Chi nhánh NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng được thành lập năm 1988, Trụ sở đóng tại 23 Phan Đình Phùng, thành phố Đà Nẵng với 32 điểm giao dịch trực thuộc
Chức năng:
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt Nam
+ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng Giám Đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam
Nhiệm vụ:
+ Huy động vốn: khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn ủy thác của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế
+ Kinh doanh ngoại hối: huy động, cho vay, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chiết khấu và các dịch vụ khác về ngoại hối
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ như: cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thu chi hộ và một số dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
+ Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng như: thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt; đại lý cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
+ Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng, đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Cân đối, điều hòa vốn với các chi nhánh NHNo&PTNT thực thuộc trên địa bàn
+ Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao
+ Thực hiện các nhiệm vụ đối với nhà nước
20 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2473 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp áp dụng chiến lược phát triển và chăm sóc khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây là mục tiêu và sự phát triển của kinh tế - xã hội mà chi nhánh tham
gia đóng góp.
2.1.2 Chiến lược của chi nhánh
Chiến lược kinh doanh: tập trung phát triển nguồn vốn, đẩy mạnh kinh
doanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tăng trưởng tín dụng theo hướng tập
trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp xuất khẩu, cho vay theo
chu kỳ khép kín từ sản xuất lưu thông, đặc biệt là đầu tư các khu công nghiệp,
khu dân cư của đô thị mới theo quy hoạch của quận và thành phố, đảm bảo
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 3
chênh lệch thu chi đúng theo mức khoán tài chính, góp phần tạo lãi cho hệ
thống NHNN&PTNT Việt Nam
Chiến lược khách hàng và chăm sóc khách hàng: khách hàng luôn là ưu
tiên hàng đầu của chi nhánh, chi nhánh luôn sát cánh cùng khách hàng với
phương châm “Vì sự phát triển và thịnh vượng của khách hàng và ngân hàng”
cùng khẩu hiệu “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Trong thời
gian qua chi nhánh đã có những chính sách khách hàng linh hoạt, phù hợp cho
từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó chi nhánh cũng chú ý quan tâm xây
dựng cho mình một đội ngũ khách hàng nòng cốt, gắn bó lâu dài, có uy tín,
trong đó trọng tâm là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ nông dân hoạt động
trên địa bàn.
Chiến lược sản phẩm dịch vụ: Chi nhánh hoàn thiện các dịch vụ ngân
hàng hiện tại, nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới,
từng bước đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Đồng thời chi nhánh cũng sẽ nghiên cứu phát triển các
dịch vụ khác trong mối quan hệ mật thiết với các sản phẩm dịch vụ truyền
thống ngân hàng nhằm tạo ra phát triển những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo
trọn gói cho khách hàng.
Chiến lược con người: Chi nhánh xác định đầu tư cho yếu tố con người
là đầu tư cho sự phát triển bền vững, xây dựng lực lượng cán bộ có đủ năng
lực và phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, gắn bó lâu dài cùng
ngân hàng. Ngoài ra, chi nhánh cũng tập trung phân bố nguồn cán bộ nhân
viên cho phù hợp, ưu tiên cho những đơn vị, lĩnh vực hoạt động trọng yếu của
chi nhánh
Chiến lược về công nghệ: Hiện đại hóa các công nghệ hiện tại là một
trong những chiến lược khá quan trọng trong quá trình muốn tiến tới một chi
nhánh ngân hàng hiện đại, tiên tiến. Chính vì vậy, chi nhánh sẽ đổi mới công
nghệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngấn hàng và
chất lượng hoạt động quản lý, tạo bước đột phá về công nghệ để phát triển
hoạt động kinh doanh của chi nhánh và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
2.2 Một số điểm mạnh trong việc áp dụng chiến lược khách hàng và
chính sách chăm sóc khách hàng tai chi nhánh
1.2.2.1 Định hướng và lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu được hiểu là giai đoạn thị trường bao gồm các
khách hàng có nhu cầu sản phẩm dịch vụ lớn nhất mà ngân hàng có khả năng
đáp ứng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh và đạt được mục tiêu của ngân hàng đề
ra.
Xác định được đâu là thị trường mục tiêu mà ngân hàng cần hướng tới
được xem là vấn đề hết sức cơ bản, trái tim của chiến lược Marketing ngân
hàng trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ. Ngày nay, sự cạnh tranh trong
ngành ngân hàng gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cung ứng trên thị trường. Xác định được thị trường mục
tiêu giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá đúng nhu cầu và khả năng cạnh
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 4
tranh của mình để tập trung nguồn lực cho đoạn thị trường đó. Thị trường mục
tiêu của ngân hàng là tập trung vào những loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các hộ gia đình, hô nông dân trong thành phố
2.2.2 Giai đoạn thu hút và khởi xướng mối quan hệ với khách hàng
Xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp
Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong việc mở rộng
các sản phẩm nói chung và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói riêng. Vì thế
khi một ngân hàng có thể nắm bắt được nhu cầu khách hàng và bắt đầu thiết
kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó thì khi các sản phẩm này được đưa ra sẽ
phát triển rộng rải trên thị trường. Ngân hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh trước
tiên so với các ngân hàng còn lại.
Trong tương quan so sánh với các chi nhánh ngân hàng khác trên cùng
địa bàn thì chi nhánh NHNo&PTNT Đà Nẵng tương đối có lợi thế hơn trong
việc tìm hiểu tập quán, thói quen, tâm lý cũng như thị hiếu của những khách
hàng trong thành phố vì chi nhánh đã có mặt và đi vào hoạt động kinh doanh
trên địa bàn khá lâu và có mạng lưới hoạt động lớn từ trung tâm thành phố đến
các xã, phường. Chính nhờ những thuận lợi này mà chi nhánh đã dễ dàng thiết
kế và đưa ra thị trường các sản phẩm ngân hàng phù hợp với thị hiếu, nhu cầu
của đại bộ phận dân cư trong thành phố.
- Các sản phẩm huy động vốn hiện có tại chi nhánh
+ Tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng
+ Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
+ Kỳ phiếu trung dài hạn
Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn ngày
càng rõ nét. Chi nhánh NHNo&PTNT Đà Nẵng đang nỗ lực cố gắng đa dạng
hóa các sản phẩm huy động với mức lãi suất linh hoạt và cạnh tranh để tạo ra
cho mình lợi thế riêng nhằm hấp dẫn thu hút khách hàng.
Chi nhánh đã sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, ở bất kỳ thời điểm nào
cũng có 1 hình thức huy động chủ lực để khơi tăng nguồn vốn. Trong năm
2008, để tránh tình trạng lãi suất thực bị âm, không thể hấp dẫn người gửi tiền
trong bối cảnh lạm phát tăng cao, chi nhánh đã tăng lãi suất huy động VNĐ.
Ngoài việc sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt. chi nhánh còn tăng
cường những công tác như: tiết kiệm dự thưởng AGRIBANK CUP, xổ số có
thưởng, bốc thăm trúng thưởng. Điều này làm cho công chúng hướng về ngân
hàng nhiều hơn, tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng phù hợp với đặc
điểm thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của khách hàng.
