Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu vàđa dạng hóa nền kinh tế, Việt Nam đang vươn mình để có thể sánh vai cùng với các quốc gia trên toàn thế giới. Ngày 7/11/2006 là mốc thời gian quan trọng đối với kinh tế Việt Nam, lễ ký kết ra nhập WTO làm đã thỏa mãn được sự mong mỏi của các doanh nghiệp trong việc hội nhập với nên kinh tế. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất mà trong lĩnh vực tài chính cũng có những bước thay đổi đáng kể. Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam nói chung và Chi nhánh ĐT & PT Hà Nội nói riêng cũng đã có sự chuyển mình nhanh chóng đểđáp ứng nhu cầu ấy.
Trải suốt 50 năm qua, cùng với các ngân hàng khác, Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, lập được nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng đất nước, trong đó có thủđô Hà Nội. Ngân hàng đã chủđộng tăng cường hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực về vay vốn, tài trợ XNK, ủy thác thanh toán, bảo lãnh, ngân hàng đại lý Trong lĩnh vực đại lý ngân hàng đã thiết lập quan hệ với 800 ngân hàng trên thế giới. Với nhiều phòng ban chuyên sâu về các lĩnh vực khác nhau như: phòng tín dụng, phòng nguồn vốn, phòng thanh toán quốc tế, phòng giao dịch
Tuy nhiên, hiện nay lại đang tồn tại một thực tế là có rất nhiều doanh nghiệp đang cần vốn cho hoạt động XNK nhưng không biết vay vốn ởđâu, trong khi các tổ chức tín dụng bao gồm các tổ chức Tài chính và Ngân hàng lại thừa vốn mà không biết cấp cho ai. Điều này khiến cho cả Ngân hàng và doanh nghiệp bỏ qua rất nhiều cơ hội kinh doanh.
Đứng trước tình hình đó, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Hà Nội và cụ thể là tại phòng giao dịch số 10, dưới sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên ngân hàng và qua các kiến thức thu được trong thu được trong quá trình học tập tại trường Học viện Ngân hàng, tôiđãđi sâu vào nghiên cứu các nội dung của hoạt động tín dụng XNK đối với các ngân hàng thương mại vàđi đến quyết định lựa chọnđề tài:"Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ XNK tại Ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Hà Nội”.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu nội dung của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đểđề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các nội dung liên quan đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong 3 năm gần đây.
* Kết cấu chuyên đề.
Ngoài phần mởđầu và kết luận, chuyên đềđược kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội.
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠSỞLÝLUẬNVỀHOẠTĐỘNGTÍNDỤNGTÀITR� ��XUẤTNHẬPKHẨUCỦACÁCNGÂNHÀNGTHƯƠNGM� �I 4
1.1. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 4
1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ XNK. 5
1.2.1. Đối với nền kinh tế. 6
1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại. 6
1.2.3. Đối với các doanh nghiệp. 7
1.3. Các hình thức tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. 8
1.3.1. Tín dụng tài trợ nhập khẩu. 8
a. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu. 8
b. Cho vay thanh toán hàng nhập hoặc thanh toán bộ chứng từ giao hàng. 10
c. Nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh. 10
1.3.2. Tín dụng tài trợ xuất khẩu. 11
a. Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng L/C quy định, hoặc hợp đồng ngoại thương đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng. 11
b. Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu 12
1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK. 14
1.4.1. Các nhân tố bên trong. 15
a. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 15
b. Các nhân tố thuộc về ngân hàng. 15
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài. 16
CHƯƠNG II: THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGTÍNDỤNGTÀITRỢ XUẤT NHẬP KHẨUTẠI NGÂNHÀNGĐẦU TƯ PHÁTTRIỂNCHINHÁNH HÀ NỘI. 18
2.1. Một số nét khái quát về chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và Phát triển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển chi nhánh Hà Nội. 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ĐT & PT Thành phố Hà Nội. 20
2.1.3. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội: 22
a. Hoạt động huy động vốn. 23
a. Hoạt động tín dụng. 25
c. Hoạt động dịch vụ 26
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội 28
2.2.1. Quy trình vàđiều kiện cho vay đối với các hình thức tín dụng tài trợXNK của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. 28
a. Điều kiện vay: 28
b. Nghiệp vụ. 28
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. 30
a. Hoạt động mở L/C và cho vay ký quỹ mở L/C. 31
b. Hoạt động bảo lãnh. 32
c. Hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập. 33
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. 34
a. Những kết quảđạt được. 34
b. Những tồn tại và hạn chế. 35
CHƯƠNG III: GIẢIPHÁPHOÀNTHIỆNVÀPHÁTTRIỂNHOẠTĐỘN GTÍNDỤNGTÀITRỢ XUẤT NHẬPKHẨUTẠINGÂNHÀNGĐT & PT CHINHÁNH HÀ NỘI. 37
3.1. Những cơ hội và thách thức với việc tài trợ XNK, định hướng hoạt động 2006-2010 của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. 37
3.1.1. Cơ hội. 37
3.1.2. Thách thức. 38
3.1.3. Định hướng phát triển giai đoạn 2006-2010. 39
3.2. Một số các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. 40
3.2.1 Tăng cường nguồn vốn của Chi nhánh. 40
3.2.2. Hoàn thiện vàđa dạng hóa các hình thức tín dụng tài trợ XNK. 41
a.Tài trợ xuất khẩu: 42
b. Tài trợ nhập khẩu. 42
3.2.3. Đa dạng hóa khách hàng: 43
3.2.4. Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động XNK. 44
3.3.5. Đẩy mạnh các hình thức phân phối, quảng bá hình ảnh ngân hàng. 45
3.3.6. Nâng cao trình độđội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong mô hình ngân hàng hiện đại. 45
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 46
3.3.1. Đối với Nhà nước. 46
3.3.2. Đối với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 48
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 49
KẾTLUẬN 51
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2361 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội nói chung và các tỉnh, thành phố khác nói riêng.
b. Hoạt động tín dụng.
Công tác tín dụng là một hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại BIDV chi nhánh Hà Nội, bởi đây là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho không chỉ BIDV chi nhánh Hà Nội nói riêng mà với tất cả các ngân hàng thương mại nói chung. Với mục đích là cấp tín dụng cho các Tổng công ty, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chi nhánh đã xây dựng nên các cơ chế, chính sách và sản phẩm phù hợp để có thể hỗ trợ tốt cho khách hàng cũng như không ngừng tăng cường hỗ trợ phát triển khách hàng. Với nỗ lực không ngừng của mình, năm 2007 chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.3: Tổng hợp sử dụng nguồn vốn
( Đơn vị: Triệu VND)
Các chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
Cho vay ngắn hạn
2.030.534
497.258
2.247.188
747.015
2.169.666
885.641
Cho vay trung hạn
255.815
35.198
224.631
32.741
253.622
69.472
Cho vay dài hạn
246.254
256.653
239.410
265.019
157.310
252.466
Cho vay KH NN
61.312
2.979
14.485
0
2.375
0
Khoanh, chờ xử lý
10.257
0
0
0
0
ODA
2.214
60.899
668
51.857
43.348
Tổng số
2.606.387
852.987
2.726.382
1.096.632
2.582.973
1.250.927
Vốn cho vay
3.459.374
3.823.014
3.790.552
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy việc sử dụng vốn của ngân hàng là chủ yếu cấp tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do các ngân hàng luôn mong muốn giảm thiểu rủi ro trong các khoản vay và nhanh thu hồi các khoản vay khó đòi. Do đó, hạn chế các khoản vay với thời hạn hoàn vốn và lãi trong khoảng thời gian 3-7 năm là cách thức chi nhánh mong muốn áp dụng với các khoản tín dụng lớn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Năm 2005 là năm quan trọng với các hoạt động tín dụng của ngân hàng, doanh số cho vay đã lên tới 3.459.374 triệu VNĐ trong đó tập trung ở các khoản vay ngắn hạn. Các khoản vay ngắn hạn chiếm tới 73,07% số vốn vay trong khi đó các khoản vay trung và dài hạn khoảng 793.920 triệu VNĐ chỉ chiếm: 22.94%.
