
+ Phương thức thu hồi nợ gốc và lãi vay không quá cứng nhắc:
Vì phương thức thu nợ trả góp trong dài hạn tại chi nhánh còn gây khó khăn cho khách hàng, nên trong quá trình thoã thuận hợp đồng CBTD cần tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu mong muốn trả nợ của khách hàng như thế nào, ví dụ như trả góp có tính đến thu nhập tăng dần khách hàng, phù hợp với kỳ thu tiền bình quân, có thể không phải trả gốc trong năm đầu,..và nếu đưa ra được bằng chứng thích hợp thì CTBD cũng nên linh hoạt mà điều chỉnh mức trả, lịch trả cho phù hợp.
Trong hình thức cho vay bảo đảm không bằng TS đối với CB-CNV khi thực hiện thu hồi nợ gốc và lãi vay phát sinh nhiều khó khăn như đã trình bày ở phần trên. Cũng như phân tích thì nợ xấu CB – CNV có tài khoản lương tại chi nhánh là rất thấp. Nên biện pháp thu hồi nợ tốt nhất đối với hình thức này là phát triển hệ thống trả lương qua tài khoản kết hợp với mở rộng hình thức vay này. Đối với những trường hợp người vay không có tài khoản lương tại ngân hàng, để giải quyết những khó khăn đó ngân hàng nên xem xét giải pháp về cho vay thông qua người đại diện. Giải pháp này được đưa ra trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên: ngân hàng- đại diện của bên vay- người vay, cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, giải ngân và thu nợ.
Người đại diện trong phương thức cho vay này thường là người ở đơn vị có cán bộ nhân viên vay vốn, có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi và các trách nhiệm khác có liên quan như: phát hiện và báp cáo kịp thời các trường hợp gây khó khăn của người vay để CBTD có biện pháp xử lý, thông báo thay đổi lãi suất đến người vay, phản ánh ý kiến người vay với ngân hàng, phối hợp với người vay cung cấp thông tin phục vụ cho việc thấm định của CBTD,..Định kì họ sẽ tới ngân hàng nộp tiền hoặc nếu bất lợi thì CBTD có thể đến đơn vị thu tiền. Để đảm bảo quyền lợi của người đại diện, nhằm khuyến khích họ làm tốt trách nhiệm được giao ngân hàng có những ưu đãi như: hàng tháng trích thưởng theo % số lãi thực thu và hỗ trợ chi phí đi lại trong các kỳ trả nợ, thường xuyên tặng quà vào dịp lễ, đồng thời ưu tiên khi người đại diện cũng vay vốn tại ngân hàng.
Cho vay thông qua người đại diện có thể giúp ngân hàng có khả năng giám sát tình hình tài chính khách hàng rõ ràng và nhanh chóng phát hiện ra những biến động hơn. Hạn chế được tình trạng lõng lẽo giữa ngân hàng với đơn vị quản lý người vay tạo điều kiện cho người xin vay lạm dụng nguồn vốn do trách nhiệm gắn liền với cá nhân cụ thể không còn quy chung chung cho tổ chức. Bên cạnh đó, còn giúp ngân hàng quản lý và phân loại hồ sơ tốt hơn, thay vì quản lý theo từng CB- CNV thì có thể quản lý theo đơn vị, hạn chế sai sót.
Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý về trách nhiệm của người đại diện theo hình thức cho vay này. Nếu ngân hàng không có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng người đại diện lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho vay và thu nợ. Chính vì vậy mà việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia rất quan trọng và cần phải được xem xét kỹ càng. Ngân hàng nên chọn người đại diện kỹ lưỡng: phải đáng tin cậy và có khả năng quản lý và nắm bắt thông tin tài chính của CB – CNV trong đơn vị như: người làm việc lâu năm tại đơn vị làm việc, phải được thẩm định kĩ càng về tư cách, đạo đức; nên là người quản lý, làm ở phòng tổ chức – hành chính,... Bên cạnh đó, thông qua các khoản trích hoa hồng cho họ chi nhánh có thể cử CBTD thường xuyên tới thăm hỏi, tặng quà để có thể giám sát chặt chẽ hoạt động của họ hơn.
