MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trung tâm tài chính có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng cung cấp tín dụng, nhận tiền gửi và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống một nghiệp vụ hỗ trợ và mang tính chất khá quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó giúp cho cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo có quyết định đúng hơn đối với từng món vay, đó chính là nghiệp vụ thẩm định trong ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng có xu hướng mở rộng các loại hình dịch vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, các mánh khóe trong xã hội ngày càng tinh vi, phức tạp hơn, điều đó sẽ đem lại những rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Chính điều này càng khẳng định vai trò của thẩm định trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là công tác thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ đô được nâng cấp và phát triển lên thành ngân hàng chi nhánh cấp I của Hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn kể từ 24/12/2007, trong suốt quá trình hoạt động trước đó và ngày từ khi phát triển lên chi nhánh cấp I Ngân hàng đã chú trọng đến công tác thẩm định. Các cán bộ tín dụng khi có dự án phải trực tiếp tiến hành thẩm định để từ đó đưa ra quyết định cho từng món vay và giúp Ban lãnh đạo có quyết định đúng trong việc cho vay, giúp cho Ngân hàng giảm bớt các rủi ro trong hoạt động cho vay.Và cũng kể từ thời gian này thì Ngân hàng đã và đang đón nhận những dự án thuôc lĩnh vực đóng tàu và Vận tải biển nhiều hơn một lĩnh vực không mới với ngành ngân hàng nhưng cũng không phải là cũ với các dự án mà các doanh nghiệp đang đầu tư. Bên cạnh những đóng góp của công tác thẩm định đối với hoạt động cho vay thì công tác thẩm định tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ đô còn có phát sinh những tồn tại cần tháo gỡ. Chính điều này tôi chọn đề tài “Thực trạng và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô.” làm đề tài chuyên đề
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề đề cập nghiên cứu hệ thống vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, vai trò của thẩm định ngân hàng trong nền kinh tế, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ đô trong lĩnh vực đóng tàu và vận tải biển. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thẩm định ngân hàng là một nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và khá rộng vì trong ngân hàng thẩm định có thể diễn ra ở tất các khâu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính vì vậy, để có thể đi sâu vào một nghiệp vụ cụ thể của Ngân hàng, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ đô nói chung và thẩm định các dự án trong lĩnh vực đóng tàu và vận tải biển nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp lý thuyết hệ thống duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích hoạt động kinh tế, thống kê, tổng kết thực tiễn, phân tích
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm hai chương :
Chương I : Thực trạng Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tàu, vận tải biển tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủ Đô
Chương II: Giải pháp và kiến nghị về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ Đô
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÓNG TÀU, VẬN TẢI BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ 4
I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủ Đô 4
1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Thủ Đô 4
1.1.1. Bối cảnh ra đời 4
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô 5
1.1.3. Cơ cấu tổ chức 6
1.1.4. Mô hình tổ chức màng lưới 7
1.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo& PTNT Chi Nhánh Thủ Đô 8
1.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh 8
1.1.5.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 9
1.2. Tổng quan về Dự án và Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại. 17
1.2.1 Tổng quan về dự án đầu tư 17
1.2.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư 17
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư 18
1.2.1.3 Cơ cấu dự án đầu tư 21
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại 25
1.2.2.1. Khái niệm, vai trò và nội dung thẩm định dự án đầu tư 25
1.2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư 44
1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Thủ Đô 48
1.3.1. Khái quát tình hình đầu tư theo dự án tại Chi nhánh 48
1.3.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 49
1.3.3. Công tác thẩm định các dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủ Đô 55
1.3.3.1 Thực trạng ngành đóng tàu vận tải biển tại Việt Nam 55
1.3.3.2. Xem xét quá trình thẩm định của một khách hàng cụ thể 66
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÓNG TÀU VÀ VẬN TẢI BIỂN Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ 76
2.1. Định hướng nâng cao công tác thẩm định tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô. 76
2.1.1 Về thẩm định dự án đầu tư nói chung. 76
2.1.2. Về các Dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển nói riêng 77
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô 78
2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin 78
2.2.2. Hoàn thiện nội dung trong công tác thẩm định 80
2.2.3. Tăng cường kiểm tra sau giải ngân 82
2.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ 82
2.2.5. Nâng cao công nghệ phục vụ công tác thẩm định 83
2.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 84
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 84
2.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 86
2.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 88
KẾT LUẬN 89
94 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2468 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hâu Á. Bên cạnh đó, thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã mở rộng nhanh chóng đến Mỹ, các nước Châu Âu với kim ngạch xuất khẩu lớn.
B.Thực trạng ngành Vận tải biển
Theo Cục Đăng kiểm Việt Nam, tính đến 31-5-2008, đội tàu vận tải biển nước ta gồm 1.388 chiếc với tổng trọng tải 4,83 triệu tấn, trong đó có 454 tàu hoạt động tuyến quốc tế. Những năm gần đây, đội tàu được bổ sung thêm nhiều chiếc mới, hiện đại, tải trọng lớn, nhưng đáng tiếc, tỷ lệ tàu biển nước ta bị lưu giữ ở nước ngoài vẫn rất cao so với mặt bằng chung thế giới.
Thống kê của Cục Đăng kiểm cho thấy, tỷ lệ tàu biển nước ta bị lưu giữ ở nước ngoài đang trong tình trạng báo động đỏ. Riêng 10 năm gần đây, Việt Nam luôn có mặt, thậm chí dẫn đầu trong Danh sách “đen” Tokyo MOU (biên bản ghi nhớ Tokyo về kiểm tra, kiểm soát tàu biển của khu vực châu Á-Thái Bình Dương). Chính vì thế, tàu Việt Nam luôn được nhà chức trách các cảng “ưu tiên” kiểm tra. Dù bị kiểm soát gắt gao, nhưng đáng tiếc chủ tàu vẫn chưa có biện pháp để tránh tiếng xấu cho doanh nghiệp cũng như uy tín quốc gia. Theo số liệu của Tokyo MOU, từ năm 2000 đến 2006, Việt Nam luôn có mặt trong “top 10” quốc gia có tỷ lệ tàu biển bị lưu giữ cao nhất, đáng chú ý là năm 2000 đứng thứ 3, năm 2005 đứng thứ 4.
Những tưởng tình hình đã được cải thiện khi năm 2007 chỉ có 28 tàu bị lưu giữ (8% số tàu bị kiểm tra). Đây cũng là năm đầu tiên trong 10 năm qua, tàu biển ta thoát khỏi “top 10” (đứng thứ 13). So với chỉ tiêu Bộ GTVT đề ra (dưới 15%) thì đạt yêu cầu, nhưng vẫn quá cao so với tỷ lệ trung bình (5,62%) của khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm nay, tình hình lại diễn biến rất xấu khi đã có tới 33/283 tàu nước ta được kiểm tra (11,66%) bị chính quyền các cảng quốc tế lưu giữ do không đạt các tiêu chuẩn theo quy định. Theo Thạc sỹ Nguyễn Vũ Hải, Trưởng phòng Tàu biển (Cục Đăng kiểm), đây là một tỷ lệ cao kỷ lục nếu chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm. Được biết, lỗi các tàu nước ta mắc nhiều nhất dẫn tới bị lưu giữ là an toàn chống cháy (23,12%), trang bị cứu sinh (14,42%), an toàn hàng hải (11,76%) rất kém.