- Theo số liệu cho đến ngày 31/12/2006 thì tổng số vốn cho vay là 3.823.014 triệu VNĐ và tăng 363.640 triệu VNĐ so với năm 2005 ( Tăng 10.51%). Trong đó, vay ngắn hạn đã tăng lên 466.411 triệu VNĐ và tăng 18,5% so với năm 2005. Trong khi đó, các khoản vay trung và dài hạn chỉ khoảng 761.801 triệu VNĐ đã giảm so với năm trước khoảng 32.119 triệu VNĐ ( giảm 4,1%).
- Tính đến ngày 31/12/2007 thì tổng số vốn cho vay chỉ khoảng 3.790.552 triệu VND và giảm 32.462 triệu VNĐ so với năm 2006. Nguyên nhân diễn ra tình trạng trên là do lãi suất gửi tiết kiệm tăng nhằm mục đích tăng lượng vốn cho các hoạt động tài chính khác, tuy nhiên dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng lên làm hạn chế bớt các khoản vay. Các khoản vay dài hạn có dấu hiệu tăng nhưng vẫn chưa đáng kể đối với nhu cầu vay trong thời gian ngắn hạn
Nhìn chung, Chi nhánh Hà Nội không chỉ phục vụ tài chính cho các khách hàng doanh nghiệp, các Tổng công ty mà chi nhánh con mở rộng phạm vi phục vụ của mình ra mảng khách hàng cá nhân. Các khoản vay không chỉ dừng lại ở các hoạt động trong nước mà còn cả các hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong các năm gần đây, các hoạt động tài trợ ngày càng phổ biến và hoạt động vay ngoại tệ kinh doanh được đẩy mạnh.
c. Hoạt động dịch vụ
Nhằm hướng tới đem đến cho khách hàng của mình sự phục vụ hoàn hảo và chuyên nghiệp, chi nhánh luôn chú trọng đến việc phát triển các loại hình dịch vụ và triển khai các dịch vụ mới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng như: Thu đổi các loại ngoại tệ, thu mua séc du lịch, chi trả kiều hối, thanh toán không dùng tiền mặt…
Bảng 2.4: Thu dịch vụ của chi nhánh
( Đơn vị: Tỷ VND)
Năm
Tổng thu dịch vụ
Tỷ lệ tăng (%)
2005
30,916
11,25
2006
35,357
14,36
2007
46,529
31,6
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Tính đến năm 2007 thu dịch vụ có những biến chuyển vượt bậc, tăng 31,6% so với năm 2006, tăng 50,01% so với năm 2005 và đạt 115% kế hoạch năm 2007.
Trong năm 2007, Chi nhánh Hà nội tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã đa năng động dạng hóa các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng như dịch vụ trả lương tự động, dịch vụ thu hộ cho các đại lý, dịch vụ tài khoản Smart@ccount, dịch vụ Homebanking…Các dịch vụ này vừa góp phần đa dạng hóa hoạt động thanh toán, tăng thu phí thanh toán trong nước vừa là dịch vụ bổ trợ tài khoản hữu ích để thu hút khách hàng. Đây cũng là chi nhánh đầu tiên trong toàn hệ thống triển khai thử nghiệm và triển khai đại trà các sản phẩm mới gắn liền với công nghệ hiện đại và cung cấp nhiều tiện ích phục vụ khách hàng, hoàn thành việc thanh toán thẻ VISA qua hệ thống ATM, mở rộng thêm hệ thống ATM, và triển khai kí kết hợp đồng lắp đặt các điểm chấp nhận thẻ POS, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union với doanh số chi trả trên 215 nghìn USD thu phí khoảng 45 triệu đồng.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
2.2.1. Quy trình và điều kiện cho vay đối với các hình thức tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
a. Điều kiện vay:
Là một trong những ngân hàng hàng đầu trong hoạt động tài chính, Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam nói chung và Ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Hà Nội nói riêng đang nỗ lực hoàn thiện hơn quy trình và đơn giản hóa các điều kiện cho vay. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng thực hiện đúng những quy định, quy chế về cho vay của luật TCTD, của Ngân hàng nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Chi nhánh xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau:
- Có đủ năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật
- Thực hiện các quy trình về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ của ngân hàng Nhà nước Việt nam và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
b. Nghiệp vụ.
Theo quy trình chung của ngân hàng Nhà nước, và các bước nghiệp vụ riêng, chi nhánh Hà Nội đã tạo lập riêng cho mình quy định chung về các bước trong quy trình tài trợ XNK. Theo đó:
Bước 1: CBTD cần nắm được các sản phẩm và dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, từ đó giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm và dịch vụ đó. Đồng thời giảI đáp các thắc mắc của khách hàng.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và thẩm định rủi ro khoản vay: Căn cứ các thông tin nêu tại báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin thu thập được từ nguồn vốn kênh khác, CBTD chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn đồng thời tiến hành phân tích và phê duyệt khoản tín
Bước 3: Tiến hành tìm hiểu, phân tích và đánh giá về khách hàng trên nhiều mặt như: Năng lực pháp lý, năng lực tài chính, mối quan hệ với Ngân hàng…
Bước 4: Đưa ra kết luận về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, từ đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện đi kèm…
Bước 5: Xác định lãi, lỗ và phí có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt
Bước 6: Xác định tài sản đảm bảo của khách hàng
Bước 7: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 8 : Tiến hành lập báo cáo thẩm định, trên cơ sở đó CBTD lập tờ trình cho khách hàng
Bước 9 : Tuỳ theo nhu cầu và kết quả thẩm định, Ngân hàng xác định phương thức cho vay
Bước 10: Xem xét nguồn vốn, điều kiện thanh toán của Ngân hàng. Sau đó căn cứ vào hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo ngân hàng sẽ tiến hành phê duyệt khoản vay.
Bước 11: CBTD tiến hành soạn thảo hợp đồng. Sau khi thống nhất ý kiến với khách hàng, Giám đốc chi nhánh hoặc Phó Giám đốc phụ trách tín dụng sẽ ký kết hợp đồng.
Bước 12: CBTD quản lý giải ngân sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng, đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra và giám sát đối với việc sử dụng khoản vay.
Bước 12: Đến hạn, CBTD tiến hành thông báo đến cho khách hàng về khoản vay bao gồm gốc, lãi, phí của khoản nợ vay và yêu cầu khách hàng thanh toán sớm trước 10 ngày so với ngày hết hạn.
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới không ngừng mở rộng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ của Ngân hàng.