Riêng đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn, khi cần rút trước hạn khách
hàng vẫn được ngân hàng trả lãi theo lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút
Chi nhánh đưa ra những sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn
khác nhau, đưa ra những mức lãi suất, thời hạn huy động, phương thức trả lãi,
loại hình huy động phù hợp với khách hàng cùng với những chính sách quãng
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 5
cáo, tuyên truyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng mà chủ yếu là
dân cư trong vùng có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn
thích hợp nhất. Đồng thời khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền chi nhánh đưa
thẳng xe và cán bộ đến nhà hoặc cơ quan của khách hàng để thu tiền và làm
thủ tục ngay luôn tại đó. Bên cạnh đó còn mở các bàn huy động vốn tại các
khu đền bù giải tỏa, dân cư các nơi quy hoạch để nhận tiền gửi của nhân dân
nhận tiền đền bù giải tỏa. Điều này đã tạo ra cho chi nhánh lượng tiền gửi dân
cư tăng cao nhất cả về số lượng khách hàng lẫn doanh thu. Đây là loại tiền gửi
quan trọng vì nó ổn định nhất trong nguồn huy động.
Năm 2008 doanh thu từ hoạt động tiền gửi dân cư tăng 1713992 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 12% so với năm 2007
Bên cạnh đó, sản phẩm tiền gửi thanh toán cũng góp phần không nhỏ
vào nguồn vốn huy động của chi nhánh trong thời gian qua.Như tiền gửi của
các TCKT năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007 với giá trị giao dịch tăng
lên đáng kể 1150492 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 20%
Tiền gửi kho bạc: năm 2008 tăng với mức 454523 triệu đồng so với
năm 2007 ứng với tỷ lệ tăng 18%. Đây là nguồn tiền gửi mà ngân hàng cần
phải khai thác 1 cách triệt để vì lãi suất thấp.
- Các sản phẩm cho vay hiện có tại chi nhánh
+ Cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với mọi cá nhân, thành phần kinh tế
trong và ngoài nước
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay mua sắm, sữa chữa nhà ở
+ Cho vay hộ nghèo…
Hoạt động cho vay hiện nay mang lại khoảng 90% thu nhập cho chi
nhánh, góp phần khá lớn vào việc duy trì và phát triển chi nhánh trong thời
gian qua. Chi nhánh đã xác định được ngoài khách hàng truyền thống là hộ
sản xuất, hộ nông dân, chi nhánh đã mở rộng thị trường mục tiêu của mình,
đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đặc biệt chú trọng đến
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây là loại doanh nghiệp có quy mô phù hợp
với trình độ quản lý chung của chi nhánh. Đê thực hiện các mục tiêu của
mình, hiện nay chi nhánh đang áp dụng những ưu đãi trong quá trình cho vay.
- Ưu tiên về trình tự xét duyệt, cho vay
Nếu khách hàng vay vốn là những khách hàng truyền thống, gắn bó cả
về thời gian và nội dung hoạt động với ngân hàng, thì khách hàng sẽ không
làm lại thủ tục vay vốn đến hồ sơ trước đây đã làm, ngân hàng sẽ ưu tiên giải
quyết nhanh chóng, ít mất thời gian cho khách hàng và ngân hàng
Đối với những khách hàng mới lần đầu tiên vay vốn, ngân hàng sẽ có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về thủ tục phương thức cho vay, còn mọi thủ
tục hồ sơ vay vốn ngân hàng sẽ cố gắng giải quyết càng sớm càng tốt không
để khách hàng phải chờ đợi lâu
Hiện nay chi nhánh quy định trong quyên phán quyết
+ Thời gian giải quyết cho vay ngắn hạn <= 5 ngày
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 6
+ Thời gian giải quyết cho vay trung dài hạn <=15 ngày
Tuy nhiên thực tế giải quyết nhanh hơn nhiều, quy định trên là đối với
khách hàng mới
- Ưu tiên về lãi suất: Khách hàng loại A được hưởng lãi suất cho vay
thâp hơn khách hàng loại B
+ Khách hàng loại A: thỏa mãn các điều kiện sau:
Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng
Có quá trình sản suất kinh doanh phát triển
Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thì
phải được nhà nước giao hoặc cho thuê quyền sư dụng đất ổn định, lâu dài.
Thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo&PTNT cho vay
+ Khách hàng loại B: là những khách hàng chưa thỏa mãn 1 trong
những điều kiện trên
Với những chính sách ưu đãi về giá, về thủ tục, về lãi suất cùng với sự
cố gắng của ngân hàng đã tích cực đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ
tín dụng, nhất là ở khâu tiếp nhận hồ sơ, giải quyết cho vay, thu nợ, thu
lãi…nhanh chóng, chính xác. Những điều đó đã góp phần thu hút được lượng
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng, góp phần giúp ngân
hàng ngày càng mở rộng thị phần cho vay trên địa bàn.
Với mục tiêu là mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới trang thiết bị sản
xuất nên lượng khách hàng này có nhu cầu vay vốn để bổ sung nguồn vốn
kinh doanh. Bên cạnh đó đời sống của người dân ngày càng được nâng cao,
mức thu nhập ổn định nên 1 phần nào đó đã thay đổi cách sống của họ. Có rất
nhiều doanh nghiệp thành lập, ra đời dưới nhiều hành thức: doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần và công ty TNHH. Các doanh nghiệp này kinh doanh
nhiều loại mặt hàng khác nhau như hiện nay, thị trường Đà Nẵng đang nổi lên
rất nhiều loại hình doanh nghiệp tư nhân kinh doanh về điện thoại di động, các
studio, áo cưới, các công ty cổ phần và TNHH kinh doanh về đầu tư xây
dựng, dân dụng, xe máy… nhằm thỏa mãn thị hiếu người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, lượt khách hàng đến giao dịch với ngân hàng trong năm
2008 cũng có sự giảm sút đáng kể nên đã dẫn đến doanh số cho vay của ngân
hàng tăng nhưng không đáng kể
Nguyên nhân của sự giảm sút này là trong số khách hàng đang giao
dịch tại ngân hàng có 1 lượng khách hàng làm ăn thua lỗ nên phải cổ phần hóa
hoặc sát nhập với các doanh nghiệp lớn vì năm 2008 tỷ lệ lạm phát cao, bối
cảnh và diễn biến suy thoái kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng đến kinh tế Việt
Nam
-Các loại hình sản phẩm dịch vụ hiện có tại chi nhánh:
Chi nhánh NHNo&PTNT Đà Nẵng được đánh giá là 1 trong những
ngân hàng trên địa bàn mạnh về hoạt động kinh doanh dịch vụ, với các loại
hình dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, cầm đồ,
kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ tư vấn…đây là cuộc bứt phá khá ngoại mục, góp
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 7
phần nâng cao tỷ lệ thu ngoài tín dụng và từ đó nâng cao tổng thu nhập của
ngân hàng.
Chi nhánh có uy tín và vị thế khá lớn so với các ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn thành phố, có bề dày kinh nghiệm trong nhiều năm hoạt
động và mạng lưới giao dịch rộng khắp thành phố. Đây là 1 lợi thế rất lớn để
ngân hàng mở rộng thị phần khách hàng dịch vụ của mình. Hỉện nay dịch vụ
chuyển tiền và thanh toán quốc tế là loại hình dịch vụ mang lại nguồn thu chủ
yếu trong tổng thu dịch vụ của toàn hệ thống. Bên cạnh đó chi nhánh cũng đã
triển khai nhiều loại hình mới ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và thu
được những kết quả rất khả quan như: dịch vụ thẻ ATM, chuyển tiền nhanh
Western Union, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản, dịch vụ ngân hàng qua
điện thoại Phone Banking… Đây là bước chuyển mình khá tích cực, làm thay
đổi cách nhìn nhận của khách hàng về NHNo&PTNT Đà Nẵng trước đây vốn
chỉ cung cấp tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng đã xây dựng cho mình 1 biểu phí dịch vụ phù hợp, tạo điều
kiện cho khách hàng tham gia sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng
nhiều hơn.
