Hệ thống các ngân hàng thương mại luôn là nhóm trung gian tài chính lớn nhất và cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất dù ở quốc gia nào. Tại Việt Nam, hệ thống các ngân hàng thương mại trong nước cũng đã khẳng định vai trò quan trọng của mình khi có những đóng góp to lớn trong suốt tiến trình đổi mới đất nước, chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp để trở thành một nền kinh tế công nghiệp tiên tiến. Thông qua các chức năng quan trọng như trung gian thanh toán, trung gian tín dụng các ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt từ đó góp phần làm tăng thêm của cải cho xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đặc biệt với chức năng tập trung vốn của nền kinh tế, ngân hàng sẽ huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó cung ứng vốn để đảm bảo cho mọi quá trình sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân được thực hiện liên tục, quy mô sản xuất được mở rộng, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Do vậy huy động vốn là chức năng quan trọng nhất của một ngân hàng thương mại, không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang tiến hành hội nhập với kinh tế quốc tế. Nhờ hội nhập quốc tế, các ngân hàng thương mại sẽ tiếp cận thị trường quốc tế một cách dễ dàng hơn, hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn sẽ tăng lên, góp phần nâng cao chất lượng và loại hình hoạt động. Tuy nhiên, mở cửa thị trường tài chính cũng sẽ làm tăng số lượng các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, các ngân hàng thương mại trong nước vì thế sẽ tăng dần áp lực cạnh tranh và cả rủi ro khi tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế. Tăng cường huy động vốn sẽ giúp cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được an toàn và hiệu quả hơn, vì vậy vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn trở nên vô cùng thiết thực và cấp bách. Trước thực tiễn như vậy, em quyết định chọn đề tài “Thực trạng hoạt động huy động vốn và những giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm chuyên đề thực tập của mình.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I.KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 1
1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 1
1.1 Vốn chủ sở hữu 1
1.1.1 Vốn chủ sở hữu cấp I 2
1.1.2 Vốn chủ sở hữu cấp II . 2
1.1.3 Vốn khác 3
1.2 Vốn huy động . 3
1.3 Vốn đi vay . 4
1.3.1 Vay NHTW 4
1.3.2 Vay trên thị trường liên ngân hàng 4
1.4 Vốn tiếp nhận và vốn khác . 5
2. Huy động vốn . 5
2.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi 6
2.1.1 Huy động qua tài khoản tiền gửi 6
2.1.2 Huy động qua tiền gửi tiết kiệm 7
2.2 Huy động qua phát hành giấy tờ có giá . 8
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại 9
3.1 Yếu tố khách quan 9
3.1.1 Pháp luật, chính sách của Nhà nước 9
3.1.2 Tình hình kinh tế chính trị, kinh tế, xã hội trong và ngoài nước 9
3.1.3 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền 10
3.2 Yếu tố chủ quan 11
3.2.1 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng 11
3.2.2 Năng lực và trình độ cán bộ Ngân hàng . 11
3.2.3 Uy tín của ngân hàng . 12
3.2.4 Hạ tầng cơ sở và trình độ công nghệ ngân hàng 12
3.2.5 Các hoạt động marketing ngân hàng 12
4. Vai trò huy động vốn của ngân hàng thương mại . 13
4.1 Đối với người gửi tiền . 13
4.2 Đối với ngân hàng 13
4.3 Đối với nền kinh tế 13
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI. 15
1. Khái quát về ngân hàng TMCP Hàng Hải 15
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 15
1.1.1 Lịch sử thành lập . 15
1.1.2 Quá trình phát triển . 15
1.2 Giới thiệu chung về Ngân hàng . 16
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh 16
1.2.2 Tôn chỉ phát triển 16
1.2.3 Tầm nhìn của Ngân hàng . 16
1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 17
1.4 Tình hình tài chính của Ngân hàng 19
1.5 Kết quả hoạt động những năm qua 19
2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hàng Hải . 21
2.1 Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư 21
2.1.1 Sản phẩm huy động . 21
2.1.2 Phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại . 23
2.1.3 Phát triển mạng lưới hệ thống chi nhánh 23
2.2 Huy động vốn từ tổ chức tín dụng và định chế tài chính . 24
2.2.1 Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm 24
2.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá 27
3. Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng . 30
3.1 Kết quả huy động vốn theo cơ cấu 30
3.2 Kết quả huy động vốn theo sản phẩm . 32
3.3 Kết quả huy động vốn theo loại tiền . 32
3.4 Kết quả huy động vốn theo kì hạn . 33
3.5 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2008-2010 . 34
4. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng 35
4.1 Những thành quả đạt được . 35
4.1.1 So với kế hoạch Ngân hàng 35
4.1.2 So với chỉ tiêu của ngành Ngân hàng . 36
4.2 Những hạn chế còn tồn tại . 36
4.3 Nguyên nhân của những hạn chế . 38
4.3.1 Nguyên nhân khách quan của nền kinh tế 38
4.3 2 Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng . 39
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI . 41
1. Từ phía Ngân hàng : Định hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới . 41
2. Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hàng . 43
2.1 Xây dựng sản phẩm tiền gửi kỳ hạn phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng . 43
2.2 Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, tiếp thị của Ngân hàng 43
2.3. Mở rộng mạng lưới hoạt động không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài 44
2.4 Chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp 44
2.5 Gia tăng tiện ích và tính chất của sản phẩm huy động . 45
2.6 Hạn chế dùng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn 45
2.7 Một số giải pháp khác 45
3. Kiến nghị 45
3.1 Kiến nghị đối với NHNN 46
3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ . 46
KẾT LUẬN . 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3699 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động huy động vốn và những giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỗ) thuần từ hoạt động KDCK
(7.708)
(12.496)
62%
(6.869)
9
Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động ĐTCK
64.292
389.390
506%
(99.810)
10
Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác
87.130
110.221
27%
71.073
11
Thu từ góp vốn, mua cổ phần
42.482
73.007
72%
1.671
12
Tổng thu nhập HĐKD
1.675.155
2.580.063
54%
459.927
13
Tổng chi phí HĐKD
(509.120)
(924.207)
82%
(230.437)
14
Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước CPDPRRTD
1.166.035
1.655.035
42%
229.490
15
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.005.315
1.518.188
51%
87.088
16
Thuế TNDN
(232.429)
(361.071)
55%
(5.820)
17
Lợi nhuận sau thuế
772.886
1.157.117
50%
81.268
18
EPS (VNĐ/cổ phần)
3.555
3.511
-1%
163
Nguồn: BCTC hợp nhất 2009, 2010, BCTC hợp nhất quý I 2011 và NQĐHĐCĐ 2010 và 2011 của Maritime Bank.
Trong năm 2010, hoạt động sản xuất kinh doanh của Maritime Bank đã phát triển mạnh mẽ so với năm 2009 với tốc độ tăng trưởng khoảng 50% (huy động vốn, thu nhập lãi thuần…). Chỉ có chỉ tiêu Lãi/lỗ từ hoạt động KDNH là sụt giảm mạnh so với năm 2009 do Maritime Bank, cũng như nhiều ngân hàng khác, đã gặp khó khăn lớn trong việc hạn chế thất thoát vì chênh lệch tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá tại thị trường tự do. Ngoài ra, thị trường ngoại hối có những biến động không lường, đồng USD mất giá mạnh mẽ so với các đồng tiền khác (ngoại trừ VNĐ) đã gây rủi ro lớn cho Ngân hàng trong việc thực hiện các công cụ tài chính phái sinh.