Quan hệ kinh doanh quốc tế luôn đặt các doanh nghiệp vào những tình huống phức tạp, nên những nghiệp vụ thương mại quốc tế đòi hỏi có sự tham gia của Ngân hàng, Ngân hàng đem lại cho các doanh nghiệp sự hiểu biết về kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. Không nằm ngoài quy luật chung, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đều nhận thức rõ được vai trò hết sức quan trọng của các Ngân hàng thương mại. Lẽ tất nhiên các Ngân hàng thương mại cũng nắm bắt được tình hình này và cung cấp nhiều dịch vụ hấp dẫn để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Đối với Chi nhánh BIDV Hà Nội , đặc biệt là một Ngân hàng quốc doanh, đã hiểu rỗ được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay. Từ đó Chi nhánh đã có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động này và đạt được một số kết quả nhất định.
Bảng 2.5: Doanh số tài trợ XNK tại BIDV Hà Nội
( Đơn vị: Tỷ VND)
Nội dung
2005
2006
2007
Cho vay XK
11
23
50
Cho vay NK
17
39
72
Doanh số cho vay tài trợ XNK
28
62
122
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Năm 2005 là năm tiền đề cho việc ra nhập WTO của Việt Nam, theo đó việc các doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực XNK đã quan tâm nhiều tới việc sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng cho các hoạt động tín dụng của họ.
Nếu năm 2005 hoạt động tài trợ cho XNK là 28 tỷ VNĐ (trong đó Xuất khẩu chiếm 39,3% và Nhập khẩu chiếm 60,7%) thì sang tới năm 2006 hoạt động này đã tăng 2,2 lần ( trong đó tài trợ cho xuất khẩu tăng 109% và hoạt động nhập khẩu tăng 183%).
Năm 2007 đánh dấu sự tăng vọt về hoạt động trong các lĩnh vực tài trợ XNK, các con số cho biết tới hoạt động tương đối ổn định của ngân hàng. Tổng doanh số tài trợ đã là 122 tỷ VNĐ trong số đó xuất khẩu chiếm 50 tỷ VNĐ và hoạt động nhập khẩu chiếm 72 tỷ VNĐ. Khoảng cách tài trợ trong 2 lĩnh vực này ngày càng cân đối hơn. Tuy nhiên, các hoạt động nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn do đó các doanh nghiệp luôn tìm tới ngân hàng nhiều hơn cho các hoạt động nhập khẩu của mình.
a. Hoạt động mở L/C.
Hoạt động cho vay mở L/C tại Chi nhánh dựa trên một số cơ sở như: tình hình tài chính của Doanh nghiệp, mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, các loại hàng hoá được đề cập đến trong hợp đồng ngoại thương, mục đích của việc sử dụng vốn vay… Qua quá trình thẩm định, phòng tín dụng sẽ quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Mở L/C một hoạt động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn tài trợ của Chi nhánh.
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động cho vay mở L/C
( Đơn vị: Tỷ VND)
Năm
Doanh số cho vay
Mức độ tăng (%)
2005
19.38
30,5
2006
24.2
24,871
2007
35.64
47,273
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tình hình hoạt động mở L/C qua các năm 2005, 2006 và 2007 của chi nhanh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội liên tục tăng, đây là một kết quả khá khả quan. Doanh số cho vay năm 2005 đạt 19,38 tỷ VNĐ tăng 30,5% 2004, năm 2006 đạt 24,2 tỷ VNĐ tăng 24,871% so với năm 2005 và đến năm 2007 con số này là 35,64 tỷ VNĐ tăng 47,273% so với năm 2006. Mặt khác, doanh số cho vay mở L/C luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong hoạt động tài trợ XNK. Điều này cho chúng ta thấy rằng, phương thức tài trợ này ngày càng được ưa chuộng không chỉ trong hiện tại mà trong tương lai phương thức thanh toán này còn sẽ tăng cao. Vì vậy chi nhánh cần có những biện pháp hợp lý, kịp thời để nắm bắt và tận dụng được cơ hội kinh doanh này.
b. Hoạt động bảo lãnh.
Khi có nhu cầu về dịch vụ bảo lãnh, khách hàng cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm giấy Đề nghị bảo lãnh và các tài liệu có liên quan theo quy định của Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng sẽ xem xét khách hàng có đủ các điều kiện để nhận bảo lãnh hay không ( có đủ năng lực pháp lý, có dự án khả thi, có tài sản đảm bảo hợp pháp…) và đưa ra quyết định có bảo lãnh cho khách hàng hay không. Thông thường khách hàng khi nộp đơn xin bảo lãnh ở chi nhánh nếu được chấp nhận thì khách hàng phải có tài sản đảm bảo thế chấp.
Bảng 2.7: Doanh số bảo lãnh
( Đơn vị: Tỷ VND)
Nội dung
2005
2006
2007
Bảo lãnh
1870
2230
2980
Bảo lãnh trong nước
1670
2010
2370
Bảo lãnh nước ngoài
200
220
610
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Hoạt động bảo lãnh cũng có những bước phát triển đột phá, nếu như năm 2005, doanh số hoạt động này thu được 1870 tỷ VNĐ thì đến năm 2007 đã tăng lên đế 2980 tỷ VNĐ. Chỉ trong 2 năm mà doanh số hoạt động bảo lãnh đã tăng gần gấp đôi. Đặc biệt trong năm 2007, khi mà Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO thì tỷ trọng của hoạt động bảo lãnh nước ngoài đã tăng lên rõ rệt so với những năm trước đó. Với xu hướng hội nhập ngày một tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang tìm hướng vươn mình ra thế giới. Nhưng họ lại chưa có uy tín và thương hiệu trên trường quốc tế, điều này là rào cản rất lớn trong sự phát triển của họ. Để khắc phục được nhược điểm này, các doanh nghiệp đã lựa chọn dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng với những đặc thù riêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho họat động kinh doanh của mình.
c. Hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập.
Mức tài trợ mà Chi nhánh áp dụng đối với khách hàng tuỳ thuộc vào sự thẩm định của phòng tín dụng, nhưng phải nằm trong hạn mức tín dụng của đơn vị và giới hạn dư nợ cho phép của Chi nhánh, nhà nhập khẩu phải đóng tiền thêm trước khi nhận bộ chứng từ.
Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, Chi nhánh có nhiệm vụ giám sát tình hình tiêu thụ hàng hoá, trả nợ… Nhất là đối với trường hợp cho vay thế chấp bằng chính lô hàng nhập, hàng hoá có thể đưa trực tiếp về kho hàng ngân hàng hoặc kho do ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng thuê kho có sự đồng ý của nhà nhập khẩu. Mọi chi phí liên quan đến việc lưu kho, bảo quản, chuyên chở thì nhà nhập khẩu chịu. Trường hợp hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp, lô hàng phải nhập theo chỉ định của Ngân hàng và chịu sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, nhà nhập khẩu sẽ nộp tiền vào, Ngân hàng sẽ trả hàng hoá theo từng lần cho đến hết.
Bảng 2.8: Tình hình hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
( Đơn vị: Tỷ VND)
Năm
Doanh số cho vay
Mức độ biến động (%)
2005
19,54
20,24
2006
25,6
31,01
2007
43,26
68,98
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập là hoạt động mang lại doanh số cao nhất cho ngân hàng trong hoạt động cho vay tài trợ nhập khẩu. Trong những năm gần đây, hoạt động này liên tục tăng trưởng. Nếu năm 2005 chỉ cho vay có 19,54 tỷ VNĐ thì đến năm 2007 đã tăng lên 43,26 tỷ VNĐ, tăng 68,98% so với năm 2006. Doanh số hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập liên tục tăng đặc biệt là trong những năm gần đây là do nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam ngày càng tăng lên khi mà nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Trong khi đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam lại thiếu vốn để nhập khẩu các mặt hàng đang có nhu cầu trên thị trường.