Phải thừa nhận, quy định về an toàn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của các điều ước quốc tế luôn thay đổi khiến chủ tàu gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, việc được “ưu ái” kiểm tra kỹ lưỡng cũng là “rào cản” cho các chủ tàu Việt Nam. Tuy nhiên, “tiên trách kỷ, hậu trách nhân”, lỗi trước hết thuộc về các chủ tàu. Trao đổi với chúng tôi, Thạc sỹ Nguyễn Vũ Hải cho biết, dù đã bổ sung thêm tàu mới, hiện đại, nhưng so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, đội tàu nước ta thuộc diện “già”. Do hạn chế về tài chính, nhiều tàu nước ngoài đã khai thác từ 10 đến 15 năm, thậm chí từ 20 đến 30 năm vẫn được doanh nghiệp trong nước mua về sử dụng. Ngay cả tàu đóng mới trong nước cũng còn hạn chế về kỹ thuật, đặc biệt là đóng tại những cơ sở đóng tàu nhỏ. Một thực tế nữa là thời gian qua, đội tàu biển phát triển nhanh nhưng nhân lực lại quá thiếu hụt, khiến chủ tàu dễ dãi tuyển dụng sỹ quan, thuyền viên chưa đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ... để thực hiện các nhiệm vụ trên tàu theo đúng quy định. Tuy nhiên, nguyên nhân được Cục Đăng kiểm Việt Nam điểm tên đầu tiên chính là công tác sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên không được thực hiện đầy đủ. Nguồn tài chính hạn chế kèm theo việc thiếu cơ sở sửa chữa trong nước, đặc biệt là những cơ sở có khả năng sửa chữa định kỳ tàu lớn khiến các chủ tàu lơ là việc sửa chữa, bảo dưỡng. Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn kinh tế Vinashin Phạm Thanh Bình cũng thừa nhận tình trạng này. Ông cho biết, các nhà máy của Vinashin đang tập trung vào công tác đóng mới. Việc xây dựng nhà máy sửa chữa gặp nhiều khó khăn do các địa phương không mặn mà. Thiếu cơ sở sửa chữa khiến tàu không được bảo dưỡng đúng quy định, bỏ qua những hạng mục nhỏ, ít lợi nhuận cho đơn vị sửa chữa, nhưng chính những hạng mục nhỏ lại được chính quyền các cảng thường xuyên quan tâm...
Kinh tế biển đã được xác định là mũi nhọn phát triển của quốc gia trong tương lai. Số lượng, tỷ lệ tàu bị lưu giữ cao và liên tục có mặt trong “danh sách đen” của chính quyền các cảng quốc tế không chỉ gây thiệt hại về tài chính, thương hiệu của mỗi chủ tàu mà còn làm ảnh hưởng đến uy tín đội tàu, uy tín quốc gia. Nếu không sớm có giải pháp giải quyết tận gốc vấn đề, e rằng chúng ta mới đang chỉ “tiến ra biển lớn” chứ chưa thể “làm chủ biển lớn”.
1.Nhu cầu vận tải đường biển của Việt Nam trong những thời gian qua
-Thị trường vận chuyển hàng hóa bằng đường biển thế giới đang ảm đạm. Tuy nhiên, khối lượng hàng hóa vận chuyển Việt Nam vẫn phát triển, đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước. Theo thống kê của Hiệp hội cảng biển Việt Nam, khối lượng hàng hoá vận chuyển qua các cảng biển Việt Nam tăng trưởng liên tục với mức độ trung bình khoảng 15%/năm trong suốt giai đoạn từ năm 2004-2006. Khối lượng hàng qua cảng vận chuyển bằng container cũng tăng liên tục qua các năm. Năm 2006, khối lượng container qua các cảng đạt 2.29 triệu TEU, tăng 21% so với năm trước.
-Trong năm 2007, hàng hóa thông qua cảng đã đặt mức 181.116 triệu tấn. Trong đó, hàng Container đạt 4.89.165 TEU, tăng 31.2%. Tuy lượng hàng container thông qua cảng biển tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng chỉ 10 cảng trong số 266 cảng có thể tiếp nhận, bốc dỡ container. Chỉ có 04 cảng container hoạt động chính là Tân Cảng Sài Gòn, Cảng Sài Gòn, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển qua cảng biển Việt Nam từ năm 2003-2006
Cảng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lượt tàu
1000 Tấn
Lượt tàu
1000 Tấn
Lượt tàu
1000 Tấn
MIỀN BẮC
5.071
30.563
5.863
77.088
7.028
93.754
MIỀN TRUNG
6.78
10.754
7.739
24.87
8.727
30.198
MIỀN NAM
8.093
43.997
8.285
102.55
11.063
267.598
TỔNG
19.944
85.314
21.987
205.132
26.818
391.555
CONTAINER
2.293.548 TEUs
2.777.219 TEUS
4.287.340 TEUS
Nguồn : Hiệp hội cảng biển Việt Nam
Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng container qua các cảng biển Việt Nam từ 2003 đến 2006
Đơn vị: TEU
Cảng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
MIỀN BẮC
654.64
790.856
1,075,658
MIỀN TRUNG
86.771
100.669
128,954
MIỀN NAM
1.552.137
1.864.842
3,082,728
TỔNG
2.293.548
2.777.219
4,287,340
Nguồn : Hiệp hội cảng biển Việt Nam
Nhận xét : Nhu cầu vận chuyển bằng container có xu hướng gia tăng và ngày càng được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ưu tiên lựa chọn. Hoạt động vận chuyển hàng container tập trung chủ yếu ở Miền Nam VN.
=> Xét thực trạng ngành đóng tàu và vận tải biển của Việt Nam ta có thể thấy trong điều kiện gia nhập WTO hội nhập với nền kinh tế thế giới thì ngành này đang được so sánh với thề giới, tuy chưa được xếp ở thứ hạng cao nhưng nó lại được đánh giá là một nghành có tiềm năng phát triển và thúc đẩy nền kinh tế đang suy thoái, hơn thế nữa đóng tàu và vận tải biển cũng là một trong những ngành mũi nhọn được chính phủ và nhà nước thúc đẩy phát triển.
Với những điều kiện thuận lợi ta có thể thấy trong thời gian tới các nhà đầu tư sẽ mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư và lập các dự án trong ngành này để phát triển do đó mà việc thẩm định các dự án cho vay vốn của các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng cân cần chú trọng hơn nữa trong việc đáng giá và nâng cao công tác thẩm định của mình với những dự án đóng tàu và vận tải biển để đưa nền kinh tế phát triển ở một lĩnh vực còn nhiều tiềm năng.
Cùng với những thuận lợi và sự phát triển là những một số những khó khăn cũng như những mặt chưa hoàn thiện cần khắc phục và chú ý trong quá trình thẩm định các dự án. Đóng tàu và vận tải biển tuy không còn là một ngành non trẻ nhưng cũng vẫn còn lạc hậu so với thế giới, và công nghệ đóng tàu của Việt Nam còn thô sơ các công đoạn đòi hỏi kỹ thuật cao chủ yếu được làm một cách thủ công, hơn thế nữa số lượng kỹ sư đóng tàu còn thiếu, chưa được đào tạo một cách chính quy, điều đó sẽ làm ảnh hưởng đén chất lượng và tính khả thi của dự án, chính vì vậy đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải có chuyên môn cao và kiến thức cơ bản về đóng tàu và vận tải biển để có thể đánh giá tính khả thi của dự án một cách chính xác.