+ Cải tiến chất lượng dịch vụ:
Các ngân hàng đang chạy đua nhau về chất lượng dịch vụ cả về quy mô phát triển, tiềm lực về vốn, bề rộng hệ thống mạng lưới, cũng như chiều sâu công nghệ.Thực tế cũng đã chỉ ra rằng: duy trì chất lượng dịch vụ cao có thể tạo ra lợi nhuận, giảm chi phí và tăng thị phần. Hệ thống phân phối và quy trình, thời gian giao dịch thuận tiện và hiệu quả như hồ sơ vay vốn rõ ràng, dễ hiểu, cung cấp sản phẩm cho vay một cách nhanh chóng là một biểu hiện của dịch vụ tốt.
Mặc dầu, mở rộng doanh số là điều cần thiết nhưng để đảm bảo an toàn, ngân hàng nên điều chỉnh thời gian làm thủ tục cho vay nhanh hơn, đồng thời có thể cho nhân viên xuống tận nhà khách hàng để tư vấn vay khi các điều kiện vay không thể đơn giản hơn. Để rút ngắn thời gian giao dịch, xét duyệt cho vay chi nhánh nên có những thay đổi như: thay đổi cách phân công công việc theo hướng chuyên môn hoá, phòng tín dụng cá nhân nên được phân chia thành nhiều nhóm bao gồm: nhóm tiếp khách, hoàn thiện hồ sơ; nhóm thẩm định; nhóm kiểm tra giám sát thu hồi nợ. Ngoài ra, nên thành lập tổ hỗ trợ tín dụng (hỗ trợ hoàn thiện chứng từ về mặt pháp lý, nghiên cứu thị trường,..). Mỗi nhóm sẽ được đào tạo theo hướng chuyên môn nghiệp vụ của mình. Như vậy, hồ sơ không những được giải quyết nhanh chóng mà còn chính xác hạn chế rủi ro hơn. Trong cho vay mua nhà dự án, để đơn giản hoá thủ tục và giải quyết nhanh hồ sơ chi nhánh nên có sự liên kết với chủ đầu tư các dự án để cho vay.
Tích cực áp dụng công nghệ trong việc quản lý các khoản cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở nói riêng. Từ khâu bán sản phẩm tới quản lý khoản vay. Chẳng hạn, việc triển khai chương trình đăng ký vay trực tuyến qua website sẽ giúp các khách hàng có nhu cầu vay tiết kiệm thời gian đi lại, đưa ra cam kết với khách hàng khi nộp hồ sơ qua mạng trong vòng 2 ngày sẽ được thông báo kết quả mình đủ điều kiện vay hay không trước khi đến chi nhánh hoàn tất hồ sơ. Đồng thời với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, khách hàng có thể đặt câu hỏi thắc mắc với trung tâm tư vấn qua mạng với thời gian trả lời nhanh chóng.
Trong các yếu tố hình thành nên chất lượng dịch vụ hoàn hảo, yếu tố con người là quan trọng nhất. Do vậy, các cán bộ có kỹ năng, trình độ, thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm với công việc, đạo đức tốt, được đào tạo cẩn thận là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ.
Mỗi bộ phận phải thiết kế bảng câu hỏi để hàng ngày thăm dò ý kiến, đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ của đơn vị nhằm có hướng điều chỉnh phù hợp. Đây cũng là cơ sở trong đánh giá phân loại cán bộ hàng năm để thực hiện trả lương theo vị trí và chất lượng, hiệu quả.