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
a. Những kết quả đạt được.
Tuy nghiệp vụ tín dụng quốc tế không phải là thế mạnh của chi nhánh nhưng qua những số liệu đã phân tích ta có thể thấy hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh BIDV Hà Nội đã có những bước tiến rõ rệt. Doanh số tài trợ XNK năm sau cao hơn năm trước với mức tăng trưởng khá ổn định. Nếu năm 2006 hoạt động tài trợ XNK đạt 62 tỷ VNĐ tăng 121,42% so với năm 2005, thì đến năm 2007 con số này là 122 tỷ VNĐ. Có được những thành công nhất định này phần lớn chính là nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, cụ thể là:
- Chú trọng đến yếu tố con người bởi đây được coi là nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ XNK nói chung. Với quy trình tuyển dụng chặt chẽ chi nhánh đã có được một đội ngũ thanh toán viên trẻ năng động, có trình độ chuyên môn, có khả năng tiếp cận với những dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng liên tục mở các khoá học để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho nhân viên, giúp họ tiếp cận với sự đổi mới của cơ chế, chính sách phù hợp với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
- Áp dụng các hình thức kinh doanh mới, với phương châm cung cấp những dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu chứ không phải cung cấp những gì mà mình có cũng giúp chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thị trường.
- Triển khai sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, phầm mềm liên tục được cập nhật đáp ứng khả năng kết nối tốc độ cao và khả năng bảo mật tốt. Từ đó tiết kiệm thời gian trong các khâu, tiết kiệm chi phí và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
Nói tóm lại, mặc dù BIDV Hà Nội phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt nơi có rất nhiều ngân hàng lớn như ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Công thương và một số ngân hàng nước ngoài như CityBank, ANZ nhưng chi nhánh Hà Nội vẫn đứng vững và có tốc độ tăng trưởng khá. Kết quả này không những đáp ứng nhu cầu của các đơn vị quốc tế tham gia hoạt động XNK mà còn đóng góp ngày càng nhiều vào thu nhập của bản thân ngân hàng. Khoản thu nhập đó không chỉ bao gồm phí dịch vụ, thanh toán thuần tuý mà còn bao hàm cả giá trị lợi nhuận đem lại từ các hoạt động bổ sung hỗ trợ khác của ngân hàng như: Huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ…Đồng thời nó cũng khẳng định vị trí của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh đối ngoại. Để đạt được những thành tựu như trên, trước hết phải nói đến sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và ngày càng thu hut khách hàng hơn.
b. Những tồn tại và hạn chế.
Những thành tựu trên của BIDV Hà Nội thật đáng kể song cũng thật thiếu sót nếu không nhìn vào những hạn chế, vướng mắc do nhiều nguyên nhân xuất phát từ sự biến động phức tạp của thị trường, tình hình kinh tế chính trị… Cụ thể là:
- Thủ tục xin vay vốn chưa thực sự thông thoáng dẫn đến bỏ lỡ không ít khách hàng mà bằng chứng là trong 3 năm gần đây ít có khách hàng xin vay vốn thông qua bộ chứng từ hàng xuất.
- Các hình thức tài trợ chưa phát triển theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế, qua nhiều năm thực hiện hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu vẫn chưa mở rộng thêm được nhiều hình thức tài trợ.
- Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng hiện nay tuy đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý và thiếu tính đồng bộ, chưa đầy đủ lại còn nhiều vướng mắc gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng và cho nền kinh tế.
- Chưa triển khai được hệ thống các ngân hàng đại lý tại các thị trường lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam có tham gia vào trong quá trình XNK. Bởi với xu thế hội nhập ngày càng lớn mạnh như hiện nay, thì ngân hàng sẽ mất đi một phần không nhỏ thị phần của mình.
- Trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, không ít những kẻ đã chơi xấu bằng cách tung ra những tin đồn thất thiệt vô căn cứ làm cho Ngân hàng mất đi uy tín với đối tác kinh doanh, với khách hàng của mình khiến cho Ngân hàng tổn thất lớn.
- Các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn thiếu kiến thức về hoạt động ngoại thương và Ngân hàng, nên khi ký kết hợp đồng chúng ta thường gặp phải bất lợi và khi có kiện cáo xảy ra thì chúng ta thường la người thua kiện. Điều này không chỉ gây tổn thất đối với doanh nghiệp mà còn với cả Ngân hàng.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn chưa đồng đều, đặc biệt là con thiếu kiến thức về lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang sản xuất kinh doanh. Vì vậy dễ gây sai sót trong quá trình thẩm định tính hiệu quả của doanh nghiệp.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG ĐT & PT CHI NHÁNH HÀ NỘI.
3.1. Những cơ hội và thách thức với việc tài trợ XNK, định hướng hoạt động 2006-2010 của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
3.1.1. Cơ hội.
Trong những năm gần đây với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, đối ngoại với nhiều quốc gia trên thế giới. Không chỉ dừng lại ở việc học hỏi và trao đổi về điều kiện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, phương thức quản lý…mà trong lĩnh vực Ngân hàng cũng diễn ra quá trình tự do hóa cơ chế tài chính, hỗ trợ nguồn vốn và cho vay trong dài hạn…Chính những điều này đã mang lại cho Chi nhánh những thuận lợi như:
- Có cơ hội tăng cường liên kết, hợp tác với các hệ thống ngân hàng trong và ngoài nước. Có thể kể đến như các ngân hàng uy tín trong nước: Incombank, Vietcombank, Ngân hàng Nông nghiệp và 1 số ngân hàng thương mại cổ phần khác. Thực hiện đường lối mở cửa, hợp tác quốc tế, Chi nhánh ngân hàng đã có nhiều hình thức liên doanh hợp tác với các ngân hàng trên thế giới như: Ngân hàng của Nga, các tổ chức tài chính mạnh của Mỹ, world Bank…
- Học hỏi được nhiều các kinh nghiệp quản lý và điều hành nguồn vốn vay hiệu quả.
- Với sự ra đời của nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, ngoài việc tăng cường thêm khả năng hợp tác còn tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Nỗ lực họat động để tạo uy tín tốt nhất với các cá nhân và tập thể có nhu cầu gửi vốn và sử dụng vốn.
- Dưới sự điều chỉnh của ngân hàng nhà nước, Chi nhánh Hà Nội có thể tìm ra các phương thức họat động tốt nhất và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn.
- Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính từ những năm chiến tranh của đất nước, do đó BIDV đã là một biểu tưởng quen thuộc và gẫn gũi của nhiều cá nhân và tập thể. Uy tín và kinh nghiêm đã gây dựng cho tên tuổi của ngân hàng ngày càng vững tin trong lòng dân Việt.
- Tiếp cận nhiều với các lĩnh công nghệ cao trong các lĩnh vực thanh toán, tính lãi, các sản phẩm thẻ và hệ thống ATM, POS trên cả nước
3.1.2. Thách thức.
Bên cạn những thuận lợi, ngân hàng chịu nhiều thách thức và khó khăn trong quá trình hoạt động của mình. Những thách thức mà chi nhánh cần nỗ lực trong khắc phục trong thời gian tới không chỉ trong 1 thời gian ngắn mà cả một quá trình.