1.3.3.2. Xem xét quá trình thẩm định của một khách hàng cụ thể
Khi khách hàng đến đặt vấn đề vay vốn để tài trợ cho dự án đóng tàu Công ty CP VT Thủy Bộ Trường Phát , cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp đầy đủ các hồ sơ theo như quy trình, kiểm tra xem xét tính hợp pháp hợp lệ của các hồ sơ sau đó trình Trưởng phòng tín dụng. Nếu thấy đủ điều kiện tiến hành các nội dung thẩm định dự án. Kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng thể hiện ở báo cáo thẩm định sau:
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
V/v phê duyệt phương án cho vay dài hạn đối với Công ty CP VT
Thủy Bộ Trường Phát
A. ĐỀ XUẤT CỦA CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Trị giá cấp Tín dụng
45.000.000.000, đ (Bốn mươi lăm tỷ đồng chẵn)
Mục đích
Thực hiện đầu tư dự án đóng mới 01 tàu biển hàng khô Trường Phát 45 – trọng tải 4.500 tấn
Thời hạn cấp tín dụng
120
Tháng
Thời hạn ân hạn
12 tháng
Lãi suất
Lãi suất cho vay theo lãi suất thả nổi được xác định bằng lãi suất huy động tiết kiệm VNĐ 24 tháng trả lãi sau của NH cộng với biên độ tối thiểu 4,8%/năm. Kỳ điều chỉnh 1 Qúy/lần.
Phương thức trả nợ
Lãi trả hàng tháng, gốc trả theo quý
Biện pháp đảm bảo
Thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay là 01 tàu biển hàng khô trọng tải 4.500 tấn, giá trị 72.000 Triệu đồng.
Thế chấp tài sản đảm bảo của bên thứ 3 là QSD đất và tài sản gắn liền với đất, giá trị là 4.200 Tr.đồng.
Tổng giá trị TSĐB là 76.200 Tr.đồng
B. ĐỀ XUẤT CỦA PHÒNG TÁI THẨM ĐỊNH HỘI SỞ
Trị giá cấp Tín dụng
45.000.000.000, đ (Bốn mươi lăm tỷ đồng chẵn)
Thời hạn cấp tín dụng
84
Tháng
Thời hạn ân hạn
09 tháng
Lãi suất cho vay
Theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng và chính sách tín dụng của Ngân hàng tại thời điểm giải ngân.
Điều kiện giải ngân
- Công ty Trường Phát cung cấp chứng từ chứng minh đã sử dụng hết vốn tự có còn lại của khách hàng trong dự án
- Khách hàng cung cấp các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn phù hợp theo tiến độ của dự án
- Ký xong hợp đồng thế chấp qua công chứng tài sản là tàu Trường Phát 45, giá trị QSD đất và tài sản hình thành trên đất, đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng mua bảo hiểm vật chất vỏ tàu đối với tàu Trường Phát 45, quyền thụ hưởng duy nhất và không hủy ngang là NH.
Tài sản đảm bảo
Theo đề xuất của Chi nhánh
Yêu cầu quản lý CN
- Chi nhánh giám sát chặt chẽ quá trình đóng tàu Trường Phát 45, đối chiếu các hạng mục trong dự toán giá thành tàu Trường Phát 45 với thực tế thực hiện của khách hàng.
- Yêu cầu Chi nhánh định kỳ kiểm tra tình hình hoạt động thực tế của đơn vị, trình trạng TSĐB, nguồn doanh thu và tỷ lệ chuyển về Ngân hàng.
- Bộ phận kinh doanh theo dõi và có báo cáo 2 tháng/lần hoạt động trên tuyến vận tải của Công ty Trường Phát cho Giám đốc Chi nhánh thông qua P.QLTD Chi nhánh (giá cước tuyến vận chuyển, số chuyến).
C. THÔNG TIN DƯ NỢ NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Tổng dư nợ hiện tại
1.500.000 Tr.đồng
Tỷ lệ dư nợ ngành/Tổng dư nợ
3,6%
Tỷ lệ dư nợ ngành/Tổng dư nợ theo kế hoạch BLĐ
8%
NHỮNG GIẢI TRÌNH CƠ BẢN VỀ KHÁCH HÀNG VÀ PHƯƠNG ÁN
A. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG
Tư cách pháp lý Bao gồm: GCN ĐKKD, Điều lệ, QĐ bổ nhiệm GĐ, KTT, BB họp HĐQT, Giấy ủy quyền vay vốn
Đầy đủ
Chưa đầy đủ
Chưa đầy đủ, không thực hiện được
Kinh nghiệm lãnh đạo
Dưới 3 năm
Từ 3 - 5 năm
Từ trên 5 năm lãnh đạo
Hoạt động kinh doanh
Năm 2006
Năm 2007
% Tăng
10T Năm 2008
% Tăng
Doanh thu (Tr.đồng)
14.255
18.918
33%
23.564
Lợi nhuận (Tr.đồng)
820
1.038
27%
1.965
Tình hình tài chính Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất, sổ chi tiết tài khoản HTK, Phải thu, Ptrả, TSCĐ, bảng kê khai thuế, . . .
- Đồng ý với những đánh giá của Chi nhánh, những nội dung cơ bản về khách hàng như sau:
Đơn vị không bị mất cân đối vốn, tình hình tài chính lành mạnh
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản 66%, đây là tỷ lệ cao so với các đơn vị VTB (thông thường là 30%), chứng tỏ năng lực hoạt động của đơn vị rất tốt.
Tình hình tài chính mang những nét đặc thù của đơn vị VTB (các hệ số thanh toán, hiệu quả hoạt động, . . .)
Quan hệ tín dụng
Theo thông tin CIC ngày 03/02/09, khách hàng đang có quan hệ tại Cty CTTC 1 NHNNo - CN Hải Phòng và NH Công Thương Nhị Chiểu với mức dư nợ là 33.050 Tr.đồng, trong đó:
Mục đích vay
Giá trị ban đầu (Tr.đồng)
Dư hiện tại (Tr.đồng)
Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động
2.650
Nợ trung hạn
Trường Phát 06
3.000
2.200
Nợ dài hạn
Trường Phát 18
20.000
19.430
Thuê tài cính
Trường Phát 36
19.666
8.770
Tổng
33.050
Quan hệ tại NH
Đã có quan hệ
Khách hàng mới
Chi tiết về dư nợ
Khách hàng đã có dư nợ cần chú ý tại không đủ tiêu chuẩn nhóm 3 tại Cty CTTC 1 NHNNo - CN Hải Phòng tại thời điểm T05/07, chậm 1 kỳ trả nợ. Hiện nay, toàn bộ dư nợ của khách hàng là đủ tiêu chuẩn (đã có xác nhận của các ngân hàng mà khách hàng quan hệ).
Xếp hạng tín dụng
Khách hàng xếp loại A theo kết quả XHTD nội bộ của NH.
B. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Chi tiết Dư nợ ngành VTB tại NH đến ngày 06/02/2009 (Theo phụ lục 01)
+ Tình hình quan hệ của các đơn vị VTB tư nhân tại Hải Phòng vẫn hoạt động bình thường, trả gốc lãi đầy đủ (trừ trường hợp Cty Phú Sơn do NH từ chối cấp tín dụng trung hạn đóng tàu 3.800 T, do đó khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính)
+ Việc phát sinh nợ quá hạn chủ yếu diễn ra tại các đơn vị thuộc VINASHIN (Viễn dương, Biển Đông)
Tình hình biến động của ngành Vận tải Biển
Cùng với chiều hướng suy giảm của nền kinh tế Thế giới và Việt Nam, tình hình vận tải biển hiện nay đang trong tình trạng suy giảm trầm trọng, cụ thể trong những tháng vừa qua (tháng 9, 10 ,11) mặc dù cước vận tải trong nước giảm đến 30% và cước vận tải Quốc tế giảm 70% so với thời kỳ cao điểm của cước vận tải (cuối năm 2007) nhưng vẫn không có hàng để vận chuyển.
Tuy nhiên theo đánh giá của Phòng Tái thẩm định Hội sở, tuy nền kinh tế suy giảm nhưng lượng hàng hóa thông qua các cảng thuộc khu vực Hải Phòng vẫn tăng lớn so với năm 2007 (sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng 11 tháng năm 2008 là 29 triệu tấn – tăng 26,8% so với năm 2007).