3.4.2 Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có TSBĐ là đất:
Hiện nay chi nhánh cũng đã có những quy định về phương pháp xác định giá trị TSBĐ là quyền sử dụng đất ở để giúp người dân có cơ hội vay được nhiều vốn hơn: như việc xác định theo thoả thuận giữa ngân hàng cho vay và bên bảo đảm nhưng phải thấp hơn giá đất thực tế chuyển nhượng trên thị trường địa phương tại thời điểm định giá; không vượt quá khung giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định; hoặc mức tối đa không quá 70% giá đất thực tế chuyển nhượng trên thị trường nếu cao hơn giá ghi trong khung giá đất của UBND tỉnh, thành phố nơi có đất. Nhưng cũng rất khó xác định được giá thực tế chuyển nhượng trên địa phương.
Như đã nói trên do chênh lệch về khung giá đất của nhà nước và trên thực tế giá đất biến động rất nhiều, tính chất phức tạp của loại hình TSBĐ này khó có thể đánh giá theo một căn nhà tương tự, bên cạnh đó trên thành phố hiện nay chưa có một trung tâm bất động sản nào có đủ năng lực, trình độ và uy tín để đưa ra thị trường giá của các loại nhà đất mà ngân hàng có thể tham khảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, phần lớn họ định giá theo yêu cầu của khách hàng dưới hình thức khách hàng thuê họ định giá, phải trả tiền thuê. Khi định giá nhà đất của khách hàng, CBTD thường tự mình đi thu thập tài liệu, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác của CBTD, vì vậy chi nhánh nên thành lập một tổ thông tin bất động sản riêng , hoạt động nhằm cung cấp thông tin về nhà đất, định giá nhà đất, môi giới nhà đất,…sát với tình hình thực tế hơn hỗ trợ cho họat động tín dụng, bảo lãnh của ngân hàng hoặc có thể tiến hành tham khảo ý kiến các ngân hàng trên địa bàn liên kết lại thành lập nhằm giúp việc định giá TSBĐ được xác thực hơn, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng như bảo lãnh và thoã mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, có thể giới thiệu cho khách hàng những căn hộ ưng ý khi có nhu cầu vay mua nhà.
3.4.3 Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng.
+ Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà đất: Trong quá trình phát triển hoạt động cho vay mua nhà và hoạt động tín dụng chung chi nhánh nên đẩy mạnh quan hệ với các cơ quan trên. Việc quan hệ mật thiết với các cơ quan trên sẽ giúp ngân hàng có thể nắm bắt về các định hướng quy hoạch trong tương lai, thị trường bất động sản, cung cầu và tình hình biến động của nó.
+ Quan hệ với ủy ban nhân dân thành phố: đặc biệt trong thời gian tới trong chính sách giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn các căn hộ sau khi xây dựng nếu được nhà nước hỗ trợ thì sẽ có thể được cho vay qua hệ thống ngân hàng hàng thương mại với cơ chế hỗ trợ lãi suất hoặc được giao cho UBND các thành phố cho thuê và cho vay tiền để mua. Như vậy với chính sách như trên thì các ngân hàng thương mại sẽ có thêm một đối thủ cạnh tranh mặc dù trong hoạt động này không phải là sở trường của họ. Chi nhánh nên liên kết với họ để họ cho phép hoặc giới thiệu với khách hàng của họ đến chi nhánh vay vốn mua nhà. Nếu được như vậy thì chi nhánh có thể có thêm đối tác, giảm bớt đối thủ cạnh tranh và đối với các tổ chức trên thì họ vẫn đảm bảo được yêu cầu chính là bán nhà đến các đối tượng có nhu cầu hợp lý và những gì không phải là chuyên môn của họ thì đã được gửi đến một nơi tin tưởng.