Quý 1 năm 2011, Maritime Bank tiếp tục bị lỗ trong hoạt động ngoại hối và hoạt động đầu tư chứng khoán nên lợi nhuận sau thuế chỉ bằng 7% so với tổng lợi nhuận sau thuế năm 2010. Tổng tài sản tại 31/3/2011 giảm 7% so với cuối năm 2010 do các tổ chức tín dụng rút 30% tiền gửi tại MSB (khoảng 10 nghìn tỷ đồng)
2. Thực trạng huy động vốn tại MSB
Mariritime Bank là ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ và tập trung huy động vốn từ 2 thị trường: tổ chức kinh tế và dân cư; các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính.
2.1 Thị trường 1: Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư
Là ngân hàng cổ phần với cổ đông sáng lập, cổ đông lớn là các Tổng công ty và Tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam (VNPT, Công ty Vận tải biển Việt Nam, CTCP Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam, Cục hàng không dân dụng…) đã tạo điều kiện thuận lợi cho Maritime Bank trong việc hoạt động huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế.
2.1.1 Đưa ra các Bộ sản phẩm hấp dẫn cho cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
Để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ khu vực này, Maritime Bank luôn thấu hiểu hiệu quả hoạt động phải đi đôi với việc đảm bảo khả năng cạnh tranh và chia sẻ lợi nhuận với công chúng, do đó Ngân hàng luôn không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn đa dạng, tiện ích và phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức, bằng cả về nội tệ lẫn ngoại tệ như M1 Account cho khách hàng cá nhân và M-Business cho khách hàng doanh nghiệp. Với 2 sản phẩm này, khách hàng có thể hưởng lãi suất bậc thang lên tới 12.9%/năm với rất nhiều ưu đãi khác như miễn phí chuyển khoản online, miễn phí phát hành thẻ…
a. Đối với khách hàng cá nhân
Nổi bật nhất trong các bộ sản phẩm hấp dẫn mà Maritime Bank mang lại cho đối tượng khách hàng cá nhân có thể kể đến bộ sản phẩm M1 Account. Bộ sản phẩm này là sự kết hợp trọn gói các dịch vụ: tài khoản không kỳ hạn lãi suất cao nhất Việt Nam, dịch vụ Internet Banking & Mobile Banking, miễn phí mọi giao dịch
Bảng 4: Bảng mức lãi suất áp dụng cho tài khoản M1 Account
Mức tính lãi
Số dư tài khoản M1 Account
Mức lãi suất áp dụng (năm)
1
Từ 0 – 40 triệu VNĐ
9.0%
2
Từ 40 triệu – dưới 500 triệu VNĐ
10.0%
3
Từ 500 triệu – dưới 1 tỷ VNĐ
11.0%
4
Từ 1tỷ– dưới 10 tỷ VNĐ
12.0%
5
Từ 10 tỷ VNĐ
12.9%
Nguồn: msb.com.vn
Với bộ sản phẩm này, khách hàng có thể rút tiền tối đa 30 triệu/lần và 100 triệu/ngày; chuyển khoản tối đa 200 triệu/ngày đồng thời được hưởng mọi ưu tiên về dịch vụ như ưu tiên thực hiện giao dịch, có cơ hội sử dụng phòng VIP với thiết kế hiện đại và được tư vấn, chăm sóc bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
b. Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Tương tự như với nhóm đối tượng khách hàng cá nhân, Maritime Bank cũng đưa ra một bộ sản phẩm M-Business dành cho các đối tượng là khách hàng doanh nghiệp. Bộ sản phẩm này bao gồm M-Business Gold và M-Business Classic
M-Business Gold: dành cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch thanh toán với giá trị lớn và thường xuyên với mức lãi suất cho tài khoản thanh toán cao nhất trên thị trường là 8%/năm và miễn phí 100% cho tất cả các dịch vụ. Đồng thời M-Business Gold cũng cho phép khách hàng hưởng mọi ưu tiên về dịch vụ như bộ sản phẩm M1-Account.
M-Business Classic: dành cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp đang tìm kiếm một tài khoản thanh toán với tiện ích quản lý giao dịch hoàn hảo mà không bị giới hạn về số dư tối thiểu. Với các tiện ích như mức lãi suất cho tài khoản thanh toán cao nhất trên thị trường là 6%/năm, không yêu cầu số dư tối thiểu và 99% các dịch vụ đều miễn phí cùng các ưu tiên trong thực hiện dịch vụ, bộ sản phẩm này thực sự là một gói các tiện ích hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Với những tiện ích này, Maritime Bank đã gia tăng sự hài lòng của khách hàng cũng như tăng cường được hoạt động huy động vốn với tốc độ tăng trưởng từ 2008-2012 đạt 122%/năm.
2.1.2 Phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại
Để tạo thêm sự khác biệt cho sản phẩm của mình và tối đa hóa lợi ích của khách hàng, Maritime Bank đã phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại với các tiện ích Internet Banking và Mobile Banking giúp cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý tài khoản của mình. Với các lợi ích dẫn như:
Tiện lợi: khách hàng có thể sử dụng dịch vụ mọi lúc mọi nơi, 24/7
Tiết kiệm: thay vì phải ra phòng giao dịch hay đến máy ATM, khách hàng chỉ cần thao tác trên máy vi tính hoặc soạn tin nhắn và gửi tới tổng đài chăm sóc khách hàng của ngân hàng nhận được thông tin mong muốn
Nhanh chóng: mọi giao dịch được thực hiện một cách tức thì
An toàn: hệ thống bảo mật luôn được kiểm soát, nâng cấp thường xuyên
Chính xác: hệ thống đảm bảo các giao dịch được thực hiện một cách chính xác. Kèm theo đó là hướng dẫn sử dụng một cách chi tiết, rõ ràng nhất để hạn chế tối đa những sai sót mà khách hàng có thể mắc phải.
2.1.3 Phát triển mạng lưới hệ thống chi nhánh
Nhằm phục vụ tốt nhu cầu gửi tiền của dân cư cũng như cung ứng dịch vụ cho các tổ chức kinh tế, Maritime Bank cũng đã đẩy mạnh việc phát triển hệ thống mạng lưới chi nhánh đến nhiều vùng, miền trên cả nước.
Hình 2: Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm của Maritime Bank
Đặc biệt, với sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng Thế Giới, Maritime Bank đã có được hệ thống công nghệ tin học và công nghệ ngân hàng tiên tiến, đảm bảo hoạt động an toàn nghiệp vụ và đó cũng là cơ sở thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Trong suốt 20 năm hoạt động, Maritime Bank luôn tự hào là Ngân hàng có nguồn vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu phát triển tín dụng của mình.
2.2 Thị trường II: Huy động vốn từ tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
Đây là thị trường được Maritime Bank quan tâm chú trọng phát triển và có sự tăng trưởng ổn định. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng tiền gửi của thị trường II trung bình đạt 64%/năm trong giai đoạn từ 2008-2010.
2.2.1 Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Các hình thức tiết kiệm mà Ngân hàng đang đưa ra hiện nay:
Tiết kiệm “Rút gốc từng phần”:
Là hình thức tiền gửi có kỳ hạn cho phép khách hàng có thể rút từng phần tiền gửi gốc một cách linh hoạt khi có nhu cầu sử dụng mà vẫn đảm bảo khoản tiền gốc còn lại được hưởng lãi suất như ban đầu.