Mặt khác, các đơn vị VTB thuộc làng nghề An Lư – Thủy Nguyên – Hải Phòng luôn duy trì lượng hàng hóa và giá cước ổn định trong thời gian qua (chủ yếu đây là các đơn vị vận chuyển trên tuyến nội địa và Đông Nam Á – nơi thị trường không có nhiều biến động mạnh về lượng và giá cước như các tuyến đi Châu Mỹ, Phi,. . .)
KL: Thị trường VTB Việt Nam và thế giới vẫn sẽ tiếp tục khó khăn trong năm 2009, tuy nhiên đây vẫn là lĩnh vực tiềm năng cần khai thác đối với những đơn vị đã có nhiều kinh nghiệm và đội tàu mạnh như gia đình Ông Thơ.
C. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN TÀU TRƯỜNG PHÁT 45
Giới thiệu dự án
Tên dự án: Dự án đầu tư đóng mới 01 tàu biển chở hàng khô trọng tải 4.500 Tấn Trường Phát 45
Trọng tải tàu: 4.500 Tấn
Vùng hoạt động: Biển Quốc tế (tuyến dự kiến hoạt động: Đông Nam Á)
Đơn vị đóng tàu: Công ty CP dịch vụ và kỹ thuật Hàng Hải (Marseco)
Tổng giá trị dự án: 74.813 Tr.đồng, trong đó:
Vốn tự có: 29.813 Tr.đồng
Vốn vay: 45.000 Tr.đồng
Hồ sơ pháp lý dự án
Đầy đủ
Chưa đầy đủ, bổ sung
Chưa đầy đủ, không thực hiện được
Tiến độ và giá trị thực hiện đến 31/12/2008 của tàu Trường Phát 45
Chi nhánh Hải Phòng đã nêu chi tiết về tiến độ thực hiện của tàu Trường Phát 45, hiện nay tàu đã hoàn thiện được 55% khối lượng công việc, phần vốn tự có của khách hàng đã bỏ ra là 17.148 Tr.đồng (chi tiết theo hóa đơn, phiếu thu đơn vị đã cung cấp). NH chỉ giải ngân khi khách hàng sử dụng hết phần vốn tự có còn lại của dự án là 12.700 Tr.đồng (sau khi đã trừ đi tỷ lệ giảm giá NVL 10% theo đánh giá của Chi nhánh Hải Phòng)
Rủi ro liên quan đến dự án
Rủi ro
Biện pháp hạn chế
Rủi ro mang tính vĩ mô
Tình hình thị trường hiện tại: như đã phân tích nêu trên, hiện nay tình thình kinh tế Việt Nam và thế giới đang suy thoái và chưa có dầu hiệu phục hồi, ảnh hưởng đến.
Theo dự báo, tối thiểu đến cuối năm 2009 thị trường Vận tải biển mới bắt đầu hồi phục trở lại.
Theo kế hoạch đóng tàu và hợp đồng đóng tàu giữa Công ty Trường Phát và Maserco thì tàu Trường Phát 45 sẽ đi vào hoạt động tại thời điểm T10/2009, như vậy dự kiến dự án tàu Trường Phát 45 sẽ đón đầu được sự hồi phục của nền kinh tế.
Giá trị đóng mới tàu Trường Phát 45
Giá trị dự toán của tàu cao hơn so với thực tế
So sánh giá của tàu Trường Phát với giá trị của các tàu mà NH đã tham gia tài trợ như sau:
Tên Công ty
Trọng tải tàu
(DWT)
Cấp hạn chế
Năm đóng
Giá trị tàu
(Tr.đồng)
Công ty Minh Tuấn
3.000
I
2008
38.000
Cty TNHH TM VT Hải Phòng
3.009
I
2008
48.000
Cty đóng tàu Đại Dương
4.300
I
2009
92.953
Cty đóng tàu Hồng Hà
3.500
Ko hạn chế
2008
134.550
Cty TNHH VTB Phú Sơn
3.850
I
2008
53.287
Cty Trường Phát
4.500
Ko hạn chế
2009
76.920
Qua bảng so sánh trên cho thấy giá đóng tàu Trường Phát 45 thấp hơn khoảng 20% so với các tàu có trọng tải tương tự, nguyên nhân là do khách hàng đã mua được thép đóng tàu vào thời điểm giá thép ở mức 10.800 đồng/kg và 1 phần 17.200 đồng/kg.
Ngân hàng sẽ kiểm soát giá thành của tàu Trường Phát thông qua các hợp đồng kinh tế và hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh trong quá trình đóng tàu.
KL: Rủi ro liên quan đến giá thành của tàu Trường Phát 45 được dự toán cao hơn giá trị thực tế được giảm thiểu.
Khả năng dùng vốn tự có của đơn vị
Rủi ro trong trường hợp khách hàng không có đủ số vốn tự có tham gia vào dự án.
Theo các phiếu thu và hóa đơn mà khách hàng cung cấp cho NH thì đến thời điểm 31/12/2008 số vốn tự có đã sử dụng của khách hàng là 17.148 Tr.đồng, phần vốn tự có cần bổ sung là 12.700 tr.đồng, Phòng TTĐ – HS đánh giá khách hàng hoàn toán có đủ số vốn tự có còn lại của dự án do:
Để thực hiện dự án lần này các thành viên HĐQT của Cty Trường Phát đã đóng góp bổ sung vốn CSH là 22.500 Tr.đồng, toàn bộ số tiền trên đã được góp đủ.
Tổng nguồn vốn CSH của khách hàng đến 30/11/08 là 65.735 Tr.đồng, nguồn vốn vay dài hạn là 30.552 tr.đồng, trong khi tổng tài sản dài hạn là 88.525 Tr.đồng (đã bao gồm 22.790 tr.đồng dở dang của tàu Trường Phát 45), như vậy nguồn vốn dài hạn mà đơn vị còn dư đến 30/11/08 là 7.762 tr.đồng, nếu khách hàng sử dụng hết nguồn vốn dài hạn hiện có để đầu tư dài hạn thì giá trị phần vốn dài hạn của khách hàng có thể sử dụng làm vốn đối ứng là 30.552 tr.đồng, hoàn toàn bù đắp cho phần vốn đối ứng của khách hàng trong dự án lần này là 29.813 Tr.đồng.
Kinh nghiệm thực hiện của Marseco
Đồng ý với những đánh giá của Chi nhánh Hải Phòng, một số bổ sung về năng lực của đơn vị thi công đóng tàu như sau:
Cty CP cung ứng và dịch vụ kỹ thuật Hàng Hải được thành lập tháng 11/2003 theo quyết định số 3014/QĐ-BGTVT ngày 21/10/2003 của Bộ trưởng Bộ GTVT trên cơ sở cổ phần hóa Cty Dịch vụ kỹ thuật Cảng Hải Phòng thuộc Cảng Hải Phòng. Hiện tại, Cty là thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Cty Hàng Hải Việt Nam, Tổng Cty nắm giữ 30% vốn điều lệ (vốn điều lệ là 9,3 tỷ đồng). Marseco đã thực hiện nhiều dự án đóng mới tàu chở hàng khô do NH tài trợ như tàu Thành Luyện, tàu Minh Tuấn, tàu Hải Phòng, . . . với chất lượng tốt, được khách hàng đánh giá cao.