+ Liên kết với các Công ty xây dựng: hiện nay các dự án xây dựng nhà ở, khu chung cư cho người thu nhập thấp và các căn hộ cao cấp triển khai rất nhiều trên địa bàn thành phố với sự tham gia dự thầu của các công ty xây dựng. Ký kết hợp đồng liên kết giữa 3 bên: Công ty xây dựng, ngân hàng và khách hàng. Đây là phương án đem lại lợi ích cho cả 3 bên: nhờ đó nếu khách hàng có nhu cầu mua nhà nhưng chưa thể đáp ứng ngay về tài chính thì họ có thể nghĩ tới ngân hàng thông qua sự giới thiệu hay sự đồng ý của các Công ty xây dựng và phân phối nhà. Người mua nhà cũng hưởng lợi là không cần có đủ tiền nhưng vẫn có điều kiện để sở hữu một căn hộ và góp vốn dần. Cuối cùng là chủ đầu tư, vừa bán căn hộ vừa tạo thanh khoản cho sản phẩm. Đây cũng là lý do khiến các chủ đầu tư khi triển khai dự án cũng thường tìm cách tiếp cận với các ngân hàng để có được sự hậu thuẫn.
+ Liên kết với các doanh nghiệp có chất lượng tốt: như quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu, có lịch sử hoạt động tốt qua các năm,.. tiếp thị, quảng cáo dịch vụ trả lương qua thẻ cho CB –CNV và có những chính sách cho vay tín chấp ưu đãi.
3.4.3 Chủ động về nguồn vốn cho vay:
Phần lớn các khoản cho vay để mua nhà, xây mới và SCN ở có thời hạn từ 3 - 10 năm, thậm chí lên đến 20 năm, trong khi nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh là ngắn hạn có thời hạn từ 3 - 1 năm. Trong điều kiện khả năng huy động vốn trung và dài hạn của chi nhánh hạn chế như hiện nay, thì hoạt động cho vay này có tiềm ẩn rủi ro thanh khoản do sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ nếu muốn mở rộng dư nợ.
Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động; cung cấp sản phẩm trọn gói( mở tài khoản kết hợp dịch vụ thanh toán, thu chi hộ, thấu chi..); tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng… để huy động được các nguồn vốn dài hạn thì có thể tham khảo các cách sau:
+ Sử dụng vốn của các quỹ bảo hiểm và hưu trí. Hiện nay với sự phát triển mạnh của mạng lưới các Công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, các quỹ phát triển, đầu tư đã thu hút được một lượng vốn lớn từ dân cư. Các ngân hàng có thể tái sử dụng nguồn vốn này thông qua như phát hành trái phiếu.
+ Hiện nay tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trong dân cư tương đối cao, người dân thường có thói quen tiết kiệm để dự phòng rủi ro, mua nhà, xây mới và SCN ở sắm, nắm bắt điều này ngân hàng nên tạo ra các công cụ tiết kiệm với thời hạn tương đối dài như việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, phát triển các loại hình tiết kiệm gắn với cho vay như tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm mua sắm,... Với hình thức tiết kiệm nhà ở không những ngân hàng có thể huy động vốn dài hạn mà có thể giúp khách hàng có thể vay vốn khi mà họ có nhu cầu nhưng số tiền trong tài khoản chưa đủ khả năng với lãi suất hợp lý.
+ Có chính sách lãi suất linh hoạt và cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn. Bên cạnh đó, không ngừng quảng bá các loại hình dịch vụ huy động tiền gửi này đến người dân cùng với các biện pháp khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng.
3.4.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD:
Liên quan trực tiếp nhất đến chất lượng và hiệu quả mang lại từ các khoản vay là CBTD. Nên công tác thu hút và đào tạo đối với đội ngũ này nói riêng và CB – CNV toàn chi nhánh nói chung phải hết sức chú trọng.