Kỳ hạn gửi: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng với mức lãi suất áp dụng là 14%/năm đối với khoản tiền gửi bằng VNĐ và 1.80%/năm đối với khoản tiền gửi bằng USD
Tiết kiệm “Lãi suất cao nhất”:
Để đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền và tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các dự án hiệu quả
Kỳ hạn gửi: Các kỳ hạn từ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng…tăng dần đến đến 12 tháng, 15 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng với mức lãi suất áp dụng là 14%/năm đối với khoản tiền gửi bằng VNĐ và 2.00%/năm đối với khoản tiền gửi bằng USD.
Tiết kiệm “Định kỳ sinh lời”
Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà cứ định kỳ 1 tháng 1 lần trong kỳ hạn gửi tiền, khách hàng được rút lãi của 1 tháng trước đó.
Bảng 5: Bảng lãi suất áp dụng cho gói tiết kiệm “Định kỳ sinh lời”
Kỳ hạn
Lãi suất VNĐ (%/năm)
Lãi suất USD (%/năm)
1 tháng
_
_
2 tháng
13.90
2.00
3 tháng
13.80
1.99
6 tháng
13.60
1.99
9 tháng
13.40
1.98
12 tháng
13.10
1.98
15 tháng
11.18
1.97
18 tháng
11.00
1.97
24 tháng
10.67
1.96
36 tháng
10.02
1.94
Nguồn: msb.com.vn
Tiết kiệm “Gửi tiền nhận lãi ngay”
Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng nhận được tiền lãi ngay tại thời điểm gửi tiền.
Bảng 6: Lãi suất áp dụng cho gói tiết kiệm “Gửi tiền nhận lãi ngay”
Kỳ hạn
Lãi suất VNĐ (%/năm)
Lãi suất USD (%/năm
1 tháng
13.80
1.99
2 tháng
13.70
1.99
3 tháng
13.50
1.99
6 tháng
13.10
1.98
9 tháng
12.70
1.97
12 tháng
12.30
1.96
Nguồn: msb.com.vn
Tiết kiệm “Tiết kiệm thông thường”
Với các sản phẩm Tiết kiệm thường khách hàng có thể gửi và rút tiền tại bất kỳ đơn vị kinh doanh nào của Maritime Bank và được hưởng lãi suất không kỳ hạn do Maritime Bank công bố.
Với kỳ hạn “không kỳ hạn”, khách hàng được hưởng lãi suất 3.00%/năm cho tài khoản tiền gửi bằng VNĐ và lãi suất 0.50%/năm cho tài khoản tiền gửi bằng USD
Với các kỳ hạn từ 1 tháng đến 11 tháng, lãi suất áp dụng cho tài khoản VNĐ là 13.50%/năm và tài khoản USD là 1.80%/năm.
Với các kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng, lãi suất áp dụng cho tài khoản VNĐ là 14%/năm và tài khoản USD là 2.00%năm.
Tiết kiệm “Phú An Thuận”
Là hình thức gửi tiết kiệm không kỳ hạn với lãi suất tăng dần theo số tiền gửi do Maritime Bank quy định. Theo đó, khách hàng gửi với số tiền càng lớn thì lãi suất tiền gửi càng cao.
Bảng 7: Lãi suất áp dụng cho gói tiết kiệm “Phú An Thuận” – Đối với VNĐ
Số dư tiền gửi
Lãi suất (%/năm)
Dưới 2 triệu đồng
3.60
Từ 2 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng
3.65
Từ 5 triệu đồng đến dưới 15 triệu đồng
3.70
Từ 15 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
3.75
Từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng
3.80
Từ 200 triệu đồng trở lên
3.85
Nguồn: msb.com.vn
Bảng 8: Lãi suất áp dụng cho gói tiết kiệm “Phú An Thuận” – Đối với USD
Số dư tiền gửi
Lãi suất (%/năm)
Dưới 120 USD
0.60
Từ 120 USD đến dưới 300 USD
0.70
Từ 300 USD đến dưới 900 USD
0.80
Từ 900 USD đến dưới 3.000 USD
0.90
Từ 3000 USD đến dưới 12.000 USD
1.00
Từ 12.000 USD trở lên
1.10
Nguồn: msb.com.vn
Đặc điểm và lợi ích chung của các hình thức tiết kiệm này:
An toàn
Loại tiền gửi: VNĐ, USD
Lãi và gốc được trả 1 lần khi đến hạn
Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến rút và không có thỏa thuận nào khác thì Ngân hàng sẽ tự động chuyển sang kỳ hạn mới tương đương với lãi suất tại thời điểm chuyển kỳ hạn
Khách hàng được gửi và rút tại tất cả các điểm giao dịch của Maritime Bank trên toàn quốc và được chuyển nhượng theo quy định của Pháp luật và của Maritime Bank.
2.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Để phát triển hơn nữa hoạt động huy động vốn và đa dạng hóa các sản phẩm tiện ích, Maritime Bank đã phát hành các loại giấy tờ có giá bao gồm: Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, kỳ phiếu ghi danh ngắn hạn, trái phiếu và cổ phiếu.
a. Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn:
Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ghi danh được Ngân hàng phát hành để huy động vốn trong nước từ các cá nhân và tổ chức
Đồng tiền phát hành: VNĐ, USD, EUR
Hình thức phát hành: Chứng chỉ tiền gửi ghi danh
Đối tượng mua CCTG: Cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và không hoạt động tại Việt Nam.
Gần đây nhất, Maritime Bank đã phát hành chứng chỉ tiền gửi ghi danh ngắn hạn VNĐ dành cho đối tượng khách hàng cá nhân vào khoảng thời gian từ 10/05/2010 đến 30/06/2010 với mệnh giá tối thiểu là 10 triệu VNĐ. Chứng chỉ Maritime Bank lần này có các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng với mức lãi suất hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao.
Bảng 9: Lãi suất chứng chỉ tiền gửi
Kỳ hạn (tháng)
Lãi suất (%/năm)
1
11.40
2
11.50
3
11.70
6
11.80
9
11.90
Nguồn: msb.com.vn
Đặc biệt, nếu hết hạn mà khách hàng không tới để nhận, lãi nhập gốc sẽ được tự động đáo hạn sang sản phẩm Lãi suất cao nhất kỳ hạn tương đương với lãi suất niêm yết tại thời điểm chuyển kỳ hạn và được tất toán trước hạn khi cần thiết.
Khi sở hữu chứng chỉ tiền gửi của Maritime Bank, khách hàng có thể linh hoạt chuyển nhượng, cho, tặng, biếu dễ dàng. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể dùng chứng chỉ tiền gửi để ký quỹ, cầm cố vay vốn, chiết khấu như một tài sản thế chấp tại Ngân hàng.
b. Kỳ phiếu ghi danh ngắn hạn:
Là loại Giấy tờ có giá ngắn hạn ghi danh do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trong nước từ các cá nhân Việt Nam và nước ngoài
Đồng tiền phát hành: hiện nay Maritime Bank mới chỉ đưa ra loại kỳ phiếu ghi danh ngắn hạn VNĐ
Hình thức phát hành: Kỳ phiếu ghi danh
Đối tượng mua KPGD: cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và không hoạt động tại Việt Nam
Đợt phát hành kỳ phiếu ghi danh ngắn hạn gần đây nhất của Maritime Bank diễn ra từ ngày 11/10/2010 đến hết ngày 9/12/2010 với mệnh giá tối thiểu là 10 triệu VNĐ và tối đa là 5 tỷ VNĐ. Với các kỳ hạn được đưa ra là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 364 ngày và đều áp dụng mức lãi suất 12.00%/năm. Kỳ phiếu Maritime Bank cho phép khách hàng cầm cố, chiết khấu hoặc chuyển nhượng lại cho người thứ ba với thủ tục đơn giản, thuận tiện, tiết kiệm thời gian. Gốc và lãi sẽ được trả một lần duy nhất khi đến hạn.
c. Trái phiếu
Là loại giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trong nước từ các cá nhân và tổ chức.