Theo cam kết mở cửa thi trường Việt Nam khi ra ra nhập WTO thì các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập các ngân hàng có vốn 100% nước ngoài. Điều này có thể tạo lên sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, tuy nhiên nó cũng gây áp lực đáng kể với hoạt động của các ngân hàng Việt Nam nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đang còn nhỏ lẻ và nguồn vốn chưa thực sự đáng kể.
Các ngân hàng nước ngoài có lợi thế về vốn, công nghệ và cách thức quản lý. Với cơ chế hoạt động trong lĩnh vực cho vay ‘thoáng’ nên việc thu hút các doanh nghiệp vay vốn nhanh chóng và dễ dàng hơn so với các ngân hàng trong nước. Ngoài ra, việc mở cửa thị trường còn làm tăng rủi ro về thị trường giá cả, tỷ giá và lãi suất. Điều này làm mất dần lợi thế về khách hàng và hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tài chính vẫn chưa phù hợp với điều kiện mở cửa, do đó dẫn tới việc mất cân đối và hài hòa giữa thủ tục cấp tín dụng của các ngân hàng.
Các sản phẩm của ngân hàng còn tương đối đơn điệu và chất lượng chưa thực sự cao. Điều này có thể lý giải là ngân hàng chưa thực sự chú trọng cho việc đẩy mạnh các chiến dịch quản bá hình ảnh đi kèm sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Điển hình là việc sử dụng các sản phẩm thẻ trong việc thanh toán nhưng gần như nó vẫn còn xa lạ với người dân. Tỷ lệ thẻ của ngân hàng được người dân sử dụng nhiều nhất phải nói đến Vietcombank, Incombank và số lượng ATM phục vụ còn hạn chế.
Vấn đề chảy máu chất xám cũng cần được để ý, các cán bộ giỏi và nòng cốt của ngân hàng bị thu hút nhiều bởi các ngân hàng nước ngoài. Việc này xảy ra tương đối nhiều ở các ngân hàng nhà nước do chưa thực sự có chế độ khen thưởng thích hợp với những cá nhân xuất sắc, hoạt động còn mang tính chất ép buộc chưa thực sự phát huy thế mạnh, sự sáng tạo của các cá nhân tiêu biểu.
Hà Nội là nơi tập trung của các hoạt động kinh doanh của nhiều tổ chức nên hoạt động tín dụng càng xảy ra mạnh mẽ. Việc các doanh nghiệp nhà nước được dự bảo hộ của nhà nước nên làm ăn kém hiệu quả là nguyên nhân tăng rủi ro với hoạt động tài chính của ngân hàng.
3.1.3. Định hướng phát triển giai đoạn 2006-2010.
Giai đoạn 2006-2010 có ý nghĩa quyết định đối việc hoàn thành thắng lợi. Với chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm do Đại hội IX của Đảng đề ra, toang thể cán bộ nhân viên chi nhánh ĐT & PT Hà Nội đã nhận thức được nhiệm vụ to lớn là: Phải góp phần khai thác và sử dụng tốt mọi nguông lực, thúc đẩy việc tăng trưởng kinh tế thủ đô, đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Trong đó, các nhiệm vụ được cụ thể hóa như sau:
- Mục tiêu của Ngân hàng BIDV Hà Nội là phát huy những thành tựu đổi mới trong những năm qua, tận dụng thời cơ mới, thuận lợi mới và khắc phục mọi khó khăn trở ngại, thực hiện các biện pháp thực sự có hiệu quả để tiếp tục giữ vững danh hiệu chi nhánh có tỷ lệ nguông vốn huy động, tín dụng, dịch vụ và lợi nhuận cao trong hệ thống BIDV.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu chất lượng tài sản Nợ-Có, phấn đấu đạt các chuẩn mực về hoạt động theo thông lệ quốc tế và hướng tới trở thành chi nhánh bán buôn lớn nhất trong khối tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
- Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng, tiếp tục nghiên cứu, triển khai mạnh hơn nữa các chương trình ứng dụng, các chương trình quản lý rủi ro, thanh toán, tài sản…
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu khách hàng theo hướng mở rộng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng ngoài quốc doanh, xác định khách hàng mục tiêu cho từng đợt hoạt động, thực hiện chính sách khách hàng phù hợp theo từng nhóm khách hàng
- Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đi đôi với tăng cường kiểm soát các khoản vay
- Thực hiện ra tăng công tác phát triển dịch vụ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao,đảm bảo chất lượng, hoạt động hiệu quả mạng lưới, kênh phân phối truyền thông và phi truyền thông như: ATM, POS
- Tập trung kế hoạch hóa và có các giải pháp cụ thể đối với từng nhóm cán bộ quản trị điều hành, cán bộ tác nghiệp… Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn quy hoạch cán bộ với đào tạo, quan tâm đúng mức và xác định đội ngũ cán bộ trẻ là lực lượng nòng cốt trong quá trình hội nhập và phát triển.
- Đổi mới quản trị điều hành hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một ngân hàng thương mại hiện đại. Thực hiện quản lý mọi rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động kinh doanh và duy trì trong giới hạn có thể cho phép
3.2. Một số các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
3.2.1 Tăng cường nguồn vốn của Chi nhánh.
Đối với các sản phẩm hữu hình thì lợi nhuận thu được dựa trên doanh số bán, doanh số càng cao thì lợi nhuận càng lớn và để làm được như vậy thì cần có nguồn nguyên-nhiên vật liệu đầu vào. Tuy nhiên, trong lĩnh vực hoạt tài chính, thì nguồn lợi nhuận thu được là dựa trên nguồn vốn dồi dào của ngân hàng. Ngoài nguồn vốn có sẵn, thì bản thân ngân hàng cũng cần có chính sách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trên địa bàn. Chi nhánh có thể thu hút nguồn vốn bằng rất nhiều cách thức:
- Thu hút nguồn vốn từ dân cư thông qua việc gửi tiết kiệm hoặc mở tài khoản tại ngân hàng như: tài khoản séc, tài khoản tiền gửi, bảo hiểm, thanh toán… Ngân hàng luôn thu hút bằng cách chính sách về lãi suất, lãi suất cao và cơ hội nhận giải thưởng khi tham dự quay thưởng cùng ngân hàng
- Mở thêm nhiều hình thức huy động như phát hành trái phiếu, hay các dạng gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc lâu dài cho tương lai. Tạo cho người dân có thể lựa chọn hình thức phù hợp nhất cho các hoạt động gửi tiết kiệm của mình
- Các doanh nghiệp cũng cố thể gửi theo các hình thức khác nhau tại chi nhánh như: Tài khoản vãng lai, tài khoản gửi thanh toán không cần hưởng lãi, đồng thời phát triển các loại tiền gửi vừa phong phú về tính chất, nội dung kinh tế, vừa có nhiều mức độ thời gian, mức độ lãi suất ưu đãi…
Ngoài ra, để thu hút được nguồn vốn ngoại tệ phục vụ cho các hoạt động tài trợ XNK, các hoạt động vay vốn liên quan tới du học. Ngân hàng cũng thực hiện các chương trình thu hút vốn vay từ các hình thức tiết kiệm ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ở tất cả các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Ngân hàng cũng đẩy mạnh hoạt động quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, các giao dịch tiền tệ cũng ngày được thúc đẩy nhằm thu hút ngoại tệ từ các ngân hàng đấy.