* Trước tiên, đối với chính sách thu hút nhân tài:
Hiện nay, đội ngữ CBTD phòng tín dụng khách hàng cá nhân tại chi nhánh còn mỏng, nên muốn mở rộng loại hình cho vay này chi nhánh cũng nên xem xét tuyển dụng thu hút những CBTD mới vào làm việc nhưng phải đảm bảo chất lượng. Các biện pháp có thể áp dụng là:
Thứ nhất: Cần xây dựng một hệ thống, tuyển dụng lương, thưởng và phúc lợi công bằng và rõ ràng.
Việc tuyển dụng cán bộ lao động phải thực hiện tốt, đúng quy định của ngành và cần tuyệt đối có sự công bằng trong khâu tuyển dụng. Tiêu chuẩn tuyển dụng CBTD mới cần có là: tiêu chuẩn đạo đức, tư cách (Liêm khiết, trung thực, tự tin, tháo vát), tiêu chuẩn chuyên môn (Học vấn, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề) tiêu chuẩn về thể chất (sức khoẻ, hình thức, chiều cao)..
Tại chi nhánh hiện nay, xét về khía cạnh lương, thưởng (bình quân), $400/người/tháng là cao so với mặt bằng chung của ngành tài chính, ngân hàng. Lương, thưởng là những yếu tố hết sức quan trọng vì nó đáp ứng ngay các nhu cầu cơ bản của con người. Nhưng để thu hút và giữ được lao động không chỉ dừng lại ở đó.
- Thứ hai, là môi trường làm việc: bao gồm trang thiết bị hỗ trợ làm việc, cách công nhận thành tích và ý kiến đóng góp của nhân viên, sự cam kết làm việc và sự hợp tác của nhân viên; tính chất chuyên nghiệp và sự rõ ràng, minh bạch...Làm việc trong một môi trường mà người lãnh đạo luôn coi trọng giá trị con người thì chắc chắn người lao động sẽ coi NH là nhà và sẽ cống hiến hết mình với thái độ và trách nhiệm cao nhất.
- Thứ ba, là phát triển nghề nghiệp và cơ hội thăng tiến, bao gồm: mức độ hấp dẫn và thử thách của công việc, con đường thăng tiến, cơ hội được đào tạo và phát triển của công việc đó. Yếu tố phát triển nghề nghiệp và cơ hội thăng tiến là một trong những yếu tố quan trọng quyết định việc nhân viên có gắn bó lâu dài hay không. Đặc biệt là những người tài và có tiềm năng mà ngân hàng muốn giữ.
Tiến trình cổ phần hóa giúp các ngân hàng phát triển thương hiệu tốt nhất trong giai đoạn hiện nay. Chính vì thế mà chi nhánh có được những thế mạnh từ bên trong để giữ được nhân tài. Đó là một môi trường làm việc chuyên nghiệp; có định hướng chiến lược phát triển rõ ràng,... Để tận dụng cơ hội, công tác thông tin truyền thông là hết sức cần thiết, cần giúp người có tài thấy được định hướng phát triển, những cơ hội mà họ có thể nắm được trong tương lai khi ngân hàng tiến hành hiện đại hóa...
* Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
- Nâng cao tư cách, đạo đức đối với CBTD.
Có biện pháp chủ động, tích cực giáo dục CBTD không để CBTD bị lôi cuốn vào những vấn đề tiêu cực của xã hội, bị lôi cuốn của đồng tiền mà hạ thấp nhân phẩm, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, làm phương hại đến bản thân cũng như phương hại về kinh tế và uy tín của ngành.
Tính kỷ luật kỷ cương của cán bộ tín dụng, ngoài việc bản thân CBTD tự điều chỉnh, rèn luyện thì việc giáo dục của các đoàn thể, sự thắt chặt vấn đề quản lý cán bộ của lãnh đạo cơ quan cũng là yếu tố quan trọng để hướng mọi hành vi CBTD đi đúng hướng. Những cán bộ tín dụng vi phạm quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng, làm thất thoát vốn phải xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với cán bộ thái hoá biến chất. Những cán bộ tín dụng có đạo đức tốt, yêu ngành, yêu nghề, có khả năng tiếp thị, kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng thì có chế độ khen thưởng xứng đáng như nâng lương trước hạn...