Vào năm 2010, Maritime Bank đã phát hành 2 nghìn tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi nhằm tăng khả năng huy động vốn, đảm bảo ổn định nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tổng số lượng phát hành: 2 triệu trái phiếu chuyển đổi, trong đó: trái phiếu chuyển đổi thời hạn 1 năm là 1 triệu trái phiếu; trái phiếu chuyển đổi thời hạn 2 năm là 1 triệu trái phiếu.
Mệnh giá trái phiếu: 1 triệu đồng/1 trái phiếu
Tổng mệnh giá phát hành: 2 nghìn tỷ đồng
Phương thức phát hành: Trái phiếu chuyển đổi phát hành trực tiếp
Hình thức phát hành: Trái phiếu chuyển đổi được phát hành dưới hình thức ghi sổ. Maritime Bank hoặc tổ chức được Maritime Bank ủy quyền thực hiện việc lưu ký cấp cho trái chủ. Giấy xác nhận sở hữu ghi số lượng trái phiếu của từng đợt phát hành của mỗi trái chủ
Lãi suất trái phiếu: Mức lãi suất cố định trả sau 9%/năm (365 ngày)
Đối tượng phát hành: Các Cổ đông hiện hữu của Maritime Bank
d. Cổ phiếu
Là loại giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trong nước từ các cá nhân và tổ chức.
Gần đây nhất, vào tháng 7 năm 2011, Maritime Bank đã phát hành cổ phiếu phổ thông với khối lượng vốn huy động lên tới 2 triệu 4 trăm nghìn tỷ đồng nhằm mục tiêu thực hiện kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 5.000 tỷ đồng lên 8.000 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu tăng cường năng lực tài chính, phục vụ tăng trưởng.
Tổng số lượng phát hành: 200 triệu cổ phần
Mệnh giá: 10 nghìn VNĐ
Giá chào bán: 12 nghìn VNĐ
Đối tượng phát hành: Cổ đông hiện hữu của Maritime Bank
Phương thức phát hành: theo phương thức thực hiện quyền với tỷ lệ thực hiện quyền 5:2 (cổ đông sở hữu 5 cổ phiếu tại thời điểm chốt danh sách cổ đông sẽ được mua 2 cổ phiếu phát hành mới)
Số cổ phiếu phát hành mới cho mỗi cổ đông hiện hữu sẽ được làm tròn xuống hàng đơn vị
Ví dụ: Cổ đông A tại ngày chốt danh sách để thực hiện quyền sở hữu 8 cổ phiếu thì được quyền mua (làm tròn xuống của 8x2/5 = ) 3 cổ phiếu mới
Quyền mua cổ phiếu được chuyển nhượng tự do nhưng chỉ chuyển nhượng tối đa 1 lần.
3. Kết quả huy động vốn của Maritime Bank
3.1 Kết quả huy động vốn theo cơ cấu
Bảng 10: Cơ cấu huy động vốn theo thị trường
STT
Hạng mục
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Thị trường I
47%
51%
52%
2
Thị trường II
53%
49%
48%
Nguồn: msb.com.vn
Cơ cấu vốn huy động của Maritime Bank có sự thay đổi lớn từ 2008 đến 2010 với sự dịch chuyển việc huy động vốn tập trung vào thị trường I. Mặc dù khối lượng huy động vốn từ tiền gửi và cho vay của các TCTD tăng đều qua các năm nhưng lại giảm về tỷ trọng. Đây là sự thay đổi tích cực từ việc Maritime Bank đẩy mạnh chiến lược nhằm tối đa hóa tiện ích cho khối kinh tế và dân cư.
Cụ thể cơ cấu của từng thị trường trong tổng nguồn vốn được huy động như sau:
Bảng 11: Cụ thể cơ cấu nguồn vốn huy động theo thị trường.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Hạng mục
2008
2009
2010
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Tiền gửi khách hàng
14.111.556
47.24
30.053.287
50.69
48.626.708
45.29
Tiền gửi và vay của các TCTD
14.603.271
48.89
23.832.614
40.20
33.358.864
31.07
Giấy tờ có giá
1.134.177
3.80
5.368.259
9.06
12.195.320
11.36
Tổng số tiền vốn huy động (bao gồm các sản phẩm huy động khác)
29.877.406
100
59.287.376
100
107.364.077
100
Nguồn: BCTC hợp nhất Maritime Bank các năm 2008, 2009, 2010
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy hai nguồn huy động chính của Maritime Bank là tiền gửi khách hàng và tiền gửi và vay của các TCTD. Hai nguồn vốn này trong năm 2008 chiếm tỷ lệ 96.13%, trong năm 2009 là 90.89% và trong năm 2010 là 76.36%. Sở dĩ có sự giảm mạnh về tỷ lệ của hai nguồn vốn này trong năm 2010 là do năm 2010, Maritime Bank đã phát hành 2 nghìn tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi phục vụ cho mục đích đảm bảo ổn định nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mặc dù chịu ảnh hưởng từ sự biến động phức tạp của nền kinh tế nhưng Maritime Bank vẫn giữ vững tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ các hạng mục này trong giai đoạn 2008-2010
Bảng 12: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Maritime Bank từ 2008 đến 2010.
STT
Hạng mục
% tăng 2008-209
% tăng 2009-2010
1
Tiền gửi khách hàng
113%
62%
2
Tiền gửi và vay của TCTD
63%
40%
3
Giấy tờ có giá
373%
127%
Tổng huy động vốn
99%
59%
Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2008, 2009 và 2010 của Maritime Bank
Maritime Bank dự kiến trong năm 2011, tiền gửi khách hàng sẽ đạt tốc độ tăng khoảng 60% và sẽ đóng góp khoảng 55-60% vào số vốn huy động được từ các nguồn.
3.2 Kết quả huy động vốn theo sản phẩm
Bảng 13: Kết quả huy động vốn theo sản phẩm
Đơn vị: triệu đồng
Hạng mục
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi thanh toán
8.479.634
28.39
17.872.690
30.15
34.517.551
32.15
Tiền gửi tiết kiệm
5.631.992
18.85
12.180.597
20.55
23.673.779
22.05
Giấy tờ có giá
1.134.177
3.80
5.368.259
9.06
12.195.320
11.36
Nguồn khác
14.631.603
48.96
23.865.830
40.25
36.977.427
34.44
Tổng cộng:
29.877.406
100
59.287.376
100
107.364.077
100
Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2008, 2009 và 2010 của Maritime Bank
3.3 Kết quả huy động vốn theo loại tiền
Bảng 14: Kết quả huy động vốn theo loại tiền giai đoạn 2008-2009
Đơn vị : Triệu đồng
Hạng mục
2008
2009
Số tiền
%
Số tiền
%
VNĐ
9.675.003
68.56
19.999.787
66.54
Ngoại tệ
4.436.553
31.44
10.054.500
33.46
Tiền gửi KH
14.111.556
100
30.053.287
100
Nguồn: BCTC hợp nhất của Maritime Bank năm 2008, 2009
Nhìn chung, mức tăng vốn ngoại tệ của các NHTM đạt rất thấp so với mức tăng tiền gửi VNĐ. Một phần là do cơ cấu kỳ hạn tiền gửi ngoại tệ của các ngân hàng hiện không vững chắc, phần lớn là tiền gửi không kỳ hạn của một số doanh nghiệp Nhà nước lớn.Một phần là do huy động vốn từ dân cư bằng ngoại tệ cũng không tăng nhiều, do người dân e ngại trước tình hình diễn biến phức tạp của tỷ giá ngoại tệ thời gian gần đây. Trước tình hình này, Maritime Bank cũng đã đưa vào triển khai mức các mức lãi suất hấp dẫn đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng với hi vọng thúc đẩy hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ trong thời gian tới.