3.2.2. Hoàn thiện và đa dạng hóa các hình thức tín dụng tài trợ XNK.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, các ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập tương đối đa dạng và các ngân hàng nước ngoài cũng đã đặt trụ sở tại Việt Nam. Do đó, đấy cũng là thách thức và cũng là động lực để Chi nhánh Hà Nội đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của mình. Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng được đánh giá thông qua mức độ hài lòng và thỏa mãn của khách hàng. Các sản phẩm cần được đa dạng nhiều hình thức khác nhau và trong lĩnh vực tài trợ cũng vậy. Hoạt động kinh doanh XNK đẩy mạnh thì các hoạt động tài trợ cũng phát triển tương xứng, do đó để hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng thì ngân hàng cần chú trọng tới việc đa dạng hóa và đơn giản hóa các hình thức tài trợ.
a.Tài trợ xuất khẩu:
- Nhanh chóng triển khai nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất đây là một hình thức tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm thu hút thêm khách hàng tham gia vao quá trình xuất khẩu đến với ngân hàng. Việc tham gia vào quá trình hỗ trợ tín dụng cần phảI có một đội ngũ cán bộ cẩn thận và nhanh chóng trong công việc có liên quan nhiều đến các chứng từ hàng xuất của khách hàng.
- Khi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu xin chiết khấu về bộ chứng từ hàng xuất, ngân hàng có thể lựa chọn một trong hai cách thức chiết khấu có truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Chi nhánh Hà Nội nên đa dạng các hình thức tài trợ xuất khẩu của mình bằng cách bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho xuất khẩu khi họ có yêu cầu. Quá trình này sẽ giúp cho người nhập khẩu tin tưởng rằng người xuất khẩu sẽ thực hiện đúng hợp đồng và hình thức tài trợ này sẽ tạo điều kiện cho người xuất khẩu ký được hợp đồng bán hàng.
- Tài trợ khép kín cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu qua các công đoạn từ vay vốn, chế biến sản xuất đến công đoạn tài trợ để doanh nghiệp tài trợ tái sản xuất.
- Chiết khấu hối phiếu áp dụng đối với những hối phiếu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán. Chi nhánh có thể cấp tín dụng cho người xuất khẩu bằng cách chiết khấu hối phiếu đó.
- Tín dụng ứng trước kết hợp với kinh doanh ngoại tệ thông qua các bản hợp đồng đã ký kết hoặc L/C đã thông báo, ngân hàng Đầu tư Hà Nội hỗ trợ vốn để các doanh nghiệp thu mua hàng xuất khẩu theo hợp đồng. Đồng thời ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng bán lại cho ngân hàng số ngoại tệ đấy khi họ thanh toán theo tỷ giá hai bên thoả thuận.
b. Tài trợ nhập khẩu.
Trong giao dịch thương mại quốc tế, hiệu quả của hợp đồng phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế. Vì vậy,việc lựa chọn ngân hàng phục vụ tốt cho các giao dịch ngoại thương là rất quan trọng và có ý nghĩa to lơn. Trong các hoạt động nhập khẩu cần có những chính sách cụ thể cho từng loại hình dịch vụ bao gồm các dịch vụ: phát hành thư tín dụng, ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh nhận hàng, nhờ thu, chuyển tiền đi…
3.2.3. Đa dạng hóa khách hàng:
Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp nhập khẩu về các mặt hàng xây dựng, các hàng hóa nông sản…do đó ngân hàng chịu áp lực về khả năng thanh toán và lãi suất. Do đó, chi nhánh nên áp dụng chính sách đa dạng khách hàng sử dụng dịch vụ. Ngân hàng có thế triển khai các hình thức tiếp cận khách hàng bằng cách mở rộng hơn nữa phòng dịch vụ khách hàng và các hình thức marketing sản phẩm.
- Có chế độ chăm sóc khách hàng phù hợp: Khách hàng không chỉ đơn thuần là khách hàng bên ngoài mà bao gồm cả khách hàng bên trong:
- Đối với những khách hàng quen thuộc và truyền thống của ngân hàng: ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, đơn giản hóa các giấy tờ thủ tục không cần thiết. Ngân hàng có thể lọc danh sách khách hàng thân cận và những khách hàng mới hoạt động với ngân hàng. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp hoạt động lây năm với ngân hàng thì áp dụng lãi suất thấp hoặc các biểu lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới tham gia vào hoạt động tài trợ với ngân hàng thì có thể áp dụng biêu lãi suất mới.
- Đối với các khách hàng cá nhân, hoạt động của họ chủ yếu là các hoạt động về gửi Tiết kiệm, do đó việc chăm sóc khách hàng tậntình sẽ gây một ấn tượng tốt với cá nhân khách hàng. Đây cũng là hình thức quảng cáo tốt nhất đối với các doanh nghiệp thông qua kênh thông tin này. Hiện tại, có nhiều ngân hàng đã thử nghiệm nhiều hình thức như: Nhận tiền gửi tiết kiệm tại nhà, giao các sản phẩm thẻ hoặc hỗ trợ vay vốn tới từng hộ gia đình. Kênh bán hàng qua điện thoại theo hình thức telemarketing cũng đang ngày được triển khai rộng rãi. Các ngân hàng luôn để ý tới đội ngũ bán hàng của mình thông qua việc thành lập các team sale.
- Đối với khách hàng bên trong: Thực chất ở đây chính là các cán bộ ngân hàng, mà cụ thể hơn là cán bộ chi nhánh Hà Nội. Khách hàng là cán bộ ngân hàng là khách hàng có điều kiện vay vốn tốt nhất vì khả năng sử dụng uy tín của mình và mức thu nhập của cá nhân khách hàng để đảm bảo. Ngoài ra, khách hàng còn có nhu cầu gửi tiết kiệm hưởng lãi nên rất dễ dàng huy động các cá nhân tham gia. Tuy nhiên, mức lãi suất áp dụng cho vay với đối tượng khách hàng là nhân viên ngân hàng cần có mức độ ưu đãi.
3.2.4. Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động XNK.
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là hoạt động mang nhiều rủi ro cao, việc thành lập phòng quản trị rủi ro là điều hết sức cần thiết. Trong quy trình nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng nên chú trọng trong hai khâu chính: Thẩm định tín dụng và kiểm tra kiểm soát sau khi cấp tín dụng.
Nâng cao công tác thẩm định tín dụng: Ngoài việc thực hiện đúng nội quy quy trình thẩm định ngân hàng không nên chỉ căn cứ vào thông tin một chiều từ phía khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu và xử lý thông tin. Trong văn bản thẩm định cần phải ghi rõ 5 yếu tố như sau: Tư cách pháp nhân, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh tốt hay xấu, khả năng tài chính, các tài sản liên quan đến việc đảm bảo thế chấp ( Sổ đỏ, giấy phép kinh doanh…).
Tăng cường công tác rà soát kiểm tra sau công tác tín dụng: Các cán bộ thuộc phòng quản lý rủi ro thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra rà soát các hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Bên cạnh đó cũng luôn quan tâm đến các khoản nợ cho vay bắt buộc, phân tích và tìm ra các biện pháp xử lý đối với các món nợ vay khó đòi. Đối với tài sản đảm bảo, các cán bộ cũng cần ước tính khấu hao tài sản theo thời gian để kịp thời thông báo với các chủ doanh nghiệp, tránh thất thoát trong ngân hàng.