Đội ngũ cán bộ CNV của Cty hiện nay là 429 người, cụ thể:
STT
TRÌNH ĐỘ
SỐ LƯỢNG
1
Cán bộ kỹ sư, cử nhân
44
2
Cán bộ trung cấp
05
3
Công nhân lái xe, cẩu
29
4
Thợ các loại
266
5
Công nhân kỹ thuật
85
Tổng
429
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính là: Lắp ráp, sửa chữa cần trục chân đế, thiết bị xếp dỡ; sửa chữa phương tiện vận tải bộ; sửa chữa phương tiện vận tải thủy, đóng mới phương tiện vận tải thủy (chủ yếu là gia công); gia công cơ khí, xây dựng các công trình.
Cty hoạt động trải rộng trên nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh vực đóng tàu chỉ là một phần nhỏ của lĩnh vực gia công cơ khí (đơn vị không triển khai đóng tàu toàn bộ mà chỉ thực hiện gia công cơ khí). Các tàu đơn vị đã thực hiện trong 3 năm gần đây như sau:
STT
Tên dự án, địa điểm
Giá trị thực hiện (Tr.đ)
Chủ đầu tư
Thời gian
1
Đóng mới tàu Thành Đạt 09
3.750
Cty Đức Minh
2006
2
Sửa chữa tàu 3.000T
840
Cty Hải Thành
2007
3
Đóng mới tàu 3.0000 Tấn
48.000
Cty TNHH TM VT Hải Phòng
2008
4
Đóng mới tàu 3.000 T
950
Cty CP Đóng tàu Thủy sản - HP
2007
5
Đóng mới tàu 5.000 T ssó 1
1.100
Cty CP Đóng tàu Thủy sản - HP
2007
6
Đóng mới tàu 5.000 T ssó 2
1.500
Cty CP Đóng tàu Thủy sản - HP
2008
7
Hoán cải tàu ánh Dương
1.000
Cty TM ánh Dương
2008
Qua bảng trên cho thấy đơn vị đã có kinh nghiệm trong việc gia công đóng mới các tàu có trọng tải tương tự và lớn hơn tàu Trường Phát 45. Hình thức thực hiện chủ yếu của đơn vị là gia công phần thân vỏ tàu.
Theo cách thức đã thực hiện khi đóng tàu Trường Phát 45 thì Cty CP Vận tải Thủy Bộ Trường Phát sẽ cung cấp toàn bộ nguyên liệu, thiết bị, máy chính, thông tin nghi khí, . . . Cty CP dịch vụ kỹ thuất Cảng Hải Phòng chỉ có chức năng gia công.
Tiến độ tàu Trường Phát 45 đến thời điểm hiện tại: Theo biên bản xác nhận giữa Cty Trường Phát và Marseco ngày 10/01/2009 thì khối lượng thực hiện của tàu Trường Phát 45 đạt được khoảng 55% khối lượng, dự kiến sẽ hạ thủy tàu vào tháng 5/2009.
KL: với kinh nghiệm và năng lực nhân sự, máy móc thiết bị hiện có Công ty Marseco hoàn tòan có khả năng hoàn thiện tàu Trường Phát 45 theo đúng thiết kế đã được duyệt và theo hợp đồng đóng tàu giữa Cty CP Trường Phát và Marseco.
Rủi ro liên quan đến khả năng khai thác đầu ra của dự án
Khả năng quản lý của Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo Cty đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực VTB trên tuyến Đông Nam Á và Trung Quốc, Cty đã từng làm đại lý vận tải trực tiếp cho Cty TNHH Phúc Hải và khai thác tàu trên tuyến trên với trọng tải lên đến 27.000 Tấn.
Các Cty trong hệ thống Cty gia đình nhà Ông Thơ chủ yếu hoạt động trên tuyến Đông Nam Á, đây được xem là tuyến mang lại lợi nhuận cao cho các đơn vị VTB do quãng đường vận chuyển không dài, giá cước hợp lý và ít biến động mạnh.
Các thuyền viên thực hiện khai thác tàu
Cty Trường Phát đang có 02 tàu hoạt động trên tuyến Đông Nam Á và Trung Quốc với số lượng thuyền viên trên 30 người, khi tàu Trường Phát 45 hạ thủy đơn vị sẽ phân bổ một phần những thuyền viên có kinh nghiệm từ tàu Trường Phát 36 và
Nguồn hàng vận chuyển của khách hàng
Hiện nay đội tàu biển của làng nghề Thủy Nguyên được tổ chức khá chặt chẽ, các đội tàu ở đây có sự trao đổi, giới thiệu nguồn hàng cho nhau thường xuyên, vì vậy các đội tàu tại làng nghề Thủy Nguyên gần như không có thời gian chờ tàu. Mặt khác, do thời gian tàu chạy thường dài (trung bình 1 tháng/ chuyến), do đó việc chủ động bố trí nguồn hàng hoặc thông qua các đại lý được thực hiện chuẩn xác.
Hiện gia đình nhà Ông Thơ có 4 Công ty chuyên vận tải biển là: Công ty TNHH Hưng Phát, Công ty TNHH vận tải thủy bộ Nam Phát, Cty TNHH Đức Phát và Cty vận tải thủy bộ Trường Phát. Chi tiết về năng lực vận tải của các Cty trên như sau:
Công ty
Vốn CSH
(Tr.đồng)
Đội tàu
Trọng tải
(Tấn)
Kinh nghiệm hoạt động
Công ty TNHH Hưng Phát
45.000
5
10.730
16 năm (từ năm 1993)
Công ty TNHH vận tải thủy bộ Nam Phát
11.000
5 năm (từ năm 2004), hoạt động kinh doanh hang Taxi 86 tại Hải Phòng với trên 30 đầu xe
Cty TNHH Đức Phát
6.300
2
3.399
8 năm (từ năm 2001)
Cty vận tải thủy bộ Trường Phát
65.735
3
7.000
5 năm (từ năm 2004)
Tổng
10
21.129
Tổng hợp doanh thu từng tàu theo tuyến của Công ty Trường Phát trong năm 2008 như sau: (Tr.đồng)
Tàu
Doanh thu Nội địa
Doanh thu Quốc tế
Tổng cộng
Trường Phát 06
3.860
800
4.660
Trường Phát 18
7.082
7.082
Trường Phát 36
18.238
18.238
Tổng
3.860
26.120
29.980
KL: Nguồn hàng vận chuyển của đơn vị đảm bảo cho tàu Trường Phát 45 hoạt động trên tuyến Đông Nam Á.
Hiệu quả tài chính dự án
Không đồng ý với bảng tính của Chi nhánh Hải Phòng, một số vấn đề khác biệt như sau:
+ Thời gian cho vay của Chi nhánh đang để quá dài, trong khi khách hàng hoàn toàn có thể cân đối được nguồn trả nợ trong thời gian 7 năm.
+ Số chuyến hoạt động trong năm của Chi nhánh đang để 6 chuyến/năm, theo đánh giá của Phòng TTĐ – HS nếu hoạt động quay vòng nên trên thì tối đa số chuyến trong năm là 5 chuyến/năm.
+ Thời gian trích khấu hao: Theo Quyết định 206/2004/QĐ-BTC thì khung khấu hao Phòng TTĐ – HS đề xuất trích trong dự án lần này là 15 năm.
+ Lãi suất: Phòng TTĐ – HS điều chỉnh lại lãi suất theo diễn biến thị trường hiện tại
+ Về lạm phát: Chi nhánh chưa tính đến tỷ lệ lạm phát vào trong giá cước tàu và các loại Chi phí tàu
+ Chi phí nhiên liệu: Chi nhánh đang để chi phí nhiên liệu quá thấp (10% Doanh thu), theo thực tế thì lượng tiêu hao nhiên liệu hiện nay dao động khoảng 30% doanh thu.