- Nâng cao năng lực CBTD về mặt chuyên môn nghiệp vụ:
Công tac dào tạo phải được coi trọng thường xuyên và liên tục. Đào tạo mang lại cho CBTD rất nhiều điều: Kiến thức, kỹ năng, thông tin, công cụ và kỹ xảo,thoả mãn công việc hiện tại ngày một tốt hơn; tăng lòng tự hào bản thân; có cơ hội thăng tiến; có thái độ tích cực và động lực cao làm việc. Để đào tạo mang lại hiệu quả thường phải tiến hành 4 giai đoạn :
+ Thứ nhất: Cần đánh giá lại nhu cầu đào tạo:
Đào tạo có hiệu quả trước hết phải xác định được lợi ích đào tạo xuất phát từ nhu cầu đào tạo của đối tượng được đào tạo. Do đó, khi xây dựng kế hoạch đào tạo ngân hàng cần phải đưa ra các tình huống để đối tượng dự kiến được đào tạo bày tỏ mong muốn đào tạo và như trên đã trình bày, một trong những cách thức giúp cho việc đánh giá nhu cầu đào tạo mang tính thực tiễn đó là dựa trên đánh giá kết quả công việc của từng nhân viên.
+ Thiết kế chương trình đào tạo phù hợp:
Tính phù hợp ở đây thể hiện ở các yếu tố: nội dung, thời lượng, thời điểm, phương pháp, hình thức đào tạo,…
Nội dung đào tạo: phải thỏa mãn nhu cầu của người đi học. Đáp ứng đúng các kỹ năng, kiến thức người được đào tạo đang thiếu, cần cập nhật hoặc nâng cao trình độ. Nội dung đào tạo không nên chỉ mang tính chất lý thuyết, thiên về các định nghĩa, nguyên tắc, yêu cầu mà cần nhấn mạnh vào giải thích các kỹ năng: làm gì, làm như thế nào, trong điều kiện hoàn cảnh nào,.v.v.
Thời lượng đào tạo: cũng được xem xét trên các khía cạnh: người đi học đang đảm nhận những công việc nhất định trong hoạt động của chi nhánh, họ là những người vừa học - vừa làm, do vậy thời lượng không nên quá ngắn hoặc quá dài. Thời điểm đào tạo cần tránh các kỳ bận rộn của nhân viên, ví dụ các thời điểm cuối tháng hoặc cuối năm.
Phương pháp đào tạo: có thể áp dụng một số phương pháp hiệu quả như kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, giữa diễn giải và trao đổi, thảo luận; tăng cường làm việc theo nhóm...
Các hình thức đào tạo: Căn cứ nhu cầu đào tạo có thể chọn dài hạn (đào tạo chiến lược), ngắn hạn (đào tạo kỹ năng), đào tạo linh hoạt bằng các hình thức luân chuyển công việc, tổ chức buổi nói chuyện chia sẻ kinh nghiệm định kì, thảo luận các vướng mắc trong công tác tín dụng, văn bản, quy trình nghiệp vụ, yêu cầu cán bộ tự học, tự cập nhật...
Đối với nhân viên mới, cán bộ mới chuyển công tác hoặc chuẩn bị bổ nhiệm vị trí mới có thể sử dụng hình thức đào tạo tại chỗ (thường được các ngân hàng nước ngoài sử dụng) để tận dụng nguồn nhân lực trình độ chuyên môn cao nhân viên học tập kỹ năng làm việc mới thông qua quan sát đồng nghiệp hoặc cấp trên, họ tận dụng các hình thức kèm cặp, đỡ đầu, cố vấn để người có nhiều kinh nghiệm chia sẻ kinh nghiệm giúp người khác phát triển mục tiêu nghề nghiệp lâu dài. Đây là hình thức ít tốn kém chi phí mà mang lại hiệu quả cao.