Năm 2008 thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc NHNo Việt Nam về
việc miễn phí phát hành thẻ cho đối tượng là CBCNV của các đơn vị thực
hiện chi trả lương qua tài khoản và giảm phí phát hành thẻ cho đối tượng sinh
viên là 4024 thẻ, cán bộ nhân viên là 784 thẻ. Trên địa bàn Quận Liên Chiểu
do tập trung nhiều Trường đại học, Cao đẳng nên đã thu hút được lực lượng
sinh viên mở và sử dụng thẻ ATM, và đây cũng là địa bàn có khu công
nghiệp, chế xuất lớn của thành phố Đà Nẵng nên lực lượng CBCNV của các
công ty mở thẻ cũng rất lớn.
Qua thực tế cho thấy: Việc áp dụng chính sách khách hàng đối với
khách hàng thẻ nói riêng, khách hàng của NHNo nói chung, đúng đối tượng,
đúng thời điểm sẽ mang lại hiệu quả rất rỏ rệt. Bên cạnh đó, chi nhánh còn
nghiên cứu và tặng cho khách hàng thẻ món quà nhỏ (ví đựng thẻ) vừa có giá
trị thiết thực trong việc bảo quản thẻ, vừa có tác động tâm lý rất lớn đối với
khách hàng, đồng thời thông qua đó quảng bá, khuếch trương hành ảnh của
Agribank.
Như vậy chi nhánh nhờ vào công tác tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của các
tầng lớp dân cư trên địa bàn từ đó có những sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù
hợp, kết hợp với việc đưa ra những chính sách khách hàng, chiến lược kinh
doanh cũng đã góp phần đáng kể vào mục tiêu tăng trưởng trong hoạt động
kinh doanh của mình thời gian qua. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, chi nhánh không thể tự thỏa mản với những thành tựu mình
đã đạt được mà cần phải chủ động tổ chức, tìm hiểu thêm về những nhu cầu
mới nảy sinh của khách hàng để có những sản phẩm dịch vụ thích hợp, đáp
ứng và phục vụ khách hàng được tốt nhất.
Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hiệu quả
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 8
Xây dựng chiến lược sản phẩm dịch vụ tốt thì vẫn chưa thể đảm bảo sự
thành công trong kinh doanh ngân hàng, mà đòi hỏi các nhà quản trị
Marketing phải hoạch định chiến lược phân phối phù hợp để đưa ra các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng 1 cách tốt nhất. Như vậy,
xác định hệ thống kênh phân phối hợp lý là vấn đề vô cùng quan trọng, nhưng
lại rất phức tạp, vì nó liên quan đến nhiều mặt hoạt động Marketing ngân
hàng. Do vậy, ngày này các ngân hàng rất quan tâm đến việc hoàn thiện và
phát triển hệ thống kênh phân phối và coi nó là 1 yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh
trong kinh doanh ngân hàng.
Cũng không nằm ngoài những quan điểm đó, ban lãnh đạo ngân hàng
đã tổ chức xây dựng 1 kênh phân phối hiệu quả cho chi nhánh. Vì hoạt động
trên 1 địa bàn rộng với dân số khá đông đúc và cơ sở hạ tầng đang phát triển
nhanh chóng, rất thuận lợi cho việc đi lại giao dịch với ngân hàng nên năm
vừa qua chi nhánh đã xây dựng thêm phòng giao dịch sân bay đặt tại Sân bay
quốc tế Đà Nẵng, phòng giao dịch số 2 vị trí gần nhà hát Trưng Vương,
Metro... Hiện nay về mạng lưới hoạt động chi nhánh có mạng lưới lớn và rộng
khắp trên địa bàn, các điểm giao dịch của ngân hàng đều đặt ở những nơi có vị
trí rất thuận lợi, nằm trên các trục đướng chính, giao thông thuận tiện, đông
người qua lại tạo điều kiện cho ngân hàng có thể phân phối sản phẩm và giao
tiếp với thị trường hiệu quả, thu hút được các khoản tiền gửi với khối lượng
nhỏ và tương đối rẻ góp phần nâng cao thị phần huy động của ngân hàng.
Trụ sở, hình ảnh giao diện của chi nhánh
Địa điểm giao dịch và trang thiết bị, hạ tầng cơ sở của ngân hàng chính
là bộ mặt của ngân hàng đối với khách hàng. Ngân hàng càng hiện đại, công
nghệ càng tiên tiến có tác dụng tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng đến
giao dịch, tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Là một định chế tài
chính nên cơ sở hạ tầng và công nghệ làm việc lại càng có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo sự tin tưởng tuyệt đối cho khách hàng khi đến giao dịch với
ngân hàng vì trong suy nghí của khách hàng thì 1 ngân hàng với trụ sở đẹp,
khang trang, hiện đại chắc chắn là ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn
giàu có và có uy tín cao.
Ý thức được vấn đề này, ban lãnh đạo ngân hàng quyết định đầu tư kinh
phí để nâng cấp trụ sở làm việc tại 23 Phan Đình Phùng. Nhìn 1 chi nhánh
ngân hàng khang trang, rộng rãi nằm ngay mặt tiền đường Phan Đình Phùng
rất dễ tìm với trang thiết bị chi nhánh từ quầy giao dịch, bàn ghế, máy tính đều
được lắp đặt mới tạo sự thoải mái và tin tưởng khi giao dịch, khách hàng đã
cảm nhận sự khác biệt rõ rệt với các chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa
bàn, tạo sự tin tưởng tín nhiệm của khách hàng đối với chi nhánh. Chính điều
này đã góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong
thời gian qua, đặc điểm là đối với hoạt động huy động vốn. Đồng thời các đơn
vị trực thuộc cũng được xây dựng khang trang, đẹp đẽ và hiện đại…
Đội ngũ cán bộ công nhân viên
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 9
Đội ngũ nhân sự là những người trực tiếp quan hệ với khách hàng nhất,
đặc biệt là bộ phận giao dịch với khách hàng. Nhân viên ngân hàng cần phải
chứng tỏ là người bạn đáng tin cậy của khách hàng, có thể giải đáp mọi thắc
mắc, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Sự tiếp xúc với
khách hàng rất quan trọng, đôi khi một cử chỉ, 1 hành động thiếu tế nhị sẽ làm
hỏng cả 1 quá trình xây dựng hình ảnh của ngân hàng với khách hàng, trở
thành nỗi ám ảnh của khách hàng đối với ngân hàng. Và khi khách hàng cảm
thấy không thoải mái khi giao dịch với ngân hàng đồng nghĩa khách hàng sẽ
không quay lại với ngân hàng lần thứ 2.
Chính vì quán triệt tư tưởng này, ban lãnh đạo chi nhánh đã tự đặt mình
vào địa vị của khách hàng để xem xét khách hàng có những nhu cầu, mong
muốn nào khi giao dịch với ngân hàng. Và đúng với nhu cầu của con người
mong muốn được tôn trọng, được người khác đối xử đúng mực, tận tâm, chu
đáo, khách hàng đến với ngân hàng không chỉ sử dụng những sản phẩm dịch
vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình mà còn đòi hỏi 1 cung
cách tiếp đón, thái độ cư xử thật tốt của các nhân viên ngân hàng đối với
mình.
Về vấn đề này trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện khá tốt ở
khâu tiếp đón khách hàng. Khi khách hàng bước vào chi nhánh đầu tiên khách
hàng cảm thấy hài lòng là những nhân viên giữ xe không những rất vui vẽ, dắt
xe cho khách, không thu tiền gửi xe mà còn chỉ dẫn cho họ tường tận vị trí các
phòng ban hoặc chỉ cho họ sơ đồ cấu trúc của trụ sở giúp họ dễ dàng tìm đúng
phòng ban mà họ cần tìm.