Phân tán rủi ro: Chi nhánh tránh tình trạng cấp vốn cho một số các khách hàng lớn mà bỏ qua những khách hàng nhỏ. Nguyên nhân là do việc tập trung vốn vào các khách hàng lớn càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn. Ngân hàng có thể phân đều nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là những doanh nghiệp có hoạt động tín dụng có uy tín, có khả năng hoàn trả vốn lẫn lãi cho ngân hàng sau thời gian vay.
3.3.5. Đẩy mạnh các hình thức phân phối, quảng bá hình ảnh ngân hàng.
Các ngân hàng nhà nước ít coi trọng đến việc marketing các sản phẩm và dịch vụ của mình. Đơn giản vì đây là ngân hàng đã xuất hiện và hoạt động trên lĩnh vực tài chính lâu năm, đấy là một nhận định sai lầm. Hiện tại có rất nhiều ngân hàng cổ phần ra đời họ luôn để ý tới việc quảng bá hình ảnh thông qua nhiều kênh quảng cáo khác nhau. Chính vì vậy, BIDV Hà Nội cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức quảng cáo của mình, không chỉ đơn thuần ở các kênh địa phương mà còn thông qua các kênh khác như: báo, đài, tạp chí…
Thực hiện các hình thức thăm dò để lấy ý kiến của khách hàng nhằm mục đích cải tiến sản phẩm và đưa thông tin về sản phẩm tới tận tay khách hàng. Ngày nay, các ngân hàng còn thực hiện các kênh bán sản phẩm tại nhà thông qua việc tiếp thị tận nơi hoặc thông báo tới khách hàng thông qua điện thoại. Đây là hình thức mà khách hàng dễ tiếp cận với sản phẩm mới và tham gia một cách tích cực nhất.
3.3.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong mô hình ngân hàng hiện đại.
Con người luôn là nhân tố quyết định thành công mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Do đó “ Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng có phẩm chất tốt, có kiến thức và năng lực về nghiệp vụ ngân hàng áp dụng được công nghệ hiện đại và có trình độ ngoại ngữ là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động ngân hàng” (Cao Sỹ Khiêm – Tạp chí Ngân hàng số 4/ Tháng 1 năm 1997). Để thực hiện được những yêu cầu này, Chi nhánh cần tập trung vào chiến lược con người với những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, công tác đào tạo lại nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng các giải pháp đồng bộ trong hoạch định chiến lược đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên bao gồm:
- Trước hết là công tác quy hoạch cán bộ các cấp, cần phải trang bị lại kiến thức cơ bản theo hai hình thức đào tạo tập trung và đào tạo định hướng giúp cán bộ Chi nhánh tự học để có trình độ phù hợp với các cương vị sẽ đảm nhận.
- Các đối tượng đào tạo theo hướng tập trung chuyên ngành, ưu tiên cho cán bộ làm công tác nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK và triển khai chương trình tin học để năng cao trình độ tin học của các cán bộ tín dụng.
- Khuyến khích học ngoại ngữ đối với cán bộ chuyên môn với cán bộ chuyên ngữ và cán bộ nghiên cứu khoa học ngoài giờ bằng các hình thức khen thưởng.
- Cán bộ được cử đi học, dự hội thảo, tham gia khảo sát nước ngoài về cần phải có báo cáo hoặc viết thu hoạch, tổ chức giảng dạy hoặc trao đổi lại những kiến thức đã nắm được cho những cán bộ khác. Báo cáo, hoặc thu hoạch phải thực sự có kết quả xây dựng và phát triển Ngân hàng.
Thứ hai, công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ. Tuyển chọn và sử dụng cán bộ là những nội dung quan trọng trong tiêu chuẩn hoá và trẻ hoá cán bộ. Đặc biệt đối với cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK bao gồm cán bộ phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng đòi hỏi không những kiến thức nghiệp vụ mà còn cần phải trang bị cho họ trình độ cơ bản về thương mại, pháp luật, thông lệ quốc tế, ngoại ngữ… Nếu chưa có đủ về điều kiện về trình độ thì kiên quyết không cho thực hiện nghiệp vụ này.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
3.3.1. Đối với Nhà nước.
Việt Nam là nước có nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đòi hỏi phải có một môi trường pháp lý ổn định và thống nhất, đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh bình đẳng trước pháp luật. Trước hết, cần luật hoá các yêu cầu quản lý để đảm bảo tính thống nhất giữa thể chế quản lý và chế tài. Trách nhiệm về hành chính và kinh tế cần được quy định rõ ràng đối với các cơ quan, cá nhân ban hành văn bản, ra quyết định như quyết định thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép kinh doanh, thẩm định phê duyệt các dự án, ký xét duyệt các hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn, cấp vốn… Từng bước đưa các văn bản quy phạm pháp luật vào thực tiễn sản xuất xã hội bằng việc triển khai đồng bộ giữa các cơ quan pháp luật nhà nước từ hải quan, biên phòng, thuế vụ đến công an, viện kiểm soát, toà án… Triệt để ngăn chặn các hoạt động buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả gây hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của các Ngân hàng nói chung trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Nhà nước và các cơ quan chức năng cần luật hoá các yêu cầu quản lý bảo đảm tính thống nhất giữa thể chế quản lý và chế tài. Các văn bản qui phạm pháp luật chưa có cần sớm được ban hành như:
- Sớm ban hành luật sở hữu, đây là vấn đề then chốt để xác định sở hữu của chủ thể khi tham gia sản xuất kinh doanh. Luật sở hữu rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, thực tế hiện nay việc xử lý tài sản thế chấp gặp rất nhiều khó khăn, có rất nhiều vấn đề liên quan đến quyền sở hữu, chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp giấy chứng nhận, dán tem sở hữu đối với tài sản là thiết bị máy móc, nên khi thực hiện, ai sẽ đảm bảo rằng tài sản cho thuê sẽ không bị người đi thuê bán đi, phụ tùng máy móc sẽ không bị thay thế.
- Cần có Nghị định của Chính phủ về việc quy định kiểm toán các doanh nghiệp là điều kiện bắt buộc trong hồ sơ xin vay. Từ đó ngân hàng có đủ cơ sở chính xác về mặt kế toán và tài chính cho việc thẩm định của các tổ chức tài chính tín dụng. - Vấn đề thế chấp, nhất là thế chấp bất động sản hoặc quyền sử dụng đất có rất nhiều vấn đề vướng mắc cần phải tháo gỡ. Hiện nay các vấn đề pháp lý cho vấn đề này còn quá rườm rà, rắc rối, chậm chạp, khi phải xử lý tài sản thế chấp là bất động sản, quyền sử dụng đất trong trường hợp người đi vay không trả được nợ (thường kéo dài 6 tháng và trung bình là trên 1 năm). Chính vì lý do này đã vô tình khuyến khích người đi vay cố ý kéo dài hạn trả nợ quá quy định hoặc thậm chí không trả nợ Ngân hàng.
Một giải pháp không thể thiếu nữa đó là tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ra thế giới. Như đã biết, hoạt động kinh doanh XNK là hoạt động dẫn đến sự ra đời của rất nhiều loại dich vụ Ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Nhà nước không nên bảo hộ quá mức cho các doanh nghiệp Việt Nam, vì điều này không những gây những ấn tượng không tốt về môi trường kinh doanh của Việt Nam trước các nhà đầu tư nước ngoài, mà còn gây tâm lý ỷ lại cho các doanh nghiệp Việt Nam, làm cho họ không có sự chủ động, sáng tạo trong kinh doanh và chắc chắn sẽ thất bại khi xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đến gần.