3.4 Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn
Bảng 15: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2008-2009
Đơn vị: triệu đồng
Hạng mục
2008
2009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Không kỳ hạn
8.097.654
57.38
16.435.943
54.69
Có kỳ hạn:
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
6.013.902
2.946.812
2.165.004
902.085
42.62
49.00
36.00
15.00
13.617.344
6.720.159
4.768.793
2.128.390
45.31
49.35
35.02
15.63
Tổng vốn huy động từ tiền gửi khách hàng
14.111.556
100
30.053.287
100
Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2008, 2009 của Maritime Bank.
Trong tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn có tỷ trọng tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa cao.Trong nguồn vốn huy động có kỳ hạn, tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn và nguồn huy động chủ yếu, nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ lệ không cao. Điều này có thể lý giải do tâm lý người dân e ngại về sự ổn định giá trị đồng VNĐ. Mức độ lạm phát cao trong năm 2008 và những diễn biến phức tạp của tình hình lạm phát trong những năm gần đây đã làm cho người dân không mấy mặn mà với các khoản tiền gửi kỳ hạn dài. Thêm vào đó, mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra có thể nói chưa đáp ứng được mức kỳ vọng của nhà đầu tư.
Tuy nhiên tỷ lệ vốn trung và dài hạn cũng đang có sự dịch chuyển theo hướng tăng dần qua các năm, từng bước đáp ứng được sự thiếu hụt về nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng.
3.5 Kết quả mức tăng giảm nguồn vốn qua các năm từ 2008-2010
Bảng 16: Mức tăng giảm tổng vốn huy động qua các năm từ 2008-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Hạng mục
2007
2008
2009
2010
Tổng nguồn vốn huy động
15.478.512
29.877.406
59.287.376
107.364.077
Tốc độ tăng trưởng
_
92.98%
98.44%
81.09%
Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2007, 2008, 2009 và 2010 của Maritime Bank
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng về vốn của Maritime Bank là một thành tích đáng khích lệ. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và kể cả cho đến hiện nay, khi nền kinh tế đã có những dấu hiệu phục hồi đáng kể nhưng trên phương diện vĩ mô thì vẫn chưa hoàn toàn ổn định, Ngân hàng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định về nguồn vốn huy động, đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra một cách thuận lợi. Đặc biệt trong năm 2010, mặc dù vẫn trong giai đoạn đổi mới cơ cấu tổ chức, đổi mới phương thức quản lý, điều hành kinh doanh nhưng Ngân hàng vẫn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh đã được Hội đồng Cổ đông giao, trong đó có công tác huy động vốn.
Năm 2010, huy động vốn từ thị trường I gồm cả phát hành trái phiếu đạt 60.822 tỷ VNĐ, vượt mức kế hoạch đầu năm là 124%. Huy động từ Tổ chức kinh tế và phát hành trái phiếu huy động vốn đạt 40.340 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch là 219%. Huy động từ Dân cư là 20.482 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch là 121%. Tiền gửi và tiền vay của các TCTD là 33.359 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch là 140%. Hoạt động huy động vốn tăng đều tại các Đơn vị kinh doanh và đặc biệt phòng Giao dịch được mở mới trong năm đều phát huy hiệu quả.
4. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Maritime Bank
4.1 Những thành quả đạt được
4.1.1 So với kế hoạch Ngân hàng
Trong từng năm, Maritime Bank luôn thực hiện vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu kinh doanh mà Đại hội đồng Cổ đông giao, trong đó có hoạt động huy động vốn. Tổng số vốn huy động ở tất cả các hạng mục sản phẩm huy động như tiền gửi thanh toán, tiền gửi và vay của các TCTD, phát hành giấy tờ có giá đều vượt mức kế hoạch với tỷ lệ vượt mức cao (trên 100%). Trong số đó, vốn huy động được tại thị trường I ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn trên tổng vốn huy động và không ngừng đạt mức tăng trưởng cao qua các năm đã thể hiện bước đi đúng đắn, tích cực của ngân hàng trong việc tối đa hóa tiện ích cho khối kinh tế và dân cư.
Chính sách tăng vốn điều lệ của Maritime Bank cũng đạt hiệu quả rõ rệt. Vốn điều lệ tăng dần qua từng năm, đạt mức 5.000 tỷ đồng tại thời điểm năm 2010 và gần đây Maritime Bank đã được Thống đốc NHNN chấp thuận việc tăng vốn điều lệ lên 8.000 tỷ đồng trong năm 2011. Việc tăng vốn điều lệ này thể hiện sự tăng trưởng vững chắc và ổn định của Maritime Bank không chỉ bởi hoạt động kinh doanh tốt mà còn nhờ công tác huy động vốn thực sự hiệu quả. Hệ số an toàn vốn của Ngân hàng luôn đạt hơn 8%, đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như cung ứng cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nắm bắt được xu thế thị trường đang sôi động trở lại sau thời kỳ khủng hoàng của nền kinh tế, Maritime Bank đã có những bước đi đúng đắn trong hoạt động huy động vốn khi kịp thời tung ra các gói sản phẩm và tiện ích hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Có thể kể đến như việc cải tiến hệ thống internet banking nhanh, dễ hiểu, giao diện đẹp; các gói sản phẩm M1-Account, M-Business với lãi suất hấp dẫn, miễn phí thực hiện giao dịch, khách hàng được sử dụng phòng VIP và được các chuyên viên chuyên nghiệp tư vấn…
Quản lý nguồn vốn được thực hiện đúng phương pháp, mục tiêu: Quản lý quy mô, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng đầy đủ, kịp thời; quản lý chi phí huy động vốn đảm bảo vừa có lợi cho Ngân hàng, vừa có lợi cho khách hàng; quản lý tính thanh khoản của các khoản nợ phù hợp với yêu cầu về kì hạn sử dụng và tạo sự ổn định của nguồn.
4.1.2 So với chỉ tiêu của ngành Ngân hàng
Maritime Bank là một trong những Ngân hàng ngày càng khẳng định được thương hiệu trên thị trường trong hệ thống NHTMCP Việt Nam trên các chỉ tiêu về thu nhập, lợi nhuận và cả về chỉ tiêu huy động vốn.
Sau khi phát hành cổ phiếu phổ thông tăng Vốn điều lệ lên 7.000 tỷ vào Quý II 2011 và chia thưởng lên 8.000 tỷ vào quý IV 2011, Maritime Bank sẽ là một trong những NHTM trong nước lớn nhất Việt Nam. Với tôn chỉ kinh doanh và chiến lược phát triển rõ ràng, Maritime Bank tự tin sẽ trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Nguồn vốn huy động từ các TCTD khác của Maritime Bank chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động có thể cho thấy uy tín và vị thế của Maritime Bank trên thị trường liên ngân hàng ngày càng được củng cố.
Để hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động huy động vốn thì một hệ thống công nghệ Ngân hàng hiện đại và tiên tiến là rất cần thiết đối với bất kỳ Ngân hàng nào. Maritime Bank luôn chú trọng phát triển tiêu chí này và đã được đánh giá là một trong những ngân hàng hiện đại nhất Việt Nam, được Ngân hàng Thế giới lựa chọn, tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán, trở thành NHTMCP duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 cho đến nay.