Ngoài ra chi nhánh rất quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ công nhân
viên, đổi mới phong cách giao dịch cũng như có chế độ khen thưởng để chất
lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao. Điều này được thể hiện qua phong
cách giao dịch của các nhân viên như khi khách hàng có những điều thắc mắc,
cần giải đáp, khách hàng có thể tìm đến bộ phận tiếp đón khách hàng trong
phòng giao dịch, các nhân viên ở đây sẽ giải đáp và hướng dẫn những thủ tục
cần thiết tận tình cho khách hàng. Lấy ví dụ là 1 khách hàng muốn đến ngân
hàng gửi tiết kiệm, sẽ được 2 nhân viên tư vấn lựa chọn loại sản phẩm nào cho
phù hợp và mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng, tiếp đó họ sẽ hướng
dẫn cho khách hàng làm những thủ tục cần thiết để mở sổ tiết kiệm như cách
viết vào giấy gửi tiền như thế nào cho đúng, phải đem theo CMND để đối
chiếu…sau đó họ sẽ đưa khách hàng đến đúng quầy giao dịch và khách hàng
chỉ cần chờ đến lượt mình là hoàn tất. Ngoài ra thái độ của các nhân viên luôn
vui vẽ giải đáp tất cả mọi thắc mắc của khách hàng một cách nhẫn nại, tạo sự
thoải mái của khách hàng khi đến giao dịch.
Bên cạnh đó, có 1 yếu tố khá quan trọng trong việc tạo thiện cảm đối
với các khách hàng của các nhân viên chi nhánh là trang phục rất lịch sự,
duyên dáng. Đó là những bộ áo dài truyền thống Việt Nam dành cho nhân
viên nữ và quần tây, áo sơ mi trắng dành cho nhân viên nam.Tất cả tạo nên sự
đồng bộ, phối hợp hài hòa của toàn bộ nhân viên trong chi nhánh. Chính điều
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 10
này đã tạo cho khách hàng 1 cảm nhận mình sẽ được người khác tôn trọng khi
tiếp xúc với nhân viên ở đây, như thế họ sẽ có ấn tượng rất tốt về chi nhánh
trong lần giao dịch đầu tiên và sẽ quay lại khi có nhu cầu. Đó là 1 trong những
thành công trong chiến lược khách hàng của chi nhánh. Trong năm 2008 chi
nhánh đã mời giảng viên về dạy cho toàn thể CBCNV chi nhánh 2 lớp: lớp
văn hóa giao tiếp, lớp dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng.
2.2.3 Giai đoạn chăm sóc khách hàng
- Áp dụng hoạt động khuyến mãi hiệu quả
Sau khi khách hàng thiết lập mối quan hệ đầu tiên với ngân hàng thì
những hoạt động tiếp theo ngân hàng phải làm không nhằm mục đích nào
khác là duy trì cho được khách hàng đó, tạo mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa
ngân hàng và khách hàng bằng hàng loạt các ưu đãi, cung cấp các dịch vụ bổ
sung, giảm hoặc miễn phí dịch vụ, tăng cường chất lượng phục vụ…trong số
những hoạt động đó có 1 hoạt động đã được chi nhánh sử dụng phổ biến nhằm
tạo nguồn khách hàng trung thành cho ngân hàng đó là hoạt động khuyến mãi
bằng quà tặng.
Trong suốt thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện tặng quà không những
cho những khách hàng lớn, có giao dịch thường xuyên, có mối quan hệ gắn bó
với chi nhánh lâu dài mà còn cho những khách hàng mới, giá trị giao dịch nhỏ
nhằm duy trì duy trì mối quan hệ của họ với chi nhánh. Quà tặng của chi
nhánh không có giá trị cao nhưng cũng góp phần không nhỏ vào hoạt động
duy trì khách hàng của chi nhánh.
Đối với những khách hàng cá nhân, khách hàng tiền gửi tiết kiệm, hình
thức khuyến mãi mà chi nhánh áp dụng là tặng quà vào những dịp thích hợp.
Ví dụ như: khi đến mùa mưa, chi nhánh tặng áo mưa cho khách hàng, đến
mùa tựu trường thì chi nhánh tặng bút viết, tập vở, sắp bước sang năm mới thì
tặng lịch…tất cả những quà tặng này đều có in Logo của ngân hàng nhằm
quãng bá và nâng cao hình ảnh của chi nhánh.
Đối với những khách hàng doanh nghiệp thì chi nhánh thực hiện tặng
hoa và quà nhân dịp lễ tết, kỷ niệm ngày thành lập công ty, đặc biệt còn có
nhiều ưu đãi về lãi suất cho vay đối với những doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả, quan hệ tín dụng có uy tín.
Bên cạnh đó, các hoạt động tuyên truyền, quảng bá cụ thể đã được chi
nhánh áp dụng trong thời gian qua như:
Treo băng rôn, áp phích quảng cáo về các sản phẩm dịch vụ đặc biệt là
dịch vụ thẻ ATM và thẻ tín dụng nội địa tại trụ sở chi nhánh và tại các điểm
lắp đặt máy ATM, máy POS, phát hành tờ rơi quảng cáo và hướng dẫn sử
dụng máy ATM và thẻ tín dụng nội địa đến các ngân hàng cơ sở trực thuộc,
từng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Ban giám đốc chi nhánh chỉ đạo
triển khai những chiến dịch quảng cáo rầm rộ, rộng rãi đến từng khách hàng
bằng nhiều hình thức: tờ rơi, treo băng rôn tại các trụ sở làm việc của các chi
nhánh quận, huyện, ngân hàng cấp II loại 5, phòng giao dịch, quảng cáo bằng
lời trên đài phát thanh truyền hình và qua báo chí…
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 11
Khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng đều được giới thiệu,
quảng cáo cặn kẽ về các loại sản phẩm mới của ngân hàng mà cụ thể là các
sản phẩm thẻ. Mà đặc biệt là lực lượng cán bộ công nhân viên đang công tác
tại các đơn vị, doanh nghiệp loại A có quan hệ giao dịch với ngân hàng. Cử
cán bộ công nhân viên đến từng doanh nghiệp để giới thiệu về sản phẩm mới
(thẻ ATM, thẻ tín dụng), đối với một số doanh nghiệp loại A có tiềm năng
lớn, Ban giám đốc NHNo&PTNT Đà Nẵng đã cho phép áp dụng chính sách
khuyến mãi về chi phí phát hành cho Ban lãnh đạo của các doanh nghiệp này,
sau đó gần như 100% các doanh nghiệp kể trên đã ký hợp đồng chi hộ lương
qua thẻ ATM cho CBCNV tại đơn vị mình như công ty điện tử Việt Hoa, Bưu
điện thành phố Đà Nẵng, Công ty du lịch Furama resort, Cty TNHH gạch
Đồng Tâm, Cty truyền hình cáp Song Thu, Khách sạn Royal, Cty du lịch Bến
Thành non nước…
Bộ phận phát hành thẻ có trách nhiệm tổ chức các buổi tập huấn, hướng
dẫn sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa và phát sổ hướng dẫn sử dụng cho
CBCNV tại các đơn vị này, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng
tiếp cận với sản phẩm mới.
Hoạt động khuyến mãi của chi nhánh tuy chưa thực sự đa dạng, chủ yếu
những hình thức tặng quà, ưu đãi về giá, phí…nhưng cũng thể hiện sự quan
tâm của Ban lãnh đạo chi nhánh đối với khách hàng trong thời gian qua.