3.3.2. Đối với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Để mở rộng hoạt động tín dụng, cụ thể là phát triển mở rộng cho vay XNK, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần triển khai nhanh đề án tái cơ cấu – lành mạnh hoá tài chính, giải quyết dứt điểm nợ tồn động, ngăn chặn hiệu quả nợ xấu mới phát sinh, nâng cao chất lượng tài sản có và tỷ lệ tài sản có sinh lời, đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trên cơ sở rà soát lại các thủ tục hành chính, thể chế và chính sách bổ sung, sửa đổi nhằm khơi thông và phát huy nguồn lực trong nước, thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin.
Tạo môi trường pháp lý thông thoáng hơn cho các hoạt động đầu tư xin vay vốn. Cụ thể đối với các dự án xin vay vốn, rút ngắn thời gian xét duyệt, thẩm định cấp giấy phép đầu tư cho dự án.
Quy định mức lãi suất cho vay cụ thể là lãi suất cho dịch vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng suất linh hoạt đáp ứng nhu cầu khách hàng và phù hợp với xu thế chung của thị trường.
Tiếp tục cải cách mạnh mẽ bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý, điều hành. Hội đồng quản lý tập trung làm tốt chức năng quản lý, giám sát và hoạch định chính sách.
Trong thời điểm cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt như hiện nay, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần áp dụng các chính sách Marketing vào kinh doanh như chính sách giá biểu hiện qua lãi suất cho vay, phí vay… chính sách sản phẩm tức là cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới ít nhất là bằng các ngân hàng khác và nếu có thể là nhiều hơn. Ngoài ra còn có chính sách phân phối và chính sách xúc tiến. Phải làm sao duy trì, nâng cao vị thế và uy tín của mình ở trong nước và trên thế giới đó là nhiệm vụ hết sức cấp bách hiện nay mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần phải thực hiện.
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Như phần trên đã đề cập, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay có trình độ nghiệp vụ còn rất yếu kém, đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực ngoại thương còn quá ít so với yêu cầu và trình độ còn chưa theo kịp với tốc độ phát triển trên thế giới cho nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK của các Ngân hàng nói chung trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Do vậy, để phát triển và hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK, thì ngoài nỗ lực phấn đấu của các Ngân hàng còn cần đến sự phối kết hợp từ phía các doanh nghiệp này. Do đó, vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp cần phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình cho phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Cụ thể là:
- Cần có một đội ngũ chuyên trách, có trình độ nghiệp vụ vững vàng trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các cán bộ này phải được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu các luật về thương mại và thanh toán quốc tế, có năng lực trong công tác. Đối với những doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu thường xuyên với doanh số lớn thì nên thành lập cho mình một phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyên về nghiên cứu thị trường, tình hình tài chính của bạn hàng, nghiên cứu các hệ thống luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong và ngoài nước… phục vụ cho công tác nghiên cứu dự báo để định hướng vĩ mô cũng như lập kế hoạch dài hạn về xuất nhập khẩu của đơn vị mình. Đối với các doanh nghiệp không chuyên trách về xuất nhập khẩu, chưa có đội ngũ cán bộ chuyên trách về ngoại thương thì có thể nhờ hoặc thuê chuyên gia về lĩnh về lĩnh vực xuất nhập khẩu giúp đỡ, tư vấn cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mình.
Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ, cử các cán bộ của mình đi học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức, thuê chuyên gia về hướng dẫn… nhằm giúp cán bộ nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tiếp cận và học hỏi các kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu mới cũng như các hình thức tín dụng tài trợ XNK khả thi.
- Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác.
Như ta đã biết, dù với bất cứ phương thức thanh toán nào thì việc trả tiền vẫn phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của người mua, vào uy tín và mối quan hệ giữa hai bên. Đặc biệt, trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì bên mua là các đối tác nước ngoài, các doanh nghiệp không thể nào biết hết được các thông tin về bạn hàng cho nên rủi ro xảy ra là khá lớn. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần lựa chọn các đối tác có uy tín trên thị trường, buôn bán sòng phẳng và có quan hệ lâu dài thì càng tốt. Đồng thời, cố gắng giảm thiểu việc giao dịch qua nhiều trung gian thì càng giảm được các chi phí trong giao dịch cũng như các rủi ro do các trung gian đó lừa đảo. Thông tin về các đối tác cần thu thập càng nhiều càng tốt, từ nhiều nguồn khác nhau như thông qua ngân hàng, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, qua báo chí, qua hệ thống mạng toàn cầu, qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam… từ đó tổng hợp lại để có được những thông tin mà mình cần.
Để đạt được mục tiêu hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội cần phân tích và lựa chọn những giải pháp phù hợp nhất với điều kiện thực tế của mình. Những giải pháp đó phải được thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất. Để làm được điều này không phải chỉ dựa vào sự cố gắng của một cá nhân hay một vài người, mà đòi hỏi sự nỗ lực của cả một tập thể, đặc biệt là sự nỗ lực của tập thể CBCNV phòng tín dụng.
KẾT LUẬN
Hoạt động tài trợ XNK là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế hiện đại mà các doanh nghiệp luôn hớng tới. Sự phát triển của nền kinh tế đợc đánh giá thông qua các hoạt động giao lu quốc tế, nớc nào lĩnh vực thanh toán mạnh thì nớc đấy hoạt động xuất nhập khẩu càng lớn.
Là một ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, BIDV Việt Nam nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đang ngày càng có những biến đổi không ngừng để có thể phù hợp hơn trong quá trình hội nhập thị trờng tài chính. Đánh giá kết quả hoạt động trong thời gian qua , chi nhánh Hà Nội đã đạt đợc nhiều bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, giấy khen của Tổng giám đốc ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Bên cạnh những kết quả đạt đợc còn có một số vấn đề tồn tại mà trong thời gian tới Chi nhánh cũng cần có những biện pháp và nỗ lực khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch số 10 thuộc chi nhánh ĐT & PT Hà Nội, dới sự giúp đỡ nhiệt tình Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú, anh chị, cùng với sự nỗ lực của bản thân và vận dụng những kiến thức đã học với tình hình thực tế của chi nhánh, em đã mạnh dạn đa ra những phân tích sơ bộ về hoạt động tài trợ XNK. Cùng với việc phân tích những mặt đợc và mặt cha đợc để đa ra những biện pháp nhằm hạn chế bớt những khó khăn của chi nhánh. Hy vọng rằng trong thời gian sắp tới, chi nhánh không những hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra mà còn trở thành ngân hàng hàng đầu trong nhiều lĩnh vực nói chung và lĩnh vực thanh toán quốc tế nói riêng. Ngân hàng cũng tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt và là tiền đề hoàn thành chiến lợc phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nớc đề ra.
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình thanh toán quốc tế, PGS – TS Nguyễn Văn Tiến, NXB thống kê, năm 2007
Tín dụng XNK – Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, GS – TS Lê Văn Tư, NXB Thống Kê, 2003
Tài liệu chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
Website: bidv.com.vn
Website: google.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội.docx