Maritime Bank đã ký được thỏa thuận hợp tác với các Ngân hàng lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Nhờ đó, Maritime Bank không những phát triển được những ưu thế có sẵn của mình mà còn tận dụng được mạng lưới, uy tín cũng như kinh nghiệm của các Ngân hàng bạn trong việc phát triển hoạt động huy động vốn, đạt hiệu quả cao nhất.
4.2 Những hạn chế còn tồn tại
Tồn tại trong cơ cấu huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng tập trung chủ yếu vào huy động nội tệ, trong khi tâm lý người dân vẫn ưa chuộng cách giữ tiền bằng vàng hoặc USD thì nguồn vốn huy động qua kênh này của ngân hàng cũng chưa đạt được hiệu quả tối đa so với nguồn lực.
Trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng, nguồn vốn cho vay của các TCTD khác đối với Ngân hàng còn tương đối cao, xấp xỉ nguồn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế, mặc dù là dấu hiệu tốt cho thấy uy tín của Maritime Bank trên thị trường liên ngân hàng nhưng cũng cần thiết phải đặt ra vấn đề về tính chất ổn định của nguồn vốn này và ảnh hưởng của nó đối với sự an toàn trong hoạt động của Ngân hàng.
Trước bối cảnh nền kinh tế hội nhập, nhu cầu vốn đầu tư tăng cao, đòi hỏi Ngân hàng phải có lượng vốn lớn, ổn định, tuy nhiên nguồn vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế, phải sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn sẽ gây mất an toàn trong hoạt động của Ngân hàng.
Trong việc phát triển mở rộng mạng lưới huy động và các dịch vụ tiện ích.
Có thể nói hạn chế lớn nhất trong công tác huy động vốn của Maritime Bank đó là mạng lưới huy động còn nhỏ so với các NHTMQD và một số NHTMCP lớn như Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín… Hiện tại, Ngân hàng mới chỉ có 138 điểm giao dịch trên cả nước và các điểm giao dịch tập trung chủ yếu ở các đô thị, thành phố lớn, so với những NHTM khác, con số này còn khá khiêm tốn.
Các dịch vụ tiện ích như internet banking, phone banking tuy đã được triển khai thực hiện nhưng mạng lưới ATM của Ngân hàng vẫn còn tương đối ít so với nhu cầu sử dụng của khách hàng, đây cũng là một trong những lý do làm khách hàng phải đắn đo lựa chọn Maritime Bank để gửi tiền. Ngoài ra, các tiện ích khác như Home Banking, sử dụng thẻ Ngân hàng để thanh toán tiền hàng ở những trung tâm thương mại, cửa hàng ăn uống…vẫn chưa được triển khai thực hiện ở Maritime Bank.
Trong chính sách lãi suất của Ngân hàng
Mặc dù đã chú trọng trong việc đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng nhưng các mức lãi suất ở kỳ hạn ngắn hạn và dài hạn lại như nhau khiến cho khách hàng không mấy hào hứng với các kỳ hạn dài mà chỉ nhằm đến gửi các kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng. Vì thế mà nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng không có chiều hướng tăng trưởng mạnh như nguồn vốn ngắn hạn.
4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân khách quan của nền kinh tế cũng như chủ quan từ phía Ngân hàng. Có thể kể đến một số nguyên nhân chính sau:
4.3.1 Nguyên nhân khách quan của nền kinh tế:
Về tốc độ phát triển kinh tế và lạm phát
Tình hình kinh tế bất ổn trong những năm qua phần nào là nguyên nhân gây cản trở cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, trong đó có hoạt động huy động vốn. Năm 2008, 2009 suy thoái kinh tế nặng nề đã gây không ít trở ngại cho hoạt động Ngân hàng, năm 2010, mặc dù kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam đã có những bước khởi sắc đáng kể nhưng các hoạt động vẫn phần nào bị hạn chế. Năm 2010, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6.78% - một con số khả quan so với kế hoạch và so với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, lạm phát trong năm 2010 gần gấp đôi tốc độ tăng GDP (11.75%). Do đó về thực tế, nền kinh tế nói chung, doanh nghiệp và cá nhân nói riêng gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của Maritime Bank.
Về chính sách của Nhà nước
Trong thời gian nền kinh tế có lạm phát cao như giai đoạn 2008-2010, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái chiết khấu…để thu hút tiền ngoài xã hội, hạn chế khả năng cung ứng vốn và cấp tín dụng của NHTM. Ví dụ như trong năm 2010, NHNN đã tăng lãi suất cơ bản từ 8% lên 9% vào ngày 5/11 do áp lực lạm phát, của thị trường tiền tệ, điều này đã dẫn tới việc một loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động lên mức trần là 14% để thu hút nguồn tiền gửi, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí huy động vốn cũng như hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM.
Do tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Do thói quen tiêu tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn còn phổ biến và tâm lý ưa chuộng việc cất giữ tiền thông qua đổi ra vàng, USD hoặc bất động sản đầu tư hơn là gửi tiền vào Ngân hàng. Niềm tin của người dân đối với các NHTM còn hạn chế.
Do cạnh tranh trong ngành
Cạnh tranh trong khối ngân hàng ngày càng gay gắt, cụ thể là cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Từng ngân hàng đều có thế mạnh riêng của mình và trong thời đại bình đẳng cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng đều hết sức nỗ lực trong việc cải tiến và đổi mới sản phẩm, thu hút nhiều hơn khách hàng sử dụng dịch vụ của mình. Các ngân hàng quốc doanh có lợi thế về mặt uy tín với khách hàng cũng như các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, có kinh nghiệm trong tổ chức và thực hiện…tất cả những điều này sẽ là một thách thức to lớn đối với Maritime Bank, đòi hỏi Ngân hàng phải cố gắng hơn nữa để giữ vững tốc độ tăng trưởng huy động vốn, đạt chỉ tiêu mà Hội đồng cổ đông đã đặt ra.
Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng
Các hình thức huy động vốn, sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng chưa thực sự phong phú so với các ngân hàng khác. Chưa có sản phẩm mang tính chất độc quyền của Ngân hàng cũng như chưa có nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng trên thị trường.
Lãi suất huy động của Ngân hàng mặc dù cao hơn so với các NHTMQD, nhưng chỉ bằng hoặc cao hơn so với một số NHTMCP khác. Nếu so sánh với các NHTMCP lớn trên thị trường như SacomBank hoặc Ngân hàng Á Châu thì lãi suất của Ngân hàng không phải ở mức cạnh tranh được.
Công nghệ ngân hàng tuy đã được đổi mới và cải tiến hiện đại nhưng vẫn chưa được đầu tư theo chiều sâu. Sự đầu tư mới chỉ diễn ra ở một số chi nhánh lớn chứ chưa đồng bộ trong toàn hệ thống Ngân hàng, gây khó khăn cho cán bộ nhân viên ngân hàng làm ảnh hưởng đến quá trình giao dịch của khách hàng
Tuy mạng lưới hoạt động đã được mở rộng nhưng so với các NHTMCP lớn và các NHTMQD khác thì con số này vẫn khá khiêm tốn. Thêm vào đó, bộ phận Marketing của Ngân hàng hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc gây ấn tượng với khách hàng khi giới thiệu về những sản phẩm và dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
1. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của Ngân hàng, coi khu tạo vốn là một trong những khu quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Sau đây là định hướng huy động vốn của Maritime Bank trong thời gian tới.