Phòng TTĐ – HS đã tính toán và điều chỉnh lại các thông số nêu trên (Chi tiết theo các phụ lục từ 02 đến 11), một số kết luận như sau:
- Theo quan điểm Tổng đầu tư:
+ NPV: 14.358 Tr.đồng
+ IRR: 13%
- Theo quan điểm Chủ đầu tư:
+ NPV: 46.488 Tr.đồng
+ IRR: 29%
=> Dự án có hiệu quả về mặt tài chính.
Khách hàng có thể cân đối được nguồn trả nợ gốc và lãi cho NH
Nhận Xét : Ta có thể thấy dự án được đánh giá và thẩm định ở trên được là một trong những dự án tốt, tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn và trả nợ lớn.
Trong quá trình thẩm định dự án được đánh giá và xem xét ở tất cả các khía cạnh liên quan, và đặc biệt là tình hình tài chính khả năng trả nợ của ngân hàng, tính khả thi ( cả trong và ngoài nước). Dự án đã tính toán được tất cả những chỉ số vể NPV, IRR, thời hạn trả nợ, những rủi ro của dự án... do đó có thể thấy để đánh giá chính xác một dự án và có kết quả tốt thì công việc thẩm định phải thật kỹ lưỡng và chính xác và có thể thấy báo cáo thẩm định trên là một trong những báo cáo tốt, chi tiết cụ thể, để có ra quyết định cho vay đầu tư.
CHƯƠNG 2
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÓNG TÀU VÀ VẬN TẢI BIỂN
Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
2.1. Định hướng nâng cao công tác thẩm định tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô.
Về cơ bản có thể thấy để nâng cao công tác thẩm định nói chung và công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển nói riêng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thủ đô chúng ta đều phải đi theo một định hướng và cùng thực hiện những giải pháp chung.
2.1.1 Về thẩm định dự án đầu tư nói chung.
Để ngày một nâng cao chất lượng thẩm định và hoàn thiện trong công tác thẩm định dự án đầu tư Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vai trò, vị trí và nội dung của công tác thẩm định dự án. Thực hiện công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín cũng như sức mạnh của Ngân hàng.
- Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng tín dụng của ngân hàng sẽ phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hướng dẫn công tác thẩm định dự án.
- Xây dựng quy chế hoạt động, quy định thực hiện, điều hành công tác thẩm định dự án. Xác định rõ nội dung chức trách và mối quan hệ công tác giữa phòng tín dụng với các phòng khác phối hợp phân công hợp lý giữa công tác thẩm định và quản lý tín dụng.
- Tăng cường công tác khoa học kỹ thuật thông tin: Tổ chức thu thập các thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo.
- Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ Ngân hàng nâng cao trình độ. Đào tạo nghiệp vụ thẩm định chuyên sau theo ngành nghề, lĩnh vực dựa trên đặc điểm thế mạnh của địa phương.
- Công tác thẩm định dự án phải trở thành thế mạnh trong cạnh tranh và trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
2.1.2. Về các Dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển nói riêng
Để có thể chú trọng trong việc đẩy mạnh thu hút và nâng cao công tác thẩm định các dự án đóng tàu và vận tải biển nói riêng thì ngân hàng đã đưa ra những định hướng để phát triển sau:
- Trên cơ sở tuân theo những định hướng để nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung thì việc đề ra những định hướng riêng cho ngành đóng tàu và vận tải biển là tất yếu.
- Mở rộng các chi nhánh của Ngân hàng tại các địa điểm tập trung ngành công nghiệp đóng tàu và các cảng biển để có cái nhìn chân thực và đánh giá chính xác hơn trong công tác thẩm định và đưa ra quyết định cho vay đối với các dự án.
- Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ đối với các cán bộ thẩm định để có những kiến thức cơ bản và vững chắc hơn trong trong ngành đóng tàu và vận tải biển nói riêng, thành lập những đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực này để có thể đảm nhiệm các dự án trong ngành đóng tàu một cách chuyên môn hóa hơn.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô
Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô phải giải quyết nhiều vẫn đề. Một trong những vấn đề đó là phải nâng cao chất lượng tín dụng vì tín dụng chính là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên để hoạt động tín dụng đạt được hiệu quả thì điều đầu tiên phải nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định tại Ngân hàng. Các giải pháp tập trung giải quyết các vấn đề về nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin, hoàn thiện nội dung thẩm đinh, nâng cao công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực.
2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin
Nguồn thông tin là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp. Thông tin đầy đủ là cơ sở cần thiết để cán bộ tín dụng có thể phân tích và đưa ra nhận định chính xác về khách hàng, từ đó có những quyết định hợp lý trong việc đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. Ngoài ra nguồn thông tin đầy đủ cũng giúp ngân hàng nắm được diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế, những biến động kinh tế và những thay đổi trong chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, từ đó ngân hàng đề ra các biện pháp kịp thời, nhằm điều chỉnh các hoạt động tránh những rủi ro thiệt hại và ổn định để phát triển. Vì vậy ngân hàng cần phải có những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thu thập, nhất là các thông tin liên quan đến các doanh nghiệp.
- Để có những thông tin có chất lượng cao, ngoài những hồ sơ tài liệu mà ngân hàng nhận được từ khách hàng vay vốn, ngân hàng cần phỏng vấn trực tiếp một số người chủ chốt liên quan tới dự án và doanh nghiệp: Giám đốc, Kế toán trưởng, người phụ trách kỹ thuật... Mục đích chính của cuộc phỏng vấn để xác định tư cách của người đứng đầu và hiểu thêm về dự án. Kết hợp với phỏng vấn là đi quan sát thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nắm rõ tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả của công việc này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệp và nghệ thuật của mỗi cán bộ tín dụng, nó yêu cầu năng lực tư duy và năng lực quan sát của mỗi người.
- Khai thác triệt để nguồn thông tin từ trung tâm tín dụng CIC của Ngân hàng nhà nước, các cơ quan thông tin đại chúng và truyền thông, các nguồn thông tin từ các kênh khác nhau (Các ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ, các bạn hàng...). Nó cho phép đánh giá sơ bộ khách hàng về những mặt: lịch sử quan hệ của khách hàng, uy tín thanh toán...Để đảm bảo việc cung cấp thông tin có chất lượng cao cho hoạt động đánh giá doanh nghiệp, trong các trường hợp đặc biệt cần thiết, ngân hàng nên tính đến việc mua các thông tin. Ngân hàng trang thiết bị các thiết bị kết nối internet, thiết bị kết nối với trung tâm thông tin thương mại, thông tin phòng ngừa rủi ro để có những thông tin đầy đủ.
- Điều tra kỹ lưỡng thông tin về thị trường sản phẩm, kênh phân phối của doanh nghiệp, thị trường các yếu tố đầu vào để xem xét các sản phẩm của phương án, dự án có phù hợp với nhu cầu của thị trường không, đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, yếu tố đầu vào có được cung cấp ổn định phù hợp với yêu cầu của phương án không.
- Cán bộ tín dụng cần phải tham khảo các thông tin về chủ trương chính sách của nhà nước, định hướng ửu tiên phát triển của địa phương nơi dự án sản xuất hay kinh doanh, những quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm... để đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của dự án, đảm bảo dự án không gặp những trắc trở về các vấn đề trên.
- Với các thông tin đã thu thập, xử lý cần có hoạt động sắp xếp lưu trữ hợp lý. Hợp tác chặt chẽ với trung tâm CIC, sẵn sàng cung cấp thông tin cho họ để phục vụ các đơn vị khác. Từ mối quan hệ này, ngân hàng mới có thể dễ dàng khai thác thông tin tại đây hoặc từ các ngân hàng khác. Xây dựng quan hệ trao đổi thông tin với các ngân hàng trên địa bàn và trong hệ thống.