Trong tương lai cùng với xu thế phát triển chung của ngành ngân hàng và của
địa bàn nơi chi nhánh đang hoạt động thì các hình thức được áp dụng nhằm
duy trì khách hàng của chi nhánh.
Tư vấn đối tác kinh doanh cho khách hàng
Ngoài các khách hàng cá nhân chủ yếu là gửi tiền tiết kiệm và vay các
món nhỏ thì doanh nghiệp là loại khách hàng hình thành nguồn vốn rẽ nhất và
luôn có những khoản vay lớn tại ngân hàng. Hầu như hiện nay, các doanh
nghiệp thương giao dịch với nhau qua hệ thống tiền gửi thanh toán. Do đó,
nếu không tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán thì ngân hàng chỉ là nơi để doanh
nghiệp ghé chân tạm thời chứ không có ý định giao dịch lâu dài, như thế ngân
hàng sẽ mất đi lượng vốn khá lớn cũng như sẽ mất đi khách hàng vay vốn
tiềm năng.
Việc nắm giữ các tài khoản của các doanh nghiệp khác nhau sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng tổ chức liên kết các doanh nghiệp có liên quan với nhau,
họ có thể trở thành nhà cung ứng nguyên vật liệu hoặc sản phẩm đầu vào,
cũng có thể là khách hàng tiêu thụ của nhau. Vấn đề đặt ra là làm sao ngân
hàng có thể quản lý được những thông tin về khách hàng doanh nghiệp một
cách kỹ lưỡng và an toàn nhất, tư đó ngân hàng mới có thể mạnh dạn liên kết
các doanh nghiệp quan hệ với nhau và họ cũng chính là khách hàng của ngân
hàng.
Trong thời gian qua chi nhánh đã làm khá tốt vấn đề này. Thông qua
các cán bộ tín dụng nắm khá vững thông tin về khách hàng vay vốn, họ sẽ giới
thiệu các khách hàng với nhau tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng với
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 12
chi nhánh. Việc các khách hàng của chi nhánh trở thành bạn hàng của nhau
vừa tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của khách hàng, vừa tạo điều kiện giúp
chi nhánh quản lý khách hàng được chặt chẽ hơn. Tuy nhiên việc tư vấn giới
thiệu đối tác kinh doanh cho khách hàng ở chi nhánh mới chỉ dừng lại ở mức
cán bộ tín dụng tự làm lấy, ngay cả giữa các bộ phận tín dụng với nhau cũng
chưa có sự liên kết, giúp đỡ nhau giới thiệu khách hàng của mình cho khách
hàng của cán bộ tín dụng khác. Rất ít khi ban lãnh đạo ngân hàng đứng ra mời
các khách hàng đi giao lưu để tìm hiểu lẫn nhau. Việc liên kết các khách hàng
cúa các chi nhánh lại với nhau hoặc liên kết khách hàng của chi nhánh với
những doanh nghiệp khác trên địa bàn mà chi nhánh đã tổ chức nghiên cứu,
nắm bắt thông tin sẽ giúp cho chi nhánh không những duy trì được lượng
khách hàng cũ mà còn thu hút thêm được nhiều khách hàng mới đến quan hệ
song song với việc hạn chế những rủi ro tín dụng.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống, đồng thời cũng là thế
mạnh của chi nhánh như: chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, cho vay… chi
nhánh đã quan tâm đến việc phát triển những sản phẩm dịch vụ mới, phù hợp
với nhu cầu khách hàng trong thời kỳ mới. Điển hình như:
- Dịch vụ thẻ:
Dịch vụ thẻ là một thế mạnh vượt trội của NHNo&PTNT Đà Nẵng hiện
nay. mạng lưới ATM của ngân hàng trải khắp hệ thống siêu thị, trung tâm
kinh tế. Chỉ riêng năm 2008, chi nhánh đã lắp đặt thêm 7 máy ATM tại các vị
trí trọng yếu trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng nâng tổng số máy lên là 43
máy. Đi đôi với việc mở rộng và phát triển thêm tiện ích thẻ là công tác phát
hành thẻ với tổng số thẻ phát hành năm 2008: 149184. Số dư tài khoản phát
hành thẻ: 339 tỷ.
Số lượng thẻ ATM chi nhánh phát hành qua 2 năm 2007-2008
ĐVT: ngàn đồng
Năm 2007 2008
Tên chi nhánh Số lượng
thẻ
Số dư trên tài
khoản thẻ
Số lượng thẻ Số dư trên tài
khoản thẻ
Hội sở chính 28647 65461086 64998 195934779
Hải Châu 6201 14145507 64998 51977817
Liên Chiểu 5211 7307937 56466 50700591
Thanh Khê 6066 17048880 9468 25976097
Sơn Trà 1224 4067280 5481 15092163
Tổng 47349 108030690 149184 339681447
Qua kết quả trên cho thấy sự tăng trưởng mạnh về số lượng thẻ ATM
phát hành tại chi nhánh, ngoài việc thu được phí dịch vụ phát hành, còn thể
hiện hiệu quả của công tác thẻ thông qua chỉ tiêu về số dư trên tài khoản thẻ
khá cao, có sự tăng trưởng nhanh và ổn định. Có được điều này là nhờ có sự
chỉ đạo sát sao công tác phát triển dịch vụ nói chung của Ban giám đốc chi
nhánh.
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 13
+ Về cơ sở vật chất: chuẩn bị cơ sở vật chất, địa điểm lắp đặt máy đạt
kỹ thuật, mỹ thuật an toàn về tài sản, thuận tiện cho khách hàng giao dịch
24/24 là tiêu chí được Ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Danh sách địa điểm
lắp đặt máy ATM của NHNo&PTNT trên toàn quốc được niêm yết, cùng với
áp phích, tờ rơi hướng dẫn sử dụng thẻ ATM, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng nội
địa được phát hành rộng rãi cho khách hàng.
+ Về công tác tuyên truyền, quảng cáo: đây là 1 trong những công tác
được quan tâm hàng đầu. Ban giám đốc chi nhánh chỉ đạo cho các phòng
chuyên môn, các bộ phận phối hợp thiết kế các mẫu tờ rơi, áp phích quảng cáo
ấn tượng, đẹp mắt dễ hiểu nhưng đảm bảo đúng nội quy để phát hành rộng rãi
trên địa bàn thành phố.
Qua thực tế cho thấy, tại chi nhánh thành phố Đà Nẵng nghiệp vụ thẻ
không những góp phần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tiện ích cho khách
hàng mà còn hỗ trợ cho việc mở rộng phát triển các nghiệp vụ khác như: huy
động vốn, thanh toán, tín dụng và từ khi dịch vụ ATM của NHNo được đưa
vào sử dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thương hiệu, uy tín và hình ảnh
của AGRIBANK càng được khẳng định và khuếch trương rộng rãi.