Một là, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động vốn kì hạn trên 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, đồng thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn hoạt động có chi phí thấp, ổn định.
Hai là, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối cơ cấu vốn huy động và đảm bảo duy trì nguồn ổn định. Xây dựng cụ thể chiến lược khách hàng cá nhân để phục vụ tốt cho công tác huy động vốn. Trong đó cần chú ý tăng cường huy động vốn trung và dài hạn kết hợp điều chỉnh cơ cấu các khoản mục trong nguồn vốn trung và dài hạn theo hướng nâng cao tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của dân cư và các tổ chức kinh tế, phát hành giấy tờ có giá. Cụ thể nhất cho định hướng này có thể nói đến kế hoạch phát hành cổ phiếu phổ thông đợt II vào quý IV năm 2011 với số lượng 100 triệu cổ phần nhằm mục đích tăng vốn điều lệ từ 5.000 tỷ lên 8.000 tỷ.
Ba là, tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, tiếp cận với những nguồn đầu tư từ nước ngoài để thu hút vốn ngoại tệ. Phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp. Đầu tư cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới hoạt động (thêm 100 điểm giao dịch mới), phát triển công nghệ và nguồn nhân lực.
Bốn là, tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau (như phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dùng, mức độ cạnh tranh…) để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối…thích hợp cho từng phân đoạn thị trường.
Năm là, thực hiện trả lãi cho khách hàng gửi tiền và áp dụng hệ thống lãi suất mang tính cạnh tranh, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn. Thường xuyên nắm bắt lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay trên thị trường để kịp thời điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng, không những đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh mà còn đảm bảo lợi nhuận. Song song với việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, Ngân hàng cũng quan tâm đến hiệu quả của việc huy động vốn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động và đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Hiệu quả ấy được thể hiện ở những nội dung sau:
Lượng vốn huy động tăng trưởng cao hàng năm, tốc độ tăng trưởng được duy trì và tăng dần theo mục tiêu đã định. Theo đó kế hoạch huy động vốn phải được thực hiện thành công, mức vốn đạt được phải bằng hoặc vượt mức kế hoạch.
Chi phí cho việc huy động vốn phải ở mức chấp nhận được, lãi suất huy động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay để người vay vốn chấp nhận được lãi vay và Ngân hàng vẫn có lợi nhuận.
Chất lượng nguồn vốn huy động phải đảm bảo, mang những tính chất như : hợp pháp, ổn định, lâu dài…để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động khác của Ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý theo mục tiêu, chiến lược huy động vốn mà Ngân hàng đã đề ra. Sự hợp lý trong cơ cấu nguồn cũng là điều kiện để Ngân hàng có cơ sở thực hiện, triển khai các kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình theo những chiều hướng có lợi hơn.
2. Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của Ngân hàng trong những năm tiếp theo.
2.1 Phát triển các sản phẩm, dịch vụ cung ứng
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiện tại ngân hàng cần phải đa dạng hóa thêm nhiều sản phẩm huy động khác để thu hút khách hàng. Ví dụ như ngân hàng có thể phát triển các loại sản phẩm tiền gửi theo đối tượng gửi tiền dựa trên phân loại về tuổi tác, thu nhập, giới tính…Chẳng hạn, vào những dịp kỉ niệm ngày của phụ nữ 20/10 hay 8/3 ngân hàng có thể triển khai các loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dành riêng cho giới nữ kết hợp nhiều khuyến mại, dự thưởng hấp dẫn. Hay như việc phát triển các sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú dành cho giới học sinh, sinh viên, du học sinh, doanh nhân, cán bộ công nhân viên chức…cũng góp phần tạo nên sự hấp dẫn, mới mẻ của ngân hàng đối với khách hàng. Cuộc sống ngày càng phát triển thì yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, vì thế nếu ngân hàng nắm bắt được xu thế tiêu dùng và nhu cầu cấp thiết của khách hàng thì việc huy động vốn sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
Ngoài việc phát triển các sản phẩm huy động vốn, ngân hàng cũng cần quan tâm và phát triển các tiện ích đi kèm như việc phát triển các dịch vụ thanh toán qua điện thoại, internet banking, home banking hoặc có thể làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ; dịch vụ đầu tư tự động với những khách hàng có số dư tiền gửi giao dịch lớn…
Đối với giấy tờ có giá, để đảm bảo tính hấp dẫn của trái phiếu, ngân hàng có thể chia lãi suất trái phiếu làm hai phần: phần lãi suất cơ bản tính theo lãi suất tiền gửi dài hạn của ngân hàng và lãi suất thường được trả thêm tùy theo tỷ suất lợi nhuận hàng năm của ngân hàng. Ngoài ra, để tăng khả năng thanh khoản, trái phiếu nên được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
2.2 Chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp
Hầu hết các NHTM đều coi lãi suất là một trong những công cụ hiệu quả nhất trong hoạt động huy động vốn vì đa số khách hàng thường quan tâm đến tiêu chí này đầu tiên khi có quyết định gửi tiền vào ngân hàng, đặc biệt là trong thời hạn dài. Tuy nhiên, ngân hàng cũng không thể tăng quá cao lãi suất nhằm thu hút khách hàng mà không tính toán đến chi phí huy động và lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần thực hiện một chính sách lãi suất hợp lý để dung hòa được giữa lợi ích của ngân hàng và lợi ích của người gửi tiền.
Hiện nay, Maritime Bank vẫn thực hiện lãi suất quản trị theo phương pháp lãi suất cố định, thang lãi suất được lập sẵn, lãi suất quy định cho toàn bộ hệ thống ngân hàng (do Hội sở chính chỉ thị cho các giám đốc chi nhánh). Chính sách lãi suất của ngân hàng chậm thay đổi, chưa phản ánh kịp thời lãi suất thị trường, vì vậy để thực hiện tự do hóa lãi suất, ngân hàng rất cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất như lãi suất thị trường, chi phí hoạt động của ngân hàng, môi trường kinh tế và triển vọng phát triển của nền kinh tế để có thể đưa ra các chính sách lãi suất phù hợp và hiệu quả nhất.
2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing của Ngân hàng
Hoạt động marketing cũng là một phần rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc huy động vốn. Nếu như hoạt động marketing không đạt hiệu quả sẽ gây tổn thất và lãng phí nguồn lực cho ngân hàng, nguy cơ cao hơn là gây mất hình tượng và uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cũng rất cần quan tâm và chú trọng đến mảng hoạt động này.
Cụ thể của việc đẩy mạnh hoạt động marketing có thể nói đến là việc xây dựng được các chiến lược quảng bá, tuyên truyền cho khách hàng biết đến các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng. Đồng thời luôn phải có một bộ phận thường trực để giải đáp các thắc mắc cũng như ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, truyền đạt sâu hơn những tính năng của từng sản phẩm để kích thích khách hàng sử dụng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng phải được thực hiện thường xuyên với thái độ tích cực.
Để nâng cao thêm hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng, ngân hàng nên có những hoạt động tri ân dành cho khách hàng của mình. Đơn giản có thể chỉ là thiệp chúc mừng những dịp lễ, tết hoặc gửi thư cảm ơn, quà tặng cho những khách hàng truyền thống đã và đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Những hành động này tuy nhỏ nhưng có thể mang lại những hiệu quả lớn, gây dựng được hình ảnh ngân hàng với cung cách chuyên nghiệp, năng động trong mắt khách hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tham gia tài trợ cho những sự kiện thể thao, văn hóa, xã hội lớn để nâng cao hiệu quả việc quảng bá đến các khách hàng và xây dựng những chiêu thức quảng cáo mới lạ, hấp dẫn trên các phương tiện truyền thông để thu hút khách hàng.