2.2.2. Hoàn thiện nội dung trong công tác thẩm định
Trong nội dung thẩm định cán bộ tín dụng đã bán sát và thực hiện các mặt khi thẩm định khách hàng vay vốn song vẫn còn cần phải hoàn thiện một số vấn đề sau:
* Thẩm định khách hàng vay vốn: Cán bộ tín dụng nên yêu cầu tất cả các doanh nghiệp khi quan hệ với ngân hàng đều phải có đủ hồ sơ pháp lý. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp đã quan hệ với ngân hàng thì khi có sự thay đổi về Giám đốc, hay đăng ký kinh doanh hoặc trụ sở thì phải thông báo cho Ngân hàng biết. Cung cấp các văn bản giấy tờ liên quan đến tính chất pháp lý của doanh nghiệp. Trên thực tế cán bộ tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn chưa quan tâm đến việc này. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro mang tính pháp lý cho ngân hàng.
* Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng vay vốn:
Khi đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng, Cán bộ tín dụng đã phân tích các chỉ số tài chình, các mối quan hệ của các khoản mục trong bản cân đối kế toán. Song lại chưa có sự so sánh các chỉ tiêu với ngành sản xuất tương ứng. Ngân hàng chưa thu thập được chỉ tiêu định mức của các ngành sản xuất, các lĩnh vực. Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu cần phải nêu ra các nguyên nhân gây nên sự tăng giảm. Nếu không phân tích rõ nguyên nhân có thể ngân hàng sẽ bỏ qua cơ hội đầu tư hoặc sẽ đưa ra một kết luận không đúng.
Yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cán bộ tín dụng phải phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để biết nhu cầu thực tế của khách hàng vay là bao nhiêu, cơ cấu tài trợ như thế nào, tiền tạo ra trong quá trình hoạt động là bao nhiêu.
* Đánh giá năng lực kinh doanh: Rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải có thể xuất phát từ năng lực kinh doanh, khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp là khó khăn chung của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên không phải vì vậy mà ngân hàng được phép xem nhẹ và bỏ qua việc đánh giá. Cán bộ tín dụng cần phải gặp gỡ từng người trong đội ngũ cán bộ, lãnh đạo của doanh nghiệp để đánh giá năng lực của doanh nghiệp.
* Về đánh giá phương án và dự án vay vốn:
- Trong phân tích đánh giá dự án, cán bộ tín dụng cần xem xét phân tích đặc điểm của ngành xem dự án thuộc lĩnh vực ngành sản xuất kinh doanh nào từ đó nêu ra được điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của dự án. Khi phân tích và nắm bắt được vẫn đề này cán bộ tín dụng sẽ hiểu hơn doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thị trường nhu cầu thực tế của sản phẩm dự án, đánh giá được thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm dự án, tính canh tranh của sản phẩm...
- Tính dòng tiền của dự án: Cán bộ tín dụng phải xây dựng được báo cáo lưu chuyển tiền tệ của dự án qua các năm. Trên cơ sở đó kiểm tra và đánh giá các khoản thu chi của dự án đồng thời biết được tính thực tế của kế hoạch trả nợ.
- Phải tính toán điểm hoà vốn và độ nhậy của dự án dựa trên các giả định về sự biến động của thị trường.
- Khả năng trả nợ của dự án: Điều quan trọng nhất và mục đích cuối cùng của cán bộ tín dụng là dự án có hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư. Để đánh giá được điều này cán bộ tín dụng phải đánh giá được khả năng của dự án trong tương lai. Ngoài các nguồn thu từ dự án chủ đầu tư (doanh nghiệp) còn có nguồn thu nào khác không để có thể trả nợ.
2.2.3. Tăng cường kiểm tra sau giải ngân
Thực tế cho thấy cán bộ tín dụng tại Chi nhánh sau khi giải ngân rất ít khi đi kiểm tra sau, giám sát việc sử dụng vốn. Để khắc phục vấn đề này Cán bộ tín dụng sau khi giải ngân có thể định kỳ đi kiểm tra sau món vay, giúp đỡ phân tích chủ dự án đề ra những phương án thu hồi vốn nếu dự án, phương án không đem lại hiệu quả như mong muốn.
2.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ
Trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong hoạt đông tín dụng, tính phức tạp và rủi ro rất cao nên nhân tố con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Công tác đánh giá doanh nghiệp là một nghiệp vụ quan trọng của hoạt động tín dụng nên càng đòi hỏi cán bộ ngân hàng thực hiện công việc này phải có trình độ cao hơn các nghiệp vụ khác. Để nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Chi nhánh cần có những biện pháp sau:
- Liên tục bồi dưỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, sự tâm huyết của những cán bộ làm công tác tín dụng. Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô cần quan tâm động viên và thực hiện chế độ đãi ngộ theo quy định.
- Ngân hàng thường xuyên có kế hoạch tổ chức cho cán bộ được đào tạo và đào tạo lại. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, thường xuyên được trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, kinh tế, ngoại ngữ, tin học, chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành, chủ trương đường lối, mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và địa phương, tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính, phân tích dự án đầu tư và phương án kinh doanh, nắm bắt và hiểu rõ các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Kiên quyết thực hiện và sắp xếp lại cán bộ không đáp ứng được các yêu cầu công việc. Trong quá trình học tập và bồi dưỡng phải gắng lý luận với thực tiễn để cán bộ tín dụng có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu qủa khi giải quyết cho vay.
- Thực hiện phân công công việc theo năng lực, kinh nghiệm của mỗi người. Chuyên môn hoá cán bộ theo từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể tạo sự chuyên sâu đối với từng ngành.
- Ngân hàng cần có chính sánh thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi để thu hút được đội ngũ này về làm việc cho ngân hàng, hoặc mới làm cố vấn, cộng tác viên trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Ngân hàng cần quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của từng cán bộ tín dụng đối với từng món vay. Có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với từng trường hợp cụ thể. Cần thiết có chế độ đãi ngộ, lương thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau... Như vậy, sẽ kích thích được cán bộ tín dụng phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao.
- Phân công cán bộ tín dụng giỏi có kinh nghiệm kèm cặp và hướng dẫn cán bộ tín dụng trẻ. Đây là một cách để có thể phổ cập và nâng cao trình độ của các cán bộ trong ngân hàng.
- Hàng năm nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ và tổ chức tập huấn nghiệp vụ, tổ chức các lớp tập huấn khi có sự thay đổi về luật pháp và các quy định trong ngành ngân hàng.
2.2.5. Nâng cao công nghệ phục vụ công tác thẩm định
Công nghệ - trang thiết bị đối với hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó là một phần tạo nên lợi thế cạnh tranh và là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng hiện đại trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều tăng cường đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ nhằm gia tăng chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng về phía mình.
Hiện nay, điều kiện trang thiết bị và phương tiện tại Chi nhánh chưa phải là hiệu đại. Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần có một số giải pháp nhằm nâng cao công nghệ như sau:
- Đầu tư chiều sâu vào các trang thiết bị thuộc hệ thống thu thập thông tin của ngân hàng: máy tính kết nối mạng internet, kết nối mạng nội bộ với các phòng và với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống.
- Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công việc với số lượng phù hợp với điều kiện làm việc của từng cán bộ tín dụng. Nếu là trưởng phòng hoặc cán bộ tín dụng làm việc độc lập cần phải trang thiết bị máy tính các nhân.
- Tìm hiểu khai thác những công nghệ, phần mềm mới: Phần mềm quản lý thông tin, phần mềm hỗ trợ thẩm định... trong lĩnh vực ngân hàng nhằm giảm bớt các công đoạn trong quá trình thực hiện đánh giá doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng.