+ Thực hiện chương trình đào tạo:
Trên cơ sở chương trình đã thiết kế, ngân hàng huy động các nguồn lực và lập kế hoạch triển khai trên thực tế. Tổ chức thi tay nghề hàng năm và có khen thưởng hợp lý để khuyến khích những CBTD giỏi, có nhiều cống hiến.
+ Đánh giá kết quả của công tác đào tạo:
Thông qua các chỉ tiêu: xem nhận xét của học viên về nội dung, phương pháp và công tác tổ chức lớp học thông qua các phiếu điều tra, đánh giá sự thay đổi trong công việc của học viên, thường thực hiện sau khóa học vài ba tháng, đánh giá ảnh hưởng của khóa đào tạo tới kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Việc đánh giá lại nhu cầu đào tạo không những để giúp cho công tác đào tạo của doanh nghiệp hạn chế chi phí, làm rõ hơn nhu cầu cải thiện kết quả thực hiện công việc và xác định đào tạo có phải là giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc, khả năng phát triển với từng cán bộ, nhân viên cụ thể mà còn để có phương án đầu tư tiếp cho có lợi hơn.
Tóm lại, Công tác đào tạo cần phải được coi trọng , nhất là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Đầu tư vào đào tạo, nâng cao chất lượng CBTD nói riêng và CB- CNV nói chung là hoạt động đầu tư cho tương lai. Để thực sự phát huy hiệu quả của công tác này trước hết cần có đủ nhận thức và sự quan tâm của mọi cấp lãnh đạo và mỗi một cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
KẾT LUẬN
cTd
Thị trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển, hệ thống ngân hàng ngày càng đối mặt với những thách thức, khó khăn hơn. Do đó, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần nỗ lực khẳng định mình trong thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đà nẵng hiện nay là một trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội năng động nhất khu vực miền Trung cũng thu hút rất nhiều các tổ chức, tập đoàn tài chính lớn đến kinh doanh phát triển trên địa bàn.
Thông qua quá trình phân tích ta thấy, với lịch sử hoạt động khá lâu trên địa bàn chi nhánh cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về các mặt như có số lượng khách hàng doanh nghiệp đông đảo, số lượng khách hàng cá nhân ngày càng phát triển, các dịch vụ thanh toán quốc tế có uy tín, các dịch vụ ngân hàng kết hợp với công nghệ hiện đại,.. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn còn một số hạn chế như trong tình hình cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở dư nợ còn khá thấp so với các ngân hàng trên địa bàn. Do Đà Nẵng là một thị trường kinh doanh đầy tiềm năng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở nói riêng nên thông qua quá trình tìm hiểu tại chi nhánh tôi cũng xin đưa ra một vài giải pháp nhằm phát trỉên hơn nữa hoạt động cho vay này trong tương lai.
Mặc dầu đã cố gắng nhưng do còn hạn chế về thông tin, thời gian tiếp xúc thực tế, khả năng trình bày nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự thông cảm và sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô, các anh chị trong ngân hàng và bạn bè để kiến thức được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị Xuân và các anh chị phòng Tín dụng cá nhân nói riêng và ngân hàng nói chung đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2011.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
cTd
1.Giáo trình Tài Chính Ngân hàng - Học viện Ngân hàng. Nxb Thống Kê năm 2001. Trang 231 – 249.
2. Ngân hàng Thương Mại – PGS.TS Lê Văn Tề, TS. Hồ Diệu. Nxb Thống Kê năm 2004. Trang 372-398; 460-473.
3. Quản trị Ngân hàng Thương Mại – Peter S. Rose. Nxb Tài Chính năm 2004. Trang 715- 729.
Các trang Web:
www.vietinbank.com.vn
www.danang.gov.vn
www.vneconomy.com.vn
…..
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_yen_0149.doc