+ Dịch vụ chuyển tiền trong nước:
Đây là loại hình dịch vụ chủ yếu đem lại nguồn thu lớn nhất trong tổng
thu dịch vụ của toàn chi nhánh năm 2008, chiếm tỷ lệ 37.35% tổng thu ngoài
tín dụng (năm 2007 chiếm tỷ lệ 28%) Dịch vụ chuyển tiền trong nước là sản
phẩm cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ cho nhu cầu thanh toán, mua bán
trao đổi hàng hóa và các nhu cầu khác của khách hàng trên thị trường hiện
nay. Vì thế nhu cầu sử dụng loại hình dịch vụ này rất lớn, đây là sản phẩm
dịch vụ chủ yếu trong toàn hệ thống và mang tính cạnh tranh giữa các ngân
hàng rất cao. Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng các
NHTMQD,NHTMCP đang có sự cạnh tranh rất quyết liệt về dịch vụ chuyển
tiền. Mỗi ngân hàng thường có 1 thế mạnh nào đó trên phương diện thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn như: Ngân hàng Ngoại Thương VCB,
Đầu tư và Phát triển là những NHTM lớn đã áp dụng công nghệ cao chuyển
tiền nhanh có uy tín, còn các ngân hàng khác như EXIMBANK, Đông Á,
ACB…thì ngoài chất lượng phục vụ khách hàng chuyển tiền nhanh, tiện lợi về
thủ tục, thì mức phí thường thấp hơn…Đối với NHNo&PTNT hiện nay với
thế mạnh là mạng lưới rộng khắp, đã triển khai dự án WB… là những lợi thế
rất lớn. Để đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi cần đẩy mạnh hơn nữa
chất lượng hoạt động của các loại dịch vụ này. Dư án hiện đại hóa ngân hàng
và hệ thống thanh toán do WB tài trợ đã phát huy hiệu quả tốt trong thời gian
qua so với các chương trình giao dịch trước đây.
+ Hoạt động thanh toán quốc tế:
Trước đây nghiệp vụ thanh toán quốc tế hoạt động dựa trên cơ sở tự học
tập,nghiên cứu vận hành đến nay đã có những bước trưởng thành khá khích lệ.
Quy trình công nghệ nối mạng thanh toán quốc tế trực tiếp SWIFT đã tạo điều
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 14
kiện thuận lợi phát triển mảng dịch vụ này. Doanh số thanh toán ngày càng
được phát triển qua các năm.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế từng bước đã được khẳng định và chiếm
1 thị phần đáng khích lệ trên địa bàn chiếm gần 30% thị phần về thanh toán
quốc tế so với các NHTM khác trên địa bàn.
Ngoài Hội Sở, chi nhánh khu công nghiệp Đà Nẵng và chi nhánh Hải
Châu, đến nay đã triển khai mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế trực tiếp
đến các chi nhánh quân Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn tạo
lợi thế lớn trong cạnh tranh về hoạt động này trên địa bàn.
+ Dịch vụ chi trả kiều hối:
Đây là sản phẩm cũ trước đây chi nhánh làm đại lý cho ACB, dù tháng
02/2004 NHNo&PTNT đã thực hiện trực tiếp với tổ chức W.U. Sau 1 thời
gian ngắn triển khai độc lập và tập trung toàn hệ thống từ trung ương đến địa
phương, dịch vụ này có những bước phát triển khá nhanh và ấn tượng so với
những năm trước đây, doanh số và phí thực hiện được tăng khá nhanh.
Doanh số chi trả kiều hối: 7380 ngàn USD
- W.U 2066 ngàn USD chiếm tỷ trọng 28%
- Chuyển tiền cá nhân 5314 ngàn USD chiếm tỷ trọng 72%
So với lượng kiều hối chi trả thông qua các kênh ngân hàng trên địa bàn
thánh phố Đà Nẵng năm 2008 là 243432 ngàn USD thì dịch vụ kiều hối của
NHNo thành phố Đà Nẵng mới chỉ chiếm 3.03% thị phần. Đây là con số còn
khiêm tốn về thị phần
Đạt được kết quả nêu trên chứng tỏ hiệu quả cao của chủ trương tập
trung chỉ đạo và tổ chức cung ứng dịch vụ trực tiếp trong phạm vi toàn hệ
thống NHNo Việt Nam, trực tiếp tạo ra động lực lợi ích và động lực kinh
doanh cho các chi nhánh cơ sở. Mặt khác khi tổ chức tập trung như vậy, sự hỗ
trợ kỹ thuật cũng kịp thời hơn so với trước đây, nhờ sự giúp đở của trung tâm
dịch vụ W.U NHNo Việt Nam, hầu hết các chi nhánh quận huyện trực thuộc
NHNo thành phố đã cài đặt phần mềm MT 2000 cho phép tra soát trực tiếp
các mòn chuyển tiền, góp phần tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng
nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
+ Dịch vụ tư vấn và tư vấn tài chính, phục vụ chuyển nhượng nhà đất.
Dịch vụ được khai trương vào ngày 28/12/2003 và chính thức đi vào
hoạt động tháng 1/2004. Trong giai đoạn đầu chủ yếu tập trung vào việc
quảng bá, giới thiệu thương hiệu AGRIBANK, kết hợp với tiếp cận thị
trường, từng bước mở rộng dịch vụ, mở rộng quan hệ với các đối tác, với các
khách hàng.
Qua 5 năm hoạt động triển khai thí điểm, bước đầu đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ:
Tổng số hợp đồng giao dịch: 157 món
Doanh số trung gian thanh toán 146523000000 đồng
Tiền ký gởi thanh toán tại ngân hàng(tăng doanh số huy động vốn):
35116500000
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 15
Những kết quả trên đã khẳng định sự đúng đắn trong chủ trương về việc
thực hiện và phát triển loại hình dịch vụ này. Làm tiền đề để rút ra kinh
nghiệm và tiến đến triển khai rộng rãi dịch vụ này trong toàn quốc khi cho
phép.
+ Dịch vụ thu đổi Séc ngoại tệ:
Thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc chỉ định chi nhánh Đà
Nẵng giữ chức năng đầu mối thanh toán Séc ngoại tệ, thời gian qua chi nhánh
đã thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối thu nhận Séc, phục vụ các chi nhánh trong
khu vực.
Năm 2008 đã thu nhận Sec tại các chi nhánh Quảng Trị,Huế, Khánh Hòa, Hội
An, Cửa Đại là: 1293195 USD.
Đồng thời chi nhánh trực tiếp triển khai dịch vụ thu đổi Séc ngoại tệ với
kết quả đạt được là: 55675 USD. Trong đó: phòng giao dịch sân bay: 47481
USD, Hội sở chính: 7225 USD, phòng giao dịch số 2: 799 USD, Chi nhánh
Ngũ Hành Sơn: 170 USD
+ Dịch vụ đại lý chứng khoán: ngày 10/10/2008 theo Quyết định số
623/QĐ-UBCK thành lập Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
+ Dịch vụ đại lý bảo hiểm(phi nhân thọ)
Thời gian qua, đặc biệt là năm 2008 đã đánh dấu sự quan tâm hợp tác
trong lĩnh vực bảo hiểm, một hoạt động tài chính đang rất phát triển trên thị
trường tài chính Việt Nam. NHNo&PTNT Đà Nẵng đã nhận thức được sự hợp
tác giữa ngân hàng và công ty Bảo hiểm là 1 xu thế tất yếu trong môi trường
tài chính hiện đại đem lại lợi ích cho cả ba bên liên quan: Công ty Bảo hiểm-
Ngân hàng-Khách hàng. Do vậy, sau khi có sự chỉ đạo của Ban Giám đốc
NHNo Đà Nẵng chi nhánh đã ký hợp đồng nhận làm đại lý khai thác bảo
hiểm cho công ty bảo hiểm cho công ty Bảo hiểm Bảo Minh, Bảo Việt, Bảo
hiểm bưu điện … và đã triển khai tập huấn quy trình khai thác cho các chi
nhánh. Đến nay tại một số chi nhánh bước đầu đã tạo được thu nhập từ dịch
vụ này.