2.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng khác nhau. Để công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng hiệu qủa hơn thì cần có một giải pháp đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng của nhiều ngành nhiều cấp. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số kiến nghị sau:
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Hệ thống chính sách Nhà nước có ảnh hưởng và chi phối tất cả lĩnh vực như kinh tế, xã hội chính trị… Một sự thay đổi nhỏ hay lớn trong chính sách của Nhà nước được các Bộ, ngành và chính quyền địa phương thiết lập thành những văn bản cụ thể ban hành xuống từng cơ quan, đơn vị. Về lĩnh vực ngân hàng, các hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn bị ảnh hưởng bởi chính sách kinh tế, tài chính – ngân hàng của Nhà nước. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng không chỉ cần nỗ lực riêng của ngân hàng mà còn cần sự giúp đỡ và sự phối hợp của các cơ quan hữu quan khác.
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tín dụng. Đây là một chính sách hết sức quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài chính – ngân hàng của Nhà nước, nó tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và ảnh hưởng đến công tác thẩm định nói riêng của ngân hàng. Nhà nước cần bổ sung hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách nhằm quản lý tốt hơn đối với hoạt động tín dụng để hoạt động tín dụng này thực sự lành mạnh và hiệu quả.
Đồng thời với việc ban hành các văn bản, cơ chế về hoạt động tín dụng, Nhà nước cũng cần tăng cường biện pháp thanh tra, giám sát đối với hoạt động này của ngân hàng. Nhà nước ủy quyền cho Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm trong việc lập các tổ chức thanh tra thường xuyên kiểm tra định kỳ các tổ chức tín dụng để theo dõi và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tín dụng. Tuy nhiên, Nhà nước cũng không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phải để các ngân hàng được tự chủ trong vấn đề phát triển nghiệp vụ, nâng cao chất lượng kinh doanh. Mỗi quyết định đầu tư của ngân hàng phải dựa trên đánh giá của chính họ chứ không phải vì một sức ép nào đó.
Quy định một hệ thống kế toán thống nhất và đồng bộ, thực hiện kiếm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp chưa được chú ý đúng mức, nhất là đối với các doanh nghiệp phi nhà nước. Trong khi đó công ty kiểm toán của Nhà nước còn non trẻ, đội ngũ cán bộ chưa nhiều kinh nghiệm. Vì vậy Nhà nước cần ban hành những sác lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo, chế độ kế toán phải trung thực đầy đủ. Bên cạnh đó nhà nước cần phải ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của các doanh nghiệp.
Việc thực hiện kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, những tài liệu cân đối kế toán và kết quả tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước, trong và sau quá trình thẩm định của ngân hàng. Nhà nước cũng cần quy địng rõ các biện pháp chế tài, biện pháp xử lý nghiêm trong các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin sai, sử dụng đồng thời hai loại cân đối…để nhằm mục đích đưa các doanh nghiệp vào khuôn khổ hoạt động và phát triển lành mạnh. Có như vậy cán bộ tín dụng mới có thể sử dụng được các thông tin chính xác trung thực để có thể đánh giá và phòng ngừa các rủi ro trong quá trình cho vay đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh các chế tài thì Nhà nước cũng cần mở rộng thêm các cơ quan kiểm toán có chất lượng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện kiểm toán có hiệu quả.
Nhà nước cần tạo một môi trường pháp lý ổn định, đặc biệt là các quy chế pháp luật liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán… Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm trong đầu tư kinh doanh, ngân hàng có cơ sở pháp lý vững chắc xử lý những vẫn đề liên quan đến thẩm định.
2.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các Ngân hàng thương mại và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại trong công tác thẩm định.
Ngân hàng Nhà nước có thể lập phòng hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án của các Ngân hàng thương mại. Phòng này có nhiệm vụ giúp đỡ các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập trong việc thẩm định, tổng hợp những kinh nghiệm và bài học của các ngân hàng trong và ngoài nước về công tác thẩm định.
Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện công việc này qua sự hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. Những thông tin từ CIC có độ chính xác song vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thông tín của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó trung tâm CIC còn có những vướng mắc về cơ sở pháp lý cũng như về sự phối kết hợp giữa các thành viên tham gia. Do vậy, cần phải cải tiến cơ chế làm việc của những trung tâm này, một mặt sắp xếp trung tâm thành một thành viên hoạt động độc lập, cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng, tài chính. Mặt khác, trung tâm cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Ủy ban kế hoạch nhà nước, Tổng cục thống kê…để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
Ngân hàng nhà nước có thể tham mưu cho Chính phủ trong việc hỗ trợ khuyến khích sự ra đời của các công ty chuyên kinh doanh thông tin. Các tổ chức này thực hiện thu thập, xử lý đánh giá thông tin về các đơn vị hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế sau đó bán thông tin cho các đơn vị cần sử dụng. Do có chuyên môn hóa hoạt động, do tác động của quy luật cung cầu, những thông tin này sẽ có độ chính xác cao.
2.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Từ các chính sách của Nhà nước và Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng một hệ thống quy trình đánh giá dự án mới rõ ràng, cụ thể hơn so với các văn bản hướng dẫn hiện hành. Quy trình mới với đầy đủ nội dung, cập nhật liên tục những thông tin, phương pháp tiên tiến trên thế giới.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, có kế hoạch bố trí, tuyển dụng những nhân viên làm công tác tín dụng trong toàn hệ thống và ngoài hệ thống, có kế hoạch hỗ trợ đào tạo các cán bộ làm công tác chuyên môn.
Hàng năm tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ giữa các nhân viên để có thể nâng cao và củng cố kiến thức mới cho cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có thể sang lọc ra được các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu của công tác tác nghiệp trong ngân hàng từ đó có hướng bố trí sắp xếp lại cán bộ cho hợp lý đúng khả năng và năng lực của từng cán bộ.
Tóm lại, để có thể đạt được các mục tiêu đề ra và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thì đòi hỏi phải có nỗ lực của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao.
KẾT LUẬN
Thời gian qua, NHNo&PTNT Chi nhánh Thủ Đô đã tài trợ có hiệu quả cho nhiều dự án đầu tư phát triển nói chung và dự án đóng tàu và vận tải biển nói riêng, đóng góp và sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những kết qủa đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định.
Trong phạm vi giới hạn về không gian và thời gian, địa điểm, luận văn đã đạt được những kết quả sau:
-Phân tích thực trạng công tác thẩm định nói chung và công tác thẩm định các dự án đầu tư trong lĩnh vực đóng tàu và vận tải biển nói riêng tại Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Thủ Đô từ đó đánh giá các kết quả đã đạt được đưa ra những phương hướng cần triể và nêu ra những mặt còn hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
-Từ những hạn chế trên đề xuất các giải pháp và những kiến nghị với các bộ ngành, Chính phủ và các bên liên quan nhằm hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Thủ Đô
Trong thời gian làm luận văn này, em được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị cán bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của Thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Hồng Minh. Vì vậy em đã hoàn thành luận văn này song không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị, các bạn quan tâm đến vấn đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế Đầu tư - TS Từ Quang Phương
Giáo trình Lập Dự án - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Giáo trình quản trị rủi ro - TS Nguyễn Hồng Minh
Niên giám thống kê 2007 - NXB Thống kê
Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Báo cáo Kết quả Kinh doanh của cục Hàng Hải Việt Nam
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT :Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngoài QD : Ngoài quốc doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NPV : Giá trị Hiện tại dòng
IRR : tỷ suất thu hồi nội bộ
CPVT : Cổ phần Vận Tải
VTB : Vận tải biển
QSD : Quyền sử dụng
TPKT : Thành Phần kinh tế
10.VND : Việt Nam đồng
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5528.DOC