2.4 Mở rộng mạng lưới hoạt động
Trước thực thế Maritime Bank có ít các địa điểm giao dịch trên cả nước, gây khó khăn cho khách hàng khi tiến hành giao dịch với ngân hàng, Maritime Bank nên có một kế hoạch dài hạn để mở rộng mạng lưới các chi nhánh và điểm giao dịch của mình.
Tiến hành liên kết, hợp tác với các công ty, doanh nghiệp, các nhà hàng, khách sạn để đặt các trụ ATM, các phòng giao dịch của ngân hàng tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc đi lại và thực hiện giao dịch.
2.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Là một nhiệm vụ phải được tiến hành thường xuyên và liên tục nhằm giảm thiểu tối đa các thủ tục rườm rà, gây cản trở cho khách hàng trong việc tiến hành các giao dịch và sử dụng sản phẩm.
2.6 Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng
Cải tiến công tác điều hành quản lý của cán bộ cấp cao: Ban lãnh đạo phải là người nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, xu hướng phát triển của các ngành kinh tế trong xã hội. Đồng thời, phải thường xuyên quan tâm, chỉ đạo công tác huy động vốn, đưa ra các chính sách phù hợp và làm tốt công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ để có biện pháp xử lý kịp thời khi có sai sót xảy ra.
Đào tạo, nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ: Nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên vì vai trò của giao dịch viên là vô cùng quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hàng về ngân hàng. Do đó cần xây dựng đội ngũ giao dịch viên trẻ trung, năng động, có kiến thức nghiệp vụ và thái độ cởi mở với khách hàng, sẵn sàng ứng biến với mọi thắc mắc của khách hàng. Đối với các cán bộ nguồn vốn thì cần có những lớp tập huấn, các khóa học ngắn hạn hoặc dài hạn để nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật được thông tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới của các ngân hàng trên thế giới để từ đó hoạt động nghiệp vụ chính xác hơn, đóng góp được nhiều ý kiến quý báu đối với chính sách huy động vốn của ngân hàng.
3. Một số kiến nghị
Như trên đã trình bày, hoạt động huy động vốn không những có vai trò vô cùng quan trọng đối với bản thân các NHTM mà còn có ý nghĩa lớn lao đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh luồng vốn đầu tư trong nước, khu vực và trên thế giới có nhiều biến động thì sự ổn định hệ thống pháp lý, ổn định môi trường kinh tế trong nước và sự hỗ trợ từ NHTW là vô cùng cần thiết đối với các NHTM. Vì vậy, em xin có một vài kiến nghị đối với Ngân hàng Trung Ương và Nhà nước như sau:
3.1 Kiến nghị với Ngân Hàng Trung Ương
NHTW là ngân hàng của mọi ngân hàng, mọi quyết định của hành động của NHTW đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Trong những năm qua, NHTW đã tích cực điều chỉnh và ban hành nhiều chính sách về ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, trước sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới, NHTW cần có nhiều điều chỉnh và hỗ trợ các NHTM hơn nữa để hệ thống Ngân hàng Việt Nam có thể vững mạnh hơn. Chẳng hạn như: thực hiện giảm thanh toán bằng tiền mặt, tăng thanh toán qua ngân hàng để các ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn; điều chỉnh lãi suất chiết khấu thích hợp để hỗ trợ vốn cho các NHTM khi họ gặp khó khăn về vốn…
Hiện nay, tình hình tỷ giá biến động thất thường gây nên nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động huy động vốn của các NHTM. Trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ những tín hiệu của thị trường, từ đó đề xuất và thực hiện các chính sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đồng thời, NHTW cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng thêm nhiều loại sản phẩm như các loại trái phiếu, chứng khoán… do TCTD phát hành, có thể sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở để có thể giúp cho công tác huy động vốn của các NHTM được dễ dàng hơn.
Song song với việc hỗ trợ, NHTW cũng cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm của các ngân hàng không chấp hành đúng các quy định đã ban hành; yêu cầu các ngân hàng phải công khai thông tin về tình hình hoạt động để người dân và nhà đầu tư có thể theo dõi thường xuyên. Việc làm này sẽ góp phần tạo nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời tăng thêm niềm tin của dân chúng đối với các TCTD.
3.2 Kiến nghị với Nhà nước
Ổn định môi trường pháp lý: Môi trường hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như sự cạnh tranh chưa lành mạnh giữa NHTMQD và NHTMCP; nhiều văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các ngân hàng; chưa có sự thống nhất và đồng bộ giữa Luật ngân hàng và các bộ Luật khác như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp... Vì vậy đề nghị các cơ quan Nhà nước tiếp tục chỉ đạo việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM, tạo được sự đồng bộ giữa Luật ngân hàng với các bộ Luật có liên quan, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt động ngân hàng, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước.
Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi, đời sống người dân được nâng cao, tích lũy tăng từ đó kích thích họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn làm cho hiệu quả huy động và sử dụng vốn của ngân hàng được tốt hơn. Để ổn định môi trường kinh tế, Nhà nước cần có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài.
Tạo môi trường tâm lý cho người dân: Yếu tố tâm lý – văn hóa – xã hội của từng nước có ảnh hưởng mật thiết đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng. Chính vì vậy Nhà nước cần có những chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan niệm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, tạo được niềm tin về các TCTD cho người dân.
KẾT LUẬN
Thông qua việc tập trung tìm hiểu về chuyên đề “Thực trạng hoạt động huy động vốn và các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” đã cho chúng ta hiểu biết thêm nhiều kiến thức bổ ích về nguồn vốn của các ngân hàng thương mại, tầm quan trọng của vốn huy động và các hình thức huy động vốn của ngân hàng, đặc biệt là những thông tin về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải. Với các chính sách huy động vốn hiệu quả, ngân hàng đã đạt được các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, tổng vốn huy động, lợi nhuận…cũng như các chỉ số đảm bảo ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của mình. Trong tình hình nền kinh tế đất nước cũng như trong khu vực và trên thế giới đang có nhiều khởi sắc và đặc biệt là nền kinh tế đất nước đang trong quá trình hội nhập cùng nền kinh tế toàn cầu như hiện nay, sẽ tạo ra cơ hội lớn để Maritime Bank có cơ hội mở rộng và phát triển đạt tới các chuẩn mực quốc tế nhưng cũng sẽ mang lại những thách thức không nhỏ cho ngân hàng trong việc đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững theo đúng như tôn chỉ của ngân hàng. Do đó, đòi hỏi Maritime Bank cần đưa ra được những chính sách phù hợp với tình hình chung và tình hình của ngân hàng để có những bước đi đúng đắn nhất. Bên cạnh đó, cũng rất cần sự quan tâm, tạo điều kiện về môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh của NHTW và Nhà nước dành cho các NHTM để đảm bảo hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động huy động vốn đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, không thể tránh khỏi những thiếu sót do năng lực bản thân còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô để bài làm thêm hoàn chỉnh.
Tháng 8 năm 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN
BÙI THỊ MINH TRANG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách, giáo trình:
PGS.TS Lê Văn Tề.2007.Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại.Hà Nội. Nhà xuất bản Thống kê
TS Nguyễn Minh Kiều và cộng sự. 2006. Tiền tệ ngân hàng. Hà Nội. Nhà xuất bản Thống kế
Luật và văn bản luật
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Luật các Tổ chức tín dụng
Các trang web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động huy động vốn và những giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.doc