2.3 Những tồn tại cần khắc phục trong việc áp dụng chiến lược
khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh
Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, chi nhánh còn
tồn tại nhiều hạn chế lớn mà không thể ngày một ngày hai có thể giải quyết
ngay được. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay khi mà sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng gia tăng đến mức gay gắt, trình độ, sự đòi hỏi của khách hàng ngày
càng cao; nhu cầu về những sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng
thì những hạn chế, những tồn tại đó lại gây ra không ít tổn thất cả về vật chất
lẫn uy tín, năng lực cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. Vấn đề đặt ra
cho chi nhánh là phải nhìn thấy những tồn tại đó để từ đó có biện pháp khắc
phục lâu dài, chính xác, có định hướng rõ ràng mới mong nâng cao năng lực
cạnh tranh của chi nhánh so với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn,
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 16
góp phần đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển một
cách ổn định và vững chắc.
Những tồn tại của chi nhánh nằm ở nhiều phòng ban, nhiều chiến lược,
sách lược của chi nhánh mà trong đó có chiến lược Marketing ngân hàng, cụ
thể là chiến lược Marketing định hướng theo mối quan hệ khách hàng. Phân
tích chiến lược này tại chi nhánh sẽ thấy còn rất nhiều những tồn tại ở nhiều
giai đoạn khác nhau từ đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của chi nhánh
trên địa bàn.
2.2.3.1 Tồn tại trong khâu hoạch định chiến lước Marketing tại chi
nhánh
Chưa đáng giá đúng mức về Marketing ngân hàng, hoạt động
Marketing còn mang tính chủ quan
Phải nói rằng Marketing ngân hàng còn hết sức mới mẽ lại rất khó tiếp
cận, nó không ngững đòi hỏi trình độ hiểu biết cao của ngân hàng mà còn là
sự vận dụng thành thục của toàn bộ nhân viên ngân hàng. Chính vì thế, với
trình độ kiến thức còn hạn chế về Marketing ngân hàng nên ban lãnh đạo chi
nhánh NHNo Đà Nẵng còn có những đánh giá chưa đúng mức về Markting
ngân hàng. Hoạt động Marketing tại chi nhánh trong thời gian qua còn sơ sài,
chưa phát huy được thế mạnh cạnh tranh trên thị trường, việc tiếp cận khách
hàng còn thụ động, chủ yếu là khách hàng tự tìm đến chi nhánh, không có
biện pháp tiếp cận trước để tìm kiếm, phát hiện nhu cầu tiềm ẩn của khách
hàng. Ngoài ra cng cách quản trị Marketing của chi nhánh lại theo kiểu cổ
điển với những quan điểm còn nhiều bất cập như tiến hành việc định giá sản
phẩm dịch vụ dựa trên chi phí phải thu hồi hơn là định giá hướng vào kinh
doanh, cố gắng thu lợi nhuận từ giao dịch kinh doanh hơn là tìm cách phục vụ
tốt nhất lợi ích lâu dài của khách hàng.
Không những thế, các hoạt động Marketing của chi nhánh hoàn toàn
dựa trên những nhận định, đánh giá và kinh nghiệm của một vài cá nhân trong
ban lãnh đạo, chưa mang tính khách quan, chưa dựa trên kết quả của việc
nghiên cứu đánh giá thị trường, tìm hiểu khách hàng và tìm hiểu đối thủ cạnh
tranh. Vì thế, đã làm giảm hiệu quả đáng kể của hoạt động Marketing ngân
hàng tại chi nhánh, rất nhiều các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chi nhánh chưa
có nên chưa đáp ứng được nguyện vọng, nhu cầu của khách hàng. Từ đó làm
cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh chưa cao vì chưa nắm bắt được tình
hình, thông tin và các nhu cầu của khách hàng, ảnh hưởng tới chất lượng ra
quyết định của ban lãnh đạo.
Bộ phận Marketing chưa phát huy hết tác dụng
Đây là một trong những tồn tại lớn trong hoạt động Marketing ngân
hàng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung trong thời gian
qua. Trên thực tế thì chỉ có một số ngân hàng là có bộ phận Marketing riêng
biệt như ACB, Incombank, Sacombank tại một số chi nhánh…còn đa số các
ngân hàng khác hoạt động Marketing được thực hiện gộp chung với các phòng
ban khác như phòng kế hoạch, phòng nhân sự, phòng tín dụng… Tại chi
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 17
nhánh NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng tháng 9/2002 mới thành lập phòng
phát triển dịch vụ và chăm sóc khách hàng. Trong hoạt động còn mang tính tự
phát, thiếu đồng bộ, nhất quán trong toàn hệ thống.Trong thực thi nhiệm vụ
phòng mới dừng ở mức độ hạn chế cụ thể như:
- Chiến lược sản phẩm dịch vụ: chủ yếu là ở mức độ triển khai các sản
phẩm-dịch vụ do trung ương ban hành, chưa có chiến lược và sản phẩm phát
sinh cho riêng mình.
- Chăm sóc khách hàng dừng lại ở mức độ: ưu đãi về các loại phí… cho
một số khách hàng lớn, tặng quà cho Giám đốc doanh nghiệp nhân dịp lễ,
tết…
- Chưa có định hướng lâu dài ở tầm chính sách và chiến lược về phát
triển và chăm sóc khách hàng.
- Tính chuyên nghiệp chưa cao
2.3.2 Tồn tại trong hoạt động thu hút, khởi xướng mối quan hệ với
khách hàng
Kênh phân phối chưa đa dạng – hiện đại
Trong thời gian qua, chi nhánh đã tổ chức khá tốt mạng lưới phân phối
của mình. Tuy nhiên đó chỉ là kênh phân phối truyền thông gắn với trụ sở và
cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định. Một số điểm, quầy giao dịch còn
quá đơn điệu chưa được đầu tư nhiều, các điều kiện cần thiết về công nghệ và
cơ chế chưa hoàn thiện.
Kênh phân phối chưa được mở rộng theo hướng ứng dụng tin học hiện
đại (giao dịch qua mạng ngân hàng điện tử…)
Như vậy, khi điểm qua kênh phân phối của chi nhánh thì thấy còn thiếu
sót những loại hình của kênh phân phối hiện đại mà trong xu hướng phát triển,
tăng cường sử dụng tin học trong hiện đại hóa hoạt động của kênh phân phối
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh ngân hàng như hiện nay, kênh phân phối này càng trở nên hữu hiệu,
tiện ích.
Tính tiện lợi nhanh chóng chưa được quan tâm đúng mức:
Tiện lợi và nhanh chóng là điều hết sức cần thiết trong điều kiện hiện
nay khi mà công nghệ thông tin thực sự bùng nổ, mọi thông tin đều được biết
đến một vài giây khi sự việc xảy ra. Một sự việc được giải quyết chậm một
chút có thể làm cho khách hàng của ngân hàng mất đi cơ hội đầu tư mà lợi
nhuận thu về không nhỏ. Điều này thật quan trọng đối với khách hàng nhất là
với khách hàng vay vốn và chuyển tiền
Biết được điều này, NHNo&PTNT Việt Nam đã quy định cụ thể thời
gian thẩm định và trả lời cho khách hàng về hồ sơ vay vốn của mình và được
thực hiện tại tất cả các chi nhánh trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, quy định
vẫn là quy định còn việc thực hiện lại là chuyện khác. Nếu việc trả lời cho
khách hàng sớm hơn quy định thì không có gì đáng bàn, nhưng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Đà Nẵng thì thời gian trả lời cho khách hàng đôi khi chậm hơn
so với quy định. Nguyên nhân gây ra tình trạng trên có cả nguyên nhân khách
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 18
quan lẫn chủ quan, nguyên nhân khách quan đó là một cán bộ tín dụng phải
quản lý rất nhiều hồ sơ và những máy móc, công nghệ tiên tiến trang bị còn
thiếu, sự phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương còn hạn chế trong
việc xác nhận giấy tờ, quản lý thông tin dân cư. Chính những nguyên nhân
trên làm cho khách hàng cảm thấy chán nãn khi phải chờ đợi quá lâu
Thời gian giao dịch hạn chế
Hiện nay, chi nhánh thực hiện theo quy định của chính phủ về vấn đề
làm việc 8h/ngày và 5 ngày/ tuần đối với các doanh nghiệp nhà nước. Nhưng
cũng chính vì thế mà đã hạn chế một lượng khách hàng đến giao dịch với chi
nhánh vì trong thời gian chi nhánh mở cửa giao dịch thì cũng là thời gian họ
làm việc. Chỉ sau khi tan giờ làm hoặc ngày thứ 7, chủ nhật họ mới có thời
gian ghé tới chi nhánh thì chi nhánh lại đóng cửa. Để khắc phục điều này chi
nhánh đã làm thêm vào sáng thứ 7 hàng tuần tại các bộ phận giao dịch trực
tiếp với khách hàng như kế toán, tín dụng, huy động vốn. Nhưng việc này vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vào giờ của các ngày làm việc
trong tuần.
2.3.3 Tồn tại trong hoạt động duy trì khách hàng
Hoạt động khuyến mãi còn quá đơn điệu
Thông thường sau khi đã thu hút được khách hàng đến ngân hàng và
thiết lập được mối quan hệ bước đầu với khách hàng thì ngân hàng bước vào
một giai đoạn khó khăn hơn, đó là làm sao để duy trì, giữ vững được khách
hàng đó nếu không việc thu hút khách hàng sẽ trở nên vô ích. Một trong
những cách được ngân hàng áp dụng là thông qua hoạt động khuyến mãi và
chăm sóc khách hàng.
Nhìn qua hoạt động khuyến mãi và chăm sóc khách hàng của chi nhánh
ngân hàng NHNo&PTNT Đà Nẵng còn đơn điệu chưa thực sự lôi cuốn và thu
hút khách hàng so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Chưa có chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ với khách hàng
Ngoài cách phân loại khách hàng cổ điển là khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp, khách hàng tiền gửi và khách hàng vay vốn …thì
ngày nay có càng nhiều ngân hàng phân loại khách hàng theo một cách mới,
một phong cách theo đúng tinh thần của Marketing ngân hàng, đó là các cách
phân loại khách hàng dựa vào:
+ Thời gian giao dịch: có khách hàng truyền thống, lâu năm và khách
hàng mới quan hệ giao dịch lần đầu
+ Giá trị giao dịch: có khách hàng nhỏ và khách hàng lớn
+ Uy tín: có khách hàng với uy tín, độ tin cậy cao và khách hàng không
tín nhiệm…
Dù dựa vào cách phân loại nào thì mục đích của các ngân hàng khi
phân loại khách hàng theo những cách riêng không nhằm vào một việc gì khác
là chính sách đối xử với khách hàng cho phù hợp. Một khách hàng truyền
thống, có uy tín cao không thể được đối xử như những khách hàng mới hoặc
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 19
khách hàng không có uy tín, các khách hàng này cần có những chính sách ưu
đãi đặc biệt dành cho họ như giảm phí dịch vụ, tăng lãi suất tiền gửi, giảm lãi
suất cho vay, tăng cường các dịch vụ chăm sóc khách hàng, tổ chức hỏi thăm
tặng quà khi có dịp… Việc này trong thời gian qua chi nhánh có làm nhưng
chưa thật sự thường xuyên và bài bản. Hoạt động chăm sóc khách hàng còn
thực hiện theo kiểu du kích, manh mún, không bài bản. Điều này chắc chắn sẽ
không có lợi cho chi nhánh vì họ rất dễ các chi nhánh ngân hàng khác lôi kéo
chi các ngân hàng này cam kết sẽ có những chính sách ưu đãi đối với họ làm
chi nhánh mất đo những khách hàng tốt, giảm hiệu quả kinh doanh cũng như
khả năng cạnh tranh trên thị trường
Chưa có kênh tiếp nhận những ý kiến đóng góp của khách hàng
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng trong bối cảnh cạnh
tranh hiện nay gay gắt như hiện nay thì việc tiếp nhận những ý kiến đóng góp,
kiếu nại, phản hồi từ phía khách hàng sẽ ngày càng có tác dụng tích cực, ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong thời gian
qua chi nhánh mới thực hiện được kênh thông tin từ ngân hàng đến khách
hàng. Ví dụ như 1 hộp thư, một bàn tiếp nhận và giải đáp mọi thông tin về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng…Do đó, kênh này để tiếp nhận những ý kiến cả khen
lẫn chê của khách hàng, đó chính là sự đóng góp tích cực của khách hàng làm
cho hoạt động của chi nhánh ngày càng tốt hơn. Những lời khen ché sẽ được
chi nhánh cảm kích và cố gắng thực hiện tốt hơn nữa, những lời chê, phàn nàn
của khách hàng sẽ được chi nhánh tiếp thu, chỉnh sữa để khắc phục. Và cũng
thông qua đây chi nhánh có thể giải đáp những thắc mắc của khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh
2.4 Những nguyên nhân tồn tại
2.4.1 Nguyên nhân khách quan
Mặc dù là 1 trong những ngân hàng đi đầu trong việc đổi mới công
nghệ ngân hàng, có nhiều sáng tạo trong thiết kế sản phẩm mới, nhưng
NHNo&PTNT Đà Nẵng chỉ đứng ở mức phát triển trung bình so với các nước
tiên tiến. Trong khi đó, nước ta đang bước vào tiến trình hội nhập, thị phần bị
chia sẽ bởi các ngân hàng nước ngoài có trình độ quản lý cao và nguồn vốn
mạnh sản phẩm nhiều, các ngân hàng cổ phần đang phát triển nhanh nhờ sự
nới lỏnh luật và các quy định.
Hơn nữa, do đặc trưng của ngành ngân hàng là một ngành kinh doanh
tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó rất khó đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới ra thị
trường nếu không có một sự nghiên cứu kỹ lượng. Chính vì vậy mà tính
“phóng túng” trong hoạt động Marketing ngân hàng thường hạn chế.
Môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng vẫn còn nhiều
bất cập
So với các ngành kinh doanh khác, sản phẩm ngân hàng dễ bị sao chép
và khó thay đổi thói quen khách hàng
1.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan
Chuyên đề quản trị chiến lược - -
-- 20
Chiến lược ngân hàng chưa được quan tâm chú trọng theo chiều sâu.
Thực chất ngân hàng chưa vì khách hàng để thay đổi chiến lược.
NHNo&PTNT Đà Nẵng chưa có những bước tiến mạnh dạn trong việc cải tổ
cơ cấu tổ chức, nâng cao mô hình hoạt động theo hướng hội nhập
Ngân hàng chưa có một đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm và trình
độ cao để xây dựng một chiến lược khách hàng hoàn hảo. Chưa có sự đột phá
trong hoạt động ngân hàng, chủ yếu dựa vào kế hoạch của NHNo&PTNT
trung ương.
Đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa được cung cấp một cách đầy đủ về
chiến lược Marketing ngân hàng nên thiếu sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức
hoạt động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và một số giải pháp áp dụng chiến lược phát triển và chăm sóc khách hàng tại NH NN&PTNT.pdf